Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Tổ chức công tác kế toán NVL, CCDC ở C.ty Liên hiệp thực phẩm Hà Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (489.01 KB, 98 trang )

_____________________________________________________________________________________
_
Giải pháp mở rộng hoạt động đồng tài trợ tín dụng tại ngân hàng Công thơng
Thanh Xuân
lời nói đầu
Cùng với quá trình hội nhập nền kinh tế khu vực và trên thế giới, các
ngân hàng thơng mại Việt Nam trong thời gian qua đã từng bớc đổi mới công
nghệ ngân hàng. Các ngân hàng đã áp dụng một số nghiệp vụ ngân hàng hiện
đại vào kinh doanh. Một trong những thành tựu nổi bật trong họat động ngân
hàng những năm qua là xu thế đồng tài trợ tín dụng trong hệ thống ngân hàng
thơng mại Việt Nam đã và đang có dấu hiệu phát triển mạnh mẽ theo chiều
rộng lẫn chiều sâu.
Theo đánh giá của các tổ chức tín dụng, ngoài việc tạo ra một phơng
thức cho vay tín dụng mới, thì trong bối cảnh thiếu các dự án khả thi và khả
năng rủi ro tín dụng còn cao nh hiện nay, phơng thức cho vay đồng tài trợ đã
góp phần phân tán rủi ro, hạn chế đợc tình trạng cạnh tranh đối đầu, tăng c-
ờng sự hợp tác giữa các tổ chức tín dụng. Đồng tài trợ tín dụng đã mở ra một
thị trờng mới cho ngân hàng kinh doanh, đồng thời cũng là một bớc ngoặt
lịch sử trong quá trình phát triển ngân hàng. Hoạt động này không những phù
hợp với đặc điểm nền kinh tế nớc ta hiện nay mà còn thích ứng với xu thế
khách quan của quá trình khu vực hoá, toàn cầu hoá và hội nhập quốc tế. Tuy
nhiên, nhìn trên phạm vi toàn quốc, nghiệp vụ đồng tài trợ tín dụng phát triển
không đồng đều, nhiều địa phơng nh cha có động tĩnh gì. Nguyên nhân chủ
yếu là do các ngân hàng cha có sự chủ động phối hợp với nhau, doanh nghiệp
cũng cha quen với phơng thức cho vay này, đồng thời do thiếu một môi trờng
thuận lợi làm chất xúc tác mở ra các định hớng đồng tài trợ.
Nhận thức đợc vai trò của hoạt động đồng tài trợ đối với nền kinh tế n-
ớc ta cũng nh tầm quan trọng của hoạt động này trong sự tồn tại và phát triển
của các ngân hàng thơng mại Việt Nam, sau một thời gian thực tập tại ngân
hàng Công thơng Thanh Xuân đợc sự giúp đỡ của thầy cô và các cán bộ ngân
_____________________________________________________________________________


1
_____________________________________________________________________________________
_
hàng, em chọn đề tài: Giải pháp mở rộng hoạt động đồng tài trợ tín dụng
tại ngân hàng Công thơng Thanh Xuân .
Đề tài đi từ những nội dung mang tính lý luận đến các vấn đề thực tiễn
của hoạt động đồng tài trợ tín dụng tại ngân hàng Công thơng Thanh Xuân để
đa ra một số giải pháp, kiến nghị cụ thể nhằm mở rộng hoạt động này. Để đa
ra đợc các giải pháp thiết thực em đã sử dụng các phơng pháp nghiên cứu duy
vật biện chứng, phân tích, tổng hợp và so sánh. Trong khuôn khổ chuyên đề
của mình, em trình bày các vấn đề trong 3 chơng:
Chơng I: Những vấn đề cơ bản về hoạt động đồng
tài trợ tín dụng
Chơng II: Thực trạng hoạt động đồng tài trợ tín
dụng tại ngân hàng Công thơng Thanh Xuân
Chơng III: Giải phát mở rộng hoạt động đồng tài
trợ tại ngân hàng Công thơng Thanh Xuân
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Tiến sỹ Nguyễn Văn Định cùng
các thầy cô giáo giảng viên khoa Ngân hàng-Tài chính, Đại học KTQD, chú
Ngân Văn Chuyên cùng các cán bộ tại ngân hàng Công thơng Thanh Xuân
đã tận tình giúp đỡ en hoàn thành đề tài.
Hà Nội, tháng năm 2002
Sinh viên thực hiện
Bùi Phơng Dung

_____________________________________________________________________________
2
_____________________________________________________________________________________
_
ch¬ng I

Nh÷ng vÊn ®Ò c¬ b¶n vÒ
®ång tµi trî tÝn dông
_____________________________________________________________________________
3
_____________________________________________________________________________________
_
1.1. những vấn đề cơ bản về đồng tài trợ tín dụng
Trên thế giới, hoạt động đồng tài trợ đã phát triển mạnh mẽ và đóng
vai trò quan trọng trong việc đầu t vốn cuả các tổ chức tín dụng, đặt biệt là
các NHTM. Hoạt động đồng tài trợ thể hiện bằng nhiều hình thức khác nhau:
góp vốn để thanh lập quỹ đầu t, cho vay hợp vốn, hoạt động đồng bảo lãnh,
hoạt động tham gia hỗ trợ thanh toán. Trong đó, đồng tài trợ theo hình thức
cho vay hợp vốn phát triển chiếm vị trí chủ yếu. Do vậy, để có thể giúp các tổ
chức tín dụng Việt nam có hiểu biết đầy đủ hơn về bản chất và phơng thức
triển khai thực hiện nghiệp vụ đồng tài trợ tín dụng, chúng tôi xin đi sâu
nghiên cứu hoạt động này cả về lý thuyết và thực tiễn.
1.1.1. Khái niệm
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều khái niệm khác nhau về đồng tài
trợ. Theo tài liệu của Duk-Jae Kwon, một nhà kinh học đã đa ra khái niệm về
hoạt động đồng tài trợ và đợc giới thiệu tại Hội thảo Quốc tế về quản lý tài
chính và ngân hàng chuyên đề thị trờng vốn và đồng tài trợ vào tháng mời
năm 1996 thì: Một khoản vay đồng tài trợ là một phơng tiện cho vay do từ
hai định chế tài chính trở lên tham gia cung cấp trên cơ sở những điều
khoản, có sử dụng những tài liệu và văn bản chung và đợc quản lý bởi một
đơn vị. Còn theo Ngân hàng thế giới, nói đến đồng tài trợ là nói đến một sự
dàn xếp trong đó có sự hợp vốn của từ 2 ngân hàng hay trung gian tài
chính để tài trợ cho một dự án cụ thể nào đó.
Nh vậy, có thể hiểu tổng quát:
Một khoản tín dụng đồng tài trợ là khoản vay đợc thực hiện bởi ít
nhất hai tổ chức tín dụng cho vay với các điều khoản và điều kiện cam

kết chung đợc thể hiện bằng văn bản (hợp đồng đồng tài trợ, hợp đồng
tín dụng) đợc thu xếp bởi một tổ chức đầu mối thực hiện nghiệp vụ đại
lý, nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của
khách hàng cũng nh của tổ chức tín dụng.
_____________________________________________________________________________
4
_____________________________________________________________________________________
_
Trên thế giới, đồng tài trợ tín dụng có thể dới hình thức tín dụng tuần
hoàn hoặc có kỳ hạn, các giấy tờ có giá, L/C dự phòng, các hối phiếu đợc các
ngân hàng chấp nhận thanh toán Đây là những loại tín dụng có độ rủi ro
cao. Những khoản vay thờng có lãi suất thả nổi, kỳ hạn từ 3 đến 15 năm.
Các bên tham gia đồng tài trợ phải thống nhất phơng thức thẩm định
dự án, có thể thành lập hội đồng thẩm định chung hoặc không nhng vẫn phải
đảm bảo thực hiện việc cho vay đợc chặt chẽ, thuận lợi đồng thời phải quản
lý đợc dự án sau khi đã cho vay nhằm kiểm tra thờng xuyên và định kỳ với
bên nhận tài trợ để xử lý những vấn đề phát sinh.
Việc thống nhất phơng thức thẩm định và quản lý dự án phải quy định
rõ trách nhiệm của mỗi tổ chức tín dụng trong từng trờng hợp: cùng thẩm
định thông qua hội đồng thẩm định chung hoặc thẩm định độc lập (trong tr-
ờng hợp không có hội đồng thẩm định chung) để kết hợp cùng quản lý dự án.
Cần có sự phân biệt giữa đồng tài trợ và việc nhiều tổ chức tín dụng
cùng cho vay đối với một khách hàng. Nh đã nói ở trên, đồng tài trợ là việc
nhiều tổ chức tín dụng cùng cấp tín dụng cho một dự án vay vốn của một
khách hàng. Còn trờng hợp nhiều tổ chức tín dụng cho vay đối với một khách
hàng là cho vay những dự án độc lập riêng lẻ.
1.1.2. Những nội dung cơ bản của một khoản đồng tài trợ tín
dụng
1.1.2.1. Điều kiện để tiếp nhận một khoản vay đồng tài trợ
Theo quy định của các ngân hàng thơng mại, khi nhận đợc hồ sơ xin

vay vốn, công việc đầu tiên đối với ngân hàng là phải xem xét các điều kiện
vay vốn của khách hàng. Là một hình thức tín dụng, các điều kiện để doanh
nghiệp đợc cấp vốn tín dụng hợp vốn cũng giống nh các hình thức thông th-
ờng khác.
Điều kiện pháp lý:
- Có quyết định thành lập
_____________________________________________________________________________
5
_____________________________________________________________________________________
_
- Có giấy phép kinh doanh
- Có giấy phép hành nghề của cơ quan quản lý chuyên môn (nếu
ngành nghề kinh doanh đòi hỏi theo quy định của pháp luật)
- Có điều lệ công ty
- Quyết định bổ nhiệm giám đốc, kế toán trởng
- Có đủ vốn điều lệ theo quy định hiện hành
- Nếu là doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài cần có giấy phép đầu
t và có đủ vốn pháp định
Các điều kiện về tài chính:
- Có tài khoản tiền gửi tại tổ chức tín dụng xin vay vốn
- Có tình hình tài chính lành mạnh, kinh doanh có hiệu quả
- Không có nợ vay và bảo lãnh quá hạn
Ngân hàng thực hiện phân tích khả năng tài chính của khách hàng dựa
trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh.
Các điều kiện về dự án:
- Mục đích sử dụng vốn vay của dự án là hợp pháp
- Dự án đầu t phải khả thi, có hiệu quả, có khả năng hoàn trả gốc và
lãi ngân hàng đúng hạn
Các điều kiện về đảm bảo vốn vay:
Doanh nghiệp muốn vay vốn ngân hàng phải có tài sản thế chấp, cầm

cố, bảo lãnh (trừ doanh nghiệp nhà nớc), nếu không có tài sản đảm bảo thì
việc cho vay sẽ do giám đốc quyết định
1.1.2.2. Các bên tham gia đồng tài trợ
Bên đồng tài trợ
_____________________________________________________________________________
6
_____________________________________________________________________________________
_
Bên đồng tài trợ bao gồm từ hai thành viên trở lên, mỗi thành viên là
một tổ chức tín dụng hoặc chi nhánh một tổ chức tín dụng đợc uỷ quyền. Các
thành viên tham gia góp vốn để đồng tài trợ cho một dự án với mức tiền nhất
định theo thoả thuận thông qua việc ký hợp đồng đồng tài trợ.
Các tổ chức tín dụng đợc tham gia hoặc tổ chức đồng tài trợ bao gồm:
+ Ngân hàng thơng mại
+ Quỹ tín dụng nhân dân trung ơng
+ Các công ty tài chính
* Tổ chức tín dụng đầu mối : là một trong số tổ chức tín dụng thành
viên đợc các thành viên khác thống nhất lựa chọn và giao trách nhiệm đầu
mối trong việc tổ chức đồng tài trợ trên cơ sở năng lực của tổ chức tín dụng
đó. Quỹ tín dụng nhân dân trung ơng và Công ty tài chính thuộc tổng công ty
không đợc làm tổ chức đầu mối đồng tài trợ. Tổ chức tín dụng đầu mối thay
mặt cho các bên hợp vốn về cơ bản có trách nhiệm dàn xếp khoản vay, thơng
lợng cơ cấu, lãi suất và các điều khoản của khoản vay đối với ngời vay, quản
lý nguồn vốn đóng góp cho vay, đảm bảo nguồn vốn đợc sử dụng đúng mục
đích, theo dõi thu nợ gốc và lãi cho các bên tham gia hợp vốn. Tổ chức tín
dụng đầu mối có thể là bản thân TCTD hoặc chi nhánh của TCTD mà doanh
nghiệp có nhu cầu vay vốn mở tài khoản tiền gửi thanh toán. Tổ chức tín
dụng đầu mối thờng là các ngân hàng lớn, có thế mạnh trong việc đồng tài trợ
và có mối quan hệ chặt chẽ với ngời vay.
Về cơ bản, khi tham gia vào hoạt động đồng tài trợ đóng vai trò là ngời

dàn xếp các khoản cho vay, ngân hàng đầu mối đã thực hiện 4 chức năng:
marketing, tính chi phí của khoản vay và thực hiện thủ tục cho vay, chuyển
nợ của bên vay tới các ngân hàng tham gia và cung cấp dịch vụ. Là ngời đứng
giữa bên vay và các ngân hàng tham gia, ngân hàng đầu mối phải duy trì đợc
lợi ích của các bên trong môi trờng thông tin công khai hoá.
- Theo quy chế đồng tài trợ của ngân hàng nhà nớc và theo thông lệ quốc
tế, tổ chức tín dụng đầu mối có các quyền hạn và nghĩa vụ :
_____________________________________________________________________________
7
_____________________________________________________________________________________
_
+ Yêu cầu bên vay cung cấp tòan bộ các báo cáo quý, năm về tình
hình tài chính, sản xuất kinh doanh và thông tin cần thiết liên quan
đến vốn vay trong suốt thời kỳ vay vốn.
+ Dự thảo hợp đồng đồng tài trợ và lấy ý kiến thống nhất của các
thành viên; thay mặt các bên đồng tài trợ thảo luận với bên nhận tài
trợ và chịu trách nhiệm đôn đốc các thành viên khác xử lý các vấn
đề phát sinh khác.
+ Thay mặt các bên tham gia đồng tài trợ ký kết hợp đồng tín dụng với
bên vay, trong trờng hợp tổ chức tín dụng đầu mối không tham gia
cấp tín dụng thì khi ký kết hợp đồng tín dụng phải có sự chứng kiến
của tổ chức tín dụng đầu mối.
+ Kiểm tra định kỳ hay đột xuất việc sử dụng vốn vay, tài sản hình
thành từ vốn vay, tài sản đảm bảo vốn vay.
+ Chịu trách nhiệm quản lý khoản vay, thu hồi nợ gốc, lãi và phí, hoàn
trả nợ gốc, lãi và phí cho các bên tham gia theo đúng tỷ lệ tham gia
và các quy định tại hợp đồng đồng tài trợ.
+ Cung cấp kịp thời, đầy đủ và trung thực các thông tin liên quan đến
khoản vay cho các ngân hàng thành viên. Có trách nhiệm thông báo
ngay cho các thành viên trong mọi trờng hợp khoản vay có biểu hiện

rủi ro, chậm thanh toán khi đến hạn hay phát sinh nợ quá hạn để
cùng tìm biện pháp xử lý thích hợp.
+ Đợc hởng phí quản lý trên tổng số d nợ thực tế của khoản vay và thời
gian sử dụng vốn vay.
+ Đợc tự trích từ tài khoản tiền gửi của bên vay để thu hồi nợ khi đến
hạn nếu bên vay không trả.
* Tổ chức tín dụng là thành viên đầu mối cấp tín dụng: là các tổ chức
tín dụng thành viên đợc các thành viên tham gia hợp vốn thống nhất lựa chọn
và giao trách nhiệm đầu mối trong việc tổ chức cho vay hợp vốn.
_____________________________________________________________________________
8
_____________________________________________________________________________________
_
- Theo quy chế đồng tài trợ của ngân hàng Nhà nớc, thành viên đầu mối
cấp tín dụng có các quyền và nghĩa vụ:
+ Dự thảo hợp đồng cho vay hợp vốn, lấy ý kiến thống nhất của các
thành viên cho vay hợp vốn.
+ Thay mặt các thành viên cho vay hợp vốn ký kết hợp đồng cho vay
vốn với bên nhận tài trợ trong trờng hợp tổ chức tín dụng đầu mối
không tham gia cấp hợp đồng.
+ Chịu trách nhiệm đôn đốc, theo dõi các thành viên khác và bên nhận
tài trợ trong việc cho vay hợp vốn đồng htời phải thông báo đầy đủ,
kịp thời kết quả kiểm tra sử dụng vốn, các thông tin liên quan khác
cho tổ chức đầu mối đồng tài trợ và các bên nhằm bàn bạc, thống
nhất thực hiện các biện pháp xử lý khi cần thiết.
*Tổ chức tín dụng đầu mối thanh toán: là tổ chức tín dụng đợc phép
cung ứng các dịch vụ thanh toán và đợc các thành viên tham gia khác thống
nhất lựa chọn và giao trách nhiệm cung ứng các dịch vụ thanh toán trong việc
đồng tài trợ.
- Theo quy định của ngân hàng Nhà nớc trong quy chế đồng tài trợ, các tổ

chức này có các quyền và nghĩa vụ:
+ Tổ chức đầu mối thanh toán thực hiện các nghiệp vụ thanh toán phát
sinh trong quá trình thực hiện đồng tài trợ phù hợp với các thoả
thuận về thanh toán tại hợp đồng đt, hợp đồng cấp tín dụng.
Trớc đây, tổ chức tín dụng đầu mối một mình phải thực hiện rất nhiều
công việc. Nhng từ khi quy chế đồng tài trợ đợc sửa đổi, thì có thể có nhiều
tổ chức tín dụng làm thành viên đầu mối cho vay hợp vốn. Các ngân hàng
này kết hợp thực hiện các bớc tiến hành công việc (dự kiến ngân hàng tham
gia đồng tài trợ, dự kiến các loại phí, chuẩn bị hồ sơ pháp lý ) cùng với
ngân hàng đầu mối. Việc thành lập một nhóm tổ chức gồm tổ chức tín dụng
đầu mối và các thành viên đầu mối là một khuynh hớng, nhằm chia sẻ trách
_____________________________________________________________________________
9
_____________________________________________________________________________________
_
nhiệm của tổ chức tín dụng đầu mối, đặc biệt là đối với những khoản vay quy
mô lớn.
* Tổ chức tín dụng thành viên : là những thành viên thuộc hệ thống các
ngân hàng thơng mại hoặc các tổ chức tài chính có tham gia hợp vốn. Các tổ
chức tín dụng thành viên thờng là các ngân hàng có quy mô trung bình, thấy
rằng mình có
thể giảm bớt nhiều trạng thái rủi ro bằng tham gia những khoản vay đồng tài
trợ. Trong các hợp đồng lớn, số lợng các ngân hàng thành viên có thể lên tới
hàng chục ngân hàng.
Các tổ chức này có các quyền hạn và nghĩa vụ:
+ Đợc quyền yêu cầu ngân hàng đầu mối thực hiện nghĩa vụ trả tiền nợ
gốc, lãi và phí thu đợc từ bên vay theo các quy dịnh tại hợp đồng
đồng tài trợ.
+ Chuyển đầy đủ và kịp thời cho tổ chức tín dụng đầu mối để thực hiện
việc giải ngân.

+ Có trách nhiệm chủ động đề xuất hoặc phối hợp với tổ chức tín dụng
đầu mối để cùng xử lý các vấn đề liên quan đến khoản đồng tài trợ.
+ Có trách nhiệm thông báo các thông tin liên quan đến bên vay nói
chung và khoản vay đồng tài trợ nói riêng cho tổ chức tín dụng đầu
mối.
+ Các ngân hàng đợc quyền tham gia giải quyết các vấn đề liên quan
đến khoản vay thông qua tổ chức tín dụng đầu mối.
+ Cùng tổ chức tín dụng đầu mối kiểm tra định kỳ hay đột xuất việc sử
dụng vốn vay, tài sản hình thành từ vốn vay, tài sản đảm bảo vốn
vay.
_____________________________________________________________________________
10
_____________________________________________________________________________________
_
+ Các bên tham gia đợc quyền chuyển nhợng các quyền lợi và nghĩa
vụ của mình liên quan tới khoản vay cho bên thứ ba theo quy định
hiện hành.
Bên nhận tài trợ
Bên nhận tài trợ là một pháp nhân hoặc một cá nhân có nhu cầu vay
vốn đợc bên đồng tài trợ cho vay để thực hiện dự án. Bên vay quan tâm đến
nhu cầu tài trợ của mình đợc đáp ứng một cách mềm dẻo, thuận lợi và tiết
kiệm.
Bên vay có các quyền và nghĩa vụ:
+ Trách nhiệm cung cấp mọi thông tin cần thiết liên quan đến quá
trình đồng tài trợ và chịu trách mhiệm về tính chính xác của các
thông tin đó.
+ Phải sử dụng vốn vay đúng mục đích và thực hiện đúng các quy định
đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
+ Không đợc dùng tài sản hình thành từ vốn vay để cầm cố, thế chấp
cho các tổ chức tín dụng khác khi cha hết nợ gốc và lãi.

1.1.2.3. Lãi suất cho vay
Lãi suất là biểu hiện giá cả của khoản vay. Do đó cũng nh giá cả của
mọi hàng hoá khác, lãi suất đợc xác định dựa trên cung và cầu. Ngoài ra, lãi
suất chịu ảnh hởng của nhiều yếu tố:
Lãi phải trả cho ngời gửi tiền
Chi phí quản lý ngân hàng
Rủi ro tín dụng
Lãi định mức ngân hàng
_____________________________________________________________________________
11
_____________________________________________________________________________________
_
Số lợng và thời hạn vay vốn
Sự cạnh tranh của các tổ chức tín dụng
Tình hình kinh tế: lạm phát, tình hình chính trị
Lãi suất có thể cố định trong suốt thời kỳ của hợp đồng tín dụng hoặc
có thể đợc điều chỉnh cho phù hợp với sự thay đổi của môi trờng kinh doanh,
gọi là lãi suất biến đổi. Nhìn chung, lãi suất biến đổi đợc a thích hơn vì có lợi
cho cả ngời cho vay và ngời đi vay.
Đối với các khoản cho vay đồng tài trợ một trong những nhiệm vụ
khó khăn nhất của quá trình cơ cấu một khoản vay là xác định lãi suất. Do
đặc điểm của các khoản cho vay đồng tài trợ là những khoản vay với quy mô
lớn, thời hạn dài và mức độ rủi ro cao nên lãi suất các khoản vay thờng cao.
Hơn nữa, việc đồng tài trợ có sự tham gia của nhiều ngân hàng nên việc xác
định một mức lãi suất chung phải thông qua sự thoả thuận giữa các ngân
hàng và khách hàng. Điều này làm cho việc xác định lãi suất thích hợp trở
nên khó khăn hơn do các ngân hàng khác nhau thờng có lãi suất huy động
vốn khác nhau cũng nh cách đánh giá khác nhau về khoản vay.
Theo thông lệ Quốc tế, các khoản cho vay này thờng có lãi suất thả
nổi, đợc xác định nh sau:

Lãi suất cơ bản +%chênh lệch cùng với phí cam kết, phí quản lý,
dàn xếp
Hiện nay, lãi suất cơ bản thờng dựa trên lãi suất LIBOR hoặc sự kết
hợp giữa lãi suất liên ngân hàng nội địa, LIBOR, lãi suất chứng chỉ tiền gửi
hoặc lãi suất của hối phiếu đợc ngân hàng chấp nhận thanh toán và đọc điều
chỉnh theo những giai đoạn xác định trớc (thờng từ 3 đến 6 tháng). Việc lấy
lãi suất LIBOR làm cơ sở để định giá một khoản vay sẽ đảm bảo cho ngân
hàng đối phó đợc với những khoản vay có mức rủi ro trung bình. Song song
với việc sử dụng lãi suất LIBOR làm cơ sở, các ngân hàng xác định một mức
lãi suất riêng cho từng khoản vay cụ thể. Việc xác định lãi suất lề cho từng
món vay đồng tài trợ phụ thuộc nhiều vào thứ hạng của doanh nghiệp trên thị
_____________________________________________________________________________
12
_____________________________________________________________________________________
_
trờng (uy tín, tính thẳng thắn của doanh nghiệp đối với các khoản vay trong
quá khứ). Thông thờng, để đạt đợc món vay một cách dễ dàng, doanh nghiệp
phải có thứ hạng cao.
Đối với Việt Nam, nhiều khoản đồng tài trợ trong thời gian qua đều áp
dụng lãi suất thả nổi. Điều này giúp các ngân hàng tránh đợc rủi ro về sự biến
động lãi suất và thu đợc lợi nhuận cao.
1.1.2.4. Các khoản phí
Phần phí bao gồm nhiều loại khác nhau nh dàn xếp, quản lý, phí tham
gia
Phí dàn xếp, quản lý: là phần lệ phí mà tổ chức tín dụng đầu mối đợc
hởng cho việc đứng ra dàn xếp và quản lý khoản cho vay. Phí dàn xếp, quản
lý là một trong những đặc trng cơ bản của đồng tài trợ tín dụng, tuy nhiên nó
thờng cao do tổ chức tín dụng đầu mối coi đó là cái giá của việc giữ chữ tín
của mình trên thị trờng.
Phí dàn xếp đợc tính trên % tổng số d nợ tiền vay. Tuỳ từng trờng hợp,

nó có thể giao động từ 0,2 đến 2% và thờng đợc thanh toán vào thời điểm ký
kết hợp đồng tín dụng.
Phí cam kết: là tỷ lệ % tính trên phần vốn vay cha đợc sử dụng. Khoản
phí này thờng đợc thanh toán theo quý hoặc cuối năm, áp dụng trong thời
gian giải ngân. Thông thờng phí cam kết dao động từ 0,125% đến
0,25%/năm, phụ thuộc vào xếp hạng rủi ro của ngời vay. Phí cam kết đợc bên
đi vay trả cho tất cả các nhà đồng tài trợ theo tỷ lệ tài trợ tơng ứng.
Phí tham gia: phí này đợc thanh toán cho các ngân hàng tham gia theo
tỷ lệ % của các khoản cam kết của từng ngân hàng.
Phí pháp lý, các phí khác: bên vay phải trả cho bên cho vay các chi
phí phát sinh trong quá trình cho vay nh: chi phí giấy tờ pháp lý, in ấn, đi lại,
các chi phí khác. Các loại chi phí này biến động rất lớn, đặt biệt nếu khoản
vay có một phần ngoại tệ và luật xét xử liên quan tới nhiều bên.
_____________________________________________________________________________
13
_____________________________________________________________________________________
_
1.1.2.5. Thời hạn cho vay
Về mặt lý thuyết, thời hạn cho vay đồng tài trợ bao gồm cả ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn. Nhng trên thực tế chủ yếu là những khoản vay trung và
dài hạn. Khi quyết định thời hạn cho vay của một khoản vốn vay, ngân hàng
cần quan tâm đến các yếu tố thời gian khấu hao tài sản cố định của dự án, vì
khấu hao là một trong những nguồn chính để trả nợ. Đồng thời, khi xác định
thời gian cho vay, ngân hàng cần phải căn cứ vào kỳ hạn huy động vốn của
mình, vốn vay từ các tổ chức tín dụng khác.
Trên thế giới, các khoản cho vay đồng tài trợ thờng có kỳ hạn từ 1 đến
12 năm.
1.1.2.6. Mức cho vay
Mức tín dụng là giới hạn mức độ tham gia vốn tín dụng của ngân hàng
vào một dự án hoặc một phơng án sản xuất của khách hàng. Mức tín dụng lệ

thuộc vào các yếu tố sau:
- Khối lợng vốn mà ngân hàng huy động đợc.
- Sự ổn định hay bất ổn của nền kinh tế.
- Uy tín,tình trạng tài chính và nhu cầu vay vốn của khách hàng.
- Mức độ hạn chế hoặc khả năng giúp đỡ của Ngân hàng Trung ơng.
Mức tín dụng đợc coi là một công cụ kiểm soát hoạt động của Ngân
hàng Nhà nớc đối với các ngân hàng thơng mại. Trong đồng tài trợ tín dụng,
mức vốn tham gia không đợc vợt quá giới hạn cho vay đối với một khách
hàng của một tổ chức tín dụng theo quy định.
1.1.2.7. Thẩm định dự án
Khác với một khoản tín dụng thông thờng, các bên tham gia đồng tài
trợ tín dụng phải thống nhất phơng thức thẩm định dự án, có thể thành lập hội
đồng thẩm định chung hoặc mỗi ngân hàng sẽ độc lập thẩm định.
_____________________________________________________________________________
14
_____________________________________________________________________________________
_
Việc thành lập hội đồng thẩm định chung thờng đợc thực hiện khi dự
án phức tạp, khó đánh giá mức độ rủi ro cũng nh thành công của dự án. Qua
việc thành lập hội đồng thẩm định chung sẽ phát huy thế mạnh của các ngân
hàng tham gia do mỗi ngân hàng có thế mạnh đặc thù riêng. Tuy nhiên việc
thẩm định qua hội đồng có thể gây mâu thuẫn giữa các ngân hàng nếu đa ra
các đánh giá khác nhau. Trên thực tế, việc có thành lập hội đồng thẩm định
hay không tuỳ thuộc vào đặt điểm dự án và thoả thuận giữa các thành viên
tham gia đồng tài trợ.
Trong trờng hợp không thành lập hội đồng thẩm đinh chung, TCTD
đầu mối thờng phải chịu trách nhiệm lớn nhất trong việc thẩm định. Các tổ
chức thành viên chỉ cung cấp các thông tin mà họ biết về khách hàng.
1.1.3. Các trờng hợp áp dụng đồng tài trợ tín dụng
Các tổ chức tín dụng có thể lựa chọn hoặc độc lập cấp vốn tín dụng

cho khách hàng hoặc hợp vốn theo phơng thức đồng tài trợ tín dụng. Xuất
phát từ nguyên tắc phân tán rủi ro để bảo toàn vốn kinh doanh, các tổ chức
tín dụng luôn tìm mọi cách để khoản cho vay của mình mang lại nhiều lợi
nhuận với rủi ro có thể chấp nhận đợc. Do đó, việc đồng tài trợ đợc áp dụng
trong những trờng hợp sau:
- Nhu cầu vay vốn để thực hiện một dự án có mức vốn đầu t lớn hơn khả năng
nguồn vốn của một tổ chức tín dụng.
- Nhu cầu phân tán rủi ro của các tổ chức tín dụng
- Nhu cầu vay vốn để thực hiện dự án vợt giới hạn tối đa cho phép cho một
khách hàng vay của một tổ chức tín dụng.
- Bên nhận tài trợ có nhu cầu huy động vốn từ nhiều tổ chức tín dụng khác
nhau.
_____________________________________________________________________________
15
_____________________________________________________________________________________
_
Các thành viên tài trợ có thể sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy
động, nguồn vốn vay để tham gia đồng tài trợ. Mức vốn tham gia của mỗi
thành viên do các bên đồng tài trợ thỏa thuận thông qua việc ký kết hợp đồng
đồng tài trợ, tuân theo qui định của pháp luật.
1.1.4. Lợi ích của các bên tham gia đồng tài trợ
Từ đầu thập niên 60, do quan hệ tín dụng ngày càng có nhiều rủi ro
nên cho vay hợp vốn - đồng tài trợ đối với những dự án lớn đã trở thành một
hình thức phổ biến cho các tổ chức tín dụng trên thế giới. Ngay cả những
khoản đầu t bình thờng không vợt quá khả năng tài trợ của một ngân hàng,
ngời ta cũng áp dụng phơng pháp này. Điều này đặt ra câu hỏi Tại sao
nghiệp vụ đồng tài trợ đợc các ngân hàng a chuộng lựa chọn đến nh vây?.
Để trả lời câu hỏi nay, em xin đi sâu vào phân tích những lợi ích do phơng
pháp này mang lại cho các chủ thể tham gia đồng tài trợ.
1.1.4.1.Lợi ích đối với ngời vay

Trong giai đoạn hiện nay, tình trạng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
ngày càng gay gắt. Để đứng vững trong hoàn cảnh này, các doanh nghiệp
phải tập trung đầu t chiều sâu, đổi mới công nghệ, đa dạng hoá sản phẩm và
mở rộng quy mô doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp một lợng
vốn đầu t rất lớn. Giải quyết vấn đề khó khăn về vốn doanh nghiệp có thể lựa
chọn giải pháp huy động vốn trên thị trờng chứng khoán hoặc vay vốn của
các tổ chức tín dụng sao cho mức chi phí về vốn là thấp nhất.
Nghiệp vụ đồng tài trợ ra đời cho phép các doanh nghiệp mở ra cách
tiếp cận mới đối với nguồn tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh. Trớc đây
với dự án lớn vợt quá giới hạn về vốn của một ngân hàng, doanh nghiệp phải
làm nhiều bộ hồ sơ, các giấy tờ liên quan đến từng ngân hàng xin vay vốn.
Điều này khiến cho thời gian vay vốn của doanh nghiệp bị kéo dài làm ảnh h-
ởng tới sản xuất kinh doanh gây tổn thất cho doanh nghiệp. Trong khi đó,
một số ngân hàng không cho doanh nghiệp vay vốn. Một số khác cho doanh
nghiệp vay vốn nhng với lãi suất cao vì họ đánh giá doanh nghiệp có độ rủi
ro cao. Ngoài ra việc các ngân hàng cùng tìm hiểu doanh nghiệp một lúc
_____________________________________________________________________________
16
_____________________________________________________________________________________
_
không những ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà còn
gây khó khăn cho các ngân hàng. Với nghiệp vụ đồng tài trợ thay vì phải đi
thơng lợng với từng ngân hàng nay doanh nghiệp chỉ cần làm việc với một
ngân hàng đầu mối. Ngân hàng đầu mối là ngân hàng doanh nghiệp đang có
quan hệ tín dụng. Sau khi nghiên cứu hồ sơ vay vốn thấy dự án có tính khả
thi và cần có sự đồng tài trợ thì ngân hàng đầu mối dự kiến các tổ chức tín
dụng và mời cùng đồng tài trợ. Việc ngân hàng đầu mối đứng ra liên kết giữa
các tổ chức tín dụng đã giúp cho doanh nghiệp tiếp cận đợc với vốn vay dễ
dàng hơn. Mặt khác với uy tín và độ tin cậy cao hơn, doanh nghiệp có thể vay
vốn đợc với lãi suất u đãi.

Tóm lại, đối với ngời vay, đồng tài trợ là một biện pháp vay vốn nhanh
gọn, linh hoạt với chi phí thấp và tốc độ tổ chức triển khai cho vay cao. Do có
một tổ chức đợc chuyên môn hoá cao đứng ra làm đầu mối thu xếp, đại lý
nên khả năng dễ dàng hơn cho ngời vay trong việc tiếp cận vốn tín dụng.
1.1.4.2. Lợi ích đối với các tổ chức tín dụng đồng tài trợ
Đồng tài trợ là một nghiệp vụ có vai trò quan trọng thúc đẩy hoạt
động của ngân hàng. Điều này đợc thể hiện trên nhiều khía cạnh:
Xét từ góc độ pháp lý, ta biết rằng cùng với sự phát triển của công
nghệ ngân hàng, trong nền kinh tế thị trờng càng cần phải có sự quản lý chặt
chẽ của Nhà nớc nhằm đảm bảo cho hệ thống ngân hàng hoạt động an toàn,
hiệu quả. Nhà nớc can thiệp vào hoạt động của các ngân hàng thơng mại
thông qua Ngân hàng Nhà nớc. Ngân hàng Nhà nớc đã ban hành một loạt các
quy định buộc các ngân hàng thơng mại phải tuân thủ nh: tỷ lệ an toàn vốn
tối thiểu, hệ số khả năng thanh toán, hạn mức cho vay đối với một khách
hàng Nh vậy, dới sự điều chỉnh của pháp luật, ngân hàng thơng mại hoạt
động trong hành lang pháp lý tơng đối hẹp. Trong điều kiện đó, các ngân
hàng phải phát huy mọi năng lực, năng động, sáng tạo mới thu đợc hiệu quả
tronh kinh doanh. Chính hoạt động đồng tài trợ với khả năng cung cấp các
nhu cầu vốn lớn vợt giới hạn hạn mức cho vay của một ngân hàng đã đáp ứng
_____________________________________________________________________________
17
_____________________________________________________________________________________
_
đợc các yêu cầu trong hoạt động kinh doanh, đảm bảo hoạt động của ngân
hàng là an toàn trong hành lang pháp lý cho phép.
Trong một vài năm gần đây, trớc những nhu cầu vốn rất lớn của các
doanh nghiệp đặc biệt là các Tổng công ty 90, 91, ngành ngân hàng đã làm
suất sắc nhiệm vụ của mình. Có những dự án với tổng vốn đầu t lên tới hàng
trăm tỷ VNĐ đã đợc cung ứng đầy đủ vốn. Sở dĩ làm đợc điều nay là do các
ngân hàng đã hợp tác với nhau qua hình thức hợp vốn. Hoạt động đồng tài trợ

từng bớc đợc áp dụng và phát triển nh một tất yếu khách quan với u điểm là
vừa cung cấp đủ vốn cho nền kinh tế vừa là hoạt động phù hợp với pháp luật.
Xét từ góc độ mục tiêu kinh doanh, các ngân hàng thơng mại phải có
lợi nhuận, đảm bảo khả năng cạnh tranh và phát triển. Thông qua hoạt động
đồng tài trợ, ngân hàng tăng đợc khả năng đáp ứng nhu cầu của khách hàng,
tận dụng đợc những cơ hội kinh doanh lớn. Các dịch vụ của ngân hàng đợc
phát triển, từ đó nâng cao uy tín và tạo niềm tin cho khách hàng. Hiện nay,
phơng thức này là một hớng quan trọng để giải toả nguồn vốn d thừa đang
tồn động trong các ngân hàng thơng mại.
Mặt khác, chiến lợc của từng ngân hàng thơng mại cho thấy, họ chỉ bỏ
một phần vốn nhất định đầu t vào một lĩnh vực cho dù khả năng cung ứng
của họ vẫn còn. Vì vậy trong các lĩnh vực đòi hỏi vốn đầu t lớn, các ngân
hàng thờng hợp vốn với nhau để cùng cho vay một khách hàng. Thông qua
hoạt động này, các ngân hàng tiết kiệm đợc chi phí quản lý và các chi phí
khác. Tỷ lệ chi phí trên tổng một đồng vốn đầu t sẽ thấp hơn nhiều nếu cùng
số vốn đó các ngân hàng cho vay riêng lẻ.
Xét từ góc độ an toàn và kiểm soát tín dụng, hoạt động đồng tài trợ
giúp các ngân hàng chia sẻ những rủi ro rất phổ biến trong hoạt động tín
dụng, nhất là đối với các khoản cho vay trung và dài hạn. Hoạt động này tạo
ra sự linh hoạt hơn cho các ngân hàng do các khoản vay có thể đợc chuyển
nhợng.
Hơn nữa, hoạt động đồng tài trợ giúp các ngân hàng thực hiện có hiệu
quả khâu kiểm soát tín dụng. Đây là một khâu rất quan trọng trong toàn bộ
_____________________________________________________________________________
18
_____________________________________________________________________________________
_
quá trình cho vay. Kiển soát tín dụng giúp cho ngân hàng tránh đợc một số
rủi ro điển hình nh: rủi ro về sự lựa chọn đối nghịch, rủi ro đạo đức đồng thời
đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính hiệu quả và an toàn của đồng

vốn cho vay. Thực tiễn hoạt động của các ngân hàng thơng mại Việt Nam
trong thời gian qua cho thấy sự yếu kếm trong khâu kiểm tra, kiểm soát tín
dụng. Đây là nguyên nhân hàng đầu gây nên những tổn thất về tài sản và con
ngời của một số ngân hàng trong thời gian qua và là giảm uy tín của ngân
hàng. Hoạt động đồng tài trợ phức tạp hơn rất nhiều so với các loại hình
tín dụng truyền thống khác không chỉ ở quy mô vốn và trình tự tiến hành
mà còn ở khâu lập hồ sơ, quản lý và điều hành các khoản vay đợc tiến
hành chặt chẽ, các văn bản vay vốn đợc soạn thảo kỹ càng, các điều kiện
tín dụng nhất quán, vì thế ngay từ đầu nó đã tạo ra một cơ sở vững chắc
cho tính hiệu quả của kiểm soát tín dụng. Hơn nữa, do cùng chia sẻ rủi ro và
lợi nhuận, các ngân hàng có sự hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau về thông tin kinh tế,
về thông tin thị trờng, về dự án. Điều này tạo điều kiện cho mỗi ngân hàng
phát huy đợc những thế mạnh của ngân hàng mình trong thẩm định dự án
cũng nh trong quá trình quản lý dự án. Trên thực tế, đối tợng khách hàng là
vô cùng đa dạng và phức tạp với những nhu cầu và mục đích vay vốn khác
nhau, do đó, ý nghĩa của việc hợp tác và trao đổi thông tin trong khâu thẩm
định và quản lý là rất lớn.
Xét từ góc độ cạnh tranh, trong điều kiện nền kinh tế thị trờng, các
ngân hàng thơng mại luôn tìm những phơng thức kinh doanh mới, phát triển
các sản phẩm mới, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Trên thị trờng, các ngân
hàng luôn chấp nhận cạnh tranh với các ngân hàng khác. Cạnh tranh giúp các
ngân hàng mạnh vơng lên nắm giữ thị trờng, thâu tóm các ngân hàng yếu
hơn. Trên thế giới, xu thế sáp nhập các doanh nghiệp nói chung và các ngân
hàng nói riêng đã không phủ nhận quy luật cạnh tranh. Một ngân hàng lớn
hay một tập đoàn sẽ chống đỡ với rủi ro một cách hiệu quả hơn, có sức chiến
đấu trên thơng trờng mạnh hơn, cạnh tranh giữa các ngân hàng lớn cũng sẽ
gay gắt và mang tính sống còn hơn. Vì thế, lợi nhuận mà ngân hàng kiếm đợc
vừa đủ trang trải cho nhu cầu tồn tại, đảm bảo khẳ năng cạnh tranh và tích
_____________________________________________________________________________
19

_____________________________________________________________________________________
_
luỹ cho sự phát triển trên cơ sở lựa chọn đúng đắn phơng thức và hình thức
hoạt động. Một phơng thức đối với tất cả các ngân hàng để tồn tại và phát
triển đồng thời tránh đợc tình trạng cạnh tranh khốc liệt trên thị trờng là hợp
tác với nhau.
Tại Việt Nam, tuy cha có sự sáp nhập nhng hợp tác trên quy mô lớn
đang dần đợc hình thành và phát triển. Quá trình hợp tác này sẽ giúp các
ngân hàng tránh đợc cạnh tranh gay gắt đồng thời chia sẻ lợi nhuận và rủi ro,
cùng tồn tại và phát triển trên thị trờng. Hoàn thiện hoạt động đồng tài trợ ở
Việt Nam sẽ thúc đẩy sự hợp tác không chỉ giữa các ngân hàng thơng mại với
nhau mà còn giữa các ngân hàng thơng mại với các định chế tài chính khác.
Xét trên khía cạnh toàn bộ hệ thống ngân hàng, hoạt động đồng tài
trợ không đơn giản chỉ là sự cộng vốn đơn thuần của các ngân hàng để đầu t
cho một dự án mà còn là phơng thức quản lý tiên tiến, thể hiện sự phát triển
cao về trình độ quản lý vốn của ngân hàng. Chính vì vậy, sự phát triển của
hoạt động đồng tài trợ sẽ giúp cho toàn bộ hệ thống ngân hàng có bớc phát
triển mới về trình độ.
Tóm lại tham gia thực hiện nghiệp vụ đồng tài trợ cho vay, các tổ chức
tín dụng có đợc rất nhiều lợi ích. Theo chúng tôi đồng tài trợ tín dụng có lẽ là
một trong những phơng cách tối u nhất hiện nay giúp các ngân hàng giảm
thiểu rủi ro thông qua cơ chế phối hợp thẩm định cũng nh phối hợp kiểm soát
quá trình cho vay. Những rủi ro tín dụng có thể xảy ra với các tổ chức tín
dụng sẽ đợc san sẻ cho đối tác tham gia đồng tài trợ cùng gánh chịu. Về
nguyên tắc, rủi ro sẽ đợc chia theo đúng tỷ lệ phần tín dụng mà mỗi bên đối
tác đóng góp. Nh vậy, các tổ chức tín dụng hoàn toàn có thể chủ động thực
hiện kế hoạch phân tán rủi ro của mình thông qua đề nghị các đối tác tham
gia đồng tài trợ. Hơn nữa, để tài trợ vốn tín dụng cho một dự án lớn có mức
vốn đầu t vợt khả năng cho vay của một tổ chức tín dụng, các tổ chức này th-
ờng đứng ra kêu gọi vốn đóng góp để cho vay theo phơng thức hợp vốn. Có

thể thấy rằng, về bản chất, cho vay hợp vốn chính là việc các tổ chức tín dụng
hợp vốn để cho vay đáp ứng nhu cầu vay vốn tín dụng của các dự án có mức
vốn đầu t lớn hơn khả năng cho vay của một tổ chức tín dụng, khắc phục
_____________________________________________________________________________
20
_____________________________________________________________________________________
_
những giới hạn cho vay đối với một khách hàng của một tổ chức tín dụng, là
biện pháp hữu hiệu phân tán rủi ro trong hoạt động tín dụng. Thông qua họat
đông đồng tài trợ tín dụng, các tổ chức tín dụng có cơ hội mở rộng quan hệ,
tạo sự tin tởng lẫn nhau, cùng thống nhất và cạnh tranh với nhau trong hoạt
động tín dụng và các dịch vụ ngân hàng trong khuôn khổ pháp luật. Cụ thể
các ngân hàng phối hợp và phát huy thế mạnh của từng ngân hàng: vốn, trình
độ quản lý, trình độ thẩm định, công nghệ Bên cạnh đó, các tổ chức tín
dụng còn có thêm những lợi ích khác, cụ thể:
* Đối với tổ chức tín dụng đầu mối
Với nghiệp vụ nạy tổ chức tín dụng đầu mối đã tận dụng đợc thêm các
khả năng tài chính của các đối tác liên kết cho thị trờng của mình. Thông qua
đồng tài trợ, tổ chức tín dụng đầu mối vẫn giữ đợc các khách hàng quen
thuộc của mình, tiếp tục duy trì mối quan hệ kinh doanh hiệu quả đang có và
hỗ trợ doanh nghiệp không ngừng phát triển kinh doanh (khi khách hàng có
nhu cầu vay vốn vợt quá quy định về giới hạn cho vay với một khách hàng).
Không chỉ thế, khi chủ động thực hiện nghiệp vụ đồng tài trợ cho vay, tổ
chức tín dụng đầu mối sẽ khai thác thêm nhiều khách hàng mới. Nh vậy sẽ
khai thác thêm đợc một thị trờng tiềm năng hấp dẫn trong khi vẫn đảm bảo
tuân thủ các quy định về cho vay tín dụng.
Bên cạnh đó, đối với các tổ chức tín dụng đầu mối, ngoài khoản phí
đại lý thu xếp đợc hởng và phần thu nhập trên số vốn tham gia, sự thành công
qua từng khoản cho vay đồng tài trợ sẽ góp phần quan trọng nâng cao vị thế
và uy tín của tổ chức tín dụng đó trên thị trờng. Và đây cũng là một biện

pháp tích cực nhằm nâng cao hiệu quả trong kinh doanh.
* Đối với tổ chức tín dụng tham gia đồng tài trợ với t cách là thành viên
Nghiệp vụ đồng tài trợ tín dụng đã đóng vai trò trong việc mở rộng
quy mô hoạt động của các tổ chức tín dụng và qua đó có thể khẳng định đợc
vị thế của mình trên thị trờng. Các tổ chức tín dụng này sẽ nhận đợc sự trợ
giúp, t vấn hiệu quả, hay thậm chí cả biện pháp, giải pháp cụ thể trong quá
trình thẩm định, xét duyệt hồ sơ cho vay từ các chuyên gia của đối tác tham
_____________________________________________________________________________
21
_____________________________________________________________________________________
_
gia đồng tài trợ. Đây là cơ hội rất tốt để các tổ chức này học hỏi kinh nghiệm
của các đồng nghiệp và đầu t tín dụng.
Nh vậy, cho vay hợp vốn là phơng thức cho vay rất phù hợp trong cơ
chế thị trờng hiện nay.
1.1.5. Quy trình cho vay đồng tài trợ
Xuất phát từ lợi ích của các chủ thể tham gia vào quá trình hợp vốn,
đứng từ góc độ nhà kinh doanh ngân hàng, chúng ta cần đi sâu nghiên cứu
các vấn đề trong quá trình đồng tài trợ. Điểm khác biệt lớn nhất giữa cho vay
độc lập và cho vay hợp vốn là quá trình hình thành nên nguồn vốn để cho vay
và phơng pháp quản lý khoản vay.
1.15.1. Giai đoạn đề xuất
Để thực hiện đồng tài trợ, đòi hỏi các tổ chức tín dụng phải chủ động
liên kết, trao đổi với nhau. Tuy nhiên giữa các tổ chức tín dụng đầu mối và
các thành viên tham gia đồng tài trợ có sự khác biệt trong tổ chức và thực
hiện .
Bớc 1:
Cũng nh các sản phẩm khác của ngân hàng, để hình thành và triển khai
đồng tài trợ tín dụng đòi hỏi ngân hàng phải có nhận biết nhu cầu của ngời
vay vốn. Từ đó, ngân hàng áp dụng các biện pháp tiếp thị và nghiệp vụ

hợp lý để có
đợc đề nghị vay vốn của khách hàng. Sau đó, ngân hàng tiến hành thẩm định
các thông tin tài chính và thông tin phi tài chính. Cụ thể là: tình trạng ngời
vay, mức độ tăng trởng, thành phần doanh nghiệp, lĩnh vực kinh doanh, nhu
cầu đầu t, khả năng tự trang trải, mục đích sử dụng vốn, thời hạn vay vốn, lãi
suất ngời vay có thể chấp nhận đợc, kế hoạch trả nợ.
Bớc 2:
_____________________________________________________________________________
22
_____________________________________________________________________________________
_
Sau khi thẩm định ngân hàng đầu mối dự kiến mời các tổ chức tín
dụng có khả năng đồng tài trợ và mời đồng tài trợ cho các tổ chức tín dụng
họ dự kiến là thành viên. Nội dung của th gửi giấy mời tham gia đồng tài trợ
nêu tóm tắt đặc điểm của khoản vay, các dự kiến về hình thức khoản vay,
thời hạn tài trợ, lãi suất, phí và một số đề nghị tham gia tài trợ cho dự án và
một số thông tin khác về khoản vay và bên vay.
1.1.5.2. Giai đoạn phối hợp thực hiện
a. Quyết định tài trợ và lập hợp đồng tín dụng
Bớc 1:
Sau khi nhận đợc đề nghị hợp vốn, tổ chức tín dụng căn cứ vào thực
trạng nguồn vốn và sử dụng vốn của mình và các nội dung, yêu cầu của
khoản cho vay đồng tài trợ của bên vay đợc tổ chức tín dụng đầu mối gửi
kèm để cân nhắc khả năng tham gia hợp vốn. Trong khoảng thời gian do tổ
chức tín dụng mời đồng tài trợ đề nghị, các tổ chức tín dụng đợc mời, sau khi
đã nghiên cứu hồ sơ, các tổ chức tín dụng này phải có nghĩa vụ trả lời bằng
văn bản nêu rõ ý kiến đồng ý hay không đồng ý tham gia đồng tài trợ. Nếu
muốn tham gia đồng tài trợ thì các tổ chức tín dụng phải trả lời các đề nghị
cụ thể của tổ chức tín dụng mời đồng tài trợ. Trong giai đoạn này nếu thiếu
thành viên tham gia, tổ chức tín dụng mời đồng tài trợ có thể mời tiếp các tổ

chức khác tham gia.
Bớc 2:
Sau khi nhận đợc văn bản đồng ý của các tổ chức tín dụng, tổ chức tín
dụng đầu mối sẽ đứng ra triệu tập các thành viên để trao đổi các vấn đề liên
quan đến khoản vay nh: phơng thức thẩm định, điều kiện đảm bảo tiền vay,
lãi xuất, phí, thời hạn vay, tỷ lệ tham gia góp vốn của các thành viên, các
quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia
_____________________________________________________________________________
23
_____________________________________________________________________________________
_
Bớc 3:
Sau khi tiến hành thẩm định dự án và có sự thống nhất giữa các thành
viên, tổ chức đầu mối và các thành viên chuẩn bị hợp đồng đồng tài trợ. Nội
dung của hợp đồng đồng tài trợ có các nội dung chính nh sau:
+ Tổ chức tín dụng đầu mối, quyền hạn và nghĩa vụ của tổ chức
đầu mối
+ Các tổ chức tín dụng thành viên, quyền hạn và nghĩa vụ của các
thành viên
+ Mức vốn tham gia của các thành viên
+ Mục đích sử dụng số tiền đồng tài trợ
+ Thời hạn cho vay: thời gian ân hạn, thời gian trả nợ gốc
+ Lãi suất cho vay: phơng pháp tính lãi, thời điểm tính lãi, lãi suất
trong hạn và lãi suất quá hạn, trờng hợp điều chỉnh kỳ hạn và
gia hạn nợ
+ Phí cam kết hợp vốn
+ Phơng pháp thẩm định
+ Phơng thức cho vay
+ Phơng thức giải ngân và thu hồi nợ
+ Điều kiện bảo đảm khoản vay

+ Uỷ quyền kí kết và thực hiện hợp đồng tín dụng
Ngoài ra tuỳ theo đặc điểm khoản vay mà các bên tham gia có những
thoả thuận cụ thể khác.
Bớc 4:
Thông thờng, các thành viên uỷ quyền cho tổ chức tín dụng đầu mối
ký kết và thực hiện hợp đồng tín dụng. Do đó, tổ chức tín dụng đầu mối sau
_____________________________________________________________________________
24
_____________________________________________________________________________________
_
khi ký kết hợp đồng tín dụng với khách hàng phải có nghĩa vụ chuyển các
văn bản cần thiết đến các bên liên quan, đồng thời làm việc với ngời vay để
thực hiện giải ngân
Nội dung hợp đồng tín dụng trong cho vay hợp vốn không có nhiều
khác biệt so với hợp đồng tín dụng thông thờng. Trong đó, các nội dung
chính bao gồm:
- Tổng số tiền và tỷ trọng tài trợ
- Mục đích sử dụng vốn
- Thời hạn vay vốn
- Lãi suất cho vay và phí
- Biện pháp bảo đảm tiền vay
- Phơng thức cho vay
- Phơng thức giải ngân và thu hồi nợ
- Xử lý tranh chấp, rủi ro nếu có.
Về phơng thức cho vay trong cho vay đồng tài trợ cũng giống nh trờng
hợp độc lập thực hiện cho vay, tổ chức tín dụng đầu mối và các thành viên có
thể thoả thuận với khách hàng để áp dụng một số trong các phơng thức sau:
+ Cho vay theo dự án
+ Cho vay theo hạn mức
+ Khoản cho vay dự phòng/th tín dụng(L/C)

+ Cho vay trả góp.
+ Cho vay từng lần
b. Giai đoạn giải ngân và điều chuyển vốn
_____________________________________________________________________________
25

×