Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Đề cương ôn tập thi tốt nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (309.39 KB, 32 trang )

Đề cương sơ lược hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp ( 2014 - 2015)
ĐỀ CƯƠNG SƠ LƯỢC HƯỚNG DẪN ÔN TẬP
THI TỐT NGHIỆP MÔN LỊCH SỬ THPT
Năm học 2013 - 2014
A. SỬ THẾ GIỚI
Câu 1: Trật tự hai cực IANTA và sự hình thành một trật tự thế giới mới?
a) Hoàn cảnh: Đầu năm 1945, chiến tranh thế giới II bước vào giai đoạn chót, nhiều vấn đề
mâu thuẫn bức xúc cần được giải quyết. vì vậy, từ ngày 4 đến 11-2-1945 ba cường quốc Liên
Xô, Mỹ , Anh đã họp tại IANTA Liên Xô để bàn, giải quyết các vấn đề trên.
b) Nội dung (Những quyết định):
- Tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa ph’xít Đức và quân phiệt Nhật để nhanh chóng kết thúc chiến tranh
- Thành tổ chức Liên hợp quốc nhằm duy trì hòa bình và an ninh thế giới
- Phân chia khu vực đóng quân và phân chia phạm vi ảnh hưởng ở châu Âu và châu Á.
c) Ý nghĩa: Những quyết định trên cùng những thỏa thuận sau đó đã trở thành khuôn khổ của
trật tự thế giới mới, thường được gọi là trật tự hai cực Ianta.
Câu 2: Liên hợp quốc
a) Hoàn cảnh ra đời : - Theo quyết định của hội nghị Ianta
- Từ ngày 25-4 đến 26-6-1945 đại biểu của 50 nước họp tại Xan Phranxixcô (Mỹ) thông qua bản
hiến chương và tuyên bố thành lập tổ chức Liên hợp quốc.
- Ngày 24-10-1945, sau khi các nước thành viên phê chuẩn, LHQ chính thức ra đời.
b) Mục đích:
- Duy trì hòa bình và an ninh thế giới,
- Thúc đẩy phát triển các mối quan hệ hữu nghị giữa các dân tộc & tiến hành hợp tác quốc tế
giữa các nước trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc bình đẳng và quyền tự quyết của các dân tộc.
c) Nguyên tắc của Liên hợp quốc :
- Bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia và quyền tự quyết của các dân tộc
- Tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị của tất cả các nước.
- Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất kỳ nước nào.
- Giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hòa bình.
- Chung sống hòa bình và sự nhất trí của 5 nước lớn (Nga, Mỹ, Anh, Pháp & Trung Quốc)
d) Các cơ quan của LHQ : có 6 cơ quan chính ( trong đó có 3 cơ quan quan trọng nhất)


- Đại hội đồng:193 thành viên mỗi năm họp1 lần, quyết định những vấn đề quan trọng của LHQ
- Hội đồng bảo an: Duy trì hòa bình và an ninh thế giới, mọi quyết định phải được 5 cường quốc
thông qua
- Ban thư ký là cơ quan hành chính của LHQ đứng đầu là tổng thư ký có nhiệm kỳ 5 năm
- Ngoài ra, LHQ còn có nhiều tổ chức chuyên môn khác. Trụ sở tại Niu Oóc (Mỹ).
e) Đánh giá vai trò LHQ : Trên nửa thế kỷ qua, LHQ trở thành diễn đàn quốc tế vừa hợp tác, vừa
đấu tranh nhằm duy trì hòa bình & an ninh thế giới. LHQ đã có nhiều cố gắng trong giải quyết
tranh chấp, xung đột, thúc đẩy quan hệ hữu nghị hợp tác giúp đỡ các dân tộc về kinh tế, văn hóa,
giáo dục, y tế, nhân đạo Tuy nhiên, việc Mỹ & đồng minh chi phối LHQ như tấn công vào
IRắc, Nam Tư làm nảy sinh sự nghi ngờ tính hiệu quả của LHQ…và yêu cầu phải cải cách
Liên Hợp Quốc.
f) Quan hệ Việt Nam – LHQ : Gia nhập tháng 9-1977, là thành viên thứ 149 của LHQ, có nhiều
đại diện tổ chức LHQ tại Việt Nam: WHO: tổ chức y tế, UNSCO: Tổ chức Văn hóa Khoa học –
giáo dục ; ILO: Tổ chức lao động; FAO: Tổ chức nông lương ; UNICEF: Quĩ nhi đồng quốc tế,
UNDP: Chương trình phát triển LHQ, WTO: Tổ chức thương mại TG, WB: Ngân hàng TG
- Ngày 16-10-2007 Việt Nam được bầu là uỷ viên không thường trực hội đồng bảo an.
Câu 3: Thành tựu của Liên Xô từ năm 1945 - nửa đầu những năm 70. Ý nghĩa ?
a) Hoàn cảnh:
+ Chiến tranh TG II tàn phá nặng nề: 27 triệu người chết, 1710 thành phố, hơn 7 vạn làng mạc,
gần 32000 xí nghiệp bị tàn phá nặng nề.
+ Trong vòng vây của chủ nghĩa đế quốc, bao vây kinh tế, cô lập chính trị, chạy đua vũ
trang, chuẩn bị chiến tranh tổng lực để tiêu diệt Liên xô và các nước XHCN.
1
Đề cương sơ lược hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp ( 2014 - 2015)
+ Liên Xô phải khôi phục kinh tế, xây dựng CNXH, củng cố quốc phòng, nâng cao đời sống
nhân dân, chống lại âm mưu của chủ nghĩa đế quốc, giúp đỡ phong trào cách mạng thế giới.
b)Thành tựu:
Hoàn thành thắng lợi kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế trong 4 năm 3 tháng
* Về kinh tế: + 1950 sản lượng công nghiệp tăng 73% so với trước chiến tranh.
+ 1972 sản lượng công nghiệp tăng 321 lần, thu nhập quốc dân tăng 112 lần.

+ Trở thành cường quốc công nghiệp thứ 2 sau Mỹ, chiếm 20% sản lượng công nghiệp thế giới
+ Đi đầu công nghiệp vũ trụ, điện nguyên tử, dẫn đầu than, sắt, dầu mỏ, thép, xi măng
+ Nông ngiệp tăng 16% năm, riêng 1970 sản lượng ngũ cốc đạt 186 triệu tấn.
+ Đời sống nhân dân được nâng cao.
* Văn hóa, khoa học kỹ thuật: + Đứng đầu thế giới về trình độ học vấn
+ 1949 thử thành công bom nguyên tử, phá thế độc tôn nguyên tử của Mỹ.
+ 1957 phóng thành công vệ tinh nhân tạo của trái đất đầu tiên.
+ 1961 phóng thành công tàu vũ trụ đưa Gagarin bay vòng quanh trái đất
* Quân sự: Đạt thế cân bằng về sức mạnh quân sự với Mỹ, buộc Mĩ ký các hiệp ước, hiệp định
ABM, Salt1 và Salt2.
c)Ý nghĩa: + Thể hiện tính ưu việt của CNXH ở mọi lĩnh vực kinh tế, đời sống, quốc phòng
+ Làm đảo lộn chiến lược toàn cầu phản cách mạng của Mỹ & đồng minh của Mỹ.
+ Là nước XHCN lớn mạnh, hùng hậu nhất, là chỗ dựa của phong trào cách mạng thế giới
d) Nguyên nhân tan rã của chế độ XHCN ở Liên Xô:
+ Do đường lối mang tính chủ quan, duy ý chí làm cho sản xuất trì trệ, đời sống nhân dân khó
khăn. Sự thiếu dân chủ và công bằng, tăng thêm sự bất mãn trong quần chúng
+ Không bắt kịp phát triển của khoa học kỹ thuật tiên tiến, dẫn tới trì trệ, khủng hoảng ktế,xã hội
+ Tiến hành cải tổ lại phạm nhiều sai lầm, thiếu sót làm cho khủng hoảng thêm trầm trọng.
+ Sự chống phá của các thế lực thù địch trong & ngoài nước.
e) Những nét chính về tình hình Liên bang Nga 1991 – 2000.
Liên bang Nga là quốc gia kế thừa địa vị pháp lý của Liên Xô trong quan hệ quốc tế.
- Về kinh tế: từ 1990 – 1995, tăng trưởng bình quân hằng năm của GDP là số âm.
Giai đoạn 1996 – 2000 bắt đầu có dấu hiệu phục hồi (năm 1990 là -3,6%, năm 2000 lên 9%).
- Về chính trị:
+ Từ năm 1992, tình hình chính trị không ổn định do sự tranh chấp giữa các đảng phái và xung
đột sắc tộc, nổi bật là phong trào ly khai ở Tréc-ni-a.
+ Tháng 12. 1993, Hiến pháp Liên bang Nga được ban hành, quy định thể chế Tổng thống Liên
bang. Đối nội, nước Nga phải đối mặt với 2 thách thức lớn là sự không ổn định do tranh chấp
giữa các đảng phái và những xung đột dân tộc sắc tộc.
- Về đối ngoại: Một mặt thân phương Tây, mặt khác khôi phục và phát triển các mối quan hệ

với châu Á. ( Trung Quốc, Ấn Độ và ASEAN …)
* Từ năm 2000, V. Putin lên làm tổng thống, tình hình nước Nga có nhiều chuyển biến khả
quan: kinh tế dần hồi phục và phát triển, chính trị và xã hội ổn định, vị thế quốc tế được nâng
cao. Tuy vậy, nước Nga vẫn phải đương đầu với nhiều thách thức: Nạn khủng bố, li khai, việc
khôi phục và giữ vững vị thế cường quốc Á – Âu …
Câu 4: Cách mạng dân tộc dân chủ Trung Quốc (1946 - 1949)
a) Hoàn cảnh: Sau khi kháng chiến chống Nhật thắng lợi, Trung Quốc tồn tại 2 lực lượng
+ Lực lượng Đảng CS do Mao Trạch Đông làm chủ tịch, được Liên Xô giúp ko ngừng phát triển
+ Lực lượng quốc dân đảng do Tưởng Giới Thạch cầm đầu được Mỹ giúp, nhằm biến Trung
Quốc thành thuộc địa kiểu mới của Mỹ. Vì vậy, Mỹ giúp Tưởng phát động nội chiến.
b) Diễn biến: 20-7-1946 Tưởng tấn công vào căn cứ địa quân cách mạng, do chênh lệch lực
lượng, diễn biến làm 2 giai đoạn:
- Giai đoạn phòng ngự tích cực ( 20-7-1946 – 6 -1947) tiêu hao sinh lực địch, xây dựng lực
lượng cách mạng, kết quả diệt 1.112.000 tên địch, lực lượng cách mạng lên 2 triệu người
- Giai đoạn phản công (6-47 – 10-1949) Mở 3 chiến dịch Liêu Thẩm, Hoài Hải, Bình Tân diệt
1.540.000 tên địch. – Lực lượng địch cơ bản bị tiêu diệt.Tưởng phải chạy ra Đài Loan.
- Cách mạng thắng lợi, 1-10-1949 nước cộng hòa nhân dân Trung Hoa được thành lập.
c) Ý nghĩa: - Là sự kiện trọng đại chấm dứt hơn 100 năm nô dịch và thống trị của đế quốc,
phong kiến, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ. - Tăng cường lực lượng của CNXH.
2
Đề cương sơ lược hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp ( 2014 - 2015)
- Cổ vũ, ảnh hưởng sâu sắc tới phong trào giải phóng dân tộc, phong trào cách mạng thế giới.
Câu5: Công cuộc cải cách mở của của Trung Quốc từ năm 1978 đến năm 2000 ?
Sau 20 năm khủng hoảng, Trung Quốc gặp nhiều khó khăn về mọi mặt
- 12-1978 Trung Ương Đảng Cộng sản TQ đề ra đường lối mới do Đặng Tiểu Bình khởi xướng
- Đại hội XII & XIII của Đảng Cộng sản Trung Quốc nâng lên thành đường lối chung
- Lấy phát triển kinh tế làm trung tâm, kiên trì thực hiện 4 nguyên tắc
- Thực hiện cải cách, mở cửa, xây dựng Trung Quốc thành nước xã hội chủ nghĩa hiện đại, giầu
mạnh, dân chủ và văn minh
- Kết quả: Kinh tế TQ đạt tốc độ tăng trưởng cao, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt GDP

tăng trung bình hằng năm trên 8%, những năm 90 có mức tăng trưởng cao nhất thế giới, năm
2000 GDP đạt 1.080 tỉ USD, đời sống nhân dân được nâng cao.
+ Khoa học kỹ thuật, văn hóa giáo dục TQ đạt nhiều thành tựu: phóng 5 tàu vũ trụ vào không
gian, là quốc gia thứ 3 thế giới (sau Nga, Mỹ) có tàu đưa con người bay vào vũ trụ
+ Chính sách đối ngoại có nhiều thay đổi tích cực, vai trò và địa vị quốc tế ngày càng cao, đã thu
hồi Hồng Công (7- 1997), Ma Cao (12-1999).
Câu 6: Những biến đổi to lớn của các nước Đông Nam Á sau chiến tranh thế giới II ?
Khu vực Đông Nam Á gồm 11 nước: Brunây, Campuchia, Đông Timo, Inđônêxia, Lào,
Malaixia, Mianma, Phi líp pin, Thái Lan, Việt Nam và Xingapo.
- Trước chiến tranh thế giới II đều là thuộc địa của quân phiệt Nhật. Nhật đầu hàng đồng minh
(tháng 8-1945) nhiều nước đã đứng lên đấu tranh và giành được độc lập.
- Sau chiến tranh thế giới II, tình hình chính trị kinh tế và xã hội ở Đông Nam Á có những biến
đổi sâu sắc:
* Đều giành được độc lập:
Ngay sau chiến tranh thế giới II, thực dân Âu, Mỹ quay trở lại tái chiếm Đông Nam Á
Nhân dân các nước đã tiến hành kháng chiến và giành được độc lập:
.1954 ba nước Việt Nam, Lào, Cămpuchia đã đánh đuổi thực dân Pháp
.1950 Thực dân Hà Lan phải công nhận độc lập của Indonexia,
. 4-7-1946 Thực dân Âu Mỹ phải công nhận độc lập của Philíppin,
. Miến Điện 4-1-1948, Mã Lai 8-1957, Xingapo 6-1959.
. Việt Nam, Lào, Campuchia chống Mỹ đến 1975 mới giành được thắng lợi hoàn toàn .
. Riêng Brunây tháng 1-1984 mới tuyên bố độc lập,
. 20-5-2002 Đông Timo tuyên bố độc lập
* Đều có kinh tế và xã hội phát triển:
+ Đến nay, Đông Nam Á là một khu vực phát triển, có tăng trưởng cao. Xingapo là nước công
nghiệp mới (NIC), trở thành “con rồng” nổi trội nhất trong 4 “con rồng”châu Á, Thái Lan đang
đứng trước ngưỡng cửa của nước công nghiệp mới.
+ Việt Nam vững tin đi theo con đường XHCN, thực hiện công cuộc đổi mới thắng lợi.
* Hầu hết đã gia nhập ASEAN:
+ 8-8-1967 Hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN) ra đời, đến 1999 có 10 nước tham gia

dựng mối quan hệ hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phồn vinh giữa các nước trong khu vực. Mở
rộng quan hệ quốc tế như: ASEAN+3, hợp tác Á Âu (ASEM)
Tên nước Thủ đô Ngày độc lập Quốc khánh Gia nhập Asean
1 Brunây BandaSêri Bêga oan 1-1-1984 23-2-(1984) 8-1-1984
2 Căm Pu Chia Phnôm Pênh 9-11-1953 9-11- (1953) 30-4-1999
3 Đông Timo ĐiLi 20-5-2002 28-11- (1975) chưa
4 Indonesia Gia các ta 17-8-1945 17-8- (1945) 8-8-1967
5 Lào Viên Chăn 12-10-1945 2-12- (1975) 23-7-1997
6 Malaixia Kuala lămpơ 31-8-1957 31-8- (1957) 8-8-1967
7 Mianma Rănggun 4-1-1948 4-1- (1948) 23-7-1997
8 Philippin Manila 4-7-1946 12-6- (1898) 8-8-1967
9 Thái Lan Băng Cốc 5-12- (1927) 8-8-1967
10 Việt Nam Hà Nội 2-9-1945 2-9- (1945) 28-7-1995
11 Xinggapo Xinggapo 9-8-1965 9-8- (1965) 8-8-1967
3
Đề cương sơ lược hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp ( 2014 - 2015)
Câu 7: Hiệp hội các nước Đông Nam Á. Cơ hội & thách thức của VN khi gia nhập ASEAN
a) Hoàn cảnh : Do nhu cầu hợp tác & phát triển, nhằm hạn chế ảnh hưởng của các nước lớn
- Ngày 8-8-1967 đại biểu 5 nước: Indonexia, Malaixia, Philippin, Thái Lan & Xingapo đã họp
tại Băng cốc Thái Lan quyết định thành lập hiệp hội các nước Đông Nam Á (ASEAN)
b) Mục tiêu: Phát triển kinh tế, văn hóa thông qua những nỗ lực hợp tác chung giữa các nước
thành viên, trên tinh thần duy trì hòa bình và ổn định khu vực.
c) Quá trình phát triển:
- Giai đoạn đầu (1967-1975) là tổ chức non trẻ, tổ chức còn lỏng lẻo, hợp tác còn rời rạc
- Từ tháng 2-1976, Hội nghị cấp cao của ASEAN tại Bali (Indonexia) với việc ký hiệp ước Bali,
hiệp ước đã xác định 5 nguyên tắc cơ bản trong quan hệ giữa các nước: Tôn trọng chủ quyền và
toàn vẹn lãnh thổ; không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau; giải quyết các tranh chấp
bằng biện pháp hòa bình; hợp tác có hiệu quả trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội.
- 1976-1978 nhấn mạnh sự hợp tác kinh tế giữa các nước thành viên
- Từ 1979 do vấn đề Campuchia, quan hệ ASEAN với 3 nước Đông Dương là đối đầu

- Từ cuối thập niên 80, từ đối đầu chuyển sang đối thoại, mở ra khả năng mới cho Đông Nam Á
- 1984 thêm Brunây, 1995 thêm Việt Nam, 1997 thêm Lào & Mianma, 1999 thêm Campuchia.
d) Nội dung chính của Hiệp ước BaLi (1976)
Là hiệp ước xác định 5 nguyên tắc cơ bản trong quan hệ của các nước Đông Nam Á:
Tôn trọng chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của nhau, không can thiệp vào công việc nội bộ của
nhau, Không dung vũ lực đối với nhau, giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình, hợp
tác phát triển có hiệu quả trong các lĩnh vực kinh tế văn hoá và xã hội.
*Sau hiệp ước này thì mối quan hệ giữa các nước trong hiệp hội đã không ngừng phát triển,
ngày càng gắn bó hơn.Vì vậy, vị thế của ASEAN ngày càng lớn mạnh.
e) Quan hệ Việt Nam – ASEAN: diễn biến phức tạp, lúc căng thẳng, lúc hòa dịu tùy theo tình
hình quốc tế và khu vực ( nhất là vấn đề Campuchia)
- 9-1989, Việt Nam rút quân khỏi Campuchia, Campuchia đi vào xu thế hòa giải, hòa hợp dân
tộc
- Việt Nam thi hành chính sách đối ngoại “Muốn làm bạn với tất cả các nước” Do đó quan hệ
Việt Nam – ASEAN ngày càng được cải thiện. 1995, Việt Nam được kết nạp vào ASEAN.
* Kết luận: Hơn 40 năm kể từ khi ra đời, ASEAN đã đạt được những thành tựu to lớn, tốc độ
tăng trưởng kinh tế cao, tạo nên những biến đổi sâu sắc trong đời sống xã hội, vai trò quốc tế của
ASEAN ngày càng tăng.
e) Cơ hội và thách thức của Việt Nam khi gia nhập ASEAN:
- Cơ hội: Được hòa nhập vào cộng đồng khu vực, vào thị trường Đông Nam Á, tăng cường hợp
tác, thu hút vốn đầu tư, mở ra cơ hội giao lưu, học tập, tiếp thu trình độ khoa học –kỹ thuật, văn
hóa, y tế, thể thao, công nghệ, học hỏi trình độ quản lý để phát triển đất nước.
- Thách thức: VN phải chịu sự cạnh tranh quyết liệt, nhất là về kinh tế như mở cửa thị trường,
giá cả, đầu tư , Đòi hỏi nhà nước và các doanh nghiệp của VN phải tự điều chỉnh để thích nghi.
Nếu không đứng vững dễ bị tụt hậu về kinh tế và bị “hòa tan” về chính trị, văn hóa, xã hội
Câu 8: Quá trình đấu tranh giành độc lập ở Lào (1945-1975)?
- Giai đoạn chống Pháp (1945 – 1954)
+ 12-10-1945, Lào tuyên bố độc lập
+ 3-1946, Pháp quay trở lại xâm lược Lào, nhân dân Lào đứng lên kháng chiến bảo vệ nền đ lập
+ 1953-1954 cùng nhân dân Việt Nam kháng chiến chống Pháp giành nhiều thắng lợi

+ 7-1954, Hiệp định Giơnevơ được ký kết, công nhận độc lập của Lào.
- Giai đoạn chống Mỹ (1954 – 1975)
+ 7-1954, Mỹ can thiệp vào Lào
+ 22-3-1955, Đảng nhân dân Lào thành lập, lãnh đạo nhân dân Lào chống Mỹ. Lần lượt đánh
bại chiến lược “chiến tranh đặc biệt” và “Chiến tranh đặc biệt tăng cường” của Mỹ
+ 21-2-1973, Hiệp định Viên Chăn được ký kết, thực hiện hòa bình, hòa hợp dân tộc ở Lào.
+ 2-12-1975, Lào giành độc lập hoàn toàn, nước cộng hòa dân chủ nhân dân Lào chính thức
được thành lập - Bước sang thời kỳ xây dựng, tiến hành đổi mới phát triển đất nước.
- Ý nghĩa:
+ Đánh thắng thực dân Pháp và đế quốc Mĩ, chấm dứt nền quân chủ phong kiến, giành độc lập
4
Đề cương sơ lược hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp ( 2014 - 2015)
+ Bước sang thời kỳ phát triển mới, xây dựng chế độ dân chủ nhân dân.
+ Đánh dấu thắng lợi mới của tình đoàn kết chiến đấu của 3 nước Đông Dương.
Câu 9: Cách mạng Campuchia (1945 – 1993)
- Giai đoạn chống Pháp (1945-1954)
+ 10-1945, Pháp quay trở lại xâm lược Campuchia
+ 1951 Đảng nhân dân cách mạng CPC được thành lập, lãnh đạo nhân dân chống Pháp
+ 9-11-1953, Pháp ký hiệp ước trao trả độc lập cho CPC, nhưng Pháp vẫn chiếm đóng.
+ 7-1954, Hiệp định Giơnevơ được ký kết công nhận độc lập của Campuchia.
- Giai đoạn hòa bình trung lập (1954-1975 )
Chính phủ Xihanúc thực hiện đường lối hòa bình, trung lập, sẵn sàng nhận viện trợ miễn là
không có điều kiện ràng buộc. Vì vậy, có nền kinh tế phát triển.
- Giai đoạn chống Mỹ ( 1970 – 1975)
18.3.1970, Mỹ và tay sai tấn công CPC, lật đổ Xihanúc. Được sự giúp đỡ của nhân dân Việt
Nam, 17-4-1975, cuộc kháng chiến chống Mỹ của nhân dân Campuchia giành thắng lợi.
- Giai đoạn sự thống trị và cuộc đấu tranh lật đổ tập đoàn Khơme đỏ ( 1975 – 1979)
+ Tập đoàn Pôn Pốt phản bội cách mạng, thi hành chính sách diệt chủng.
+ Được sự giúp đỡ của quân tình nguyện Việt Nam, 7-1-1979, thủ đô Nông Pênh được giải
phóng, nước cộng hòa nhân dân Campuchia được thành lập.

- Giai đoạn (1979 – 1993) nội chiến, hòa hợp dân tộc và xây dựng đất nước .
+ 1979, cuộc nội chiến diễn ra hơn 1 thập niên, cuối cùng đi đến hòa giải, hòa hợp dân tộc.
+ Ngày 23.10.1991, Hiệp định hòa bình về CPC được ký kết tại Pari
+ 9.1993, thông qua hiến pháp, thành lập vương quốc Campuchia, Xihanúc làm quốc vương
Câu 10: ẤN ĐỘ SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ II
1. Cuộc đấu tranh giành độc lập của Ấn Độ ( 1946 – 1950)
Sau chiến tranh thế giới II, cuộc đấu tranh chống thực đân Anh, đòi độc lập của nhân đân Ấn
Độ dưới sự lãnh đạo của Đảng Quốc đại phát triển mạnh mẽ:
- 19.12.1946, khởi nghĩa của 2 vạn thủy binh ở Bom Bay chống đế quốc Anh đòi độc lập dân
tộc, được nhân dân ủng hộ, phong trào phát triển mạnh.
- Phong trào đấu tranh của nông dân ( Tê pha ga) chỉ nộp 1/3 sản phẩm cho địa chủ
- Phong trào bãi công của hơn 40 vạn công nhân ở Cancútta (2.1947)
Trước tình hình trên, thực dân Anh buộc phải nhượng bộ, chia nước này thành 2 quốc gia trên
cơ sở tôn giáo ( Ấn Độ của người theo Ấn Độ giáo, Pakixtan của người hồi giáo)
Không thỏa mãn với quy chế tự trị, nhân dân Ấn Độ tiếp tục đấu tranh, thực dân Anh phải
nhượng bộ. Ngày 26.1.1950, Ấn Độ tuyên bố độc lập, nước cộng hòa Ấn Độ được thành lập
* Ý nghĩa: - Chấm dứt ách thống trị của thực dân Anh, mở đường cho Ấn Độ phát triển
- Ảnh hưởng quan trọng đến phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
2. Công cuộc xây dựng đất nước
Sau khi giành được độc lập, Ấn Độ ra sức xây dựng đất nước và đạt được nhiều thành tựu:
- Về kinh tế: đạt nhiều thành tựu về nông nghiệp và công nghiệp.
+ Nông nghiệp: Nhờ tiến hành cuộc “cách mạng xanh”, Ấn Độ đã tự túc được lương thực (giữa
những năm 70), xuất khẩu gạo đứng hàng thứ ba trên thế giới (1995).
+ Công nghiệp: Ấn Độ đã sử dụng năng lượng hạt nhân vào sản xuất điện (những năm 70), đứng
hàng thứ 10 trong những nước sản xuất công nghiệp lớn nhất thế giới (những năm 80), …
- Về khoa học – kĩ thuật, văn hóa, giáo dục: Ấn Độ có những bước tiến nhanh chóng và cố gắng
vươn lên thành cường quốc về công nghệ phần mềm, công nghệ hạt nhân, công nghệ vũ trụ. Đặc
biệt, Ấn Độ đã thử thành công bom nguyên tử (1974), phóng vệ tinh nhân tạo lên quỹ đạo Trái
Đất (1975),Cuộc “cách mạng chất xám” đưa Ấn Độ sản xuất phần mềm lớn nhât thế giới…
- Về đối ngoại: Ấn Độ là nước khởi xướng phong trào không liên kết, theo đuổi chính sách hòa

bình, trung lập tích cực, luôn ủng hộ cuộc đấu tranh giành độc lập của các dân tộc.
Câu 11: Cuộc đấu tranh giành độc lập của châu Phi sau 1945
Châu Phi là châu lục lớn, gồm 54 nước, diện tích 30,3 triệu km
2
, dân số 800 triệu người
- Phong trào giành độc lập: ở Bắc Phi, Kết quả: 18-6-1953, nước cộng hòa Ai Cập ra đời,
+ 1956 Tuynidi, Marốc, Xuđăng, 1957 Gana, 1958 Ghinê giành được độc lập.
+ 1960, là “năm châu Phi” với 17 nước được trao trả độc lập.
5
Đề cương sơ lược hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp ( 2014 - 2015)
+ 1962 Angiêri, 1974 Êtiôphi, !975 Ănggôla, Môdămbích giành được độc lập đánh dấu hệ thống
thuộc địa của nó cơ bản bị tan rã.
+ 21-3-1990, Namibia tuyên bố độc lập, 11-1993, đã chính thức xóa bỏ chế độ phân biệt chủng
tộc (Apácthai) ở cộng hòa Nam Phi
- Đặc điểm phong trào giải phóng dân tộc ở châu Phi :
+ Thành lập tổ chức thống nhất châu Phi (OAU)
+ Chủ yếu là do giai cấp tư sản lãnh đạo.
+ Chủ yếu đấu tranh bằng thương lượng, nghị trường.
+ Mức độ độc lập chậm, không đồng đều.
- Những khó khăn tồn tại: Nợ, mù chữ, thiên tai, đói rét, bệnh tật, dân số quá đông, xung đột dân
tộc, sắc tộc, không ổn đinh chính trị và sự xâm nhập của chủ nghĩa thực dân mới.
*Cuộc đấu tranh chống chế độ phân biệt chủng tộc ở Nam Phi được xếp vào phong trào đấu
tranh giải phóng dân tộc vì chế độ phân biệt chủng tộc ở Nam Phi là hình thái của chủ nghĩa
thực dân, đánh đổ chế độ này là đánh đổ một hình thái áp bức, bóc lột thực dân.
Câu 12: Phong trào giành độc lập của Mỹ la tinh sau chiến tranh thế giới II
Khu vực Mỹ Latinh gồm 33 nước diện tích trên 20 triệu km
2
, dân số 517 triệu người
- Trước chiến tranh thế giới II, các nước Mỹ Latinh đều giành được độc lập, nhưng sau đó lệ
thuộc và là “sân sau” của Mỹ. Sau 1945, nhân dân Mỹ Latinh đứng lên chống chế độ độc tài

thân Mỹ. Tiêu biểu là thắng lợi của cách mạng Cuba do PhiđenCátxtơrô lãnh đạo.
- 26-7-1953, Phiđen Cátxtơrô lãnh đạo nghiã quân tấn công trại lính Môncađa,
- 1-1-1959, chế độ độc tài Batixta sụp đổ, nước cộng hòa Cuba ra đời do Phiđen đứng đầu.
- Từ năm 1964, nhân dân Panama đấu tranh đòi chủ quyền kênh đào với Mỹ. Đến 1999, Mỹ
buộc phải trao trả cho Panama. Đến 1983, ở vùng Caribê đã có 13 nước độc lập.
- Nhiều phong trào đấu tranh mạnh mẽ chống chế độ độc tài ở các nước như Vênêxuêla,
Goantêmala, Côlômbia, Pêru, Nicaragoa, Chilê và En Xanvađo Trở thành “Lục địa bùng cháy”
- Kết quả chính quyền độc tài ở nhiều nước Mĩ Latinh bị lật đổ, các chính phủ dân tộc dân chủ
được thiết lập.
Câu 13: Sự phát triển nhảy vọt của kinh tế Mỹ từ 1945 – 1973? Nguyên nhân sự phát triển?
a) Sự phát triển:
- Công nghiệp:Sản lượng công nghiệp chiếm 56% sản lượng công nghiệp thế giới (1949)
- Nông nghiệp: Sản lượng nông nghiệp Mỹ bằng 2 lần 5 nước tư bản lớn cộng lại
- Tài chính: Chiếm 3/4 dự trữ vàng của thế giới
- Giao thông: Nắm hơn 50% số tàu bè đi lại trên biển.
Nền kinh tế Mỹ chiếm gần 40% tổng sản phẩm kinh tế thế giới.
*Khoảng hơn 20 năm sau chiến tranh, Mỹ trở thành trung tâm kinh tế tài chính lớn nhất thế giới.
Hạn chế: Vị trí kinh tế của Mỹ bị suy giảm, bị Tây Âu & Nhật cạnh tranh quyết liệt. kinh tế Mỹ
không ổn định thường xuyên bị suy thoái, chênh lệch giầu nghèo, chạy đua vũ trang…
b) Nguyên nhân sự phát triển :
- Có nhiều điều kiện thuận lợi: Đất đai rộng lớn, tài nguyên phong phú, dân công dồi dào có
trình độ kỹ thuật cao, năng động, sáng tạo, không có chiến tranh.
- Mỹ lợi dụng chiến tranh, buôn bán vũ khí và phương tiện chiến tranh thu lợi 114 tỉ USD.
- Áp dụng các thành tựu khoa hoc kỹ thuật hiện đại, điều chỉnh cơ cấu sản xuất hợp lý để nâng
cao năng suất lao động hạ giá thành sản phẩm, hiều chỉnh hợp lý cơ cấu sản xuất.
- Tập trung sản xuất, tập trung tư bản cao, các tổ hợp công nghiệp – quân sự, các công ty, tập
đoàn lũng đoạn Mỹ có sức cạnh tranh lớn và có hiệu quả ở cả trong và ngoài nước.
- Các chính sách và biện pháp điều tiết của nhà nước đóng vai trò quan trọng thúc đẩy kinh tế…
Câu 14: Những nét chính trong chính sách đối ngoại của Mỹ từ 1945 – 2000.
Sau chiến tranh thế giới II, Mỹ đã triển khai chiến lược toàn cầu gồm 3 mục tiêu, nhằm làm bá

chủ thế giới:1) Chống phá hệ thống XHCN, 2) Ngăn chặn, đẩy lùi phong trào giải phóng dân
tộc,phong trào công nhân và phong trào hòa bình dân chủ. 3) Khống chế các nước tư bản đồng
minh của Mỹ .Các đời tổng thống Mỹ, bắt đầu là Tơruman, đã thi hành: - Gây chiến tranh lạnh,
chạy đua vũ trang, lập các khối quân sự (NATO, SEATO, CENTO, ANZUS…& hàng ngàn các
căn cứ chiến lược trên khắp thế giới. Tiến hành nhiều cuộc chiến tranh xâm lược, can thiệp vũ
trang, đảo chính. Khống chế các nước nước đồng minh thông qua các tổ chức kinh tế, hất cẳng
Anh, Pháp ra khỏi các khu vực chiến lược quan trọng ở Đông Nam Á & Trung Cận Đông…
6
Đề cương sơ lược hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp ( 2014 - 2015)
- Chính quyền Clintơn đã đề ra chiến lược Cam kết và mở rộng với 3 mục tiêu. Mỹ tự xem là
“sen đầm quốc tế”, lãnh đạo “thế giới tự do”, thiết lập trật tự thế giới “một cực” có lợi cho Mỹ.
- Kết quả : Mỹ đã thực hiện được phần nào, thúc đẩy sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô
và Đông Âu ( đầu thập niên 90), đẩy lùi cách mạng một số nước. Nhưng đã thất bại ở nhiều nơi
như TQ, Cu Ba,VN.
- Hiện nay, chính quyền Mỹ được xem là một trở lực chủ yếu của cuộc đấu tranh cho hòa bình ,
độc lập, dân chủ và tiến bộ xã hội.
- Mĩ bình thường hóa quan hệ ngoại giao với VN ngày 11.7.1995
Câu 15: Liên minh châu Âu ( EU )?
a) Quá trình hình thành:
- Ngày 18-4-1951, sáu nước Tây Âu ( Pháp, Cộng hòa Liên bang Đức, Bỉ, Italia, Hà Lan và
Luýchxămmbua) đã thành lập “cộng đồng than – thép châu Âu”.
- Ngày 25-3-1957, sáu nước này ký hiệp ước Rôma, thành lập “Cộng đồng năng lượng nguyên
tử châu Âu” và “Cộng đồng kinh tế châu Âu” (EEC).
- Ngày 1-7-1967, ba tổ chức trên hợp nhất thành cộng đồng châu Âu (EC)
- Ngày 1-1-1993 đổi tên thành Liên minh châu Âu (EU) với 15 nước thành viên.
b) Mục đích: Nhằm hợp tác liên minh giữa các nước thành viên trong lĩnh vực kinh tế, tiền tệ,
chính trị đối ngoại và an ninh chung
c) Sự phát triển:
- Năm 2004, EU kết nạp thêm 10 nước thành 25 thành viên, 2007 thêm 2 nước thành 27.
1.7.2013, thêm Croatia đưa tổng số lên 28 nước thành viên.

- Tháng 6-1979, bầu cử nghị viện châu Âu đầu tiên,
- Ngày 1-1-2002, đồng tiền chung châu Âu ơrô (EURO) được chính thức lưu hành.
* Đến cuối thập kỷ 90, EU trở thành tổ chức liên kết chính trị kinh tế lớn nhất hành tinh
Chiếm hơn 1/4 GDP thế giới. Năm 1990, quan hệ EU – Việt Nam chính thức được thiết lập, mở
ra thời kỳ phát triển mới, hợp tác toàn diện giữa hai bên.
Câu 16: Sự phát triển thần kỳ của kinh tế Nhật? Nguyên nhân sự phát triển?
a) Sự phát triển thần kỳ của kinh tế Nhật
- Hoàn cảnh: Nhật là nước bại trận, mất hết thuộc địa, bị chiến tranh tàn phá, thiếu nguyên liệu,
lương thực, bị Mỹ chiếm đóng sản xuất công nghiệp 1946 chỉ bằng 1/4 trước chiến tranh.
- Sự phát triển:
+ Dựa vào nỗ lực của bản thân và sự viện trợ của Mỹ 1950-1951 kinh tế Nhật phục hồi
+ Từ năm 1952 đến 1960 kinh tế Nhật có bước phát triển nhanh
+ 1960 – 1973 phát triển “thần kỳ”.
. Trong công nghiệp, ở nhiều lĩnh vực then chốt, Nhật đã đạt được những bước phát triển mạnh
nhất và nhanh nhất, tăng trưởng bình quân trên dưới 10% năm.
. Trong nông nghiệp, nhờ áp dụng KH-KT, cũng đạt được những bước nhảy vọt: Năm 1969
cung cấp 80% nhu cầu lương thực, 2/3 thịt, sữa, đánh cá thứ nhì thế giới (Sau Pê ru).
. Năm 1968 kinh tế Nhật vượt Anh, Pháp, Cộng hòa LB Đức, Ý và Canađa đứng thứ 2 thế giới
tư bản (sau Mỹ).
- Kết luận: Từ đầu những năm 70 trở đi, Nhật Bản trở thành một trong ba trung tâm kinh tế tài
chính của thế giới (cùng với Mỹ và Tây Âu), dự trữ vàng và ngoại tệ vượt Mỹ, cạnh tranh khắp
thị trường thế giới.
*Hạn chế: Mất cân đối giữa thành thị và nông thôn, giữa công nghiệp và nông nghiệp; sự cạnh
tranh quyết liệt của Mỹ, Tây Âu và các nước công nghiệp mới NIC, sự thiếu tài nguyên
b) Nguyên nhân sự phát triển:
- Ở Nhật Bản, con người được coi là vốn quý nhất, là nhân tố quyết định hàng đầu.
- Vai trò quản lý có hiệu quả của nhà nước
- Các công ty Nhật năng động có tầm nhìn xa, quản lý tốt nên có tiềm lực và sức cạnh tranh cao.
- Biết áp dụng thành tựu khoa học – kỹ thuật hiện đại nâng cao năg suất, chất lượg, hạ giá thành
- Chi phí quốc phòng thấp (ko quá 1% GDP), nên có điều kiện tập trung vốn đầu tư cho kinh tế.

- Tận dụng tốt các yếu tố bên ngoài để phát triển như nguồn viện trợ của Mỹ, các đơn đặt hàng
béo bở ở các cuộc chiến tranh Triều Tiên (1950-1953) & ch’ tranh VN (1954-1975)để làm giầu.
- Ngoài ra, còn ảnh hưởng cải cách dân chủ, tinh thần tự lực tự cường của Nhật Bản
Câu 17: Chiến tranh lạnh.
7
Đề cương sơ lược hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp ( 2014 - 2015)
a) Mâu thuẫn Đông – Tây và sự khởi đầu của chiến tranh lạnh
- Sau chiến tranh thế giới II, Liên Xô chủ trương duy trì hòa bình, an ninh thế giới, bảo vệ những
thành quả của CNXH và đẩy mạnh phong trào cách mạng thế giới. Mỹ ra sức chống phá Liên
Xô, các nước XHCN và đẩy lùi phong trào cách mạng nhằm bá chủ thế giới.
- Mỹ lo ngại ảnh hưởng của Liên Xô và các nước XHCN thu hẹp ảnh hưởng của Mỹ.
- Mỹ là nước tư bản giàu mạnh, nắm độc quyền vũ khí nguyên tử. Mỹ tự cho mình có quyền
lãnh đạo thế giới.
- 12-3-1947, Tổng thống Mỹ Truman đã chính thức phát động cuộc chiến tranh lạnh nhằm
chống lại Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa.
+ Viện trợ khẩn cấp 400 triệu USD cho 2 nước Hy Lạp và Thổ Nhĩ Kỳ nhằm chống Liên Xô,
Đông Âu từ phía Nam.
+ 6-1947 thực hiện “kế hoạch Mácsan” viện trợ 17 tỉ USD cho Tây Âu phục hồi kinh tế và tập
hợp Tây Âu vào liên minh quân sự chống Liên Xô và các nước Đông Âu.
+ Thành lập tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương (NATO) của các nước tư bản phương Tây do
Mỹ cầm đầu nhằm chống Liên Xô và các nước nước xã hội chủ nghĩa Đông Âu.
- 1-1949 Liên Xô và các nước Đông Âu thành lập Hội đồng tương trợ kinh tế SEV
- 5-1955 Liên Xô và các nước Đông Âu đã thành lập tổ chức hiệp ước Vácsava ( Liên minh
chính trị - quân sự) mang tính chất phòng thủ của các nước nước xã hội chủ nghĩa.
* Sự ra đời của NATO và tổ chức Hiệp ước Vácsava đánh dấu sự xác lập cục diện hai cực, hai
phe. Chiến tranh lạnh đã bao trùm cả thế giới.
b) Xu thế hòa hoãn Đông – Tây và chiến tranh lạnh chấm dứt:
Từ đầu những năm 70 của thế kỷ XX xu hướng hòa hoãn Đông – Tây xuất hiện.
- Những cuộc gặp cấp cao thương lượng, thỏa thuận Xô – Mỹ, ký nhiều văn kiện hợp tác về kinh
tế, văn hóa, khoa học kỹ thuật, về hạn chế vũ khí chiến lược (ABM và SALT-1),

- Xô - Mỹ cùng nhau giải quyết các vấn đề quốc tế
- 12-1989, trong cuộc gặp không chính thức tại đảo Manta hai tổng thống M.Goocbachốp và
G.Busơ đã chính thức cùng tuyên bố chấm dứt chiến tranh lạnh
- Hiệp định quan hệ giữa Đông Đức và Tây Đức (9-11-1972)- Đầu tháng 8-1975, 33 nước châu
Âu cùng Mỹ và Canađa ký kết Định ước Henxinki. Định ước này đã tạo nên một cơ chế giải
quyết các vấn đề liên quan đến hòa bình, an ninh ở châu lục này.
c) Thế giới sau chiến tranh lạnh
- 1991 các nước Đông Âu và Liên Xô tan rã
- 28-6-1991 khối SEV tuyên bố giải thể, ngày 1-7-1991 Hiệp ước Vácxava ngừng hoạt động. –
cực Liên Xô tan rã, hệ thống k nước xã hội chủ nghĩa không còn tồn tại, trật tự 2 cực Ianta sụp
đổ. Thế “hai cực” của hai siêu cường không còn nữa và Mỹ là cực duy nhất còn lại.
- Từ sau 1991, tình hình thế giới phát triển theo xu thế chính sau đây:
+ Mỹ cố vươn lên thế 1 cực, các cường quốc khác duy trì thế đa cực.
+ Các quốc gia điều chỉnh chiến lược phát triển, tập trung phát triển kinh tế, để xây dựng sức
mạnh thực sự của mỗi quốc gia.
+ Tình hình nhiều khu vực không ổn định với những cuộc nội chiến xung đột đẫm máu.
+ Sau sự kiện ngày 11-9-2001 đã đặt các quốc gia - dân tộc đứng trước những thách thức của
chủ nghĩa khủng bố với những nguy cơ khó lường.
Câu 18: Cách mạng khoa học công nghệ và xu thế toàn cầu hóa.
a ) Nguồn gốc :
- Do yêu cầu của cuộc sống, sản xuất và của kỹ thuật.
- Do bùng nổ dân số, ô nhiễm môi trường, tài nguyên cạn kiệt
- Do các cuộc chiến tranh, các bên tham chiến phải nghiên cứu khoa học để chế tạo vũ khí có
tính hơn hẳn nhằm giành thắng lợi
- Thành tựu khoa học kỹ thuật cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX làm tiền đề.
b) Đặc điểm :
- Khoa học đã trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp
- Mọi phát minh kỹ thuật đều bắt nguồn từ nghiên cứu khoa học
- Khoa học gắn liền với kỹ thuật, khoa học đi trước mở đường cho kỹ thuật
- Kỹ thuật đi trước mở đường cho sản xuất – Khoa học đã tham gia trực tiếp vào sản xuất, đã trở

thành nguồn gốc chính của những tiến bộ kỹ thuật và công nghệ.
8
Đề cương sơ lược hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp ( 2014 - 2015)
c) Xu thế tòa cầu hóa :
- Bản chất: là quá trình tăng lên mạnh mẽ những mối liên hệ, ảnh hưởng, tác động, phụ thuộc
lẫn nhau của tất cả các khu vực, các quốc gia & các dân tộc trên thế giới.
- 4 biểu hiện của xu thế toàn cầu hóa :
+ Sự phát triển nhanh chóng của quan hệ thương mại quốc tế.
Sau chiến tranh thế giới II trao đổi thương mại tăng 12 lần, tính quốc tế hóa nền kinh tế tăng.
+ Sự phát triển và tác động to lớn của các công ty xuyên quốc gia.
500 công ty kiểm soát 25% tổng sản phẩm thế giới, chiếm 3/4 thương mại toàn cầu
+ Sự sáp nhập và hợp nhất các công ty thành những tập đoàn lớn. Nhất là các công ty khoa học-
kỹ thuật, nhằm tăng cường cạnh tranh trên thị trường trong và ngoài nước.
+ Sự ra đời của các tổ chức liên kết kinh tế, thương mại, tài chính quốc tế và khu vực.
Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), WB,WTO, EU, NAFTA, AFTA, APEC, ASEM
* Toàn cầu hoá là xu thế khách quan, là một thức tế không thể đảo ngược được.
- Tác động tích cực
+ Thúc đẩy phát triển và xã hội hóa của lực lượng sản xuất – tăng trưởng cao
+ Góp phần chuyển biến cơ cấu kinh tế, nâng cao sức cạnh tranh và hiệu quả.
- Hạn chế: Làm trầm trọng thêm bất công xã hội, đào sâu hố ngăn cách giầu nghèo, kinh tế,
chính trị kém an toàn, nguy cơ mất bản sắc dân tộc và xâm phạm nền độc lập tự chủ.
- Nói toàn cầu hóa vừa là thời cơ vừa là thách thức với các nước đang phát triển vì:
+ Thời cơ: Vốn nước ngoài, thị trường, phân công lao động quốc tế, khoa học công nghệ Giáo
dục đào tạo, văn hoá, thể thao và kinh nghiệm quản lý
+ Thách thức: Sức cạnh tranh yếu, chất lượng nguồn nhân lực chưa cao, luật pháp chưa hoàn
thiện, nguy cơ tụt hậu, ô nhiễm môi trường, tai nạn giao thông, bệnh tật, tệ nạn xã hội, tham
nhũng lãng phí, nguy cơ diễn biến hòa bình và đánh mất bản sắc dân tộc
B. SỬ VIỆT NAM (1919 – 2000)
Câu 19: Hoàn cảnh, nội dung, kết quả cuộc khai thác thuộc địa lần thứ hai của thực dân
Pháp

a) Hoàn cảnh :
- Sau CTTG I, Pháp tuy là nước thắng trận nhưng bị chiến tranh tàn phá nặng nề, kinh tế sa sút
nghiêm trọng.
- Nhằm bù đắp những thiệt hại, Pháp vừa tăng cường bóc lột nhân dân trọng nước, mặt khác đẩy
mạnh khai thác bóc lột thuộc địa, trong đó có Việt Nam.
b) Nội dung và chương trình khai thác:
- Vốn: Đầu tư tăng 6 lần so với 20 năm trước ( 4 tỉ Frăng)
- Nông nghiệp: Pháp đẩy mạnh việc cướp đất lập đồn điền, chủ yếu là đồn điền cao su.
15.000 ha (năm 1918) lên 120.000 ha (năm 1930)
- Công nghiệp: Thực dân Pháp đẩy mạnh khai mỏ, chủ yếu là mỏ than. Nhiều công ty than mới
ra đời như công ty than Hạ Long, Đông Triều… Bên cạnh đó còn mở thêm 1 số cơ sở chế biến,
như chế biến gỗ, sản xuất rượu, dệt, xay xát, sợi, dệt, diêm
- Thương nghiệp: Độc chiếm thị trường Đông Dương ( từ 37% tăng lên 62% )
- Giao thông: đầu tư mở thêm nhiều tuyến đường nhằm phục vụ đắc lực cho nhu cầu khai thác
và đô hộ, tiêu biểu là tuyến đường sắt xuyên Đông Dương.
- Tài chính: Ngân hàng Đông Dương nắm quyền chỉ huy toàn bộ nền kinh tế Đông Dương.
Ngoài ra Pháp còn thực hiện chính sách tăng thuế, cho vay lãi, thực hiện nhiều chính sách về
chính trị, văn hóa, xã hội nhằm hỗ trợ cho chương trình khai thác.
c) Kết quả: - Pháp thu lợi lớn ngân sách Đông Dương năm 1930 tăng gấp 3 lần năm 1912.
- Quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa du nhập vào Việt Nam trong chừng mực nhất định, xen kẽ
với quan hệ sản xuất phong kiến đã làm cho kinh tế Việt Nam phát triển thêm một bước, nhưng
vẫn què quặt và lệ thuộc vào kinh tế Pháp.
- Làm cho xã hội Việt Nam phân hóa sâu sắc hơn sau chiến tranh.
Câu 20: Tình hình phân hoá xã hội Việt Nam sau CTTG I. Thái độ chính trị và khả năng
cách mạng của mỗi giai cấp?
9
Đề cương sơ lược hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp ( 2014 - 2015)
Do tác động của chính sách khai thác thuộc địa, các giai cấp xã hội ở Việt Nam có những
chuyển biến mới. Các giai cấp mới ra đời, các giai cấp cũ biến đổi. Do có quyền lợi và địa vị
khác nhau nên mỗi giai cấp có thái độ chính trị và khả năng cách mạng khác nhau.

a) Giai cấp địa chủ phong kiến :
Do có quyền lợi gắn với tư bản Pháp nên phần lớn địa chủ trở thành tay sai đắc lực cho thực
dân Pháp , là đối tượng của cách mạng. Tuy nhiên, có một bộ phận trung, tiểu địa chủ có tinh
thần dân tộc, tham gia vào phong trào dân tộc dân chủ chống thực dân và phản động, tay sai khi
có điều kiện.
b) Giai cấp nông dân : Chiếm khoảng 90% dân số, là nạn nhân chủ yếu của cuộc khai thác thuộc
địa lần hai, bị đế quốc, phong kiến thống trị, tước đoạt ruộng đất, bị bần cùng hoá, do hạn chế
giai cấp, giai cấp nông dân không thể lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
Họ trở thành lực lượng cách mạng đông đảo, hăng hái của cách mạng.
c) Giai cấp tư sản Việt Nam : Ra đời sau chiến tranh thế giới I, vẫn là 1 giai cấp nhỏ yếu số
lượng ít, thế lực kinhtế yếu không cạnh tranh được với tư bản Pháp và phân hoá thành 2 bộ phận
- Tư sản mại bản: Có quyền lợi gắn với đế quốc nên câu kết chặt chẽ với chúng, trở thành tay sai
đắc lực cho đế quốc, là kẻ thù của dân tộc, là đối tượng của cách mạng.
- Tư sản dân tộc: Có xu hướng kinh doanh độc lập, bị tư bản nước ngoài chèn ép về kinh tế
chính trị nên có tinh thần dân tộc dân chủ, chống đế quốc, phong kiến, nhưng dễ thỏa hiệp khi đế
quốc mạnh – Chỉ là một lực lượng trong cách mạng dân tộc dân chủ mà thôi.
d) Giai cấp tiểu tư sản : Phát triển nhanh về số lượng, gồm viên chức, học sinh, sinh viên, tiểu
thương, tiểu chủ, dân nghèo thành thị Họ có tinh thần dân tộc, chống thực dân Pháp và tay sai.
Đặc biệt bộ phận trí thức rất nhạy cảm với thời cuộc và tha thiết canh tân đất nước nên hăng hái
đấu tranh vì độc lập tự do của dtộc. Là lực lượng quan trọng trong cách mạng dân tộc dân chủ.
e) Giai cấp công nhân Việt Nam: Ra đời ngay từ cuộc khai thác thuộc địa đầu tiên, trước chiến
tranh có 10 vạn, 1929 có 22 vạn công nhân. Ngoài những đặc điểm chung của giai cấp công
nhân thế giới, giai cấp công nhân Việt Nam còn có những đặc điểm riêng:
+ Chịu 3 tầng áp bức bóc lột của đế quốc, phong kiến và tư sản bản xứ.
+ Phần lớn xuất thân từ nông dân, có mối liên hệ gắn bó mật thiết với giai cấp nông dân.
+ Kế thừa truyền thống yêu nước của dân tộc.
+ Sớm tiếp thu chủ nghĩa Mác-Lênin, cách mạng thế giới và cách mạng tháng Mười Nga
*Do điều kiện kinh tế chính trị và lịch sử nước ta, những đặc điểm trên góp phần đưa giai cấp
công nhân sớm trở thành lực lượng chính trị, thống nhất trong cả nước, nhanh chóng vươn lên
nắm quyền lãnh đạo cách mạng nước ta.

Câu 21: Phong trào công nhân Việt Nam 1919 – 1929
a) Phong trào công nhân 1919 – 1925
Ở thời kì đầu, do trình độ giác ngộ còn thấp, những cuộc đấu tranh của công nhân chỉ nổ ra
lẻ tẻ, rời rạc ở từng xí nghiệp, xưởng thợ…
- Từ 1919 trở đi, phong trào đã có chuyển biến mới:
+ Năm 1922, công nhân viên chức các sở công thương và đồn điền tư nhân ở Bắc Kì đòi nghỉ
ngày chủ nhật có lương.
+ 1924, nhiều cuộc bãi công của công nhân Dệt, rượu, xay gạo ở Hà Nội, Nam Định
+ 8-1925, công nhân xưởng Ba Son (Sài Gòn) bãi công. Cuộc bãi công thắng lợi đã gây tiếng
vang lớn, đánh dấu ý thức chính trị của công nhân Việt Nam, đây là cuộc đấu tranh đầu tiên của
công nhân nước ta có tổ chức và lãnh đạo.
- Giai cấp công nhân VN dần đi vào tổ chức: Năm 1920 Lập Công hội đỏ do Tôn Đức Thắng
đứng đầu, số lớn công nhân và thủy thủ Việt Nam tham gia tổ chức nghiệp đoàn và công hội ở
Pháp, Quảng Châu, Thượng Hải.
b) Phong trào công nhân từ 1926 – 1929
- Trong 2 năm 1926 – 1927, liên tiếp nổ ra 27 cuộc đấu tranh của công nhân, tiêu biểu là cuộc
bãi công của 1.000 công nhân nhà máy sợi Nam Định, 500 công nhân đồn điền cao su Cam
Tiêm, Phú Riềng…
- Từ 1928, phong trào “vô sản hoá” của Hội Việt Nam cách mạng thanh niên đã có tác dụng thúc
đẩy phong trào, nâng cao nhanh chóng ý thức giác ngộ và lập trường cách mạng của giai cấp
công nhân.
10
Đề cương sơ lược hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp ( 2014 - 2015)
- Trong 2 năm 1928 – 1929, nổ ra 40 cuộc đấu tranh của công nhân. Tiêu biểu là bãi công của
công nhân nhà máy xi măng Hải Phòng, nhà máy sợi Nam Định, diêm – cưa Bến Thuỷ, nhà máy
sửa chữa ôtô Avia (Hà Nội), xe lửa Trường Thi, cao su Lộc Ninh…
Sự kiện Đảng ra đời đánh dấu quá trình giai cấp công nhân Việt Nam đấu tranh từ tự phát đến
tự giác.
Câu 22: Hoạt động của Nguyễn Ái Quốc 1911 - 1930
a) Tiểu sử:

Nguyễn Ái Quốc sinh ngày 19-5-1890 tại Kim Liên, Nam Đàn, Nghệ An trong một gia đình
nhà nho yêu nước. Được thừa hưởng truyền thống gia đình và quê hương Người sớm có lòng
yêu nước và sớm nhận thấy những hạn chế trong chủ trương cứu nước của các vị tiền bối, nên
Người đã quyết chí ra đi tìm đường cứu nước.
b) Hành trình tìm đường cứu nước:
- 5-6-1911, Người làm phụ bếp cho tàu vận tải Latusơ Tơrêvin lấy tên là Văn Ba rời bến cảng
Nhà Rồng mở đầu hành trình tìm đường cứu nước.
- 11-1917, cách mạng Tháng Mười Nga thành công đã ảnh hưởng tới xu hướng cứu nước của
Người, Người tham gia Đảng xã hội Pháp ( là 1 đảng tiến bộ lúc bấy giờ)
- 18-6-1919, Người gửi đến hội nghị Vecxai bản yêu sách 8 điểm về quyền tự quyết của dân tộc
Việt Nam, tuy không được chấp nhận nhưng có tiếng vang lớn trên thế giới.
- 7-1920, Nguyễn Ái Quốc đọc bản sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và
thuộc địa của Lênin, Luân cương của Lênin đã giúp Nguyễn Ái Quốc khảng định con đường
giành độc lập và tự do của nhân dân Việt Nam.
- 12-1920, Người tham gia Đại hội XVIII Đảng xã hội Pháp, Người đã bỏ phiếu tán thành Quốc
tế cộng sản và tham gia sáng lập ĐCS Pháp, trở thành người cộng sản đầu tiên của dân tộc VN
* Đến đây, Người đã tìm ra con đường cứu nước đúng đắn – con đường cách mạng vô sản
c) Chuẩn bị về chính trị, tư tưởng, tổ chức để thành lập chính đảng vô sản ở Việt Nam.
- 1921, Người cùng với 1 số nhà yêu nước của Angiêri, Tuynidi, Marôc… lập ra Hội Liên hiệp
thuộc địa ở Pari, tuyên truyền, tập hợp lực lượng chống chủ nghĩa đế quốc.
- 1922, Người xây dựng báo Người cùng khổ (Le Paria), viết nhiều bài cho báo Nhân đạo, Đời
sống công nhân, đặc biệt Người viết Bản án chế độ thực dân Pháp.
- 6-1923, Nguyễn Ái Quốc đến Liên Xô để dự hội nghị quốc tế nông dân.
- 7-1924, Người dự Đại hội V Quốc tế cộng sản, đọc tham luận về vấn đề dân tộc và thuộc địa.
- 11-1924, Nguyễn Ái Quốc về Quảng Châu – Trung Quốc để tập hợp những người Việt Nam
yêu nước, trực tiếp tuyên truyền, giáo dục lí luận, xây dựng tổ chức cách mạng giải phóng dân
tộc cho nhân dân Việt Nam. Người mở lớp huấn luyện, đào tạo cán bộ cách mạng.
- 2-1925, Người lập nhóm Cộng sản đoàn.
- 6-1925, Người lập Hội Việt Nam cách mạng thanh niên, có hạt nhân là cộng sản đoàn để
hướng tổ chức này theo cách mạng vô sản. Ngày 21-6-1925 Người sáng lập báo Thanh niên.

- 7-1925, Người sáng lập Hội liên hiệp các dân tộc bị áp bức ở Á Đông.
- 1927, Những bài giảng của Người được tập hợp in thành cuốn Đường kách mệnh.
- 1928, Người phát động phong trào “Vô sản hoá” đưa cán bộ đã đào tạo về nước hoạt động, đi
vào nhà máy xí nghiệp hầm mỏ đồn điền cùng lao động và rèn luyện phẩm chất của công nhân,
đưa họ vào tổ chức và lãnh đạo họ đấu tranh.
d) Sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam:
- Phong trào cách mạng lên cao đòi hỏi phải thành lập Đảng Cộng Sản để lãnh đạo nhân dân đấu
tranh. Từ đó dẫn đến sự thành lập 3 tổ chức cộng sản ra đời cuối 1929.
- 3 tổ chức cộng sản hoạt động riêng rẽ công kích lẫn nhau gây bất lợi cho phong trào đấu tranh.
Yêu cầu khách quan đòi hỏi các tổ chức cộng sản phải hợp nhất lại. Nguyễn Ái Quốc triệu tập
hội nghị gồm đại biểu các tổ chức Cộng sản từ ngày 6-1-1930 tại Cửu Long (Hương Cảng - TQ)
hội nghị đã quyết định thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Trong hội nghị Nguyễn Ái Quốc còn soạn thảo những văn kiện quan trọng được hội nghị thông
qua như chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt…Vạch ra những nét cơ bản về đường lối chiến
lược và sách lược của cách mạng Việt Nam.
Kết luận: Những hoạt động của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc đã tìm ra con đường cứu nước , giải
phóng dân tộc đúng đắn, đã chuẩn bị về chính trị tư tưởng và tổ chức cho việc thành lập Đảng
cộng sản Việt Nam.
11
Đề cương sơ lược hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp ( 2014 - 2015)
e) Công lao lớn nhất của NAQ với dân tộc VN : Là đã tìm ra con đường cứu nước giải phóng
dân tộc – Con đường cách mạng vô sản.
g) Con đường cứu nước của Nguyễn Ái Quốc có khác gì với con đường của những người đi
trước?
- Con đường của những người đi trước:
+ Vua Hàm Nghi & Tôn Thất Thuyết với chiếu Cần Vương, dưới khẩu hiệu “ Phò Vua cứu
nước” nằm trong hệ tư tưởng phong kiến… cuối cùng thất bại.
+ Phan Bội Châu với phong trào Đông Du “ Một trăm thất bại không một thành công”
+ Phan Châu Trinh chọn con đường nghị viện tư sản phương Tây… cũng đều thất bại
- Con đường của Nguyễn Ái Quốc: Chọn hướng đi phương Tây – nơi có nền văn minh phát

triển, “ muốn đánh địch thì phải hiểu kẻ địch” nơi có điều kiện học tập nghiên cứu lý luận và
kinh nghiệm cách mạng mới nhất của thời đại…Vì vậy, Người đã bắt gặp chân lý cứu nước và
giải phóng dân tộc – con đường cách mạng vô sản.
Câu 23: Sự ra đời và hoạt động của hội Việt Nam cách mạng thanh niên
a) Sự ra đời:
- Sau tiếng bom SaDiện của Phạm Hồng Thái, nhiều thanh niên yêu nước Việt Nam sang Trung
Quốc, nhưng họ không biết đi theo con đường nào
- 11. 11. 1924, Nguyễn Ái Quốc về Quảng Châu (Trung Quốc) tập hợp, mở lớp, đào tạo những
thanh niên yêu nước thành các chiến sĩ cách mạng
- Nguyễn Ái Quốc cải tổ Tâm Tâm xã và lập ra Cộng sản đoàn ( 2-1925 )
- 6 . 1925, Hội Việt Nam cách mạng thanh niên được thành lập
b) Hoạt động:
- Hoạt động đầu tiên của Hội là mở các lớp huấn luyện chính trị do Nguyễn Ái Quốc trực tiếp
phụ trách để đào tạo thanh niên yêu nước Việt Nam, trở thành hạt nhân lãnh đạo cách mạng.
- 1925 – 1927, Hội đã đào tạo được 75 thanh niên ưu tú
- Ra báo Thanh niên làm cơ quan ngôn luận của Hội để tuyên truyền và vận động quần chúng
đấu tranh.
- 1927, những bài giảng của Người tại các lớp huấn luyện chính trị được tập hợp in thành sách
Đường kách mệnh
- Số lượng hội viên tăng nhanh (1929 có 300, 1929 lên tới 1.700 hội viên)
- 1928, Hội Việt Nam cách mạng thanh niên tổ chức phong trào vô sản hoá, đưa hội viên vào các
nhà máy xí nghiệp hầm mỏ đồn điền cùng sống và hoạt động với công nhân để tuyên truyền và
vận động cách mạng, truyền bá chủ nghĩa Mac – Lênin.
c) Vai trò của Nguyễn Ái Quốc trong việc thành lập Hội
- Người đã nhìn thấy yêu cầu cấp bách của cách mạng Việt nam là phải có một tổ chức quá độ để
chuẩn bị cho những bước tiếp theo của cách mạng .
- Người trực tiếp tuyển chọn những thanh niên ưu tú , đưa họ vào tổ chức
- Người mở lớp đào tạo, huấn luyện họ thành cán bộ cách mạng
- Ra báo Thanh niên 21-6-1925 và xuất bản tác phẩm Đường Kách mệnh đầu 1927.
d) Ý nghĩa:

- Sự ra đời của Hội là mốc quan trọng đánh dấu sự phát triển của cách mạng nước ta.
- Việc truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin đã làm cho phong trào công nhân có chuyển biến rõ rệt
về chất, tạo điều kiện cho sự ra đời của 3 tổ chức cộng sản ở Việt Nam năm 1929.
Câu 24: Sự ra đời ba tổ chức cộng sản ở Việt Nam trong năm 1929
a) Hoàn cảnh:
- 1929, phong trào công nhân và một số các tầng lớp khác đã kết thành làn sóng cách mạng dân
tộc dân chủ mạnh mẽ, đòi hỏi cần có sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
- 3 – 1929, hội viên thanh nên ở Bắc Kì đã thành lập chi bộ cộng sản 7 người tại 5D Hàm Long
(Hà Nội) để vận động thành lập Đảng Cộng sản. Tháng 5 - 1929 đại hội lần thứ nhất của Hội
Việt Nam cách mạng thanh niên ở Hương Cảng. Đại biểu thanh niên ở Bắc Kì đã đưa ý kiến
thành lập Đảng nhưng không được chấp nhận nên họ đã bỏ đại hội về nước.
b) Sự thành lập:
- 17 - 6 - 1929, đại biểu cộng sản ở Bắc Kì đã tuyên bố thành lập Đông Dương cộng sản Đảng
đã ra điều lệ, ra báo búa liềm. Đã thu hút được đông đảo quần chúng tham gia.
12
Đề cương sơ lược hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp ( 2014 - 2015)
- 8 - 1929, các đại biểu tiên tiến trong Tổng bộ và Kì bộ Hội Việt Nam cách mạng thanh niên tại
Nam Kỳ đã quyết định thành lập An Nam cộng sản Đảng và ra tờ báo Đỏ nhằm tuyên truyền vận
động và tích cực vận động để hợp nhất với Đông Dương cộng sản Đảng
- 9 – 1929, Bộ phận tiên tiến của Tân Việt cách mạng Đảng tuyên bố thành lập Đông Dương
Cộng sản liên đoàn.
c) Ý nghĩa: - Là sản phẩm tất yếu của lịch sử.
- Đánh dấu sự trưởng thành của giai cấp công nhân Việt Nam.
- Là xu thế phát triển khách quan của cuộc vận động giải phóng dân tộc, là bước chuẩn bị trực
tiếp tiến tới thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam.
Câu 25: Hội nghị thành lập Đảng Cộng Sản Việt Nam
a) Hoàn cảnh:
- Cuối năm 1929, phong trào công nhân phát triển mạnh, có ý thức giai cấp, ý thức chính trị rõ
rệt Trong đó giai cấp công nhân là lực lượng tiên phong. Yêu cầu phải có 1 Đảng Cộng sản duy
nhất.

- Trong khi đó, 3 tổ chức cộng sản nối tiếp nhau ra đời, hoạt động riêng rẽ, tranh giành quần
chúng, ảnh hưởng tới sự phát triển chung của phong trào cách mạng nước ta.
- Trước tình hình đó, Nguyễn Ái Quốc từ Xiêm về Hương Cảng – Trung Quốc triệu tập hội nghị
hợp nhất các tổ chức cộng sản trong nước. Hội nghị hợp nhất các tổ chức cộng sản bắt đầu họp
từ ngày 6-1-1930 tại Cửu Long (Hương Cảng – Trung Quốc) do Nguyễn Ái Quốc chủ trì. Tham
dự hội nghị có 2 đại biểu của Đông Dương Cộng sản đảng, 2 đại biểu của An Nam Cộng Sản
đảng và 2 đại biểu Việt Nam hoạt động ở nước ngoài.
b) Nội dung hội nghị:
- Nguyễn Ái Quốc phê phán những quan điểm sai lầm của các tổ chức cộng sản hoạt động riêng
rẽ. Hội nghị nhất trí hợp nhất các tổ chức cộng sản thành 1 Đảng Cộng Sản duy nhất lấy tên là
Đảng Cộng Sản Việt Nam.
- Thông qua chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt & điều lệ vắn tắt - do Nguyễn Ái Quốc soạn
thảo, đây là nội dung cơ bản của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
- Cử ra BCH trung ương lâm thời và kế hoạch thống nhất các tổ chức Đảng trong nước.
- Nguyễn Ái Quốc ra lời kêu gọi nhân dịp thành lập Đảng.
c) Ý nghĩa lịch sử của việc ra đời Đảng Cộng sản Việt Nam:
- Là kết quả của cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp quyết liệt của nhân dân Việt Nam,
- Là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác – Lênin với phong trào công nhân và phong
trào yêu nước ở Việt Nam trong thời đại mới.
- Là 1 bước ngoặt vĩ đại trong lịch sử cách mạng Việt Nam. Cách mạng giải phóng dân tộc của
nhân dân ta đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Từ đây cách mạng nước ta dưới sự lãnh đạo duy nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam
- Là sự chuẩn bị tất yếu đầu tiên có tính quyết định cho những bước phát triển nhảy vọt về
sau của cách mạng Việt Nam.
d) Nội dung bản Chính cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt của Đảng cộng sản Việt Nam:
- Hội nghị các đại biểu của Đông Dương Cộng sản đảng và An Nam Cộng sản đảng do Nguyễn
Ái Quốc chủ trì họp ở Cửu Long ( Trung Quốc ) đầu năm 1930 đã quyết định thành lập Đảng
Cộng sản Việt Nam và thông qua Chính cương vắn tắt, Sách lược văn tắt của Đảng.
- Nội dung:
+ Làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng, để đi tới xã hội cộng sản.

+ Nhiệm vụ: Đánh đổ bọn đế quốc phong kiến và tư sản phản cách mạng.
+ Mục tiêu: Làm cho Việt Nam hoàn toàn độc lập, thành lập chính phủ công nông binh, quân đội
công nông, tịch thu hết sản nghiệp đế quốc, lấy ruộng đất của bọn đế quốc và bọn phản cách
mạng để làm chia cho dân cày nghèo.
+ Lực lượng: Công nhân, nông dân, đoàn kết với các tầng lớp khác ( tiểu tư sản, Trí thức, tư sản
dân tộc, ) còn phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư sản thì tranh thủ lợi dụng hoặc trung lập họ.
+ Vai trò lãnh đạo: Của Đảng Cộng sản Việt Nam, lấy chủ nghĩa Mác–Lênin làm nền tảng tư
tưởng. Là bộ phận khăng khít của cách mạng thế giới.
13
Đề cương sơ lược hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp ( 2014 - 2015)
* Đây là bản cương lĩnh cách mạng đầu tiên của Đảng, một cương lĩnh cách mạng giải phóng
dân tộc sáng tạo, kết hợp đúng đắn vấn đề dân tộc và vấn đề giai cấp. Độc lập tự do là tư tưởng
cốt lõi của cương lĩnh này.
Chính cương vắn tắt, sách lược vắn tắt
( Do Nguyển Ái Quốc soạn thảo)
Luận cương (Tháng 10-1930)
(Do Trần Phú soạn thảo)
Đ lối
ch’lược
c’mạng

Làm “TS’ dân quyền CM & thổ địa CM để đi
tới xã hội Cộng sản”
- CMTS dân quyền >CM XHCN
bỏ qua thời kỳ tư bản chủ nghĩa
Nhiệm
vụ
- Đánh đổ đế quốc, phong kiến & tư sản phản
cách mạng
- Đánh đế quốc, phong kiến, 2 nhiệm vụ

có quan hệ khăng khít với nhau
Mục
tiêu
- Làm cho nướcViệt Nam được độc lập, dựng
nên chính phủ công nông binh, tổ chức quân
đội công nông, tịch thu hết sản nghiệp đế
quốc, lấy ruộng đất đế quốc, phản cách mạng
chia cho dân cày nghèo
- Làm cho Đông Dương hoàn toàn độc
lập, dựng nên chính phủ công nông, thực
hành cách mạng ruộng đất triệt để đem
chia cho dân cày
Lực
lượng
Công nhân, nông dân đoàn kết với các tầng
lớp khác (tiểu tư sản, trí thức, ts’dân tộc )
còn phú nông, trung, tiểu địa chủ và tư sản thì
lợi dụng hoặc trung lập họ
- Công nhân & nông dân
Vai trò
lãnh
đạo
- Đảng CS’VN lấy CN Mác–Lênin làm nền
tảng tư tưởng. Là bộ phận khăng khít của cách
mạng thế giới
- Đảng CS’ĐD lấy CN Mác-Lênin làm
nền tảng & đoàn kết với vô sản thế giới.
Câu 26: Phong trào cách mạng 1930 - 1931
1. Nguyên nhân :
- Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933, pháp tăng cường bóc lột nhân dân ta

- Khởi nghĩa Yên Bái thất bại, Pháp tăng cường khủng bố , đàn áp
- Ảnh hưởng phong trào cách mạng thế giới
- Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời kịp thời lãnh đạo phong trào cách mạng
2. Diễn biến:
a) Phong trào toàn quốc
- Từ tháng 2 đến tháng 4 – 1930, nổ ra nhiều cuộc đấu tranh của công nhân và nông dân
- 1-5-1930, cao trào đấu tranh của quần chúng nổ ra khắp các xí nghiệp công nghiệp: Hà Nội,
Hải Phòng, Nam Định và nhiều vùng nông thôn khác.
Pháp bối rối, phải họp để tìm cách đối phó.
- Trong tháng 6, 7, 8 liên tiếp nổ ra nhiều cuộc đấu tranh của công nhân, nông dân và các tầng
lớp lao động khác trên phạm vi cả nước
b) Ở Nghệ Tĩnh:
- Từ 1-5 đến 1-8-1930, phong trào đấu tranh nổ ra sôi nổi và quyết liệt
- Tháng 9-1930, phong trào đấu tranh dâng cao nhất là ở hai tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh. Những
cuộc biểu tình của nông dân có vũ trang tự vệ với hàng ngàn người tham gia, kéo đến huyện lị,
tỉnh lị, đòi giảm sưu, thuế. Các cuộc đấu tranh này được công nhân Vinh – Bến Thủy hưởng ứng
- Các cuộc đấu tranh làm cho hệ thống chính quyền thực dân, phong kiến bị tê liệt, tan rã ở nhiều
thôn, xã Trong tình hình đó, nhiều cấp ủy Đảng ở thôn, xã đã lãnh đạo nhân dân tự quản lí đời
sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội ở địa phương, làm chức năng của chính quyền, gọi là “
Xô viết”.
3. Ý nghĩa:
+ Khẳng định đường lối đúng đắn của Đảng và quyền lãnh đạo của giai cấp công nhân đối với
các mạng Việt Nam.
14
Đề cương sơ lược hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp ( 2014 - 2015)
+ Khối kiên minh công - nông được hình thành. Công nhân, nông dân đã đoàn kết trong đấu
tranh cách mạng.
+ Là cuộc diễn tập đầu tiên của quần chúng nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng chuẩn bị cho
cách mạng tháng Tám.
4. Bài học kinh nghiệm :

Để lại cho Đảng ta nhiều bài học quý báu về công tác tư tưởng, về xây dựng khối liên minh
công nông và mặt trận dân tộc thống nhất, về tổ chức và lãnh đạo quần chúng đấu tranh,
Câu 27: Tại sao nói Xô viết Nghệ Tĩnh là hình thái sơ khai của chính quyền công nông ở
nước ta, là chính quyền của nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng?
vì: Xây dựng chính quyền ở địa phương thay cho chính quyền đế quốc phong kiến vừa tan
rã, là chính quyền thực sự của quần chúng, đem lại nhiều lợi ích căn bản cho nhân dân
- Kinh tế: tịch thu ruộng đất công chia cho dân nghèo, bãi bỏ thuế thân, đò, muối, và chú trọng
đắp đê phòng lụt, giúp đỡ nhau sản xuất
- Chính trị: Thực hiện quyền tự do dân chủ, tự do tham gia vào các đoàn thể quần chúng, tự do
hội họp, tòa án nhân dân thành lập
- Quân sự: Mỗi làng đều có đội tự vệ vũ trang
- Văn hóa, xã hội: Xây dựng phong trào nếp sống mới, bài trừ rượu chè, cờ bạc, mê tín dị đoan;
trị an được giữ vững
- Giáo dục: Khuyến khích học chữ quốc ngữ
* Tuy chính quyền mới thành lập ở một số xã và tồn tại trong một thời gian ngắn. Xô viết Nghệ
Tĩnh tỏ rõ bản chất cách mạng, thực sự đem lại quyền lợi cho nhân dân. Đó là chính quyền của
dân, do dân và vì dân - là chính quyền cách mạng đầu tiên của công nông dưới sự lãnh đạo của
Đảng.
Câu 28: Cuộc vận động dân chủ 1936 – 1939?
a) Hoàn cảnh lịch sử :
- Tình hình thế giới:
+ Hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 1929 – 1933, làm cho mâu thuẫn xã hội gay
gắt, 1 số nước tư bản tiến hành phát xít hóa, chủ nghĩa phát xít đã thắng thế ở Đức, Ý và Nhật đe
dọa hòa bình và an ninh thế giới.
+ Đại hội Quốc tế Cộng sản lần thứ VII ( 7-1935 ), xác định kẻ thù nguy hiểm trước mắt của
nhân dân thế giới là chủ nghĩa phát xít. Đại hội chủ trương thành lập Mặt trận nhân dân chống
phát xít chống chiến tranh.
+ Năm 1936, Mặt trận nhân dân Pháp ( do Đảng Cộng sản Pháp làm nòng cốt ) thắng cử vào
Nghị viện và lên cầm quyền ở Pháp, ban bố 1 số quyền tự do dân chủ được áp dụng phần nào
cho các nước thuộc địa, trong đó có Việt Nam.

- Tình hình trong nước:
Hậu quả của cuộc khủng hoảng kinh tế từ năm 1929 – 1933, có tác động sâu sắc đến các giai
cấp, tầng lớp nhân dân lao động nước ta. Bọn cầm quyền phản động ở Đông Dương vẫn tiếp tục
thi hành những chính sách bóc lột, vơ vét và khủng bố, đàn áp phong trào đấu tranh của nhân
dân. Vì vậy, yêu cầu cấp thiết là cải thiện đời sống và tự do dân chủ.
b) Những chủ trương của Đảng đề ra chỉ đạo chiến lược mới:
- 7-1936, Hội nghị BCH TƯ Đảng Cộng sản Đông Dương đề ra chủ trương chiến lược và sách
lược mới:
+ Nhận định kẻ là thực dân Pháp phản động tay sai của chúng.
+ Xác định nhiệm vụ: chống phát xít, chống chiến tranh đế quốc, chống bọn phản động thuộc
địa và tay sai,
+ Mục tiêu: Đòi tự do, dân chủ, cơm áo và hòa bình.
+ Lực lượng: Mọi lực lượng yêu nước, dân chủ và tiến bộ.
+ Hình thức, phpháp đấu tranh là hợp pháp và nửa h pháp, công khai và nửa công khai, bí mật.
- Đảng chủ trường thành lập Mặt trận thống nhất nhân dân phản đế Đông Dương, sau đổi thành
Mặt trận thống nhất dân chủ Đông Dương ( gọi tắt là mặt trận dân chủ Đông Dương)
c) Những phong trào đấu tranh tiêu biểu :
- Phong trào Đông Dương đại hội ( 8 - 1936 ), Nhằm thu hút nguyện vọng của quần chúng tiến
tới đại hội Đông Dương. Kết quả đến 9-1936, Nam kỳ có 600 ủy ban hành động.
15
Đề cương sơ lược hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp ( 2014 - 2015)
- Phong trào đón Gôđa ( đầu 1937), bằng việc biểu dương lực lượng đưa dân nguyện
- Phong trào đấu tranh đòi tự do, dân sinh, dân chủ:
+ Phong trào phát triển mạnh trong cả nước, đặc biệt ngày 1 - 5 – 1938, tại khu Đấu Xảo (Hà
Nội ) diễn ra cuộc mít tinh của 2,5 vạn người.
+ 1939, phong trào phát triển lên đỉnh cao vào tháng 6 tại Hải Phòng, Sài Gòn với khẩu hiệu
tăng lương, ngày làm tám giờ và bảo hiểm xã hội.
- Đấu tranh nghị trường:
+ Đảng và mặt trận đưa người ra tranh cử công khai vào các viện dân biểu, hội đồng quản hạt…
+ Từ 1937, báo chí công khai của Đảng phát triển, lưu hành rộng rãi như Tiền phong, Dân

chúng, Lao động, Tin tức
d. Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của phong trào dân chủ 1936 - 1939:
- Ý nghĩa:
+ Đây là một phong trào quần chúng rộng lớn, có tổ chức dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Đông Dương. Phong trào dân chủ 1936 - 1939, bằng sức mạnh đoàn kết của quần chúng, đã
buộc chính quyền thực dân phải nhượng bộ một số yêu sách cụ thể trước mắt về dân sinh, dân
chủ ; quần chúng được giác ngộ về chính trị, đã tham gia Mặt trận dân tộc thống nhất, trở thành
lực lượng chính trị hùng hậu của cách mạng.
+ Đội ngũ cán bộ, đảng viên được rèn luyện và trưởng thành.
+ Là cuộc tổng diễn tập lần thứ 2 của quần chúng nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng chuẩn bị
cho khởi nghĩa tháng Tám .
- Bài học kinh nghiệm :
Tích lũy được nhiều bài học kinh nghiệm về xây dựng Mặt trận dân tộc thống nhất, kinh nghiệm
tổ chức, lãnh đạo quần chúng đấu tranh công khai, hợp pháp, kinh nghiệm đấu tranh tư tưởng
trong nội bộ Đảng và với các đảng phái chính trị phản động. Đồng thời, Đảng thấy được những
hạn chế của mình trong công tác mặt trận, vấn đề dân tộc.
Câu 29: Hội nghị Trung ương 6 và hội nghị Trung ương 8. Sự thành lập và đóng góp của
mặt trận Việt minh đối với cách mạng Tháng Tám 1945?
1. Hội nghị BCH trung ương của Đảng Cộng sản Đông Dương 11/1939 (TW 6)
Tháng 11 - 1939, hội nghị trung ương 6 họp tại Bà Điểm, Hóc Môn, Gia Định do Nguyễn
Văn Cừ tổng bí thư của Đảng chủ trì.
a) Nội dung :
- Mục tiêu trước mắt của cách mạng Đông Dương là đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng các
dân tộc Đông Dương, làm cho Đông Dương và Việt Nam hoàn toàn độc lập.
- Tạm gác khẩu hiệu Cách mạng ruộng đất và đề ra khẩu hiệu Tịch thu ruộng đất của bọn thực
dân đế quốc và địa chủ phản động, chống địa tô cao và cho vay nặng lãi.
- Thay khẩu hiệu Lập chính quyền Xô viết công nông binh bằng khẩu hiệu lập chính phủ dân
chủ cộng hòa.
- Phương pháp đấu tranh: Từ đấu tranh đòi quyền dân sinh, dân chủ sang đánh đổ chính quyền
đế quốc tay sai. Chuyển từ hoạt động hợp pháp, nửa hợp pháp sang hoạt động bí mật.

- Thành lập Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Đông Dương (mặt trận phản đế Đông Dương)
b) Ý nghĩa: - Đánh dấu bước chuyển hướng quan trọng của cách mạng nước ta
- Đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu, đưa nhân dân ta bước vào thời kỳ trực tiếp vận
động cứu nước.
2. Hội nghị BCH Trung ương Đảng Cộng sản Đông Dương 5/1941 ( TW 8)
a) Hoàn cảnh:
- 9/1940 phát xít Nhật nhảy vào ĐD. Dưới 2 tầng áp bức bóc lột Nhật Pháp, tình hình kinh tế xã
hội Đông Dương lâm vào kiệt quệ. Mọi tầng lớp, giai cấp trong xã hội (Trừ bọn tay sai) đều lâm
vào tình trạng khó khăn đói khổ.
- Hội nghị TW6 chuyển hướng chiến lược cách mạng đúng dắn kịp thời
- 28/01/1941 Nguyễn Ái Quốc về nước trực tiếp lãnh đạo cách mạng Việt Nam.
Người chủ trì, chuẩn bị nội dung hội nghị ban chấp hành trung ương Đảng Cộng sản Đông
Dương lần thứ 8 tại Pắc Bó (Cao Bằng) Từ ngày 10 đến 19-05-1941
b) Nội dung:
- Khẳng định nhiệm vụ chủ yếu trước mắt của cách mạng là giải phóng dân tộc.
16
Đề cương sơ lược hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp ( 2014 - 2015)
- Tiếp tục tạm gác khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, nêu khẩu hiệu giảm tô, giảm thuế, chia lại
ruộng công tiến tới thực hiện người cày có ruộng.
- Sau khi đánh đuổi đế quốc Pháp Nhật sẽ thành lập chính phủ nhân dân của nước Việt Nam dân
chủ cộng hoà.
- Quyết định thành lập mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh (Mặt trận Việt Minh), thay tên các
hội phản đế thành hội cứu quốc & giúp đỡ việc lập mặt trận ở Lào, Cămpuchia.
- Xác định hình thái của cuộc khởi nghĩa là đi từ khởi nghĩa từng phần tiến tới tổng khởi nghĩa,
nhấn mạnh chuẩn bị khởi nghĩa là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng toàn dân.
- 19.5.1941, Việt Nam độc lập đồng minh (gọi tắt là Việt Minh) ra đời, với tuyên ngôn, chương
trình, điều lệ được đông đảo các tầng lớp nhân dân ủng hộ.
c) Ý nghĩa :
- Hội nghị đã hoàn chỉnh chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng được đề ra từ
hội nghị 11-1939 nhằm giải quyết mục tiêu số 1 của cách mạng là độc lập dân tộc.

- Động viên toàn Đảng, toàn dân tích cực chuẩn bị cho thắng lợi của cách mạng tháng Tám.
3. Sự thành lập và đóng góp của mặt trận Việt minh đối với cách mạng Tháng Tám 1945?
a) Sự thành lập:
- Thực hiện nghị quyết hội nghị trung ương 8 (5-1941), mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh
được thành lập 19-05-1941 tại Pắc Bó – Cao Bằng
b) Đóng góp của mật trận Việt Minh với cách mạng tháng Tám:
- Xây dựng lực lượng chính trị:
+ Cao Bằng là nơi thí điểm cuộc vận động xây dựng các hội cứu quốc trong mặt trận Việt Minh
+ 1942, khắp các châu ở Cao Bằng đều có Hội Cứu quốc, trong đó có 3 châu “hoàn toàn”
+ 1943, Đảng đề ra bản Đề cương văn hóa Việt Nam.
+ 1944, Đảng Dân chủ Việt Nam và Hội Văn hóa Cứu quốc Việt Nam được thành lập, đứng
trong mặt trận Việt Minh. Đảng tăng cường công tác binh vận, địch vận, đ’tranh chống phát xít
- Xây dựng lực lượng vũ trang:
+ Phát động chiến tranh du kích, thống nhất các đội du kích thành các trung đội cứu quốc quân
+ 7-5-1944, tổng bộ V.Minh ra chỉ thị “ Sửa soạn khởi nghĩa”, “Sắm sửa vũ khí đuổi thù chung”
- Đề ra 10 chính sách của Việt Minh để tập hợp lượng, thêm bạn, bớt thù.
- Xây dựng căn cứ địa cách mạg: Bắc Sơn – Võ Nhai & Cao Bằng, là 2 ccứ địa đầu tiên của CM
- Triệu tập và tiến hành thành công Đại hội Quốc dân Tân Trào ngày 16 và 17-08-1945.
- Huy động nhân dân tham gia tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945.
Câu 30: Cao trào kháng Nhật cứu nước?
a) Chủ trương của Đảng ta:
- Ngay đêm 9-3-1945, hội nghị ban thường vụ đã họp tại làng Đình Bảng (Từ Sơn – Bắc Ninh)
- 12-3-1945 Thường vụ TƯ Đảng ra chỉ thị “Nhật-Pháp bắn nhau & hành động của chúng ta”.
- Chủ trương phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước, làm tiền đề cho cuộc tổng khởi
nghĩa và sẵn sàng chuyển qua hình thức tổng khởi nghĩa khi có điều kiện.
b) Cao trào kháng Nhật cứu nước: ( khởi nghĩa từng phần)
- Tại căn cứ địa Cao-Bắc-Lạng Việt Nam tuyên truyền giải phóng quân và cứu quốc quân phối
hợp với lực lượng chính trị của quần chúng tiến đánh giải phóng hàng loạt các xã, châu, huyện.
- Tại Bắc kỳ và trung kỳ phtrào “Phá kho thóc, giải quyết nạn đói” tạo thành phtrào mạnh mẽ
Khởi nghĩa từng phần lan rộng ở nhiều nơi: Tiên Du (Bắc Ninh), Bần Yên Nhân(Hưng Yên)

- Tại Ba Tơ (Quảng Ngãi), một số tù chính trị đã phá nhà lao Ba Tơ, thành lập đội du kích và
căn cứ địa Ba Tơ
- Tại Nam Kỳ phong trào nổ ra ở Mỹ Tho, Hậu Giang.
c) Ý nghĩa: - Đã lôi cuốn hàng triệu quần chúng vào trận tuyến đấu tranh và rèn luyện
- Là bước phát triển vượt bậc, làm tiền đề tiến tới tổng khởi nghĩa tháng Tám thắng lợi
Câu 31: Tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945 giành chính quyền trong cả nước:
a) Nguyên nhân:
- 5-1945 phát xít Đức đầu hàng Đồng Minh, 8-1945 Nhật đầu hàng, bọn Nhật ở ĐDương rệu rã,
chính phủ tay sai Nhật hoang mang vô độ, kẻ thù suy yếu. Thời cơ ngàn năm có một đã đến”
- Lực lượng cách mạng đã đủ mạnh để nổi dậy khởi nghĩa giành thắng lợi
- Đảng và mặt trận Việt Minh có đường lối đúng đắn, dũng cảm phát động cuộc tổng khởi nghĩa
giành chính quyền.
17
Đề cương sơ lược hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp ( 2014 - 2015)
b) Chủ trương của Đảng & mặt trận Việt Minh:
- 13-8-1945 vừa nghe tin Nhật đầu hàng, Đảng đã thành lập Ủy ban khởi nghĩa toàn quốc và ra
“Quân lệnh số 1”. Chính thức phát lệnh Tổng khởi nghĩa trong cả nước.
- Từ 14 – 16 -8-1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp Tân Trào (Tuyên Quang) Thông qua kế
hoạch lãnh đạo toàn dân Tổng khởi nghĩa, quyết định nhiều chính sách đối nội, đối ngoại
- Ngày 16, 17-8-1945, Đại hội Quốc dân ở Tân Trào, tán thành chủ trương Tổng khởi nghĩa của
Đảng, thông qua 10 chính sách của Việt Minh, thành lập ủy ban dân tộc giải phóng Việt Nam.
c) Diễn biến:
- Khi chưa có lệnh tổng khởi nghĩa, nhiều địa phương đã tự động đứng lên khởi nghĩa như châu
thổ sông Hồng, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Thừa Thiên Huế, Quảng Ngãi…
- Chiều 16 - 8 – 1945, Võ Nguyên Giáp chỉ huy một đội quân về giải phóng thị xã Thái Nguyên
mở đầu cho cuộc Tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong cả nước
Ngày 18 - 8 - 1945, có bốn tỉnh giành chính quyền ở tỉnh lị sớm nhất là Bắc Giang, Hải
Dương, Hà Tĩnh & Quảng Nam.
- Sáng 19 - 8 – 1945, cả thủ đô Hà Nội tràn ngập khí thế cách mạng. Đồng bào kéo tới quảng
trường nhà hát lớn dự cuộc mít tinh do Mặt trận Việt Minh tổ chức. Cuộc mít tinh nhanh chóng

chuyển thành biểu tình, chia ra nhiều đoàn đi chiếm phủ khâm sai, tòa thị chính, trại lính bảo an,
sở cảnh sát, các công sở của chính quyền bù nhìn. Trước khí thế quần chúng khởi nghĩa, hơn 1
vạn quân Nhật ở Hà Nội không dám chống lại - Cuộc khởi nghĩa đã thắng lợi hoàn toàn ở Thủ
đô Hà Nội. Sự kiện này có tác dụng cổ vũ to lớn đối với phong trào của cả nước.
- Ngày 23 - 8 – 1945, giải phóng Huế
- Ngày 25 - 8 – 1945, giải phóng Sài Gòn.
* Thắng lợi của các cuộc khởi nghĩa ở Hà Nội, Huế, Sài Gòn đã có tác dụng vô cùng quan trọng
và có ý nghĩa quyết định đối với thắng lợi của Cách mạng tháng Tám trong phạm vi cả nước.
- Ngày 28 - 8 – 1945, giành chính quyền trong cả nước.
- Chiều 30 - 8 – 1945, Vua Bảo Đại tuyên bố thoái vị, trao ấn kiếm cho cách mạng.
- Ngày 2 - 9 - 1945 tại Quảng trường Ba Đình, trước hàng chục vạn đồng bào thủ đô, Chủ tịch
Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời trịnh trọng đọc bản Tuyên ngôn độc lập, khai sinh ra
nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
c. Nguyên nhân thắng lợi, Ý nghĩa lịch sử và bài học kinh nghiệm của Cách mạng tháng Tám
* Nguyên nhân thắng lợi:
- Nguyên nhân chủ quan:
+ Dân tộc ta vốn có truyền thống yêu nước nên khi Đảng Cộng sản Đông Dương và Mặt trận
Việt Minh phát động là nhất tề đứng lên cứu nước, cứu nhà.
+ Do Đảng Cộng sản Đông Dương và Hồ Chí Minh lãnh đạo đã có những chiến lược, chủ
trương và sách lược đúng đắn dựa trên lí luận Mác - Lênin được vận dụng sáng tạo vào hoàn
cảnh Việt Nam.
+ Đảng ta đã chuẩn bị trong suốt 15 năm, qua các phong trào cách mạng 1930 – 1935, 1936 –
1939 và nhất là thời kỳ vận đông giải phóng dân tộc 1939 – 1945.
+ Toàn Đảng, toàn dân nhất trí, đồng lòng, không sợ hy sinh, gian khổ quyết tâm giành độc lập,
tự do. Các cấp lãnh đạo linh hoạt, sáng tạo chỉ đạo khởi nghĩa, chớp thời cơ phát động quần
chúng nổi dậy giành chính quyền.
- Nguyên nhân khách quan:
Chiến thắng của Đồng minh trong cuộc chiến chống bọn phát xít tạo thời cơ thuận lợi để nhân
dân ta đứng lên tổng khởi nghĩa giành chính quyền nhanh chóng, ít đổ máu.
* Ý nghĩa :

- Đối với dân tộc:
+ Tạo ra bước ngặt lớn trong lịch sử dân tộc, phá tan xiếng xích nô lệ của Pháp hơn 80 năm và
ách thống trị của phát xít Nhật gần 5 năm, lật nhào ngai vàng phong kiến tồn tại ngót 1000 năm,
lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hòa – nhà nước do nhân dân lao động làm chủ.
+ Với cách mạng tháng Tám, đưa nước ta từ một nước thuộc địa trở thành một nước độc lập tự
do, đưa nhân dân ta từ nô lệ lên địa vị làm chủ nước nhà.
+ Đánh dấu bước nhảy vọt của cách mạng Việt Nam, mở ra một kỷ nguyên mới: kỉ nguyên độc
lập tự do; kỷ nguyên nhân dân lao động nắm chính quyền, làm chủ đất nước, làm chủ vận mệnh
dân tộc. Kỷ nguyên giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng xã hội
18
Đề cương sơ lược hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp ( 2014 - 2015)
+ Với thắng lợi của Cách mạng tháng Tám, Đảng Cộng sản Đông Dương trở thành một Đảng
cầm quyền, chuẩn bị những điều kiện tiên quyết cho những thắng lợi tiếp theo.
- Đối với thế giới:
Góp phần vào chiến thắng phát xít trong Chiến tranh thế giới thứ hai, chọc thủng khâu yếu nhất
trong hệ thống thuộc địa của đế quốc, cổ vũ mạnh mẽ các dân tộc thuộc địa đấu tranh tự giải
phóng, “có ảnh hưởng trực tiếp và rất to lớn như hai dân tộc bạn là Miên và Lào.
* Bài học kinh nghiệm:
- Đảng có đường lối đúng đắn, trên cơ sở vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin vào Việt
Nam một cách phù hợp, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa nhiệm vụ dân tộc và dân chủ, đề
cao vấn đề dân tộc, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.
- Đảng tập hợp, tổ chức các lưc lượng yêu nước rộng rãi trong mặt trận dân tộc thống nhất, trên
cơ sở liên minh công nông, phân hóa và cô lập kẻ thù rồi tiến tới đánh bại chúng.
- Trong chỉ đạo khởi nghĩa, Đảng linh hoạt kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang,
tiến hành khởi nghĩa từng phần, chớp thời cơ phát động tổng khởi nghĩa trong cả nước.
Câu 32: Sự ra đời của nước Việt nam Dân chủ Cộng hoà được thành lập & nội dung cơ bản
của bản Tuyên ngôn độc lập ngày 2 - 9 – 1945.
* Sự ra đời của nước Việt nam Dân chủ Cộng hoà
- Trong cao trào kháng Nhật cứu nước, khu giải phóng Việt Bắc được thành lập đã thi hành 10
chính sách lớn của mặt trận Việt Minh – Đây là hình ảnh thu nhỏ của nước Việt nam mới.

- Ngày 25.8.1945, chủ tịch Hồ Chí Minh cùng Trung ương Đảng và Uỷ ban dân tộc giải phóng
Việt Nam từ Tân Trào về Hà Nội.
- Ngày 28.8.1945 Uỷ ban dân tộc giải phóng Việt Nam cải tổ thành chính phủ lâm thời nước
Việt Nam dân chủ cộng hoà
- Ngày 2.9.1945, tại quảng trường Ba Đình ( Hà Nội ), Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc tuyên ngôn
độc lập, tuyên bố trước toàn thể quốc dân và thế giới: Nước Việt nam DC CH được thành lập.
* Nội dung cơ bản của bản Tuyên ngôn độc lập
- Ngày 2.9.1945, tại quảng trường Ba Đình HN, Chủ tịch Hồ Chí Minh đọc tuyên ngôn độc lập
- Nội dung:
+ Tuyên ngôn vạch rõ quyền bình đẳng giữa các dân tộc, tố cáo tội ác Pháp và Nhật
+ Tuyên ngôn nêu rõ: “ Pháp chạy, Nhật hàng, vua Bảo Đại thoái vị. Dân ta đã đánh đổ xiềng
xích thực dân gần 100 năm nay để xây dựng nên nước Việt Nam độc lập. Dân ta lại đánh đổ chế
độ quân chủ mấy mươi thế kỷ mà lập nên chế độ dân chủ cộng hoà”.
+ Do đó, “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã trở thành một nước tự
do, độc lập”.
+ Cuối bản tuyên ngôn, Hồ Chí Minh khảng định ý chí sắt đá của nhân dân Việt Nam quyết giữ
vững nền tự do, độc lập mới giành được: “Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần
và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy”.
- Ngày 2.9.1945, với bản tuyên ngôn độc lập, mãi mãi đi vào lịch sử Việt Nam là một trong
những ngày hội lớn nhất, vẻ vang nhất & trọng đại của dân tộc.
Câu 33: Nước ta năm đầu sau Cách mạng tháng Tám? Đảng và nhân dân ta từng bước giải
quyết khó khăn đó như thế nào?
1. Tình nước ta những năm đầu sau Cách mạng tháng Tám năm 1945:
a) Thuận lợi:
+ Hệ thống XHCN đang dần được hình thành, phong trào cách mạng thế giới phát triển.
+ Nhân dân ta giành được quyền làm chủ nên tin, gắn bó và quyết tâm bảo vệ chế độ mới.
+ Có Đảng chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo và có chính quyền trong cả nước
b) Khó khăn :
- Vừa ra đời, chính quyền còn non trẻ đã đứng trước tình thế hiểm nghèo như “ Ngàn cân treo
sợi tóc”:

- Giặc ngoại xâm:
+ Ở miền Bắc, gần 20 vạn quân Tưởng kéo vào, chúng gây nhiều khó khăn cho ta
+ Ở miền Nam, hơn 1 vạn quân Anh dung túng cho thực dân Pháp quay trở lại xâm lược nước ta
(23/9/1945)
- Nội phản:
19
Đề cương sơ lược hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp ( 2014 - 2015)
+ Bọn phản động trong nước ngóc đầu dậy, quấy phá gây rối: Việt Quốc, Việt Cách, Đại Việt,
Trốt kít Chúng cướp chính quyền ở Yên Bái, Móng Cái, Vĩnh yên – cướp của, giết người làm
mất trật tự an ninh xã hội.
- Nạn đói: Cuối năm 1944 đầu 1945 hơn 2 triệu đồng bào chết đói, nạn đói vẫn còn tiềm ẩn
- Nạn dốt: Trên 95% dân số mù chữ, tệ nạn xã hôi và hủ tục lạc hậu còn phổ biến.
- Tài chính khô kiệt: Ngân sách trống rỗng, kho bạc Nhà nước chỉ có hơn 1,2 triệu đồng, phần
lớn không có khả năng thanh toán, lại bị đồng Quan kim, Quốc tệ của Tưởng lũng loạn.
2. Đảng và nhân dân ta từng bước giải quyết khó khăn bảo vệ thành quả cách mạng.
a) Xây dựng chính quyền cách mạng:
- 6-1-1946 tiến hành tổng tuyển cử trong cả nước, hơn 90% cử tri đi bỏ phiếu, bầu được 333 đại
biểu vào quốc hội. Bầu cử hội đồng nhân dân các cấp từ tỉnh đến xã.
- 2-3-1946 kì họp đầu tiên quốc hội đã thông qua danh sách chính phủ kháng chiến do chủ tịch
Hồ Chí Minh đứng đầu.
- 9-11-1946 bản hiến pháp đầu tiên của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà được thông qua.
- 9-1945 chính phủ ta đổi tên Việt Nam Giải phóng quân thành Vệ quốc đoàn sau đó đổi thành
quân đội quốc gia Việt Nam (5-1946).
b) Giải quyết nạn đói :
- Trước mắt: Bác Hồ kêu gọi “nhường cơm sẻ áo”., Tổ chức quyên góp gạo, thực hành tiết kiệm,
“lập hũ gạo cứu đói, tổ chức “Ngày đồng tâm”. Không dung gạo, ngô, khoai, sắn để nấu rượu…
- Lâu dài: tăng gia sản xuất với khẩu hiệu “tấc đất, tấc vàng”, ra lệnh bãi bỏ thuế thân và các thứ
thuế vô lí, giảm tô 25%, giảm thuế ruộng đất 20%, tạm cấp đất, chia ruộng đất công …
- Kết quả: sản xuất nông nghiệp được phục hồi, nạn đói dần bị đẩy lùi.
c) Giải quyết nạn dốt:

- 8-9-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh kí sắc lệnh thành lập Nha Bình dân học vụ. Kêu gọi nhân dân
cả nước tham gia phong trào xóa nạn mù chữ.
*Kết quả: Đã tổ chức 76.000 lớp học, xóa mù chữ cho 2,5 triệu người. Nội dung và phương
pháp giáo dục được đổi mới theo tinh thần dân tộc, dân chủ.
d) Giải quyết khó khăn về tài chính:
- Chính phủ kêu gọi tinh thần tự nguyện đóng góp của nhân dân cả nước, xây dựng “quỹ độc
lập”, và phát động phong trào “tuần lễ vàng”
- Kết quả: Chỉ trong thời gian ngắn nhân dân đã tự nguyện đóng góp được 370 kg vàng, 20 triệu
đồng vào “quỹ độc lập” & 40 triệu đồng vào “Quỹ đảm quốc phòng”.
- Ngày 23.11.1946, Đồng tiền Việt Nam chính thức được lưu hành.
e) Ngoại xâm và nội phản:
- Đêm 22 rạng 23-9-1945 Pháp gây hấn ở Nam bộ, nhân dân Nam bộ kháng chiến chống Pháp
xâm lược: Dựng chướng ngại vật, phá nhà máy điện, nhà máy nước, tấn công sân bay Tân Sơn
Nhất, đốt tàu Pháp trên sông Sài Gòn, đánh phá kho tàng, phá nhà giam…
- Cả nước ủng hộ Nam bộ chống Pháp: Gửi lương thực, thuốc men, những đội quân Nam
tiến sát cánh cùng Nam bộ kháng Pháp. Đã chặn đứng quân Pháp ở Tuy Hòa, Buôn Ma Thuột
- Để tập trung kháng Pháp ở Nam bộ, Ta nhân nhượng, hòa hoãn thân thiện với Tưởng
+ Cung cấp một phần lương thực, thực phẩm, nhận tiêu tiền quan kim, quốc tệ cho Tưởng
+ Cho tay sai Tưởng 70 ghế trong quốc hội và 4 ghế bộ trưởng
+ Đồng thời lãnh đạo nhân dân đấu tranh khôn khéo với Tưởng
- Khi hiệp ước Hoa – Pháp được ký kết 28-2-1946, dồn chúng ta đứng trươc nhiều kẻ thù, ta lại
chủ động hòa hoãn với Pháp để loại Tưởng ra khỏi miền Bắc, để có thời gian chuẩn bị lực lượng
chống kẻ thù chính, lâu dài và không thể tránh khỏi là thực dân Pháp:
+ 9-3-1946 Ta đã ký với Pháp bản Hiệp định sơ bộ
Nôi dung: Pháp phải công nhận nước ta là quốc gia tự do, có chính phủ riêng, nghị viện riêng,
quân đội riêng, tài chính riêng, nằm trong khối Liên hợp Pháp.
. Chính phủ ta thỏa thuận cho 15.000 quân Pháp ra miền Bắc thay thế cho quân Tưởng, đóng
quân tại địa điểm quy định và rút dần trong thời hạn 5 năm.
. Hai bên ngừng bắn ngay tại Nam Bộ, tạo không khí thuận lợi cho cuộc đàm phán chính thức
tại Paris.

Sau Hiệp định sơ bộ, Ta nghiêm chỉnh thi hành và tranh thủ thời gian xây dựng lực lượng, Pháp
tiếp tục gây xung đột vũ trang, lập chính phủ Nam Kỳ tự trị, âm mưu tách Nam Bộ ra khỏi VN
20
Đề cương sơ lược hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp ( 2014 - 2015)
+ Vì vậy, ta lại ký với pháp bản Tạm ước 14-9-1946: Nhân nhựơng cho Pháp một số quyền lợi
kinh tế, văn hóa ở Việt Nam.
Tác dụng:
- Loại bớt kẻ thù, tập trung vào kẻ thù chính là thực dân Pháp; Ta có thời gian củng cố lực lượng
- Nâng cao uy tín của ta trên trường quốc tế, tranh thủ sự đồng tình ủng hộ của nhân dân thế giới
Câu 34: Đường lối kháng chiến được thể hiện qua những văn kiện lịch sử nào?
Phân tích nội dung cơ bản của đường lối kháng chiến chống Pháp?
a) Đường lối kháng chiến của Đảng được đề ra trong các văn kiện lịch sử:
- Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của chủ tịch Hồ Chí Minh ra ngày 19-12-1946.
- Bản chỉ thị toàn dân kháng chiến của ban thường vụ TƯ Đảng ngày 12-12-1946.
- Tác phẩm kháng chiến nhất định thắng lợi của đồng chí Trường Chinh.
* Đường lối kháng chiến là: toàn dân, toàn diện, trường kì, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự
ủng hộ của quốc tế.
b) Nội dung:
+ Kháng chiến toàn dân: Chiến tranh nhân dân là sự nghiệp của nhân dân nên toàn dân phải
tham gia, mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi làng xóm là một pháo đài đứng lên chống giặc
+ Kháng chiến toàn diện: Vì giặc Pháp không chỉ đánh ta về măt quân sự mà còn phá ta về mặt
kinh tế, văn hóa, Nên ta chủ trương kháng chiến toàn diện.
+ Kháng chiến trường kì ( tức là kháng chiến lâu dài) vì lúc đầu so sánh lực lượng giữa ta và
địch còn chênh lệch nên phương châm chiến lược của ta là đánh lâu dài vừa đánh vừa xây dựng,
vừa đánh vừa phát huy cái mạnh của ta, vừa khoét sâu chỗ yếu của địch
+ Dựa vào sức mình là chính , tranh thủ sự giúp đỡ của quốc tế: Vì ta chiến đấu giành độc lập
tự do cho ta, nên ta dựa vào sức mình là chính mới chủ động kháng chiến, mới phát huy khả
năng tiềm tàng của dân tộc, đồng thời tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế.
Câu 35 : Cuộc chiến đấu trong các đô thị từ vĩ tuyến 16 trở ra.
- Ở Hà Nội: 20h ngày 19.12.1946, cuộc chiến đấu bắt đầu ta tiến công các vị trí quân Pháp, dựng

chướng ngại vật hoặc chiến lũy ngay trên đường phố để ngăn địch.
+ Trung đoàn thủ đô được thành lập đánh quyết liệt ở Bắc Bộ phủ, Bưu điện Bờ Hồ, đầu cầu
Long Biên, ga Hàng Cỏ, chợ Đồng Xuân
+ Sau hai tháng chiến đấu kiên cường, 17/02/1947, Trung đoàn thủ đô rút về căn cứ an toàn.
Kết quả :
+ Trong 60 ngày đêm, Hà Nội chiến đấu gần 200 trận, giết và làm bị thương hàng ngàn địch,
phá hủy nhiều vũ khí và phương tiện chiến tranh.
+ Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ giam chân địch trong thành phố một thời gian dài để hậu
phương huy động kháng chiến, bảo vệ Trung ương Đảng về căn cứ Việt Bắc an toàn.
- Ở Bắc Giang, Bắc Ninh, Nam Định, Vinh, Huế, Đà Nẵng …quân ta bao vây, tiến công tiêu
diệt địch và rút lui an toàn.
- Cuộc chiến đấu ở các đô thị phía bắc vĩ tuyến 16 tạo điều kiện cho cả nước đi vào cuộc kháng
chiến lâu dài .
- Quân dân Nam Bộ, Nam Trung Bộ đẩy mạnh chiến tranh du kích, chặn đánh địch trên các
tuyến giao thông, phá cơ sở hậu cần của chúng .
Ý nghĩa:
- Đây là thắng lợi có ý nghĩa chiến lược đầu tiên của ta, lực lượng địch bị tiêu hao, địch thất bại
trong âm mưu tiêu diệt cơ quan đầu não của ta, bị giam chân trong thành phố.
- Cơ quan đầu não, lực lượng ta được bảo toàn, chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài.
Câu 36: NHỮNG CHIẾN THẮNG LỚN: Việt Bắc thu – đông 1947, Biên giới thu – đông1950,
chiến thắng đông xuân 1953 – 1954 & chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ.
1. Chiến dịch Việt Bắc thu đông 1947.
a) Âm mưu của địch:
- Tháng 3-1947, Bôlaéc được cử sang làm cao ủy Đông Dương thay cho Đacgiăngliơ
- Chuẩn bị thành lập chính phủ bù nhìn trung ương.
- Tấn công lên Việt Bắc nhằm: + Phá tan cơ quan đầu não kháng chiến.
+ Tiêu diệt phần lớn bộ đội chủ lực của ta. + Khóa chặt biên giới Việt Trung
b) Diễn biến :
7-10-1947 Pháp huy động 12.000 quân tấn công lên Việt Bắc:
21

Đề cương sơ lược hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp ( 2014 - 2015)
- Một bộ phận quân dù đổ bộ xuống chiếm thị xã Bắc Cạn, Chợ Mới, Chợ Đồn
- Binh đoàn bộ binh từ Lạng Sơn theo đường số 4 đánh lên Cao Bằng, rồi vòng xuống Bắc Cạn
theo đường số 3, bao vây Việt Bắc ở phía đông và phía bắc.
- Một binh đoàn hỗn hợp lính thủy đánh bộ ngược dòng sông Hồng, Sông Lô lên Tuyên Quang,
Chiêm Hóa, bao vây Việt Bắc ở phía tây.
- Khi địch vừa tiến công Việt Bắc, Trung ương Đảng ra chỉ thị: “Phải phá tan cuộc tấn công mùa
đông của giặc Pháp”
- Quân dù bị ta bao vây, bắn tỉa, tiêu diệt
- Quân thủy bị ta phục kích đánh địch nhiều trận trên sông Lô, nổi bật là trận Đoan Hùng, Khe
Lau, Khoan Bộ, Ta đánh chìm nhiều tàu chiến và ca nô của địch (25-10-1947)
- Quân bộ bị ta phục kích ở đèo Bông Lau (30-10-1947), diệt nhiều xe, thu nhiều vũ khí và
phương tiện chiến tranh.
- Phối hợp với Việt Bắc , quân dân ta ở các chiến trường khác hoạt động mạnh, kiềm chế không
cho địch tập trung binh lực lớn vào chiến trường chính.
- Sau hơn 2 tháng, cuộc chiến đấu giữa ta và địch đã kết thúc bằng cuộc rút chạy của đại bộ phận
quân Pháp khỏi Việt Bắc ngày 19-12-1947. “Việt Bắc là mồ chôn giặc Pháp”.
c) Kết quả : Loại khỏi vòng chiến đấu hơn 6.000 địch, bắn rơi 16 máy bay, 11 tàu chiến và ca nô,
phá hủy nhiều phương tiện chiến tranh. Cơ quan đầu não kháng chiến vẫn được bảo vệ an toàn.
Bộ đội chủ lực của ta ngày càng trưởng thành hơn trong chiến đấu.
d) Ý nghĩa: - Đây là cuộc phản công lớn đầu tiên của ta giành thắng lợi,
- Đánh bại hoàn toàn chiến lược đánh nhanh, thắng nhanh của địch buộc chúng phải đánh lâu
dài với ta.
- Chứng tỏ đường lối kháng chiến của ta là đúng, nâng cao uy tín của Đảng và Bác Hồ.
2. Chiến dịch biên giới thu đông năm 1950.
a) Hoàn cảnh lịch sử:
- Ngày 1-10-1949, cách mạng Trung Quốc thành công , nước CHND Trung Hoa ra đời.
- Tháng 1-1950 các nước xã hội chủ nghĩa lần lượt đặt quan hệ ngoại giao với nước ta.
- Cách mạng Lào và Campuchia đang có những bước phát triển mới.
- Về phía địch, được sự giúp đỡ của Mĩ, Pháp đề ra kế hoạch Rơ ve, nhằm thực hiện âm mưu:

+ Khóa chặt biên giới Việt Trung bằng cách tăng cường quân cho tuyến đường số 4.
+ Thiết lập hành lang Đông - Tây.
+ Chuẩn bị kế hoạch tấn công lên Việt Bắc lần 2, hòng kết thúc chiến tranh
b) Chủ trương của ta:
6-1950, Đảng và chính phủ quyết định mở chiến dịch biên giới nhằm 3 mục đích:
- Tiêu diệt một bộ phận sinh địch.
- Khai thông biên giới Việt – Trung.
- Củng cố và mở rộng căn cứ địa Việt Bắc.
c) Diễn biến:
- Sáng 16-9-1950 , quân ta nổ súng vào Đông Khê mở đầu chiến dịch.
- Ngày 18-9-1950 bộ đội ta tiêu diệt hoàn toàn cụm cứ điểm Đông Khê, mất Đông Khê, Cao
Bằng bị cô lập, Thất Khê bị uy hiếp, cả tuyến đường 4 bị lung lay
Pháp buộc phải rút chạy khỏi Cao Bằng bằng cuộc hành quân kép:
+ Một cuộc hành quân đánh lên Thái Nguyên nhằm thu hút chủ lực của ta, đỡ đòn cho biên giới
+ Một cuộc hành quân khác từ Thất Khê đánh lên chiếm lại Đông Khê đón quân từ Cao Bằng về
- Đoán được ý định của địch, quân ta chủ động mai phục làm cho 2 cánh quân của địch không
gặp được nhau. Quân địch buộc phải rút chạy khỏi hàng loạt cứ điểm từ Na Sầm đến Lạng Sơn
và đường số 4 được giải phóng ngày 22-10-1950.
- Cuộc hành quân lên Thái Nguyên cũng bị quân ta chặn đánh tan
- Chiến trường phối hợp, quân dân ta chiến đấu , kiềm chế địch, không cho địch tiếp viện cho
mặt trận biên giới.
d) Kết quả: - Loại khỏi vòng chiến đấu hơn 8.000 địch , giải phóng biên giới Việt – Trung dài
750 km từ Cao Bằng đến Đình Lập với 35 vạn dân.
- Hành lang Đông – Tây bị chọc thủng. Thế bao vây của địch cả trong lẫn ngoài Việt Bắc bị phá
vỡ. Kế hoạch Rơ ve bị phá sản.
e) Ý nghĩa:
22
Đề cương sơ lược hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp ( 2014 - 2015)
- Đây là chiến dịch tấn công lớn đầu tiên của ta trong kháng chiến chống Pháp giành tháng lợi.
- Con đường liên lạc giữa ta và các nước xã hội chủ nghĩa được khai thông;

- Mở ra bước phát triển mới của cuộc kháng chiến ta giành thế chủ động trên chiến trường
3. Cuộc tiến công chiến lược Đông xuân năm 1953-1954.
a) Âm mưu của địch :
- 8 năm chiến tranh xâm lược, Pháp đã suy yếu, nước Pháp gặp nhiều khó khăn.
- Pháp chủ trương tranh thủ viện trợ của Mỹ nhằm tìm “lối thoát trong danh dự”
- Pháp tập trung thực hiện kế hoạch Nava (trong 18 tháng) gồm 2 bước, hòng giành thắng lợi
buộc ta phải đàm phán có lợi cho chúng Thực tế, kế hoạch Nava đã thực hiện 1 phần quan
trọng, đã tập trung 44 tiểu đoàn cơ động ở đồng bằng Bắc Bộ.
b) Chủ trương của ta:
Cuối tháng 9-1953, Bộ chính trị ban chấp hành trung ương Đảng họp đã thông qua kế hoạch
tác chiến Đông - Xuân năm 1953 - 1954 là :
- Tập trung lực lượng mở những cuộc tấn công vào những hướng quan trọng mà địch tương đối
yếu, nhằm tiêu diệt một bộ phận sinh địch, giải phóng đất đai, - Chủ động phân tán lực lượng ở
những nơi xung yếu mà địch không thể bỏ tạo điều kiện tiêu diệt chúng.
- Phương châm chung là: Trường kỳ kháng chiến, tự lực cánh sinh, tích cực chủ động, cơ động
và linh hoạt, đánh ăn chắc, tiến ăn chắc ”
c) Diễn biến:
- 10-12-1953 ta tiến công thị xã Lai Châu, bao vây Điện Biên Phủ, Na va buộc phải đưa 6 tiểu
đoàn cơ động từ đồng bằng Bắc Bộ tăng cường cho Điện Biên Phủ. Điện biên phủ trở thành nơi
tập trung quân thứ hai của địch
- Đầu tháng 12-1953, liên quân Lào – Việt mở cuộc tấn công địch ở Trung – Lào, giải phóng
Thà Khẹt uy hiếp Xênô. Nava buộc phải tăng cường quân cho Xênô. Xênô trở thành nơi tập
trung quân thứ 3 của địch.
- Tháng 1-1954, liên quân Lào –Việt tiến công địch ở Thượng Lào, giải phóng Phongxalì, uy
hiếp Luông phabăng. Luông phabăng trở thành nơi tập trung quân thứ 4 của địch .
- Đầu tháng 2-1954, quân ta tiến công địch ở Bắc Tây Nguyên, loại khỏi vòng chiến đấu 2.000
địch, giải phóng Kon Tum, uy hiếp Plâyku; Plâyku trở thành nơi tập trung quân thứ 5 của địch.
- Phối hợp với mặt trận chính, ở vùng sau lưng địch phong trào chiến tranh du kích phát triển
mạnh mẽ.
d ) Kết quả: Kế hoạch Nava bước đầu bị phá sản.

4. Chiến dịch lịch sử Điện Biên Phủ.
a) Âm mưu của địch:
- Kế hoạch Nava bước đầu bị phá sản
- Nava tập trung xây dựng Điện Biên Phủ thành một tập đoàn cứ điểm mạnh nhất Đông Dương.
Tổng số binh lực dịch ở đây lúc cao nhất là 16.200 quân, gồm 49 cứ điểm chia làm 3 phân khu,
* Pháp – Mĩ đều coi Điện Biên Phủ là “một pháo đài bất khả xâm phạm”
b) Chủ trương của ta :
Đầu tháng 12/1953, Bộ chính trị TƯ Đảng họp, quyết định mở chiến dịch Điện Biên Phủ nhằm
tiêu diệt lực lượng sinh lực địch, giải phóng Tây Bắc, tạo điều kiện giải phóng Bắc Lào. Ta tích
cực chuẩn bị với khẩu hiệu “ Tất cả để đánh thắng địch ở Điện Biên Phủ” bộ đội các hướng
thắt chặt vòng vây
c) Diễn biến: Chiến dịch chia làm 3 đợt:
- Đợt 1: từ 13-3 đến 17-3-1954, ta tiến công tiêu diệt cụm cứ điểm Him Lam và toàn bộ phân
khu Bắc, loại khỏi vòng chiến đấu gần 2.000 địch.
- Đợt 2: từ 30/3 đến 26-4-1954: Quân ta đồng loạt tiến công các cứ điểm phía đông phân khu
trung tâm như E1,D1,C1,C2, A1…Ta chiếm phần lớn các cứ điểm của địch, tạo điều kiện để bao
vây, chia cắt, khống chế địch. Sau đợt này, Mĩ viện trợ khẩn cấp cho Pháp và đe dọa ném bom
nguyên tử xuống Điện B Phủ. Ta khắc phục khó khăn, giành thắng lợi, chiếm phần lớn các vị trí.
- Đợt 3: Từ 1-5 đến 7-5-1954: Quân ta đồng loạt tiến công phân khu Trung tâm và khu Nam
tiêu diệt còn lại của địch. Chiều 7-5 quân ta đánh vào sở chỉ huy của địch. 17h30, ngày 7-5-
1954, tướng Đờ Caxtơri cùng toàn bộ tham mưu của địch bị bắt và đầu hàng.
- Các chiến trường toàn quốc đã phối hợp chặt chẽ nhằm phân tán, tiêu hao, kìm chân địch, tạo
điều kiện cho Điện Biên Phủ giành thắng lợi.
23
Đề cương sơ lược hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp ( 2014 - 2015)
d) Kết quả :
Loại khỏi vòng chiến đấu 16.200 địch, hạ 62 máy bay, thu toàn bộ vũ khí và ph tiện chiến tranh
e) Ý nghĩa: - Đập tan hoàn toàn kế hoạch Nava và mưu đồ chiến lược của đế quốc Pháp, Mỹ.
- Giáng đòn quyết định vào ý chí xâm lược của thực dân Pháp, tạo thế và lực để đi đến ký kết
hiệp định Giơnevơ.

- Cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới.
Câu 37: Đại hội đại biểu lần thứ 2 của Đảng ( 2.1951 )
Kế hoạch Đờ Lát đơ Tátxinhi đã đưa cuộc chiến tranh xâm lược của Pháp ở Đông Dương
lên quy mô lớn, làm cho cuộc kháng chiến của ta trở lên khó khăn phức tạp.
Trước tình hình đó, Đại hội đại biểu lần thứ 2 của Đảng Cộng sản Đông Dương họp tại Chiêm
hóa Tuyên Quang (từ 11 – 19/2/1951)
1. Nội dung
- Báo cáo chính trị do Hồ Chí Minh trình bày, tổng kết kinh nghiệm đấu tranh của Đảng, khảng
định đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng.
- Báo cáo Bàn về cách mạng Việt Nam, do đồng chí Tổng bí thư Trường Chinh trình bày
- Thông qua Tuyên ngôn, Chính cương, Điều lệ mới, quyết định xuất bản báo nhân dân, tách
Đảng Cộng sản Đông Dương thành lập một Đảng Mác – Lênin riêng ở mỗi nước, đổi tên Đảng
thành Đảng Lao động Việt Nam, quyết định đưa Đảng ra hoạt động công khai.
- Đại hội bầu ra ban chấp hành Trung ương và Bộ Chính trị - Hồ Chí Minh được bầu là Chủ tịch
Đảng, Trường Chinh được bầu lại làm Tổng Bí thư của Đảng.
2. Ý nghĩa
- Đánh dấu bước phát triển mới trong quá trình trưởng thành và lãnh đạo của Đảng ta, là “Đại
hội kháng chiến thắng lợi”
- Mối quan hệ giữa Đảng và quần chúng được tăng cường.
- Thúc đẩy cuộc kháng chiến tiến lên giành thắng lợi to lớn.
Câu 38: Hiệp định Giơnevơ 1954 về Đông Dương?
a) Nội dung Hiệp định:
- Các nước tham dự hội nghị cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản là độc lập, chủ quyền,
thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của 3 nước Đông Dương; cam kết không can thiệp vào công
việc nội bộ của 3 nước
- Các bên tham chiến thực hiện ngừng bắn, lập lại hòa bình trên toàn Đông Dương.
- Các bên tham chiến thực hiện cuộc tập kết, chuyển quân, chuyển giao khu vực.
+ Ở Việt Nam, lấy vĩ tuyến 17 làm danh giới quân sự tạm thời.
+ Ở Lào, lực lượng kháng chiến tập kết ở 2 tỉnh Sầm Nưa và Phongxalì.
+ Ở Campuchia, lực lượng kháng chiến phục viên tại chỗ.

- Hiệp định cấm đưa quân đội, nhân viên quân sự, vũ khí nước ngoài vào các nước Đông Dương.
Các nước ngoài không được đặt căn cứ quân sự ở Đông Dương. Các nước Đông Dương không
được tham gia bất cứ khối quân sự nào…
- 7-1956, Việt Nam tiến tới thống nhất bằng tổng tuyển cử tự do trong cả nước.
- Trách nhiệm thi hành hiệp định thuộc về những người kí Hiệp định và người kế nhiệm.
b) Ý nghĩa:
- Là văn bản pháp lí quốc tế ghi nhận những quyền cơ bản của nhân dân 3 nước Đông Dương.
Đánh dấu thắng lợi cuộc kháng chiến chống Pháp.
- Với thắng lợi của hiệp định Giơnevơ, Pháp buộc phải xâm lược rút hết quân đội về nước. Mĩ
thất bại trong âm mưu kéo dài và mở rộng chiến tranh xâm lược Đông Dương.
c) Hạn chế: Ở VN mới giải phóng được mBắc, cách mạng phải tiếp tục …
Câu 39: Nguyên nhân thắng lợi , ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống Pháp?
a) Nguyên nhân thắng lợi:
- Nhờ sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng đứng đầu là chủ tịch Hồ Chí Minh, với đườg lối kh’ chiến
đúng đắn, sáng tạo; toàn dân toàn quân một lòng dũng cảm trong chiến đấu, cần cù lao động.
- Nhờ có hệ thống chính quyền dân chủ nhân dân trong cả nước, mặt trận dân tộc thống nhất
được củng cố và mở rộng, lực lương vũ trang 3 thứ quân sớm được xây dựng và không ngừng
lớn mạnh, hậu phương rộng lớn, vững chắc về mọi mặt.
- Nhờ sự đoàn kết của nhân dân 3 nước Đông Dương và sự ủng hộ của Trung Quốc, Liên Xô,
các nước dân chủ nhân dân của nhân dân Pháp và nhân loại tiến bộ.
24
Đề cương sơ lược hướng dẫn ôn thi tốt nghiệp ( 2014 - 2015)
b) Ý nghĩa lịch sử:
- Chấm dứt cuộc chiến tranh xâm lược và ách thống trị của thực dân Pháp trong gần một thế kỉ
trên đất nước ta; miền Bắc nước ta được giải phóng, chuyển sang giai đoạn cách mạng xã hội
chủ nghĩa, tạo điều kiện giải phóng miền Nam thống nhất đất nước.
- Giáng đòn nặng nề vào tham vọng xâm lược, âm mưu nô dịch của chủ nghĩa đế quốc sau chiến
tranh thế giới II, góp phần làm tan rã hệ thống thuộc địa của chúng, cổ vũ mạnh mẽ phong trào
giải phóng dân tộc ở các nước Á, Phi, Mĩ Latinh
Câu 40: “Đồng khởi” (1959 - 1960)?

a) Hoàn cảnh lịch sử:
- Trong những năm 1957 - 1959 Mĩ Diệm thi hành chính sách “tố cộng, diệt cộng”.
- Ra luật 10/59 lê máy chém khắp miền Nam, tàn sát dã man người vô tội.
- Lực lượng cách mạng bị tổn thất.
- 1-1959 Hội nghị lần thứ 15 BCH Trung ương quyết định giành chính quyền về tay nhân dân
bằng lực lượng chính trị của quần chúng là chủ yếu, kết hợp với lực lượng vũ trang nhân dân.
c) Diễn biến: Những cuộc khởi nghĩa vũ trang đầu tiên nổ ra khởi nghĩa ở Bác Ái, Vĩnh Thạnh
2 - 1959, ở Trà Bồng 8 -1959, Phong trào lan ra khắp miền Nam thành cao trào cách mạng, tiêu
biểu là “Đồng khởi” ở Bến Tre.
- 17-1-1960, cuộc “Đồng khởi” nổ ra ở 3 xã điểm: Định Thuỷ, Phước Hiệp & Bình Khánh thuộc
huyện (Mỏ Cày), từ 3 xã lan ra cả huyện Mỏ Cày, rồi nhanh chóng lan ra toàn tỉnh Bến Tre. Từ
Bến Tre phong trào như nước vỡ bờ lan ra Nam Bộ, Tây Nguyên & Trung Trung Bộ.
d) Kết qủa:
- Địch tổn thất nặng nề, làm tan rã chính quyền địch, đẩy địch vào tình thế đối phó.
- Ta:
+ Tính đến cuối năm 1960, ở Nam Bộ ta đã làm chủ 600/1298 xã, ở Trung Trung Bộ: 904/9829
thôn, ở Tây Nguyên: 3200/5721 thôn. + Lực lượng chính trị và vũ trang đều trưởng thành.
+ Căn cứ địa cách mạng được hình thành và mở rộng, chính quyền cách mạng được thiết lập ở
nhiều địa phương.
+ 20-12-1960 Mặt trận dân tộc giải phóng miền Nam Việt Nam ra đời.
e) Ý nghĩa: - Giáng đòn nặng nề vào chính sách thực dân mới của Mĩ, làm lung lay tận gốc chính
quyền tay sai Ngô Đình Diệm.
- Đánh dấu bước phát triển của cách mạng m Nam từ thế giữ gìn lực lượng sang thế tiến công.
- Mặt trận dân tộc giải phóng mNam VN ra đời lãnh đạo quần chúng đấu tranh chống Mỹ Diệm
Câu 41: Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ III của Đảng (9 – 1960)
a) Hoàn cảnh : - Miền Bắc giành nhiều thắng lợi trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Miền Nam tiến hành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân có bước chuyển biến từ Đồng khởi.
- Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 3 họp tại Thủ đô Hà Nội từ 5 - 10/9/1960.
b) Nội dung đại hội: - Thông qua báo cáo chính trị, báo cáo sửa đổi Điều lệ Đảng
- Ra nghị quyết về đường lối, nhiệm vụ của Đảng trong giai đoạn mới và thông qua kế hoạch

nhà nước 5 năm lần thứ nhất (1961 – 1965)
- Bầu ra ban chấp hành trung ương khóa mới. Hồ Chí Minh được bầu làm chủ tịch Đảng,
Lê Duẩn được bầu là bí thư thứ nhất của Đảng.
“ Đây là đại hội xây dựng CNXH ở miền Bắc, đấu tranh thống nhất nước nhà”.( Bác Hồ)
c) Ý nghĩa: Đại hội là nguồn sáng mới cho toàn Đảng và toàn dân ta xây dựng CNXH ở miền
Bắc, đấu tranh hoà bình thống nhất nước nhà.
Câu 42: Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ ở miền Nam (1961-1965).
1. Chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” của Mĩ ở miền Nam.
a) Hoàn cảnh lịch sử: Phong trào Đồng khởi phát triển mạnh,
- Hình thức thống trị bằng chính quyền tay sai độc tài Ngô Đình Diệm bị thất bại.
- Đế quốc Mĩ phải chuyển sang chiến lược “Chiến tranh đặc biệt” (1961-1965)
b) Âm mưu của Mỹ Ngụy
- Là hình thức chiến tranh xâm lược thực dân mới, đươc tiến hành bằng quân đội tay sai dưới sự
chỉ huy của hệ thống cố vấn Mĩ dựa vào vũ khí, trang bị kĩ thuật, phương tiện chiến tranh của Mĩ
với âm mưu cơ bản “dùng người Việt đánh người Việt”.
c) Thủ đoạn:
- Tăng cường viện trợ quân sự cho Diệm. - Đưa vào miền Nam nhiều cố vấn quân sự.
25

×