Tải bản đầy đủ (.docx) (36 trang)

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CƠ KHÍ VÀ THƯƠNG MẠI HẢI PHÒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (965.72 KB, 36 trang )

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CƠ KHÍ VÀ THƯƠNG
MẠI HẢI PHÒNG
2.1. NHỮNG ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CÓ LIÊN QUAN ĐẾN
HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY.
2.1.1. Khái quát quá trình hình thành
Nhà máy cơ khí 82 là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng công ty
thương mại và xây dựng - Bộ GTVT được thành lập theo quyết định số 4894
QĐ/TCCB-LĐ ngày 4-5-1993 với chức năng nhiệm vụ:
 sửa chữa , đóng mới các phương tiện vận tải thủy
 trung đại tu ôtô, xe máy cho các đơn vị
 dịch vụ vật tư thiết bị phục vụ ngành đóng tàu
Bên cạnh đó nhà máy mở rộng năng lực đóng mới, ngoài sản phẩm tàu hàng
trên 200 tấn lắp máy Đức 6NVD36 - công suất 300 cv, nhà máy còn đóng thêm
mặt hàng tàu du lịch 50 khách, tàu tuần tra lắp máy 345 cv của hãng VOLVO-
PENTA Thụy Điển.
Đến tháng 4/1996 theo chỉ đạo của Bộ GTVT về sắp xếp lại các doanh
nghiệp, nhà máy được đổi tên thành Công ty cơ khí và thương mại Hải Phòng theo
QĐ số 2387/1996 QĐ Bộ GTVT và hoạt động cho đến nay với chức năng nhiệm
vụ:
 Đóng mới và sửa chữa phương tiện vận tải thuỷ, ngoài những sản phẩm
truyền thống ra công ty còn sản xuất và đóng mới tàu cá, lắp máy 600 cv
của hãng Cumins(Mỹ), từ vỏ compesite(nhựa) lắp hai máy nhân 435 cv
của hãng Caterpilar.
 Dịch vụ vật tư kim khí, xuất nhập khẩu các thiết bị máy móc cơ khí, thiết
bị phục vụ ngành đóng tàu.
 Ngoài tôn tấm, thép hình các loại, máy tàu thuỷ Tiệp, Liên Xô(cũ), Công
ty còn có dịch vụ bán nhôm tấm các loại có chiều dài từ 2 mm đến 20
mm...
 Dịch vụ vận tải: vận chuyển sắt thép và vật liệu xây dựng bằng đường bộ
và đường thủy.


Hiện nay nền kinh tế nước ta được xác định theo văn kiện của đại hội đảng
VII ĐCSVN là : "Phát triển kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng xã
hội chủ nghĩa, vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước ". Các
doanh nghiệp đã có nhiếu sự thay đổi trong sự thay đổi chung của xã hội. Công ty
cơ khí và thương mại Hải Phòng đang trên đà phát triển các mặt hàng truyền thống
đã và đang được khẳng định trên thị trường. Các mặt hàng mới dần chiếm lĩnh thị
trường ngành, thị trường vùng và chiếm tỷ lệ ngày càng cao trong tổng doanh thu.
Căn cứ pháp lý :
+Tên doanh nghiệp : CÔNG TY CƠ KHÍ VÀ THƯƠNG MẠI HẢI PHÒNG
+Giám đốc : NGÔ THẾ CỪ
+Địa chỉ : An Hồng- An Hải - Hải Phòng
+Điện thoại : 031.971804
+Tài khoản :360111000305 Ngân hàng ngoại thương Hải Phòng
2.1.2. Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty :
GIÁM ĐỐC
PGĐ
KINH DOANH
PGĐ
KỸ THUẬT
PGĐ
CH NH TRÍ Ị
Phòng
Vật tư KD
Phòng
Kế toán
Phòng
KHKT
Phòng
Vận tải
Phòng

H nh chính à
Phân xưởng vỏ
Phân xưởng mộc trang trí
Phân xưởng điện cơ
GIÁM ĐỐC
PGĐ
KINH DOANH
PGĐ
KỸ THUẬT
PGĐ
CH NH TRÍ Ị
Phòng
Vật tư KD
Phòng
Kế toán
Phòng
KHKT
Phòng
Vận tải
Phòng
H nh chính à
Phân xưởng vỏ
Phân xưởng mộc trang trí
Phân xưởng điện cơ
Công ty cơ khí và thương mại Hải Phòng tổ chức bộ máy quản lý theo kiểu
trực tuyến chức năng. Phòng ban là các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ có trách
nhiệm tham mưu giúp việc cho giám đốc trong điều hành quản lý doanh nghiệp và
thực hiện các chức năng chuyên môn nhằm chấp hành tốt chế độ quản lý kinh tế
của đơn vị, của Bộ GTVT theo chủ trương chính sách của đảng, của nhà nước ta.
Giám đốc(GĐ): là đại diện pháp nhân của doanh nghiệp, chịu trách nhiệm

trước pháp luật và các cơ quan pháp lý cấp trên trong các hoạt động của doanh
nghiệp. Giám đốc là người có quyền điều hành sản xuất kinh doanh cao nhất trong
doanh nghiệp. Giám đốc có quyền trình nên người quyết định thành lập doanh
nghiệp trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng hoặc kỷ luật PGĐ, Kế Toán
Trưởng. Đối với các chức danh khác và cán bộ công nhân viên trong doanh
nghiệp, Giám đốc có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm hoặc kỷ luật theo qui định của
pháp luật. Giám đốc chịu trách nhiệm trước cơ quan quản lý cấp trên và nhà nước
về mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, trực tiếp chỉ đạo
phòng kế toán tài chính, phòng vận tải và công tác nhân sự của Công ty.
Phó Giám Đốc(PGĐ): giúp GĐ điều hành doanh nghiệp theo sự phân công
và uỷ quyền của GĐ đồng thời chịu trách nhiệm về những nhiệm vụ này.
PGĐ Kinh Doanh: chịu trách nhiệm trước GĐ chỉ đạo trực tiếp phòng vật tư
và công tác kinh doanh vật tư kim khí, dịch vụ vận tải, cấp nguyên vật liệu và phụ
trách tiêu thụ sản phẩm, chịu trách nhiệm giao dịch đối ngoại, mở rộng thị trường
nhằm đa dạng hoá các sản phẩm và các loại hình sản xuất kinh doanh.
PGĐ Kỹ Thuật: Chịu trách nhiệm trước GĐ về việc lập kế hoạch sản xuất và
về kỹ thuật công nghệ chất lượng sản phẩm, chỉ đạo sản xuất, thực hiện kế hoạch
sản xuất của công ty hàng tháng, quý, năm theo đúng tiến độ đề ra chỉ đạo việc
nâng cao chất lượng sản phẩm cải tiến và áp dụng các tiến độ khoa học kỹ thuật,
công nghệ mới vào sản xuất, xây dựng các chỉ tiêu định mức về kỹ thuật cho từng
loại sản phẩm, trực tiếp chỉ đạo phòng kế hoạch kỹ thuật.
PGĐ Chính Trị: phụ trách công tác chính trị, tư tưởng, an ninh, đời sống của
cán bộ công nhân viên trực tiếp phụ trách phòng hành chính.
• Phòng kế toán tài chính.
Có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tài chính dài hạn, ngắn hạn trình nên GĐ
công ty đồng thời có trách nhiệm thực hiện cũng như quản lý các nghiệp vụ các
chỉ tiêu về tài chính.
Thanh quyết toán, tạm ứng tiền lương cho cán bộ công nhân viên.
Thực hiện các công tác chuyên môn nghiệp vụ như: công tác hạch toán,
thống kê, quyết toán, thu thập số liệu, hiệu chỉnh và lập các báo cáo tài chính kịp

thời, đúng chế độ của nhà nước quy định.
Lập kế hoạch chỉ tiêu và dự phòng để phục vụ kịp thời và chủ động cho
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, tổng hợp số liệu, xử lý phân tích các hoạt động
kinh tế theo kỳ báo cáo.
Mở sổ sách theo dõi toàn bộ tài sản của công ty, định kỳ kiểm kê đánh giá
TSCĐ của công ty, tính toán khấu hao thu hồi để tái sản xuất mở rộng. Thường
xuyên theo dõi nguồn vật tư hàng hoá, hàng tồn kho nguồn vốn lưu động để đề
suất với GĐ Công ty những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động.
Giám sát kiểm tra các hợp đồng kinh tế mua bán vật tư hàng hoá, mua sắm
thiết bị tài sản thanh quyết toán và thanh lý các hợp đồng trên khi đã thực hiện
xong hợp đồng.
Phối kết hợp với các phòng ban liên quan để xác định chi phí sản xuất, giá
hành sản phẩm, các chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh để làm cơ sở hạch
toán.
• Phòng khoa học kỹ thuật:
Chức năng kế hoạch
Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh và tham mưu cho Giám đốc trong công
tác xây dựng kế hoạch xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh, các kế hoạch sản
xuất ngắn hạn, trung hạn và theo dõi biểu tính toán giá thành sản phẩm của doanh
nghiệp.
Nắm chắc năng lực của công ty về máy móc thiết bị, lao động, nhà xưởng dể
đề ra kế hoạch phù hợp với khẳ năng của công ty.
Điều phối công việc tạo ra mối quan hệ chặt chẽ giữa các bộ phận sản xuất
nhằm thực hiện đúng tiến độ sản xuất kinh doanh như kế hoạch đề ra. Bổ sung và
điều chỉnh kế hoạch sản xuất kinh doanh khi có biến động để đáp ứng kịp thời đòi
hỏi của thị trường.
Chức năng kỹ thuật công nghệ .
Nghiên cứu thiết kế các sản phẩm mới và không ngừng cải tiến hoàn thiện
các sản phẩm xây dựng quy trình công nghệ sản xuất các sản phẩm phù hợp nhất

với điều kiện năng lực của đơn vị thiết kế cải tiến các thiết bị chuyên dùng trong
các dây chuyền công nghệ chế tạo sản phẩm, bố trí mặt bằng sản xuất cho phù hợp
với quy trình sản xuất .
Xây dựng định mức vật tư, nguyên nhiên vật liệu và định mức lao động cho
sản phẩm, thường xuyên xem xét theo dõi việc thực hiện định mức vật tư nguyên
liệu, nhiên liệu, định mức lao động nhằm phát huy kịp thời những mặt mạnh và
khắc phục những điểm yếu cho phù hợp với tình hình thực tế sản xuất.
Nghiên cứu và áp dụng những đề tài, hợp lý hoá trong sản xuất, quản lý sản
xuất, cải tiến kỹ thuật nhằm tăng năng suất lao động trong doanh nghiệp.
Cung cấp đầy đủ các tài liệu bồi dưỡng kiến thức, trình độ tay nghề về lý
thuyết và kiểm tra thực hành trong các kỳ thi nâng bậc được tổ chức hàng năm tại
công ty.
Hợp tác KHKT đối với các doanh nghiệp khác ở trong và ngoài nước. Tiến
tới thực hiện CNH-HĐH trong lĩnh vực- công nghệ sản xuất để rút ngắn khoảng
cách chênh lệch về trình độ công nghệ so với các đơn vị khác trong ngành, lựa
chọn các giải pháp tốt nhất, hiệu quả nhất cho quá trình đầu tư thiết bị chế tạo sản
phẩm mới.
Quản lý chất lượng và các phương tiện phục vụ đo đạc kiểm tra, xây dựng
quy trình kiểm tra nội bộ, thực hiện quy phạm ngành đóng tàu.
Quản lý hồ sơ máy móc thiết bị, thường xuyên có kế hoạch sửa chữa bảo
dưỡng định kỳ.
• Phòng vật tư kinh doanh
Nắm vững thị trường cung cầu vật tư kim khí, tiếp cận với khách hàng và có
quan hệ tốt với khách hàng, bạn hàng, xác định chính xác những bạn hàng cần
được cung cấp và cung cấp có hiệu quả.
Xây dựng kế hoạch mua bán vật tư để phục vụ kịp thời cho nhiệm vụ sản
xuất chính của công ty.
Khai thác tốt nguồn vật tư hàng hoá đảm bảo chất lượng nhanh nhạy đáp
ứng nhu cầu thị trường trong kinh doanh vật tư kim khí. Có kế hoạch dự trữ hợp lý
các loại vật tư nhất là vật tư khan hiếm.

Đưa chỉ tiêu lợi nhuận lên hàng đầu trong kinh doanh vật tư.
• Phòng vận tải
Xây dựng kế hoạch vận tải nội bộ doanh nghiệp và kế hoạch vận tải
hàng hoá cho các bạn hàng khác.
Tổ chức khai thác tốt các mặt hàng để nâng cao hiệu suất của phương tiện và
hiệu quả của doanh nghiệp.
Có kế hoạch sửa chữa tu bổ phương tiện thường xuyên cũng như có kế
hoạch dự phòng những hỏng hóc đột xuất xảy ra.
• Phòng hành chính tổ chức
Làm nhiệm vụ quản lý hành chính, văn thư bảo vệ trong công ty.
Quản lý các công văn giấy tờ, con dấu và các thủ tục hành chính phân công
bố trí lực lượng bảo vệ tuần tra canh gác.
Xây dựng và thực hiện kế hoạch đảm bảo an ninh chính trị trong nội bộ và
an toàn trong sản xuất kinh doanh.
Là nơi giải quyết các chế độ chính sách và phúc lợi có liên quan đến lợi ích
của người lao động và cán bộ công nhân viên trong đơn vị.
2.1.3. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh.
a. Lao động:
Bước vào cơ chế thị trường, Công ty gặp rất nhiều khó khăn trong đó có vấn
đề về lao động. Với tổng số lượng lao động là 350 người, vấn đề đặt ra trước mắt
của công ty là phải giải quyết công ăn việc làm để đảm bảo thu nhập cho toàn bộ
lao động của công ty, sau đó là nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh
để nâng cao thu nhập cho nhười lao động. Song khi bước sang cơ chế mới, công ty
thực hiện các chính sách đãi ngộ chưa được thoả đáng đối với cán bộ khoa học kỹ
thuật nên đã để mất đội ngũ cán bộ công nhân có trình độ tay nghề cao dẫn đến
một sự thiếu hụt về lao động có kỹ thuật như các kỹ sư thiết kế, công nhân thợ bậc
cao. Đây chính là lực cản trong quá trình chuyển hướng sản xuất của công ty.
Vì vậy hiện nay song song với việc đầu tư trang thiết bị hiện đại ,vấn đề sử
dụng và tuyển dụng lao động đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của công

ty. Công ty tiến hàng sắp xếp lại tổ chức bố trí đúng người đúng việc nên cán bộ
công nhân viên yên tâm gắn bó với công ty. Công ty đã bố trí và tạo điều kiện cho
cán bộ và công nhân viên tham gia các lớp, khoá đào tạo ngắn hạn nhằm nâng cao
trình độ phục vụ cho mục đích sản xuất và kinh doanh của công ty. Cụ thể, đối với
đội ngũ cán bộ thường được cử tham gia các lớp nâng cao kiến thức quản trị kinh
doanh, tiếp cận với các công nghệ sản xuất mới. Còn đội ngũ công nhân được tham
gia các khoá nâng cao tay nghề sản xuất tuy nhiên số lượng vẫn còn hạn chế. Có
thể nói rằng đội ngũ cán bộ, công nhân lành nghề là một nguồn lực, tài sản vô cùng
quí giá của công ty, là một nhân tố quan trọng góp phần thúc đẩy và nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Biểu 1 : Khái quát cơ cấu và trình độ lao động của công ty
S
Phân theo trình độ đào tạo và cấp bậc
t
t
Phân hạng cán bộ
lao động
tổng
số
đại
học
cao
đẳng
Trung
cấp
cnkt
bậc 5
trở
lên
cnkt

bậc 4
trở
xuống
Lao
động
phổ
thông
1 Lãnh đạo công ty 2 2 135
2 Cán bộ phòng ban 14 4 7 3
3 Chuyên viên KINH
Tế
28 16 12
4 Lao động phổ thông 100 5 95
5 Công nhân 211 76 135
Tổng 355 22 7 20 76 135 95

22
Qua bảng trên cho ta thấy trình độ đại học = x 100% = 6.19%
355
211
Số công nhân kỹ thuật = x 100% = 59.43%
355

135
Số thợ bậc 4 trở xuống = x 100% = 38.02%
335
Với 59.43% số lao động là công nhân kỹ thuật, đây cũng là một tỷ lệ khá cao
phù hợp với thực tế môi trường làm việc của công ty là luôn tiếp xúc với máy móc,
từ đó dễ tiếp thu học hỏi cái mới, làm quen với kỹ thuật máy móc hiện đại. Tuy
nhiên, số lao động có trình độ đại học chỉ chiếm 6.19% đây là một tỷ lệ thấp trong

một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cơ khí và đóng mới, sửa chữa tàu.
Đồng thời số thợ bậc 4 trở xuống chiếm tới 38.02% trong tổng số công nhân kỹ
thuật, do đó công ty cần khuyến khích tuyển dụng và nâng cao trình độ bậc thợ của
công nhân và trình độ cán bộ quản lý của công ty nhằm đáp ứng đòi hỏi ngày càng
cao đối với nghề đóng mới và sửa chữa tàu. Đây cũng là yêu cầu quan trọng ảnh
hưởng trực tiếp đến việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty.
Bên cạnh đó, theo số liệu thống kê thì tỉ lệ nữ là 28 người chiếm 7.88%
trong tổng số lao động, phần lớn là lao động gián tiếp. Đây là một tỉ lệ thích hợp
với công ty bởi vì đặc điểm sản xuất của công ty là lao động nặng nhọc, vất vả độc
hại nên việc này phù hợp với nam giới. Đồng thời, độ tuổi trung bình của công
nhân viên trong công ty là 45 tuổi là cao với điều kiện môi trường làm việc nặng
nhọc. Điều nay ảnh hướng khá lớn đến năng suất sản xuất và kinh doanh, sự phát
triển lâu dài của công ty. Vì vậy trong tương lai, công ty cần có kế hoạch bổ sung
cán bộ công nhân trẻ tuổi, năng động nhằm trẻ hoá đội ngũ cán bộ để đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của nhiệm vụ sản xuất kinh doanh với những đòi hỏi khắt khe
của thị trường.
Nói tóm lại trong thời gian tới công ty cần phát huy hơn nữa nội lực, khai
thác triệt để tiềm năng chất xám của mình, có như vậy công ty mới thành công
trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động hoạt sản xuất kinh doanh của mình.
b. Cơ sở vật chất kỹ thuật, máy móc thiết bị.
Hệ thống máy móc thiết bị của Công ty cơ khí và thương mại Hải Phòng chủ
yếu nhập từ các nước như Liên Xô cũ, Nhật, Pháp nhưng đều là các thiết bị được
sản xuất từ lâu, công nghệ đã lạc hậu. Điều này gây bất lợi cho công ty trong việc
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Đại bộ phận là thiết bị lạc hậu về kỹ thuật, độ chính xác kém nên qua nhiều
năm sử dụng tuy được đưa vào sửa chữa bảo dưỡng nhiều lần nhưng do thiếu hoặc
không có phụ tùng thay thế, các thiết bị càng hư hỏng nhanh. Điều này ảnh hưởng
đến năng suất lao động, đến chất lượng sản phẩm sản xuất ra, đến việc tăng hiệu
quả kinh doanh của công ty. Mặc dù trong những năm gần đây nhận ra điều này,

công ty đã mua sắm thêm một số máy móc thiết bị mới bổ sung vào nhưng tỉ lệ
vẫn còn thấp tính năng lại không đồng bộ nên hiệu quả chưa được cao.
Biểu 2: Máy móc thiết bị của công ty.
Stt Tên MM- TB Số
lượng
∑ giá(VND)
Giá trị còn
lại
Năm chế
tạo
1 máy hàn điện 56 166.839.800 55.613.266 1975
2 máy cắt tôn 1 350.000.000 11.666.666 1979
3 máy đột dập 1 10.050.000 3.350.000 1985
4 máy uốn tôn 1 159.000.000 530.000.000 1985
5 máy tiện 3 88.134.000 29.378.000 1980
6 máy bào 1 20.350.000 6.783.333 1980
7 máy phay 1 60.000.000 20.000.000 1975
8 máy cưa 2 11.898.000 5.945.000 1975
9 máy hàn nhôm 3 126.000.000 42.000.000 1985
10 máy định vị 1 13.080.000 4.333.333 1985
c. Công nghệ
Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty:
Qui trình công nghệ của công ty theo sản xuất đơn chiếc, phải trải qua nhiều
giai đoạn sản xuất, tính đồng bộ trong sản xuất cao, trang thiết bị thủ công đang
dần dần được cơ giới hóa, hiện đại hóa để đáp ứng nhu cầu sản phẩm có chất lượng
cao.
Qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty bao gồm các giai đoạn
sau:
- Giai đoạn phóng dạng - gia công dưỡng mẫu.
Căn cứ vào bản vẽ thiết kế sản phẩm, cán bộ kỹ thuật phóng dạng tàu lên

sàn họa và gia công dưỡng mẫu. Ở giai đoạn này các cán bộ kỹ thuật phải
xây dựng được định mức tiêu hao cho từng loại vật tư.
- Giai đoạn gia công vỏ tàu.
Các phân xưởng nhận nguyên vật liệu từ kho về để gia công chế biến theo
thiết kế từng phân đoạn, lắp rắp tổng đoạn, lắp rắp thân tàu, hàn kín nước và
phần vỏ.
- Giai đoạn lắp máy tàu và các hệ thống trang thiết bị khác.
Lắp máy chính, lắp các thiết bị tàu thuỷ vào tàu, điều chỉnh các thông số kỹ
thuật và chạy thử.
- Giai đoạn hoàn thiện.
Lắp rắp hệ thống điện, sơn vỏ tàu, trang trí nội thất. Tàu sau khi đã được
hoàn thiện và đạt được thông số kỹ thuật thì chạy thử. Sau khi được cơ quan đăng
kiểm và khách hàng kiểm tra và chấp nhận công ty sẽ bàn giao sản phẩm cho
khách hàng.
d. Sản phẩm.
- Sửa chữa các phương tiện thuỷ - đây là sản phẩm truyền thống của công
ty.
- Đóng mới phương tiện thuỷ: (ví dụ: đóng mới tàu cá 600 cv, tàu vỏ
nhôm, xuồng vỏ nhôm, xuồng vỏ nhựa). Các sản phẩm đóng mới này
ngày càng chiếm lĩnh được thị trường và chiếm ưu thế trong giá trị sản
lượng sản xuất hàng hoá của công ty.
- Dịch vụ vật tư kim khí, thiết bị phục vụ ngành đóng tàu, dịch vụ này có
doanh số chiếm phần lớn trong tổng doanh thu của công ty.
- Dịch vụ vận tải: chuyên chở vật tư kim khí, vật tư xây dựng cho khách
hàng theo từng hợp đồng cụ thể.
e. Thị trường tiêu thụ
Là một doanh nghiệp loại vừa, đóng trên địa bàn Thành phố Hải Phòng - một
thành phố mà ở đó có bến cảng là đầu mối giao lưu văn hoá - kinh tế với các nước
trong khu vực và quốc tế, đồng thời đó cũng là thành phố công nghiệp trong tam
giác kinh tế trọng điểm Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, một khu vực có rất

nhiều nhà máy đóng mới và sửa chữa tàu thuyền, kinh doanh vật tư kim khí. Trong
bối cảnh cạnh tranh như vậy, có những doanh nghiệp kinh doanh đạt hiệu quả cao
song cũng có không ít các doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ dẫn đến phá sản. Chính
vì vậy việc xác định chính xác các sản phẩm kinh doanh và thị trường tiêu thụ cũng
như cung cách quản lý đạt hiệu quả cao trong kinh tế là vấn đề cốt yếu để công ty
tồn tại và phát triển.
Công ty xác định:
- Tiếp tục giữ vững củng cố thị trường truyền thống là các bạn hàng quen
thuộc.
- Bên cạnh thị trường truyền thống, công ty cũng ý thức được sự cần thiết
của việc mở rộng thị trường, tìm kiếm thêm các bạn hàng mới bằng cách
thường xuyên có sản phẩm mới tung ra thị trường. Công ty đã đầu tư
công nghệ, phát triển đóng mới tàu vỏ nhôm, tàu vỏ nhựa, các loại sản
phẩm cỡ vừa và nhỏ có tốc độ cao, có độ bền .. với giá cả hợp lý nhằm
vào thị trường tiêu thụ là một số cơ quan đơn vị: Hải quan, Công an
đường thủy, Dịch vụ du lịch và cứu hộ...
f. Nguyên vật liệu.
Các doanh nghiệp công nghiệp, đó là các cơ sở sản xuất kinh doanh của
ngành công nghiệp trung ương hoặc địa phương, là nơi trực tiếp tạo ra của cải vật
chất cho xã hội. Cũng như bất kỳ một doanh nghiệp nào khác trong quá trình sản
xuất kinh doanh đều cần phải nghiên cứu đến đặc điểm chủng loại, nguyên vật liệu
sử dụng.

×