Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Tiểu luận QLGD TH NHỮNG BIỆN PHÁP NHẰM hạn CHẾ HIỆN TƯỢNG học SINH NGỒI NHẦM lớp TRONG TRƯỜNG TIỂU học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.26 KB, 25 trang )

TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM NGHỆ AN
BỘ MÔN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
TIỂU LUẬN CUỐI KHÓA
NHỮNG BIỆN PHÁP NHẰM HẠN CHẾ
HIỆN TƯỢNG HỌC SINH NGỒI NHẦM LỚP
TRONG TRƯỜNG TIỂU HỌC.
VINH, 8-2011
1
TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM NGHỆ AN
BỘ MÔN QUẢN LÝ GIÁO DỤC
TIỂU LUẬN CUỐI KHÓA
NHỮNG BIỆN PHÁP NHẰM HẠN CHẾ
HIỆN TƯỢNG HỌC SINH NGỒI NHẦM LỚP
TRONG TRƯỜNG TIỂU HỌC.
Tác giả: Nguyễn Thị Hà
LớpBồi dưỡng CBQL tiểu học K8, đợt 2
VINH, 8-2011
2

PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong công cuộc xây dựng nền kinh tế hội nhập của đất nước ta hiện nay
vấn đề chất lượng của nguồn nhân lực đóng vai trò hết sức quan trọng. Nghị quyết
đại hội VIII của Đảng đã khẳng định: “Cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục
và đào tạo là quốc sách hàng đầu, nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài”. Nghị quyết TW 2 khóa VIII cũng nhấn mạnh: “Thực sự coi
giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu” và khẳng định: “Giáo dục- đào tạo
cùng với khoa học và công nghệ là nhân tố quyết định sự tăng trưởng kinh tế
và phát triển xã hội, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển”.
Trong hệ thống Giáo dục Phổ thông thì bậc Tiểu học là bậc học nền
tảng, nó được coi là “Cái móng nhà” của tri thức. Muốn học tốt các bậc học


trên thì kiến thức học Tiểu học phải chắc.Vậy mà hiện nay hiện tượng học sinh
ngồi nhầm lớp ở Tiểu học khá phổ biến.
Trong những năm học qua, đặc biệt từ năm học 2004-2005 trở lại đây, học
sinh học quá yếu kém - ngồi nhầm lớp của các cấp học học phổ thông nói
chung, cấp tiểu học nói riêng đã trở thành một vấn đề thời sự nóng bỏng, nổi
cuộm lên của toàn ngành giáo dục, của toàn xã hội, gây nên sự bức xúc lớn
trong mọi tầng lớp nhân dân của chúng ta. Đứng trước hiện trạng của vấn đề,
về phía ngành chủ quản từ bộ, sở, phòng…đã tổ chức nhiều cuộc hội thảo,
đánh giá tình hình thực trạng học sinh ngồi nhầm lớp, triển khai nhiều biện
pháp đồng bộ thực hiện có tính quyết liệt, đột phá sâu rộng, chỉ đạo tổ chức
thực hiện nội dung tinh thần cuộc vận động “Hai không” với năm nội dung…
bước đầu đã đem lại những kết quả đáng được xã hội ghi nhận, song vấn đề ở
đây là ở chỗ chúng ta đã tìm ra đúng nguyên nhân và đã giải quyết tận gốc rễ
sâu xa của căn bệnh trầm kha này hay chưa ? Hoặc những di căn sau đó sẽ
được giải quyết như thế nào ? Lại là một vấn đề còn cần phải có thời gian để
3
kiểm chứng. Với tư cách là một người quản lý ở bậc tiểu học đang đứng lớp,
bản thân tôi luôn trăn trở tìm kiếm hướng giải quyết cho thực tế này.
Trong những năm gần đây trường Tiểu học 2 Châu Khê tuy đã cố gắng
để thực hiện tốt cuộc vận động “ Hai không’’ của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo phát động, hiện tượng học sinh ngồi nhầm lớp đã giảm hẳn nhưng đầu
năm học 2010 - 2011 vẫn còn một số học sinh ngồi nhầm lớp. Cấp Tiểu học là
bậc học nền tảng mang tính phổ quát, cơ bản và toàn diện. Học sinh được học
kiến thức về xã hội-tự nhiên và đời sống cùng với những kĩ năng sống mang
đậm tính đặc thù tâm lí của lứa tuổi tiểu học. Chính vì lẽ đó, vấn đề trang bị
cho học sinh tiểu học hội đủ những kiến thức - kĩ năng - thái độ và hành vi
chuẩn theo qui định của Bộ Giáo dục-Đào tạo là mục tiêu “cứng” đòi hỏi người
giáo viên tiểu học bằng mọi giá phải làm tròn trọng trách của mình. Chúng ta
đang đứng trước mâu thuẫn giữa điều kiện kinh tế phát triển, đời sống của
người dân ngày càng được cải thiện tốt hơn, điều kiện học tập của các em ngày

càng được đầy đủ hơn, trình độ chuyên môn của giáo viên đạt trên chuẩn
chiếm tỉ lệ khá cao hơn, trong khi đó chất lượng học tập của học sinh tiểu học
lại còn nhiều hạn chế. Học sinh ngồi nhầm lớp là một biểu hiện điển hình cho
điều đó.
Tôi đã có nhiều trăn trở và suy nghĩ: Làm thế nào để chỉ đạo giáo viên
giảng dạy tốt nhằm khắc phục tình trạng học sinh yếu ở trong lớp giúp học sinh
có những cơ sở ban đầu về “Đức, Trí, Thể , Mỹ” biết tiếp thu và sử dụng tinh
hoa văn hoá của nhân loại để góp phần xây đất nước, xây dựng một xã hội
công bằng, dân chủ, văn minh, đậm đà bản sắc dân tộc. Để đáp ứng mục tiêu
nói trên, chúng ta cần có những biện pháp hữu hiệu để khắc phục tình trạng
học sinh yếu ngồi nhầm lớp trong toàn trường nói chung.
Để tiếp tục thực hiện tốt cuộc vận động “ Hai không’’ do Bộ Giáo dục và
Đào tạo phát động, là người phụ trách chuyên môn của trường, trước thực trạng
như thế tôi có những băn khoăn trăn trở muốn suy nghĩ tìm ra giải pháp khắc
phục tình trạng trên và góp phần cùng nhà trường thực hiện mục tiêu đồng bộ
4
giữa qui mô phát triển với chất lượng và hiệu quả đào tạo, góp phần nâng cao
chất lượng dạy ở các khối lớp. Vì vậy, tôi tiến hành nghiên cứu, tìm hiểu và
chọn đề tài “Những biện pháp nhằm hạn chế hiện tượng học sinh ngồi
nhầm lớp trong trường tiểu học”
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Xác định các biện pháp quản lý nhằm khắc phục tình trạng học sinh yếu,
ngồi nhầm lớp và nâng cao chất lượng dạy và học ở tiểu học, để đáp ứng với
mục tiêu giáo dục và đào tạo hiện nay.
3. ĐỐI TƯỢNG , KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Biện pháp của Hiệu trưởng để khắc phục tình trạng học sinh yếu, ngồi
nhầm lớp.
3.2. Khách thể nghiên cứu:
Trường Tiểu học 2 Châu Khê (Con cuông - Nghệ An). Cụ thể, tác giả

nghiên cứu đề tài này trên các đối tượng:
a. Giáo viên giảng dạy tại trường Tiểu học 2 Châu Khê năm học 2010 -
2011.
b. Học sinh yếu của trường trong năm học 2010 -2011.
c. Các bài kiểm tra chất lượng theo chương trình cuối tháng.
d. Các bài kiểm tra định kì theo qui định của Bộ.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Hiện nay, hiện tượng học sinh ngồi nhầm lớp ở vẫn tồn tại ở Trường
Tiểu học 2 Châu Khê. Nếu Hiệu trưởng quan tâm đúng mức và có những biện
pháp tác động hợp lý, trong đó thực hiện đầy đủ và đồng bộ các chức năng
quản lý, đặc biệt là tăng cường công tác kiểm tra giám sát, quan tâm thỏa đáng
những biện pháp điều kiện thì sẽ khắc phục mạnh mẽ hiên tượng trên và kết
quả việc chống ngồi nhầm lớp đạt hiệu quả bền vững hơn.
5
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về biện pháp quản lý của Hiệu trưởng khắc
phục tình trạng học sinh yếu, ngồi nhầm lớp.
5.2. Đánh giá thực trạng, xác định nguyên nhân của những thành công và
thất bại về biện pháp quản lý của Hiệu trưởng khắc phục tình trạng học sinh
yếu, ngồi nhầm lớp ở Trường Tiểu học 2 Châu Khê.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý để khắc phục tình trạng học sinh yếu,
ngồi nhầm lớp phù hợp với tình hình hiện nay và đảm bảo lâu dài và khảo
nghiệm đánh giá các biện pháp đó.
6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài chỉ nghiên cứu các vấn đề liên quan đến biện pháp quản lý của
Hiệu trưởng để chỉ đạo các hoạt động chống học sinh ngồi nhầm lớp, trong
năm học 2010 – 2011 tại trường Tiểu học 2 Châu Khê, huyện Con Cuông.
7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Về cơ sở phương pháp luận, tác giả tuân thủ các quan điểm của phương
pháp luận nghiên cứu khoa học :

• Quan điểm hệ thống cấu trúc trong NCKHGD
• Quan điểm lịch sử lôgic trong NCKH GD
• Quan điểm thực tiễn trong NCKH
Trong quá trình hoàn thành đề tài này, tác giả sử dụng các phương pháp
sau:
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Tác giả vận dụng nhiều phương pháp như: phương pháp phân tích và
tổng hợp, mô hình hóa, hệ thống hoá lý thuyết và phương pháp giả thuyết.
Thông qua việc đọc các tài liệu, tác giả phân tích, tổng hợp và hệ thống
hoá các vấn đề lý thuyết có liên quan đến công tác chống học sinh ngồi nhầm
lớp thành hệ thống lý luận để hình thành các khái niệm, nêu giả thuyết khoa
6
học định hướng cho quá trình nghiên cứu đề tài. Chúng tôi nghiên cứu các
văn kiện, chính sách của Đảng và Nhà nước, các văn bản qui phạm, qui chế
về quản lý nhà trường, quản lý về những nhiệm vụ phát triển của trường trong
giai đoạn tới. Đồng thời, chúng tôi cũng nghiên cứu sách, báo, tài liệu về
khoa học quản lý, cập nhật một số lý luận quản lý hiện đại, về phương pháp
luận nghiên cứu khoa học và những vấn đề khác liên quan đề tài.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng tôi đã sử dụng một số phương pháp
như quan sát, điều tra, tổng kết kinh nghiệm, nghiên cứu sản phẩm hoạt động,
khảo nghiệm vv Sau đây là những phương pháp cụ thể mà chúng tôi đã sử dụng.
7.2.1. Quan sát
Chúng tôi tiến hành quan sát các hoạt động quản lý đúc rút kinh nghiệm và
phát huy sáng kiến trong các hoạt động của lãnh đạo nhà trường và các cán bộ
quản lý, tham dự các hoạt động liên quan đến công tác chống học sinh ngồi
nhầm lớp; trên cơ sở đó phát hiện ra những việc họ làm được và chưa làm được,
những vấn đề cần giải quyết để rút ra những kết luận cần thiết.
7.2.2. Điều tra - Khảo sát
Chúng tôi sử dụng bộ phiếu câu hỏi để điều tra giáo viên và cán bộ quản

lý ở một số trường trong huyện Con cuông. Thông qua đó chúng tôi khảo sát
thực trạng công tác quản lý liên quan đến công tác chống học sinh ngồi nhầm
lớp . Chúng tôi trò chuyện, phỏng vấn một số giảng viên, cán bộ quản lý và các
đối tượng khác để thấy được những thuận lợi và khó khăn, những vấn đề
vướng mắc mà họ gặp phải trong hoạt động nhà trường
7.2.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Trên cơ sở của các báo cáo tổng kết hoạt động hoạt động đúc rút kinh
nghiệm và phát huy sáng kiến trong các hoạt động liên quan đến công tác
chống học sinh ngồi nhầm lớp cùng với học tập những kinh nghiệm thành
công và thất bại của một số trường bạn trong hoạt động này, chúng tôi vận
dụng để giải quyết vấn đề nghiên cứu.
7
7.2.4. Phương pháp chuyên gia
Tác giả tranh thủ ý kiến của một số nhà khoa học, một số thầy, cô giáo
có kinh nghiệm về quản lý và hoạt động quản lý giáo dục để xây dựng đề
cương nghiên cứu, xử lý số liệu, xây dựng các biện pháp phù hợp có tính hiệu
quả cao để quản lý công tác chống học sinh ngồi nhầm lớp.
7.2.5. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động
Tác giả nghiên cứu các báo cáo sáng kiến-kinh nghiệm, các văn bản tổng
kết công tác chuyên môn có liên quan công tác chống học sinh ngồi nhầm
lớpở nhà trường để rút ra những vấn đề có ích cho quá trình nghiên cứu đề tài.
7.3. Các phương pháp xử lý số liệu
Đề tài sử dụng phương pháp toán thống kê cùng với sự hỗ trợ của các
phần mềm tin học để xử lý và phân tích kết quả điều tra, khảo sát.
8. CẤU TRÚC CỦA ĐỀ TÀI:
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì phần nội dung có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về biện pháp quản lý để khắc phục học sinh
tiểu học ngồi nhầm lớp.
Chương 2: Đánh giá thực trạng biện pháp quản lý việc khắc phục tình
trạng học sinh ngồi nhầm lớp ở trường tiểu học 2 Châu Khê.

Chương 3: Một số biện pháp quản lý thực hiện chống học sinh ngồi
nhầm lớp ở trường Tiểu học 2 Châu Khê.
NỘI DUNG
Chương1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỂ KHẮC
PHỤC TRÌNH TRẠNG HỌC SINH NGỒI NHẦM LỚP Ở TRƯỜNG
TIỂU HỌC
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Khái niệm học sinh ngồi nhầm lớp.
8
Học sinh ngồi nhầm lớp là những học sinh không đạt chuẩn về kiến thức
và kĩ năng các môn học sau 35 tuần học/lớp, ở lớp dưới mà vẫn được lên lớp
trên ngồi học.
1.1.2. Các khái niệm: Quản lý giáo dục, Quản lý nhà trường
Khái niệm “quản lý giáo dục” được hiểu ở nhiều cấp độ khác nhau nhưng
có hai cấp độ chủ yếu trong quản lý giáo dục thường thấy là : cấp vĩ mô và cấp
vi mô.
Đối với cấp vĩ mô :
- Quản lý giáo dục là những tác động tự giác ( có ý thức, có mục đích, có
kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật ) của chủ thể quản lý đến tất cả các mắc xích
của hệ thống ( từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường ) nhằm thực
hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế trẻ mà
xã hội đặt ra cho ngành giáo dục.
- Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của
chủ thể quản lý, lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính trồi của hệ thống; sử
dụng một cách tối ưu các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống nhằm đưa hệ thống
đến mục tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện đảm bảo sự cân bằng với môi
trường bên ngoài luôn biến động.
- Cũng có thể định nghĩa quản lý giáo dục là một hoạt động tự giác của
chủ thể quản lý nhằm huy động, tổ chức, điều phối, điều chỉnh, giám sát, . . . một
cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục (nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho

mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Đối với cấp vi mô (Quản lý nhà trường)
- Quản lý giáo dục là một hệ thống những tác động tự giác ( có ý thức, có
mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật ) của chủ thể quản lý đến tập
thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng
xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục
tiêu giáo dục của nhà trường.
- Cũng có thể hiểu quản lý giáo dục thực chất là những tác động của chủ
thể quản lý vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học
9
sinh, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát
triển toàn diện nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường.
Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng và Nhà
nước trong phạm vị trách nhiệm của mình tức là đưa nhà trường vận hành theo
nguyên lý giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành
giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh.
1.1.3. Biện pháp quản lý
"Từ điển Tiếng Việt" do Hoàng Phê (chủ biên) đưa ra khái niệm "Biện
pháp là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể".
Theo cách hiểu khái niệm về biện pháp trên đây thì biện pháp quản lý
chính là cách triển khai thực hiện hoạt động quản lý một đối tượng cụ thể trong
những hoàn cảnh cụ thể. Ví dụ “biện pháp quản lý trẻ cơ nhỡ ở địa bàn thành
phố Vinh từ nay đến 2010”; “biện pháp quản lý tài sản trường X trong mùa hè
năm nay”; v.v
1.2. Một số vấn đề lý luận về biện pháp quản lý để khắc phục học sinh tiểu
học ngồi nhầm lớp
1.2.1. Hậu quả của hiện tượng học sinh ngồi nhầm lớp.
a) Hậu quả đối với bản thân học sinh ngồi nhầm lớp
b) Hậu quả đối với chất lượng của động dạy học, giáo dục của nhà trường
c) Hậu quả đối với uy tín danh dự của "người thầy" và đối với ngành giáo

dục
d) Hậu quả đối với xã hội nói chung
1.2.2. Nguyên nhân của tình trạng học sinh ngồi nhầm lớp
1.2.2.1. Các nguyên nhân khách quan
1.2.2.2.Các nguyên nhân chủ quan
1.2.3. Biện pháp khắc phục tình trạng học sinh ngồi nhầm lớp ở
trường Tiểu học
Hoạt động dạy học là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu trong các hoạt động
của nhà trường.Dạy và học ở tiểu học đem lại kiến thức, kỹ năng, thái độ làm
cơ sở cho sự hình thành và phát triển nhân cách của con người.
10
Mục tiêu để nâng cao chất lượng dạy và học cho học sinh tiểu học là kiến
thức cơ bản về nghe, nói, đọc, viết và tính toán, có thói quen rèn luyện thân
thể, giữ vệ sinh và bảo vệ sức khoẻ, biết cách học tập, biệt tự phục vụ, biết sử
dụng một số đồ dùng trong gia đình và công cụ lao động thông thường, biết
vận dụng và làm một số việc giúp gia đình. Học sinh có ý thức về bổn phận của
mình đối với người thân, với bạn bè, với cộng đồng và môi trường sống, tôn
trọng và thực hiện đúng pháp luật và các qui định của nhà trường.
Chất lượng dạy và học có tác dụng tích cực đến mục tiêu giáo dục. Nâng
cao chất lượng giáo dục cho học sinh tiểu học, chính là tiền đề để tạo cho con
người mới trong giai đoạn hiện nay.
Việc khắc phục học sinh yếu và nâng cao chất lượng dạy và học ở học
sinh tiểu học cũng góp phần vào việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi
dưỡng nhân tài như Nghị quyết Trung ương II đã nêu.
Chương 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CỦA BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
VIỆC KHẮC PHỤC TÌNH TRẠNG HỌC SINH NGỒI NHẦM LỚP
Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC 2 CHÂU KHÊ
2.1. Giới thiệu tình hình, đặc điểm trường
2.1.1. Sơ lược vài nét về tình hình địa phương
Xã Châu Khê, huyện Con Cuông là một xã vùng cao biên giới. Học sinh

hầu hết đều là con em người dân sống bằng nghề nông nên cuộc sống khó khăn
dẫn đến việc học tập của con em có nhiều hạn chế.
Nhiều gia đình xem nhẹ nhiệm vụ của mình đối với con cái vì phải lo toan
cuộc sống gia đình nên dành ít thời gian cho việc theo dõi, giúp đỡ con cái học
tập. Một số em ngoài việc học của mình còn phụ giúp gia đình làm nông, chăn
bò.
2.1.3. Tình hình đặc điểm trường tiểu học 2 Châu Khê
11
Trường Tiểu học 2 Châu Khê là một trường miền núi vùng biên giới thuộc
huyện Con Cuông, tỉnh Nghệ An. Trường đóng tại một xã nghèo nên trường
còn rất thiếu thốn về cơ sở vật chất. Trường gồm có 4 điểm trường; Khu vực
trường chính có 6 lớp; cụm Khe Bu có 5 lớp; Cụm Khe Nóng có 4 lớp; Bản
Diềm có 2 lớp. Ở khu vực trường chính có hệ thống điện sáng song không đảm
bảo, nhất là những lúc trời mưa. Ở các bản lẻ tất cả cac phòng học đều không
có điện thắp sáng, không có quạt. Bàn ghế trong các phòng học chưa đảm bảo
theo yêu cầu từng khối lớp.
Trường có phòng thư viện với một số trang thiết bị dạy học được trên cấp
như ti vi, đầu quay, cát sét, máy vi tính và một số đồ dùng dạy học.
- Về đội ngũ cán bộ giáo viên: gồm 24 đ/c
Trong đó: Đại học : 12 đ/c
Cao đẳng : 1 đ/c
Trung cấp: 11 đ/c
Hầu hết các cán bộ giáo viên đều trẻ khoẻ, có năng lực và tâm huyết với
nghề. Song bên cạnh đó vẫn còn 1số giáo viên chưa thật sự cố gắng trong việc
phát huy tinh thần trách nhiệm của mình trong công tác giảng dạy.
- Về học sinh: Gồm 17 lớp với 267 học sinh.
Chia ra: Khối 1: 4 lớp – 60 học sinh.
Khối 2: 4 lớp – 61 học sinh
Khối 3: 3 lớp – 52 học sinh
Khối 4: 3 lớp – 53 học sinh

Khối 5: 3 lớp – 51 học sinh
2.1.4.Đánh giá những thuận lợi và khó khăn.
- Thuận lợi
- Khó khăn
2.2. Thực trạng về biện pháp quản lý việc khắc phục tình trạng học sinh
ngồi nhầm lớp ở trường tiểu học 2 Châu Khê.
12
2.2.1. Thực trạng về vấn đề học sinh ngồi nhầm lớp ở trường Tiểu học 2
Châu Khê đầu năm học 2010 - 2011.
2.2.2. Đánh giá biện pháp quản lý việc khắc phục tình trạng học sinh
ngồi nhầm lớp ở trường tiểu học 2 Châu Khê trong thời gian qua.
Tiểu kết chương 2
Chương3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THỰC HIỆN CHỐNG HỌC
SINH NGỒI NHẦM LỚP Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC 2 CHÂU KHÊ
3.1. Nguyên tắc xây dựng các biện pháp.
Ngoài việc tuân thủ các nguyên tắc của quản lý giáo dục thì khi xây dựng
các biện pháp cụ thể trong đề tài này chúng tôi nhấn mạnh các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc 1:Các biện pháp phải đảm bảo tính pháp lý về quản lý hành chính
nhà nước
Trong quá trình quản lý phải tuân thủ và dựa vào các văn bản pháp lý của
Nhà nước và cấp trên qui định về mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức
tôe chức các hoạt động ở trường mầm non như:
- Các bộ luật liên quan: Luật giáo dục; luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ
em; luật hôn nhân và gia đình, luật hình sự;
- Công ước quốc tế về quyền tre em;
- Điều lệ nhà trường mầm non;
- Chương trình giáo dục mầm non;
- Các công văn, chỉ thị , hướng dẫn của cấp trên về thực hiện nhiệm vụ từng
năm học;
- Vv…

Nguyên tắc 2: Các biện pháp phải đảm bảo khoa học và toàn diện
Các biện pháp phải dựa trên cơ sở khoa học quản lý và phù hợp với tình
hình thực tiễn, có đủ thông tin làm căn cứ. Đồng thới phải có nhiều biện pháp
phối hợp tác động từ nhiều phía một cách hài hoà, cân đối.
Nguyên tắc 3: Các biện pháp phải đảm bảo hiệu quả, hiệu lực và khả thi
13
- Tính hiệu lực thể hiện ở chỗ biện pháp thật sự có tác dụng góp phần giải
quyết vấn đề một cách lâu dài. Hiệu lực của biện pháp quản lý thông qua hiệu lực
của các quyết định quản lý, thể hiện quyền lực của chủ thể quản lý buộc đối tượng
quản lý chấp hành nghiêm chỉnh, kịp thời các quyết định quản lý.
- Tính hiệu quả thể hiện ở chỗ khả năng giải quyết của vấn đề của biện
pháp mà không phát sinh vấn đề mới. Biện pháp có hiệu quả còn thể hiện ở việc
đạt được kết quả đầu ra tốt mà giảm thiểu chi phí nguồn lực đầu vào. Hiệu quả
thể hiện ở nhiều góc độ, ở đây chủ yếu nói đến hiệu quả của bản thân hoạt động
quản lý và hiệu quả đối với sự nghiệp chung của nhà trường.
- Tính khả thi: Các biện pháp đưa ra phải phù hợp với khả năng của cán
bộ, giảng viên và điều kiện hoàn cảnh của nhà trường (điều kiện cơ sở vật chất,
trang thiết bị, đồ dùng, điều kiện kinh phí, tài liệu, nhân lực, …) để triển khai thực
hiện được. Đồng thời, mỗi biện pháp đưa ra phải có khả năng chuyển giao, nghĩa là
diễn tả qui trình rõ ràng, xác định rõ chủ thể thực hiện và các điều kiện ràng buộc
việc thực hiện biện pháp.
Nguyên tắc 4: Nguyên tắc sử dụng phối hợp toàn diện các phương pháp
quản lý một cách hệ thống - biện chứng, toàn diện, cân đối
Các biện pháp xây dựng phải có quan hệ biện chứng, liên kết chặt chẽ và
hỗ trợ lẫn nhau trong một chỉnh thể thống nhất. Đồng thời các biện pháp này
phải được xây dựng vừa theo tuyến tính thời gian của quá trình quản lý hoạt
động NCKH, vừa mang tính chuyên sâu của phương pháp quản lý. Trong đó kết
hợp hài hoà các phương pháp hành chính, tâm lý giáo dục và kinh tế, đặc biệt
coi trọng phương pháp kinh tế.
Tính toàn diện, cân đối của hệ thống biện pháp còn thể hiện ở chỗ sự tham

gia của mọi thành viên trong tổ chức, “mỗi người một việc” tuỳ theo chức năng
công tác, đồng thời các biện pháp tác động toàn diện lên tất cả các mặt: nhận
thức, thái độ, tình cảm, ý chí, hành vi của đối tượng quản lý.
3.2. Các biện pháp quản lý để khắc phục tình trạng học sinh ngồi nhầm lớp
ở trường tiểu học 2 Châu Khê.
14
Các biện pháp thực hiện :
*Đối với số học sinh đã và đang ngồi nhầm lớp
Biện pháp 1 : Thường xuyên sát hạch đánh giá phân loại học sinh
trong từng giai đoạn của năm học để có kế hoạch bồi dưỡng, phụ đạo kịp
thời.
- Sau khi kiểm tra đầu năm yêu cầu giáo viên lập danh sách học sinh ngồi
nhầm lớp, và cho biết từng em ở từng môn học đang ở trình độ nào ( lập biểu
như ở phần thực trạng). Tổng hợp danh sách và đưa ra hướng giải quyết:
+ Đối với những em ngồi nhầm 2 lớp thì vận động phụ huynh và em đó
xin ở lại lớp. Đối với những em chỉ ngồi nhầm 1 lớp và những em ngồi nhầm 2
lớp đã ở lại thì vận động phụ huynh cho con em đi học thêm ở môn học còn
yếu.
Ví dụ: Học lớp 5 nhưng trình độ thực tế chỉ ở lớp 2 hoặc lớp 3 thì vận
động học lại lớp 4.
+ Mở lớp phụ đạo thêm cho học sinh ngồi nhầm lớp ( không thu tiền)
Dồn những học sinh Yếu cùng trình độ cùng môn học lại để phụ đạo, cụ
thể:
Lớp 1: Yếu cả 2 môn Toán, Tiếng Việt ở trình độ lớp 1 có 3 em (mở 1
lớp).
Lớp 2: Môn Toán (4 em) mở 1 lớp.
Môn Tiếng Việt ( 2 em ) mở 1 lớp
Riêng ở khối 5 có 3 em yếu cả 2 môn Toán, Tiếng Việt và trình độ thực tế
chỉ ở lớp 3 động viên cho em học lại lớp 4 và giao cho giáo viên chủ nhiệm
( chính là giáo viên để cho học sinh đó ngồi nhầm lớp) tự phụ đạo, kèm cặp.

Phòng học :Mượn nhà văn hoá thôn Bản Bu.
15
Bàn ghế: Sửa lại bàn ghế đã hư hỏng.
Thời gian học phụ đạo: Tăng cường phụ đạo vào các buổi chiều và ngày
thứ Bảy. Cụ thể:
Trong năm học: Lớp 1: Môn Toán: 3 buổi/ tuần (đầu tuần)
Môn Tiếng Việt: 3 buổi/ tuần (cuối tuần)
Lớp 2: Môn Toán: 3 buổi/ tuần (đầu tuần)
Môn Tiếng Việt: 3 buổi/ tuần (cuối tuần)
Chọn giáo viên dạy: Chọn 4 giáo viên có kinh nghiệm, có năng lực và
nhiệt tình để dạy.
Về kinh phí dạy thêm: Lập tờ trình xin Công đoàn và Nhà trường hỗ trợ.
+ Đối với học sinh đại trà, trường tổ chức phụ đạo thêm vào thứ 7 và khi
dạy đại trà cũng cần phân loại đối tượng để có cách dạy phù hợp với đối tượng
học sinh, chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm phân nhóm học tập để những em giỏi,
khá kèm những em yếu.
- Sau những lần kiểm tra định kỳ lại tiếp tục yêu cầu giáo viên lập danh
sách những học sinh yếu, so sánh với chất lượng đầu năm để có kế hoạch phụ
đạo tiếp theo. Nếu em nào theo kịp được chương trình thì có thể loại ra khỏi
lớp phụ đạo, để tập trung cho những em yếu hơn và cứ thế cho đến khi tất cả
các em đó theo kịp chương trình.
- Trong quá trình chỉ đạo đặc biệt lưu ý đối tượng học sinh mới vào lớp
Một. Yêu cầu giáo viên chủ nhiệm đặc biệt quan tâm kèm cặp các em từng ly
từng tý, uốn nắn để làm sao các em có thể theo kịp chuẩn kiến thức, kỹ năng
của lóp học. Đây là một việc làm hết sức khó khăn bởi ở trường vùng cao phần
lớn học sinh chưa được học đầy đủ các lớp Mầm non theo yêu cầu nên khi
bước vào lớp Một, các em còn nhiều bỡ ngỡ và phải học tiếng, vừa phải học
chữ nên gặp rất nhiều khó khăn. Trong quá trình học tập nếu giáo viên không
16
khéo léo sẽ khiến các em chán nản, hay nghỉ học dẫn đến học tập sút kém và

dần dần bị thụt lùi không đáp ứng theo yêu cầu học tập. Đo là nguyên nhân cơ
bản dẫn đến việc học sinh yếu ngồi nhầm lớp trong nhà trường. Giao khoán
chất lượng cụ thể cho giáo viên để đến cuối năm học sinh lớp Một không còn
hiện tượng học yếu, không biết đọc biết viết làm ảnh hưởng đến các lớp học
trên.
Biện pháp 2: Ra quy chế nghiêm khắc đối với giáo viên để xảy ra
tình trạng học sinh ngồi nhầm lớp.
Trong các cuộc họp chuyên môn, Ban giám hiệu cần phê bình nghiêm
khắc những giáo viên cho học sinh lên lớp không đúng chất lượng, để xảy ra
tình trạng học sinh ngồi nhầm lớp. Yêu cầu giáo viên viết bản kiểm điểm về
những việc làm gian dối để nâng điểm học sinh và giao cho họ kèm cặp những
học sinh ngồi nhầm lớp. Nếu giáo viên đó chứng minh được sự cố gắng của
bản thân để bồi dưỡng những em ngồi nhầm lớp theo kịp chương trình bằng
chất lượng thật thì mới đạt hoàn thành nhiệm vụ, nếu không sẽ xếp yếu trong
năm học.
Biện pháp 3: Kết hợp với gia đình và các đoàn thể địa phương để
khắc phục tình trạng học sinh ngồi nhầm lớp.
Chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm nắm rõ hoàn cảnh gia đình của từng em , tìm
nguyên nhân học sinh học yếu, động viên các em khắc phục khó khăn để đi học
phụ đạo cũng như học chính khoá đều đặn. Gặp trực tiếp phụ huynh để trao đổi
tình hình học tập ở lớp của các em. Chia sẻ những khó khăn trong cuộc sống
gia đình của họ. Hướng dẫn phụ huynh tạo điều kiện để con em có thời gian
học tập, kèm cặp thêm cho con em ở nhà.
Ví dụ: Anh, chị lớn kèm em nhỏ học ở nhà. Hoặc các gia đình có thể kết
hợp với nhau để các em có thể học tập theo nhóm để các em có điều kiện giúp
đỡ lẫn nhau; em khá, giỏi có thể kèm cặp những em học yếu hơn.
17
Đối với những gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, giáo viên có thể
vận động học sinh quyên góp sách vở, quần áo,… Đến tận nhà để kèm cặp
thêm các em trong thời gian rảnh rỗi.

Đối với Đoàn thanh niên, Hội Phụ nữ ở các thôn bản; nhà trường cần có
sự phối kết hợp chặt chẽ hơn. Yêu cầu họ quản lý các em trong thời gian học
tập, sinh hoạt ở nhà tốt hơn bằng cách tổ chức các phong trào thi đua giữa các
khối xóm, các gia đình về hoạt động học tập của con em mình. Đoàn cần phân
công các đoàn viên hướng dẫn các em học tập theo từng nhóm đối tượng riêng
để dễ kèm cặp. Tổ chức “ Tiếng trống học bài” rộng khắp trong các thôn bản
nhằm quản lý chặt chẽ việc học tập của các em. Sau mỗi tuần, mỗi tháng có sơ
kết thi đua xem những em nào có nhiều tiến bộ trong học tập, rèn luyện. Nếu
trong quá trình học tập những em còn yếu được động viên, giúp đỡ để các em
học tập tiến bộ hơn. Ngoài ra cần tổ chức cho các em các buổi sinh hoạt văn
nghệ, thể dục thể thao; dọn vệ sinh đường làng thôn xóm tạo cho các em sự
thoải mái, tự tin trong sinh hoạt nhằm thúc đẩy việc học tập tốt hơn
* Biện pháp để không phát sinh thêm học sinh ngồi nhầm lớp
Biện pháp 4: Nâng cao tinh thần trách nhiệm, lương tâm nghề nghiệp
của mỗi cán bộ, giáo viên đối với học sinh.
Những ai đã trong ngành Giáo dục thì đều hiểu rõ tác hại của việc học
sinh ngồi nhầm lớp, vậy mà họ vẫn làm, phải chăng tinh thần trách nhiệm cũng
như sự tâm huyết với nghề chưa cao. Vậy việc giáo dục tư tưởng cần khơi dậy
tinh thần yêu nước của mỗi cán bộ giáo viên, nâng cao tinh thần trách nhiệm
của bản thân với nhân dân, với đất nước mà thiết thực, cụ thể ở đây là với học
trò. Mỗi chúng ta hãy góp phần xây dựng đất nước bằng chính việc làm hàng
ngày của mình, mỗi người cần phải sống và làm việc theo tấm gương của Bác.
Kết hợp với Công đoàn để kêu gọi vận động cán bộ giáo viên học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, thi kể tấm gương Bác về vấn đề chăm
lo cho giáo dục, cho thế hệ trẻ… Từ việc học tập tấm gương Bác, tự đáy lòng
18
mỗi giáo viên thấy được: Trong chiến tranh Bác vẫn kêu gọi “diệt giặc dốt” thì
tại sao trong hoà bình ta lại không cố gắng để “diệt giặc dốt” khi ta là những
chiến sĩ trên mặt trận ấy. Để diệt được “giặc dốt”, mỗi chúng ta cũng cần phải
kiên cường vượt qua khó khăn thử thách thì mới mong có kết quả. Cụ thể trong

từng tiết dạy, buổi dạy cần quan tâm đến mọi đối tượng học sinh trong lớp
mình dạy, đặc biệt là học sinh yếu. Phải tìm mọi cách để các em phát huy hết
khả năng của mình để chiếm lĩnh kiến thức qua từng bài học. Đối với những
học sinh úa yếu, giáo viên cần hướng dẫn tỉ mỉ hơn. Ngoài những giờ học ở
lóp, giáo viên cần hướng dẫn thêm các em những chỗ còn hổng vào những giờ
ra chơi, các buổi chiều; thậm chí đến tận nhà để động viên giúp đỡ các em học
tập.
Sau mỗi học kỳ có đánh giá sơ kết Cuộc vận động “ Học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, yêu cầu cán bộ giáo viên viết bản thu
hoạch, nêu rõ đã học tập được gì ở Bác và làm được gì theo tấm gương Bác.
Kết quả học tập tư tưởng Hồ Chí Minh được đưa vào một tiêu chí để đánh giá
thi đua hàng năm.
Biện pháp 5: Chỉ đạo thực hiện tốt cuộc vận động “ Hai không” của
Bộ GD&ĐT phát động.
Tiêu cực trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục là một nguyên
nhân cơ bản dẫn đến học sinh ngồi nhầm lớp. Vì vậy, việc vận động giáo viên
thực hiện tốt 4 nội dung của cuộc vận động có ý nghĩa rất lớn trong việc khắc
phục tình trạng học sinh ngồi nhầm lớp.
Vậy vận động bằng cách nào?
- Tôi thiết nghĩ là người quản lý muốn giáo viên thực hiện tốt các nội
dung đó thì chính bản thân mình phải gương mẫu thực hiện trước. Bản thân
phải thật sự chuẩn mực và làm việc có nguyên tắc. Khi thực hiện báo cáo với
Hiệu trưởng, với Phòng Giáo dục về tình hình của nhà trường, chất lượng giáo
viên, học sinh phải thật trung thực, không đồng tình hoặc bao che cho những
19
hành vi báo cáo sai sự thật. Ngược lại cần mạnh dạn tố giác, phát hiện kịp thời
những hiện tượng vi phạm để xử lý.
- Song song với việc vận động cán bộ giáo viên tự giác thực hiện tốt các
nội dung của cuộc vận động, cần chỉ đạo thực hiện tốt kỷ cương nề nếp dạy
học, phải dạy cho ra dạy, học cho ra học hay nói cách khác thầy phải dạy thật,

trò phải học thật.
- Chỉ đạo thi cử nghiêm túc: Đổi chéo giáo viên giữa các khối lớp, giáo
viên được coi thi, chấm thi, kiểm nghiệm chất lượng của lớp vào năm học này
thì sẽ nhận bàn giao và dạy lớp đó vào đầu năm học sau. Các phòng thi cần sắp
xếp bàn ghế để đủ cho 2 em/ bàn.
- Việc chấm bài sẽ được chấm tập trung, chỉ được sử dụng bút đỏ khi
chấm bài. Ban giám hiệu sẽ rút xác xuất một số bài điểm giỏi, điểm trung bình
của từng lớp để kiểm tra độ chính xác khi chấm bài của giáo viên, nếu phát
hiện sự sai sót hoặc gian lận cần nhắc nhở, phê bình và ngăn chặn, xử lý kịp
thời.
- Đối với học sinh: Thông qua các buổi chào cờ đầu tuần vận động các
em thực hiện tốt nội dung của cuộc vận động, đặc biệt là nội dung chống tiêu
cực trong thi cử. Cần giúp các em hiểu được phải học thật để trang bị kiến thức
cho bản thân. Cần phải tạo cho học sinh lòng tự trọng vào bản thân, các em
phải thấy được việc quay cóp, nhìn bài khi thi, kiểm tra là việc làm xấu để các
em không bao giờ làm việc đó và biết tố giác, ngăn chặn khi thấy bạn vi phạm.
Biện pháp 6: Phân công giáo viên đứng lớp phù hợp với trình độ,
năng lực chuyên môn của từng người. Có thể phân công giáo viên dạy theo
lớp.
Khi phân công giáo viên theo lớp thì giáo viên không thể đổ lỗi lẫn nhau
trong việc dạy học giáo dục học sinh.Vì sản phẩm học sinh do một giáo viên
đảm nhiệm từ đầu đến cuối. Tuy nhiên khi thực hiện biện pháp này cũng cần
tính đến năng lực giáo viên. Có giáo viên chỉ phân công dạy được từ lớp 1 đến
20
lớp 3 thì cho theo 3 lớp 1, 2, 3. Hoặc khi phân công giáo viên dạy lớp 1 nên
phân công giáo viên vững vàng về chuyên môn, nhiệt tình trong công tác và
biết tiếng Dân tộc càng tốt để dễ dàng trong việc dạy Tiếng Việt cho học sinh
khi học sinh nói Tiếng Việt chưa thạo.
Biện pháp 7: Chỉ đạo sinh hoạt tổ chuyên môn với nội dung đa dạng
phong phú. Đặc biệt quan tâm nội dung “ Khắc phục tình trạng học sinh

ngồi nhầm lớp” và nội dung “Đổi mới phương pháp dạy học”.
- Sinh hoạt chuyên môn về chuyên đề phụ đạo học sinh Yếu được triển
khai ngay từ đầu năm để cán bộ giáo viên được bàn về biện pháp phụ đạo học
sinh Yếu. Tổng hợp ý kiến đưa ra những biện pháp cho là hữu hiệu nhất trình
hiệu trưởng để được áp dụng. Trong khi áp dụng các biện pháp đề xuất, những
lần sinh hoạt chuyên môn sau có báo cáo tình hình và phân tích đánh giá kịp
thời ưu nhược của từng biện pháp, tiếp tục phát huy những biện pháp phù hợp
với tình hình thực tế.
Ví dụ:
+ Áp dụng biện pháp phân nhóm học tập em Khá, Giỏi kèm em Yếu nếu
thấy đạt kết quả tốt thì tiếp tục thực hiện.
- Về chuyên đề đổi mới phương pháp dạy học cần luôn được quan tâm.
Hàng tuần sinh hoạt tổ cần được thảo luận, trao đổi về cách dạy bài khó, về
kinh nghiệm trong dạy học, đặc biệt là kinh nghiệm giảng dạy học sinh yếu.
Sau khi thảo luận có thể dạy một tiết minh hoạ. Tiết dạy minh hoạ cần giao cho
giáo viên chuẩn bị từ lần sinh hoạt trước.
Ví dụ:
Khi dạy bài chia cho số có 3 chữ số( lớp 4) đối tượng học sinh Yếu không
biết cách ước lượng để tìm thương nên có thể đưa ra thảo luận ở tổ chuyên
môn.
21
Nhờ sinh hoạt trao đổi trước khi dạy bài khó nên hiệu quả các tiết dạy cao
hơn học sinh hiểu bài hơn và thích học hơn. Như vậy sẽ tránh được nguy cơ
tăng số học sinh ngồi nhầm lớp.
Biện pháp 8: Chỉ đạo tăng cường các hoạt động Đội , hoạt động ngoại
khoá. Có nhiều hình thức “ Học mà chơi, chơi mà học” thu hút các em
hăng hái tham gia để tạo tính tự tin khi học cho các em.
Đội Thiếu niên tiền phong trong nhà trường là một tổ chức hết sức quan
trọng. Trong quá trình hoạt động Đội sẽ giúp cho các em vui vẻ, thoải mái và
tự tin hơn trong học tập và rèn luyện. Chỉ đạo Đội tổ chức các hoạt động ngoại

khoá như: thi đố vui Tiếng Việt, thi giải toán thông qua câu lạc bộ Toán Tuổi
thơ, tổ chức sân chơi “ Tuổi thơ khám phá” Có các dạng bài từ dễ đến khó để
học sinh Trung bình, Yếu có thể tham gia.
Ngoài ra Tổng phụ trách Đội cần phân công đội cờ đỏ, Ban chỉ huy liên
đội thay phiên nhau kèm cặp các bạn học yếu trong liên đội vào các buổi sinh
hoạt Đội, sao hay vào các ngày chủ nhật.
Sử dụng công nghệ thông tin để tổ chức các trò chơi; tổ chức các cuộc thi
như “ Rung chuông vàng”; “ Ai tài hơn ai”,… để tạo hứng thú cho các em tích
cực đến trường học tập.
Biện pháp 9: Tổ chức bồi dưỡng phụ đạo hè cho học sinh Yếu.
Trong hè: tiếp tục phụ đạo ( nếu còn học sinh Yếu) và yêu cầu giáo viên
đang chủ nhiệm lớp đó trực tiếp dạy.
Riêng đối với lớp 1 ( học sinh mới ra lớp) có thể tổ chức cho học trước 2
tuần trước khi vào năm học mới để chuẩn bị tâm thế, tâm lý, ổn định tổ chức và
làm quen với việc học ( Vì có một số em chưa qua mẫu giáo).
. Biện pháp 10: Tham mưu với hiệu trưởng về xây dựng cơ sở vật chất
và trang thiết bị đồ dùng dạy học.
22
- Để khắc phục tình trạng thiếu trường, thiếu lớp, không có phòng học dạy
2 buổi/ ngày cũng như dạy phụ đạo học sinh Yếu, tôi tham mưu với hiệu
trưởng, UBND xã xây dựng thêm cơ sở vật chất và mua sắm thêm thiết bị đồ
dùng dạy học.
Đối với Hiệu trưởng: Dựa vào kiểm kê cơ sở vật chất và kiểm kê thư viện
cuối năm học trước, tôi sẽ tham gia cùng Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch dài
hạn, kế hoạch năm học về xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị đồ dùng
dạy học cho từng khối lớp ngay từ trước khi vào đầu năm học mới để bổ sung
kịp thời.
Tăng cường mua sắm máy chiếu để có thể sử dụng trong một số tiết dạy
thể nghiệm để giáo và học sinh thấy được tác dụng của công nghệ thông tin
trong dạy học hiện nay.

Đối với UBND xã: Tôi tham gia cùng Hiệu trưởng lập tờ trình xin được
xây dựng trường Tiểu học. Vào những dịp như Đại hội Giáo dục cấp xã hoặc
dịp 20/11 tôi tranh thủ tham gia ý kiến về sự cần thiết phải xây dựng trường và
cách thức huy động vốn từ Nhân dân hiệu quả nhất như: Kêu gọi con em
Thành Thọ ở khắp nơi ủng hộ xây dựng trường,
Muốn kêu gọi vận động đạt hiệu quả thì thầy và trò phải nỗ lực phấn đấu
“ Dạy tốt, học tốt” tạo niềm tin trong đội ngũ cán bộ xã và trong Nhân dân.
3.3. Kết quả thực hiện các biện pháp
1. Kết quả đạt được:
Từ những yêu cầu bức bách về chất lượng học sinh học yếu có nguy cơ
ngồi nhầm lớp, những việc làm trên có tính cách thực hiện đồng bộ nhiều công
việc, kiên trì trong một thời gian dài và mang tính phối hợp từ nhiều phía theo
hướng phải làm tròn trách nhiệm gắn với chữ “Tâm” trong nghề nghiệp của
người cán bộ quản lý cấp tiểu học.
23
Những biện pháp tôi trình bày ở trên đã được áp dụng để giải quyết tình
trạng học sinh ngồi nhầm lớp ở trường Tiểu học 2 Châu Khê năm học 2010-
2011. Đến nay số học sinh ngồi nhầm lớp đầu năm hầu hết đã theo kịp được
chương trình. Không phát sinh thêm những học sinh khác ngồi nhầm lớp. Cụ
thể ở bảng sau:
BẢNG ĐIỂM KIỂM TRA LẦN 3 NĂM HỌC 2010-2011
CỦA 14 HỌC SINH NGỒI NHẦM LỚP

STT Họ và tên Lớp Điểm môn
TV
Điểm môn
Toán
1 La Văn Hùng 2 7 6
2 La Đức Nam 2 5 4
3 La Đức Anh 3 8 6

4 La Thị Ánh 3 8 7
5 Vy Văn Định 3 7 4
6 La Hữu Sang 3 5 7
7 La Văn Tiến 3 6 7
8 La Văn Vương 3 7 6
9 La Văn Trí 4 6 6
10 Lô Văn Quân 4 5 5
11 La Văn Hoàng 4 5 5
12 La Văn Quang 5 5 5
13 La Thị Hằng 5 5 5
14 La Văn Hải 5 5 4

Như vậy nhìn vào bảng thống kê, chúng ta thấy vẫn còn 3 em đang yếu
toán sẽ tiếp tục phụ đạo kèm cặp từ nay đến cuối năm và trong hè để em theo
kịp chương trình.
KẾT LUẬN-ĐỀ XUẤTVÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Để khắc phục học sinh ngồi nhầm lớp và duy trì bền vững số học sinh lên
lớp đúng chất lượng, người quản lý phụ trách chuyên môn cần phải:
- Gương mẫu thực hiện tốt cuộc vận động “ Hai không” do Bộ Giáo dục
và Đào tạo phát động.
24
- Tăng cường kiểm tra chất lượng học sinh ngồi nhầm lớp để có kế hoạch
bồi dưỡng.
- Phối hợp với đồng nghiệp, phụ huynh, các đoàn thể xã hội trong dạy học
– giáo dục học sinh.
Các biện pháp trên cần được phối hợp một cách linh hoạt và có sự hỗ trợ
đắc lực của Hiệu trưởng và các tổ trưởng chuyên môn cũng như tất các các
giáo viên trực tiếp đứng lớp. Đồng thời được sự quan tâm của các cấp các
ngành có liên quan; đặc biệt là sự hợp tác của các bậc phụ huynh. Tôi tin rằng

dần dần sẽ xoá được hiện tượng học sinh ngồi nhầm lớp.
2. Kiến nghị đề xuất:
- Với UBND huyện: Quan tâm đến xây dựng cơ sở vật chất trường học và
cần tách trường Tiểu học Châu Khê 2 để có điều kiện tổ chức học 2 buổi/ ngày.
- Với Phòng Giáo dục: Cần hỗ trợ kinh phí để phụ đạo học sinh Yếu trong
dịp hè.

25

×