Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

86 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương lại Công ty xi măng Sài Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (415.22 KB, 67 trang )

PHẦN I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG
I. NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
THANH VỚI CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN.
1. KHÁI NIỆM VỀ TIỀN LƯƠNG.
Nền sản xuất xã hội được cấu thành từ ba yếu tố cơ bản đó là lao
động, đối tượng lao động, tư liêu lao động trong đó lao động là yếu tố quan
trọng nhất bởi nó mang tính chủ động và quyết định, Người lao động bỏ sức
lao động của mình để kết hợp với tư liệu lao động lênn đối tượng lao động
để tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Khi đó họ sẽ nhận được ở gnười củ của
mình một khoản thù lao để tái sản xuất sức lao động. Khoản thù lao này
chính là tiền lương.
Tuy nhiên dướu mỗi chế độ chính trị xã hội thì có những quan điểm
khác nhau về tiền lương.
Dưới chế độ xã hội chủ nghĩa, sở hữu toàn dân do vậy quy luật cung
cầu thị trường không còn tồn tại, tiền lương được hiểu như một phần thu
nhập quốc dân biểu hiện dưới hình thức tiền tệ được nhà nước phân phối có
kế hoạch cho người lao động phù hợp với số lượng và chất lượng của mỗi
người như vây tiền lương không còn giá trị cảu sức lao động.
Trong nền kinh tế thị trường, sức lao động đã trở thành hàng hoá,
người có sức lao động có thể tự do thuê bán sức lao động của mình cho
người sử dụng lao động: Nhà nước, chủ doanh nghiệp...) thông qua các hợp
đồng lao động. Sau quá trình làm việc chủ doanh nghiệp trả cho họ một
khoản tiền lương thường xuyên liên quan chặt chẽ với kết quả lao động của
người đó. Do đó tiền lương thường xuyên biến động xoay quanh giá trị sức
lao động, là giá cả của yếu tố sức lao động mà người sử dụng lao động trả
1
cho người cung ứng lao động tuân theo quy luật cung cầu của thị trường và
pháp luật của nhà nước.
Ở Việt Nam, trong suốt giai đoạn dài cơ chế bao cấp, tiền lương


không được coi là giá trị của sức lao động. Từ khi chúgn ta đổi mới sang cơ
chế kinh tế thị trường nhiều thành phần, sức lao động mới được coi là hàng
hoá và tiền lương được hiểu được hiểu theo đúng với bản chất của nó.
2. VAI TRÒ CỦA TIÊN LƯƠNG.
Quá trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình
tiêu hao các yếu tố cơ bản (lao động, đối tượng lao động, tư liệu lao động)
trong đó yếu tố lao động với tư cách là hoạt động chân tay và trí óc của con
người, sử dụng các tư liệu lao động tác động vào đối tượng lao động biến
các đối tượng lao động thành các vật phẩm có ích cho nhu cầu của con
người. Để đảm bảo quá trình tái sản xuất trước hết phải đảm bảo tái sản
xuất sức lao động. Nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phải được bù
đắp dưới dạng thù lao lao động. Tiên lương (Tiền công) chính là phần thù
lao lao động được thể hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao
động căn cứ vào thời gian, khối lượng, chất lượng công việc của họ.
Về bản chất tiên lương chính là biểu hiện bằng tiền của giá cả sức lao
động.
Mặt khác, tiên lương còn là đòn bẩy kinh tế đê khuyến khích tinh
thần hăng hái lao động kích thích người lao động quan tâm đến kết quả lao
động của họ. Nói cách khác tiên lương chính là nhân tố thúc đẩy năng suất
lao động.
Tiên lương đóng vai trò quyết định trong việc ổn định và phát triển
kinh tế gia đình. Người lao động dùng tiên lương để trang chải và tích luỹ
sẽ tạo điều kiện cho người lao động trong doanh nghiệp yên tâm phấn khởi
2
làm việc, thực hiện dân giầu nước mạnh. Ngược lại, sẽ làm cho mức sống
của họ giảm sút kinh tế gặp khó khăn.
Tiên lương không chỉ ảnh hưởng đến tâm tư của người lao động với
doanh nghiệp mà còn đối với xã hội. Nếu tiền lương cao sẽ ảnh hưởng tích
cực ngược lại họ sẽ không tha thiết với doanh nghiệp chán nản công việc,
có thể nói tiền lương là một nhân tố động nhất, cách mạng nhất.

Vai trò của tiền lương còn được thể hiện thông qua việc thực hiện
chức năng của tiền lương, tiền lương nhằm bảo đảm đủ chi phí để tái sản
xuất sức lao động đây cũng là yêu cầu thấp nhất của tiền lương phải nuôi
sống người lao động duy trì sức lao động của họ. Bảo đảm vai trò kích thích
của tiền lương vì sự thúc ép của tiền lương khiến người lao động phải say
mê nghề nghiệp. Vì được lĩnh đồng lương người lao động tự thấy phải
không ngừng bồi dưỡng nâng cao trình độ về mọi mặt cả về kiến thức lý
luận kỹ năng kỹ xảo chịu khó tìm tòi học hỏi và rút kinh nghiệp. Bảo đảm
vai trò điều phối lao động tiền lương, với tiền lương lao động thoả đáng
người lao động tự nguyện nhận mọi công việc được giao dù ở đâu làm gì
(Công việc độc hại, nguy hiểm khó khăn) hay bất kỳ khi nào (đầu giờ, giữa
giờ, cuối giờ thậm chí người giờ làm việc. Vai trò quản lý lao động của tiền
lương , doanh nghiệp sử dụng công cụ tiền lương không chỉ với mục đích
tạo điều kiện vật chất chi người lao động mà với mục đích thông qua việc
trả lương để kiểm tra theo dõi giám sát người lao động làm việc theo ý đồ
của mình, bảo đảm tiền lương chi ra phải đem lại kết quả và hiệu quả rõ rệt.
3. PHÂN LOẠI TIỀN LƯƠNG.
Theo chế độ hiện nay quỹ lương của các xí nghiệp là toàn bộ tiền
lương phải trả cho tất cả các loại lao động trong biên chế và lao động ngoài
biên chế.
Về hạch toán quỹ tiền lương được chia thành hai loại:
3
+ Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho cán bộ công nhân viên
trong thời gian thực tế có làm việc theo nghĩa vụ quy định như tiền lương
cấp bậc,c ác khoản phụ câps kèm theo lương như( phụ cấp trách nhiệm, phụ
cấp độc hại....)
+ Tiền lương lương phụ:
Là tiền thưởng trả cho cán bộ công nhân viên trong thời gian làm
nhiệm vụ chíh nhưng vẫn được hưởng theo chế độ quy định như tiền lương
nghỉ phép, tiền thưởng trong thời gian ngừng việc hoặc huy động nghĩa vụ

xã hội như rèn luyện tập quân sự, học tập. Việc phân chia quỹ tiền lương
như trên có ý nghĩa quan trọng đối với công tác kế toán và phân tích tiền
lương trong giá thành sản phẩm. Tiền lương chính của công nhân viên sản
xuất gắn liền với quá trình sản xuất ra sản phẩm và hạch toán trực tiếp vào
chi phí sản xuất từng loại sản phẩm. Tiền lương phụ của họ không gắn liền
với từng loại sản phẩm nên được hạc toán tập hợp chi phí sản xuất trên cơ
sở đó đẻ xác định và tính toán chính xác chi phí tiền lương trong giá thành
sản phẩm, trong chi phí quản lý.
II. CÁC HÌNH THỨC TRẢ TIỀN LƯƠNG.
Mục đích của chế độ tiền lương là nhằm quán triệt nguyên tắc phân
phối theo lao động. Trên thực tế các doanh nghiệp thường áp dụng các chế
độ ( hình thức) tiền lương theo thời gian tiền lương theo sản phẩm và tiền
lương khoán.
1. TRẢ TIỀN LƯƠNG THEO THỜI GIAN
- Trả lương theo thời gian là hình thức chi trả lương cho người lao
động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế.
- Tiền lương theo thời gian được chia ra:
+ Tiền lương tháng: Là tiền lương trả cố định hàng tháng trên cơ sở
hợp đồng lao động.
4
+ Tiền lương tuần: Là tiền lương trả cho một tuần làm việc được xác
định trên cơ sở bằng tiền lương tháng nhân với 12tháng chia cho 52.8 tuần.
+ Tiền lương ngày là tiền lương trả cho một ngày làm việc được xác
định bằng cách lấy tiền lương tháng chia cho 22 ngày.
+ Tiền lương giờ là tiền lương trả cho một giờ làm việc được xác
định bằng cách lấy tiền lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn của bộ luật
lao động ( không quá 8
h
/
ngày

hoặc không quá 40h/tuần).
- Hình thức tiền lương thời gian có ưu điểm là rễ tính toán dễ áp
dụng. Tuy nhiên có những hạn chế là mang tính bình quân chưa gắn với kết
quả sản xuất. Chính vì vậy việc trả lương theo thời gian có thể kết hợp chế
độ tiền thưởng để khuyến khích người lao động hăng hái làm việc.
-Đối tượng áp dụng: Phù hợp với những lao động làm công tác văn
phòngnhư hành chính, quản trị, tổ chức lao động, thống kê tài vụ kế toán
2. TRẢ TIỀN LƯƠNG THEO SẢN PHẨM.
-Tiền lương theo sản phẩm là hình thức trả lương cho người lao động
căn cứ vào số lượng chất lượng sản phẩm mà họ làm ra.
-Trả lương theo sản phẩm có thể tiến hành theo nhiều hình thức khác
nhau như:
+Trả lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế
+Trả lương theo sản phẩm có thưởng
+Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến
-Hình thức trả lương sản phẩm có ưu điểm là đảm bảo được nguyên
tắc phân phối theo lao động, tiền lương gắn chặt với số lượng và chất lượng
lao động mà người lao động bỏ ra,do đó kích thích người lao động quan tâm
đến kết quả lao động của mình, thúc đẩy tăng năng suất lao động,tăng sản
phẩm xã hội.
5
-Đối tượng áp dụng :phù hợp với những lao động trực tiếp sản xuất
hoặc với những loại công việc có thể lượng hoá được khối lượng chất
lượng, có hệ thống định mức lao động, đơn giá tiền lương đầy đủ chính
xác.
3. TRẢ TIỀN LƯƠNG KHOÁN.
Tiền lương khoán là hình thức trả lương cho người lao động theo
khối lượng,chất lượng công việc mà họ đã hoàn thành(có thể khoán việc,
hay khoán gọn hoặc khoán sản phẩm cuối cùng).
Ngoài chế độ tiền lương các doanh nghiệp còn tiến hành xây dựng

chế độ tiền thưởng cho cá nhân, tập thể có thành tích trong trong hoạt động
sản xuất kinh doanh .Tiền thưởng bao gồm thưởng thi đua (lấy từ quỹ khen
thưởng) và thưởng trong sản xuất kinh doanh (do nang cao chất lượng sản
phẩm, tiết kiệm vật tư, phát minh sáng kiến....)
Bên cạnh đó chế độ tiền lương tiền thưởng được hưởng trong quá
trình sản xuất kinh doanh ,người lao động còn được hưởng các khoản trợ
cấp thuộc quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm y tế trong các trường hợp ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động....các quỹ này được hình thành một phần do
người lao động đóng góp, phần còn lại được tính vào chi phí kinh doanh
của doanh nghiệp .
4. TRẢ TIỀN LƯƠNG TÍNH THEO SẢN PHẨM GIÁN TIẾP.
Tiền lương theo sản phẩm gián tiếp cũng được tính cho người lao
động từng người lao động hay cho một tập thể người lao động thuộc bộ
phận giám tiếp sản xuất hưởng lương phụ thuộc vào kết quả lao động của
bộ phận trực tiếp sản xuất.
Cách tính lương này có tác dụgn làm cho người phục vụ sản xuất
quan tâm đến kết quả hoạt động sản xuất vì nó gắn liền đến lợi íc kinh tế
của bản thân họ.
6
5. TRẢ LƯƠNG THEO SẢN PHẨM TẬP THỂ.
áp dụng đối với công việc cần một tập thể công nhân thực hiện như
lắp giáp thiết bị, sản xuất ở các bộ phận làm việc theo dây chuyền.
Ưu điểm: Khuyến khích công nhân trong tổ nâng cao trách nhiệm
trong tập thể.
Nhược điểm: Sản lượgn của công nhân không trực tiếp quyết định
tiền lương họ, do vậy ít kích thích công nhân tăng năng xuất lao động, tiền
lương mang tính bình quân.
6. MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU.
Mức lương của người lao động không được thấp hơn mức lương tối
thiểu do nhà nước quy định. Mức lương tối thiểu được ấn định theo giá sinh

hoạt bảo đảm cho người lao động làm công việc giản đơn nhất (không qua
đào tạo ) trong điều kiện lao động bình thường bù đắp sức lao động giản
đơn và một phần tích luỹ tái sản xuất lao động mở rộng và được dùng làm
căn cứ để tính các mức lương cho các loại lao động khác từ 01/01/2003
mức lương tối thiểu do nhà nước quy định là 290.000
đ

7. CÁC CHÍNH SÁCH VỀ TIỀN LƯƠNG.
Tiền lương là một phạm trù phân phối quan trọng, lợi ích thiết thực
của người lao động. Vì vậy nhà nước đã liên tục ban hành các chính sách để
cải cách tiền lương.
Các mức lương trong hệ thống cáp thang, bảng lương mới và phụ cấp
được điều chỉnh từng bước phù hợp với khả năng đáp ứng ngân sách của
nhà nước và tình hình phát triển kinh tế xã hội.
- Hệ thống thang lương bảng lương đã phân biệt theo chức vụ dân cử,
chức vụ bầu cử của đảng, đoàn thể công chức nhà nước, công nhân viên
chức trong các doanh nghiệp, đối tượng được hưởng lương trong lực lượng
vũ trang.
7
- Các chức vụ dân cử theo luật định , các chức vụ bầu cử cua rđảng,
đoàn thể từ TW đến cấp huyện được quy định mỗi chức vụ chỉ có một mức
lương không có bậc thâm liên.
- Đối tượng hưởng lương trong lực lượng vũ trang.
+ Đối với sĩ quan hưởng lương, tiền lương được xác định theo hàm,
mỗi cấp bạc hàm chỉ hưởng một mức lương.
+ Đối với quân nhân chuyên nghiệp, tiền lương được xác định theo
chuyên môn với 3 cấp trình độ: sơ cấp, trung cấp, cao cấp.
+Đối với công nhân viên chức quốc phòng áp dụng như công nhân
viên chức trong doanh nghiệp được hưởng phụ cấp quốc phòng.
- Hệ thống lương công chức, viên chức hành chính sự nghiệp được

xây dựng theo ngành, trong mỗi ngành có một ngạch riêng ứng với mỗi một
nội dung chuyên môn nghiệp vụ.
- Hệ thống lương công nhân viên chức trong các doanh nghiệp bước
đầu tách dần và có sự phân biệt so với số tiền lương công chức, viên chức
hành chính sự nghiệp.
+ Hệ thống thang bảng lương được xây dựng theo ngành nhóm ngành
kinh tế – kỹ thuật.Số bậc thang lương phù hợp với số bậc công việc theo
tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật.
+ Hệ thống bảng lương công nhân viên chức trực tiếp sản xuất kinh
doanh,các bậc lương được xác định đối với nghề hoặc công việc không thể
chia được nhiều mức độ phức tạp.
+ Bảng lương viên chức quản lý doanh nghiệp chỉ xây dựng mức
lương chức vụ cho 3 chức vụ: Giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng theo
xếp hạng doanh nghiệp.
8
- Các chức vụ lãnh đạo bổ nhiệm trong các cơ quan hành chính sự
nghiệp và chức vụ trưởng phó phòng tương đương trong các doanh nghiệp
xếp lương theo nghạch, bậc chuyên môn nghiệp vụ và hưởng phụ cấp chức
vụ theo tổ chức và hạng doanh nghiệp.
- Hệ thống phụ cấp được quy định trong chế độ tiền lương mới bao
gồm 7 loại phụ cấp: Phụ cấp khu vực, phụ cấp đắt đỏ, phụ cấp độc hại, phụ
cấp nguy hiểm, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp làm đêm, phụ cấp thu hút, phụ
cấp lưu động.
- Khi thực hiện chế độ tiền lương mới những người hưởng lương phải
trích một phần tiền lương để đống bảo xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định
của nhà nước.
- Thực hiện chế độ tiền lương mới từng bước trong nhiều năm. Đối
với khu vực hưởng lương từ ngân sách, nhà nước quản lý biên chế vào quỹ
lương.
Như vậy chế độ tiền lương mới đã có những thay đổi cơ bản về nhận

thức quan điểm về tiền lương theo cơ chế quản lý mới thể hiện quyền lợi và
nghĩa vụ của người lao động với người sử dụng lao động đồng thời ảnh
hưởng đến sự phát triển kinh tế xã hội và việc cải cách hành chính quốc gia.
Việc đổi mới trong chế độ tiền lương đã khắc phục được những mâu thuẫn
cơ bản trong chế độ tiền lương cũ.
Tuy nhiên với những thay đổi của chế độ tiền lương lần này mới chỉ
từng bước thực hiện đúng trả công theo lao động, khắc phục những bất hợp
lý giữa các ngành nghề trên cơ sở đó góp phần thúc đẩy sản xuất. Tạo điều
kiện đẩy lùi tệ nạn tham nhũng đảm bảo ổn định chính trị tư tưởng và phát
triển kinh tế xã hội. Còn phải vừa làm vừa rút ra kinh nghiệm cho những
bước sau theo nội dung chủ yếu là:
9
- Điều chỉnh lại các hệ số, ngạch, bậc đảm bảo quan hệ hợp lý giữa
các khu vực, ngành chuyên môn trong khu vực hành chính sự nghiệp.
- Bổ sung một số tiền phụ cấp tiền lương nhằm khuyến khích các
ngành nghề và đảm bảo bù đắp được các điều kiện đặc biệt.
- Hướng dẫn xây dựng và quản lý tiêu chuẩn phân hạng các doanh
nghiệp và các tổ chức sự nghiệp.
- Hướng dẫn ban hành các chức danh nghề của công nhân và viên
chức trong các doanh nghiệp.
- Xây dựng chế độ tiền lương đối với công nhân viên chức đi công
tác, đi học tập và làm việc ở nước ngoài.
- Hướng dẫn chế độ trả công lao động đối với chuyên gia có quốc
tịch nước ngoài vào làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài vào Việt Nam.
- Thanh tra, kiểm tra việc xây dựng định mức lao động trong các
doanh nghiệp theo quy định của pháp lệnh lao động.
8. NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương không chỉ liên

quan đến quyền lợi của người lao động mà còn liên quan đến chi phí hoạt
động sản xuất kinh doanh, liên quan đến tình hình chính sách về lao động
tiền lương của nhà nước.
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở doanh nghiệp
thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Theo dõi ghi chép và tính toán chính xác tiền lương phải trả và tình
hình trả lương cho người lao động trong tòan doanh nghiệp cũng như trong
toàn bộ phận sử dụng lao động. Việc tính toán tiền lương và thanh toán
10
tiền lương cần phải được căn cứ vào tính chất khối lượng kết quả công việc
của từng đơn vị, từng người lao động và hoàn thành các quy định của doanh
nghiệp của nhà nước về chính sách chế độ tiền lương .
- Tính toán phân bổ chính xác, đầy đủ chi phí tiền lương các khoản
BHYT, HBXH, KPCĐ cho các đối tượng sử dụng liên quan
- Kiểm tra đôn đốc và thanh toán kịp thời đầy đủ chính xác các khoản
tiền lương, các khoản phải thu phải trả khác đối với người lao động, thu nộp
đầy đủ các khoản bảo hiểm, kinh phí công đoàn với ngân sách nhà nước.
- Định kỳ tiến hành phân tích tình hình sử dụng lao động, tình
hình quản lý cung cấp các thông tin cần thiết cho các bộ phận có liên quan.
III. NGUYÊN TẮC CHUNG ĐỂ HẠCH TOÁN LAO ĐỘNG VÀ
TIỀN LƯƠNG.
Trong hạch toán lao động và tiền lương cần tuân thủ những nguyên
tắc sau để đảm bảo những thông tin cần thiết cho nhà quản lý.
- Nguyên tắc thứ nhất: Nguyên tắc trả lương theo số lượng chất lượng
lao động, khi thanh toán chi trả tiền lương nhất thiết phải gắn chặt hai mức
tiêu thức này với nhau tránh tình trạng chủ nghĩa bình quân trong phân
phối, mặt khác nó tạo cho người lao động ý thức với kết quả này. Nguyên
tắc này đảm bảo tính công bằng người lao động nhận được khoản đền bù
chính đáng đây là một động lực giúp họ hăng say phấn đấu tích cực và yên
tâm lao động.

Muốn đánh giá chính xác hai tiêu thức số lượng và chất lượng lao
động người ta xem xét ở kết quả sản xuất kinh doanh thông qua khối lượng
công việc hoàn thành khối lượng sản phẩm chất lượng sản phẩm công việc.
- Nguyên tắc thứ hai: Nguyên tắc đảm bảo tái sản xuất sức lao động
và không ngừng nâng cao mức sống, tiền lương chính là một động lực giúp
cho người lao động có trách nhiệm và tăng năng suất lao động tuy nhiên
11
tiền lương chỉ là một động lực khi lao động nhận được một khoản tiền đủ
để tái sản xuất sức lao động và có tích luỹ đáng kể, quá trình sản xuất chính
là sự hài hoà giữa ba yếu tố: Đối tượng lao động, tư liệu lao động và sức lao
động. Vì vậy để đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên tục có nghiã là
người lao động phải tham gia liên tục thì họ phải được bồi hoàn sức lao
động dưới dạng thù lao lao động
- Nguyên tắc thứ ba: Bảo đảm mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa
những người lao động khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
Mỗi một ngành nghề khác nhau thì hình thức lao động bỏ ra không
giống nhau, nhừn việc trả lương phải đảm bảo tính công bằng tạo ra sức
mạnh khuyến khích người lao động. Nhà nước với tư cách tầm quản lý vĩ
mô, muốn toạ ra mũi nhọn thì cũng cần có chính sách hợp lý với người lao
động trong ngành đó. Nguyên tắc này được vận dụng một cách linh hoạt
cho phép khuyến khích người lao động tham gia những ngành nghề mà nhà
nước đang cần ngược lại cũng hạn chế người lao động tham gia vào nhưngc
ngành nghề mà nhà nước đang thừa. Việc các nhà quản lý doanh nghiệp chi
trả cho người lao động cũng phải đảm bảo tính hợp lý giữa người lao động
chân tay, lao động chí óc. Người lao động sẽ phát huy khả năng sáng tạo khi
họ cảm thấy thoả mãn với số tiền mà họ nhận được - đó là tiền lương.
IV. NỘI DUNG CỦA KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG.
1. NỘI DUNG CỦA TIỀN LƯƠNG.
Tiền lương là số tiền mà chủ doanh nghiệp trả cho người lao động
căn cứ vào khối lượng tính chất và chất lượng lao động của từng người sau

một thời gian làm việc (tháng, ngày....)
Tiền lương là những khoản thu nhập chủ yếu dùng để bù đắp những
hao phí về thời gian, sức lao động và trí tuệ của người lao động trong qúa
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
12
Tiền lương có nhiều loại và tính chất khác nhau:
- Theo cách thức trả lương gồm có: Lương sản phẩm và lương thời
gian
- Theo đối tượng trả lương gồm có: Lương trực tiếp và lương gián
tiếp.
- Theo chức năng tiền lương gồm có: Lương sản xuất, lương bán
hàng và lương quản lý
Tuy nhiên để thuận lợi cho công tác hạch toán nói riêng và quản lý
nói chung thì tiền lương được chia ra thành lương chính và lương phụ ,và
các khoản phụ cấp mang tính chất lương theo quy định của nhà nước
*Lương chính: là khoản tiền lương chủ yếu trả cho người lao động
được căn cứ vào nghành nghề ,bậc chuyên môn ,chức trách nhiệm vụ ,khối
lượng công việc được giao của người lao động và theo bậc lương quy định
của nhà nước hoặc của doanh nghiệp (nghĩa là đó là tiền lương trả cho
người lao động trong thời gian lao động thực tế có làm việc)
*Lương phụ :là khoản tiền lương trả cho người lao động trong thời
gian thực tế không làm việc nhưng được chế độ quy định :như nghỉ phép,
hội họp, học tập, lễ tết ...
Tiền lương phụ còn là khoản tiền lương trả thêm cho người lao động
khi làm thêm giờ, sản xuất kinh doanh phụ....
Lương phụ được xác định trên cơ sở khối lượng, tính chất và chất
lượng công việc
được giao căn cứ vào mức lương cơ bản của người lao động.
* Các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương:là các khoản tiền trả
thêm cho người lao động do đảm nhiệm thêm các trách nhiệm quản lý hoặc

làm việc trong các nghành nghề độc hại hoặc làm thêm ca.
13
2. NỘI DUNG CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG.
Bảo hiểm xã hội là một ngân quỹ được hình thành nhằm thực hiện
quá trình phân phối lại cho người lao động trong nền kinh tế quốc dân.
Mục đích của quỹ bảo hiểm xã hội là để trợ cấp cho người lao động
trong những trường hợp đặc biệt như ốm đau thai sản ,tai nạn lao động
,bệnh nghề nghiệp,về hưu, mất sức lao động.
Nguồn hình thành BHXH chủ yếu được trích nộp theo tỷ lệ % tính
trên tiền lương phải trả cho người lao động, trong đó được tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh một phần mà người lao động nộp theo quy định hiện
hành các doanh nghiệp phải trích BHXH 15% thu từ người lao động 5%
tính trên tiền lương. Toàn bộ BHXH này phải nộp cho cơ quan quản lý quỹ
BHXH của các doanh nghiệp sau đó tuỳ theo kế hoạch chi BHXH của các
doanh nghiệp nhà nước sẽ cấp lại BHXH để các doanh nghiệp trả lại cho
người lao động.
Việc quản lý thu chi quỹ BHXH theo các quy định của nhà nước cuối
niên độ kế toán cùng với quyết toán tình hình hoạt động kinh doanh các
doanh nghiệp cũng đồng thời quyết toán quỹ BHXH với cơ quan quản lý
chức năng.
Ngoài BHXH hiện nay các doanh nghiệp còn phải trích tỷ lệ % tính
trên tiền lương phải trả người lao động hai khoản là KPCĐ và BHYT và
cũng nộp cho cơ quản lý chức năng theo quy định. Mục đích của ngân quỹ
này nhằm phục vụ cho hoạt động công đoàn và khám chữa bệnh cho người
lao động
V. QUỸ TIỀN LƯƠNG, QUỸ BHXH, KPCĐ VÀ BHYT.
1. QUỸ TIỀN LƯƠNG.
Quỹ lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp trả
cho tất cả người lao động thuộc sự quản lý của doanh nghiệp thành phần
14

quỹ lương bao gồm: Lương sản phẩm, lương thời gian, lương phụ cấp (phụ
cấp khu vực, phụ cấp chức vụ)
Việc phân chia quỹ lương như trên có ý nghĩa quan trọng trong công
việc hạch toán tập hợp chi phí sản xuất, chi phí lưu thông trên cơ sở đó xác
định một cách chính xác chi phí tiền lương vào giá thành sản phẩm tác
động trực tiếp vào kết quả kinh doanh cuả doanh nghiệp.
Nguyên tắc quản lý quỹ lương thực chất là xác định mối quan hệ giữa
người lao động, người quản lý lao động với nhà nước trong công việc phân
chia lợi ích sau một kỳ kinh doanh.
Qũy lương của doanh nghiệp được xác định thông qua đơn giá tiền
lương, trên cơ sở các nguyên tắc trên, các cán bộ quản lý sẽ xác định quỹ
lương của doanh nghiệp mình theo các quy định của nhà nước và đặc điểm
của doanh nghiệp mình.
Đơn giá tiền lương thường được xác định theo một trong các phương
pháp sau:
- Đơn giá tiền lương tính trên tổng doanh thu trừ tồng chi phí, đơn giá
tiền lương trên lợi nhuận, đơn giá tiền lương tính trên tổng doanh thu và
đơn giá tiền lương trên đơn vị sản phẩm.
- Đơn giá tiền lương xác định trên tổng doanh thu trừ tổng chi phí
thường áp dụng đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nhiều sản
phẩm mặt hàng nhưng chưa có định mức lao động cho từng sản phẩm.
Công thức:
V
KH
ĐG =
Doanh thu kế hoạch - chi phí kế hoạch (không có v)
Trong đó:
15
ĐG :là tiền lương theo tổng doanh thu -tổng chi phí
V

KH
: Quỹ tiền lương kế hoạch (không bao gồm lương của giám đốc,
phó giám đốc, kế toán trưởng)
V
KH
: Được xác định trên tiền lương bình quân theo chế độ và định
biên lao động
V
KH
= lao động định biên x tiền lương bình quân theo chế độ
Chi phí kế hoạch bao gồm các khoản chi phí hợp lệ ,hợp lý trong giá
thành sản phẩm, chi phí khác (chưa có lương)các khoản phải nộp ngân sách
theo quy định hiện hành
Quỹ lương thực hiện được xác định:
Quỹ lương thực hiện =ĐG x (doanh thu thực hiện - chi phí thực hiện
(không có v))
- Đơn giá tiền lương được xác định trên lợi nhuận của doanh nghiệp
V
KH
ĐG =
P
KH
P
KH
: lợi nhuận kế hoạch của doanh nghiệp
Quỹ lương thực hiện của doanh nghiệp =ĐG x P
th

P
th

: lợi nhuận thực hiện
- Đơn giá tiền lương xác định trên doanh thu của doanh nghiệp .
V
K

ĐG =


Doanh thu kế hoạch

Quỹ lương thực hiện = ĐG x Doanh thu thực hiện
16
- Đơn giá tiền lương theo đơn vị sản phẩm, được áp dụng ở các đơn
vị sản xuất ít mặt hàng, các mặt hàng truyền thống và có định mức lao động
chi tiết đầy đủ
Công thức:
ĐG = T x L
CB
Trong đó:
T: hao phí thời gian lao động để làm ra sản phẩm(thời gian
lao động, công nghệ, lao động phụ trợ, lao động quản lý )
L
CB
lương cấp bậc (kể cả phụ cấp lao động công nghệ, phụ
trợ, quản lý )
Quỹ lương thực hiện =ĐG x sản phẩm hành hoá thực hiện +
quỹ lương bổ xung
Quỹ lương bổ xung là quỹ lương trả cho thời gian lao động không
tham gia sản xuất theo chế độ được hưởng tiền lương chức vụ của giám đốc
,phó giám đốc, kế toán trưởng của doanh nghiệp

2. QUỸ BHXH, BHYT, KPCĐ
Nền kinh tế càng phát triển mức thu nhập của người lao động ngày
càng được nâng cao, họ không những nhận được tiền lương mà các doanh
nghiệp còn phải lập các qũy để bảo đảm cho người lao động về vật chất,
tinh thần khi họ gặp rủi ro .Theo chế độ hiện hành doanh nghiệp phải trích
nộp và lập các quỹ như: BHXH nhằm đảm bảo vật chất góp phần ổn định
đời sống người lao động khi họ gặp rủi ro. Quỹ BHYT góp phần tài trợ cho
việc phòng và chăm sóc sức khoẻ cho mọi người lao động. Quỹ KPCĐ
chăm lo bảo vệ cho người lao động.
2.1 QUỸ BHXH.
17
Quỹ BHXH được hình thành bằng cách trính theo tỷ lệ quy định trên
tổng số quỹ lương cấp bậc, theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích BHXH là 20%
cụ thể:
+15% do đơn vị hoặc chủ sử dụng lao động nộp và được tính vào chi
phí kinh doanh.
+ 5% còn lại là do người lao động nộp và được trừ vào lương tháng.
Quỹ BHXH được thiết lập tạo ra nguồn vốn tài trợ cho người lao
động trong những trường hợp như: Nghỉ ốm, bị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, người lao động nữ có thai, sinh con, ngoài ra còn trợ cấp các chế độ
khác nhau như: Trợ cấp hưu trí, chi chế tử tuất cho nhân thân người lao
động.
Quỹ này được quyết toán như sau:
Đối với người lao động hưởng chế độ BHXH đơn vị quản lý sẽ trực
tiếp chi trả tiền được hưởng BHXH sau đó đơn vị sẽ có yêu cầu thanh quyết
toán với cơ quan BHXH về số đã chi.
2.2 QUỸ BHYT.
Quỹ này được hình thành bằng cách trích theo tỷ lệ quy định trên
tổng tiền lương của công nhân viên thực tế phát sinh trong tháng.
Theo chế độ hiện hành tỷ lệ trích là 3% trong đó 2% do dơn vị nộp và

được tính vào chi phí kinh doanh; 1% tính vào thu nhập của người lao động
Quỹ này được thiết lập để trợ cấp một phần cho người lao động khi
bệnh tật ốm đau, trang trải tiền khám chữa bệnh tiền viện phí, tiền thuốc
thang mục đích là để chăm sóc bảo về sức khoẻ người lao động toàn cộng
đồng.
Quỹ này cơ quan BHYT tự thanh quyết toán với người lao động căn
cứ vào mức độ nặng nhẹ của các rủi ro bệnh tật ốm đau.
18
2.3 KINH PHÍ CÔNG ĐOÀN.
Công đoàn là một tổ chức đại diện cho người lao động nhằm bảo vệ
quyền lợi cho người lao động là đại diện trực tiếp hướng dẫn điều chỉnh thái
độ của người lao động đối với công việc.
KPCĐ được trích hàng tháng theo tỷ lệ quy định theo chế độ hiện
hành, tỷ lệ trích KPCĐ là 2% trên tổng tiền lương thực tế tiền lương và
được tính vào chi phí kinh doanh trong tháng.
Quỹ KPCĐ được trích lập doanh nghiệp phải nộp lên 1% cho công
đoàn cấp trên, 1% để lại cho công đoàn đơn vị sử dụng cho các khoản chi
phí cho hoạt động công đoàn như hoạt động thể thao, hội phụ nữ......
* Tóm tắt lý luận chung về Kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương
Tiền lương có vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển
với bất kỳ doanh nghiệp nào đó đảm bảo duy trì năng lực làm việc của
người lao động một cách lâu dài và hiệu quả nó là động lực thúc đẩy sự
hăng say lao động tăng sản xuất lao động dẫn đến hoạt động sản xuất cũng
phát triển theo.
Mặt khác tiền lương đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người lao
động cả về vật chất và tinh thần kích thích mối quan tâm với người lao động
và họ sẽ lao động càng đạt kết quả hơn.
Bên cạnh những vấn đề hết sức quan trọng về tiền lương thì các
nghiệp vụ phát sinh giữa người lao động với các tổ chức xã hội cũng đóng

vai trò rất cần thiết đó là các khoản trích theo lương: BHXH, BHYT,
KPCĐ.đó là phân phối phần giá trị mới do người lao động tạo ra ,thực chất
đó là sự đóng góp của nhiều người lao động để bù đắp cho một số người khi
họ gặp khó khăn rủi ro ,ốm đau tai nạn....
19
Các khoản trích theo lương đảm bảo quyền lợi cho người lao động
thực hiện công bằng xã hội thu hẹp khoảng cách giàu nghèo, khắc phục
những mặt yếu của cơ chế thị trường
Và để đi sâu tìm tòi và học hỏi ở thực tế, em đã xin được về thực tập
tại Công ty Công nghệ phẩm Hà Tây.Em mong rằng với việc áp dụng
những kiến thức đã học vào thực tế công việc sẽ giúp em hiểu biết thêm về
công tác kế toán và đặc biệt là kế toán lao động và tiền lương.
VI. PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN THANH TOÁN VỚI CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN.
1. CHỨNG TỪ HẠC TOÁN BAN ĐẦU.
Để phán ánh khoản tiền lương, các khoản thanh toán với cán bộ công
nhân viên, kế toán ảư dụng các chứng từ sau:
- Bảng chấm công: là một chứng từ kế toán lao động, dùng để theo
dõi ngày công thực tế làm việc, nghỉ việc, ngừng việc, nghỉ BHXH.... và là
căn cứ để tính trả lương, BHXH trả thay lương cho từng người và quản lý
lao động cho doanh nghiệp.( Mẫu số: 01 – TĐTL).
- Bảng thanh toán tiền lương là chứng từ để hạch toán tiền lương, nó
căn cứ để thanh toán tiền lương, phụ cấp cho người lao động trogn các đợn
vị sản xuất kinh doanh, đồng thời là căn cứ để hạch toán tiền lương( Mẫu 02
– TĐTL).
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH: là chứng từ về lao động tiền lương, dùng
để xác nhận số ngày nghỉ do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động..... của
người lao động làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH trả lương theo chế độ quy
đinh.
- Bảng thanh toán BHXH: Là bảng tổng hợp và thanh toán trợ cấp

BHXH trả lương cho người lao động, là lập báo cáo quyết toán BHXH với
cơ quan quản lý BHXH cấp trên( Mẫu 04-LĐTL).
20
- Bảng thanh toán tiền thưởng là chứng từ xác nhận số tiền thưởng
cho từng người lao động làm cơ sở để tính thu nhập của mỗi người lao
động. Bảng này được lập trong trường hợp đột xuất, thưởng tiết kiệm
nguyên vật liệu.....
- Hợp đồng giao khoán: là bảng cam kết giũa người khoán và người
nhận khoán về khối lượng công việc, thời gian làm việc trách nhiệm và
quyền lợi của mỗi bên khi thực hiện công việc đó đồng thời là cơ sở để
thanh toán tiền công lao động cho người nhận khoán.
- Phiếu làm thêm giờ: Là chứng từ xác nhận số giờ công đơn giá và
số tiền làm thêm được hưởng của từng công việc và là cơ sở để trả lương
cho người lao động.
2. TÀI KHOẢN SỬ DỤNG TRONG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ
CÁC KHOẢN THANH VỚI CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN.
- TKSD: 334 ( phải trả cán bộ công nhân viên).
TK này có kết cấu như sau:
Bên Nợ: - Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH, và
các khoản khác đã ứng cho công nhân viên.
- Các khoản khấu trừ vào lương, tiền công của cán bộ công
nhân viên.
- Các khoản tiền công đã ứng trước hoặc đã trả với người lao
động thuê ngoài.
Bên Có: - Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH, và
các khoản khác phải trả cho công nhân viên.
- Các khoản tiền công phải trả cho lao động thuê ngoài.
Số Dư Bên Nợ: Phản ánh số trả thừa cho cán bộ công nhân viên.
21
Số Dư Bên Có: Phản ánh tiền lương, tiền công, các khoản khác phải

trả cho cán bộ công nhân viên.
- TK: 338 (phải trả, phải nộp khác)
TK này có kết cấu như sau:
Bên Nợ: - Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào tài sản liên quan theo
quyết định ghi trong biên bản xử lý:
- BHXH phải trả cho cán bộ công nhân viên.
- Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị.
- Kết chuyển doanh thu chưa thực hiện sang TK 515.
- Trả lại tiền chio khách hàng( trong trường hợp chưa kết chi
phí hoạt động tài chính sang doanh thu bán hàng).
Bên Có: - Giá trị tài sản thừa chờ giả quyết chưa xác định rõ nguyên
nhân.
- Trích BHXH, BHYT, KPCĐ, chi phí sản xuất kinh doanh.
- Các khoản thanh toán với cán bộ công nhân viên.
- BHXH, BHYT, trừ vào lương của công nhân viên.
Số Dư Bên Có: - Số tiền còn phải trả, còn phải nộp.
- BHXH, BHYT, KPCĐ đã nộp đủ cho cơ quan quản
lý.
Tài khoản này có thể có số dư Bên Nợ phản ảnh số đã trả, đã nộp nhiều hơn
số phải trả, phải nộp hoặc số BHXH, BHYT, KPCĐ vượt chi chưa bù đắp.
- TK 335: Chi phí trả trước.
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản chi phí trả trước về tiền lương
nghỉ phép của công nhân sản xuất, sửa chữa lớn tài sản cố định vàc các
khoản trích trước khác.
22

×