Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

70 Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của Công ty Gas - Petrolimex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.54 KB, 68 trang )

Lời nói đầu

Hạch toán kế toán giữ vai trò vô cùng quan trọng trong quản lý kinh
doanh. Hạch toán kế toán là công cụ hiệu lực nhất để quản lý các hoạt động tính
toán và kiểm tra việc sử dụng tài chính, vật t, tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ
động trong kinh doanh và tự chủ về tài chính của doanh nghiệp.
Hoạt động kinh doanh thơng mại là hoạt động mua bán, bảo quản dự trữ,
theo dõi vật t hàng hoá tức là hoạt động mua bán và xác định kết quả kinh
doanh. Do đó việc tổ chức đúng đắn, khoa học nghiệp vụ bán hàng có ý nghĩa
quyết định đối với công tác kế toán tại các doanh nghiệp thơng mại giúp cho
lãnh đạo xử lý nắm bắt đợc các thông tin cần thiết, từ đó có quyết định quản lý
chính xác nhằm nâng cao hiệu quả quá trình kinh doanh.
Nhận thức đợc vai trò, tầm quan trọng của công tác kế toán bán hàng.
Trong toàn bộ công tác hạch toán kế toán của các doanh nghiệp kinh doanh th-
ơng mại nói chung và công ty Gas- Petrolimex nói riêng, đợc trang bị kiến thức
lý luận ở trờng và sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo hớng dẫn GS - TS Lơng
Trọng Yêm, cùng các cô chú trong phòng kế toán của công ty Gas- Petrolimex,
sau một thời gian nghiên cứu từ thực tế của công ty em quyết định chọn để tài:
"Hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng của
công ty Gas- Petrolimex"
Luận văn gồm 3 chơng:
Ch ơng 1 : Lý luận chung về kế toán bán hàng
Ch ơng II : Thực trạng kế toán bán hàng ở công ty Gas- Petrolimex
Ch ơng III . Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán
hàng nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty Gas- Petrolimex
Kết luận
1
Chơng I
Những lý luận chung về
kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
1.1 ý nghĩa và sự cần thiết của công tác kế toán bán hàng


trong các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại.
Trong những năm gần đây nền kinh tế nớc ta có nhiều biến đổi theo chiều
hớng tích cực theo Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VII, VIII, IX. Nền kinh tế
nớc ta đang chuyển dần từ nền kinh tế mang tính tự cấp, tự túc với cơ chế quản
lý tập trung bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo
cơ chế thị trờng có sự điều tiết của Nhà nớc. Sự chuyển đổi cơ chế quản lý đã
dẫn đến những thay đổi về điều kiện môi trờng và các yêu cầu đối với các hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp trên thị trờng. Trong nền kinh tế hàng
hoá tính chất độc quyền dần mất đi và cạnh tranh ngày càng quyết liệt, do vậy
đòi hỏi các doanh nghiệp phải biết cạnh tranh, phải biết nghiên cứu thị trờng,
xác định cung cầu trên thị trờng, trong từng thời kỳ cần phải mua hàng gì để
tung ra thị trờng thu đợc lợi nhuận cao nhất, phục vụ nhu cầu trên thị trờng mà
lại phù hợp với khả năng của mình. Các doanh nghiệp phải chủ động tổ chức
hoạt động bán hàng, phải tự hạch toán lỗ lãi để bảo toàn vốn và phát triển, tìm ra
đợc thị trờng ổn định của mình đồng thời mở rộng quan hệ mua bán với thị tr-
ờng nớc ngoài theo luật pháp và chính sách kinh tế xã hội của Nhà nớc phải
chủ động sáng tạo, nhạy bén trong mọi quyết định về kinh doanh từ khâu bắt
đầu của quá trình sản xuất kinh doanh và nghiên cứu thị trờng đến khâu cuối
cùng là khâu bán hàng.
Hoạt động kinh tế cơ bản của doanh nghiệp kinh doanh thơng mại là bán
hàng và xác định kết bán hàng nhằm nối liền sản xuất và tiêu dùng xã hội, trong
đó bán là mục đích, mua là phơng tiện để đạt đợc mục đích. Thông qua hoạt
động bán hàng của doanh nghiệp kinh doanh thơng mại giúp cho các đơn vị sản
xuất tiêu thụ hàng hoá nhanh chóng, thu hồi vốn và giảm đợc chi phí dự trữ, lu
thông hàng hoá, lu chuyển hàng từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng nhanh hơn,
đồng thời mua đợc yếu tố đầu vào thích hợp. Tổ chức khoa học hợp lý kế toán
nghiệp vụ bán hàng và xác định kết quả bán hàng là điều kiện để quản lý chặt
chẽ bảo đảm an toàn cho hàng hoá có ý nghĩa quyết định đối với chất lợng công
tác kế toán và doanh nghiệp thơng mại.
*Kinh doanh thơng mại có một số đặc điểm chủ yếu sau:

Đặc điểm hoạt động: Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thơng mại là lu
chuyển hàng hoá. Lu chuyển hàng hoá là sự tổng hợp các hoạt động thuộc các
quá trình mua bán trao đổi và dự trữ hàng hoá.
2
Đặc điểm về phơng thức lu chuyển hàng hoá: Lu chuyển hàng hoá trong kinh
doanh thơng mại có thể theo một hay trong 2 phơng thức là bán buôn và bán lẻ.
Bán buôn hàng hoá là bán hàng với khối lợng lớn cho mạng lới bán lẻ, cho ngời
sản xuất, cho xuất nhập khẩu cha đến tay ngời tiêu dùng. Bán lẻ hàng hoá là bán
với khối lợng nhỏ hơn trực tiếp đến tay ngời tiêu dùng là khâu cuối cùng của quá
trình vận động hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng.
Đặc điểm về tổ chức kinh doanh: Tổ chức kinh doanh thơng mại có thể theo
nhiều quy mô hình thái khác nhau nh tổ chức công ty bán buôn bán lẻ, công ty
kinh doanh tổng hợp, công ty môi giới, công ty xúc tiến thơng mại.
Đặc điểm về sự vận động của hàng hoá: Sự vận động của hàng hoá trong kinh
doanh thơng mại cũng không giống nhau tuỳ thuộc vào từng ngành hàng, nguồn
hàng Do đó chi phí thu mua và thời gian l u chuyển hàng hoá cũng khác nhau
giữa các loại hàng.
1.2.Nội dung công tác kế toán bán hàng trong các
doanh nghiệp thơng mại.
1.2.1. Một số khái niệm
1.2.1.1- Khái niệm chung về bán hàng
Tiêu thụ hàng hoá là giai đoạn cuối cùng trong quá trình kinh doanh của
các doanh nghiệp thơng mại để thực hiện giá trị hàng hoá, lao vụ, dịch vụ, doanh
nghiệp phải cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng đợc khách hàng trả tiền
hoặc chấp nhận thanh toán, quá trình này đợc gọi là quá trình tiêu thụ.
Về phơng diện xã hội: Bán hàng là khâu cốt yếu trong qúa trình lu thông
hàng hoá, kích thích nhu cầu và luôn tạo ra nhu cầu mới. Trong quá trình tiêu
thu, ngời ta có thể dự đoán đợc nhu cầu xã hội nói chung hay nhu cầu của từng
đoạn thị trờng nói riêng đối với từng loại sản phẩm. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp
sẽ xây dựng đợc các kế hoạch phù hợp nhằm đạt đợc hiệu quả cao nhất.

1.2.1.2- Khái niệm doanh thu bán hàng.
Là toàn bộ số tiền bán sản phẩm hàng hoá , tiền cung cấp dịch vụ cho
khách hàng, số tiền hàng đợc ghi trên hoá đơn bán hàng hoặc trên giấy tờ khác
có liên quan đến việc bán hàng hoặc giá thoả thuận giữa ngòi mua và ngời bán.
Doanh thu bán hàng thuần: là toàn bộ số tiền thu đợc từ việc bán hàng sau
khi đã trừ đi các khoản giảm giá hàng bán, hàng hoá bán bị trả lại, thuế tiêu thụ,
thuế xuất khẩu.
1.2.1.3- Khái niệm về các khoản giảm trừ doanh thu.
Giảm giá hàng bán: Là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn
hay hợp động bán hàng đợc ngời bán hàng chấp thuận cho số hàng đã bán vì lý
do hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, không đúng thời hạn, địa điểm
nh trong hợp đồng.
Hàng bán bị trả lại: Là số lợng hàng hoá đã đợc coi là tiêu thụ nhng bị
khách hàng trả lại do không tôn trong hợp đồng kinh tế nh đã ký kết nhng không
3
phù hợp yêu cầu, tiêu chuẩn quy cách kỹ thuật, hàng kém phẩm chất, không
đúng chủng loại.
1.2.1.4- Giá vốn hàng bán:
Là trị giá vốn của sản phẩm vật t, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ.
Đối với sản phẩm, lao vụ, dịch vụ, tiêu thụ, giá vốn là giá thành sản xuất hay chi
phí sản xuất. Với vật t tiêu thụ, giá vốn là giá thực tế ghi sổ. Còn với hàng hoá
tiêu thụ, gía vốn bao gồm trị giá mua của hàng tiêu thụ cộng với chi phí thu mua
phân bổ cho hàng tiêu thụ.
1.2.2- Phạm vi thời điểm xác định hàng hoá tiêu thụ.
1.2.2.1- Phạm vi:
Hàng hoá đợc coi là tiêu thụ phải bảo đảm những điều kiện:
- Hàng hoá phải thông qua quá trình mua bán và thanh toán theo 1 phơng
thức thanh toán nhất định.
- Hàng hoá phải đợc chuyển quyền sở hữu từ doanh nghiệp thơng mại
sang bên mua và doanh nghiệp thơng mại đã thu đợc tiền hoặc đợc bên mua

chấp nhận thanh toán.
- Hàng hoá bán ra phải thuộc diện kinh doanh của doanh nghiệp do doanh
nghiệp mua vào hoặc gia công, chế biến hay nhận góp vốn, nhận cấp phát tặng
thởng...
*Ngoài ra trong một số trờng hợp sau cũng đợc coi là tiêu thụ
- Hàng hoá xuất để đổi lấy hàng hoá khác.
- Hàng hoá xuất làm quà biếu tặng quảng cáo.
- Hàng hoá xuất để thanh toán tiền lơng, thởng cho công nhân viên...
1.2.2.2- Thời điểm xác định hàng hoá tiêu thụ.
*Trờng hợp giao hàng trực tiếp cho khách hàng tại kho của doanh nghiệp hoặc
vận chuyển hàng trực tiếp: thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm đại diện
bên mua kí nhận đủ hàng thanh toán tiền hàng hoặc chấp nhận nợ chủ hàng.
*Trờng hợp giao hàng cho khách hàng tại kho của doanh nghiệp hoặc vận
chuyển theo hình thức chuyển hàng: Thời điểm ghi nhận doanh thu là thời điểm
thu đợc tiền của bên mua hoặc bên mua xác nhận đã nhận đợc hàng và chấp
nhận thanh toán.
1.2.3- Các phơng thức bán hàng chủ yếu trong doanh nghiệp thơng mại.
Quá trình bán hàng ở doanh nghiệp thơng mại đợc thực hiện theo 2 hình
thức bán buôn và bán lẻ. Bán buôn là bán hàng cho các tổ chức bán lẻ hoặc các
đơn vị xuất nhập khẩu để tiếp tục quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh
doanh. Bán lẻ là bán trực tiếp cho ngời tiêu dùng cuối cùng.
1.2.3.1- Phơng thức bán buôn:
- Bán buôn hàng hoá qua kho: Bán buôn hàng hoá qua kho là phơng thức
bán buôn hàng hoá mà trong đó hàng hoá phải đợc xuất từ kho bảo quản của
doanh nghiệp. Bán buôn hàng hoá qua kho có thể thực hiện dới hai hình thức:
4
+ Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp: Theo
hình thức này thì bên mua căn cứ vào hợp đồng đã ký kết, cử đại diện đến kho
của doanh nghiệp thơng mại để nhận hàng. Doanh nghiệp thơng mại xuất kho
hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua. Sau khi đại diện bên mua nhận đủ

hàng, thanh toán tiền hoặc chấp nhận nợ, hàng hoá đợc chấp nhận là tiêu thụ.
( Xem Phụ lục 1 )
+ Bán buôn hàng hoá qua kho theo hình thức chuyển hàng : theo hình
thức này, căn cứ vào hợp đồng kinh tế đã ký kết, doanh nghiệp thơng mại xuất
kho hàng hoá dùng phơng tiện vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng
đến kho của bên mua hoặc một địa điểm nào đó bên mua quy định trong hợp
đồng. Hàng hoá chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp thơng
mại, chỉ khi nào bên mua kiểm lại, thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì số
hàng chuyển giao mới đợc coi là tiêu thụ, ngời bán mất quyền sở hữu về số hàng
đã giao. ( Xem Phụ lục 2 )
- Bán buôn vận chuyển thẳng: Theo phơng thức bán buôn vận chuyển
thẳng, hàng hoá bán cho bên mua đợc giao thẳng từ kho của bên cung cấp hoặc
giao hàng thẳng từ nhà ga, bến cảng ... mà không qua kho của doanh nghiệp bán
buôn. trong phơng thức này đợc thực hiện bằng hai hình thức bán:
+ Bán vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán: Doanh nghiệp bán buôn
vừa tiến hành thanh toán với bên cung cấp về mua hàng, đồng thời vừa tiến hàng
thanh toán với bên mua về bán hàng, nghĩa là đồng thời phát sinh cả 2 nghiệp vụ
mua hàng và bán hàng ở đơn vị bán buôn. chứng từ bán hàng là hoá đơn bán
hàng do đơn vị bán buôn lập. Nếu hàng giao thẳng cho đơn vị bán buôn vận
chuyển cho bên mua hàng bằng phơng tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài thì
số hàng này vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị bán buôn và chỉ chuyển quyền
sở hữu khi bên mua đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán. còn bên mua đến
nhận hàng trực tiếp khi giao hàng xong số hàng này đợc coi là tiêu thụ.
+ Bán buôn vận chuyển thẳng không tham gia thanh toán: Đây thực chất
là hình thức môi giới trung gian trong quan hệ mua bán và hởng hoa hồng hoặc
thủ tục do bên mua hoặc bên bán trả.
1.2.3.2-Phơng thức bán lẻ.( Xem Phụ lục 3 )
- Phơng thức bán hàng thu tiền trực tiếp:
Ngời bán hàng thu tiền trực tiếp của khách hàng mua hàng và trực tiếp
giao hàng cho khách hàng. ngời bán phải chịu trách nhiệm vật chất về số hàng

đã nhận ra quầy hàng để bán lẻ. để quản lý và ghi chép phản ánh số lợng hàng
hoá nhận và đã bán, ngời bán hàng phải phản ánh số lợng hàng hoá, ghi chép
hạch toán nghiệp vụ trên các thẻ quầy hàng ở quầy hàng. thể quầy hàng đợc mở
ra theo dõi cho từng loại mặt hàng để ghi chép sự biến động của hàng hoá từng
ca, từng ngày.
- Phơng thức bán lẻ thu tiền tập trung:
5
Là phơng thức bán hàng mà nghiệp vụ giao hàng và thu tiền bán hàng
tách rời nhau, ở quầy hàng có nhân viên thực hiện viết hoá đơn bán hàng, giao
cho ngời mua hàng, đồng thời thu tiền bán hàng. Ngời mua hàng mang hoá đơn
bán hàng vừa nhận đến nhận hàng ở quầy hàng và trả hoá đơn cho ngời bán
hàng. cuối ngày hoặc cuối ca bán hàng, nhân viên viết hoá đơn và thu tiền bán
hàng trong ngày kiểm tiền, làm giấy nộp tiền bán hàng. Ngời bán hàng căn cứ
vào số hàng đã giao theo hoá đơn đã nhận hoặc kiểm hàng hoá cuối ngày, cuối
ca để xác định số hàng đã giao cho khách hàng và lập báo cáo bán hàng. chứng
từ làm căn cứ ghi sổ kế toán các nghiệp vụ bán lẻ hàng hóa là giấy nộp tiền và
báo cáo bán hàng.
- Bán hàng theo phơng thức gửi đại lý:
Bán hàng gửi đại lý, ký gửi là phơng thức mà bên chủ hàng ( gọi là bên
giao đại lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi để bán. Bên nhận đại lý
sẽ đợc hởng thù lao đại lý dới hình thức hoa hồng hoặc chênh lệch giá.
( Xem Phụ lục 4 )
- Phơng thức bán hàng trả góp:
Bán hàng trả góp là phơng thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Ngời mua sẽ
thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại ngời mua chấp nhận
trả dần ở các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi suất nhất đinh. Thông thờng
số tiền trả ở các kỳ tiếp theo bằng nhau trong đó bao gồm 1 phần doanh thu gốc
và 1 phần lãi trả chậm. (Xem phụ lục 5 )
Theo phơng thức trả góp, về mặt hạch toán khi giao hàng cho ngời mua
hàng thì lợng hàng chuyển giao đợc coi là bán hàng. về thực chất chỉ khi nào ng-

ời mua thanh toán hết tiền hàng thì doanh nghiệp mới mất quyền sở hữu về hàng
hoá.
- Phơng thức bán hàng chờ chấp nhận ( Hợp đồng):
Theo phơng thức này căn cứ hợp đồng ký kết bên bán chuyển hàng cho
bên mua theo địa điểm ghi trong hợp đồng. Khi đợc bên mua thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán về số hàng chuyển giao thì số hàng đợc bên mua chấp
nhận này mới đợc coi là bán hàng và bên bán mất quyền sở hữu về số hàng đó.
Thủ tục chứng từ sử dụng trong trờng hợp này là hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
đợc lập thành bốn liên: một liên lu lại cuống, một liên giao cho ngời mua giữ,
một liên dùng để thanh toán, một liên thủ kho giữ.
1.2.4- Các phơng thức thanh toán:
Cùng với việc đa dạng phơng thức bán hàng thì các doanh nghiệp cũng áp
dụng đa phơng thức thanh toán. Việc thanh toán theo phơng thức nào là do 2 bên
mua bán thoả thuận, lựa chọn sao cho phù hợp rồi ghi vào hợp đồng. Phơng
thức thanh toán thể hiện sự tín nhiệm giữa 2 bên, đồng thời nó cũng nói lên sự
vận động giữa hàng hoá và tiền vốn, đảm bảo cho bên mua và bên bán cùng có
lợi. Tuỳ vào lợng hàng giao dịch, mối quan hệ giữa 2 bên và hình thức bán hàng
mà 2 bên lựa chọn phơng thức thanh toán phù hợp, hiệu quả nhất.
6
Hiện nay các doanh nghiệp thờng áp dụng một số phơng thức thanh toán
sau:
1.2.4.1- Thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt:
Là hình thức thanh toán trực tiếp giữa ngời mua và ngời bán. Khi nhận đ-
ợc hàng hoá vật t, lao vụ đã hoàn thành thì bên mua xuất tiền ở quỹ trả trực tiếp
cho ngời bán hoặc ngời cung cấp lao vụ dịch vụ.
1.2.4.2- Thanh toán không dùng tiền mặt:
Là hình thức thanh toán đợc thực hiện bằng cách chuyển từ tài khoản của
doanh nghiẹp hoặc thanh toán bù trừ giữa các doanh nghiệp thông qua cơ quan
trung gian là Ngân hàng.
Thanh toán không dùng tiền mặt bao gồm:

+ Thanh toán bằng séc
+ Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu
+ Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi
+ Thanh toán bằng thẻ tín dụng
+ Thanh toán điện tử
1.2.4.3 Thanh toán bằng nghiệp vụ ứng tr ớc tiền hàng:
Nếu nh thanh toán trực tiếp và thanh toán qua ngân hàng ngời bán chỉ
nhận đợc tiền khi chủ hàng hoá cho đơn vị mua thì ngợc lại, thanh toán bằng
nghiệp vụ ứng trớc tiền hàng đơn vị bán sẽ nhận đợc tiền trớc khi xuất chủ hàng
cho đơn vị mua. Tuy nhiên số tiền ứng trớc này chỉ bằng 1/2 đến 1/3 giá trị
hàng hoá xuất bán. số tiền còn lại sẽ đợc thanh toán sau khi đơn vị bán cung ứng
hàng.
1.2.5 Thời điểm ghi chép bán hàng.
Trong các doanh nghiệp thơng mại, thời điểm ghi chép vào sổ sách kế
toán về hàng hoá là thời điểm hàng hoá đợc xác định bán. Thời điểm đó đợc quy
định theo từng phơng thức, hình thức bán hàng sau.
+ Đối với phơng thức bán buôn, việc bán hàng có thể thanh toán ngay
hoặc cha thì thời điểm đợc xác định là hàng bán là khi nhận đợc tiền của bên
mua hoặc nhận đợc báo có của ngân hàng hoặc chấp nhận thanh toán của bên
mua.
+ Đối với phơng thức bán lẻ thì việc chuyển quyền sử dụng hàng hoá đợc
xác định ngay trên quầy vì vậy thời điểm ghi chép là ngay sau khi kế toán nhận
đợc báo cáo bán hàng và giấy nộp tiền.
1.3 Kế toán Bán hàng trong các doanh nghiệp th ơng mại.
1.3.1- Yêu cầu và nhiệm vụ kế toán bán hàng
1.3.1.1 Yêu cầu của kế toán bán hàng.
Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện bán hàng cho từng thời kỳ trong quá
trình thực hiện kế hoạch cần căn cứ vào điều kiện cụ thể để có biện pháp kịp
thời.
7

Quản lý chặt chẽ thờng xuyên số lợng và chất lợng thành phẩm đem bán,
đảm bảo giá thành, giá bán đảm bảo chi phí giá thành hợp lý.
Nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng phơng thức bán hàng, từng thể thức thanh
toán, từng loại thành phẩm đem bán cho từng khách hàng nh đôn đốc, thu hồi
nhanh chóng tiền hàng tránh tình trạnh bị chiếm dụng vốn.
Tính toán xác định kết quả từng loại hoạt động và thực hiện nghiêm túc
cơ chế phân phối lợi nhuận.
1.3.1.2 Nhiệm vụ kế toán bán hàng:
Để tạo điều kiện cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho ngời quản lý
ra đợc các quyết định hữu hiệu và đánh giá đợc chất lợng toàn bộ hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, kế toán bán hàng có các nhiệm vụ sau:
- Ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời khối lợng hàng hoá tiêu thụ ghi nhận
doanh thu bán hàng và xác định chỉ tiêu liên quan khác của khối lợng hàng bán.
- Phân bổ chi phí mua hàng hợp lý cho số hàng đã bán và tồn cuối kỳ.
- Lựa chọn phơng pháp và xác định đúng giá vốn hàng xuất bán để đảm
bảo độ chính xác của chi tiêu lãi gộp hàng hoá.
- Xác định kết quả bán hàng thực hiện chế độ báo cáo hàng hoá và báo
cáo bán hàng cung cấp kịp thời về tình hình tiêu thụ phục vụ cho lãnh đạo doanh
nghiệp điều hành hoạt động kinh doanh thơng mại.
- Theo dõi và phản ánh kịp thời công nợ với khách hàng.
1.3.2- Chứng từ ghi chép ban đầu:
- Chứng từ bán hàng gồm:
+ Hoá đơn bán hàng.
+ Hoá đơn thuế GTGT
+ Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
+ Bảng thanh toán tiền hàng đại lý.
+ Thẻ quầy hàng
- Chứng từ kế toán về hàng tồn kho gồm:
+ Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ
+ Thẻ kho

+ Bản kiểm kê vật t sản phẩm hàng hoá
- Chứng từ kế toán về tiền tệ gồm:
+ Phiếu thu
+ Phiếu chi
+ Biên lai thu tiền
+ Bảng kiểm kê quỹ
1.3.3 Kế toán tổng hợp bán hàng.
1.3.3.1- Tài khoản sử dụng:
*Tài khoản 156 Hàng hoá: Phản ánh tình hình nhập xuất tồn kho hàng
hoá kết cấu nội dung nh sau:
Bên Nợ: - Trị giá mua vào của hàng hoá theo hoá đơn mua vào.
8
- Trị giá hàng thuê gia công chế biến nhập kho.
- Chi phí thu mua hàng
- Trị giá hàng hoá bị ngời mua trả lại, hàng phát hiện thừa
- Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ đợc ghi nhận
Bên Có: - Trị giá thực tế của hàng tồn kho
- Trị giá hàng hoá trả lại ngời bán
- Chiết khấu giảm giá mua đợc hởng.
- Trị giá hàng hoá bị thiếu hụt h hỏng mất mát
- Kết chuyển giá trị hàng tồn kho đầu kỳ
SD bên Nợ: - Trị giá thựctế của hàng tồn kho cuối kỳ
- Chi phí thu mua hàng hoá tồn kho của hàng hoá đã bán cha đợc
chấp nhận tiêu thụ, giao đại lý ký gửi.
TK 156 có 2 tài khoản cấp 2:
+ TK 1561 Giá mua hàng hoá
+ TK 1562 Chi phí mua hàng hoá
*Tài khoản 157 Hàng gửi bán: Phản ánh giá trị hàng gửi bán, ký gửi đại lý
cha đợc chấp nhận. TK này đợc mở chi tiết cho từng loại hàng, từng lần gửi
hàng từ khi gửi đến khi chấp nhận thanh toán. Kết cấu và nội dung tài khoản nh

sau:
Bên Nợ: - Trị giá hàng gửi bán.
- Trị giá lao vụ, dịch vụ đã thực hiện với khách hàng cha đợc chấp
nhận thanh toán.
- Kết chuyển trị giá còn lại cuối kỳ ( theo phơng pháp kiểm kê định
kỳ)
Bên Có:
- Trị giá hàng hoá đã đợc khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán
- Trị giá của hàng bán bị trả lại.
- Kết chuyển trị giá hàng hoá gửi bán tồn đầu kỳ
SD bên Nợ: - Trị giá hàng hoá gửi bán cha đợc khách hàng chấp nhận thanh
toán.
*Tài khoản 511 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Tài khoản này
dùng để phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế, cùng các khoản giảm trừ
doanh thu. Kết cấu và nội dung tài khoản này nh sau:
Bên Nợ:
- Khoản giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại.
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp tính theo doanh
thu bán hàng thực tế.
- Kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ trong kỳ
Bên Có: - Phản ánh tổng doanh thu bán hàng thực tế trong kỳ
TK 511 Cuối kỳ không có số d và chi tiết làm 4 tài khoản cấp hai dới đây:
9
+ TK 5111 Doanh thu bán hàng hoá
+ TK 5112 Doanh thu bán các thành phẩm
+ TK 5113 Doanh thu cung ứng dịch vụ
+ TK 5114 Doanh thu trợ cấp, trợ giá
*Tài khoản 512 Doanh thu nội bộ: TK này dùng để phản ánh doanh thu do
bán hàng hoá , dịch vụ trong nội bộ, giữa các đơn vị thuộc trong cùng một công

ty, tổng công ty... Kết cấu và nội dung phản ánh của TK 512 tơng tự nh TK 511
đã đợc đề cập ở trên.
TK 512 cuối kỳ không có số d và gồm 3 TK cấp hai:
+ TK 5121 Doanh thu bán hàng hoá
+ TK 5122 Doanh thu bán các thành phẩm:
+ TK 5123 Doanh thu cung cấp dịch vụ
*Tài khoản 531 Hàng bán bị trả lại : TK này dùng dể phản ánh doanh thu
của số hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ, bị khách hàng trả lại do không đúng quy
cách phẩm chất hoặc vị phạm hợp đồng kinh tế... Kết cấu và nội dung của TK
531 nh sau:
Bên Nợ: Tập hợp doanh thu của hàng bán bị trả lại chấp nhận cho ngời mua
trong kỳ (Đã trả tiền cho ngời mua hoặc tính trừ vào nợ phải thu của khách hàng
về hàng hóa, dịch vụ đã bán ra).
Bên Có: Kết chuyển số doanh thu của hàng bán bị trả lại TK 531 cuối kỳ không
có số d.
*TK 532 Giảm giá hàng bán: TK này dùng để phản ánh khoản giảm giá cho
khách hàng với giá thoả thuận. Kết cấu và nội dung của TK nh sau:
Bên Nợ: các khoản giảm giá hàng bán đợc chấp nhận cho ngời mua
Bên Có: Kết chuyển giảm giá hàng bán sang TK doanh thu bán hàng, hoặc
doanh thu bán hàng nội bộ để xác định doanh thu thuần. Ngoài ra kế toán còn sử
dụng một số tài khoản có liên quan nh : TK 111; TK 112; TK 113...TK 532 cuối
kỳ không có số d.
*TK 632 Giá vốn hàng bán: TK này dùng để phản ánh trị giá vốn của thành
phẩm hàng bán, dịch vụ... bán trong kỳ. Kết cấu và nội dung của TK 632 nh sau:
- Trờng hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên. ( Xem phụ lục 6)
Bên Nợ: Trị giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung cấp theo từng
hoá đơn.
Bên Có: Kết chuyển giá vốn của thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ hoàn thành đã
đợc xác định là tiêu thụ và bên Nợ TK 911 Xác định kết quả kinh doanh

TK 632 không có số d.
- Trờng hợp doanh nghiệp hạch toán theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
( Xem phụ lục7 )
Bên Nợ: Trị giá vốn hàng hoá xuất bán trong kỳ.
Bên Có:
10
- Kết chuyển vốn của hàng hoá đã gửi bán nhng cha đợc gọi là tiêu thụ.
- Kết chuyển giá vốn của hàng hoá đã xuất bán vào bên nợ TK 911 xác
định kết quả kinh doanh.
TK 632 không có số d
1.3.3.2. Các phơng pháp xác định giá vốn hàng bán.
Trị giá vốn hàng bán của hàng hoá xuất bán của doanh nghiệp thơng mại.
Chính là trị giá mua của hàng hoá xuất kho chi phí cho hàng phân bổ cho hàng
hoá xuất kho trong kỳ. Hàng hoá của các doanh nghiệp từ các nguồn khác nhau
với giá nhập khác nhau, đợt nhập khác nhau. Do vậy khi xác định giá vốn hàng
xuất bán, kế toán có thể sử dụng nhiều phơng pháp tính khác nhau nhng phải
căn cứ vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp để xác định phơng pháp tính giá
vốn nào phù hợp với doanh nghiệp mình.
*Phơng pháp tính giá vốn thực tế đích danh: Theo phơng pháp này giá thực tế
của hàng hoá xuất kho đợc căn cứ vào giá thực tế nhập kho theo từng lô, từng
lần nhập và số lợng xuất kho từng lần.
= x
*Phơng pháp bình quân cả kỳ dự trữ (bình quân gia quyền)

=
Giá thực tế xuất kho= Số lợng hàng hoá xuất kho x Đơn giá thực tế bình quân
*Phơng pháp giá thực tế nhập trớc xuất trớc ( FIFO)
Phơng pháp này giả định lô hàng nào nhập trớc sẽ xuất sử dụng trớc. Do
đó số lợng hàng hoá xuất kho thuộc lần nhập kho nào thì tính theo giá trị thực tế
của hàng hoá tồn kho cuối kỳ chính là giá thực tế hàng hoá nhập kho thuộc các

lần nhập sau.
*Phơng pháp giá thực tế nhập sau xuất trớc (LIFO).
Phơng pháp này giả định lô hàng nhập kho sau sẽ đợc sử dụng trớc. Do
vậy giá thực tế của hàng hoá tồn kho cuối kỳ là giá thực tế hàng hoá theo giá
các lần nhập kho.
*Phơng pháp hệ số giá.
Phơng pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán
để hạch toán tình hình nhập xuất của sản phẩm, hàng hoá, cuối kỳ xác định hệ
số giá để làm cơ sở tính giá thực tế sản phẩm hàng hóa xuất kho trong kỳ.
11
Trị giá
mua
thực tế
Giá mua
thực tế của
hàng hoá
SLHH xuất kho của
từng hàng hoá xuất kho
nhập kho theo từng lần
nhập
Đơn giá thực
tế bình quân
= x


1.3.3.3- Kế toán chi tiết bán hàng .
Để theo dõi quá trình bán hàng, cần tổ chức có hệ thổng sổ chi tiết phù
với đặc điểm kinh doanh và yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp. Thông th-
ờng ngời ta tổ chức hạch toán chi tiết bán hàng theo từng nhóm hàng, từng
ngành hàng, từng cơ sở đại lý... và theo dõi trên các sổ chi tiết nh: Sổ chi tiết bán

hàng, sổ chi tiết số 3, sổ chi tiết thanh toán với ngời mua...
1.3.4 Trình tự kế toán.
Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu từ khâu bán hàng đến khâu xác
định kết quả bán hàng ở các doanh nghiệp đợc thể hiện nh sau:
- Kế toán giá vốn hàng bán theo phơng pháp kê khai thơng xuyên (Phụ
lục1).
- Kế toán giá vốn hàng bán theo phơng pháp kiểm kê định kỳ (Phụ lục2)
- Kế toán bán hàng theo phơng pháp trực tiếp (Phụ lục 3)
- Kế toán bán hàng theo phơng pháp chuyển hàng theo hợp đồng (Phụ lục 4).
- Kế toán bán hàng theo phơg thức bán lẻ (Phụ lục5)
- Kế toán bán hàng theo phơng thức đại lý ký gửi (Phụ lục 6)
- Kế toán bán hàng theo phơng thức trả góp (Phụ lục 7)
* Các hình thức sổ kế toán áp dụng trong công tác kế toán.
Hình thức sổ kế toán: là hệ thống tổ chức sổ kế toán bao gồm số lợng sổ,
kết hợp các loại sổ, mẫu sổ và mối quan hệ giữa các loại sổ để ghi chép, hệ
thống hoá tổng hợp sổ liệu từ các chứng từ ban đầu, nhằm cung cấp các chỉ tiêu
cần thiết cho công tác lãnh đạo, điều hành và quản lý doanh nghiệp.
Một số hình thức sổ sách có thể áp dụng trong công tác kế toán doanh
nghiệp nh:
- Hình thức sổ nhật ký sổ cái.
- Hình thức chứng từ ghi sổ.
- Hình thức sổ nhật ký chứng từ.
12
Giá thực tế
của hàng hoá
trong kỳ
Trị giá hạch toán
của hàng hoá xuất
trong kỳ
Hệ số giá

Hệ số
giá
Trị giá hàng hoá nhập trong
kỳ theo giá mua thực tế
Trị giá hàng hoá nhập trong
kỳ theo giá hạch toán
Trị giá hàng hoá tồn kho
đầu kỳ theo giá hạch
toán
Trị giá hàng hoá đầu kỳ
theo giá mua thực tế
+
+
=
- Hình thức sổ nhật ký chung.
Mỗi hình thức tổ chức hệ thống sổ sách kế toán đều có những điều kiện
áp dụng nhất định kèm theo, vì vậy ngời làm công tác kế toán phải căn cứ vào
điều kiện và đặc điểm cụ thể của đơn vị mình để lựa chọn hình thức sổ kế toán
cho phù hợp và ngày càng hoàn thiện hơn để sổ đơn giản về cấu trúc, đảm bảo
cung cấp thông tin rõ ràng, đầy đủ, dễ thao tác và khả năng ứng dụng cao mang
lại hiệu quả trong công việc.
(Phần định khoản chi tiết xem phụ lục)
13
Chơng II. Thực trạng kế toán bán hàng và xác định
kết quả bán hàng tại công ty gas petrolimex.
A.Đặc điểm chung của công ty Gas Petrolimex.
I. Đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty gas
1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty Gas Petrolimex.
Tổng công ty xăng dầu Việt Nam là một trong ba đơn vị kinh doanh Gas
đầu tiên của Việt Nam. Thời gian chính thức cung cấp sản phẩm cho thị trờng là

tháng 8/1993. Nhờ có những hớng đi đúng đắn, cơ sở vật chất, kỹ thuật của
ngành không ngừng đợc mở rộng phát triển với uy tín của sản phẩm ngày càng
gia tăng. Lợng bán ra liên tục qua các năm từ 8000 tấn năm 1994 đến 16.000 tấn
năm 1995 và một năm sau đó sản lợng bán đã tăng lên 24.000 tấn, chiếm trên
45% thị trờng nội địa. Đến nay, Tổng công ty xăng dầu Việt nam là đơn vị duy
nhất có hệ thống kho bể tiếp nhận đóng nạp trên cả 3 miền và kết quả là giá
thành sản xuất giảm đáng kể do vận chuyển với cự ly ngắn.
Tuy nhiên, sau năm 1995 khi đã có sự cạnh tranh ngày càng gay gắt với
sự tham gia của hơn 17 công ty vào thị trờng Gas lỏng Việt nam. Thị trờng Gas
lỏng giảm đáng kể từ 45% xuống 30%. Nguyên nhân của tình hình này là sự
không phù hợp xuất phát từ sự khác biệt giữa kinh doanh Gas lỏng và kinh
doanh xăng dầu về mặt thị trờng và bảo hộ của Nhà nớc. Tổng công ty xăng dầu
Việt nam đợc Nhà nớc giao đảm nhận trên 60% nhu cầu cả nớc trong khi Gas
lỏng không thuộc diện Nhà nớc quản lý về giá tham gia vào thị trờng cạnh tranh
thực thụ.
Đứng trớc tình hình trên, ban lãnh đạo Tổng công ty xăng dầu Việt nam
đã liên tục đổi mới hoạt động kinh doanh theo hớng nâng cao tính tự chủ ngành
hàng phù hợp với đặc điểm kinh doanh. Ngày 25/12/1998, trên cơ sở tờ trình của
Tổng công ty xăng dầu, Bộ thơng mại đã ra quyết định số 1653 QĐ-BTM về
việc thành lập công ty Gas Petrolimex với chức năng kinh doanh xuất nhập khẩu
Gas lỏng và các thiết bị phụ, bồn bể và hệ thống công nghệ của ngành hàng
phục vụ cho nhu cầu xã hội. Công ty chính thức đi vào hoạt động từ tháng
1/1999 với số vốn tự có trên 200 tỷ đồng.
Công ty Gas Petrolimex có trụ sở tại 775 đờng Giải Phóng quận Hai Bà
Trng Hà nội và các chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng,
Cần Thơ. Ngoài ra, công ty còn có mạng lới phân phối rộng khắp các tỉnh thành
phố và cả nớc qua hơn 40 công ty kinh doanh xăng dầu của Petrolimex và hệ
thống các đại lý, tổng đại lý.
Để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cho xã hội, công ty đã không ngừng mở
rộng và nâng cao trình độ công nghệ của hệ thống cơ sở vật chất tại các vị trí

điểm. Đến cuối năm 1999 tổng sức chứa của công ty gas petrolimex đã đạt gần
3000 tấn, đợc bố trí tại Hà nội (120 tấn), Hải Phòng (1000 tấn), Đà nẵng (500
tấn), Nhà Bè (700 tấn), Cần Thơ (500 tấn). Trong thời gian sắp tới các kho Hải
14
Phòng và Nhà Bè đợc mở rộng và xây mới, tăng công suất đóng nạp. Nhờ hệ
thống cơ sở vật chất hiện đại, Công ty Gas Petrolimex đã và sẽ giành đợc lợi thế
về giá bán, chất lợng, đáp ứng đợc tốc độ phát triển của thị trờng.
Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị tính: VND
TT Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002
1 Tổng doanh thu 358.742.000.000 416.031.000.000
2 Chi phí kinh doanh 68.637.000.000 69.743.000.000
3 Lãi gộp 73.382.000.000 75.334.000.000
4 Giá vốn hàng bán 285.360.000.000 340.697.000.000
5 Lợi nhuận trớc thuế 5.113.000.000 3.640.000.000
6 Lợi nhuận sau thuế 3.476.840.000 2.470.000.000
7 Nộp Ngân sách 15.539.499.000 14.877.000.000
II Mô hình tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Công ty Gas Petrolimex:
1.1 Mô hình tổ chức:
Mô hình tổ chức của Công ty Gas Petrolimex phụ thuộc vào chức năng
nhiệm vụ của đơn vị, phụ thuộc vào điều kiện khách hàng, khả năng và cơ chế
kinh tế. Trong cơ chế thị trờng, mô hình tổ chức bộ máy của Công ty đợc bố trí
gọn nhẹ, các bộ phận chức năng hoạt động rất năng động hiệu quả. Bộ máy của
Công ty đợc bố trí theo cơ cấu chức năng Giám đốc là ngời chịu trách nhiệm cao
nhất.
Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty(Phụ lục 8)
1.2 Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Gas Petrolimex:
Công ty Gas Petrolimex có chức năng kinh doanh, xuất nhập khẩu khí đốt
hoá lỏng (LPG), các thiết bị bồn bể, và hệ thống công nghệ của ngành phục vụ
cho nhu cầu xã hội.

Nhiệm vụ của Công ty Gas Petrolimex là:
Đảm bảo đáp ứng nguồn hàng theo nhu cầu của các đơn vị.
Chỉ đạo, tổ chức mạng lới kinh doanh phù hợp với nhu cầu thị trờng và định
hớng phát triển của Công ty.
15
Xây dựng chiến lợc ngành hàng, chỉ đạo thống nhất quản lý kinh doanh
thông qua cơ chế định giá, điểm giao nhận hàng, phân công thị trờng, các định
mức kinh tế kỹ thuật cớc vận chuyển tối đa.
Chỉ đạo phối hợp với các đơn vị trong công tác đầu t liên quan đến việc xây
dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho hoạt động kinh doanh ngành hàng tại
các đơn vị.
1.3 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban, bộ phận trực thuộc Công ty
Gas Petrolimex:
Phòng Tổ chức hành chính:
Phòng Tổ chức hành chính là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mu
giúp Giám đốc Công ty tổ chức thực hiện công tác: Tổ chức bộ máy sản xuất
kinh doanh, bố trí, sắp xếp, quản lý sử dụng lao động, giải quyết các chính sách
đối với ngời lao động, bảo vệ nội bộ, thanh tra kiểm tra, đảm bảo an ninhh trật
tự, công tác an toàn PCCC, an toàn bảo hộ lao động, vệ sinh lao động, vệ sinh
môi trờng, công tác hành chính quản trị cơ quan theo phân cấp quản lý của Công
ty và Tổng công ty theo đúng pháp luật.
Phòng Kinh doanh:
Phòng Kinh doanh là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mu, giúp Giám
đốc tổ chức, quản lý, chỉ đạo, điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của
toàn Công ty đảm bảo có hiệu quả và tuân thủ theo đúng quy định của ngành,
quy định của pháp luật của Nhà nớc trên các lĩnh vực công tác sau:
+ Xây dựng chiến lợc kinh doanh.
+ Phát triển thị trờng.
+ Đảm bảo nguồn hàng.
Phòng Kế toán tài chính:

Phòng Kế toán tài chính có chức năng tham mu cho Giám đốc tổ chức
thực hiện và chỉ đạo hớng dẫn các đơn vị trực thuộc Công ty thực hiện đúng
pháp lệnh kế toán thống kê hiện hành của nhà nớc. Quản lý và sử dụng tài sản,
vật t, hàng hoá, các nguồn vốn dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong
toàn Công ty đạt hiệu quả theo đúng quy định của Nhà nớc.
Phòng Quản lý kỹ thuật:
Phòng Quản lý kỹ thuật có chức năng tham mu giúp cho Giám đốc Công
ty tổ chức quản lý, chỉ đạo, điều hành các nhiệm vụ công tác thuộc lĩnh vực kỹ
thuật, công nghệ, đầu t xây dựng cơ bản. Thể hiện ở các mặt công tác sau:
16
+ Hoạch định khai thác và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất
kinh doanh.
+ Công tác giao nhận kỹ thuật hàng hoá.
+ Công tác kỹ thuật an toàn, PCCC, phòng chống bão lụt, vệ sinh môi trờng.
Phòng Bán hàng và dịch vụ:
Phòng Bán hàng và dịch vụ có chức năng tham mu giúp Giám đốc tổ
chức, quản lý, chỉ đạo, điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh trực tiếp
trên địa bàn đợc phân công đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
Cửa hàng kinh doanh Gas:
Cửa hàng là một bộ phận của hệ thống bán hàng, đợc quản lý thống nhất
trong hệ thống tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty, là nơi trực tiếp thực
hiện nhịêm vụ bán hàng (Gas bình, bếp gas, phụ kiện) liên quan đến quá trình sử
dụng Gas và các loại hàng hoá khác theo quy định của Công ty nhằm trực tiếp
đáp ứng theo nhu cầu của ngời tiêu dùng.
Kho Gas Đức Giang:
+ Tổ chức, khai thác sử dụng cơ sở vật chất kỹ thuật và lao động ở kho đảm
bảo kinh doanh có hiệu quả.
+ Tổ chức tốt công tác điều độ vận tải đảm bảo khai thác hiệu quả nhất các ph-
ơng tiện vận tải.
Tổ chức sắp xếp phân công lao động hợp lý trên cơ sở mô hình tổ chức

định biên lao động của Công ty. Phối hợp với các đơn vị trên địa bàn thực hiện
phơng án bảo vệ môi trờng, an toàn vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ
trong phạm vi quản lý kho.
II. Tổ chức bộ máy kế toán, công tác kế toán và sổ kế
toán tại công ty gas- Petrolimex.
1. Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán tại công ty Gas- Petrolimex
Để đáp ứng yêu cầu tổ chức quản lý kinh tế tài chính của công ty, do đặc
điểm tính chất hoạt động kinh doanh của công ty, quy mô hoạt động rộng khắp
các chi nhánh, đại lý trực thuộc của công ty Gas - Petrolimex tại các thành phố
lớn trong cả nớc. Vì vậy phòng kế toán tài chính của công ty đợc xây dựng trên
nguyên tắc chung, kết hợp với yêu cầu thực tế của công ty. Công ty đã sử dụng
hình thức kế toán nửa tập trung nửa phân tán.
Các kho, các cửa hàng trực thuộc văn phòng công ty trong các chi nhánh
thực hiện hạch toán báo sổ là nơi tập trung các chứng từ gốc lập bảng kê định kỳ
gửi về phòng kế toán của văn phòng công ty trong các chi nhánh, xí nghiệp để
kiểm tra hạch toán. Các chi nhánh, xí nghiệp hạch toán kinh tế phụ thuộc theo
phân cấp của công ty Gas, có bảng tổng kết tài sản riêng phản ánh đầy đủ mọi
17
hoạt động sản xuất kinh doanh tại chi nhánh, xí nghiệp nhng cha đợc quyền
phân phối lợi nhuận và trích lập các quỹ xí nghiệp. Tại các chi nhánh, xí nghiệp
có phòng kế toán thực hiện các công tác kết toán phát sinh, tại các đơn vị mình
và định kỳ lập báo cáo gửi về phòng kế toán công ty để tập hợp số liệu
1.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
(Phụ lục 9)
1.2 . Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận.
Phòng kế toán công ty thực hiện công tác kế toán phát sinh tại văn phòng
công ty bao gồm cả việc theo dõi hạch toán các nghiệp vụ phát sinh ở kho Đức
Giang và hệ thống cửa hàng bán lẻ tại Hà Nội. Đồng thời phòng kế toán công ty
có nhiệm vụ kiểm tra báo cáo kế toán của các chi nhánh, xí nghiệp. Tổng hợp
báo cáo kế toán toàn công ty và tính ra lợi nhuận ròng, tiến hành phân chia lợi

nhuận cho các chi nhánh, xí nghiệp để trích lập các quỹ. Hiện nay phòng kế
toán của công ty có 12 ngời, mỗi ngời đảm nhiệm một số phần hành kế toán cụ
thể sau:
*Trởng phòng kế toán:
Chịu trách nhiệm chung trớc giám đốc về công tác tài chính kế toán toàn
công ty, chịu trách nhiệm tổ chức hạch toán kế toán tại công ty theo chế độ hiện
hành. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm, thực hiện giao kế hoạch
tài chính cho các đơn vị phụ thuộc. Phối hợp tham gia kí kết hợp đồng kinh tế
của công ty. Tham gia xây dựng đơn giá hàng hoá, vật t, các định mức vật t, các
định mức chi phí thuộc thẩm quyền công ty. Phụ trách công tác thi đua khen th-
ởng. Tổ chức kiểm tra, xét duyệt các báo cáo kế toán thống kê, báo cáo quyết
toán của đơn vị phụ thuộc.
*Phó phòng kế toán:
Chịu trách nhiệm trớc trởng phòng và ban giám đốc về các phần việc đợc
giao. Phối hợp thực hiện việc xây dựng kế hoạch tài chính của toàn công ty, giao
kế hoạch tài chính cho các dơn vị. Trực tiếp chỉ đạo và tổng hợp quyết toán toàn
công ty. Phụ trách công tác kiểm tra các đơn vị. Trực tiếp kiểm tra và quyết toán
các công trình xây dựng cơ bản, hớng dẫn chế độ hạch toán trong toàn công ty.
Giải quyết các công việc khi kế toán trởng đi vắng.
*Kế toán tổng hợp văn phòng:
Tổng hợp quyết toán kế hoạch khối văn phòng công ty, tổng hợp kiểm kê
toàn công ty, tổng hợp các nhật ký chứng từ, sổ cái tiến hành xác định kết quả
kinh doanh, lập bảng tổng kết tài sản của công ty; trực tiếp giải quyết thủ tục
thanh lý nhợng bán TSCĐ, hàng hoá kém phẩm chất, ứ đọng, chậm luân chuyển
trong toàn công ty; quản lý vỏ bao bì Gas; kế toán nguồn vốn kinh doanh.
*Kế toán mua hàng:
Chịu trách nhiệm về kế hoạch khối lợng và chất lợng hàng hoá mua vào;
lập bảng kê hàng hoá mua vào, giá mua, theo dõi và phối hợp với kế toán bán
18
hàng để đề ra phơng án mua hàng đáp ứng nhu cầu về hàng hoá, đảm bảo dự trữ

hàng tồn kho hợp lý.
*Kế toán tiêu thụ hàng hoá và kho hàng:
Trực tiếp theo dõi tình hình tiêu thụ hàng hoá và kho hàng của toàn công
ty. Chịu trách nhiệm về hàng tồn kho, giá vốn, lập bảng kê xuất bán đối với các
tổng đại lý thành viên trớc ngày 5 hàng tháng.
*Kế toán công nợ nội bộ và bán hàng:
Chịu trách nhiệm trớc lãnh đạo về công nợ bán hàng đối với khách hàng
ngoài ngành, nợ khối trực tiếp trong văn phòng công ty, công nợ bán hàng của
các loại hàng; tập hợp quyết toán giá thành sản xuất phụ, trực tiếp quyết toán chi
phí đối với cửa hàng, xây dựng các quy chế quản lý cửa hàng phù hợp với thực
tế, đôn đốc đối chiếu công nợ nội bộ trong đó gồm công nợ nội bộ công ty (Văn
phòng công ty và các chi nhánh, công ty vối tổng công ty), công nợ cửa hàng;
theo dõi tiến độ nộp và kiểm tra thuế GTGT, thuế nhập khẩu hoàn thành NKCT
trớc ngày 5 hàng tháng.
*Kế toán ngân hàng và thanh toán:
Cân đối tiền gửi ngân hàng, cân đối kế hoạch mua ngoại tệ, theo dõi tiền
vay, tiền gửi ngân hàng, làm thủ tục vay Ngân hàng đúng hạn. Đối chiếu với kế
toán kho hàng, kế toán bán hàng lập kế hoạch thanh toán đảm bảo đủ vốn để
thanh toán tiền hàng. Phối hợp với thủ quỹ cân đối tiền mặt để thu chi có kế
hoạch.
*Kế toán thuế và chi phí:
Có nhiệm vụ kiểm tra tính pháp lý của các chứng từ đầu vào đầu ra của
các khoản thuế khấu trừ: Kiểm tra số lợng các loại hoá đơn phát hành và chịu
trách nhiệm kê khai các khoản thuế theo chức năng quy định trớc ngày 7 hàng
tháng; Tập hợp chi phí và kiểm soát chi phí kinh doanh, các định mức, điều
khoản của công ty. Hoàn thành các NKCT trớc ngày 5 hàng tháng.
*Kế toán tiền lơng và bảo hiểm xã hội:
Phòng tổ chức theo dõi và quyết toán chi phí tiền lơng theo qui định.
Phòng kế toán nhận quyết toán từ phòng tổ chức tiến hành tính lơng, BHXH,
BHYT. Hoàn thành NKCT trớc ngày 5 hàng tháng.

*Kế toán vật liệu, tài sản cố định, công cụ dụng cụ:
Theo dõi tình hình biến động tài sản của toàn công ty. Hàng tháng lập
bảng trích khấu hao tài sản cố định, trực tiếp tham gia thanh lý nhợng bán tài
sản cố định của văn phòng công ty. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định
để tham mu cho công ty trong việc sử dụng tài sản cố định. Lập bảng phân bổ
công cụ, dụng cụ.
*Thủ quỹ:
Quản lý và bảo quản tiền mặt tại quỹ. Hàng ngày căn cứ vào phiếu thu,
chi và các chứng từ gốc hợp lệ để nhập hoặc xuất quỹ tiền mặt.
2.Hình thức sổ kế toán
19
2.1.Hình thức sổ kế toán:
Công ty Gas - Petrolimex có chi nhánh, các kho và đại lý ở nhiều tỉnh
thành phố khác nhau, phân tán xa nhau. Thêm vào đó đặc điểm kinh doanh rất
đa dạng, quy mô kinh doanh lớn, nghiệp vụ kinh doanh phát sinh nhiều. Vì vậy
công ty đã chọn hình thức sổ NKCT ban hành theo QĐ/1141/TC/CĐKT
ngày1/11/95 của Bộ Tài chính. Hệ thống sổ sách kế toán của hình thức NKCT đ-
ợc xây dựng có cải biên cho phù hợp với việc áp dụng kế toán máy.
Tại phòng kế toán các chi nhánh, xí nghiệp thực hiện các nghiệp vụ kế
toán phát sinh hàng tháng lập và giữ báo cáo tiêu thụ về phong kinh doanh công
ty trớc 5 ngày tháng sau. Hàng quý tiến hành lập và gửi báo cáo quyết toán của
đơn vị về phòng kế toán của công ty để tổng hợp.
2.2.Trình tự ghi sổ:
Căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lệ, số liệu đợc nhập vào máy tính, sau
đó máy sẽ tự động định khoản và vào các sổ chứng từ kế toán, vào các sổ chi tiết
phù hợp, bảng kê có liên quan... kế toán có nhiệm vụ kiểm tra các bút toán cho
máy hạch toán xem có chính xác không trên cơ sở đièu chính sự khớp đúng giữa
các chứng từ gốc. Cuối kỳ kế toán tiến hành kiểm tra sự đúng số liệu tổng hợp
giữa các sổ chi tiết, sổ tổng hợp bảng kê... do máy đa ra và tiến hành bút toán
điều chỉnh, các bút toán kết chuyển vào sổ NKCT để tiến hành xác định kết quả

kinh doanh. Số liệu trên NKCT sẽ đợc kế toán tổng hợp dùng bút toán kết
chuyển vào số cái. Số liệu của sổ cái các TK do máy đa ra sẽ đợc dùng để lập
báo cáo kế toán.
Sơ đồ trình tự ghi số kế toán hình thức NKCT tại cộng ty Gas - Petrolimex
(Phụ lục 10)
2.3. Chế độ kế toán
- Công ty tiến hành quyết toán theo quý (3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12
tháng), hàng tháng chỉ lập báo cáo nhanh phục vụ công tác quản lý. Báo cáo
nhanh hàng hoá tồn kho, báo cáo nhanh sản lợng bán ra, báo cáo nhanh các chi
tiêu tài chính.
- Công ty áp dụng giá hạch toán thống nhất trong toàn công ty để hạch
toán hàng tồn kho. Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên.
- Công ty hạch toán GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
b.Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng
I Tổ chức kế toán bán hàng
1.Phơng thức bán hàng:
Trong môi trờng cạnh tranh gay gắt với các công ty khác kinh doanh
cùng ngành hàng. Công ty đã chọn cho mình những phơng thức bán hàng phù
20
hợp với một mạng lới tiêu thụ rộng khắp cả nớc hoạt động rất hiệu quả. Nhờ đó,
thị trờng tiêu thụ của công ty ngày càng đợc mở rộng với tổng sản lợng bán ra
ngày càng tăng. Công ty có các phơng thức bán hàng sau:
Phơng thức bán buôn trực tiếp (Mã 50)
Phơng thức bán điều động nôi bộ ngành (Mã 53)
Phơng thức bán điều động nội bộ công ty (Mã6A)
Phơng thức bán qua tổng đại lý (Mã 5B).
Phơng thức bán lẻ (Mã 54)
Phơng thức bán chuyển khẩu

1.1. Phơng thức bán buôn trực tiếp (Mã 50)
Đặc điểm của phơng thức này là khách hàng thờng mua với khối lợng lớn
để tiêu dùng trực tiếp trên cơ sở hợp đồng kinh tế đã ký kết. Công ty chịu trách
nhiệm về vận chuyển hàng giao đến cho ngời mua. Khi xuất hàng bán phòng
bán hàng dịch vụ viết hoá đơn GTGT làm 3 liên giao cho kho làm thủ tục xuất
hàng. Sau khi giao hàng thủ kho cùng ngời mua kí xác nhận vào cả 3 liên, giao
liên 2 cho khách hàng, giữ 2 liên còn lại lập bảng kê xuất hàng. Định kỳ 5 ngày
gửi bảng kê xuất hàng cùng giấy tờ liên quan về phòng bán hàng và dịch vụ,
phòng này lu liên 1 giao liên 3 và bảng kê cho kế toán tiêu thụ để kiểm tra việc
hạchtoán.
1.1.1.Bán buôn qua kho chi nhánh xí nghiệp
Phù hợp với những hợp đồng có nhu cầu lớn. Vì hình thức công ty có kho
thủ tục tại các chi nhánh hàng nhập vào bao nhiêu thì xuất ra bấy nhiêu nên l-
ợng tồn kho luôn bằng không. Chi nhánh, xí nghiệp viết hoá đơn giao hàng cho
công ty nhng thực tế hàng vẫn nằm tại kho của chi nhánh, xí nghiệp chỉ xuất qua
kho thủ tục. Công việc này đợc cài đặt chơng trình và đợc vi tính hoá toàn bộ.
Công ty chủ yếu bán hàng theo phơng thức này.
1.1.2.Bán buôn cho khách hàng ngay tại cảng nhập
Khi có khách hàng mua hàng, công ty lập hoá đơn GTGT gồm 3 liên.
Hàng hoá sau khi nhập khẩu sẽ đợc vận chuyển thẳng tới địa điểm khách hàng
yêu cầu mà không qua kho chi nhánh tại cảng đầu mối. Chi nhánh viết phiếu
xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ để giao cho văn phòng công ty theo giá mua
nhng thực tế hàng không nhập kho mà giao thẳng cho khách hàng.
1.2. Phơng thức bán điều động nội bộ ngành
Khi xuất hàng phòng bán hàng, dịch vụ viết hoá đơn GTGT làm 3 liên
giao cho kho làm thủ tục xuất hàng. Sau khi giao hàng tại kho của tổng đại lý,
thủ kho cùng ngời nhận hàng ký xác nhận cả 03 liên giao khách hàng 2 liên, giữ
lại một liên để lập bảng kê. Định kỳ 5 ngày gửi bảng kê và các chứng từ liên
quan về phòng bán hàng, dịch vụ và lu lại liên 1, chuyển cho kế toán tiêu thụ
liên 3 cùng bảng kê để kiểm tra việc hạch toán trên máy.

1.3. Phơng thức bán điều động nội bộ công ty( Mã 6A)
21
Quá trình giao hàng và làm thủ tục khi giao hàng cũng giống nh phơng
pháp trên (phơng pháp điều động nội bộ ngành). Phơng pháp này nhằm đảm bảo
đủ và cân đối nguồn hàng trong toàn công ty, nhằm đáp ứng nhu cầu mua hàng
của khách hàng.
1.4. Phơng thức bán qua đại lý, tổng đại lý ( Mã 5B)
Theo quy định của công ty Gas - Petrolimex , các đơn vị ngoài Tổng công
ty có thể làm tổng đại lý, đại lý bao tiêu hàng hoá với công ty và các đơn vị trực
thuộc (Chi nhánh xí nghiệp) theo phân cấp quản lý của công ty. Do đó, khi giao
hàng xong, hàng hóa đợc xác định là tiêu thụ, các đại lý phải thanh toán ngay
hoặc chấp nhận thanh toán ngay lô hàng vừa đợc nhận. Căn cứ vào nhu cầu và
khả năng tiêu thụ các đại lý lập đơn hàng gửi văn phòng công ty. Về phần vận
chuyển, công ty Gas chỉ vận chuyển đơn hàng lớn hơn 15 bình/ chuyến. Các đại
lý ngoài địa bàn Hà Nội thì phải đủ chuyến.
Về thủ tục giao hàng ( nh phơng thức bán mã 6A)
1.5. Phơng thức bán lẻ (Mã 54)
Hàng hoá của công ty trực tiếp đến tận tay ngời tiêu dùng thông qua các
cửa hàng bán lẻ của công ty. Khi bán hàng, trờng hợp khách hàng không lấy hoá
đơn GTGT, nhân viên bán hàng sẽ viết hoá đơn GTGT sau khi xuất hàng thành 3
liên, giao cho khách hàng liên 2. Còn khách hàng không lấy hoá đơn cuối ngày
hoặc định kỳ nhân viên bán hàng sẽ viết hoá đơn GTGT làm 2 liên cho số hàng
đã xuất bán và ghi vào bảng kê bán hàng. Cửa hàng lu liên 1, định kỳ 5 ngày gửi
bảng kê bán hàng, báo cáo bán hàng, hoá đơn GTGT về phòng bán hàng dịch vụ
cập nhật số liệu vào máy tính, sau đó gửi cho kế toán tiêu thụ để kiểm tra việc
hạch toán.
1.6. Phơng thức bán hàng chuyển khẩu .
Theo phơng thức này, công ty sẽ là trung tâm thanh toán giữa bên bán và
bên mua do không có đủ điều kiện để nhập khẩu Gas. Hiện nay khách hàng của
công ty là Campuchia, đồng thời công ty ký hợp đồng mua hàng với nhà cung

cấp. Do lô hàng đợc vận chuyển thẳng từ nhà cung cấp đến ngời mua , nên lô
hàng đợc theo dõi ở TK151- hàng đang đi trên đờng. Thời hạn thanh toán đợc
quy định rõ trong hợp đồng: Khách hàng mua chuyển khẩu phải thanh toán sau
15 ngày kể từ ngày nhận hàng; Công ty Gas - Petrolimex phải thanh toán cho
nhà cung cấp sau 30 ngày kể từ khi bên mua nhận đợc hàng. Kế toán tại văn
phòng công ty sau khi nhận đầy đủ các chứng từ liên quan nh: Hợp đồng mua
hàng, hợp đồng bán hàng, các hoá đơn giao hàng giữa ngời mua và nhà cung
cấp, giấy báo nợ, báo có của ngân hàng... mới tiến hành hạch toán.
2. Phơng pháp tính giá vốn xuất kho.
Công ty sử dụng giá hạch toán để tính giá vốn hàng xuất kho. Trong kỳ,
hạch toán giá vốn hàng háo tiêu thụ theo công thức

22
Giá vốn hàng
hóa tiêu thụ
Lượng hàng hoá
tiêu thụ thực tế
Giá hạch toán
= x
Khi nhập kho hàng hoá kế toán phản ánh mua hàng hoá thông qua tài khoản giá
hạch toán của hàng hoá đó và tài khoản chênh lệch giữa giá thực tế giá hạch
toán. Cuối kỳ kế toán tiến hành chuyển hết phần chênh lệch giá vào TK 632.
3. Chính sách giá cả
Để thu hút khách hàng công ty có chính sách giá cả hết sức linh hoạt. Giá
bán đợc tính trên cơ sở thị giá hàng hóa mua vào, điều chính theo giá thị trờng
đồng thời phụ thuộc vào mối quan hệ giữa khách hàng với công ty.
+ Giá bán trực tiếp của công ty báo gồm giá bán buôn, bán lẻ cho các
hàng bán lẻ, đại lý, tổng đại lý khách hàng ngoài ngành do công ty quy định và
đợc thay đổi phù hợp với thị trờng.
+ Giá bán nội bộ: đợc sử dụng trong phơng thức bán điều động nội bộ

công ty do công ty Gas quy định và đợc ổn định trong quý, năm nhằm ổn định
giá thị trờng.
+ Giá giao (giá bán) cho các công ty thành viên làm đại lý đợc thay đổi
tuỳ theo giá nhập và giá cả thị trờng. Giá giao này luôn thấp hơn tối thiểu 3% so
với giá giao cho các khách hàng ngoài tổng công ty.
+ Giá bán của các tổng đại lý thành viên: các tổng đại lý thành viên tự
quyết định giá bán theo giá thị trờng đảm bảo bù đắp chi phí và lợi nhuận.
4.Hệ thống tài khoản áp dụng vào kế toán nghiệp vu bán hàng và xác định
kết quả bán hàng.
+ TK 1111: Tiền mặt Việt Nam
+ TK 1112: Tiền gửi ngân hàng
+ TK 1122: Tiền gửi ngoại tệ
+ TK 131 : Phải thu khách hàng
+ TK 13111: Phải thu các cửa hàng trực thuộc
+ TK 13112: Phải thu của khách hàng đại lý
+ TK 13118: Phải thu của khách hàng
* TK 156: Hàng hoá
+ TK 1561311: Gas hoá lỏng tồn kho theo giá hạch toán
+ TK 1561312: Chênh lệch giá hạch toán và giá vốn Gas hoá lỏng
+ TK 1561321: Bêp Gas, phụ kiện tồn kho theo giá hạch toán
+ TK 1561322: Chênh lệch giá hạch toán và giá vốn bếp và phụ kiện
* TK 336 : Phải trả nội bộ
+ TK 33621: Phải trả nội bộ công ty về hàng hoá
+ TK 336211 Phải trả nội bộ công ty về hàng hoá- Gas
+ TK 336212: Phải trả nội bộ công ty về bếp và phụ kiện
* TK511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
+ TK51131: Doanh thu bán hàng trực tiếp
+ TK51132: Doanh thu bán Bếp, phụ kiện
23
+ TK51133: Doanh thu bán hàng chuyển khẩu

+ TK512: Doanh thu bán hàng nội bộ
+ TK51231: Doanh thu bán Gas nội bộ công ty
+ TK51232: Doanh thu bán phụ kiện nội bộ công ty
* TK 632: Giá vốn hàng bán
+ TK 632131: Giá vốn Gas
+ TK 632132: Giá vốn bếp và phụ kiện
+ TK 632138: Giá vốn Gas chuyển khẩu
+ TK 641: Chi phí nghiệp vụ kinh doanh
* TK 911: Xác định kết quả kinh doanh
+ TK 91113: Xác định kết quả kinh doanh-KDTM Gas, phụ kiện
5. Chứng từ, tàI khoản, sổ sách kế toán và quy trình
kế toán trên máy nghiệp vụ bán hàng.
5.1. Chứng từ, sổ sách phục vụ công tác kế toán bán hàng
Các chứng từ sử dụng trong kế toán tạicông ty Gas - Petrolimex là hoá
đơn GTGT, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu thu, giấy báo có ... và
đợc coi là chứng từ gốc.
Các sổ kế toán nghiệp bán hàng đợc thiết kế sẵn trên máy gồm có:
+ Sổ chứng từ kế toán: đợc mở chi tiết theo từng tài khoản, số lợng đợc
cập nhật hàng ngày nh sổ chứng từ kế toán tài TK 156,1312; TK 156,1321; TK
131,111;TK 51131 và các sổ chứng từ kế toán nhập xuất hàng ngày.
+ Bản chi tiết phát sinh công nợ: bảng kê chi tiết phát sinh công nợ với
khách hàng đại lý, tổng đại lý, các cửa hàng trực thuộc...
+ Sổ chi tiết tài khoản: để ghi các chi phí phát sinh theo tình tự thời gian
+ Bảng kê N-X-T: theo dõi tình hình biến động của hàng hoá
+ Bảng kê: đợc mở để ghi đối ứng với các NKCT ghi nợ các tài khoản đối
ứng vào các NKCT.
+ Nhật ký chứng từ sổ sách: ghi có các TK 511,632,156
+ Sổ cái: mở chi tiết cho từng TK
5.2. Trình tự kế toán trên máy nghiệp vụ bán hàng
Khi phát sinh nghiệp vụ bán hàng, phòng bán hàng dịch vụ tiến hành viết

hoá đơn GTGT, đồng thời nhập vào máy theo mẫu hoá đơn bán hàng máy sẽ
hiện ra dòng chữ hoá đơn đã đợc định khoản. Sau đó thông tin đợc máy tự
động nhập vào sổ chi tiết hàng nhập theo tên hách hàng đã đợc mã hoá. Sau đó
thông tin tự nhập vào sổ chi tiết hàng nhập theo từng loại hàng hoá, sổ chi tiết
phát sinh công nợ, sổ chi tiết doanh thu bán hàng... và bảng kê nh bảng kê N-X-
T, bảng kê chi tiết phát sinh công nợ... Định kỳ khi nhận đợc hoá đơn do phòng
bán hàng chuyển sang, kế toán tiêu thụ có nhiệm vụ kiểm tra các bút toán do
máy hạch toán, trên cơ sở đối chiếu sự khớp đúng với các chứng từ gốc. Cuối
kỳ, kế toán tiêu thụ thu tiền hàng kiểm tra sự chính xác của số liệu tổng hợp. Do
máy đa ra ở các sổ liên quan, tiến hành các bút toán điều chỉnh, bút toán kết
24
chuyển để đa lên số liệu vào NKCT số 8... số liệu tổng hợp trên NKCT sẽ đợc kế
toán tổng hợp dùng bút toán kết chuyển về sổ cái TK liên quan để tiến hành xác
định kết quả tiêu thụ.
6. kế toán tiêu thụ hàng hoá
6.1. Kế toán chi tiết hàng hoá
Công ty Gas - Petrolimex hạch toán chi tiết hàng tồn kho theo thẻ song
song. Theo phơng pháp này ở kho theo dõi về mặt số lợng còn ở phòng kế toán
theo dõi cả về số lợng và giá trị hàng hoá.
+ ở kho: hàng ngày căn cứ và chứng từ nhập xuất nhận đợc thủ kho tiến
hành xuất theo số lợng ghi trên hoá đơn, ghi nhận số lợng thực nhập căn cứ vào
số lợng nhập xuất thực kho ghi vào các cột tơng ứng trên thẻ kho theo thứ tự thời
gian.
+ Tại phòng kế toán: Căn cứ vào chứng từ nhập xuất mà thủ kho gửi lên,
phòng kinh doanh sẽ nhập vào máy theo thứ tự thời gian nghiệp vụ phát sinh.
Trên máy đã cài sẵn các sổ cần thiết và mã hàng hoá. Khi nhập chứng từ phòng
kinh doanh sẽ khai báo mã hàng hóa cho máy và nhập số chứng từ, ngày, tháng,
nội dung, số lợng. Khi đó máy sẽ tự động gán mã hàng hoá sẵn có , cuối tháng
cộng tổng số N-X-T. Sau khi vào chứng từ song, định kỳ gửi lên phòng kế toán
để nhập đơn giá hạch toán cho từng mặt hàng.

Căn cứ vào phiếu xuất kho và phiếu nhập kho, thu kho tiến hành ghi thẻ
kho, định kỳ chuyển lên phòng kế toán để phòng kế toán theo dõi giá trị hàng
nhập xuất, đồng thời cũng căn cứ và thẻ kho do thủ khi chuyển lên, kế toán theo
dõi trên sổ chứng từ kế toán nhập hàng và sổ chứng từ kế toán xuất hàng.
6.2. kế toán chi tiết nghiệp vụ kế toán bán hàng
6.2.1. Kế toán theo phơng thức bán buôn trực tiếp
Bán buôn qua kho công ty
Theo phơng thức bán buôn trực tiếp, căn cứ vào hoá đơn GTGT, kế toán
ghi định khoản phản ánh doanh thu bán hàng và giá vốn hàng bán.
BT1: Phản ánh doanh thu bán hàng.
Tổng công ty xăng dầu thống nhất toàn nghành là toàn bộ quá trình thanh
toán của khách hàng đều đợc theo dõi qua TK 131. Do đó, cách hạch toán doanh
thu bán hàng sẽ nh sau: (Doanh thu của hàng bán ra là giá bán không có thuế
GTGT)
Nợ TK 13113 (Mã khách hàng): tổng giá thanh toán
Có TK 511131, 51132 : Doanh thu hàng bán ra= Đơn giá * Số lợng
Có TK 33311: thuế GTGT đầu ra
BT 2: Phản ánh giá vốn hàng bán.
Nợ TK 632131,632132: giá vốn bếp Gas, phụ kiện
Có TK 1561311,156231: Gas, bếp phụ kiện theo giá hạch toán
Ngoài ra, kế toán còn phải phản ánh vào sổ chi tiết giá vốn (TK
632131,632132), sổ chi tiết doanh thu cho TK 1561311,156231...
25

×