Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần mía đường bến tre

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 74 trang )

Phân tích hiệu quả hoạt động SXKD của công ty GVHD: Châu Thị Lệ
Duyên
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI:
Trong bất kỳ nền kinh tế nào, một doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh
doanh đều có những mục tiêu riêng để hướng đến, và tất cả các mục tiêu đó đều
nhằm một mục đích chung duy nhất là làm sao cho đạt hiệu quả hoạt động kinh
doanh tốt nhất hay nói cách khác là đạt đựơc lợi nhuận tối ưu, vì mục đích của
kinh doanh là lợi nhuận. Tức là, mọi hoạt động của doanh nghiệp đều xoay
quanh lợi nhuận, hướng đến lợi nhuận và tất cả là vì lợi nhuận. Theo lý thuyết
kinh tế, lợi nhuận trong sản xuất kinh doanh quyết định quá trình tái sản xuất mở
rộng xã hội. Còn đối với doanh nghiệp, lợi nhuận quyết định sự tồn vong, khẳng
định khả năng cạnh tranh, bản lĩnh doanh nghiệp trong một nền kinh tế hội nhập
như hiên nay. Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải cạnh tranh để
tồn tại và phát triển. Môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, vì vậy cũng có
nhiều doanh nghiệp vẫn trụ vững và ngày càng phát triển, nhưng cũng không ít
doanh nghiệp đã thua lỗ, phá sản. Vì vậy, để có thể trụ vững trong cơ chế thị
trường các doanh nghiệp phải luôn nâng cao chất lượng hàng hóa, giảm chi phí
sản xuất… nhằm đạt được mục tiêu tối đa lợi nhuận. Nhưng làm thế nào giúp
doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận tốt nhất? Để giải quyết tốt vấn đề này, doanh
nghiệp cần phải nắm bắt được các nhân tố ảnh hưởng, xu hướng tác động của
từng nhân tố đến việc tạo ra lợi nhuận. Đạt hiệu quả và nâng cao hiệu quả hay
nói cách khác là doanh nghiệp phải có được lợi nhuận và đạt được ngày càng cao
luôn là vấn đề trọng tâm và trở thành điều kiện sống còn để doanh nghiệp có thể
tồn tại và phát triển. Cho nên, việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của
là rất quan trọng vì qua quá trình phân tích doanh nghiệp sẽ thấy được những
nguyên nhân cũng như nguồn gốc của các vấn đề phát sinh, phát hiện và khai
thác những nguồn lực tiềm tàng của doanh nghiệp đồng thời có những biện pháp
để khắc phục những khó khăn mà doanh nghiệp mắc phải nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó giúp nâng cao lợi nhuận cho


doanh nghiệp. Chính vì lý do đó mà em quyết định chọn đề tài: “Phân tích hiệu
SVTH: Huỳnh Thị Minh Hậu Trang 1
Phân tích hiệu quả hoạt động SXKD của công ty GVHD: Châu Thị Lệ
Duyên
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công Ty Cổ Phần Mía Đường Bến
Tre” để làm luận văn tốt nghiệp ra trường. Đề tài này sẽ giúp công ty có một
cách nhìn tổng quát về kết quả hoạt động thực tế của công ty qua ba năm từ năm
2008 đến năm 2010. Qua đó giúp cho công ty nhận thấy được những mặt thuận
lợi của hoạt động sản xuất kinh doanh công ty đã đạt được trong thời gian qua để
tiếp tục phát huy trong tương lai, bên cạnh đó còn những mặt hạn chế tồn tại để
khắc phục. Từ đó đưa ra các giải pháp giúp công ty đạt được hiệu quả cao trong
hoạt động SXKD.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
1.2.1. Mục tiêu chung:
Phân tích hiệu quả hoạt động SXKD của công ty qua 3 năm từ năm 2008-
2010 và đưa ra các biện pháp nhằm giúp hoạt động kinh doanh của công ty ngày
càng đạt hiệu quả cao hơn nữa trong tương lai.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Phân tích khái quát về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
qua 3 năm từ 2008-2010.
- Phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận của công ty qua 3 năm
- Phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố đến lợi nhuận của công ty qua 3
năm
- Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty thông qua phân tích
các tỷ số hiệu quả hoạt động, và các tỷ số khả năng sinh lời.
- Đưa ra lên một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của công ty trong thời gian sắp tới.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
1.3.1. Phạm vi về không gian:
- Đề tài được nghiên cứu tại Công Ty Cổ Phần Mía Đường Bến Tre.

1.3.2. Phạm vi về thời gian:
- Đề tài phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua 3
năm 2008- 2010.
- Thời gian thực hiện luận văn từ 27/12/2010 – 15/04/2011.
1.3.3. Đối tượng nghiên cứu
SVTH: Huỳnh Thị Minh Hậu Trang 2
Phân tích hiệu quả hoạt động SXKD của công ty GVHD: Châu Thị Lệ
Duyên
- Đề tài nghiên cứu và phân tích những vấn đề liên quan đến hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh công ty qua 3 năm từ 2008, 2009, 2010. Cụ thể là phân tích
các chỉ tiêu có liên quan như: doanh thu, chi phí, lợi nhuận, các chỉ số sinh lợi,
các chỉ số về hiệu quả hoạt động.
1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN
CỨU
Đề tài được thực hiện trên cở sở vận dụng những kiến thức đã học và có tham
khảo thêm một số đề tài tốt nghiệp của các anh chị khóa trước.
- Nguyễn Thị Thu Lan (2010), luận văn tốt nghiệp “ Phân tích tình hình lợi
nhuận tại công ty TNHH thủy sản Phương đông.
Nội dung đề tài:
+ Phân tích tình hình lợi nhuận của công ty TNHH thủy sản Phương
Đông qua ba năm 2007 - 2009 và 6 tháng đầu năm 2010.
+ Phân tích nhóm chỉ tiêu lợi nhuận để thấy rõ hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty.
+ Phân tích sự tác động của các nhân tố đến lợi nhuận của công ty qua 3
năm 2007 - 2009 và 6 tháng đầu năm 2010.
+ Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm làm tăng lợi nhuận của
công ty trong thời gian tới.
- Nguyễn Thị Trúc Giang (2010), luận văn tốt nghiệp“ Phân tích hiệu quả
hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH TM & DV Hoàng Hà”.
Nội dung đề tài:

+ Phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn qua 3 năm 2007-2009.
+ Phân tích tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận qua 3 năm 2007-2009.
+ Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty thong qua một số
chỉ tiêu tài chính cơ bản.
+ Từ đó tìm ra tồn tại nguyên nhân nhằm đưa ra một số biện pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty trong thời gian tới.
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
SVTH: Huỳnh Thị Minh Hậu Trang 3
Phân tích hiệu quả hoạt động SXKD của công ty GVHD: Châu Thị Lệ
Duyên
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ sử dụng nguồn tài vật lực của doanh nghiệp, liên quan đến nhiều yếu tố
như lao động, tư liệu lao động…
Chỉ tiêu phản ánh tổng quát nhất hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
được xác định bằng công thức:
Hiệu quả kinh doanh = Kết quả đầu ra/ Chi phí đầu vào
Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng chi phí đầu vào thì thu được bao nhiêu
đồng kết quả đầu ra. Chỉ tiêu này càng lớn thì chứng tỏ hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty ngày càng lớn. Trong đó kết quả đầu ra được tính bằng doanh
thu, lợi nhuận…. Chi phí đầu vào được tính bằng các chỉ tiêu như: giá vốn hàng
bán, tổng chi phí…
2.1.2. Lợi nhuận
2.1.2.1. Khái niệm
Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Trong kế toán thì khái niệm lợi nhuận là phần chênh lệch giữa giá
bán và chi phí sản xuất.
2.1.2.2. Cơ cấu lợi nhuận của công ty hoạt động sản xuất kinh doanh

Lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh
của một doanh nghiệp. Lợi nhuận là phần nguồn vốn quan trọng để tiến hành tái
sản xuất mở rộng quá trình sản xuất kinh doanh.
Lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm:
- Lợi nhuận gộp: là lợi nhuận thu được của công ty sau khi lấy tổng doanh
thu trừ đi các khoản giảm trừ như giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế
tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, và trừ giá vốn hàng bán.
- Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: là lợi nhuận thu được từ hoạt
động kinh doanh thuần của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính toán dựa trên
cơ sở lợi nhuận gộp từ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ trừ chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp
trong kì báo cáo.
- Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: Chỉ tiêu này được tính bằng cách lấy thu
nhập hoạt động tài chính trừ đi các chi phí phát sinh từ hoạt động này. Lợi nhuận
từ hoạt động tài chính bao gồm:
+ Lợi nhuận từ hoạt động góp vốn liên doanh.
SVTH: Huỳnh Thị Minh Hậu Trang 4
Phân tích hiệu quả hoạt động SXKD của công ty GVHD: Châu Thị Lệ
Duyên
+ Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư, mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài
hạn.
+ Lợi nhuận về cho thuê tài sản.
+ Lợi nhuận về các hoạt động đầu tư khác.
+ Lợi nhuận về chênh lệch lãi tiền gửi ngân hàng và lãi tiền vay ngân
hàng.
+ Lợi nhuận cho vay vốn.
+ Lợi nhuận do bán ngoại tệ.
- Lợi nhuận khác: là những khoản lợi nhuận doanh nghiệp không dự tính
trước hoặc có dự tính trước nhưng ít có khả năng xảy ra.
Thu nhập bất thường của doanh nghiệp bao gồm:

+ Thu về nhượng bán, thanh lý tài sản cố định.
+ Thu tiền phạt vi phạm hợp đồng.
+ Thu từ các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xóa sổ.
+ Thu các khoản nợ không xác định được chủ.
+ Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót hay lãng
quên ghi sổ kế toán năm nay mới phát hiện ra…
2.1.2.3. Công thức tính lợi nhuận
Lợi nhuận của công ty được hình thành từ các nhân tố: Doanh thu thuần, giá
vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, doanh thu hoạt
động tài chính, chi phí tài chính, thu nhập khác, chi phí khác và được xác định
bằng công thức sau:
LN = DTT – GVHB – CPBH – CPQLDN + DTHĐTC – CPTC + TNK – CPK
2.1.3. Doanh thu
2.1.3.1. Khái niệm
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh là toàn bộ số tiền bán sản phẩm,
hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các khoản thu khác sau khi trừ các khoản giảm
giá hàng bán, hàng bán bị trả lại… (nếu có chứng từ hợp lệ) và được khách hàng
chấp nhận thanh toán (không phân biệt đã thu hay chưa thu tiền).
2.1.3.2. Phân loại doanh thu
Doanh thu từ hoạt động kinh doanh được chia làm ba loại:
SVTH: Huỳnh Thị Minh Hậu Trang 5
Phân tích hiệu quả hoạt động SXKD của công ty GVHD: Châu Thị Lệ
Duyên
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là trị giá sản phẩm hàng hóa,
dịch vụ mà doanh nghiệp đã xác định bán ra trong kỳ.
- Doanh thu hoạt động tài chính: là các khoản thu nhập thuộc hoạt động tài
chính của doanh nghiệp, gồm: hoạt động góp vốn liên doanh; hoạt động đầu tư
mua, bán chứng khoán ngắn hạn và dài hạn; thu lãi tiền gửi, tiền cho vay; thu lãi
bán ngoại tệ; các hoạt động đầu tư khác.
- Thu nhập khác: là các khoản thu nhập từ các hoạt động ngoài hoạt động

kinh doanh chính và hoạt động tài chính của doanh nghiệp như: thu về nhượng
bán, thanh lý tài sản cố định; thu tiền phạt vi phạm hợp đồng; thu các khoản nợ
khó đòi đã xử lý xoá sổ; thu tiền bảo hiểm bồi thường.
2.1.4. Chi phí
2.1.4.1. Khái niệm
Chi phí là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống
và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản
xuất kinh doanh. Chi phí phát sinh trong hoạt động sản xuất, thương mại, dịch vụ
đều nhằm đến mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là doanh thu và lợi nhuận.
2.1.4.2. Phân loại chi phí
Chi phí sản xuất kinh doanh rất đa dạng bao gồm nhiều loại, mỗi loại có
đặc điểm vận động, yêu cầu quản lý khác nhau. Cơ bản thì có các loại chi phí
sau:
- Chi phí sản xuất: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động vật
hóa và lao động sống mà doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành hoạt động sản xuất
trong thời kì nhất định. Gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
- Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng.
Gồm chi phí hoa hồng đại lý, tiền lương nhân viên bán hàng, chi phí dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho quá trình bán hàng.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: là toàn bộ chi phí bỏ ra để điều hành và
quản lý chung toàn bộ doanh nghiệp như chi phí văn phòng, chi phí tiền lương
nhân viên quản lý doanh nghiệp, chi phí tiếp khách…
SVTH: Huỳnh Thị Minh Hậu Trang 6
Phân tích hiệu quả hoạt động SXKD của công ty GVHD: Châu Thị Lệ
Duyên
- Chi phí tài chính: là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động tài chính
của doanh nghiệp.
- Chi phí khác: là toàn bộ chi phí bằng tiền liên quan trong quá trình sản
xuất kinh doanh không thuộc các đối tượng chi phí trên.

- Chi phí khấu hao tài sản cố định: là phần giá trị hao mòn của tài sản cố
định chuyển dịch vào trong chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
2.1.5. Phân tích các tỷ số hiệu quả hoạt động
2.1.5.1. Tỷ số vòng quay hàng tồn kho
Tỷ số này phản ánh hiệu quả quản lý hàng tồn kho của một công ty. Tỷ số
này càng lớn đồng nghĩa với hiệu quả quản lý hàng tồn kho càng cao bởi vì hàng
tồn kho quay vòng nhanh sẽ giúp cho công ty giảm được chi phí bảo quản, hao
hụt,và vốn tồn đọng ở hàng tồn kho. Vòng quay hàng tồn kho được xác định
bằng công thức:
Trong đó:
2.1.5.2. Kỳ thu tiền bình quân
Tỷ số này đo lường hiệu quả quản lý của một công ty. Tỷ số này cho biết bình
quân phải mất bao nhiêu ngày để thu hồi một khoản phải thu. Kỳ thu tiền bình
quân được tính như sau:
Trong đó:
Doanh thu bình quân trong 1 ngày = Doanh thu hàng năm/365
2.1.5.3. Vòng quay tài sản cố định
Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản cố định. Vòng quay tài sản cố
định được xác định bằng công thức:

SVTH: Huỳnh Thị Minh Hậu Trang 7
R
I
=
Gía vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Hàng tồn kho bình quân =
Hàng tồn kho đầu năm + Hàng tồn
kho cuối năm
2

R
T
=
Các khoản phải thu bình quân
Doanh thu bình quân trong 1 ngày
Phân tích hiệu quả hoạt động SXKD của công ty GVHD: Châu Thị Lệ
Duyên
R
F
=
Doanh thu thuần
Tổng giá trị tài sản cố định ròng bình
quân
Về mặt ý nghĩa, tỷ số này cho biết bình quân trong một năm một đồng giá trị
tài sản cố định ròng tạo ra được bao nhiêu doanh thu thuần. Tỷ số này càng
lớnđiều này có nghĩa là hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng cao.
2.1.5.4. Vòng quay tổng tài sản
Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản của công ty. Tỷ số này
được xác định bằng công thức:
2.1.6. Phân tích các tỷ
số khả năng sinh lời.
2.1.6.1. Hệ số lãi gộp
Lãi gộp là khoản tiền chênh lệch giữa giá bán và giá vốn. Không tính đến chi
phí kinh doanh, hệ số lãi gộp biến động sẽ là nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng
đến lợi nhuận.
Công thức tính:
Hệ số lãi gộp =
Lãi gộp
Doanh thu thuần
Trong đó: Lãi gộp = Doanh thu - Giá vốn hàng bán

Ý nghĩa: Chỉ số này cho biết khả năng trang trải chi phí của doanh nghiệp.
Hệ số lãi gộp là một chỉ số rất hữu ích khi tiến hành so sánh các doanh nghiệp
trong cùng một ngành. Doanh nghiệp nào có hệ số lãi gộp cao hơn chứng tỏ
doanh nghiệp đó có lãi hơn và kiểm soát chi phí hiệu quả hơn so với đối thủ cạnh
tranh của nó. Tuỳ thuộc vào đặc điểm ngành nghề kinh doanh và tỉ lệ chi phí
kinh doanh mà mỗi doanh nghiệp sẽ có một hệ số lãi gộp thích hợp.
2.1.6.2. Hệ số lãi ròng ( ROS)
Lãi ròng là lợi nhuận sau thuế. Hệ số lãi ròng hay được gọi là tỉ suất sinh
lời của doanh thu ROS (return on sales) thể hiện một đồng doanh thu có khả
năng tạo ra bao nhiêu lợi nhuận ròng. Nói cách khác, hệ số này cho chúng ta biết
SVTH: Huỳnh Thị Minh Hậu Trang 8
R
A
=
Doanh thu thuần
Tổng giá trị tài sản bình
quân
Phân tích hiệu quả hoạt động SXKD của công ty GVHD: Châu Thị Lệ
Duyên
một đồng doanh thu có khả năng tạo ra bao nhiêu lợi nhuận ròng. Hệ số lãi ròng
càng cao chứng tỏ hiệu quả hoạt động kinh doanh càng cao, lợi nhuận sinh ra
càng nhiều.
Công thức tính:
Tỷ suất lợi nhuận trên
doanh thu (ROS)
=
Lãi ròng
Doanh thu
2.1.6.3. Suất sinh lời của tài sản (ROA)
Hệ số suất sinh lời của tài sản – ROA đo lường khả năng sinh lời của tài

sản. Hệ số này cho biết trong kỳ một đồng tài sản tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Hệ số càng cao thể hiện sự sắp xếp phân bổ và quản lý tài sản càng hợp
lý, hiệu quả.
Công thức tính:
Suất sinh lời của tài sản
(ROA)
=
Lãi ròng
Tổng tài sản bình quân

2.1.6.4. Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)
Suất sinh lời của vốn chủ sở hữu thể hiện trong một thời gian nhất định,
một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu lợi nhuận cho công ty.
Suất sinh lời của vốn
chủ sở hữu (ROE)
=
Lãi ròng
Vốn chủ sở hữu bình
quân
Chỉ tiêu này càng cao thì chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của
doanh nghiệp càng lớn. Vốn chủ sở hữu càng lớn thì tỷ suất lợi nhuận trên vốn
chủ sở hữu càng nhỏ. Đây cũng là một chỉ số rất quan trọng đối với nhà quản trị
vì nó phản ánh hiệu quả quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của đơn vị, và cũng
rất quan trọng đối với các cổ đông vì nó gắn liền với hiệu quả đầu tư của họ.
2.1.6.5. Chỉ số tổng chi phí trên tổng thu nhập
Công thức tính:
Chỉ số tổng chi phí trên
tổng thu nhập (%)
=
Tổng chi phí

Tổng thu nhập
SVTH: Huỳnh Thị Minh Hậu Trang 9
Phân tích hiệu quả hoạt động SXKD của công ty GVHD: Châu Thị Lệ
Duyên
Chỉ số tổng chi phí/ tổng thu nhập là chỉ số tính toán khả năng bù đắp chi
phí của một đồng thu nhập. Đây cũng là chỉ số đo lường hiệu quả hoạt động kinh
doanh của công ty. Thông thường chỉ số này phải nhỏ hơn 1, nếu nó lớn hơn 1
chứng tỏ công ty đang hoạt động kém hiệu quả, đang có nguy cơ phá sản trong
tương lai.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu:
Thu thập số liệu thực tế từ báo cáo tài chính của công ty từ năm 2008-2010
như:
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
+ Bảng cân đối kế toán
Nguồn số liệu này được thu thập từ phòng kế toán - tài chính của công ty cổ
phần mía đường Bến Tre.
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu:
Đề tài được phân tích chủ yếu bằng phương pháp so sánh, phương pháp
thay thế liên hoàn, phương pháp thống kê.
2.2.2.1. Phương pháp so sánh
a. So sánh bằng số tuyệt đối
Số tuyệt đối là một chỉ tiêu tổng hợp phản ảnh quy mô, khối lượng của sự
kiện. Phương pháp này có tác dụng phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch, sự
biến động về quy mô, khối lượng.
b. So sánh bằng số tương đối
Số tương đối là một chỉ tiêu tổng hợp biểu hiện bằng số lần hoặc phần
trăm, phản ánh tình hình của sự kiện, khi số tuyệt đối không thể nói lên được.
Số tương đối hoàn thành kế hoạch = (số thực tế/số kế hoạch) x 100
Tỷ lệ năm sau so với năm trước = 100 x (số năm sau – số năm trước)/số

năm trước
2.2.2.2. Phương pháp thống kê: chủ yếu là thu thập các số liệu từ các báo
cáo tài chính, tổng hợp theo trình tự để thuận lợi cho quá trình phân tích.
SVTH: Huỳnh Thị Minh Hậu Trang 10
Tăng (+) giảm (-) tuyệt đối = Chỉ tiêu thực hiện - Chỉ tiêu kế hoạch
Phân tích hiệu quả hoạt động SXKD của công ty GVHD: Châu Thị Lệ
Duyên
2.2.2.3. Phương pháp đồ thị: minh họa bằng đồ thị để phản ánh tình hình
doanh thu, chi phí, lợi nhuận, các chỉ số của công ty thay đổi như thế nào.
2.2.2.4. Phương pháp thay thế liên hoàn
Là phương pháp mà ở đó các nhân tố lần lượt được thay thế theo một trình
tự nhất định để các định chính xác mức độ ảnh hưởng của chúng đến chỉ tiêu cần
phân tích ( đối tượng phân tích) bằng cách cố định các nhân tố khác trong mỗi
lần thay thế.
Nguyên tắc sử dụng:
+ Muốn xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố nào thì nhân tố đó được
biến đổi còn các nhân tố khác được cố định lại.
+ Các nhân tố phải được sắp xếp theo một trình tự nhất định nhân tố số
lượng được sắp xếp trước nhân tố chất lượng được sắp xếp sau.
+ Tổng mức ảnh hưởng của đối tượng phân tích phải đúng bằng đối tượng
phân tích (là hiệu số giữa kỳ phân tích và kỳ gốc).
Gọi Q là chỉ tiêu phân tích;
Gọi a, b, c là trình tự các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích;
Thể hiện bằng phương trình: Q = a x b x c.
Đặt Q
1
: Kết quả kỳ phân tích, Q
1
= a
1

b
1
c
1
.
Q
0
: Chỉ tiêu kỳ kế hoạch, Q
0
= a
0
b
0
c
0
.
- Xác định đối tượng phân tích
=> Q
1
– Q
0
=

Q : mức chênh lệch giữa thực hiện so với kế hoạch.

Q: đối tượng phân tích

Q = a
1
b

1
c
1
- a
0
b
0
c
0
.
- Thực hiện phương pháp thay thế:
-Thay thế bước 1 (cho nhân tố a):
a
0
b
0
c
0
được thay thế bằng a
1
b
0
c
0
Mức độ ảnh hưởng của nhân tố a sẽ là:

a =

a
1

b
0
c
0
- a
0
b
0
c
0

SVTH: Huỳnh Thị Minh Hậu Trang 11
Phân tích hiệu quả hoạt động SXKD của công ty GVHD: Châu Thị Lệ
Duyên
-Thay thế bước 2 (cho nhân tố b):
a
1
b
0
c
0
được thay thế bằng a
1
b
1
c
0

Mức độ ảnh hưởng của nhân tố b sẽ là:


b =

a
1
b
1
c
0
- a
1
b
0
c
0
-Thay thế bước 3 ( cho nhân tố c):

a
1
b
1
c
0
được thay thế bằng a
1
b
1
c
1

Mức độ ảnh hưởng của nhân tố c sẽ là:


c =

a
1
b
1
c
1
- a
1
b
1
c
0
Tổng hợp mức độ ảnh hưởng của các nhân tố, ta có:

a +

b +

c = (a
1
b
0
c
0
- a
0
b

0
c
0
) +

(a
1
b
1
c
0
- a
1
b
0
c
0
) +(a
1
b
1
c
1
- a
1
b
1
c
0
)

= a
1
b
1
c
1
- a
0
b
0
c
0

=

Q (đúng bằng đối tượng phân tích.)
CHƯƠNG 3
GIỚI THIỆU KHÁT QUÁT VỀ CÔNG TY
3.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
3.1.1. Sự hình thành và phát triển
SVTH: Huỳnh Thị Minh Hậu Trang 12
Phân tích hiệu quả hoạt động SXKD của công ty GVHD: Châu Thị Lệ
Duyên
Công ty cổ phần mía đường Bến Tre tiền thân là Nhà máy đường Bến Tre trực
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre là doanh nghiệp Nhà Nước, vốn đầu tư do
ngân sách tỉnh tài trợ và một phần vay của các ngân hàng trong nước. Trước đây
ngành sản xuất mía đường hoàn toàn được chế biến bằng thủ công bởi các nhà
che tại chỗ. Do chế biến thủ công chịu nhiều lãng phí, tỷ lệ sản xuất bình quân
18-20 kg mía/1kg đường, trong khi đó mía sản xuất theo phương pháp công
nghiệp chỉ cần 11-12 kg mía/1 kg đường và sản phẩm đường được sản xuất có

chất lượng tốt hơn. Việc chế biến đường thủ công đã không mang lại hiệu quả
kinh tế, giá thành sản xuất cao, không cạnh tranh được với thị trường trong và
ngoài nước, thu nhập của người trồng mía không cao vì mía nguyên liệu được
mua với giá thấp, không khuyến khích nông dân trồng mía dẫn đến diện tích mía
của tỉnh ngày càng giảm đi. Sản xuất đường theo công nghiệp hiện đại có dây
chuyền công nghệ khép kín đã tiết kiệm được tối đa chi phí nguyên vật liệu, chi
phí nhân công, năng lượng và phát triển các ngành chế biến sau đường như:
rượu, cồn, bánh kẹo, phân vi sinh, thức ăn gia súc, vật liệu xây dựng… từ đó làm
thoả mãn nhu cầu trong việc tiêu thụ nguồn nguyên liệu mía trong tỉnh và góp
phần giải quyết việc làm cho lao động trong tỉnh. Từ nhu cầu của thực tế như
trên kết hợp với chính sách đổi mới về quản lý kinh tế, thực hiện chương trình
phát triển Mía Đường Quốc gia, Công ty Mía đường Bến Tre được thành lập,
trực thuộc Sở Công nghiệp Bến Tre, theo Giấy phép Kinh doanh số 100682, ký
ngày 17/ 01/ 1995. Trong quá trình xây dựng, pháp nhân Công ty có sự điều
chỉnh, ngày 27/ 10/ 1995, UBND tỉnh Bến Tre đã ban hành Quyết định số
1224/QĐ-UB về việc thành lập Công ty Đường Bến Tre, 100% vốn Nhà nước.
Năm 1997, Công ty tiến hành khởi công xây dựng và đi vào hoạt động từ vụ sản
xuất 1998-1999. Khi công ty xây dựng hoàn thành đưa vào sử dụng với công suất
ban đầu 1.000 tấn mía cây/ngày. Sau khi đưa vào vận hành hoạt động có hiệu
quả, và phát triển được thị trường tiêu thụ đầu ra, củng cố chủ động được nguồn
liệu mía tại địa phương. Đến đầu năm 2006, công ty được cổ phần hoá, với tên
đầy đủ: Công ty Cổ phần mía đường Bến Tre. Tên giao dịch: BenTre sugar joint
stock company, tên viết tắt: BESUCO, mã số thuế: 1300110213, theo Giấy phép
kinh doanh số 5503000035. Đến hiện nay, hoạt động của công ty cổ phần mía
SVTH: Huỳnh Thị Minh Hậu Trang 13
Phân tích hiệu quả hoạt động SXKD của công ty GVHD: Châu Thị Lệ
Duyên
đường Bến Tre đã trải qua 11 vụ và sản xuất được 186.236 tấn đường. Trong quá
trình hoạt động, Công ty đã không ngừng đầu tư nâng cấp, cải tiến dây chuyền
sản xuất, từ công suất ban đầu 1000 tấn/ngày lên 2.500 tấn/ngày. Với việc áp

dụng quy trình quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 mà công ty
được công nhận vào cuối năm 2004, công tác quản lý của Công ty đã dần đi vào
bài bản. Nhằm đảm bảo đủ nguyên liệu từ 480-500 ngàn tấn mía cây/vụ để phục
vụ cho sản xuất. Công ty đã mạnh dạn đầu tư dự án xây dựng vùng nguyên liệu
theo quy hoạch và ký hợp đồng bao tiêu sản phẩm mía cây với người nông dân.
Bên cạnh đó, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn triển khai
thực hiện đầu tư sản xuất dự án giống mía mới. Để khuyến khích bà con trồng
mía, năm 2010 công ty đã có kế hoạch hỗ trợ vốn trả chậm trong 2 năm cho
người trồng mía, cứ một hecta 11 triệu đồng, đồng thời công ty còn đưa ra chính
sách bảo hiểm cho nông dân mượn vốn khi bán mía, nếu giá sụt, công ty vẫn mua
theo giá đã hợp đồng do hai bên thỏa thuận, nếu giá mía tăng thì công ty mua
theo giá thị trường. Ngoài ra, công ty còn không ngừng nâng cao trình độ và kinh
nghiệm cán bộ công nhân viên lên qua từng vụ sản xuất, bộ máy quản lý sản xuất
tổ chức hợp lý, khả năng độc lập, sáng kiến cải tiến kỹ thuật công nghệ trong sản
xuất được tiến bộ đáng kể. Công ty đã lập dự án đầu tư tổ máy lò hơi tuôc-bin
phát điện mới có công suất 1.500 kw/h để bán điện thương phẩm ra ngoài và
thành lập công ty cổ phần vận chuyển nhằm ổn định việc cung cấp nguyên liệu
cho nhà máy hoạt động từ đó đã tạo điều kiện thuận lợi cho công ty lớn mạnh và
không ngừng phát triển. Năm 2009 công ty là một trong những doanh nghiệp tiên
phong trong việc triển khai áp dụng sản xuất sạch hơn (SXSH) trên địa bàn tỉnh.
Ban lãnh đạo công ty nhận thức SXSH là một giải pháp tiết kiệm nhiên liệu,
giảm chi phí sản xuất, giảm thiểu dòng thải, biến chất thải thành lợi nhuận.
3.1.2. Chức năng:
Khi còn là Doanh nghiệp Nhà nước, chức năng của Công ty hoạt động chủ yếu,
thực hiện theo kế hoạch của Sở Công nghiệp và UBND Tỉnh trong lĩnh vực sản
xuất chế biến đường, tham gia phục vụ thị trường tiêu dùng và chế biến giai đoạn
sau đường. Hiện nay ngoài chức năng trên Công ty đã mở rộng một số ngành
nghề và đa dạng hoá sản phụ nhằm hạ thấp chi phí và nâng cao lợi nhuận
SVTH: Huỳnh Thị Minh Hậu Trang 14
Phân tích hiệu quả hoạt động SXKD của công ty GVHD: Châu Thị Lệ

Duyên
Lĩnh vực sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty là:
- Sản xuất chế biến các sản phẩm từ nguyên liệu cây mía.
- Cung cấp các công nghệ sản phẩm chế biến sau đường.
3.1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn kiểm soát của công ty
3.1.3.1. Nhiệm vụ
- Tổ chức sản xuất kinh doanh và quản lý, đảm bảo hoàn thành kế hoạch
với hiệu quả ngày càng cao. Đảm bảo vận hành tốt bộ máy từ khâu thu mua
nguyên liệu đến tiêu thụ sản phẩm.
- Quản lý, bảo dưỡng và khai thác hiệu quả mọi tài sản, máy móc thiết bị,
bảo vệ an toàn tuyệt đối cho Công ty.
- Xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh dài hạn, thực hiện tốt kế
hoạch từng thời kỳ phù hợp với nhu cầu thị trường và thực lực của Công ty, thực
hiện mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận
- Tổ chức bộ máy theo hướng gọn nhẹ nhưng hiệu quả, vận dụng các
thành tựu khoa học kỹ thuật, các quy trình công nghệ tiên tiến phù hợp với thực
tế của Công ty. Thường xuyên tổ chức tập huấn, đào tạo nâng cao trình độ kỹ
thuật, kỹ năng quản lý cho cán bộ nhân viên Công ty.
- Giữ vững uy tín, nắm chắc và phát triển khách hàng, mở rộng thị phần.
- Kết hợp hài hoà giữa lợi ích Công ty và Người lao động theo qui định
pháp luật, thực hiện đầy đủ các chế độ chính sách đối với người lao động.
- Thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo ngành nghề đăng ký, theo
điều lệ Công ty. Chấp hành các chủ trương chính sách pháp luật Nhà nước. Tuân
thủ các nguyên tắc và thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo luật định.
3.1.3.2. Quyền hạn kiểm soát
- Công ty có quyền quản lý, sử dụng vốn cổ đông đóng góp, các nguồn
quỹ, đất đai và tài sản được giao và đi thuê vào mục đích hoạt động kinh doanh
theo điều lệ.
- Tuyển chọn, thuê mướn, bố trí sử dụng lao động, tổ chức bộ máy quản
lý, sản xuất phù hợp với mục tiêu, nhiệm vụ Công ty.

- Đổi mới công nghệ, thiết bị phù hợp với yêu cầu phát triển và hiệu quả
kinh doanh của Công ty
SVTH: Huỳnh Thị Minh Hậu Trang 15
Phân tích hiệu quả hoạt động SXKD của công ty GVHD: Châu Thị Lệ
Duyên
- Tìm kiếm thi trường, trực tiếp giao dịch, ký kết hợp đồng kinh tế với
khách hàng. Quyết định giá cả, kế hoạch tiêu thụ sản phẩm trong nước và xuất
khẩu.
- Đầu tư, liên doanh liên kết, góp vốn cổ phần, mở rộng sản xuất.
- Quyết định phân phối và giữ lại lợi nhuận đạt được.
- Nhượng bán, thanh lý, cho thuê các tài sản không sử dụng hoặc khấu hao
hết.
- Hưởng các chế độ ưu đãi về đầu tư, thuế và các quyền lợi khác theo luật
định
3.1.4. Qui mô của công ty
Công ty cổ phần mía đường Bến Tre được xây dựng trong cụm công nghiệp
An Hiệp, huyện Châu Thành, tỉnh Bến Tre.
Công ty cổ phần mía đường đang sử dụng quỹ đất thuê của nhà nước như
sau:
Chỉ tiêu Đơn vị (m2) Cơ cấu (%)
+ Đất xây dựng cơ bản 20.096 25,32
+ Sân, đường giao thông 36.613 46,13
+ Đất khác 22.657,8 28,55
Tổng diện tích 79.366,8 100
Vốn điều lệ của công ty là: 15.300 triệu đồng
3.2. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
3.2.1. Sơ đồ tổ chức
SVTH: Huỳnh Thị Minh Hậu Trang 16
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ

Phân tích hiệu quả hoạt động SXKD của công ty GVHD: Châu Thị Lệ
Duyên

3.2.2. Chức năng
Đại hội cổ đông: là cơ quan quyết định cao nhất của công ty gồm tất cả cổ đông
có quyền biểu quyết, có nhiệm vụ: Thông qua định hướng phát triển của công ty;
quyết định loại cổ phần và tổng số cổ phần của từng loại được quyền chào bán;
quyết định mức cổ tức.
Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân danh công ty
để quyết định, thực hiện các quyền và nghĩa vụ của công ty.
Ban kiểm soát: là người thay mặt cổ đông kiểm soát các hoạt động quản lý, điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty; giám sát Hội đồng quản trị,
Giám đốc trong việc quản lý và điều hành công ty.
SVTH: Huỳnh Thị Minh Hậu Trang 17
PHÓ
GIÁM ĐỐC
TÀI CHÍNH
PHÓ
GIÁM ĐỐC
KỸ THUẬT
PHÓ
GIÁM ĐỐC
NGUYÊN LIỆU
TRƯỞNG
PHÒNG
KINH
DOANH
TRƯỞNG
PHÒNG
KẾ TOÁN

TRƯỞNG
PHÒNG
KẾ HOẠCH
KỸ THUẬT
TRƯỞNG
PHÒNG
VẬT TƯ
TRƯỞNG
PHÒNG
TỔ CHỨC
QT-HC
TRƯỞNG
PHÒNG
KCS
QUẢN
ĐỐC PHÂN
XƯỞNG
ĐƯỜNG
QUẢN
ĐỐC PHÂN
XƯỞNG
CƠ KHÍ
TRƯỞNG
PHÒNG
NGUYÊN
LIỆU
GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC
Phân tích hiệu quả hoạt động SXKD của công ty GVHD: Châu Thị Lệ
Duyên

Giám đốc: là người điều hành hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty chịu
trách nhiệm trước Hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và nhiệm vụ
của mình.
Phó giám đốc Tài chính: giúp giám đốc xây dựng kế hoạch và chiến lược kinh
doanh, trực tiếp đôn đốc giám sát việc thực hiện công tác của các bộ phận trực
thuộc.
Phó giám đốc phụ trách nguyên liệu: giúp Giám đốc quản lý, chỉ đạo công tác
mạng lưới thu mua nguyên liệu, quản lý theo dõi việc đầu tư và bao tiêu sản
phẩm đối với người trồng mía, đảm bảo đủ nguồn nguyên liệu để hoạt động đúng
công suất, đúng thời vụ.
Phó Giám đốc phụ trách kỹ thuật: giúp Giám đốc theo dõi việc xây dựng và
thực hiện định mức kỹ thuật, thực hiện các kỹ thuật chế biến, kỹ thuật vận hành
nhà máy. Kiểm tra theo dõi việc thực hiện tiêu chuẩn chất lượng nguyên liệu và
thành phẩm.
Phòng kế hoạch- Kỹ thuật: xây dựng các chỉ tiêu và định mức kinh tế kỹ thuật
của Công ty theo chỉ tiêu của ngành và của nhà nước. Nghiên cứu cải tiến quy
trình công nghệ sản xuất, mẫu mã, chất lượng để đảm bảo mang lại hiệu quả.
Phòng nguyên liệu: thực hiện công tác cung cấp nguyên liệu cho sản xuất
đường của Công ty.
Phòng tổ chức - HCQT: Thực hiện công tác tổ chức, cán bộ, văn thư và soạn
thảo văn bản cho Công ty. Tiếp nhận, lưu trữ, bảo quản và phát hành các văn thư,
công lệnh, quản lý nhân sự, thực hiện công tác lao động tiền lương.
Phòng vật tư: Quản lý cung cấp vật tư cho các bộ phận sản xuất.
Phòng kế toán: thực hiện toàn bộ công tác kế toán theo đúng chế độ hiện hành,
ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tổng hợp lập báo cáo gửi các cơ
quan theo qui định.Cung cấp thông tin cho ban giám đốc về tình hình sản xuất
kinh doanh của công ty.
Phòng KCS: Thực hiện công tác ghi chép và thông báo mẫu mía kịp thời và
chính xác, phân tích hoá học trong công tác thử nghiệm.
Phân xưởng cơ khí: thực hiện công tác sửa chữa máy móc thiết bị trong nhà

máy.
SVTH: Huỳnh Thị Minh Hậu Trang 18
Phân tích hiệu quả hoạt động SXKD của công ty GVHD: Châu Thị Lệ
Duyên
Phân xưởng đường: Đây là bộ phận sản xuất trực tiếp đường RS – TCVN
1695-87 theo ba ca và sản xuất phân bón hữu cơ vi sinh.
3.3. Nguồn nhân lực
Khi mới thành lập, tổng số nhân sự trong công ty là 510 người, phân bố trong
toàn bộ hệ thống từ quản lý, hành chánh đến bộ phận sản xuất, thu mua. Lực
lượng sản xuất tại phân xưởng chia theo 03 ca, mỗi ca 8 giờ làm việc. Qua quá
trình chuyển hoá, sàng lọc theo hướng tinh gọn các bộ phận và nâng cao năng lực
chất lượng làm việc, áp dụng các kỹ thuật tin học vào công tác quản lý hành
chánh, số lượng đã giảm rất nhiều nhưng vẫn đảm nhiệm tốt công việc. Tổng lao
động hiện nay là
STT Đơn vị Tổng Tỷ lệ (%)
A BỘ PHẬN QUẢN LÝ 11 33,04
1 Phòng Tổ chức – HCTQT 27
2 Phòng Kế toán- Tài chính 10
3 Phòng Kế hoạch – Kinh doanh 13
4 Phòng Kỹ thuật 10
5 Phòng KCS 28
6 Phòng Nguyên liệu 23
B BỘ PHẬN TRỰC TIẾP SẢN XUẤT 225 66,96
7 Phân xưởng Sản xuất 22
Tổng cộng 336
(Nguồn theo Phòng tổ chức – HCQT công ty Cổ Phần Mía Đường Bến Tre)
3.4. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
Lĩnh vực sản xuất kinh doanh chủ yếu của công ty là:
- Sản xuất chế biến các sản phẩm từ nguyên liệu cây mía.
- Cung cấp các công nghệ sản phẩm chế biến sau đường.

Công ty hoạt động sản xuất theo thời vụ, phụ thuộc rất lớn vào nguồn nguyên
liệu mía tại địa phương và các tỉnh lân cận, hàng năm công ty hoạt động sản xuất
liên tục bắt đầu từ tháng 10 năm trước đến tháng 5 năm sau ( khoảng 8 tháng),
thời gian còn lại công ty ngưng hoạt động sản xuất để làm công tác kiểm tu, sửa
máy móc thiết bị, đầu tư xây dựng cơ bản và công tác tạo nguồn nguyên liệu để
chuẩn bị sản xuất cho niên vụ năm sau.
SVTH: Huỳnh Thị Minh Hậu Trang 19
Phân tích hiệu quả hoạt động SXKD của công ty GVHD: Châu Thị Lệ
Duyên
Hiện nay công ty sản xuất các mặt hàng như đường kết tinh RS1, RS và loại
thô (mật rĩ).
Thị trường tiêu thụ chủ yếu là trong nước, mà chủ yếu nhất là thị trường trong
tỉnh và các tỉnh lân cận.
3.5. Những thuận lợi, thành tựu đạt được và khó khăn của công ty
3.5.1. Thuận lợi, thành tựu của công ty đã đạt trong thời gian qua
Ngay từ đầu Công ty đã xây dựng chiến lược phát triển dài hạn thông qua việc
đầu tư mở rộng vùng nguyên liệu, phát triển ngành nghề phụ liên quan, đặt ra
mục tiêu về tăng năng suất và chất lượng sản phẩm.
- Khi công ty bắt đầu hoạt động với công suất thiết kế ban đầu 1.000 tấn mía
cây/ngày. Sau khi đưa vào vận hành hoạt động có hiệu quả, và phát triển được thị
trường tiêu thụ đầu ra, củng cố chủ động được nguồn liệu mía tại địa phương.
Công ty đã lập kế hoạch chiến lược đầu tư phát triển nâng công suất lên 1.500
tấn mía cây/ngày vào cuối năm 2000 và hoàn thiện công suất 2.000 tấn mía/ngày
năm 2007, từ đó khai thác hết công suất máy móc, nâng cao chất lượng sản
phẩm, sản lượng sản xuất năm sau cao hơn năm trước góp phần hạ thấp chi phí,
giảm giá thành, tăng sức cạnh tranh trên thị trường.
- Sản xuất đường theo công nghiệp hiện đại có dây chuyền công nghệ khép
kín đã tiết kiệm được tối đa chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, năng
lượng và phát triển các ngành chế biến sau đường như: rượu, cồn, bánh kẹo, phân
vi sinh, thức ăn gia súc, vật liệu xây dựng… từ đó làm thoả mãn nhu cầu trong

việc tiêu thụ nguồn nguyên liệu mía trong tỉnh cũng như giải quyết việc làm cho
lao động nông nghiệp nông thôn và đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ đường hiện
nay.
- Quy trình sản xuất được quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 nên chất
lượng sản phẩm ổn định.
- Công ty đã có nhiều giải pháp để phát triển kinh doanh. Năm 2008, việc tận
thu bã mía đã thu về cho công ty hơn 1 tỷ đồng, doanh thu từ việc bán nguồn
điện sản xuất từ nhà máy đạt 100 triệu đồng. Hiện tại, công ty đã ký với doanh
nghiệp sản xuất phân bón của Nhật để sản xuất phân vi sinh. Việc làm này sẽ tạo
ra nguồn thu đáng kể cho công ty trong thời gian tới.
SVTH: Huỳnh Thị Minh Hậu Trang 20
Phân tích hiệu quả hoạt động SXKD của công ty GVHD: Châu Thị Lệ
Duyên
- Tháng 6/2009 công ty Cổ phần mía đường Bến Tre là một trong những
doanh nghiệp tiên phong trong việc triển khai áp dụng sản xuất sạch hơn (SXSH)
trên địa bàn tỉnh. Ban lãnh đạo công ty nhận thức SXSH là một giải pháp tiết
kiệm nhiên liệu, giảm chi phí sản xuất, giảm thiểu dòng thải, biến chất thải thành
lợi nhuận.
- Môi trường làm việc thân thiện tạo điều kiện thuận lợi cho người quản lý có
thể giám sát công việc tốt hơn. Đồng thời tạo cảm giác thân mật, gần gũi giữa
quản lý và nhân viên, xây dựng tinh thần đoàn kết của nhân viên trong công ty.
- Ban Giám đốc và cán bộ chủ chốt của Công ty được tuyển chọn từ các
ngành liên quan nên đã có những kiến thức và kinh nghiệm cần thiết cho việc
quản lý điều hành và áp dụng kỹ thuật sản xuất. Công ty có một đội ngũ công
nhân trẻ, nhiệt tình.Tập thể cán bộ nhân viên trong Công ty đoàn kết nhất trí, có
ý thức và kỷ luật lao động cao.
3.5.2. Khó khăn
Bên cạnh những thuận lợi đạt được thì công ty vẫn còn phải đối mặt với
không ít những khó khăn như:
- Do nhiều địa phương cùng chú trọng đầu tư phát triển ngành đường, nhiều

tỉnh cùng thành lập công ty ồ ạt gây khan hiếm nguyên liệu, ảnh hưởng sản xuất
và giá cả, thậm chí thua lỗ. Một số Công ty hoạt động không hiệu quả đã lần lượt
giải thể hoặc chuyển đổi ngành nghề.
- Thêm vào đó bước đầu tiếp cận với công nghệ sản xuất mới và qui mô
tương đối lớn không khỏi tạo ra một số khó khăn nhất định cho bộ phận quản lý
vận hành. Việc điều chỉnh các kỹ thuật, chất lượng sản phẩm và công tác đào tạo
đòi hỏi phải có thời gian.
- Khó khăn lớn nhất mà công ty gặp phải đó chính là nguồn nguyên liệu đầu
vào. Theo số liệu thống kê năm niên vụ mía năm 2009- 2010, diện tích đất trồng
mía toàn tỉnh chỉ còn 3.800ha (diện tích quy hoạch 4.300ha), bị thu hẹp do người
dân chuyển sang trồng dừa. Trồng mía lợi nhuận không thấp, nhưng tốn công lao
động và thu hoạch một lần, trong khi đó nguồn lao động ở nông thôn ngày một
khan hiếm. Xu hướng chung, diện tích đất thích hợp cây dừa phát triển sẽ thay
thế cây mía. Để đảm bảo nguyên liệu cho nhà máy hoạt động, công ty gắn kết
SVTH: Huỳnh Thị Minh Hậu Trang 21
Phân tích hiệu quả hoạt động SXKD của công ty GVHD: Châu Thị Lệ
Duyên
với các ngành hữu quan vận động người dân mở rộng diện tích đất trồng mía ở
Bắc Thạnh Phú, giữ diện tích đất trồng mía ở Tân Mỹ (Ba Tri), Châu Bình
(Giồng Trôm) và ở những vùng đất trồng dừa hiệu quả kém, thông qua các chính
sách ưu đãi như hỗ trợ vốn, ký hợp đồng thu mua giá bảo hiểm.
- Nguyên liệu mía đầu vào trong tỉnh không đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất,
công ty phải mua mía ở các tỉnh bạn, phải chịu chi phí vận chuyển, hoa hồng cho
các thương lái…, góp phần đẩy chi phí sản xuất tăng cao, đồng thời xảy ra sự
cạnh tranh mua nguyên liệu giữa các nhà máy đường.
SVTH: Huỳnh Thị Minh Hậu Trang 22
Phân tích hiệu quả hoạt động SXKD của công ty GVHD: Châu Thị Lệ
Duyên
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG

TY CỔ PHẦN MÍA ĐƯỜNG BẾN TRE QUA 3 NĂM
TỪ NĂM 2008-2010.
4.1. Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
qua 3 năm từ năm 2008 – 2010.
Báo cáo kết quả kinh doanh là một trong bốn báo cáo tài chính tổng hợp phản
ánh tình hình và kết quả kinh doanh của đơn vị trong một kỳ kế toán. Nó phản
ánh toàn bộ phần giá trị về sản phẩm, lao động, dịch vụ đơn vị đã thực hiện trong
kì và phần chi phí tương xứng đã bỏ vào để tạo ra kết quả đó. Kết quả kinh
doanh của đơn vị là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của toàn bộ quá trình hoạt động
kinh doanh chịu sự tác động của nhiều nhân tố.
4.1.1. Phân tích khái quát về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty qua 3 năm từ năm 2008- 2010.
Bảng 1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm
ĐVT: Triệu đồng
Năm
Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
Chênh lệch
09/08
Chênh lệch
10/09
Chỉ
tiêu
Gía trị % Gía trị %
Doanh
thu

164.216,8
37
234.626,466 334.207,607 70.409,629 42,88
99.581,14
1
42,44
Chi phí
159.759,4
56
222.446,436 320.670,374 62.686,98 39,24
98.223,93
8
44,16
LN
trước
thuế
4.457,381 12.180,03 13.537,233 7.722,649
173,2
6
1.357,203 11,14
(Nguồn: Phòng kế toán của công ty Cổ Phần Mía Đường Bến Tre)
Hình 1: Biểu đồ thể hiện tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công
ty qua 3 năm
SVTH: Huỳnh Thị Minh Hậu Trang 23
Phân tích hiệu quả hoạt động SXKD của công ty GVHD: Châu Thị Lệ
Duyên
Từ bảng số liệu trên kết hợp với biểu đồ thể hiện kết quả kinh doanh của công
ty qua 3 năm ta nhận thấy tổng lợi nhuận của công ty qua 3 năm ngày càng tăng
cao. Trong năm 2009, tổng lợi nhuận trước thuế tăng 173,26% tương đương
7.722,649 triệu đồng so với năm 2008. Đến năm 2010 thì tổng lợi nhuận trước

thuế tăng 11,14% tương đương 1.357,203 triệu đồng so với năm 2009. Qua đó
thấy được mức tăng tổng lợi nhuận trước thuế của công ty năm 2010 so với năm
2009 ngày càng cao, khi lợi nhuận tăng 1% tương đương 121,832 triệu đồng. Đối
với năm 2009 so với năm 2008, khi tăng 1% tương đương 44,573 triệu đồng. Từ
đó thấy được mức tăng của tổng lợi nhuận trước thuế của năm 2010 so với năm
2009 cao gấp 2,73 lần so với mức tăng của năm 2009 so với năm 2008 . Điều này
cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ngày càng đạt kết quả cao,
cần tiếp tục duy trì và phát huy cao hơn nữa mức lợi nhuận này trong những năm
tiếp theo. Nguyên nhân dẫn đến lợi nhuận tăng nhanh là do bị ảnh hưởng của
cuộc khủng hoảng kinh tế năm 2008, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty gặp nhiều khó khăn như chi phí tăng cao, lượng tiêu thụ giảm, sang
năm 2009 nền kinh tế bắt đầu hồi phục trở lại lượng tiêu thụ hàng hóa của công
ty bắt đầu tăng trở lại, giúp doanh thu tăng lên. Đến năm 2010, do thiếu cung đẩy
giá đường thế giới tăng vọt dẫn đến giá đường bán ra trong nước tăng cao từ 60-
80% so với năm 2009, cho nên mặc dù khối lượng đường tiêu thụ của công ty
trong năm 2010 cũng tương đương với khối lượng tiêu thụ được ở năm 2009,
nhưng do giá đường tăng mạnh đã làm tổng lợi nhuận tăng cao. Cụ thể giá đường
SVTH: Huỳnh Thị Minh Hậu Trang 24
Phân tích hiệu quả hoạt động SXKD của công ty GVHD: Châu Thị Lệ
Duyên
bán ra bình quân ở năm 2009 của công ty là khoảng 8.000 đồng/ kg, sang năm
2010 đạt mức khoảng 19.000 đồng/kg, tăng gấp đôi so với năm 2009, vì vậy đã
giúp tổng lợi nhuận công ty tăng mạnh ở năm 2010, nguyên nhân chính đẩy giá
đường tăng vọt trong niên vụ 2009-2010 là do ảnh hưởng của thời tiết đã làm cho
diện tích trồng mía giảm, chất lượng và năng suất mía giảm, vì vậy giá mía
nguyên liệu tăng cao đã đẩy chi phí sản xuất cũng tăng nhanh theo. Hai nhân tố
ảnh hưởng trực tiếp tới tổng lợi nhuận của công ty là tổng doanh thu và tổng chi
phí. Qua bảng số liệu trên nhận thấy doanh thu tăng trưởng nhanh qua 3 năm. Cụ
thể là tổng doanh thu năm 2009 tăng 42,88% tương đương 70.409,629 triệu đồng
so với năm 2008. Còn trong năm 2010 tăng 42,44% tương đương 99.581,141

triệu đồng so với năm 2009. Khi tổng doanh thu tăng cao kéo theo tổng chi phí
cũng tăng theo. Cụ thể tổng chi phí trong năm 2009 tăng 39,24 % tương đương
62.686,98 triệu đồng so với năm 2008. Đến năm 2010, thì tổng chi phí tăng
44,16% tương đương 98.223,938 triệu đồng so với năm 2010. Nguyên nhân
chính là do nguồn nguyên liệu đầu vào ngày càng khan hiếm, diện tích trồng mía
trong tỉnh ngày càng bị thu hẹp theo người nông dân vì trồng mía lợi nhuận thấp,
nhưng tốn công lao động và thu hoạch một lần trong năm, trong khi đó nguồn lao
động ở nông thôn ngày một khan hiếm cho nên họ chuyển sang trồng các loại
cây khác mang lại năng suất cao. Vì vậy, nguyên liệu mía đầu vào trong tỉnh
không đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất, công ty phải mua mía ở các tỉnh bạn, phải
chịu chi phí vận chuyển, hoa hồng cho các thương lái…, góp phần đẩy chi phí
sản xuất tăng cao, đồng thời xảy ra sự cạnh tranh mua nguyên liệu giữa các nhà
máy đường với nhau.
4.1.2. Phân tích tình hình chung về doanh thu của công ty qua 3 năm
Từ bảng 2 ta thấy tổng doanh thu liên tục tăng qua 3 năm, từ đó cho thấy được
sự phát triển và tăng trưởng tốt của công ty trong giai đoạn vừa qua và trong
tương lai. Cấu thành tổng doanh thu của công ty gồm 3 khoản mục doanh thu là
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, doanh thu từ hoạt động tài chính, doanh
thu từ hoạt động khác. Nhìn chung 3 khoản mục doanh thu đều tăng trong 3 năm
từ năm 2008 đến năm 2010. Trong đó tăng nhanh và chiếm tỉ trọng lớn nhất là
khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, trong tổng doanh thu của
SVTH: Huỳnh Thị Minh Hậu Trang 25

×