Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

92 Tổ chức công tác Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ ở Công ty Liên hiệp thực phẩm Hà Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.62 KB, 48 trang )

Lời nói đầu
ết thúc ba kỳ học chuẩn bị tốt nghiệp ra trờng, chúng ta ai cũng phải trải qua chặng cuối cùng đó là
kỳ thực tập. Vậy chúng ta hiểu thực tập nh thế nào?K
Theo tôi thực tập không chỉ gói gọn trong một thời gian cụ thể, với những nhận xét, điểm số mang
nặng tính hình thức mà nó là những kiến thức trải dài suốt hai năm còn là học sinh ngồi trên ghế trờng
trung học kinh tế Hà Tây. Đó là sự kết hợp giữa kiến thức đã đợc thầy cô hết lòng truyền đạt với thực tế
công việc đòi hỏi ngời làm công tác kế toán cần có.
Thông qua thực tập giúp em củng cố lại toàn bộ kiến thức đã học trong trờng đồng thời cũng là cơ
hội để em có đợc những kinh nghiệm thực tế, điều mà em vốn thiếu. Trong hai năm học ở trờng, tôi khó có
cơ hội để thấy hình bóng mình ngày mai, chỉ đến khi đi thực tập tôi mới biết mình phải chuẩn bị thêm
những gì mà công việc và thị trờng đòi hỏi.
Cơ hội vốn không nhiều và luôn phải vận dụng tối đa nó có thể nói thực tập là cơ hội tốt cho không
chỉ riêng tôi mà cho tất cả các bạn. Vì chỉ trong hai tháng đó thôi nếu tôi thực hiện tốt thì nó có giá trị
bằng cả một quá trình đã học. Kết quả thực tập không chỉ làm phong phú thêm hồ sơ học tập của tôi mà nó
còn là bằng chứng trớc các nhà tuyển dụng chứng tỏ rằng mình đã qua "thử lửa" và quan trọng hơn đó là
khi tôi đã hiểu đợc thực chất nghề mình đang theo đuổi, biết mình muốn gì cần gì cho công việc.
Nh chúng ta đã biết, sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của xã hội loài ngời
không ngừng đôỉ mới là hoạt động tự giác của con ngời. Vì vậy từ thời thợng cổ ngời ta đã thấy sự cần thiết
muốn duy trì phát triển đời sống của mình, của xã hội phải tiến hành sản xuất ra vật dùng, thức ăn, đồ
mặc, nhà cửa để ở phải có r liệu sản xuất nh thế nào? kết quả sản xuất sẽ phân phối ra sao?... Tất cả điều
đó con ngời hết sức quan tâm từ đó đặt ra nhu cầu tất yếu phải thực hiện chức năng quản lý sản xuất. Xã
hội càng phát triển thì mức độ quan tâm của họ đến sản xuất càng cao điều đó có nghĩa là phải quan tâm
và tăng cờng công tác quản lý sản xuất. Để quản lý đợc hoạt động kinh tế đòi hỏi phải thực hiện việc quan
sát, đo lờng, tính toán. Vì vậy hạch toán kế toán trở thành nhu cầu tất yếu khách quan của xã hội và là
công cụ quan trọng phục vụ quản lý kinh tế.
Bớc sang thềm thế niên kỷ mới, thế kỷ của khoa học tri thức của công nghệ ứng dụng kéo theo nó là
sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trờng thì việc tổ chức công tác hạch toán kế toán trong các doanh
nghiềp nói chung và công ty liên hiệp thực phẩm Hà tây nói riên là một vấn đề cấp bách mang tính chất
thời sự. Trong mọi giai đoạn phát triển khác với thời kỳ bao cấp, các doanh nghiềp hiện nay đa phần là
những đơn vị sản xuất kinh doanh tơng đối độc lập nên tất yếu cũng phải thực hiện việc tự cấp phát, tự
trang trải và phải có lợi nhuận. Đây là yêu cầu có tính chất bắt buộc đối với sự tồn tại và phát triển của


mỗi doanh nghiềp. Yêu cầu cơ bản này là lấy thu nhập bù đắp đủ chi phí và phải có lợi nhuận. Do vậy việc
chú trọng tới công tác quản lý chi phí đặc biệt là chi phí nguyên vật liệu là nhiệm vụ cần thiết đối với mọi
doanh nghiềp. Vì chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất cũng nh
trong giá thành. Giảm đợc chi phí này có nghĩa là doanh nghiềp đã hạ đợc giá thành từ đó tăng lợi nhuận.
Để có đợc điều đó, doanh nghiềp phải tăng cờng công tác quản lý và hạch toán chi tiết vật liệu từ khâu thu
mua đến khâu dự trữ bảo quản và đa vào sử dụng sao cho tiết kiệm, có hiệu quả đảm bảo cung cấp nguyên
vật liệu kịp thời và đồng bộ cho nhu cầu sản xuất, đảm bảo định mức dự trữ, định mức tiêu hao ngăn chăn
hiện tợng lãng phí nguyên vật liệu, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất sau đem lại hiệu quả kinh
tế cao cho doanh nghiềp từ đó mới đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh đựơc tiến hành một cách th-
ờng xuyên liên tục.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của công tác kế toán nói chung và kế toán nguyên vật liệu công cụ
dụng cụ nói riêng tôi sẽ cố gắng hoàn thành tốt báo cáo tốt nghiệp với chuyên đề mà thầy cô giáo cho là:
"Tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu công cụ dụng ở công ty liên hiệp thực phẩm Hà tây"
Sau đây tôi xin trình bầy những kết quả thu đợc sau thời gian thực tập tại công ty. Báo cáo tốt
nghiệp của em gồm 3 phần:
1
Phần I: Giới thiệu những nét cơ bản về công tác tổ chức sản xuất kinh doanh và công tác kế
toán của công ty liên hiệp thực phẩm.
Phần II: Kế toán vật liệu công cụ dụng cụ tại công ty liên hiệp
thực phẩm Hà tây.
Phần III: Nhận xét đánh giá và kết luận
Với những kiến thức đã đợc trang bị ở trờng và thời gian thực tập tại công ty liên hiệp thực phẩm
Hà tây cộng với sự giúp đỡ tận tình của phòng kế toán tài vụ, các phòng ban khác của công ty và sự hớng
dẫn hết lòng của thầy cô tôi đã hoàn thành báo cáo tốt nghiệp của mình.
Do điều kiện thời gian thực tập có hạn, trình độ chuyên môn cha cao nên báo cáo không tránh khỏi
những thiếu sót, rất mong nhận đợc sự chỉ bảo và giúp đỡ chân thành của thầy cô giáo trong bộ môn
chuyên ngành kế toán của trờng, của ban lãnh đạo, cán bộ phòng kế toán của công ty liên hiệp thực phẩm
Hà tây.
2
Phần I: Giới thiệu những nét cơ bản về công tác tổ chức sản

xuất kinh doanh và công tác kế toán của công ty liên hiệp thực
phẩm Hà tây.
I . Quá trình hình thành và phát triển của công ty liên hiệp thực phẩm
Hà tây.
Công ty liên hiệp thực phẩm Hà tây là một doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc sở Công nghiệp tỉnh
Hà tây đóng trên địa bàn phờng Quang Trung - Thị xã Hà đông, nằm sát quốc lộ 6a cách trung tâm thủ đô
khoảng 8 km
- Điện thoại: 034.824230 - 034.824974
- Fax : 034.827836
- Tài khoản: 710a - 00005 tại ngân hàng công thơng tỉnh Hà tây
1. Sự hình thành và phát triển của công ty
Vào năm 1971 khi đất nớc ta còn bị chia cắt làm 2 miền, Miền Bắc giải phóng tiến lên CNXH, còn
Miền Nam vẫn chịu sự xâm lợc của đế quốc Mỹ. Trong hoàn cảnh khó khăn đó, để đi lên thống nhất đất n-
ớc, Miền Bắc phải xây dựng làm hậu phơng vững chắc cho miền Nam và đáp ứng nhu cầu về lơng thực, thực
phẩm cho nhân dân trong thời kỳ bao cấp. Hoà chung không khí của cả nớc UB hành chính Hà tây, (nay
thuộc UBND tỉnh) căn cứ vào quyết định thành lập doanh nghiệp, nghị định 388 - HĐBT, Nhà máy đợc
chính thức thành lập theo quyết định số 467 ngày 28/10/1971 với tên gọi ban đầu là "Nhà máy bánh mỳ Ba
lan" hoạt động dới sự quản lý của sở công nghiệp Hà tây. Nhà máy ra đời là sản phẩm của tình hữu nghị
giữa Việt nam - Liên Xô, Việt nam - Ba lan, Việt nam - Rumani với 3 phân xởng sản xuất quy mô lớn đợc 3
nớc giúp đỡ
- Phân xởng sản xuất bánh mỳ. Công xuất 2000 tấn/năm máy móc thiết bị do Ba lan giúp đỡ.
- Phân xởng sản xuất mỳ sợi. Công suất 6000 tấn/năm máy móc thiết bị do Liên xô giúp đỡ.
- Phân xởng sản xuất bánh quy. Công suất 20.000 tấn/năm máy móc thiết bị do Rumani giúp đỡ.
Trong những năm đầu nhiệm vụ chủ yếu của công ty là chế biến lơng thực, sản xuất bánh mỳ, bánh
quy với nguồn nguyên liệu nhập ngoại là chính và có các chuyên gia Liên Xô, Ba lan ở lại trực tiếp giúp đỡ.
Hoạt động của nhà máy trong thời kỳ này đợc coi là nhà máy công nghiệp đứng đầu tỉnh.
Đến năm 1974 đợc sự cho phép của UBND tỉnh cùng với sở Công Nghiệp Hà tây chỉ đạo. Công ty
sát nhập phân xởng bánh mỳ và phân xởng kẹo của công ty ăn uống thuộc sở công nghiệp vào Nhà máy và
đổi tên là "Nhà máy liên hiệp thực phẩm Hà tây". Cùng với việc duy trì các sản phẩm trớc đây hàng năm
công ty sản xuất thêm bánh kẹo khoảng 200 tấn/năm.

Đến năm 1980 nền kinh tế trong nớc có nhiều thay đổi, nguồn nguyên liệu nhập ngoại về sản xuất
bánh mỳ và mỳ sợi trở nên khan hiếm. Khi đó nhà máy thu hẹp và đi đến dừng hẳn sản xuất bánh mỳ và mỳ
sợi. Đồng thời chuyển sang mặt hàng mới: Bánh phồng tôm, với nguyên liệu chính là tinh bột sắn. Mặt hàng
này của nhà máy có thể xuất khẩu sang thị trờng các nớc Đông Âu nh Liên Xô, Ba lan. Quá trình xuất khẩu
đã tạo điều kiện cho nhà máy mở rộng và phát triển sản xuất thêm các mặt hàng nh: Lạc bọc đờng và bánh
phở khô xuất khẩu đi Ba lan, Mông cổ, Đức... trong những năm 1987 - 1988
Năm 1989 các nớc Đông Âu có nhiều biến động, ảnh hởng đến thị trờng xuất khẩu, do vậy các mặt
hàng phở khô và bánh phồng tôm của nhà máy không xuất khẩu đợc, bị thu hẹp dần và dừng hẳn vào giữa
năm 1989. Điều này buộc nhà máy phải tìm mọi giải pháp cho ổn định sản xuất đảm bảo đời sống ng ời lao
động. Vì vậy lãnh đạo nhà máy đã chuyển hớng sản xuất đúng đắn, tiếp tục đầu t lắp ráp hoàn chỉnh một
dây chuyền sản xuất bia hơi, trong điều kiện tận dụng phân xởng phồng tôm, bánh phở và một dây chuyền
nớc giải khát ra đời với công suất 500.000 lít/năm.
Năm 1991 nhà máy đầu t nâng công suất sản xuất bia lên 1.000.000 lít/năm, và đến năm 1993 do
nhu cầu của ngời tiêu dùng tăng. Nhà máy đã sản xuất lên 5.000.000 lít/năm, nớc giải khát cũng tăng từ
500.000 lít/năm lên 1.000.000 lít/năm. Tháng 7/1993 nhà máy vay vốn đầu t thêm một dây chuyền sản xuất
kẹo cứng của Ba Lan với công suất 600 kg/giờ. Năm 1995 công ty lại đầu t thêm một dây chuyền sản xuất
3
bánh quy với công suất 1.000 tấn/năm và một dây chuyền sản xuất bánh kẹo các loại với công suất 2000
tấn/năm
Kể từ khi chuyển đổi cơ chế nhà máy đã nhanh chóng tìm đợc hớng đi mới hoạt động thích nghi
với cơ chế thị trờng nhà máy luôn luôn không ngừng cải tiến kỹ thuật, áp dụng nhũng thành tựu khoa học
kỹ thuật, mở rộng sản xuất. Đến năm 1997 đợc sự đồng ý của cấp trên nhà máy quyết định đổi tên từ "Nhà
máy liên hiệp thực phẩm" thành "Công ty liên hiệp thực phẩm" để phù hợp với quy mô sản xuất và xu h ớng
phát triển hiện nay với những sản phẩm sản xuất nh bia, rợu, nớc giải khát, bánh kẹo mứt các loại... luôn đ-
ợc thị trờng chấp nhận đồng thời đợc UBND tỉnh Hà tây phê duyệt dự án đầu t dây chuyền sản xuất bánh
nak với công suất 130 kg/giờ
2 . Các chỉ tiêu kinh tế, các thành tích mà công ty đã đạt đợc
Ngay những ngày đầy mới thành lập với cơ sở vật chất còn nghèo nàn, đội ngũ cán bộ còn non trẻ
nên gặp nhiều khó khăn. Nhng đợc sự giúp đỡ của lãnh đạo các cấp, sở công nghiệp ngân hàng và nhất là
lòng say mê nhiệt tình với công việc luôn tìm tòi học hỏi kinh nghiệm nâng cao trình độ chuyên môn của

cán bộ trong nhà máy vì vậy từ chỗ hầu nh không có gì nhà máy ngày càng lớn mạnh, có uy tín vững chắc,
đội ngũ cán bộ công nhân viên giầu kinh nghiệm, năng động tận tuỵ với công việc, trình độ chuyên môn
cao: 1/3 cán bộ có trình độ đại học và trung cấp còn lại đều qua trờng lớp công nhân kỹ thuật lành nghề có
bậc thợ từ 5 trở lên với đội ngũ CBCN nh vậy đã đem lại cho nhà máy kết quả khả quan nhất là trong những
năm gần đây thể hiện qua một số chỉ tiều kinh tế cơ bản sau:
4
Kết quả sản xuất kinh doanh năm 1996 - 2000
Chỉ tiêu ĐVT 1996 1997 1998 1999 2000
1 1 Giá trị tổng sản lợng Tr.đồng 24.556 23.351 24.555 23.579 30.966
2 Doanh thu Tr.đồng 25.836 24.215 25.961 24.215 25.902
3 Lợi nhuận Tr.đồng 85 74 86 72 51
4 Thu nhập bình quân 1CNV Tr.đồng 5,940 7,776 7,33 7,91 8,21
5 Lao động toàn doanh nghiệp
Ngời 210 216 405 385 426
6 Thuế các loại đã nộp Tr.đồng 5.023 5.957 5.850 6.216
Với số vốn ban đầu có hạn chế, không đủ đầu t máy móc thiết bị cho sản xuất đến nay nhà máy đã
có đủ vốn, với cơ cấu vốn hiện nay là.
Vốn cố định: 2.119.000.000 đồng
Vốn Lu động:600.000.000đồng
Từ những chỉ tiêu đã đạt đợc trong những năm qua công ty đã đợc đánh giá là đơn vị lá cờ đầu
ngành công nghiệp của ngành đợc nhà nớc tặng thởng huân chơng lao động hạng III vào các năm 1993 -
1995 - 1997; Từ những kết quả đã đạt đợc công ty đã duy trì và đứng vững trong nền kinh tế theo cơ chế
mới. Kết quả sản xuất năm sau cao hơn năm trớc, mức tích luỹ đóng góp vào ngân sách nhà nớc ngày càng
tăng. Đồng thời cán bộ công nhân viên ngày đợc cải thiện.
II . Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty liên hiệp thực
phẩm Hà tây.
1 . Tổ chức bộ máy sản xuất
Công tác tổ chức quản lý sản xuất của công ty liên hiệp thực phẩm Hà tây đợc tổ chức theo cơ cấu
trực tuyến. Toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đều dới sự chỉ đạo của giám đốc công ty
giúp cho giám đốc là 2 phó giám đốc và 7 phòng ban chức năng

a . Ban giám đốc: Do UBND tỉnh bổ nhiệm có quyền cao nhất trong công ty. Nhiệm vụ của giám
đốc là bố trí sản xuất các sản phẩm theo kế hoạch, chủ động sử dụng các loại vốn, tổ chức chỉ huy sản xuất
thống nhất toàn công ty và theo dõi chỉ đạo phòng kế toán tài vụ, phòng kế hoạch tổng hợp, tổ chức lao
động - tiền lơng.
- Một phó giám đốc phụ trách về kỹ thuật có nhiệm vụ chỉ đạo cho việc chuẩn bị sản xuất, chỉ huy
kiểm tra các quá trình sản xuất, xây dựng quản lý trên quy trình kỹ thuật, chịu trách nhiệm về chất lợng sản
phẩm và chịu trách nhiệm 3 phân xởng, chỉ đạo trực tiệp phòng kỹ thuật KCS.
- Một phó giám đốc phụ trách công tác kinh doanh hành chính đời sống cung ứng và quản lý vật t
kỹ thuật, chịu trách nhiệm xây dựng và thực hiện kế hoạch về đời sống vật chất cho công nhân viên chức.
b . Các phòng ban:
- Phòng tổ chức lao động - tiền lơng: Thực hiện chức năng về tuyển dụng lao động, trả lơng, nâng l-
ơng, tổ chức lao động, bảo hộ và an toàn lao động, đào tạo bồi dỡng công nhân viên chức kỷ luật khen th-
ởng. Với nhiệm vụ quản lý lao động trong toàn công ty, quản lý quỹ lơng tham mu giúp đỡ giám đốc để
kiểm tra công tác quản lý nhân sự.
5
- Phòng kế toán tài vụ: Có chức năng làm công tác ghi chép ban đầu và thông tin kinh tế báo cáo
kế toán thống kê các loại vốn tài sản. Có nhiệm vụ tham mu cho giám đốc về công tác kế toán tài chính của
công ty nhằm sử dụng vốn đúng mục đích, đúng chế độ có hiệu quả, giúp giám đốc đa ra đờng lối đúng đắn
đạt hiệu quả cao trong công tác quản lý, ngăn chặn và sử lý sử dụng lãng phí mất mát, thớng xuyên kiểm
tra tài chính và kiểm tra tài sản theo định kỳ.
- Phòng kế hoạch tổng hợp: Xây dựng hệ thống chỉ tiêu kế hoạch cho sản xuất kinh doanh phù hợp
với các phòng ban khác, lập các kế hoạch dài hạn, ngắn hạn. Tham mu giúp việc cho giám đốc kế hoạch sản
xuất kinh doanh, tổng hợp kết quả kinh doanh theo quý, năm, làm công tác đối ngoại.
- Phòng vật t tiêu thụ sản phẩm: Xét duyệt cấp phát vật t, bảo quản kho tàng. Tham mu cho lãnh
đạo công ty về công tác tiếp thị chính sách sản phẩm, tìm tòi nghiên cứu, phát triển thị tr ờng tiêu thụ sản
phẩm công ty. Làm công tác khuyến mại, marketing, tổ chức mạng lới bán hàng.
- Phòng hành chính y tế: Quản lý chế độ tiếp nhận gửi đi, bảo quản công văn quản lý con dấu quản
lý công trình phúc lợi, các chế độ hội họp sinh hoạt. Có nhiệm vụ giải quyết vấn đề trong nhà máy nh y tế,
vệ sinh, du lịch, dịch vụ...
- Phòng kinh doanh dịch vụ đời sống: Bán hàng cho các đại lý kho các đơn vị khác, bán lẻ và giới

thiệu sản phẩm của công ty.
- Phòng kỹ thuật KCS: quản lý các thiết bị dụng cụ đo lờng chất lợng kiểm tra các bán thành phẩm,
nhập xuất kho các phế liệu phế phẩm và xử lý các sản phẩm hỏng có chức năng tham m u giúp việc cho phó
giám đốc về kỹ thuật công nghệ quy trình tổ chức chế tạo sản phẩm.
Nghiên cứu ứng dụng phục vụ sản xuất giúp giám đốc chỉ đạo quản lý chất lợng hàng hoá. Lập quy
định về quy định hàng hoá, làm nhiệm vụ kiểm tra chất lợng sản phẩm ra các văn bản định mức sử dụng và
đơn giá sản phẩm chuẩn bị đa vào sản xuất.
c . Các cán bộ sản xuất kinh doanh: Để phù hợp với yêu cầu sản xuất nhà máy đợc chia ra làm 3
phân xởng sản xuất trong đó 2 phân xởng sản xuất chính và 1 phân xởng phụ.
- Phân xởng bánh mứt kẹo chịu trách nhiệm sản xuất bánh bích quy, mứt tết, bánh dẻo (Trung thu)
bánh kẹo
- Phân xởng bia và nớc giải khát chủ yếu sản xuất bia.
- Phân xởng phụ trợ sản xuất chính cơ điện: chủ yếu phục vụ cho 2 phân xởng sản xuất đợc tiến
hành liên tục phân xởng này chịu trách nhiệm về điện nớc phục vụ sản xuất và các bộ phận cơ khí sửa chữa
bảo dỡng máy móc thiết bị.
6
Sơ đồ khái quát bộ máy tổ chức quản lý sản xuất của công ty.
7
Giám đốc công ty
Phó giám đốc
sản xuất
Phó giám đốc
kinh doanh
Phòng
tổ chức
lao
động
tiền l-
ơng
Phòng

kế
toán
tài
vụ
Phòng
kế
hoạch
tổng
hợp
Phòng
vật t
tiêu
thụ sản
phẩm
Phòng
hành
chính
y tế
Phòng
kinh
doanh
dịch
vụ đời
sống
Phòng kỹ thuật
KCS
Phân xởng Bia
nớc giải khát
Phân xởng
bánh mứt kẹo

Phân xởng cơ
điện
2 . Một số vấn đề liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
2.1 . Quy trình công nghệ sản xuất.
Công ty liên hiệp thực phẩm Hà tây sản xuất đợc nhiều loại sản phẩm nhng chỉ tổ chức làm 2 phân
xởng chính đó là phân xởng sản xuất bia nớc giải khát và phân xởng sản xuất bánh kẹo.
a . Phân xởng sản xuất bia nớc giải khát.
a.1 . Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất nớc khoáng
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất nớc khoáng
8
Máy vi lọc
Nớc
khoáng
Đờng kính
H2O
Xi Rô
Hơng liệu trộn
vào
Triết hỗn hợp
hơng liệu vào
chai
Bình làm lạnh
Bình bão hoà
CO2
Triết nớc khoáng và
đóng dập nút chai
Dán nhãn
Kiểm tra
Thành phẩm
nhập kho

a.2. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất bia
9
Làm sạch
Nghiền nhỏ
Nấu
Lọc bã
Dịch đờng
Đun hoa
Lọc hoa
Làm nguội
lắng trong
Tạp phẩmMalt, gạo
Nớc hơi
Nớc
Nớc ngng

Hoá hơi
Nớc lửa Bã hoa
Cặn bã
Lên men Xác men
Cặn xác men
Giống men
Bia hơi Lọc trong
Đóng chai
Thanh trùng
Nhập kho
CO
2
Nớc nóng
Kiểm tra

Kiểm tra
b. Phân xởng sản xuất bánh kẹo
b1. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất kẹo
10
Hoà trộn đ-
ờng
Cô độc đ-
Làm nguội
Định hình
Bột cà phê,
tinh dầu các
loại
Bột cà phê,
tinh dầu các
loại
Gói kẹo
Đóng gói
Kiểm tra
Thành
phẩm
b.2 - Sơ đồ công nghệ sản xuất bánh quy
11
NL Bơ sữa trứng, dầu
thơm
Định hình
Bột mỳ tinh bộtNhào trộn
Phun dầu thực vật
Rắc đờng, vừng
Kiểm tra
Nớng bánh

Thành phẩm
Đóng gói
2.2 . Các sản phẩm hàng hoá công ty sản xuất kinh doanhcông ty liên hiệp thực phẩm Hà tây
đợc phép sản xuất kinh doanh các sản phẩm về thực phẩm phục vụ nhu cầu ăn uống của ngời tiêu
dùng:
Công ty đang sản xuất các sản phẩm nh:
Bia hơi và bia chai (là sản phẩm chính của công ty) chiếm khoản 70% tổng số sản phẩm hàng năm:
Nớc khoản giải khát, các loại rợu nhẹ, các loại mứt.
Bánh bích quy, bánh trung thu, bánh kem xốp, kẹo hoa quả.
Các sản phẩm này rất đa dạng và phong phú về chủng loại, bao bì nhãn mác, có thể đáp ứng đợc
những yêu cầu riêng biệt của khách hàng. Ví dụ nh bia chai gồm bia đóng chai loại 0,33 lít, 0,5 lít và 0,65
lít đựng vào két gỗ, két nhựa, thùng giấy cát tông. Các sản phẩm này chủ yếu tiêu thu theo mùa vụ, sản
phẩm bia và nớc khoáng chủ yếu tiêu thụ vào mùa hè, còn các loại kẹo, bánh tiêu thụ mạnh vào mùa rét, dịp
tết.
2.3. Phạm vi hoạt động
Do tính đa dạng về sản phẩm cùng với u thế cạnh tranh về mặt giá cả,
các sản phẩm phục vụ chủ yếu cho các đối tợng có thu nhập trung bình nên
các sản phẩm của công ty nh rợu, bia, nớc giải khát, bánh mứt kẹo đặc biệt
đợc a thích đối với ngời lao động và ở thị trờng nông thôn
Thị trờng tiêu thụ sản phẩm của công ty chủ yếu ở các tỉnh phía bắc nh: Hà Tây, Ninh Bình, Hoà
Bình, Hà Nội, Bắc Thái, Vĩnh Phú, Yên Bái, Lào Cai, Ngệ An, Thanh Hoá. Trong đó sản phẩm bia tiêu thụ
ở địa phơng (Hà Tây) 70% sản lợng, còn lại tiêu thụ ở các tỉnh khác; sản phẩm Bánh kẹo chủ yếu tiêu thụ ở
thị trờng Bắc Thái, Yên bái, Ninh Bình. Ngoài ra công ty còn có hàng trăm các cửa hàng t nhân ở khắp các
tỉnh.
Chính sự đa dạng về mặt hàng sản xuất kinh doanh nh vậy nên nguồn cung ứng vật liệu cho sản
xuất các sản phẩm đó cũng đợc nhập từ nhiều nơi khác nhau, có thể mua từ các cơ quan Nhà nớc nh:
Tổng công ty VINANIMEX cung cấp cao hoa và giấy lọc
Công ty lơng thực 63 Lò Sũ Hà Nội cung cấp đờng
Công ty bao bì 27/7 Hà Nội và công ty bao bì nhựa Tân Tiến thành phó Hồ Chí Minh cung cấp bao
bì, giấy gói, túi các loại.

Công ty nhập khẩu súc sản - gia cầm cung cấp men bia
Hoặc có thể mua ngoài, mua trực tiếp từ các hộ gia đình.
III. đặc điểm tổ chức công tác kế toán ở xí nghiệp xây lắp điện.
1. hình thức tổ chức bộ máy kế toán và cơ cấu bộ máy kế toán ở xí nghiệp
xây lắp điện.
a. hình thức tổ chức bộ máy kế toán ở xí nghiệp. Xuất phát từ đặc điểm tổ chức hoạt đọng sản
xuất tập trung tại một cơ sở, các phân xởng liền kề nhau và cùng trên một mặt bằng tổ chức quản lý thống
nhất tập trung theo tuyến dọc từ trên xuống nên công ty đã tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung.
Công việc hạch toán kế toán đợc tập trung tại phòng kế toán củaxí nghiệp, ở các phân xởng hông có bộ máy
kế toán riêng mà chỉ có các nhân viên ghi chép, làm nhiệm vụ thống kê, ghi sổ sách theo dõi nghiệp vụ
phục vụ yêu cầu quản lý sản xuất của ngày tại phân xởng đó, lập các báo cáo nghiệm thu nội bộ và chuyển
chứng từ về phòng kế toán để xử lý hạch toán kế toán.
Phòng kế toán chịu trách nhiệm toàn bộ về phản ánh và ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính
phát sinh tronh quá trình sản xuất kinh doanh của công ty. Vào sổ sách kế toán một cách đầy đủ, chính xác
và kịp thời trên cơ sở các chứng từ ban đầu phát sinh hợp lý, hợp pháp đợc kiểm tra phân loại xử lý tổng hợp
nhằm xác định chính xác và cung cấp đầy đủ các thông tin kịp thời có ý nghĩa đáp ứng cho việc chỉ đạo sản
xuất kinh doanh của công ty. Đồng thời phòng kế toán có trách nhiệm hớng dẫn tất cả các bộ phận nghiệp
vụ trong toàn công ty. Thực hiện chế độ ghi chép ban đầu, phản ánh đúng đắn nghiệp vụ kinh tề phát sinh
theo pháp lệnh thống kê của Nhà nớc quy định. Phòng kế toán thông qua số liệu giúp lãnh đạo công ty biết
12
đợc tình hình sử dụng các loại tài sản, vật t , tiền vốn, tình hình chi phí và kết quả hoạt động của từng thời
kỳ và cũng qua đó kiểm tra việc thực hiện chế độ chính sách tài chính của Nhà nớc, kiểm tra việc thực hiện
các quy định yêu cầu của các ngành chức năng nh : Cơ quan tài chính, cục quản lý vốn...
b. Cơ cấu bộ máy kế toán:
Do đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tập chung tại một nơi nên phòng kế toán
đợc tổ chức theo hình thức tập trung. Hiện nay phòng gồm 7 ngời: 6 bộ nhân viên kế toán dới sự chỉ đạo
nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất của kế toán trởng cũng nh sự lãnh đạo sát xao của
lãnh đạoxí nghiệp. Ngoài ra tổ chức bộ máy kế toán theo hình thức tập trung còn thuận tiện trong việc phân
công và chuyển hoá công việc đối với kế toán cũng nh việc trang bị phơng tiện kỹ thuật tính toán xử lý
thông tin.

Các nhân viên kế toán đều đã qua trờng lớp đào tạo cơ bản có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ
cao nên có thể đảm nhận những phần việc nặng nề đòi hỏi mỗi ngời đều phải cố gắng và phải có tinh thần
trách nhiệm cao.
Sơ đồ khái quát cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty nh sau:
c. Nhiệm vụ của từng ngời trong bộ máy kế toán
13
Kế toán
trởng
theo
dõi
TSCĐ

nguồn
vốn
Phó phòng kế toán theo dõi tiền mặt
thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
Kế toán viết hoá đơn bán hàng và
theo dõi công nợ với ngời mua
Kế toán theo dõi vật liệu công cụ
dụng cụ và công nợ với ngời bán
Kế toán TGNH, tiền lơng, BHXH
tập hợp chi phí và lập báo cáo kế toán
Kế toán về tiền vay
và dịch vụ đời sống
Thủ quỹ kiêm
đánh máy hành chính
Là một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ xây lắp phục vụ nhu cầu xã hội, để phù hợp với quy mô
sản xuất thì mỗi nhân viên kế toán đều có chức năng và nhiệm vụ nhất định. Đi sâu vào chức năng và nhiệm
vụ của từng ngời để hiểu rõ hoạt động của mỗi kế toán viên tronh bbộ máy kế toán:
Kế toán trởng: có nhiệm vụ tổ chức công tác và điều hành hạch toán kế toán của bộ máy kế toán

trong công ty. Đảm bảo luôn phù hợp và đáp ứng yêu cầu của quá trình chỉ đạo và thực hiện sản xuất kinh
doanh cuả xí nghiệp. Tổ chức kiểm tra thực hiện ghi chếp ban đầu, chấp hành chế độ báo cáo thống kê, báo
cáo quyết toán của bộ tài chính quy định.Ngoài việc chịu trách nhiệm chung kế toán trởng còn phụ trách kế
toán tài sản cố định và nguồn vốn của xí nghiệp.
Phó phòng kế toán theo dõi tiền mặt, thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả.
Kế toán chuyên viết hoá đơn bán hàng và theo dõi công nợ với ngời mua.
Kế toán theo dõi vật liệu, công cụ dụng cụ đồng thời theo dõi công nợ với ngời bán.
Kế toán tiền vay và theo dõi, kế toán dịch vụ đời sống,quản lý các sổ chi phí.
Kế toán tổng hợp có nhiệm vụ chủ yếu là tổ chức kiểm tra tổng hợp và lập báo cáo tài chính của
công ty. Kế toán tiền gửi, theo dõi tiền lơng, bảo hiểm xã hội, tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.
Thủ quỹ kiêm hành chính giúp kế toán trởng tổ chức bảo quản lu trữ hồ sơ, tài liệu kế toán.
2. Hình thức kế toán hiện nay của xí nghiệp.
Theo chế độ kế toán hiện hành, hiện nay có 4 hình thức kế toán đó là:
- Nhật ký sổ cái
- Nhật ký chứng từ
- Nhật ký chung
- Chứng từ ghi sổ
Nhng để phù hợp với thực tiễn của công ty thì công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi
sổ. Theo hình thức kế toán này thì các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ở chứng từ gốc trớc khi ghi vào sổ cái đều
đợc tổng hợp phân loại theo cùng nội dung kinh tế, tính chất nghiệp vụ để lập chứng từ ghi sổ, cơ sở để ghi
sổ là các chứng từ ghi sổ.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ đợc khái quát
bằng sơ đồ sau:
14
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Số, thẻ kế
toán chi tiết
Sổ quỹ

Chứng từ ghi sổ
Đăng ký
chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
Bảng tổng
hợp chi tiết
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
(1) Hàng ngày hoặc định kỳ ngắn hạn căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lệ, phân loại chứng từ cùng
loại, lập chứng từ ghi sổ.
(2) Riêng những trứng từ liên quan đến tiền mặt, hàng ngày thủ quỹ ghi vào sổ quỹ, sau đó chuyển
cho kế toán để lập chứng từ ghi sổ.
(3) Căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã đợc lập ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sau đó ghi vào sổ cái
các tài khoản.
(4) Những chứng từ nào liên quan đến đói tợng cần hạch toán chi tiết thì đòng thời đợc ghi vào sổ
chi tiết liên quan.
(5) Cuối tháng căn cứ vào các sổ chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết. Căn cứ sổ cái các tài khoản lập
bảng cân đối số phát sinh.
(6) Dối chiếu số liệu giũa bảng cân đói số phát sinh với sổ quỹ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và
bảng tổng hợp chi tiết.
(7) Sau khi đối chiếu, kiểm tra, căn cứ vào bảng cân đối số phất sinh và bảng tổng hợp chi tiết để
lập báo các tài chính.
Theo chế độ kế toán hiện hành, các doanh nghiệp có thể áp dụng một trong hai phơng pháp hạch
toán hàng tồn kho đó là hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên hoặc theo phơng
pháp kiểm kê định kỳ. Nhng xét thấy để phù hợp với công tác quản lý và quy mô sản suất của công ty thì

công ty đã chọn phơng pháp kê khai thờng xuyên và hiện đang áp dụng.
3. Hệ thống tài khoản kế toán, chứng từ sổ sách kế toán xí nghiệp đang áp dụng.
Hiện nay công ty đang sử dụng hệ thống tài khoản kế toán và chứng từ sổ sách kế toán áp dụng
cho các doanh nghiệp, ban hành theo quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trởng bộ
Tài chính và thông t 10/CĐKT của chính phủ.
a. Hệ thống tài khoản kế toán công ty đang sử dụng bao gồm
những tài khoản sau:
Tài khoản 111 Tiền mặt
Tài khoản 112 tiền gửi ngân hàng
Tài khoản 131 Phải thu của khách hàng
Tài khoản 133 thuế GTGT đợc khấu trừ
Tài khoản 138 Phải thu khác
Tài khoản 139 Dự phòng phải thu khó đòi
Tài khoản 141 Tạm ứng
Tài khoản 142 Chi phí trả trớc
Tài khoản 152 Nguyên liệu, Vật liệu
Tài khoản 153 Công cụ dụng cụ
Tài khoản 154 Thành phẩm
Tài khoản 211 Tài sản cố định
Tài khoản 214 Hao mòn tài sản cố định
Tài khoản 221 Đầu t chứng khoán dài hạn
Tài khoản 311 Vay ngắn hạn
Tài khoản 331 Phải trả ngời bán
Tài khoản 333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc
Tài khoản 334 Phải trả công nhân viên
Tài khoản 335 Chi phí trả trớc
Tài khoản 338 Phải trả, phải nộp khác
Tài khoản 342 Nợ dài hạn
Tài khoản 411 Nguồn vốn kinh doanh
Tài khoản 414 Quỹ đầu t phát triển

Tài khoản 421 Lợi nhuận cha phân phối
Tài khoản 431 Quỹ khen thởnh phúc lợi
Tài khoản 511 Doanh thu bán hàng
15
Tài khoản 531 Hàng bán bị trả lại
Tài khoản 532 Giảm giá háng bán
Tài khoản 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tài khoản 622 Chi phí nhân công trực tiếp
Tài khoản 627 Chi phí sản xuất chung
Tài khoản 632 Giá vốn hàng bán
Tài khoản 641 Chi phí bán hàng
Tài khoản 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp
Tài khoản 711 Thu nhập hoạt đọng tài chính
Tài khoản 811 Chi phí bất thờng
Tài khoản 821 Chi phí bất thờng
Tài khoản 911 Xác định kết quả
Ngoài ra công ty còn mở thêm một số tài khoản cấp II và cấp III để việc theo dõi và hạch toán đ ợc thuận
tiện dễ dàng đó là các tài khoản sau:
Tài khoản 1331.1 Thuế đầu vào đợc khấu trừ
Tài khoản 1331.2 thuế đầu vào phân bổ
Tài khoản 334.1 Tiền lơng
Tài khoản 334.2 Ăn tra
Tài khoản 334.3 K3 độc hại
Tài khoản 338.1 20% BHXH trích nộp cấp trên
Tài khoản 338.2 BHXH 2chế độ (chi óm đẻ)
Tài khoản 338.3 Lãi vay cán bộ công nhân viên
Tài khoản 338.4 kinh phí công đo
b. Các loại sổ sách, chứng từ sử dụng trong hình thức chứng
từ ghi sổ mà công ty đang áp dụng đó là:
Phiếu thu, phiếu chi, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, phiếu nhập kho,

phiếu xuất kho, hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng, phiếu kiểm nghiệm
chất lợng, phiếu tạm ứng...
Các loại sổ sách kế toán gồm có sổ tổng hợp và sổ chi tiết.
Sổ chi tiết bao gồm: Sổ chi tiết tiền gửi, sổ chi tiết vật liệu, sổ chi tiết tiền vay, sổ chi tiết công nợ,
sổ chi tiết bán hàng, sổ chi tiết thánh phẩm, sổ quỹ, thẻ kho.
Sổ tổng hợp gồm: Chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái các tài khoản
Phần II: Kế toán vật liệu Công cụ dụng cụ tại Công Ty Liên
Hiệp Thực Phẩm Hà Tây
I. vật liệu, công cụ dụng cụ và vai trò của nó đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh của xí nghiệp xây lắp điện
1. Vật liệu, công cụ dụng cụ và danh mục các loại vật liệu công cụ dụng
cụ của xí nghiệp xây lắp điện.
Vật liệu trong xí nghiệp zây lắp điện là đối tợng lao động, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất. Vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và bị tiêu hao toàn bộ. Giá trị của chúng đ ợc
chuyển dịch một lần vào chu kì sản xuất kinh doanh trong kỳ hình thành nên giá thành sản phẩm.
Các mặt hàng sản xuất chủ yếu của xí nghiệp xây lắp điện đó là các nguyên vật liệu nh dây điện
,que hàn...
Đó là những nguyên, nhiên vật liệu,công cụ dụng cụ không thể thiếu
trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm ở xí nghiệp xây lắp điện
2. Vai trò vật liệu, công cụ dụng cụ đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh của xí nghiệp xây lắp điện
16
Nh chúng ta đã biết, trong sản xuất kinh doanh vật liệu là yếu tố không
thể thiếu đợc. Chi phí về vật liệu thờng chiếm tỷ trọng rất lớn thờng từ 65%
đến 70% trong toàn bộ chi phí sản xuất. Do vậy nó không những chi phối tới
sự hình thành và công dụng của sản phẩm mà nó còn ảnh hởng không nhỏ tới
chất lợng và giá thành sản phẩm. Vì vậy để hạ thấp chi phí sản xuất và hạ đợc
giá thành của sản phẩm thì việc tăng cờng công tác quản lí và hạch toán vật
liệu là điều kiện cần thiết để việc sử dụng vật liệu đợc tiết kiệm và có hiệu quả.
Trong sản xuất hàng ngày công ty phải tiêu hao nhiều loại vật liệu. Những loại vật liệu đó không

phải cần dùng đến đâu mua sắm đến đấy, mà phải có vật liệu dự trữ để đảm bảo cho quá trình sản xuất đ ợc
thờng xuyên liên tục. Muốn vậy, cần phải xác định đợc yêu cầu các loại vật liệu trong khâu dự trữ, không
thể để lâu vật liệu đợc nếu không có kế hoạch hợp lý trong khâu thu mua sẽ ăn lạm vốn. Mặt khác, do đặc
điểm của vật liệu thờng chịu tác động của các yếu tố bên ngoài nh thời tiết, khí hậu. Nếu không bảo quản
tốt thì vật liệu sẽ bị giảm giá trị sử dụng, không bảo đảm về mặt chất lợng từ đó ảnh hởng không tốt tới giá
thành hay kết quả kinh doanh của công ty. Vì vậy công tác lập kế hoạch thu mua bảo quản, bảo vệ và sử
dụng đòi hỏi ngời quản lý phải vững vàng am hiểu, phải nhậy bén với thị trờng thì mới bảo toàn vốn, sản
xuất mới lu thông và kết quả kinh doanh mới đợc đảm bảo.
Nói tóm lại do dặc điểm vai trò và ảnh hởng của vật liệu nh vậy nên công tác quản lý đòi hỏi ngời
quản lý không những tuân thủ đúng qui trình bảo quản đối với từng loại vật liệu mà còn phải am hiểu về
mặt kỹ thuật.
II. Phân loại và đánh giá vật liệu, công cụ dụng cụ tại xí nghiệp xây lắp
điện.
1. Phân loại vật liệu, công cụ dụng cụ
a. Phân loại vật liệu:
Do vật liệu sử dụng trong công ty bao gồm nhiều chủng loại, khác nhau
về tính năng Lý, Hoá học công dụng, phẩm cấp chất lợng. Mặt khác đặc trng
của vật liệu thờng xuyên biến động, vì vậy để quản lý và hạch toán vật liệu
cần thiết phải phân loại vật liệu. Phân loại vật liệu là việc dựa vào các tiêu
thức nhất định để sắp xếp những loại vật liệu có cùng một tiêu thức vào mỗi
loại nhóm riêng. Do đó sẽ có nhiều cách phân loại vật liệu tơng ứng nh phân
loại vật liệu theo nội dung kinh tế và yêu cầu quản trị doanh nghiệp; phân loại
vật liệu theo mục đích công dụng và nội dung qui định; phân loại vật liệu theo
nguồn nhập. Qua thực tế ởxí nghiệp xây lắp điện, tôi nhận thấy công ty phân
loại vật liệu theo kho.
Kho 1: Kho nguyên vật liệu chính bao gồm:, , cáp dây điện ,máy móc và các thiết bị thai thế về
điện ... Kho 2: Kho cơ khí và vật liệu phụ
b. Phân loại công cụ dụng cụ:
Công cụ dụng cụ mà công ty sử dụng là những t liệu lao động có giá trị thấp thời gian sử dụng
ngắn bao gồm: gang tay, khẩu trang, quần áo bảo hộ lao động,...

2. Đánh giá vật liệu công cụ dụng cụ
Đánh giá vật liệu công cụ dụng cụ là việc xác định giá trị của vật liệu
công cụ dụng cụ nhập xuất tồn kho theo những nguyên tắc nhất định. Theo qui
định hiện hành thì vật liệu công cụ dụng cụ nhập xuất tồn kho phải phản ánh
17
theo giá thực tế nhập và khi xuất cũng phải xác định giá trị xuất theo đúng ph-
ơng pháp qui định cụ thể là: đối với vật liệu công cụ dụng cụ nhập giá thực tế
đợc xác định tuỳ theo nguồn nhập. Đối với vật liệu công cụ dụng cụ xuất giá
thực tế đợc xác định tuỳ theo phơng pháp tính giá.
a. Đối với vật liệu công cụ dụng cụ nhập kho:
Vật liệu dùng cho sản xuất kinh doanh của công ty đợc mua dới hai hình thức:
Vật liệu nhập theo kế hoạch đợc ngời cung cấp giao tại công ty. Giá bán ghi trên hoá đơn là giá
thực tế nhập kho.
Vật liệu đợc mua dới hình thức giao nhận tại kho bên bán . Công ty phải trả chi phí vận chuyển
bốc dỡ từng loại vật liệu về kho.
Phần lớn vật liệu của công ty sử dụng đều đợc mua ngoài nên giá thực tế của vật liệu nhập kho đợc
xác định theo công thức:
Giá thực tế của
=
Giá thực tế ghi
+
Chi phí vận chuyển
vật liệu nhập kho trên hoá đơn bốc dỡ bảo quản
Giá thực tế ghi trên hoá đơn là giá không bao gồm thuế giá trị gia tăng (GTGT) vì công ty hoạch
toán thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thuế.
b. Đối với vật liệu xuât kho:
Giá trị thực tế của vật liệu xuất kho đợc xác định theo các phơngpháp tính giá khac nhau nh phơng
pháp đơn giá thực tế tồn đầu tháng, phơng pháp bình quân gia quyền, phơng pháp nhập trớc xuất trớc, ph-
ơng pháp nhập sau xuất trớc, phơng pháp đích danh. Nhng để phù hợp với trình độ, qui mô sản xuất hiện
nay công ty đang tính giá trị vật liệu xuất kho theo phơng pháp bình quân gia quyền.

Theo phơng pháp này, trớc hết kế toán phải xác định đơn giá bình quân
gia quyền của vật liệu tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ, sau đó căn cứ vào đơn giá
này để xác định giá trị thực tế của vật liệu xuất kho:
Đơn giá Giá trị VL tồn đầu tháng + Giá trị VL nhập trong tháng
bình quân =
gia quyền Số lợng tồn đầu tháng + Số lợng nhập trong tháng
Giá thực tế
vật liệu = Số lợng xuất x Đơn giá bình quân gia quyền
xuất kho
18
III. Tổ chức công tác kế toán vật liệu, công cụ tại xí nghiệp xây láp điện.
1. Trình tự luân chuyển chứng từ và ghi sổ kế toán
Vật liệu, công cụ tại xí nghiệp xây lắp điện, hiện nay có 4 hình thức kế toán,
các doanh nghiệp có thể chọn một trong 4 hình thức đó. Mỗi hình thức có
trình tự luân chuyển chứng từ và ghi sổ khác nhau. Theo hình thức chứng từ
ghi sổ của công ty tôi đang thực tập thì trình tự luân chuyển chứng từ và ghi sổ
đợc áp dụng nh sau:
(7)
(11)
Hóa đơn Sổ chi tiết
mua hàng (1) Phiếu (3) Thẻ (5)Phiếu (7) vật liệu
& các chứng Nhập Kho xuất công cụ
từ khác dụng cụ
(2) (2) (6)
Bảng kê ghi có bảng kê ghi
TK331, 111, 112 có TK152 (12)
ghi nợ TK152 TK153
TK153
(4) (8)
Chứng từ Bảng tổng hợp

ghi sổ N.X.T
(9)
(10) (13)

Sổ đăng ký Sổ cái TK152
chứng từ ghi sổ TK153
Ghi chú:
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Ghi cuối tháng
Kiểm tra đối chiếu
(1) hàng ngày căn cứ vào hoá đơn mua hàng và các chứng từ liên quan kế toán lập phiếu nhập kho.
(2) căn cứ vào hoá đơn mua hàng và các chứng từ liên quan cùng phiếu nhập kho kế toán lập bảng kê ghi
có TK331, TK111, TK112, ghi nợ TK152, TK153
(3) căn cứ vào phiếu nhập kho kế toán ghi thẻ kho
(4) cuối tháng căn cứ vào bảng kê ghi có TK331, 111, 112, ghi nợ TK152, 153 kế toán lập chứng từ ghi
sổ.
(5) hàng ngày căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán ghi thẻ kho.
(6) căn cứ vào phiếu xuất kho kế toán ghi vào bảng kê ghi có TK152, 153.
(7) căn cứ vào phiếu xuất kho và phiếu nhập kho kế toán ghi vào sổ chi tiết vật liệu công cụ dụng cụ.
(8) căn cứ vào bảng kê ghi có TK152, 153 kế toán ghi vào chứng từ ghi sổ.
(9) căn cứ chứng từ ghi sổ đã lập kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
(10) căn cứ chứng từ ghi sổ kế toán ghi vào sổ cái TK152, 153.
(11) cuối tháng đối chiếu giữa sổ chi tiết vật liệu công cụ dụng cụ với thẻ kho.
(12) căn cứ vào sổ chi tiết vật liệu công cụ dụng cụ lập bảng tổng hợp nhập xuất tồn.
19

×