Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Báo cáo thực tập “Một số giải pháp nhằm hạn chế tác động của tỷ giá hối đoái đến xuất khẩu mặt hàng dệt kim sang thị trường Mỹ và Nhật Bản của Công ty cổ phần dệt kim Hà Nội" pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (513.42 KB, 56 trang )


Luận văn
Một số giải pháp nhằm hạn chế tác động
của tỷ giá hối đoái đến xuất khẩu mặt hàng
dệt kim sang thị trường Mỹ và Nhật Bản
của Công ty cổ phần dệt kim Hà Nội
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế
Contents
Contents 2
4.2.2.3. Định hướng phát triển của Công ty Cổ phần Dệt Kim Hà Nội trong thời gian tới 49
4.3. Các đề xuất và kiến nghị nhằm hạn chế tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất
khẩu của Công ty Cổ phần Dệt kim Hà Nội 52
4.3.1. Dưới góc độ doanh nghiệp 52
4.3.2. Dưới góc độ nhà quản lý vĩ mô 54
Trần Đặng Khánh Lớp 41F4
2
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Nền kinh tế Việt Nam đang ngày càng hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Do đó các vấn đề về xuất nhập khẩu, về đầu tư nước ngoài đang là những chủ
điểm sôi nổi trong các cuộc hội thảo kinh tế ở Việt Nam. Làm sao để tăng cường
giá trị xuất nhập khẩu, thu hút vốn đầu tư đó là vấn đề đáng quan tâm cho những
nhà hoạch định chính sách. Nhìn nhận vấn đề xuất nhập khẩu, đầu tư chúng ta
không thể bỏ qua vấn đề về tỷ giá hối đoái – một thước đo giá trị đồng tiền này
bằng đồng tiền khác. Bên cạnh đó, trong hoạch định và điều hành chính sách
tiền tệ quốc gia, quản lý điều hành tỷ giá hối đoái lại là một nội dung quan trọng
mà ngân hàng nhà nước phải quan tâm nhằm mục đích ổn định tỷ giá và để đạt
được mục tiêu cuối cùng là giữ vững giá trị đồng tiền quốc gia. Không dừng ở


đó, tỷ giá hối đoái còn có thể làm nâng cao vị thế và lợi ích của các quốc gia
trong quan hệ kinh tế quốc tế. Tỷ giá hối đoái còn là một công cụ vĩ mô hữu
hiệu trong việc điều tiết cán cân thương mại quốc tế theo mục tiêu đã định trước
của một quốc gia.
Như chúng ta đã thấy, cuộc khủng hoảng tài chính – tiền tệ đang diễn ra
rộng khắp gây ra những hậu quả nặng nề và ảnh hưởng sâu sắc tới nền kinh tế
thế giới. Đặc biệt đối với một nền kinh tế còn khá non trẻ như Việt Nam khi vừa
mới chập chững bước ra hòa nhập vào ngôi nhà chung của thế giới thì sự ảnh
hưởng đó càng lớn. Do vậy sẽ có rất nhiều khó khăn và áp lực cho các nhà quản
lý vĩ mô và các doanh nghiệp trong nước phải đối mặt. Nhất là đối với các
doanh nghiệp chuyên sản xuất, kinh doanh các mặt hàng xuất nhập khẩu như
Công ty Cổ phần Dệt kim Hà Nội, sự biến động của tỷ giá hối đoái sẽ tác động
trực tiếp tới kim ngạch xuất khẩu của doanh nghiệp và ảnh hưởng tới doanh thu,
lợi nhuận và thu nhập của công nhân. Do đó, đòi hỏi cần phải có những giải
pháp cấp bách để hạn chế những tác động mà tỷ giá hối đoái đã gây ra cho hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Trần Đặng Khánh Lớp 41F4
3
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề của đề tài
Với tiền thân là Nhà máy Sợi Hà Nội được thành lập vào ngày 28/10/1966
theo quyết định số 2374/QĐ-TCCQ của Ủy Ban Hành Chính Thành phố Hà Nội,
Công ty Cổ phần Dệt kim Hà Nội là một Công ty có nhiều thành công và uy tín
trong việc sản xuất kinh doanh các sản phẩm dệt kim, các sản phẩm may mặc
trên thị trường nội địa và quốc tế.
Ngoài sản xuất và kinh doanh các sản phẩm thuộc ngành dệt may đã và
đang mang lại nhiều thành công cho Công ty, hiện nay Công ty còn mở rộng
thêm một số ngành nghề kinh doanh khác nữa như:
- Nhập khẩu các thiết bị, nguyên liệu, vật tư phục vụ cho sản xuất của

ngành Dệt may.
- Liên doanh, hợp tác sản xuất với các tổ chức kinh tế trong nước và nước
ngoài. Nhận ủy thác xuất nhập khẩu các sản phẩm ngành dệt may, ngành điện,
điện máy và tư liệu tiêu dùng.
- Kinh doanh khách sạn, nhà hàng và các dịch vụ du lịch.
- Kinh doanh bất động sản cho thuê trụ sở, văn phòng, nhà ở và cửa hàng
giới thiệu sản phẩm.
- Mua bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán theo đúng quy định của
pháp luật.
Trải qua hơn 40 năm xây dựng và phát triển, với sự đóng góp tích cực của
tập thể CBCNV công ty, Đảng và Nhà nước đã tặng thưởng cho tập thể CBCNV
công ty 3 huân chương lao động hạng 3, 1 huân chương lao động hạng nhì và
huân chương chiến công hạng 3.
Cũng như các Doanh nghiệp Dệt may khác, Công ty cũng gặp phải những
khó khăn chung của ngành Dệt may trong nước, đó là giá vật tư nguyên liệu đầu
vào tăng cao, chi phí BHXH, BHYT tăng theo lương tối thiểu, trong khi giá bán
sản phẩm trên thị trường trong và ngoài nước ngày càng cạnh tranh theo xu
hướng giảm… Bên cạnh những khó khăn chung đó, Công ty cũng gặp phải khó
khăn giống như bao doanh nghiệp chuyên sản xuất kinh doanh các mặt hàng
Trần Đặng Khánh Lớp 41F4
4
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế
xuất khẩu khác đó là vấn đề bán phá giá, sự cạnh tranh về thị trường tiêu thụ, về
chất lượng sản phẩm,…đặc biệt là sự biến động của tỷ giá hối đoái đã ảnh
hưởng không nhỏ tới quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phần lớn
vật tư, nguyên liệu dùng trong sản xuất, Công ty phải nhập khẩu, bị động về thời
gian và làm tăng giá bán của sản phẩm. Do đó, làm giảm sức cạnh tranh sản
phẩm xuất khẩu của Công ty so với Trung Quốc và các nước xuất khẩu khác.
Thêm nữa, tốc độ đầu tư đổi mới máy móc thiết bị của Công ty chưa theo kịp

với nhu cầu, năng lực sản xuất làm hạn chế việc phát triển và mở rộng thị trường
xuất khẩu.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, Công ty đã có nhiều điều chỉnh cũng
như giải pháp trong việc hạn chế các ảnh hưởng do sự biến động của tỷ giá hối
đoái gây ra. Song Công ty vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn trong công việc này.
Do đó, việc sản xuất, kinh doanh chưa đạt hiệu quả cao.
Với những kiến thức đã được tích lũy trong quá trình học tập tại trường
kết hợp với thực tiễn thực tập tại Công ty cổ phần dệt kim Hà Nội, em đã chọn
đề tài: “Một số giải pháp nhằm hạn chế tác động của tỷ giá hối đoái đến xuất
khẩu mặt hàng dệt kim sang thị trường Mỹ và Nhật Bản của Công ty cổ phần
dệt kim Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu trong luận văn tốt nghiệp của mình.
1.3. Các mục tiêu nghiên cứu
Thông qua việc nghiên cứu các lý luận về tỷ giá hối đoái cùng với thực
tiễn điều hành chính sách tỷ giá hối đoái ở Việt Nam sẽ phát hiện ra những tồn
tại và vướng mắc để đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hơn trong hoạch định
và điều hành chính sách tỷ giá hối đoái để ổn định cán cân thương mại, cán cân
thanh toán quốc tế và phát triển kinh tế đất nước.
Về phía doanh nghiệp, việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tỷ giá hối
đoái sẽ giúp các doanh nghiệp né tránh, khắc phục đồng thời tìm ra các giải pháp
nhằm hạn chế ở mức thấp nhất các tác động tiêu cực mà chúng gây ra cho doanh
nghiệp, nhất là với các doanh nghiệp chuyên doanh về xuất nhập khẩu như Công
ty Cổ phần Dệt kim Hà Nội.
Trần Đặng Khánh Lớp 41F4
5
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Đây là một đề tài có phạm vi nghiên cứu rộng và liên quan đến nhiều vấn
đề, nhưng trong khuôn khổ của một luận văn tốt nghiệp, em chỉ tập trung nghiên
cứu vào những vấn đề lý luận của tỷ giá hối đoái và tác động của tỷ giá hối đoái

đến hoạt động xuất khẩu của một doanh nghiệp. Do quỹ thời gian hạn hẹp nên
em chỉ phân tích tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất khẩu của Công
ty cổ phần dệt kim Hà Nội trong 3 năm gần đây.
Với đề tài là “Một số giải pháp nhằm hạn chế tác động của tỷ giá hối đoái
đến xuất khẩu mặt hàng dệt kim sang thị trường Mỹ và Nhật Bản của Công ty cổ
phần dệt kim Hà Nội”, em sẽ tập trung đi nghiên cứu sản phẩm Tất Dệt Kim, bởi
đây là một mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong năng lực xuất khẩu của Công
ty. Và sẽ đi sâu vào nghiên cứu hai thị trường xuất khẩu lớn của Công ty đó là
thị trường Mỹ và Nhật Bản.
1.5. Kết cấu luận văn tốt nghiệp
Ngoài phần tóm lược, lời cảm ơn, phụ lục,… luận văn bao gồm 4 chương:
* Chương 1: Tổng quan nghiên cứu đề tài.
* Chương 2: Một số lý luận cơ bản về tỷ giá hối đoái.
* Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng
tác động của tỷ giá hối đoái đến xuất khẩu mặt hàng dệt kim sang thị trường Mỹ
và Nhật Bản của Công ty Cổ phần Dệt kim Hà Nội.
* Chương 4: Các kết luận và đề xuất nhằm hạn chế tác động của tỷ giá
hối đoái đến hoạt động xuất khẩu mặt hàng dệt kim sang thị trường Mỹ và Nhật
Bản của Công ty Cổ phần Dệt kim Hà Nội.
Trần Đặng Khánh Lớp 41F4
6
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế
CHƯƠNG 2: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI
2.1. Tỷ giá hối đoái và thị trường ngoại hối
2.1.1. Khái niệm tỷ giá hối đoái
Trong điều kiện của một nền kinh tế mở, thương mại quốc tế trở thành
phổ biến, việc thanh toán giữa các quốc gia nhất thiết phải sử dụng tiền tệ nước
này hay nước khác. Để thực hiện việc trao đổi tiền giữa các nước, các quốc gia
phải dựa vào tỷ giá hối đoái (thông thường được gọi tắt là tỷ giá).

Thông thường tỷ giá hối đoái được hiểu là số lượng đơn vị nội tệ cần thiết để
mua một đơn vị ngoại tệ trên thị trường ngoại hối; là hệ số quy đổi của một đồng
tiền này sang một đồng tiền khác được xác định bởi mối quan hệ cung cầu trên
thị trường tiền tệ.
* Tỷ giá nội tệ (e) là lượng ngoại tệ cần thiết để mua một đồng nội tệ.
* Tỷ giá ngoại tệ (E) là lượng nội cần thiết để mua một đồng ngoại tệ.
* Tỷ giá hối đoái danh nghĩa là tỷ lệ mà tại đó đồng tiền của một nước
được đổi lấy một đồng tiền của nước khác.
Ví dụ: nếu 15900 đồng đổi lấy được 1 đô la Mỹ thì tỷ giá hối đoái danh nghĩa là
15900 đồng một đô la Mỹ, hay 0,000063 đô la Mỹ trên 1 đồng.
* Tỷ giá hối đoái thực tế là tỷ lệ mà tại đó một người trao đổi hàng hóa và
dịch vụ của nước này lấy hàng hóa dịch vụ của nước khác.
Vì các nhà kinh tế quan tâm tới đến nền kinh tế với tư cách một tổng thể,
nên họ chú ý tới mức giá chung chứ không xem xét từng loại giá riêng biệt. Như
vậy, để tính tỷ giá hối đoái thực tế cần sử dụng chỉ số giá của mỗi nước, tức là:
2.1.2. Thị trường ngoại hối
Thị trường ngoại hối là thị trường quốc tế trong đó đồng tiền quốc gia này
có thể đổi lấy đồng tiền của quốc gia khác. Tỷ giá hối đoái được xác định dựa
vào cung – cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại hối.
Trần Đặng Khánh Lớp 41F4
7
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế
* Cầu về tiền trên thị trường ngoại hối
Có cầu về tiền của nước A trên thị trường ngoại hối khi dân cư từ các
nước khác mua các sảnh phẩm được sản xuất ra tại nước A. Một nước xuất khẩu
càng nhiều thì cầu đối với đồng tiền nước đó càng lớn trên thị trường ngoại hối.
Đường cầu về một loại tiền là hàm của tỷ giá hối đoái của nó dốc xuống
phía bên phải, điều này cho thấy nếu tỷ giá hối đoái càng cao thì hàng hoá của
nước ấy càng trở lên đắt hơn đối với những người nước ngoài và ít hàng hoá

xuất khẩu hơn.
* Cung về tiền trên thị trường ngoại hối
Để nhân dân nước A mua được các sản phẩm sản xuất ra ở nước B họ
phải mua một lượng tiền đủ lớn của nước B, bằng việc dùng tiền nước A để trả.
Lượng tiền này của nước A khi ấy bước vào thị trường quốc tế.
Đường cung về tiền là một hàm của tỷ giá hối đoái của nó, dốc lên trên về
phía phải. Tỷ giá hối đoái càng cao thì hàng hoá nước ngoài càng rẻ và hàng hoá
ngoại được nhập khẩu ngày càng nhiều.
Hình 2.1: Cung – cầu ngoại tệ và tỷ giá cân bằng
Trong đó: * Q2Q3 là mức dư cung ngoại tệ
* Q1Q4 là mức dư cầu ngoại tệ
Qua hình vẽ ta thấy, tỷ giá hối đoái cân bằng tại E thì tại đó lượng cung ngoại tệ
bằng lượng cầu ngoại tệ.
Trần Đặng Khánh Lớp 41F4
8
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế
2.2. Một số lý thuyết về chính sách tỷ giá hối đoái
2.2.1. Chính sách tỷ giá hối đoái cố định
Tỷ giá hối đoái cố định là tỷ giá không biến động thường xuyên không
phụ thuộc vào quy luật cung – cầu, phụ thuộc vào ý chí chủ quan của chính phủ.
Nếu tỷ giá hối đoái bắt đầu dao động quá nhiều, các chính phủ có thể can thiệp
để duy trì tỷ giá hối đoái trong một phạm vi nhất định.
- Ưu điểm của chính sách tỷ giá cố định:
+ Thúc đẩy thương mại và đầu tư quốc tế.
+ Buộc các chính phủ phải hoạch định và thực thi các chính sách vĩ mô.
+ Thúc đẩy các hoạt động hợp tác quốc tế.
- Hạn chế của chính sách tỷ giá cố định:
+ Chế độ tỷ giá cố định làm mất tính chủ động của chính sách tiền tệ,
khiến cho NHTW gặp khó khăn trong việc thay đổi lượng tiền cung ứng.

+ Làm cho các quốc gia dễ rơi vào trạng thái “nhập khẩu lạm phát” không
mong muốn.
2.2.2. Chính sách tỷ giá hối đoái thả nổi
Chính sách tỷ giá hối đoái thả nổi là một chính sách mà trong đó tỷ giá
hối đoái được xác định và vận động một cách tự do theo quy luật của thị trường.
Tỷ giá hối đoái trong cơ chế này được hình thành trên cơ sở cung – cầu ngoại tệ
trên thị trường. NHTW không có bất kỳ một tuyên bố hay cam kết nào về chỉ
đạo, điều hành tỷ giá trong chế độ.
- Ưu điểm của chính sách tỷ giá thả nổi:
+ Giúp cán cân thanh toán cân bằng
+ Đảm bảo tính độc lập của chính sách tiền tệ.
+ Góp phần ổn định kinh tế, tránh được những cú sốc bất lợi từ bên ngoài,
vì khi giá cả nước ngoài tăng sẽ làm cho tỷ giá tự điều chỉnh theo cơ chế PPP để
ngăn ngừa các tác động ngoại lai.
- Hạn chế của chế độ tỷ giá thả nổi:
Trần Đặng Khánh Lớp 41F4
9
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế
+ Là nguyên nhân gây nên sự bất ổn do các hoạt động đầu cơ làm méo mó,
sai lệch thị trường, có khả năng gây nên lạm phát cao và tăng nợ nước ngoài.
+ Hạn chế các hoạt động đầu tư và tín dụng do tâm lý lo sợ sự biến động
theo hướng bất lợi của tỷ giá.
Trong chế độ tỷ giá thả nổi tự do, chính phủ giữ thái độ thụ động để cho
thị trường quyết định giá trị đồng tiền nước mình. Thực tế, ít có nước nào thả
nổi tự do mà trái lại, chính phủ can thiệp bằng những công cụ tài chính – tiền tệ
(lãi suất, dự trữ bắt buộc, nghiệp vụ thị trường mở), điều chỉnh dự trữ ngoại tệ,
chính sách kinh tế, kể cả các giải pháp hành chính (mua bán ngoại tệ phải làm
đơn xin mua ngoại tệ,…). Vậy trên thực tế, không tồn tại một chế độ tỷ giá hối
đoái hoàn toàn thả nổi, mà thường chỉ tồn tại một chế độ tỷ giá hỗn hợp giữa “cố

định” và “thả nổi”.
2.2.3. Chính sách tỷ giá hối đoái thả nổi có quản lý của nhà nước (bán thả nổi)
Đây là chế độ tỷ giá hối đoái có sự can thiệp của hai chế độ cố định và thả
nổi. Ở đó, tỷ giá được xác định và hoạt động theo quy luật thị trường, chính phủ
chỉ can thiệp khi có những biến động mạnh vượt quá mức độ cho phép.
Hiện nay, chế độ tỷ giá hối đoái bán thả nổi có nhiều tính ưu việt hơn và
được nhiều nước sử dụng, đặc biệt là các nước đang phát triển. Tuy nhiên, câu
hỏi đặt ra là "thả nổi" ở mức độ bao nhiêu? nên gần với “thả nổi” hay gần với
“cố định” hơn? biên độ dao động là bao nhiêu? Rất khó để đưa ra một câu trả lời
chung cho mọi quốc gia mà phải tuỳ thuộc vào điều kiện thực tiễn và mục tiêu
của từng quốc gia theo đuổi.
Như vậy, trong chế độ bán thả nổi, việc can thiệp dẫn đến những biến
động tỷ giá trên thị trường còn tùy thuộc vào tầm nhìn của các nhà điều hành
chính sách khi đánh giá các biến số, các mục tiêu của nền kinh tế. Do đó, thị
trường rất khó có những dự báo đúng về xu hướng vận động của tỷ giá.
2.2.4. Chính sách tỷ giá hối đoái ở Việt Nam trong những năm gần đây
Hiện nay, nhà nước đang áp dụng chính sách tỷ giá hối đoái thả nổi có
quản lý của nhà nước nhưng trước đó việc quản lý và điều hành tỷ giá của nhà
nước trong từng năm có khác nhau, cụ thể:
Trần Đặng Khánh Lớp 41F4
10
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế
* Giai đoạn thả nổi tỷ giá (1989 – 1992).
Việt nam trong thời kì này đang chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang nền
kinh tế thị trường, hệ thống ngân hàng một cấp chuyển sang hệ thống ngân hàng
hai cấp, từ chế độ độc quyền ngoại hối chuyển sang chế độ quản lý thống nhất
ngoại hối cho nên chế độ tỷ giá hối đoái cần có sự thay đổi nhằm từng bước gắn
liền với cơ chế kinh tế thị trường. Trong giai đoạn này, nhà nước đã sử dụng
chính sách tỷ giá thả nổi. Khả năng kiểm soát của nhà nước là hạn chế.

Thời kì thả nổi tỷ giá từ năm 1989 đến năm 1992 đã làm cho tỷ giá
USD/VND giảm mạnh, giá trị của đồng USD tăng liên tục kèm theo cơn sốt về
vàng, ngoại tệ và những đột biến trong tỷ giá.
* Giai đoạn cố định tỷ giá (1993 – 1996).
Vào thời điểm cuối năm 1992, do kết quả sự can thiệp của Ngân hàng
Nhà nước vào thị trường ngoại tệ, tỷ giá dần ổn định, tình hình cung – cầu ngoại
tệ đã được cải thiện so với cùng kỳ những năm trước, đồng USD có xu hướng
giảm giá. Trước những tồn tại của việc”thả nổi” mất kiểm soát tỷ giá, trong giai
đoạn này Chính phủ đã sử dụng cơ chế tỷ giá cố định.
Tuy nhiên, có thể nói đây là giai đoạn tăng giá mạnh của đồng tiền Việt
Nam. Chính điều này là nguyên nhân gây ra tình trạng thâm hụt lớn trong ngoại
thương của Việt Nam. Một lần nữa, Chính phủ đã phải thay đổi cơ chế điều
hành tỷ giá hối đoái của mình.
* Giai đoạn tỷ giá thả nổi có sự quản lý của nhà nước (1997 đến nay).
Như ta đã biết, một chính sách tỷ giá cố định sẽ tốt hơn cho các mục tiêu
ổn định giá cả, thúc đẩy hoạt động XNK (mặc dù không đồng nghĩa với việc thu
hút mạnh vốn đầu tư nước ngoài và cân bằng Ngoại thương). Trong khi đó, một
chính sách tỷ giá thả nổi dù có khả năng đương đầu với những cú sốc có nguồn
gốc từ thị trường hàng hóa, giúp cho cân bằng Ngoại thương lại có thể là nguồn
gốc của những cơn siêu lạm phát và tình trạng tăng nợ nước ngoài. Mỗi chế độ
trên đều có những ưu, nhược điểm riêng mà thực tiễn đã chỉ ra rằng: nếu chỉ dựa
vào một trong hai thì sớm hay muộn, nền Kinh tế cũng phải trả một giá đắt.
Trần Đặng Khánh Lớp 41F4
11
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế
Hiện nay, Việt Nam đang duy trì chế độ tỷ giá thả nổi có sự điều tiết của
nhà nước là phù hợp với tình hình đất nước, tuy nhiên ràng buộc lớn nhất của nó
là mức dự trữ ngoại tệ của Nhà Nước quá eo hẹp. Về dài hạn nó sẽ tiếp tục hoàn
thiện thêm nếu được tăng thêm tính linh hoạt, qua đó quy luật cung – cầu phát

huy tác dụng rõ nét hơn. Chính vì vậy, chúng ta phải nhanh chóng đưa ra các
giải phát nhằm góp phần thúc đẩy hoạt động XK, tăng mức dự trữ ngoại tệ trong
nước để từ đó Nhà nước có thêm sức mạnh điều hành chính sách tỷ giá theo
hướng tăng tính linh hoạt và giảm bớt mức chênh lệch kinh giữa cung và cầu
ngoại tệ trong nước.
2.3. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của các công trình năm
trước
Tỷ giá hối đoái là một phạm trù kinh tế phức tạp và rất nhạy cảm. Kinh tế
thị trường thường xuyên vận động thì tỷ giá hối đoái cũng giống như những hiện
tượng kinh tế khác biến động là lẽ tất nhiên. Sự biến động của tỷ giá hối đoái đã
khiến cho nhiều nền kinh tế lâm vào tình trạng khó khăn. Do đó việc hoạch định
một chính sách tỷ giá hối đoái với những giải pháp hữu hiệu là một vấn đề cực
kỳ quan trọng và được sự chú ý đặc biệt của các học giả, các nhà kinh tế, các
nhà chính trị và nó đã trở thành một chủ đề thảo luận sôi nổi không chỉ ở Việt
Nam mà cả trên thế giới. Cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên của về đề
tài tỷ giá hối đoái và ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến nền kinh tế. Song đây là
một vấn đề có thể nói vẫn còn mới mẻ và phức tạp đối với Việt Nam nên chưa
thấy được nghiên cứu một cách quy mô, đầy đủ.
Trong quá trình nghiên cứu, trao đổi và thu thập tài liệu phục vụ cho việc
hoàn thành luận văn tốt nghiệp, em đã gặp và tham khảo khá nhiều công trình
nghiên cứu của các tác giả là sinh viên, giảng viên, nhà nghiên cứu,… trong
nước về đề tài tỷ giá hối đoái. Nổi trội trong số đó là: sách tham khảo “Tỷ giá
hối đoái – những vấn đề lý luận và thực tiễn điều hành của Việt Nam” của TS.
Lê Quốc Lý-NXB Thống Kê Hà Nội năm 2004, hay cuốn sách “Một số vấn đề
về chính sách tỷ giá hối đoái cho mục tiêu phát triển kinh tế Việt Nam” của
Trần Đặng Khánh Lớp 41F4
12
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế
đồng tác giả GS. TS. Lê Văn Tư và TS. Nguyễn Quốc Khanh-NXB Thống Kê,

và một số tiểu luận và luận văn của các sinh viên trong các trường thuộc khối
kinh tế nữa như: Tình hình tỷ giá và giải pháp hoàn thiện chế độ quản lý tỷ giá ở
Việt Nam, một số vấn đề về tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái của
Việt Nam hiện nay,… Trong các công trình nghiên cứu trên, các tác giả chủ yếu
đi sâu làm sáng tỏ và phát triển thêm về lý thuyết tỷ giá hối đoái, chính sách tỷ
giá hối đoái, thực trạng về việc hoạch định và thực hiện chính sách tỷ giá hối
đoái cho mục tiêu phát triển kinh tế tại Việt Nam.
Vấn đề tỷ giá hối đoái thông thường gắn liền với vấn đề xuất nhập khẩu.
Do đó, bên cạnh các công trình nghiên cứu về tỷ giá hối đoái cũng có khá nhiều
đề tài nghiên cứu về vấn đề xuất nhập khẩu hàng hóa, trong đó xuất nhập khẩu
hàng dệt kim có khá nhiều. Các đề tài về xuất nhập khẩu dệt kim chủ yếu đề cập
tới các vấn đề như: xúc tiến mở rộng thị trường, hiệu quả kinh doanh, thu hút
vốn, vấn đề về nguồn nguyên liệu, nguồn nhân lực, lạm phát, lãi suất,… nhưng
nghiên cứu về ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất khẩu dệt kim
thì chưa có đề tài nào đề cập tới. Đây là một vấn đề mà doanh nghiệp cần chú
trọng tới, bởi việc các doanh nghiệp nắm vững các vấn đề liên quan tới tỷ giá, từ
góc độ lý thuyết, nhận thức quy luật đến góc độ tập luyện kỹ năng phản ứng
kinh doanh trước xu hướng biến động của tỷ giá, sẽ giúp không nhỏ trong thực
hiện các kế hoạch kinh doanh. Từ lý do này, việc nghiên cứu về tác động và hạn
chế tác động của tỷ giá hối đoái tới hoạt động xuất khẩu hàng dệt kim là việc rất
cần thiết.
2.4. Phân định nội dung vấn đề nghiên cứu của đề tài
2.4.1. Vai trò của tỷ giá hối đoái đối với nền kinh tế
Tỷ giá hối đoái là một phạm trù kinh tế quan trọng trong đời sống kinh tế,
xã hội của mỗi nước, là công cụ để đo lường giá trị giữa các đồng tiền và do vậy
có tác động như một công cụ cạnh tranh trong thương mại quốc tế, một công cụ
quản lý kinh tế, có ảnh hưởng mạnh mẽ tới giá cả, tới mọi hoạt động kinh tế - xã
hội của nước đó và các nước có liên quan. Cụ thể ta có thể xác định vai trò của
tỷ giá như sau:
Trần Đặng Khánh Lớp 41F4

13
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế
Thứ nhất, tỷ giá là đại lượng xác định quan hệ về mặt giá trị, so sánh sức
mua giữa các đồng tiền với nhau, hình thành nên tỷ lệ trao đổi giữa các đồng
tiền khác nhau với nhau để thuận tiện cho các giao dịch quốc tế.
Thứ hai, tỷ giá có tác động to lớn đến cán cân thanh toán quốc tế, xuất -
nhập khẩu hàng hoá, dịch vụ của một nước với nước khác.
Ví dụ: Một người Việt Nam mua một cái áo của Mĩ với giá 10USD và
nếu tỷ giá là 15.000VND mỗi USD thì người Việt Nam đó phải mất
150.000VND nhưng nếu sau đó tỷ giá tăng lên 16.000VND cho mỗi USD thì giá
nội địa của cái áo đó vẫn là 10USD nhưng giá cái áo đó ở Việt Nam đã là
160.000VND, tăng lên 10.000VND so với giá cũ và ta thấy rằng khi tỷ giá ngoại
tệ tăng (hay tỷ giá nội tệ giảm xuống) thì giá cả hàng hoá của Mĩ ở Việt Nam trở
nên đắt hơn và ngược lại.
Qua đây, chúng ta thấy rằng, khi tỷ giá ngoại tệ tăng (hay tỷ giá nội tệ
giảm) thì hàng hoá của nước đó tại nước ngoài sẽ trở nên rẻ hơn, còn hàng hoá
của nước ngoài tại nước đó sẽ trở nên đắt hơn. Ngược lại khi tỷ giá ngoại tệ
giảm (tỷ giá nội tệ tăng) thì hàng hoá của nước đó tại nước ngoài sẽ đắt hơn, còn
hàng hoá của nước ngoài tại nước đó sẽ rẻ hơn. Như vậy, khi có sự thay đổi về
tỷ giá làm giá trị đồng tiền của một nước giảm đi sẽ làm cho những nhà sản xuất
trong nước đó thuận lợi hơn trong việc bán hàng của họ ở nước ngoài do đó sẽ
tạo ra lợi thế cạnh tranh, kích thích xuất khẩu và gây khó khăn cho những nhà
sản xuất nước ngoài khi bán hàng tại nước đó và khiến nhập khẩu bị hạn chế.
Ngược lại khi tỷ giá thay đổi làm tăng giá đồng tiền của một nước sẽ hạn chế
xuất khẩu và kích thích xuất khẩu.
Thứ ba, do tỷ giá có tác động mạnh mẽ tới hoạt động xuất nhập khẩu
hàng hoá, dịch vụ và sự cạnh tranh giữa các nước với nhau trên thị trường quốc
tế nên chính phủ các nước đã lợi dụng tác động này của tỷ giá để điều tiết nền
kinh tế hay nói cách khác tỷ giá được sử dụng với vai trò là một công cụ điều

tiết vĩ mô của nhà nước.
Trần Đặng Khánh Lớp 41F4
14
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế
2.4.2. Các nhân tố tác động đến tỷ giá hối đoái
Về dài hạn có 4 nhân tố tác động tới tỷ giá: Cán cân thương mại, dòng vận
động của vốn, tỷ lệ lạm phát tương đối và đầu cơ tích trữ ngoại tệ.
* Cán cân thương mại: Trong các điều kiện khác không đổi khi xuất khẩu
ròng tăng khiến tỷ giá hối đoái thực tế giảm, đường cung về tiền của nước ấy sẽ
dịch chuyển về phía bên phải. Và ngược lại.
Hình 2.2: Tác động của cán cân thương mại đến tỷ giá hối đoái
Trong đó: S và I lần lượt là tài khoản vốn và tài khoản vãng lai trên thị
trường ngoại tệ. Và NX(ε)=S-I
* Sự vận động của vốn: khi người nước ngoài mua tài sản tài chính, lãi
suất có ảnh hưởng mạnh. Khi lãi suất của một nước tăng lên một cách tương đối
so với nước khác thì các tài sản của nó tạo ra tỷ lệ tiền lời cao hơn và có nhiều
người dân nước ngoài muốn mua tài sản ấy. Điều này làm cho đường cầu về tiền
của nước đó dịch chuyển sang phải và làm tăng tỷ giá hối đoái của nó. Đây là
một trong những ảnh hưởng quan trọng nhất tới tỷ giá ở các nước phát triển cao.
* Tỷ giá lạm phát tương đối: nếu tỷ lệ lạm phát của một nước cao hơn tỷ
lệ lạm phát của một nước khác thì nước đó sẽ cần nhiều tiền hơn để mua một
Trần Đặng Khánh Lớp 41F4
15
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế
lượng tiền nhất định của nước kia. Điều này làm cho cung tiền dịch chuyển sang
phải và tỷ giá hối đoái giảm xuống.
* Đầu cơ tích trữ ngoại tệ: tất cả đều có thể làm dịch chuyển đường cung
và cầu tiền tệ. Đầu cơ có thể gây ra những thay đổi lớn về tiền, đặc biệt trong

điều kiện thông tin liên lạc hiện đại và công nghệ máy tính hiện đại có thể trao
đổi hàng tỷ USD giá trị tiền tệ mỗi ngày.
2.4.3. Các phương pháp điều chỉnh tỷ giá hối đoái
* Chính sách chiết khấu:
Đây là chính sách mà NHTW bằng cách thay đổi lãi suất cho vay chiết
khấu của mình để điều chỉnh tỷ giá hối đoái trên thị trường.
Khi muốn cho tỷ giá hối đoái giảm xuống, NHTW nâng cao lãi suất chiết
khấu, làm cho lãi suất trên thị trường tăng lên, kết quả là làm cho các nguồn vốn
ngắn hạn trên thị trường quốc tế chạy vào trong nước để thu lợi tức cao. Lượng
vốn nước ngoài chạy vào sẽ góp phần làm dịu sự căng thẳng của cầu vượt cung
ngoại hối, do đó làm cho tỷ giá giảm xuống. Ngược lại, muốn cho tỷ giá hối
đoái tăng lên thì NHTW sẽ giảm lãi suất chiết khấu xuống.
* Chính sách hối đoái:
Đây là chính sách mà NHTW can thiệp vào thị trường ngoại hối bằng
cách mua bán ngoại hối trên thị trường. Cụ thể:
Khi tỷ giá lên cao, NHTW tăng cường bán ngoại hối ra thị trường làm
cung ngoại hối trên thị trường tăng lên do đó làm giảm bớt căng thẳng về cung
cầu ngoại hối trên thị trường và kéo tỷ giá tụt xuống. Còn khi tỷ giá giảm xuống,
NHTW sẽ mua vào ngoại hối, tăng nhu cầu ngoại hối trên thị trường và làm
giảm bớt căng thẳng trong quan hệ cung cầu ngoại hối trên thị trường dẫn tới tỷ
giá hối đoái từ từ tăng lên. (xem hình dưới đây)
Trần Đặng Khánh Lớp 41F4
16
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế
Hình 2.3: Cung – cầu nội tệ và tỷ giá cân bằng
Trong đó: Sđ và Dđ lần lượt là cung và cầu đồng Việt Nam
e0 là tỷ giá nội tệ cân bằng
Nhận thấy: Khi Sđ < Dđ khiến e sẽ tăng
Một hình thức khác của chính sách hối đoái đó là việc thành lập quỹ bình

ổn hối đoái. Nhà nước sẽ thành lập quỹ này dưới hình thức bằng ngoại tệ, vàng
hoặc phát hành các loại trái phiếu ngắn hạn, chủ động mua vào bán ra ngoại tệ
để kịp thời can thiệp làm thay đổi quan hệ cung cầu về ngoại hối trên thị trường,
nhằm mục đích điều chỉnh tỉ giá.
Song để thực hiện tốt biện pháp này thì vấn đề quan trọng ở đây là NHTW
phải có dự trữ ngoại hối lớn, nếu cán cân thanh toán của một nước bị thiếu hụt
thường xuyên thì khó có đủ số ngoại hối để thực hiện phương pháp này.
* Phá giá tiền tệ:
Đây là sự nâng cao một cách chính thức tỷ giá hối đoái hay nói khác đi đó
là việc nhà nước chính thức hạ thấp sức mua đồng tiền nước mình so với ngoại
tệ. Phá giá tiền tệ có tác dụng đẩy mạnh xuất khẩu hàng hoá và hạn chế nhập
khẩu hàng hoá, do vậy nó đã góp phần cải thiện cán cân thương mại, làm cho tỷ
giá hối đoái bớt căng thẳng.
Trần Đặng Khánh Lớp 41F4
17
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế
* Nâng giá tiền tệ:
Đây là việc nhà nước chính thức nâng giá đơn vị tiền tệ nước mình so với
ngoại tệ, làm cho tỷ giá hối đoái giảm xuống. Ảnh hưởng của nâng giá tiền tệ
đối với ngoại thương của một nước hoàn toàn ngược lại với phá giá tiền tệ,
nghĩa là, nó có tác dụng hạn chế xuất khẩu và đẩy mạnh nhập khẩu do đó nó góp
phần duy trì sự ổn định của tỉ giá đảm bảo tỉ giá không tụt xuống.
Trong cuộc chiến tranh thương mại nhằm chiếm lĩnh thị trường bên ngoài,
những quốc gia có nền kinh tế phát triển quá "nóng" muốn làm "lạnh" nền kinh
tế đi thì có thể dùng biện pháp nâng giá tiền tệ để giảm đầu tư vào trong nước và
tăng cường chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài.
2.4.4. Tác động của tỷ giá hối đoái đến nền kinh tế
Tỷ giá hối đoái là một công cụ kinh tế vĩ mô chủ yếu để điều tiết cán cân
thương mại quốc tế theo mục tiêu đã định trước của một quốc gia. Việc thay đổi

tỷ giá sẽ ảnh hưởng đến các ngành, lĩnh vực, các doanh nghiệp có thu chi ngoại
tệ … Tỷ giá hối đoái không chỉ tác động đến giá cả hàng hóa trong nước mà còn
tác động rất lớn đến xuất nhập khẩu hàng hóa cũng như đến xuất khẩu tư bản
(vốn). Vì vậy, nó ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
onHình 2.4: Tác động của tỷ giá hối doái đến nền kinh tế
Trần Đặng Khánh Lớp 41F4
18
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế
Để phân tích tác động của tỷ giá hối đoái tới nền kinh tế ta đưa ra khái
niệm khả năng cạnh tranh. Khả năng cạnh tranh = E*Po/P
Trong đó: Po: giá sản phẩm tính theo giá nước ngoài.
P: giá sản phẩm cùng loại sản xuất trong nước tính theo đồng nội tệ.
E: tỷ giá ngoại tệ
Với P và Po không đổi khi E tăng, E*Po sẽ tăng. Giá của sản phẩm nước
ngoài trở nên đắt tương đối so với giá của sản phẩm trong nước và ngược lại, giá
của sản phẩm trong nước trở nên rẻ, tương đối so với sản phẩm nước ngoài. Sản
phẩm trong nước do đó có khả năng cạnh tranh cao hơn xuất khẩu sẽ tăng, nhập
khẩu giảm đi dẫn đến xuất khẩu ròng tăng, đường AD sẽ dịch chuyển sang phải,
sản lượng tăng, tỷ lệ thất nghiệp giảm.
2.4.4.1. Tác động của tỷ giá hối đoái đến cán cân thương mại
Tỷ giá thường được coi là có ảnh hưởng quan trọng đến cán cân thương
mại một nước. Các tổ chức tài chính quốc tế như WB và IMF thường khuyến
nghị phá giá đồng nội tệ khi các nước gặp khó khăn về cán cân thanh toán quốc
tế với lập luận cho rằng phá giá tiền tệ sẽ làm tăng giá trong nước của hàng nhập
khẩu và giảm giá ngoài nước của hàng xuất khẩu của nước đó. Cả hai tác động
này đều cải thiện sức cạnh tranh quốc tế của hàng hóa trong nước. Các nguồn
lực sẽ được thu hút vào các ngành sản xuất nội địa mà giờ đây có thể cạnh tranh
hiệu quả hơn trên cả thị trường quốc tế. Kết quả là xuất khẩu tăng lên và nhập
khẩu giảm đi. Cả hai điều này làm cho cán cân thương mại của nước phá giá

được cải thiện. Tuy nhiên, phá giá tiền tệ cũng tác động tới cán cân thương mại:
* Trong ngắn hạn, cán cân thương mại không thay đổi đáng kể bởi số
lượng hàng xuất khẩu không tăng mạnh và nhập khẩu không giảm mạnh, do các
hợp đồng đã được thỏa thuận trên cơ sở tỷ giá cũ, người mua cần điều chỉnh
hành vi trước mức giá mới.
* Trong trung hạn, việc phá giá làm tăng cầu về xuất khẩu ròng và tổng
cung sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với mức sản lượng tiềm năng của nền kinh
Trần Đặng Khánh Lớp 41F4
19
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế
tế. Nếu nền kinh tế ở dưới mức sản lượng tiềm năng thì các nguồn lực nhàn rỗi
sẽ được huy động và làm tăng tổng cung. Còn khi nền kinh tế đang ở mức sản
lượng tiềm năng, các nguồn lực không thể huy động thêm nhiều và do đó tổng
cung cũng chỉ tăng lên rất ít dẫn đến việc tăng tổng cầu kéo theo giá cả, tiền
lương tăng theo và triệt tiêu lợi thế cạnh tranh của việc phá giá.
* Trong dài hạn, các yếu tố từ phí cung sẽ tạo ra áp lực tăng giá, bởi khi
hàng nhập khẩu trở nên đắt tương đối, doanh nghiệp sử dụng đầu vào nhập khẩu
sẽ có chi phí sản xuất tăng lên dẫn đến phải tăng giá, điều này kéo theo áp lực
tăng tiền lương và làm triệt tiêu lợi thế cạnh tranh do tăng giá.
2.4.4.2. Tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động xuất khẩu
* Tác động của tỷ giá hối đoái đến xuất khẩu ròng:
Có thể thấy, giá hàng hóa tác động đến nhu cầu về hàng hóa đó, giá tương
đối của hàng nội và hàng ngoại ảnh hưởng đến nhu cầu về những hàng hóa đó.
Nếu tỷ giá hối đoái thực tế thấp đến mức làm cho hàng nội tương đối rẻ, dân cư
trong nước sẽ mua ít hàng nhập khẩu. Với lý do như vậy, người nước ngoài sẽ
mua nhiều hàng hóa của chúng ta hơn, do đó xuất khẩu ròng của ta cao. Ngược
lại, nếu tỷ giá hối đoái thực tế cao, do đó hàng nội trở nên tương đối đắt so với
hàng ngoại. Khi đó, dân cư trong nước sẽ mua nhiều hàng nhập khẩu và người
nước ngoài mua ít hàng hóa của nước ta, điều này làm cho xuất khẩu ròng của

chúng ta thấp.
* Tác động của tỷ giá hối đoái đến năng lực xuất khẩu:
Khi tỷ giá nội tệ giảm có ảnh hưởng tích cực tới lượng hàng xuất khẩu
song lợi nhuận của doanh nghiệp xuất khẩu chưa chắc đã tăng, bởi các doanh
nghiệp xuất khẩu phải nhập khẩu những nguyên vật liệu với giá cao, do đó chi
phí sản xuất cũng cao. Nếu giá bán hàng xuất khẩu bằng ngoại tệ vẫn giữ
nguyên, khi tỷ giá tăng, doanh nghiệp sẽ thu được ít lợi nhuận hơn so với những
hàng hóa xuất khẩu sử dụng nguyên liệu trong nước. Do vậy, những ngành sản
xuất không sử dụng đầu vào là hàng nhập khẩu sẽ tăng được lợi thế cạnh tranh
về giá so với hàng hóa nhập khẩu, từ đó mở rộng được sản xuất, tăng lợi nhuận.
Trần Đặng Khánh Lớp 41F4
20
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế
Thêm nữa, tỷ giá hối đoái sẽ tác động đến ký kết hợp đồng xuất khẩu.
Một đơn hàng được ký kết sẽ gặp rủi ro trong thanh toán khi tỷ giá thay đổi,
điều này có thể dẫn tới những ảnh hưởng tiêu cực tới doanh thu, lợi nhuận của
doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Hiểu về tác động và vai trò to lớn của tỷ giá hối đoái đối với nền kinh tế
quốc dân nói chung, với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nói riêng, em nhận
thấy việc nghiên cứu về tỷ giá hối đoái, chính sách tỷ giá hối đoái trong điều
kiện nền kinh tế hội nhập như hiện nay là đặc biệt quan trọng.
Trần Đặng Khánh Lớp 41F4
21
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THỰC TRẠNG TÁC
ĐỘNG CỦA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU
MẶT HÀNG DỆT KIM SANG THỊ TRƯỜNG MỸ VÀ NHẬT BẢN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN DỆT KIM HÀ NỘI.

3.1. Phương pháp hệ nghiên cứu
Công ty Cổ phần Dệt kim Hà Nội là một công ty có quy mô khá lớn. Do
vậy, để phục vụ cho công việc nghiên cứu về tác động của tỷ giá tới hoạt động
kinh doanh tại Công ty, ta sử dụng phương pháp điều tra khảo sát và phỏng vấn
để thu thập những thông tin cần thiết, từ đó đưa ra các nhận xét chính xác nhất.
3.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
Về lý thuyết có rất nhiều phương pháp để thu thập dữ liệu, nhưng trong
thực tế gắn liền với Công ty Cổ phần Dệt kim Hà Nội cùng với phạm vi một bài
báo cáo luận văn thì phương pháp phỏng vấn bằng các phiếu điều tra phỏng vấn
chuyên sâu cho từng đối tượng chọn mẫu khác nhau có lẽ là hợp lý nhất. Chính
vì vậy, khi tìm hiểu về thực trạng tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt động
xuất khẩu tại Công ty, em sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp qua các
phiếu điều tra, phỏng vấn.
Quá trình điều tra phỏng vấn được tiến hành như sau:
* Bước 1: Xác định mục đích nhiệm vụ của công tác điều tra.
* Bước 2: Xác định đối tượng điều tra, đơn vị điều tra.
Trong quá trình thực tập làm báo cáo thực tập tổng quan tại Công ty, các
đối tượng được phỏng vấn bao gồm:
- Giám đốc Công ty
- Trưởng phòng tổ chức
- Trưởng phòng hành chính
- Trưởng phòng xuất nhập khẩu
- Trưởng phòng sản xuất kinh doanh
* Bước 3: Xác định nội dung điều tra tức là chọn các tiêu thức điều tra.
* Bước 4: Xác định thời gian và địa điểm phỏng vấn.
Trần Đặng Khánh Lớp 41F4
22
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế
* Bước 5: Lập biểu điều tra, hướng dẫn cách ghi.

Sau khi hoàn thành tất cả các công việc ở trên thì tiến hành công việc điều
tra phỏng vấn bằng các mẫu phiếu điều tra đã tạo dựng để thu thập thông tin về
phân tích. (Chi tiết mẫu phiếu điều tra xem tại phụ lục)
3.1.2. Phương pháp phân tích dữ liệu
Cũng như phương pháp thu thập dữ liệu, phương pháp phân tích dữ liệu
cũng có rất nhiều phương pháp khác nhau trong phân tích nhưng trong giới hạn
luận văn này xin chỉ phân tích dữ liệu theo phương pháp giản đơn.
* Bước 1: Xác định mục tiêu phân tích dữ liệu: như trong báo cáo luận
văn này phân tích dữ liệu nhằm mục đích tìm hiểu thực trạng tác động của tỷ giá
hối đoái đến hoạt động xuất khẩu mặt hàng dệt kim tại Công ty Cổ phần Dệt kim
Hà Nội để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế những tác động của tỷ giá
tới hoạt động xuất khẩu của Công ty.
* Bước 2: Lựa chọn tài liệu để phân tích: Đây là công đoạn khá phức tạp,
ta cần lựa chọn những tài liệu chính xác và phù hợp nhất. Đặc biệt khi thực hiện
công việc điều tra bằng phiếu điều tra phỏng vấn ta cần chú ý tính xác thực của
những thông tin trên phiếu điều tra mà đối tượng đã cung cấp.
* Bước 3: Tiến hành lập báo cáo tổng hợp từ đó phát hiện ra những thiếu
sót và đề ra phương hướng giải quyết.
3.2. Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường đến sự
tác động của tỷ giá hối đoái đến xuất khẩu.
3.2.1. Đánh giá tổng quan tình hình tác động của tỷ giá hối đoái đến hoạt
động xuất khẩu trong thời gian gần đây.
Có thể nói, tỷ giá hối đoái đã đóng vai trò chủ yếu và hết sức quan trọng
đối với hoạt động xuất nhập khẩu nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng.
Trong thời gian qua, khi mà dòng vốn FDI tăng mạnh thì việc giữ ổn định tỷ giá,
nhất là so với đồng USD sẽ thực sự khó khăn, bởi sự biến động của tỷ giá sẽ tác
động rất rõ rệt đến nền kinh tế, đặc biệt gây nhiều khó khăn cho hoạt động xuất
nhập khẩu.
Trần Đặng Khánh Lớp 41F4
23

Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế
Hình 3.1: Biến động tỷ giá VND/USD năm 2008
Năm 2008 có thể nói là năm tỷ giá hối đoái có sự biến động rất mạnh và
khó lường, nhất là tỷ giá VND/USD. Trong khoảng 4 tháng đầu năm, tỷ giá
VND/USD khá ổn định xung quanh mức 16100 VND/USD cho nên không có
nhiều tác động đến hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp. Thế nhưng tới
các tháng tiếp theo, trên cả thị trường liên ngân hàng và thị trường tự do, tỷ giá
liên tục được đẩy lên cao, song có lúc lại giảm mạnh, điều này đã gây ra những
ảnh hưởng xấu tới xuất khẩu hàng hóa. Sự biến động mạnh của tỷ giá khiến cho
công việc thanh toán quốc tế gặp nhiều khó khăn, đồng thời rủi ro bù lỗ doanh
nghiệp tăng cao, dẫn tới nhiều doanh nghiệp bị thua lỗ. Và tình hình này vẫn còn
tiếp tục diễn ra trong quý I năm 2009.
Trước sự tác động của tỷ giá, đã khiến cho tổng kim ngạch xuất khẩu của
nước ta năm 2008 mặc dù có tăng, song mức tăng không đạt mức kế hoạch đề
ra. Đối với ngành dệt may nói riêng cũng rơi vào hoàn cảnh tương tự. Điều này
được thể hiện rõ ở bảng số liệu dưới đây:
Trần Đặng Khánh Lớp 41F4
24
Ebook.VCU – www.ebookvcu.com
Luận văn tốt nghiệp Khoa Kinh tế
Bảng 3.1: Kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2007 và 2008
Đơn vị tính: tỷ USD
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2008/2007
Xuất khẩu 48,57 62,9 +29,5%
Nhập khẩu 62,13 79,22 +27,5%
Tổng kim ngạch 110,7 142,12 +28,0%
Xuất khẩu dệt may 7,77 9,1 +17%
(Nguồn bộ kế hoạch và đầu tư)
Trước sự biến động của tỷ giá hối đoái và tác động của nó đến nền kinh tế

nói chung, tới các doanh nghiệp xuất nhập khẩu nói riêng,đòi hỏi về phía nhà
nước cần phải có sự nghiên cứu và dự đoán xu hướng biến động của tỷ giá, từ đó
đưa ra các điều chỉnh hợp lý phù hợp cho hoạt động xuất khẩu; đồng thời về
phía các doanh nghiệp xuất khẩu cũng nên có những biện pháp hợp lý để không
phải đối mặt với sự biến động của tỷ giá một cách thụ động.
3.2.2. Ảnh hưởng nhân tố môi trường đối với sự tác động của tỷ giá hối đoái
đến xuất khẩu
Trong giai đoạn nền kinh tế gặp nhiều khó khăn như hiện nay, các doanh
nghiệp trong nước, nhất là các doanh nghiệp xuất khẩu luôn phải chịu những tác
động rất to lớn từ các nhân tố môi trường, cụ thể:
* Nhóm nhân tố môi trường vi mô bao gồm toàn bộ các yếu tố nội tại
trong doanh nghiệp: Khả năng thanh toán, khả năng dự trữ, khả năng huy động
vốn, nguồn nhân lực,…
Khả năng thanh toán của các doanh nghiệp xuất khẩu phụ thuộc khá nhiều
vào sự biến động của tỷ giá hối đoái. Đối với một đơn hàng đã đặt trước, doanh
nghiệp xuất khẩu sẽ bị thua lỗ khi tỷ giá nội tệ tăng điều này đã ảnh hưởng trực
tiếp tới doanh thu, tới khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, khả
năng dự trữ của doanh nghiệp rất quan trọng, nó đảm bảo quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp được diễn ra liên tục thông suốt. Đối với một doanh
nghiệp xuất khẩu, việc dự trữ đặc biệt quan trọng, bởi một đơn đặt hàng nếu bị
lỡ thì ảnh hưởng rất lớn không chỉ tới doanh thu mà tới cả uy tín của doanh
nghiệp và rộng hơn là ảnh hưởng tới cả hình ảnh của một quốc gia. Bên cạnh đó,
Trần Đặng Khánh Lớp 41F4
25

×