Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

71 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất & tính giá thành sản phẩm ở Công ty Bánh kẹo Hải Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (926.5 KB, 73 trang )

Lời Nói Đầu
Dới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nớc, nền kinh tế nớc ta đã chuyển đổi từ cơ chế
kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng
XHCN đã thu đợc những thành quả tốt đẹp. Việc chuyển đổi này đã tạo điều kiện thuận
lợi cho các doanh nghiệp áp dụng khoa học kỹ thuật cao vào sản xuất và là đòn bẩy tích
cực để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Từ đó yêu cầu công tác quản lý kinh tế trong
các doanh nghiệp nói chung và hạch toán kinh tế nói riêng cũng phải đổi mới cho phù
hợp với sự phát triển của hoạt động sản xuất kinh doanh. Đi đôi với sự đổi mới trong cơ
chế quản lý kinh tế, sự đổi mới của hệ thống kế toán doanh nghiệp đã tạo ra cho kế toán
một kế hoạch mới khẳng định đợc vị trí của kế toán trong các công cụ quản lý. Trong
công tác kế toán, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một
trong những khâu quan trọng đợc các doanh nghiệp coi trọng. Các thông tin của nó ở
mức độ khác nhau đa lại đã, đang và sẽ giúp Nhà nớc, doanh nghiệp cũng nh bên thứ ba
đa ra quyết định quan trọng của mình.
Để đạt đợc mục tiêu kinh doanh có hiệu quả bản thân các doanh nghiệp, tế bào của
nền kinh tế phải tổ chức xây dựng đợc một đội ngũ cán bộ quản lý kinh tế nhạy bén năng
động, tận tuỵ cho mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các phòng ban kế
toán tài chính của doanh nghiệp có trách nhiệm quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ
đó. Chính vì vậy, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có ý nghĩa hết
sức quan trọng trong việc tính toán chính xác, đầy đủ chi phí sản xuất vào giá thành sản
phẩm phấn đấu tiết kiệm chi phí, từ đó hạ giá thành và nâng cao chất lợng sản phẩm luôn
là vấn đề đợc quan tâm hành đầu của các doanh nghiệp nhà nớc.
Trong quá trình thực tập tại Công ty Bánh kẹo Hải Châu, em nhận thấy khâu kế
toán hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm có một số vấn đề cần quan tâm, đợc sự
chỉ bảo hớng dẫn của cô Nguyễn Thị Minh Tâm cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô
chú trong ban tài chính của công ty với sự cố gắng của bản thân em đã hoàn thành bản
khoá luận tốt nghiệp với đề tài:
Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty Bánh
kẹo Hải Châu.
Tuy nhiên do thời gian và trình độ còn hạn chế nên bản khoá luận này không thể
tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết. Rất mong nhận đợc sự góp ý, chỉ bảo nhiệt


tình của cô giáo và các cô chú trong công ty đế bản khoá luận đợc hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo hớng dẫn, các cô chú trong ban tài chính, ban
lãnh đạo công ty Bánh kẹo Hải Châu đã cung cấp số liệu, chỉ bảo tận tình trong thời gian
em thực tập và viết bản khoá luận này.
Khoá luận gồm 3 chơng:
Chơng1: Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Trang 1
trong doanh nghiÖp s¶n xuÊt kinh doanh.
Ch¬ng2: Thùc tr¹ng h¹ch to¸n chi phÝ s¶n xuÊt vµ tÝnh gi¸ thµnh s¶n phÈm ë C«ng
ty B¸nh kÑo H¶i ch©u.
Ch¬ng 3: Ph¬ng híng hoµn thiÖn c«ng t¸c h¹ch to¸n chi phÝ s¶n xuÊt vµ tÝnh gi¸
thµnh s¶n phÈm ë C«ng ty B¸nh kÑo H¶i Ch©u.
Trang 2
Chơng 1
Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
1.1. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm
1.1.1. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
a. Chi phí sản xuất và cách phân loại
* Chi phí sản xuất đợc hình thành do có sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản
xuất vào sản phẩm sản xuất ra và đợc biểu hiện trên hai mặt :
+ Về mặt định tính: Đó là bản thân các yếu tố về vật chất phát sinh và tiêu hao tạo
nên quá trình sản xuất và đạt đợc mục đích là tạo nên sản phẩm.
+ Về mặt định lợng: Đó là mức tiêu hao cụ thể của các yếu tố vật chất tham gia vào
quá trình sản xuất và đợc biểu hiện qua các thớc đo khác nhau mà chủ yếu là thớc đo tiền
tệ.
- Nh vậy, về bản chất chi phí là toàn bộ tiêu hao lao động sống, lao động vật hoá
mà đơn vị thực chi cho kì kinh doanh.
Các khái niệm chi phí đợc thể hiện bằng nhiều cách khác nhau :

+ Theo kế toán Pháp: Chi phí là số tiền bỏ ra để mua các yếu tố cần thiết cho quá
trình kinh doanh nhằm sinh lợi cho doanh nghiệp.
+ Theo kế toán Mỹ: Thuật ngữ chi phí đợc sử dụng để phản ánh giá trị các nguồn
lực đã hao phí để có đợc các hàng hoá hoặc dịch vụ.
+ Theo kế toán Việt Nam, ta có cách hiểu chung nhất là : Chi phí sản xuất là biểu
hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh
nghiệp phải tiêu dùng trong một kì để thực hiện quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Thực chất chi phí là sự dịch chuyển vốn - chuyển dịch giá trị của các yếu tố sản xuất vào
đối tợng tính giá.
* Phân loại chi phí:
- Phân loại theo lĩnh vực hoạt động:
+ Chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Chi phí của hoạt động tài chính.
+ Chi phí của hoạt động bất thờng.
Việc phân loại này giúp kế toán hạch toán đúng chi phí cho từng lĩnh vực hoạt động
làm cơ sở cho việc lập báo cáo kết quả kinh doanh. Qua đó có thể phân tích hiệu quả
từng hoạt động, cơ cấu chi phí trong doanh nghiệp.
Trang 3
- Phân loại theo yếu tố chi phí.
+ Chi phí nguyên vật liệu.
+ Chi phí nhân công .
+ Chi phí khấu hao TSCĐ.
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí khác bằng tiền.
Cách phân loại này, giúp ta biết cơ cấu chi phí theo nội dung kinh tế, xác định định
mức vốn lu động. Cũng nh giúp kế toán sử dụng tài khoản cấp II phù hợp khi phân loại
chi phí mang nội dung tổng hợp.
- Phân loại chi phí theo khoản mục tính giá thành.
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Chi phí nhân công trực tiếp.

+ Chi phí sản xuất chung.
Cách phân loại này giúp kế toán xác định đúng tài khoản kế toán sử dụng. Nó cho
biết cơ cấu chi phí trong giá thành, cơ sở để phân tích rõ các nhân tố làm tăng, giảm giá
thành.
- Ngoài ra còn có một số cách phân loại chi phí khác nh theo sản phẩm sản xuất ra
chi phí biến đổi, chi phí cố định.
b. Giá thành sản phẩm và các loại giá thành
* Nói đến bản chất của giá thành tức là nói đến nội dung kinh tế chứa đựng bên
trong chỉ tiêu giá thành giá thành đợc cấu tạo bởi những gì và với cấu tạo đó thì giá thành
chứa đựng những thông tin gì về hoạt động sản xuất kinh doanh.
Điểm qua lịch sử về lí luận giá thành ta có các quan điểm sau:
+ Quan điểm cho rằng giá thành là hao phí lao động và hao phí lao động vật hoá đ-
ợc dùng để sản xuất và tiêu thụ một khối lợng hoặc đơn vị sản phẩm nhất định.
+ Quan điểm cho rằng giá thành sản phẩm là toàn bộ các khoản chi phí mà doanh
nghiệp bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm bất kể nó nằm ở bộ phận nào trong các bộ
phận cấu thành giá trị sản phẩm.
Từ các quan điểm trên, ta có thể thấy bản chất của giá thành là sự chuyển dịch giá
trị của các yếu tố vật chất vào giá trị sản phẩm đợc sản xuất và tiêu thụ. Giá thành sản
phẩm là tất cả những khoản chi phí phát sinh trong kì, kì trớc chuyển sang, chi phí trích
trớc có liên quan đến khối lợng sản phẩm hoàn thành trong kì. Nói cách khác giá thành
sản phẩm là các chi phí về lao động sống, lao động vật hoá đã chi cho việc hoàn thành
sản phẩm không kể chi phí đó đã chi từ bao giờ.
Trang 4
* Phân loại giá thành:
- Phân theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành:
+ Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch đợc xác định trớc khi bớc vào kinh doanh
trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trớc và các định mức, các dự toán chi phí kỳ kế hoạch.
+ Giá thành định mức: Giá thành định mức cũng đợc xác định trớc khi sản xuất sản
phẩm. Giá thành định mức đợc xây dựng trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại
từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch nên giá thành định mức luôn thay đổi phù

hợp với sự thay đổi của các chi phí đạt đợc trong quá trình sản xuất sản phẩm.
+ Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là chỉ tiêu đợc xác định sau khi kết thúc quá
trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất sản
phẩm.
Cách phân loại giúp cho doanh nghiệp có thể so sánh đợc giá thành thực tế với giá
thành kế hoạch, giá thành định mức để đánh giá các giải pháp hạ giá thành sản phẩm.
- Phân theo phạm vi phát sinh chi phí:
+ Giá thành sản xuất (giá thành công xởng) là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi
phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xởng, bộ
phận sản xuất, bao gồm chi phí vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
chung.
Giá thành sản xuất
thực tế của
sản phẩm
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kì
+
Chi phí sản xuất
phát sinh
trong kì
-
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kì
+ Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi
phí phát sinh liên quan đến vệc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí sản xuất, quản lý và
bán hàng). Do vậy, giá thành tiêu thụ còn gọi là giá thành đầy đủ hay giá thành toàn bộ
và đợc tính theo công thức sau:

Giá thành sản
phẩm tiêu thụ =
Giá thành sản xuất
thực tế của sản phẩm
tiêu thụ
+
Chi phí bán hàng và quản lý doanh
nghiệp phân bổ cho sản phẩm đã
tiêu thụ.
Cách phân loại này giúp cho kế toán có thể biết đợc giá thành sản phẩm trong các
giai đoạn sản xuất, tiêu thụ. Từ đó có các biện pháp hạ thấp giá thành ở từng giai đoạn
nhằm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
c. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Về thực chất, chi phí và giá thành sản phẩm là hai mặt khác nhau của quá trình sản
xuất. Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất còn giá thành sản phẩm phản ánh
mặt kết quả sản xuất. Chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau đều gồm lao động sống,
lao động vật hoá. Nhng chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm lại khác nhau cả về lợng
và chất thể hiện ở :
- Chi phí sản xuất là toàn bộ tiêu hao lao động sống, lao động vật hoá mà doanh
Trang 5
nghiệp đã thực chi cho kì kinh doanh. Còn giá thành sản phẩm là các chi phí về lao động
sống, lao động vật hoá đã chi cho việc sản xuất và hoàn thành sản phẩm không kể chi phí
đó chi từ bao giờ. Nh vậy giá thành sản phẩm chứa đựng cả một phần chi phí kì trớc
chuyển sang, chi phí kì này và loại trừ số chi phí sản xuất kì này chuyển sang kì sau. Có
thể nói, chi phí sản xuất trong kì không chỉ liên quan đến những sản phẩm đã hoàn thành
mà còn liên quan đến cả sản phẩm đang còn dở dang cuối kì và sản phẩm hỏng, còn giá
thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kì và
sản phẩm hỏng, nhng lại liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang kì trớc
chuyển sang.
- Về công tác kế toán, hạch toán chi phí và tính giá thành là 2 bớc công việc kế tiếp

nhau. Chi phí sản xuất trong kì là căn cứ để tính giá thành. Công tác hạch toán chi phí
sản xuất gắn chặt với những chi phí sản xuất phát sinh trong một kì (tháng, quý, năm).
Trong khi đó việc tính giá thành sản phẩm lại gắn với khối lợng đã sản xuất hoàn thành.
- Sự lãng phí hoặc tiết kiệm của doanh nghiệp có ảnh hởng trực tiếp đến giá thành
sản phẩm cao hoặc thấp. Quản lý giá thành phải gắn liền với quản lý chi phí sản xuất.
- Tuy nhiên trong những doanh nghiệp có loại hình sản xuất giản đơn, chỉ sản xuất
ra một loại sản phẩm, số lợng sản phẩm dở dang không có hoặc không đáng kể thì giá
thành sản phẩm chính là những chi phí đã chi ra trong kì.
- Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có thể đợc khái quát qua
sơ đồ sau:
Chi phí sản xuất dở dang đầu kì Chi phí sản xuất phát sinh trong kì
Tổng giá thành sản phẩm Chi phí sản xuất dở dang cuối kì
Hay :
Tổng giá thành
sản phẩm
=
Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kì
+
Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kì
-
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kì
1.1.2. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
a. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất
Để xác định đúng đắn đối tợng hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp sản

xuất cần phải dựa trên những đặc điểm cơ bản sau :
+ Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất: Giản đơn hay phức tạp.
+ Loại hình sản xuất: Đơn chiếc hay hàng loạt.
+ Đặc điểm tổ chức sản xuất: Chuyên môn hoá theo sản phẩm, dây chuyền hay theo
đơn đặt hàng.
+ Địa điểm phát sinh chi phí và mục đích công dụng chi phí.
Trang 6
+ Yêu cầu quản lý chi phí và trình độ tổ chức hạch toán chi phí.
+ Căn cứ ngay vào đối tợng tính giá thành.
Dựa vào các căn cứ trên thì đối tợng hạch toán chi phí sản xuất có thể là sản phẩm,
chi tiết sản phẩm, bộ phận cấu thành của sản phẩm, địa điểm phát sinh chi phí, đơn đặt
hàng hay giai đoạn công nghệ.
Việc xác định đúng đắn đối tợng hạch toán chi phí sẽ giúp cho hạch toán chi phí
hợp lí nhất các khâu hạch toán chi tiết, hạch toán tổng hợp...
b. Đối tợng tính giá thành
Để xác định đợc đối tợng tính giá thành phải căn cứ vào yêu cầu sau :
+ Đặc điểm sản xuất sản phẩm trên qui trình công nghệ.
+ Loại hình sản xuất.
+ Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất.
+ Yêu cầu quản lí giá thành sản phẩm tại đơn vị hạch toán.
+ Trình độ của lao động kế toán tính giá thành.
Nh vậy đối tợng tính giá thành có thể là : Từng thành phẩm, công việc, đơn đặt
hàng đã hoàn thành, chi tiết bộ phận sản xuất của thành phẩm.
- Đơn vị tính giá thành phải là đơn vị tính đợc thừa nhận phổ biến trong nền kinh tế
quốc dân, phù hợp với tính chất lý hoá của sản phẩm. Đơn vị tính giá thành thực tế phải t-
ơng ứng với đơn vị tính đã ghi trong kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp.
- Kì tính giá thành là khoảng thời gian kể từ khi kế toán mở sổ chi phí sản xuất đến
thời điểm khoá sổ chi phí sản xuất liên quan tới đối tợng tính giá thành để tính giá thành
sản phẩm..
Xác định đúng đắn đối tợng tính giá thành và kì tính giá thành sẽ giúp cho tổ chức

công việc tính giá thành đợc khoa học, hợp lý, đảm bảo cung cấp thông tin về giá thành
thực tế của sản phẩm kịp thời, trung thực, phát huy đợc vai trò kiểm tra tình hình thực
hiện kế hoạch giá thành sản phẩm.
c. Mối quan hệ giữa đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành sản phẩm
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau xuất phát từ mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Do
đó chúng giống nhau về bản chất vì đều là phạm vi giới hạn để hạch toán chi phí theo đó
và cùng phục vụ cho việc cung cấp thông tin cho công tác quản lý doanh nghiệp.
Tuy nhiên đối tợng hạch toán chi phí có nội dung khác đối tợng tính giá thành. Đối
tợng hạch toán chi phí là căn cứ để kế toán tổ chức ghi sổ chi tiết, sổ tổng hợp, phân bổ
chi phí sản xuất hợp lý nhằm mục đích tăng cờng công tác quản lý, kiểm tra việc tiết
Trang 7
kiệm chi phí... Còn việc xác định đối tợng tính giá thành lại là căn cứ để kế toán tổ chức
các bảng tính giá thành sản phẩm, lựa chọn phơng pháp tính giá thích hợp... Nh vậy một
đối tợng tính giá thành có thể liên quan tới nhiều đối tợng hạch toán chi phí và ngợc lại.
Cũng có khi đối tợng tính giá thành trùng với đối tợng hạch toán chi phí. Để phân biệt đ-
ợc đối tợng hạch toán chi phí và đối tợng tính giá thành ngay cả khi chúng đồng nhất là
một, cần phải dựa vào đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất, loại hình sản xuất, yêu cầu
trình độ quản lý tổ chức kinh doanh...
1.1.3. Nhiệm vụ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một công việc không thể
thiếu trong công tác kế toán tại doanh nghiệp vì chức năng phản ánh và vị trí của nó
trong công tác kế toán nói chung. Hơn nữa nó cung cấp cho doanh nghiệp một loạt chỉ
tiêu quan trọng nh giá vốn hàng bán, lợi nhuận kinh doanh, mối quan hệ giữa chi phí -
khối lợng - lợi nhuận,... để đánh giá kết quả hoạt động của doanh nghiệp, phát hiện khả
năng tiềm tàng để không ngừng phấn đấu tiết kiệm chi phí, giảm giá thành sản phẩm,
tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Xuất phát từ những yêu cầu trên, nhiệm vụ đặt ra cho kế toán hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành nh sau:

- Xác định đúng đắn đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành
sản phẩm, phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và phơng pháp tính giá thành.
- Lựa chọn kì tính giá thành phù hợp.
- Mở sổ chi phí sản xuất phù hợp với đối tợng hạch toán chi phí sản xuất đã lựa
chọn.
- Tập hợp đầy đủ, chính xác, kịp thời chi phí sản xuất phát sinh theo từng đối tợng.
- Lựa chọn phơng pháp và xác định chính xác sản phẩm dở dang cuối kì.
- Tính đúng giá thành theo từng đối tợng.
- Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành.
1.2. Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1.2.1. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là 1 phơng pháp hay hệ thống các phơng
pháp sử dụng để hạch toán và phân loại các chi phí sản xuất trong một phạm vi giới hạn
của đối tợng hạch toán chi phí. Nội dung chủ yếu của các phơng pháp hạch toán chi phí
là kế toán mở sổ (thẻ) chi tiết hạch toán chi phí theo từng đối tợng, phản ánh chi phí phát
sinh có liên quan đến đối tợng, tổng hợp chi phí theo từng đối tợng định kì. Mỗi phơng
pháp chỉ thích ứng với một loại đối tợng hạch toán chi phí nên tên gọi của các phơng
pháp này là biểu hiện đối tợng mà nó cần hạch toán và phân loại chi phí.
* Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo chi tiết hoặc bộ phận sản phẩm:
Trang 8
Theo phơng pháp này, chi phí sản xuất đợc hạch toán theo từng chi tiết, bộ phận sản
phẩm. Khi đó giá thành sản phẩm đợc xác định bằng tổng cộng chi phí của các chi tiết,
bộ phận cấu thành sản phẩm. Phơng pháp này thờng đợc áp dụng trong các doanh nghiệp
chuyên môn hoá cao, ít loại sản phẩm, sản phẩm có ít chi tiết, bộ phận cấu thành vì nó
khá phức tạp.
* Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo sản phẩm.
Theo phơng pháp này, các chi phí sản xuất đợc hạch toán và phân loại theo từng sản
phẩm riêng biệt, không phụ thuộc vào tính chất phức tạp của sản phẩm và quy trình công
nghệ. Nếu quy trình chế biến sản phẩm quá nhiều phân xởng khác nhau, chi phí trực tiếp
đợc hạch toán theo từng sản phẩm, còn chi phí phục vụ quản lý sản xuất đợc phân bổ cho

từng sản phẩm theo các tiêu thức phù hợp. Khi đó giá thành sản phẩm đợc xác định bằng
phơng pháp trực tiếp hoặc tổng cộng chi phí. Phơng pháp này đợc áp dụng rộng rãi trong
các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất hàng loạt quy mô lớn nh các công ty dệt.
* Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng.
Theo phơng pháp này, các chi phí sản xuất đợc hạch toán và phân loại theo từng đơn
đặt hàng riêng biệt. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng chi phí tập hợp theo đơn đặt
hàng đó sẽ là giá thành thực tế của sản phẩm theo đơn đặt hàng. Phơng pháp này thờng đ-
ợc sử dụng trong những doanh nghiệp sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng của khách
hàng.
* Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất theo giai đoạn công nghệ.
Theo phơng pháp này, các chi phí sản xuất đợc hạch toán và phân loại theo từng
giai đoạn công nghệ. Trong từng giai đoạn công nghệ, chi phí sản xuất đợc tập hợp theo
từng loại sản phẩm hoặc bán thành phẩm. Phơng pháp này đợc áp dụng trong những
doanh nghiệp mà toàn bộ công nghệ sản xuất đợc chia làm nhiều giai đoạn khác nhau và
vật liệu chính đợc chế biến liên tục từ giai đoạn đầu đến giai đoạn cuối theo một trình tự
nhất định, sản phẩm của doanh nghiệp có tính chất lặp đi lặp lại với số lợng lớn.
1.2.2. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp có nhiều loại với tính chất và nội dung khác
nhau. Vì vậy việc hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp nào đi chăng nữa cũng cần
theo một trình tự khoa học, hợp lý. Trình tự này phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất của
từng ngành nghề, từng doanh nghiệp và trình độ công tác quản lý và hạch toán... Tuy
nhiên, có thể khái quát việc hạch toán chi phí sản xuất qua các bớc sau:
B1 : Hạch toán các chi phí sản xuất trực tiếp có liên quan cho từng đối tợng sử
dụng.
B2 : Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành sản xuất kinh doanh phụ có liên
quan trực tiếp cho từng đối tợng sử dụng trên cơ sở khối lợng lao vụ phục vụ và giá thành
đơn vị lao vụ.
Trang 9
B3: Hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm có liên
quan.

B4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kì và tính ra giá thành sản phẩm và giá
thành đơn vị sản phẩm.
Tuỳ theo phơng pháp hạch toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp mà nội
dung, cách thức hạch toán chi phí sản xuất có những điểm khác nhau.
1.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
a. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
* Chi phí nguyên vật liệu (NVL) trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu... đợc xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đây là chi phí
thờng chiếm tỉ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất và là loại chi phí khả biến.
Căn cứ để ghi nhận chi phí NVL trực tiếp là các chứng từ xuất kho nh : phiếu xuất
vật t, phiếu xuất vật t theo hạn mức... hạch toán riêng chi phí NVL cho từng đối tợng
hạch toán chi phí nếu những vật liệu xuất dùng chỉ liên quan trực tiếp đến đối tợng đó.
Trờng hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tợng hạch toán chi phí, không
thể tổ chức hạch toán riêng thì phải áp dụng phơng pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ chi
phí cho các đối tợng liên quan. Công thức phân bổ nh sau :
Trong đó tiêu thức phân bổ thờng là : định mức tiêu hao, số lợng sản phẩm hoàn
thành, chi phí NVL chính ...
* Tài khoản sử dụng:
TK 621 : "Chi phí NVL trực tiếp". Dùng để hạch toán và kết chuyển NVL trực tiếp.
Đây là tài khoản chi phí nên cuối kì không có số d và đợc mở chi tiết cho từng đối tợng
hạch toán chi phí.
Kết cấu tài khoản :
Bên Nợ : Giá trị NVL xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hay thực hiện lao
vụ, dịch vụ.
Bên Có : - Giá trị vật liệu xuất dùng không hết
- Kết chuyển chi phí vật liệu trực tiếp
Phơng pháp hạch toán cụ thể:
- Xuất kho nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm hay thục
hiện lao vụ, dịch vụ:
Nợ TK 621 (Chi tiết theo từng đối tợng): Tập hợp chi phí vật liệu.

Trang 10
Chi phí NVL phân
bổ cho từng đối tư
ợng
=
Tổng chi phí NVL cần phân bổ
x
Tổng tiêu thức phân bổ cho tất
cả các đối tượng
Tiêu thức phân bổ
cho từng đối tư
ợng
Có TK 152: Giá thực tế xuất dùng của từng loại.
- Trờng hợp nhận vật liệu về không nhập kho mà xuất trực tiếp cho sản xuất sản
phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ, căn cứ giá thực tế xuất dùng:
Nợ TK 621 (Chi tiết theo đối tợng): Tập hợp chi phí vật liệu.
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có).
Có TK 331, 111, 112: Vật liệu mua ngoài.
Có TK 411: Nhận cấp phát, nhận liên doanh.
Có TK 154: Vật liệu tự sản xuất hay thuê ngoài gia công.
Có TK 311, 336, 338: Vật liệu vay, mợn
- Giá trị vật liệu dùng không hết:
Nợ TK 152 (Chi tiết vật liệu).
Có TK 621 (Chi tiết đối tợng).
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo từng đối tợng để tính giá
thành:
Nợ TK 154 (Chi tiết theo đối tợng).
Có TK 621 (Chi tiết theo đối tợng)
* Sơ đồ1: Hạch toán tổng hợp chi phí NVL trực tiếp:


b. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
* Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, bao gồm tiền lơng chính,
lơng phụ, tiền ăn ca và các khoản phụ cấp có tính chất lơng. Ngoài ra chi phí nhân công
trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ do chủ
doanh nghiệp chịu và tính vào chi phí kinh doanh theo tỉ lệ 19% ( Gồm BHXH: 15 %,
BHYT: 2%, KPCĐ: 2 % ) số tiền lơng phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất. Chi phí
Trang 11
TK 151, 152
TK 621
TK 154
Xuất kho NVL dùng trực tiếp Kết chuyển chi phí NVLTT
TK 1331
TK 331, 111,112
chế tạo sản phẩm tiến hành
lao vụ, dịch vụ
Vật liệu mua ngoài dùng
trực tiếp sản xuất
Vật liệu dùng không hết nhập kho
Thuế GTGT
được khấu trừ
(nếu có)
TK 411, 154
Vật liệu được cấp phát, liên
doanh, tự sản xuất hoặc thuê
ngoài chế biến dùng trực tiếp
sản xuất
TK 152
nhân công trực tiếp thờng đợc tính trực tiếp cho đối tợng hạch toán chi phí sản xuất.
Trong trờng hợp chi phí nhân công trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tợng khác nhau

thì cần tiến hành phân bổ chi phí nhân công trực tiếp tơng tự nh đối với chi phí NVL trực
tiếp.
* Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng TK 622: "Chi phí nhân
công trực tiếp". Tài khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
và cũng đợc mở chi tiết cho từng đối tợng hạch toán chi phí. Đây là TK có tính chất chi
phí nên cuối kì không có số d.
Tài khoản có kết cấu:
Bên Nợ : Chi phí nhân công trực tiếp phát sinh.
Bên Có : Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào giá thành.
Phơng pháp hạch toán cụ thể :
- Tính ra tổng số tiền công, tiền lơng, phụ cấp và tiền ăn ca phải trả trực tiếp cho
công nhân sản xuất sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ.
Nợ TK 622 (Chi tiết theo đối tợng).
Có TK 334: Tổng số tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp.
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỉ lệ quy định:
Nợ TK 622 (Chi tiết theo đối tợng).
Có TK 338 (3382, 3383, 3384).
- Tiền lơng tính trớc vào chi phí và các khoản tiền lơng tính trớc khác (ngừng sản
xuất theo kế hoạch) với những doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ:
Nợ TK 622 (Chi tiết theo đối tợng).
Có TK 335: Tiền lơng trích trớc.
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá thành theo
từng đối tợng:
Nợ TK 154 (Chi tiết theo đối tợng ).
Có TK 622 (Chi tiết theo đối tợng).
Trang 12
* Sơ đồ 2: Hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp:
c. Hạch toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là các chi phí phục vụ sản xuất và quản lý phát sinh trong
phạm vi phân xởng, bao gồm : Chi phí nhân viên phân xởng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi

phí vật liệu công cụ dụng cụ .v.v.
Chi phí sản xuất chung phải đợc tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí, định
kì đợc kết chuyển để tính giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, chi phí này thờng liên quan đến
rất nhiều loại sản phẩm trong phân xởng nên cần thiết phải phân bổ khoản chi phí này
cho từng đối tợng sản phẩm theo tiêu thức phù hợp. Trên thực tế, thờng sử dụng các tiêu
thức nh : Chi phí NVL chính, chi phí tiền lơng của công nhân sản xuất, số giờ máy
chạy... Công thức phân bổ chi phí sản xuất chung tơng tự công thức phân bổ chi phí NVL
trực tiếp.
* Tài khoản sử dụng là TK 627: "Chi phí sản xuất chung". Tài khoản này là TK chi
phí dùng để tập hợp phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung. TK có kết cấu nh sau :
- TK cuối kì không có số d.
- Bên Nợ: Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kì.
- Bên Có: + Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung.
+ Phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung.
Tài khoản này đợc chi tiết thành 6 tài khoản cấp 2 phản ánh từng yếu tố chi phí cụ
Trang 13
TK 622
TK 154
Tiền lương, tiền ăn ca và phụ cấp phải
trả cho công nhân trực tiếp sản xuất
Kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp
TK 335 (DNSX thời vụ)
Tiền lương phép
thực tế phải trả cho
CNSX
TK 338
Các khoản trích theo lương của
CNTTSX
TK 334

Trích trước tiền lư
ơng theo kế hoạch
CNTTSX
Phần chênh lệnh
tiền lương phép
thực tế phải trả
CNTTSX so
vớiKH
Chi phí sản xuất
chung phân bổ cho
từng đối tượng
=
Tổng chi phí sản xuất chung cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ cho tất cả các đối tượng
x
Tiêu thức phân
bổ cho từng đối
tượng
thể trong chi phí sản xuất chung :
TK 6271: CP nhân viên phân xởng TK 6274: CP khấu hao TSCĐ
TK 6272: CP vật liệu TK 6277: CP dịch vụ mua ngoài
TK 6273: CP dụng cụ sản xuất` TK 6278: CP bằng tiền khác
* Phơng pháp hạch toán cụ thể chi phí sản xuất chung nh sau:
- Tính ra tiền lơng phải trả cho nhân viên phân xởng:
Nợ TK 627 (6271- Chi tiết phân xởng, bộ phận).
Có TK 334.
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định (phần tính vào chi phí):
Nợ TK 627 (6271 - Chi tiết phân xởng, bộ phận).
Có TK 338 (3382, 3383, 3384).
- Chi phí vật liệu dùng chung cho từng PX:

Nợ TK 627 (6272 - Chi tiết theo từng PX).
Có TK 152 (Chi tiết tài khoản).
- Các chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất dùng cho các bộ phận, PX:
Nợ TK 627 (6273 Chi tiết theo từng PX).
Có TK 153: Giá trị xuất dùng (loại phân bổ một lần).
- Trích khấu hao TSCĐ của PX.
Nợ TK 627 (6274 Chi tiết theo từng PX).
Có TK 214 (Chi tiết TK).
Đồng thời ghi đơn bên Nợ TK 009.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài:
Nợ TK 627 (6277 - Chi tiết theo từng PX).
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có).
Có TK 111, 112, 331: Giá trị mua ngoài.
- Các chi phí phải trả (trích trớc) khác tính vào chi phí sản xuất chung trong kỳ (chi
phí sửa chữa TSCĐ, chi phí ngừng SX theo kế hoạch):
Nợ TK 627 (Chi tiết theo từng PX).
Có TK 335 (Chi tiết chi phí phải trả).
- Phân bổ các chi phí trả trớc:
Nợ TK 627 (Chi tiết theo từng PX).
Trang 14
Có TK 142 (Chi tiết chi phí trả trớc).
- Các chi phí bằng tiền khác (tiếp tân, hội nghị):
Nợ TK 627 (6278- Chi tiết theo từng PX).
Có TK 111, 112
- Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung:
Nợ TK 111, 112, 152, 138
Có TK 627 (Chi tiết PX).
- Cuối kỳ, tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiêu thức phù hợp cho các
đối tợng chịu chi phí (sản phẩm, nhóm sản phẩm, lao vụ, dịch vụ):
Nợ TK 154 (Chi tiết theo từng đối tợng).

Có TK 627 (Chi tiết theo từng tài khoản cấp II)
* Sơ đồ 3: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất chung.
1.2.4. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và tính giá sản phẩm dở dang.
* Tổng hợp chi phí sản xuất : Cuối kì kế toán, các chi phí sản xuất đợc tập hợp trên
các TK 621, 622, 627 đợc kết chuyển để tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kì và
để tính giá thành sản phẩm.
- Tài khoản sử dụng : TK 154 : "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang".
Trang 15
TK 334, 338 TK 627 TK 111, 112, 152
TK 152, 153
TK 1421, 335
TK 331, 111, 112...
TK 154
TK 133
TK 241
Chi phí nhân viên
Các khoản ghi giảm chi phí sản
xuất chung
Chi phí vật liệu, dụng cụ
Phân bổ (kết chuyển ) chi phí sản
xuất chung
Chi phí theo dự toán
Chi phí dịch vụ mua ngoài,
bằng tiền khác
Khấu hao tài sản cố định
Thuế GTGT được
khấu trừ (nếu có)
Tài khoản đợc sử dụng để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành. Tài khoản có
tính chất là tài khoản tài sản và có kết cấu nh sau :
Bên Nợ: Tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kì

Bên Có: + Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất (Phế liệu thu hồi trong sản xuất,
sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc).
+ Tổng giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành.
D Nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kì
Tài khoản này đợc chi tiết theo đối tợng hạch toán chi phí.
Quá trình tổng hợp chi phí sản xuất tiến hành nh sau:
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (chi tiết theo từng đối tợng,
từng PX, sản phẩm, lao vụ, dịch vụ):
Nợ TK 154.
Có TK 621.
- Cuối kỳ, kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp (chi tiết theo đối tợng):
Nợ TK 154.
Có TK 622.
- Phân bổ (hoặc kết chuyển) chi phí sản xuất chung cho từng sản phẩm, lao vụ, dịch
vụ (chi tiết theo từng đối tợng).
Nợ TK 154.
Có TK 627.
- Giá trị ghi giảm chi phí:
+ Phế liệu thu hồi (nếu cha ghi giảm trên TK 621, 627):
Nợ TK 152 (chi tiết phế liệu).
Có TK 154 (chi tiết sản phẩm, lao vụ).
+ Giá trị sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc:
Nợ TK 138 (1381).
Có TK 154 (chi tiết từng loại sản phẩm).,
+ Giá trị sản phẩm, vật t thiếu hụt bất thờng trong sản xuất:
Nợ TK 138, 334, 821
Có TK 154 (chi tiết sản phẩm, dịch vụ).
+ Vật liệu xuất dùng không hết nhập kho (nếu cha phản ánh ở TK 621).
Nợ TK 152.
Trang 16

Có TK 154 (chi tiết sản phẩm, dịch vụ).
- Giá thành thực tế sản phẩm, lao vụ hoàn thành:
Nợ TK 155: Nhập kho thành phẩm.
Nợ TK 157: Gửi bán.
Nợ TK 632: Tiêu thụ thẳng (không qua kho).
Có TK 154 (chi tiết sản phẩm, dịch vụ).
Đối với giá trị sản phẩm, lao vụ của sản xuất kinh doanh phụ phục vụ cho các đối t-
ợng ghi:
Nợ TK 627: Phục vụ cho sản xuất SP và nhu cầu khác ở PX.
Nợ TK 641, 642: Phục vụ cho bán hàng và quản lí doanh nghiệp.
Nợ TK 152, 153, 155: Nhập kho vật t, thành phẩm.
Nợ TK 632: Tiêu thụ trực tiếp ra ngoài.
Có TK 154 (chi tiết từng hoạt động sản xuất kinh doanh phụ).
* Sơ đồ 4: Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất.
* Kiểm kê và tính giá sản phẩm dở dang.
- Sản phẩm dở dang là những sản phẩm cha kết thúc giai đoạn chế biến, còn đang
nằm trong quá trình sản xuất hoặc đã hoàn thành nhng cha đợc kiểm tra chất lợng để
nhập kho hoặc đem bán. Để tính đợc giá thành sản phẩm, doanh nghiệp cần tiến hành
kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang.
Trang 17
TK 621 TK 154
DĐK: xxx
TK 152, 111
TK 622
TK 627
Kết chuyển chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp
Kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp
Phân bổ (kết chuyển) chi phí

sản xuất chung
TK 1381
TK 138, 334
TK 632, 157
TK 155
TK 627, 641, 642
Giá trị phế liệu thu hồi
trong sản xuất
Giá trị sản phẩm hỏng ngoài định
mức không sửa chữa được
Giá trị sản phẩm, vật tư thiếu hụt
bất thường trong sản xuất
Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành
tiêu thụ hoặc gửi bán thẳng
Tổng giá thành thực tế thành phẩm
nhập kho
Phục vụ cho PX, BH, QLDN
DCK: xxx
- Các phơng pháp tính giá sản phẩm dở dang:
+ Phơng pháp 1: Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lợng ớc tính tơng đ-
ơng.
B1 : Quy đổi các sản phẩm dở dang theo mức độ hoàn thành khác nhau (Doanh
nghiệp xác định chủ yếu bằng kinh nghiệm) về các sản phẩm tơng đơng).
B2 : Phân bổ chi phí sản xuất cho sản phẩm dở dang.
B3. Tổng hợp chi phí sản xuất phân bổ là giá trị sản phẩm dở dang cuối kì.
+ Phơng pháp 2 : Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến.
Đây là một dạng của phơng pháp ớc tính theo sản lợng tơng đơng, trong đó coi sản
phẩm dở dang đã hoàn thành ở mức độ 50% so với thành phẩm :
+ Phơng pháp 3: Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí NVL chính hoặc
chi phí NVL trực tiếp.

Phơng pháp này thờng áp dụng trong những doanh nghiệp chi phí NVL chính hoặc
chi phí NVL trực tiếp chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành. Theo phơng pháp này thì trong
giá trị sản phẩm dở dang chỉ bao gồm chi phí NVL chính hoặc chi phí NVL trực tiếp mà
không tính đến các chi phí khác.
+ Phơng pháp 4 : Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế
hoạch. Căn cứ vào định mức tiêu hao (hoặc chi phí kế hoạch) cho các khâu, bớc công
việc trong quá trình chế tạo sản phẩm để xác định giá trị sản phẩm dở dang.
Ngoài ra trên thực tế, ngời ta còn sử dụng các phơng pháp khác nh phơng pháp
thống kê kinh nghiệm...
1.2.5. Hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp kiểm kê định kì
Phơng pháp này theo dõi và phản ánh giá trị tồn kho đầu kì và cuối kì của các loại
vật t, hàng hoá trên cơ sở kiểm kê cuối kì nhằm xác định lợng xuất dùng cho sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp.
a. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Trang 18
Sản phẩm tương
đương
Số sản phẩm
dở dang
Mức độ hoàn thành
sản phẩm
= x
Giá trị sản phẩm
dở dang
cuối kì
Giá trị NVL chính nằm
trong sản phẩm
dở dang
50% (chi phí NVLP, chi phí
NCTT, chi phí SXC so với sản

phẩm hoàn thành)
= +
Số lượng sản
phẩm hoàn
thành
Chi phí NVL chính
Chi phí NVL chính
phân bổ cho sản
phẩm dở dang
Số lượng sản phẩm
dở dang không quy
đổi
Số lượng sản
phẩm dở dang
không quy đổi
=
+
x
Để phản ánh các chi phí vật liệu đã xuất dùng trong sản xuất sản phảm, kế toán sử
dụng TK 621: "Chi phí NVL trực tiếp", và đợc chi tiết cho từng đối tợng hạch toán chi
phí. Các số liệu trên TK 621 không ghi theo từng chứng từ xuất dùng nguyên vật liệu mà
đợc ghi một lần vào cuối kì sau khi kiểm kê và xác định đợc giá trị NVL tồn kho và đang
đi đờng. Nếu vật liệu xuất kho dùng trực tiếp cho sản xuất sản phẩm theo phơng pháp
KKTX đợc theo dõi trên TK 152 còn theo phơng pháp KKĐK thì đợc theo dõi trên TK
611: Mua hàng. Giá trị vật liệu xuất dùng trong kì đợc tính theo công thức sau :
b. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Về chi phí nhân công trực tiếp, TK sử dụng và cách hạch toán chi phí trong kì giống
phơng pháp KKTX. Cuối kì, để tính giá thành sản phẩm, kế toán tiến hành kết chuyển
chi phí nhân công trực tiếp vào TK 631 theo từng đối tợng.
Nợ TK 631 - Giá thành sản xuất.

Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp.
c. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Toàn bộ chi phí sản xuất chung đợc tập hợp vào TK 627 và đợc chi tiết theo các tiểu
khoản tơng ứng và tơng tự nh với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp KKTX. Sau đó sẽ đ-
ợc phân bổ vào TK 631, chi tiết theo từng đối tợng để tính giá thành
Nợ TK 631- Giá thành sản xuất.
Có TK 627 - Chi phí sản xuất chung.
d. Tổng hợp chi phí sản xuất, kiểm kê, tính giá sản phẩm dở dang
* Tổng hợp chi phí sản xuất.
Để phục vụ cho việc tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, kế toán
sử dụng TK 631: "Giá thành sản xuất". Đây là TK có tính chất chi phí và có kết cấu nh
sau :
Bên Nợ: + Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang đầu kì
+ Kết chuyển chi phí sản xuất phát sinh trong kì
Bên Có: + Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất (Phế liệu thu hồi trong sản xuất,
sản phẩm hỏng không sửa chữa đợc).
+ Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kì
+ Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành.
TK 631 cuối kì không có số d.
TK này đợc hạch toán chi tiết theo đối tợng hạch toán chi phí.
Trang 19
Giá trị nguyên
vật liệu xuất dùng
trong kỳ
Giá trị nguyên
vật liệu tồn
đầu kỳ
Giá trị nguyên
vật liệu tăng
trong kỳ

Giá trị nguyên
vật liệu tồn
cuối kỳ
= +
-
* Sơ đồ 5: Hạch toán chi phí sản xuất theo phơng pháp KKĐK.
1.2.6. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm
Là một phơng pháp hay hệ thống phơng pháp đợc sử dụng để tính giá thành của
đơn vị sản phẩm, nó mang tính thuần tuý kĩ thuật tính toán chi phí cho từng đối tợng tính
giá thành. Có nhiều phơng pháp tính giá thành sản phẩm tuy nhiên tuỳ theo đối tợng tính
giá thành, đối tợng hạch toán chi phí, qui trình công nghệ... Mà lựa chọn phơng pháp tính
giá thành thích hợp. Các phơng pháp thờng sử dụng là:
a. Tính giá thành theo phơng pháp giản đơn (trực tiếp)
áp dụng trong những doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lợng mặt
hàng ít, sản xuất với khối lợng lớn, chu kì ngắn, số lợng sản phẩm dở dang không có
hoặc có không đáng kể. Lúc đó, đối tợng hạch toán chi phí trùng với đối tợng tính giá
thành là sản phẩm hoàn thành. Phơng pháp trên đợc thể hiện qua công thức sau đây:
Tổng giá thành
sản phẩm
= Chi phí sản xuất
dở dang đầu kì
+ Chi phí sản xuất
phát sinh trong kì
- Chi phí sản xuất
dở dang cuối kì
Giá thành đơn vị sản phẩm =
Tổng giá thành sản phẩm
Sản lợng sản phẩm hoàn thành
b. Tính giá thành theo phơng pháp tổng cộng chi phí
áp dụng với các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm đợc thực hiện ở

Trang 20
TK 621 TK 631 TK 611, 111, .
TK 622
TK 627
TK 154
TK 1381
TK 632
Kết chuyển chi phí NVL
trực tiếp
Kết chuyển chi phí nhân
công trực tiếp
Kết chuyển chi phí sản xuất
chung
Kết chuyển giá trị sản phẩm
dở dang đầu kì
Giá trị phế liệu thu hồi nhập
kho đem bán .
Giá trị sản phẩm hỏng
không sửa chữa được
Kết chuyển giá trị sản phẩm dở dang cuối kì
Tổng giá thành sản xuất của
sản phẩm hoàn thành
nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất
là các bộ phận, chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất. Còn
đối tợng tính giá thành là sản phẩm hoàn chỉnh. Giá thành sản phẩm đợc xác định bằng
cách cộng chi phí sản xuất của các đối tợng hạch toán chi phí tạo nên sản phẩm hoàn
chỉnh.
Một sản phẩm hoàn thành có n chi tiết (bộ phận)
Tổng giá
thành chi tiết

thứ i
=
Chi phí sản xuất
dở dang đầu kì chi
tiết i
+
Chi phí sản xuất
phát sinh trong kì
chi tiết i
-
Chi phí sản xuất
dở dang cuối kì
chi tiết i
Giá thành đơn vị sản
phẩm chi tiết i
= Tổng giá thành chi tiết i
Số lợng sản phẩm chi tiết i hoàn thành (i = 1, n)
Giá thành sản
phẩm hoàn
thành
=
Giá thành đơn vị
sản phẩm chi
tiết 1
+
Giá thành đơn
vị sản phẩm chi
tiết 2
+ ... +
Giá thành đơn vị

sản phẩm chi
tiết n
c. Phơng pháp hệ số
áp dụng trong những doanh nghiệp trong cùng quá trình sản xuất cùng sử dụng các
yếu tố đầu vào nh nhau nhng lại sản xuất ra các sản phẩm khác nhau về chất lợng, quy
cách mà ngay từ đầu không thể hạch toán chi tiết chi phí cho từng sản phẩm doanh
nghiệp áp dụng phơng pháp này có đặc điểm là đối tợng hạch toán chi phí ứng với nhiều
đối tợng tính giá thành.
+ Xác định tổng giá thành căn cứ loại sản phẩm (nh phơng pháp trực tiếp)
+ Quy đổi sản phẩm khác về sản phẩm tiêu chuẩn

Số lợng sản
phẩm tiêu chuẩn
=

Số lợng sản
phẩm loại i
x
Hệ số quy đổi sản
phẩm loại i
+ Tính giá thành sản phẩm tiêu chuẩn
Giá thành đơn vị sản phẩm
tiêu chuẩn
=
Tổng giá thành các loại sản phẩm
Tổng số lợng sản phẩm tiêu chuẩn
+ Tính giá thành sản phẩm khác thông qua giá thành sản phẩm tiêu chuẩn.
Giá thành đơn vị sản
phẩm loại i
=

Giá thành đơn vị sản
phẩm tiêu chuẩn
x
Hệ số quy đổi sản
phẩm i
d. Tính giá thành theo phơng pháp tỉ lệ
Phơng pháp này áp dụng thích hợp trong doanh nghiệp mà quá trình sản xuất cùng
sử dụng các yếu tố đầu vào nhng lại sản xuất ra các sản phẩm khác nhau nhng không thể
qui đổi về sản phẩm tiêu chuẩn (vì giá trị sử dụng của từng sản phẩm khác nhau). Kế
toán căn cứ vào giá thành đơn vị kế hoạch từng loại sản phẩm và kết quả sản xuất hoàn
thành tính ra tổng giá thành kế hoạch cuối kì kế toán căn cứ vào giá thành thực tế để tính
giá thành đơn vị từng loại sản phẩm
Trang 21
Giá thành thực
tế đơn vị của
từng loại sản
phẩm
=
Tổng giá thành thực tế của các loại sản phẩm
Tổng giá thành kế hoạch của các loại sản phẩm
e. Tính giá thành theo phơng pháp loại trừ
áp dụng trong những doanh nghiệp trong cùng một qui trình sản xuất sản xuất ra 2
loại sản phẩm là sản phẩm chính (đối tợng tính giá thành) và sản phẩm phụ. Do đó để
tính giá thành của sản phẩm chính, kế toán phải loại trừ giá trị sản phẩm phụ.
Tổng giá
thành sản
phẩm chính
=
Giá trị sản phẩm
chính dở dang

đầu kì
+
Tổng chi phí
sản xuất phát
sinh trong kì
-
Giá trị SP
chính dở dang
cuối kì
-
Giá trị
SP phụ
thu hồi
Giá thành đơn vị sản phẩm
chính
=
Tổng giá thành sản phẩm chính
sản lợng sản phẩm chính hoàn thành
f. Tính giá thành theo phơng pháp đơn đặt hàng
áp dụng trong những doanh nghiệp sản xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng của khách
hàng. Đối tợng tính giá thành là sản phẩm hoàn thành trong đơn đặt hàng do đó doanh
nghiệp chỉ tính giá thành cho những đơn đặt hàng hoàn thành.
Tổng giá thành đơn
đặt hàng
=
Tổng chi phí sản xuất dở
dang đầu kỳ
+
Tổng chi phí sản xuất phát
sinh tăng trong kỳ

Giá thành đơn vị sản phẩm
hoàn thành
= Tổng giá thành đơn đặt hàng
Số lợng sản phẩm hoàn thành
Trang 22
Chơng 2
Thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm ở Công ty bánh kẹo Hải Châu
2.1. Vài nét giới thiệu về Công ty Bánh kẹo Hải Châu
2.1.1.Lịch sử hình thành và phát triển công ty
Công ty Bánh kẹo Hải Châu tiền thân là nhà máy Bánh kẹo Hải Châu thành lập
ngày 02/09/1965 do hai tỉnh Thợng hải và Quảng Châu (Trung Quốc) giúp đỡ. Để biểu
thị tình hữu nghị nhà máy đã mang tên ghép của hai tỉnh là Hải Châu. Hiện nay, công ty
là một doanh nghiệp nhà nớc, thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty Mía đờng I-
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Theo quyết định số 1355 NN-TCCB/QĐ ngày
29/10/1994 của Bộ trởng Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp Thực phẩm (nay là Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn) về việc đổi tên và bổ xung nhiệm vụ của công ty.
Tên giao dịch Quốc tế: Hai Chau Confertionery Company
Trụ sở công ty đặt tại: 15 Mạc Thị Bởi- Minh Khai- Hai Bà Trng- Hà Nội
- Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chính của công ty theo giấy phép kinh doanh cấp
ngày 29/10/1994 là: Kinh doanh các sản phẩm bánh kẹo, các sản phẩm mì ăn liền, bột
gia vị, sản phẩm nớc uống có cồn và không có cồn, vật t, bao bì, sản phẩm nghành công
nghiệp thực phẩm, xuất nhập khẩu trực tiếp với nớc ngoài các mặt hàng của công ty đợc
phép kinh doanh.
Từ khi thành lập, trải qua các bớc thăng trầm của nền kinh tế, công ty đã không
ngừng vận động phát triển, liên tục đổi mới công nghệ, đầu t thiết bị hiện đại nhất, mở
rộng quy mô sản xuất.
* Thời kỳ đầu ( 1965- 1975 ) :
Vốn đầu t hầu hết do Trung Quốc viện trợ. Năng lực sản xuất của công ty gồm có:
+ Phân xởng mì sợi: Có 6 dây chuyền bán cơ giới, công xuất mỗi dây chuyền là 2,5

- 3 tấn/ca. Dây chuyền sản xuất các sản phẩm chính là: Mì sợi lơng thực, mì thanh, mì
hoa..
+ Phân xởng bánh: Có một dây chuyền cơ giới có công xuất 2.5 tấn/ca. Sản phẩm
chính là: Bánh quy Hơng Thảo, quy bơ, lơng khô..
+ Phân xởng kẹo: Có 2 dây chuyền bán cơ giới, công xuất mỗi dây chuyền là 1.5
tấn/ca. Phân xởng sản xuất chủ yếu: Kẹo cứng, Kẹo mềm ..
Cũng trong thời kỳ này, do chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ nên một phần nhà
xởng, máy móc, thiết bị của công ty đã bị h hỏng. Phân xởng kẹo của công ty Bánh kẹo
Hải Châu đợc tách chuyển sang Nhà máy Miến Hà Nội để thành lập Nhà máy Hải Hà
(nay là Công ty Bánh kẹo Hải Hà).
Trang 23
* Thời kỳ khôi phục năng lực sản xuất (1976- 1985)
Công ty Bánh kẹo Hải Châu đã từng bớc khắc phục những thiệt hại do chiến tranh
và dần dần khôi phục lại sản xuất bình thờng. Năm 1976 công ty tiếp nhận một dây
chuyền sản xuất sữa đậu nành từ Nhà máy chế biến sữa Mẫu sơn (Lạng Sơn) Bộ công
nghiêp thực phẩm và thành lập phân xởng sấy phun để sản xuất sữa đậu nành.
Năm 1978, Bộ công nghiệp thực phẩm điều động 4 dây chuyền sản xuất mì ăn liền
từ công ty Sam Hoa (TP Hồ Chí Minh) về công ty. Công ty đã thành lập xởng mì ăn liền
để sản xuất mì ăn liền đầu tiên tại miền Bắc với công suất mỗi dây chuyền 2.5tấn/ca
Năm 1982, công ty đã cho ngừng sản xuất mì lơng thực. Để tận dụng mặt bằng và
nguồn lao động, công ty đã đầu t và lắp lắp đặt một dây chuyền sản xuất bánh kem xốp
bán cơ giới 12 lò nớng với công xuất 240kg/ca.
* Thời kỳ thích ứng với cơ chế mới 1986 - 1991
Giai đoạn này công ty đã lâm vào tình trạng khó khăn do còn bỡ ngỡ với cơ chế
mới. Tuy nhiên bằng những nỗ lực của bản thân, cuối những năm 1990 - 1991, công ty
đã dần thích nghi và đa vào sản xuất những sản phẩm mới. Để tận dụng nhà xởng và
diện tích của phân xởng sấy phun, công ty đã lắp đặt dây chuyền sản xuất bia công suất
2000 lít/ngày. Tiếp đó, công ty đã lắp đặt thêm một dây chuyền sản xuất mì 2.5 - 2.8
tấn/ca. Cuối năm 1991để đáp ứng nhu cầu thị trờng công ty thành lập phân xởng bột
canh. Trong thời kỳ này, số cán bộ công nhân viên bình quân 950 ngời.

* Thời kỳ đầu t chiều sâu, mở rộng hợp tác ( từ 1992 đến nay )
Công ty đã đẩy mạnh sản xuất, đặc biệt là các mặt hàng truyền thống nh bánh, kẹo.
Đầu t thiết bị hiện đại nhất của Cộng hoà Liên bang Đức, Hà Lan, Đài loan.... Để nâng
cao chất lợng sản phẩm, không ngừng thay đổi mẫu mã, bao bì. Điều này đã tạo cho các
sản phẩm của công ty có sức cạnh tranh cao trên thị trờng. Cụ thể:
Năm 1993, Công ty lắp đặt một dây chuyền sản xuất bánh kem xốp tiên tiến nhất
Đông Nam á của CHLB Đức với công suất 1 tấn/ca. Điều này đã làm cho tổng nguồn
vốn tăng lên gấp đôi số vốn hiện có là 10 tỷ đồng. Năm 1994, công ty mua thêm một
dây chuyền phủ sôcôla với công suất 700kg/ca. Năm 1996, Công ty lắp đặt thêm hai dây
chuyền sản xuất kẹo: kẹo cứng với công suất 2,4 tấn/ca và kẹo mềm với công suất 1,2
tấn/ca. Khi lắp đặt xong hai dây chuyền này, giá trị tài sản của công ty tăng thêm 24 tỷ
đồng. Năm 2000, công ty đầu t và mở rộng công suất sản xuất bánh quy Đài Loan và
bánh kem xốp lên gấp đôi.
Cuối năm 2001, công ty đầu t một dây chuyền sản xuất Sôcôla làm giá trị tài sản
của công ty tăng lên gấp đôi là khoảng 55 tỷ đồng. Sang năm 2003, công ty dự kiến sẽ
đầu t thêm dây chuyền sản xuất bánh mềm nh bánh trứng cuộn .. giá trị khoảng 54 tỷ
đồng.
Có thể nói, trong giai đoạn này, quy mô sản xuất kinh doanh của công ty tăng lên
Trang 24
hàng năm với tốc độ tăng trởng hơn 15% năm với tổng sản phẩm các loaị đạt bình quân
trên 1400 tấn/năm. Cũng trong giai đoạn này, công ty đã xác lập quan hệ thơng mại
phạm vi rộng với các tổ chức sản xuất, thơng mại trong và ngoài nớc. Công ty đã thiết
lập đợc kênh phân phối rộng khắp trên toàn quốc với 300 đại lý chính.
Là một trong những công ty hàng đầu của Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất bánh
kẹo, thực phẩm. Sản phẩm của công ty đã đợc bình chọn là hàng Việt Nam chất lợng cao
từ năm 1997 đến năm 2003. Nh vậy, công ty bánh kẹo Hải Châu là một trong những
doanh nghiệp Nhà nớc hoạt động có hiệu quả, sản xuất kinh doanh có lãi, thực hiện đầy
đủ nghĩa vụ với Nhà nớc, nâng cao đời sống của cán bộ nhân viên. Điều này đợc thể hiện
rõ nét qua các chỉ tiêu chính sau:
Bảng1: Kết quả sản xuất-kinh doanh (từ năm 1998- 2002)

STT Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Thực hiện các năm
1998 1999 2000 2001 2002
1
2
3
4
5
6
Giá trị tổng sản lợng
Tổng doanh thu (có thuế )
Lợi nhuận thực hiện
Các khoản nộp ngân sách
các sản phẩm chủ yếu
- Bánh các loại
- Kẹo các loại
- Bột canh các loại
Thu nhập bình quân
(CBCNV/ tháng)
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Tấn
Tấn
Tấn
1000đ
80,09

93,26
1,18
9,65
3592
992
4818
750
92,74
117,90
0,65
8,43
4467
1088
5490
800
104,87
129,58
2,53
8,64
4715
1201
6547
950
119,52
150,10
3,12
6,87
5670
1393
7193

1050
136,36
163,58
3,44
6,63
6512
1410
8272
1175
(Nguồn: Phòng kế toán- tài chính Công ty Bánh kẹo Hải Châu)
2.1.2. Cơ cấu tổ chức hệ thống sản xuất kinh doanh của công ty.
a. Đặc điểm công nghệ sản xuất sản phẩm
Công ty bánh kẹo Hải Châu thuộc loại hình doanh nghiệp công nghiệp, thực hiện
hoạt động sản xuất chế biến thực phẩm. Với nguyên liệu chính đợc sử dụng là các loại
nông sản nh: bột mì, đờng, sữa.. Sản phẩm của công ty là các loại thực phẩm khô đợc bao
gói theo các mẫu mã nhất định.
Do đó tổ chức sản xuất sản phẩm của công ty theo loại công nghệ sản xuất chuyền
môn hoá theo dây chuyền. Hiện tại với 7 dây chuyền thiết bị, Công ty sản xuất ra trên 70
mặt hàng bao gồm các loại bánh quy, kem xốp, bột canh.. Cụ thể là có hai dây chuyền
sản xuất bánh bích quy (Trung Quốc, Đài Loan), một dây chuyền sản xuất bánh kem
xốp, một dây chuyền sản xuất kẹo cứng, một dây chuyền sản xuất Sôcôla. Các loại dây
chuyền này đều thuộc loại bán tự động. Quá trình sản xuất ở các dây chuyền này đều là
sản xuất hàng loạt, chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm dở dang gần nh không có, sản lợng
ổn định. Dới đây là quy trình công nghệ của dây chuyền sản xuất bánh bích quy và sản
xuất kẹo cứng.
Sơ đồ 6: Quy trình công nghệ sản xuất bánh bích quy (Đài Loan)
Trang 25

×