Lời nói đầu
Trong quá trình thực hiện chức năng quản lý kinh tế, Nhà nớc xã hội chủ
nghĩa sử dụng kế toán là công cụ để điều hành, chỉ đạo các hoạt động kinh tế
tài chính trong nền kinh tế quốc dân. Trớc những yêu cầu đổi mới mà Đại Hôi
VI của Đảng đã vạch ra, Hội đồng Nhà nớc đã ký lệnh số 06/LCT ngày
20/5/1988 ban hành pháp lệnh về kế toán và thống kê. Đây là văn bản pháp lý
đầu tiên và có giá trị cao nhất quy định tính thống nhất và sự quản lý Nhà nớc
về kế toán ở Việt Nam.
Trong sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nớc, kế toán là
công cụ quan trọng phục vụ cho việc quản lý nền kinh tế cả về mặt vĩ môvà
vi mô. Cơ chế thị trờng đòi hỏi các doanh nghiệp sản xuất phải thờng xuyên
quan tâm đến chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Do đó công tác kế toán
tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm luôn đợc coi là công tác trọng tâm
của kế toán các doanh nghiệp sản xuất.
Từ ngày 01- 01 -1996 chế độ kế toán mới đã đợc ban hành và áp dụng
thống nhất trong cả nớc. Việc tổ chức và hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm phù hợp với chế độ kế toán mới
và yêu cầu quản lý của nền kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa
đang trở thành mối quan tâm cấp thiết đối với tất cả những ngời đang làm
công tác kế toán tại các doanh nghiệp sản xuất. Do vậy việc "Hoàn thiện
công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính gia thành sản phẩm"
doanh nghiệp sản xuất hết sức quan trọng, nó cóvai trò tích cực trong việc
điều hành, quản lý và kiểm soát các hoạt động kinh tế, góp phần thúc đẩy
nền kinh tế nớc nhà phát triển.
Ngoài lời nói đầu và kết luận, bản chuyên đề gồm hai phần:
Phần I: Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.
Phần II: Thực trạng về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm; một số ý kiến đề xuất.
1
Phần I
Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác kế toán
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Chơng I: Những vấn đề lý luận cơ bản về công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất.
I/ Khái niệm về chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản
xuất
1. Khái niệm về chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao động
sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp thực tế đã chi ra để tiến hành các
hoạt động sản xuất trong một thời kỳ.
Hao phí lao động sống (còn gọi là hao phí lao động hiện tại) biểu hiện
của nó nh tiền lơng phải trả cho công nhân, các khoản trích kinh phí công
đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế ghi vào chi phí sản xuất.
Hao phí lao động vật hoá (còn gọi là hao phí lao động quá khứ) biểu
hiện của nó là giá trị nguyên vật liệu, sử dụng phục vụ cho sản xuất, công cụ
dụng cụ xuất dùng, khấu hao tài sản cố định.
Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản trong sản xuất cũng đồng thời là
quá trình doanh nghiệp phải chi ra những chi phí sản xuất tơng ứng. Tơng
ứng với việc sử dụng tài sản cố định là chi phí về khấu hao tài sản cố định, t-
ơng ứng với việc sử dụng nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu... là những chi phí
về nguyên liệu, vật liệu, nhiên liệu, tơng ứng với việc sử dụng lao động là chi
phí về tiền công, tiền trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế... Trong điều kiện
nền kinh tế hàng hoá và cơ chế hạch toán kinh doanh, mọi chi phí đều đợc
biểu hiện bằng tiền, trong đó chi phí về tiền công, tiền trích bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế... đều đợc biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống, còn
2
những chi phí về khấu hao tài sản cố định, chi phí về nguyên vật liệu, nhiên
liệu là biểu hiện bằng tiền của hao phí về lao động vật hoá.
Một doanh nghiệp sản xuất ngoài những hoạt động có liên quan đến hoạt
động sản xuất ra sản phẩm hoặc lao vụ, còn có những hoạt động kinh doanh
và hoạt động khác không có tính chất sản xuất nh hoạt động bán hàng, hoạt
động quản lý, các hoạt động mang tính chất sự nghiệp... Chỉ những chi phí để
tiến hành sản xuất mới đợc coi là chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp phát sinh thờng xuyên trong suốt quá
trình tồn tại và hoạt động sản xuất của doanh nghiệp nhng để phục vụ cho
quản lý và hạch toán kinh doanh chi phí sản xuất phải đợc tính hợp theo từng
thời kỳ: Hàng tháng, hàng quý, hàng năm phù hợp với kỳ báo cáo. Chỉ những
chi phí sản xuất mà doanh nghiệp phải bỏ ra trong kỳ mới đợc tính vào chi phí
sản xuất trong kỳ.
2. Phân loại sản xuất trong kỳ
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại có nội dung kinh
tế khác nhau, mục đích và công dụng của chúng trong quá trình sản xuất
cũng khác nhau. Do vậy có thể tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo
những tiêu thức khác nhau.
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm toàn bộ các chi phí về các loại
nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, vật
liệu, thiết bị xây dựng cơ bản...
- Chi phí nhân công: bao gồm toàn bộ số tiền công phải trả, tiền trích bảo
hiểm y tế, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn của công nhân viên hoạt động
sản xuất trong doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: bao gồm toàn bộ tiền trích khấu hao
tài sản cố định sử dụng cho sản xuất của doanh nghiệp.
3
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ số tiền doanh nghiệp đã
chi trả về các loại dịch vụ mua từ bên ngoài nh tiền điện, tiền nớc, tiền bu
phí... phục vụ cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí khác bằng tiền: bao gồm toàn bộ chi phí khác dùng cho hoạt
động sản xuất ngoài bốn yếu tố chi phí đã nêu ở trên.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí
có tác dụng rất lớn trong quản lý chi phí sản xuất, nó cho biết kết cấu tỷ trọng
của từng yếu tố chi phí sản xuất để phân tích đánh giá tính hình thực hiện dự
toán chi phí sản xuất. Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố ở bảng thuyết
minh báo cáo tài chính, cung cấp tài liệu tham khảo để lập dự toán chi phí sản
xuất, lập kế hoạch cung ứng vật t, kế hoạch quỹ lơng tính toán nhu cầu vốn lu
động cho kỳ sau, cung cấp tài liệu để tính toán thu nhập quốc dân.
* Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí:
Mỗi yếu tố chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều có mục đích và công
dụng nhất định đối với hoạt động sản xuất. Vì vậy có thể phân thành:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp: bao gồm chi phí về nguyên liệu,
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất
sản phẩm, không tínhvào khoản mục này những chi phí nguyên liệu, vật liệu
sử dụng vào mục đích sản xuất chung và những hoạt động ngoài sản xuất.
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm chi phí về tiền công, tiền trích
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, không tính vào khoản
mục này số tiền công và trích bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế
(BHYT), kinh phí công đoàn (KPCĐ) của nhân viên sản xuất chung, nhân
viên quản lý và nhân viên bán hàng.
- Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí dùng cho hoạt động sản xuất
chung ở các phân xởng, tổ đội sản xuất ngoài hai khoản mục chi phí trực tiếp
đã nêu trên bao gồm 5 điều khoản:
4
+ Chi phí nhân viên phân xởng: Phản ánh chi phí liên quan và phải trả
cho nhân viên phân xởng.
+ Chi phí vật liệu: Phản ánh chi phí vật liệu sử dụng chung cho phân x-
ởng nh :vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dỡng tài sản cố định, vật liệu văn
phòng.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất: Phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ dùng
cho nhu cầu sản xuất chung ở phân xởng...
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: Phản ánh toàn bộ số tiền trích khấu
hao của tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định vô hình, tài sản cố định thuê
tài chính sử dụng ở phân xởng, nh khấu hao máy móc thiết bị sản xuất, phơng
tiện vận tải...
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh chi phí về lao vụ, dịch vụ mua từ
bên ngoài để phục vụ cho hoạt động sản xuất chung ở phân xởng.
+ Chi phí bằng tiền khác: phản ánh chi phí bằng tiền ngoài những chi
phí nêu trên phục vụ cho yêu cầu sản xuất chung của phân xởng, tổ đội sản
xuất.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lợng sản phẩm:
- Chi phí khả biến: Là những chi phí có sự thay đổi về lợng tơng quan tỷ
lệ thuận với sự thay đổi của khối lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ. Thuộc loại
chi phí này nh là chi phí vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
- Chi phí cố định (định phí): Là chi phí không thay đổi về tổng số dù có
sự thay đổi trong mức độ hoạt động của sản xuất hoặc khối lợng sản phẩm,
công việc ... sản xuất trong kỳ.
Chú ý: trong một đơn vị sản phẩm thì chi phí bất biến lại trở thành chi
phí khả biến và ngợc lại.
* Phân loại chi phí sản xuất theo phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
và mối quan hệ với đối tợng chịu chi phí.
5
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với việc
sản xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định, những chi phí này kế
toán để ghi trực tiếp cho từng đối tợng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản
xuất nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc, những chi phí này kế toán phải
tiến hành phân bổ cho các đối tợng có liên quan theo một tiêu chuẩn thích
hợp.
* Phân loại chi phí theo nội dung cấu thành của chi phí.
- Chi phí đơn nhất
- Chi phí tổng hợp
II/ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phơng pháp là kê khai thờng
xuyên
a. Kế toán tập hợp chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp (NVL)
Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp bao gồm: Chi phí về nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ và nhiên liệu dùng để trực tiếp chế tạo sản phẩm hoặc để
thực hiện các lao vụ dịch vụ.
Thông thờng chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp có liên quan đến từng
đối tợng riêng biệt thì hạch toán cho đối tợng đó.
Trờng hợp sử dụng nguyên liệu, vật liệu có liên quan đến đối tợng thì ta
phải tiến hành phân bổ cho từng đối tợng theo công thức :
Chi phí vật liệu phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ Tỷ lệ
cho từng đối tợng (hoặc SP) của từng đối tợng (hoặc SP) phân bổ
Tỷ lệ Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
(hay hệ số) phân bổ Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả đối tợng
6
= x
=
Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng
TK 621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp"
* Kết cấu của TK 621.
- Bên nợ: Giá trị thực tế của nguyên vật liệu phát sinh trong kỳ
- Bên có: + Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho.
+ Trị giá phế liệu thu hồi
+ Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cuối kỳ.
- TK 621: Cuối kỳ không có sổ số d
* Phơng pháp kế toán:
- Khi xuất nguyên vật liệu sử dụng phục vụ cho sản xuất sản phẩm:
Nợ TK 621
Có TK 152
- Trờng hợp mua nguyên vật liệu đa thẳng vào bộ phận sản xuất không
qua nhập kho.
+ Dùng vào sản xuất sản phẩm thuộc đối tợng chịu thuế theo phơng pháp
khấu trừ.
Nợ TK 621 (Giá mua NVL cha có VAT)
Nợ TK 133 (VAT đợc khấu trừ)
Có TK 111, 112, 331 (Tổng giá thanh toán gồm cả VAT)
+ Dùng vào sản xuất sản phẩm chịu VAT theo phơng pháp trực tiếp hoặc
không thuộc đối tợng chịu VAT.
Nợ TK 621
Có TK 111, 112, 331
- Trờng hợp có NVL không dùng hết phải nhập lại kho:
7
Trị giá nguyên vật liệu xuất dùng
Tổng giá thanh toán
gồm cả VAT
Nợ TK 152
Có TK 621
- Trờng hợp phát sinh thiếu, tổn thất NVL trong quá trình sản xuất.
Nợ TK 1381
Có TK 621
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL trực tiếp sang TK 154 để tính giá
thành thực tế của sản phẩm.
Nợ TK 154
Có TK 621
b. Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp (NCTT).
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán
do công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch
vụ bao gồm tiền lơng chính lơng phụ, tiền trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo
tiền lơng phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Để tập hợp và phân bố chi phí KCTT, kế toán sử dụng TK 622 "chi phí
nhân công trực tiếp".
* Kết cấu của TK 622
- Bên nợ: Chi phí NCTT phát sinh trong kỳ
- Bên có: Kết chuyển và phân bổ chi phí NCTT cho các đối tợng chịu chi
phí có liên quan.
- TK 622 cuối kỳ không có số d
* Phơng pháp hạch toán:
- Khi tính tiền lơng, tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Nợ TK 622
8
Giá trị NVL nhập kho
Giá trị NVL thiếu hụt, tổn thất
trong quá trình sản xuất
Chi phí NVL trực tiếp
Có TK 334
- Trờng hợp doanh nghiệp có thực hiện trích trớc tiền công nghỉ phép
theo kế hoạch thì số tiền trích trớc tiền công nghỉ phép của công nhân trực
tiếp sản xuất cũng đợc tính là chi phí NCTT.
Nợ TK 622 Chi phí NCTT
Có TK 335 Chi phí phải trả
- Khi tính trích KPCĐ (2%), BHXH (15%), BHYT (2%) theo quy định.
Nợ TK 622
Có TK 3382, 3383, 3384
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí NCTT sang TK 154 để tính giá thành thực
tế của sản phẩm.
Nợ TK 154
Có TK 622
c. Kế toán tập hợp và phân tích chi phí sản xuất chung (CPSX) chung
CPSX chung là những khoản chi phí quản lý và phục vụ sản xuất và
NCTT phát sinh ở phân xởng.
Để tập hợp và phân bổ CPSX chung, kế toán sử dụng TK 627 "chi phí
sản xuất chung"
* Kết cấu của TK 627
- Bên nợ: CPSX chung thực tế phát sinh
- Bên có: + Các khoản ghi giảm CPSX chung
+ Kết chuyển chi phí sản xuất chung sang TK 154
- TK 627: Cuối kỳ không có số d
+ TK 6271: Chi phí nhân viên phân xởng
+ TK 6272: Chi phí vật liệu dùng cho phân xởng
+ TK 6273: Công cụ dụng cụ sản xuất
9
Mức trích theo quy định
Chi phí NCTT
+ TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
+ TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
+ TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
* Phơng pháp hạch toán:
- Khi tính tiền lơng phải trả cho công nhân viên quản lý phân xởng
Nợ TK 627
Có TK 334
- Khi tính trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo số tiền lơng của nhân viên
quản lý phân xởng.
Nợ TK 627
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
- Khi xuất vật liệu sử dụng phục vụ cho quản lý phân xởng
Nợ TK 627
Có TK 152
- Khi xuất công cụ dụng cụ sử dụng phục vụ trực tiếp cho sản xuất:
+ Đối với công cụ dụng cụ phân bổ một lần
Nợ TK 627
Có TK 153
+ Đối với công cụ dụng cụ phân bổ nhiều lần
Nợ TK 142
Có TK 153
Nợ TK 627
Có TK 142
- Khi tính khấu hao máy móc thiết bị sản xuất và các tài sản cố định
khác phục vụ trực tiếp cho sản xuất.
Nợ TK 627
10
Giá trị vật liệu xuất dùng
Giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng
Giá trị công cụ dụng cụ xuất dùng
Mức phân bổ hàng kỳ
Giá trị hao mòn tài sản cố định
Có TK 214
đồng thời ghi nợ TK 009: Số khấu hao đã trích
- Khi trích trớc chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định
Nợ TK 627
Có TK 335
- Khi có các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ trực tiếp sản xuất
sản phẩm:
+ Sản xuất sản phẩm thuộc đối tợng chịu VAT theo phơng pháp khấu
trừ:
Nợ TK 627 (Theo giá cha có VAT)
Nợ TK 133 (VAT đợc khấu trừ)
Có TK 111, 112, 331 (Tổng giá thanh toán gồm cả thuế)
+ Sản xuất sản phẩm không thuộc đối tợng chịu VAT hoặc chịu VAT
theo phơng pháp trực tiếp.
Nợ TK 627
Có TK 111, 112, 331
- Trờng hợp doanh nghiệp khai thác tài nguyên phải nộp thuế tài nguyên.
Nợ TK 627
Có TK 333
- Khi có các khoản chi phí khác bằng tiền: họp phân xởng, tiếp khách
phân xởng.
+ Phục vụ sản xuất sản phẩm thuộc đối tợng chịu VAT theo phơng pháp
khấu trừ.
11
Mức trích trớc chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài gồm
cả VAT
Thuế tài nguyên phải nộp