Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Nguy cơ do nhiễm khuẩn đường mật ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.23 KB, 7 trang )

Nguy cơ do nhiễm khuẩn đường
mật

Nhiễm khuẩn đường mật là tình trạng viêm nhiễm xảy ra tại
đường dẫn mật trong gan hoặc ngoài gan. Bệnh hay gặp ở độ
tuổi 20 - 40 tuổi, nữ gặp nhiều hơn nam 2,4 lần, ở người có tiền
sử giun chui ống mật, người có sỏi mật. Bệnh gây các biến
chứng rất nặng như: viêm gan, áp-xe đường mật, ung thư
đường mật, vỡ túi mật, hoại tử túi mật, sốc mật, nhiễm khuẩn
máu, viêm thận, suy thận…
Vì sao bị nhiễm khuẩn đường mật?
Có hai nguyên nhân gây viêm đường dẫn mật là do vi khuẩn hoặc
không do vi khuẩn. Vi khuẩn thường gây viêm đường dẫn mật là:
Coli chiếm 70 - 80% các trường hợp; trực khuẩn, thương hàn, liên
cầu, tạp khuẩn Không do vi khuẩn là các yếu tố thuận lợi gây tắc
cơ giới đường mật từ đó gây ứ mật, viêm nhiễm như: sỏi mật, khối
u lành hay ác tính của bóng Vater, dị dạng đường mật, do giun
chui ống mật gây tắc và viêm.
Nhận dạng bệnh thế nào?
Người bị viêm đường dẫn mật có thể thấy các triệu chứng như: đau
dưới sườn bên phải (91,33%), với tính chất đau dữ dội, lan lên
ngực, lên vai phải. Có khi vừa đau dưới sườn phải vừa đau vùng
thượng vị. Sốt (81,66%), sốt bất chợt, thân nhiệt lên 39 - 400C, có
những cơn rét run vã mồ hôi, sốt không theo một quy luật nào.
Vàng da (25,66%), da vàng, niêm mạc mắt cũng vàng, nước tiểu
vàng (98,33%), vàng da xuất hiện từng đợt, khi vàng da bệnh nhân
vẫn sốt. Ba triệu chứng: đau, sốt, vàng da gọi là tam chứng
Charcot. Bệnh nhân cảm thấy rất mệt mỏi, ăn không tiêu, ngứa
toàn thân. Khám thấy gan to mấp mé bờ sườn phải, ấn vào đau. Ấn
điểm túi mật bệnh nhân rất đau hoặc dấu hiệu Murphy dương tính.
Mạch chậm khoảng 60 nhịp/phút.



Phim Xquang chụp thấy sỏi đường mật
làm tắc mật gây viêm đường dẫn mật.
Xét nghiệm máu thấy bilirubin máu tăng, chủ yếu là tăng bilirubin
kết hợp; bạch cầu tăng; tốc độ máu lắng tăng; phosphataza kiềm
tăng. Xét nghiệm nước tiểu có muối mật, sắc tố mật. Xét nghiệm
dịch mật màu xanh sẫm đục, albumin tăng, tế bào mủ dương tính,
cấy dịch mật có vi khuẩn mọc. Soi ổ bụng thấy gan có màu xanh
sẫm, có những ổ mủ nhỏ, bờ gan tù trên mặt có giải fibrin; túi mật
căng giãn tăng tưới máu hoặc ngược lại bị teo nhỏ nhẽo. Siêu âm
thấy thành túi mật dày so với lúc bình thường dưới 0,3cm. Chụp
Xquang đường mật không chuẩn bị hoặc có chuẩn bị phát hiện
được sỏi…
Bệnh cần phân biệt với các bệnh khác là: sốt rét, sốt có chu kỳ,
không vàng da, bạch cầu không tăng, tìm được ký sinh trùng sốt
rét. Huyết tán có các triệu chứng: thiếu máu, vàng da, lách to, phân
vàng, nước tiểu vàng. Viêm gan mạn đợt cấp: gan to ấn thấy mật
độ chắc nhẵn, có hội chứng suy gan, cần sinh thiết để chẩn đoán
xác định. Viêm gan do virut: sốt, đau, vàng da nhưng khi vàng da
hết sốt, bạch cầu giảm, các men SGOT, SGPT tăng cao.
Các biến chứng có thể gặp
Viêm đường dẫn mật có thể gây ra các biến chứng cấp tính sau: túi
mật căng to dọa vỡ, bệnh nhân có sốt cao, đau dữ dội vùng hạ sườn
phải, sờ túi mật căng to rất đau, khi đó phải mổ cấp cứu dẫn lưu túi
mật. Hoại tử túi mật: tình trạng nhiễm khuẩn, nhiễm độc tăng
nặng; điểm túi mật đau; có thể bị trụy tim mạch. Thấm mật phúc
mạc, bệnh nhân bị sốt cao, vàng da rõ, phản ứng co cứng thành
bụng, mạch nhanh, huyết áp tụt. Chảy máu đường mật: bệnh nhân
có đau sốt vàng da, nôn ra máu, cục máu có hình dài nâu như ruột
bút chì. Shock mật: sốt cao, vàng da đậm, mạch nhanh, huyết áp

tụt rất thấp, thiểu niệu, vô niệu, toàn trạng suy sụp nhanh chóng.
Nhiễm khuẩn máu: sốt cao rét run nhiều, mạch nhanh nhỏ khó bắt,
huyết áp tụt, cấy máu thấy vi khuẩn mọc, bệnh nhân bị trướng
bụng, vô niệu.
Bệnh còn gây các biến chứng mạn tính gồm: áp-xe đường mật với
triệu chứng sốt cao giao động, gan to và đau, soi ổ bụng thấy trên
mặt gan có nhiều ổ áp-xe nhỏ. Viêm gan mật: có biểu hiện da
vàng, gan to chắc, nhẵn, rối loạn tiêu hoá, chảy máu cam và chảy
máu chân răng Ung thư đường mật: bệnh nhân có vàng da ngày
càng tăng, suy sụp cơ thể nhanh, chụp đường mật thấy tổn thương
ung thư. Viêm thận suy thận với các triệu chứng: đái ít, nước tiểu
có trụ hạt, có hồng cầu, bạch cầu, albumin, phù mặt, urê máu tăng,
creatinin tăng
Chữa trị bệnh ra sao?

Khối u đường mật làm tắc mật,
ứ mật ở gan và túi mật gây viêm
đường dẫn mật.
Bệnh nhân cần phải ăn kiêng mỡ, nhất là mỡ động vật. Nên uống
các loại thuốc nam như nước nhân trần, actisô. Nếu do nhiễm
khuẩn dùng kháng sinh theo kháng sinh đồ là tốt nhất.
Bệnh viêm do sỏi: Nếu sỏi nhỏ dưới 2cm, túi mật còn hoạt động,
có thể dùng thuốc tan sỏi.
Thuốc điều trị triệu chứng: Giãn cơ trơn, giảm đau dùng papaverin,
spasmaverin, meteospamyl; thuốc lợi mật dùng sorbitol, actisô như
chophytol, phytol.
Phẫu thuật điều trị trong các trường hợp: viêm đường mật do sỏi,
viêm đường mật có biến chứng.
ThS. Bùi Quỳnh Nga


×