Tải bản đầy đủ (.doc) (76 trang)

97 Hoàn thiện Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xe đạp, xe máy Đống Đa Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.34 KB, 76 trang )


Lời nói đầu
Trong xu hớng toàn cầu hoá, hoà nhập không hoà tan. Nớc ta đã ý thức đợc xu
hớng của thời đại mới, đã chuyển từ nền kinh tế quan liêu bao cấp san nền kinh
tế thị trờng có sự điều tiết vĩ mô của nhà nớc đã và đang phát huy vai trò của nó
tạo ra những điều kiện và cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp. Các doanh
nghiệp ngày càng đợc mọc lên, cơ cấu tổ chc, quản lý có nhiều phơng pháp
sáng tạo khác nhau.
đặc biệt trong cơ chế thị trờng doanh nghiệp sản xuất đã và đang đợc mọi
cấp, mọi ngành, mọi ngời trong toàn xã hội quan tâm. Bởi doanh nghiệp sản
xuất là đơn vị trực tiếp tiến hành các hoạt động sản xuất tạo ra sản phẩm phục
vụ nhu cầu của con ngời. C.Mac và Ănghen đã nói: sản xuất vật chất là cơ sở
cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài ngời. Nhng không phải doanh
nghiệp sản xuất nào cũng có thể tồn tại và phát triển mà đòi hỏi phải đáp ứng đ-
ợc tốt nhất nhu cầu của xã hội là: Chất lợng sản phẩm cao, giá thành hạ. Chỉ có
doanh nghiệp nào sử dụng một cách hữu hiệu công cụ quản lý kinh tế thì mới
tồn tại và phát triển.
Thực hiện chế độ kế toán ban hành theo Quyết định số 1141-TC/QĐ/
CĐKT ngày 01/ 11/ 1995 của bộ trởng bộ tài chính, công tác kế toán đã có
nhiều chuyển biến thực sự và là công cụ đắc lực trong công tác quản lý. Bên
cạnh đó để phù hợp với cơ chế tài chiónh cũng nh phù hợp với đặc thù của các
ngành, đồng thời hoà nhập với môi trờng kinh tế và thị trờng thế giới. Bộ tài
chính thờng xuyên sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán, việc này cung cấp đầy đủ
hơn những thông tin cho các nhà quản lý và cơ quan chức năng.
Hạch toán kế toán là một trong những công cụ doanh nghiệp sử dụng để
quản lý hoạt động kinh tế, kiểm tra, giám sát việc sử dụng tài sản, vật t, tiền vốn
nhằm đảm bảo sản xuất đợc liên tục, quản lý và sử dụng một cách tốt nhất các
yếu tố chi phí tạo đợc hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. Trong đó yếu tố
nguyên vật liệu là nhân tố cơ bản để đảm bảo cho quá trình hoạt động sản xuất
đợc liên tục, là cơ sở vật chất tạo ra thực thể sản xuất, chiếm tỷ trọng lớn trong
1



chi phí và giá thành sản phẩm, tác động rất lớn đến hiệu quả của quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh. Do đó việc hạch toán nguyên vật liệu là không thể
thiếu đợc trong doanh nghiệp sản xuất.
Sau môt thời gian thực tập tại Công ty xe đạp, xe máy Đống Đa thuộc
liên hiệp xe đạp, xe máy Hà Nội (LĩEHA), sản phẩm chính của Công ty là các
loại phụ tùng xe đạp, xe máy. Em thấy Công ty phải cạnh tranh rất liớn đối với
các doanh nghiệp sản xuất trong và ngoài nớc. Do đó chất lợng sản phẩm và giá
thành sản phẩm là rất quan trọng, mà chi phí nguyên vật liệu chiếm 75% giá
thành sản phẩm, nguyên vật liệu ảnh hởng rất lớn đến chất lợng của sản phẩm.
Vì thế, em nhận thấy tầm quan trọng của nguyên vật liệu đối với quá trình sản
xuất kinh doanh, sự cần thiết phải quản lý, tiết kiệm nguyên vật liệu.Nhận thức
đợc những khó khăn, thuận lợi của công tác hạch toán nguyên vật liệu, em
mạnh dạn đi sâu vào ngiên cứu đề tài: Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty xe dập, xe máy Đống Đa Hà Nội. Đề tài gồm hai phần chính:
Phần I : Tổng quan về công ty xe đạp, xe máy Đống Đa Hà Nội.
Phần II: Tình hình thực tế công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty xe đạp, xe máy Đống Đa Hà Nội.
Phần III: Một số ý kiến đề xuất nhắm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu
tại Công ty .
Đề tài là tâm huyết của em nhng không tránh khỏi những thiếu sót. Em
kính mong nhận đợc sự chỉ bảo của các thầy cô và các cán bộ trong phòng kế
toán để em làm tốt hơn trong các đề tài sau.
2

Phần I
Tổng quan về công ty xe đạp - xe máy
Đống Đa Hà Nội
I. đặc điểm chung tại Công ty xe đạp, xe máy Đống đa
hà nội

1. Lịch sử hình thành và phát triển
Công ty xe đạp xe máy Đống Đa Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nớc có
t cách pháp nhân đầy đủ, hạch toán kinh tế độc lập trực thuộc liên hiệp xe đạp
xe máy Hà Nội(LIXEHA). Trụ sở tại 181 phố Nguyễn Lơng Bằng, Phờng
Quang Trung, Quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội.
Công ty đợc hình thành và phát triển từ hợp tác xã cao cấp Hồng
Thái(1954). Sản phẩm lúc bấy giờ là: Các loại sổ sách, cặp da, cầu giao điện các
loại từ 50A đến 500A, vòng bi xe cải tiến, đúc khâu máy chuyên dụng nh máy
tiện, máy phay.
Tháng 9/1966 hợp tác xã cao cấp Hồng Thái đợc chuyển thành xí nghiệp.
Tên của xí nghiệp này là xí nghiệp bi Hồng Thái, xí nghiệp vẫn sản xuất các sản
phẩm trên.
Năm 1969 xí nghiệp bi Hồng Thái sát nhập thêm hợp tác xã Hợp Nhất và
vẫn giữ nguyên tên là xí nghiệp bi Hồng Thái. Sản phẩm chủ yếu của xí nghiệp
là: Cầu giao điện các loại, vòng bi xe cải tiến, các loại đinh, đúc thân máy tiện,
máy phay..., làm thêm các sản phẩm: Nan hoa xe đạp, phanh xe đạp.
Tháng 6/1971 xí nghiệp bi Hồng Thái sát nhập với hai xí nghiệp là: Xí
nghiệp Nam Thái và xí nghiệp kim khí Thăng Long. Lấy tên chung là xí nghiệp
Nam Thái. Sản phẩm chủ yếu là: Cầu giao đIện các loại, vỏ phích nớc, phanh xe
đạp, bàn đạp xe đạp, chuông, van xe đạp,đèn pin, bếp dầu.
Năm 1974 xí nghiệp Nam Thái đợc tách ra làm hai xí nghiệp là: Xí
nghiệp Nam Thái và XN cơ khí Đống Đa. Sản phẩm chủ yếu là: Phanh, chuông,
bàn đạp xe đạp.
3

Tháng 6/1981, xí nghiệp cơ khí Đống Đa sát nhập thêm với xí nghiệp
phụ tùng lấy tên là xí nghiệp phụ tùng xe đạp Đống Đa. Sản phẩm chủ yếu là:
Phanh xe đạp, nồi trục giữa xe đạp.
Tháng 5/1984 xí nghiệp phụ tùng xe đạp Đống Đa Sát nhập với xí nghiệp
xe đạp Thống Nhất lấy tên chung là xí nghiệp xe đạp Thống Nhất với các sản

phẩm chính là: Khung xe đạp, nồi trục giữa xe đạp, ghi đông xe đạp, các loại
bàn đạp xe đạp.
Tháng1/1989 xí nghiệp xe đạp Thống Nhất lại đợc tách thành hai xí
nghiệp: Xí nghiệp xe đạp Thống Nhất và xí nghiệp phụ tùng xe đạp Đống Đa.
Sản phẩm chủ yếu là: xe đạp, các loạI bàn đạp xe đạp, nồi trục giữa xe đạp.
Tháng1/1995 đến nay xí nghiệp phụ tùng xe đạp Đống Đa đổi tên thành
Công ty xe đạp xe máy Đống Đa Hà Nội. Quyết định thành lập số: 42/QĐUB
ngày 9/1/1995 do uỷ ban thành phố Hà Nội cấp. Ngoài các sản đang sản xuất
nh: Phanh xe đạp, bàn đạp xe đạp, chân chống xe đạp. Công ty xe đạp xe máy
Đống Đa Hà Nội đợc bổ sung thêm một số nhiệm vụ là: Sản xuất kinh doanh xe
đạp xe máy, thiết bị nội thất văn phòng, và lắp ráp xe máy hoàn chỉnh. Đầu t
liên doanh, liên kết với các xí nghiệp trong và ngoài nớc.
Tháng 10/1995 Công ty xe đạp xe máy Đống Đa Hà Nội đã ký hợp đồng
sản xuất gia công theo đơn đặt hàng với công ty FER(Cộng hoà liên bang Đức).
Để sản xuất các sản phẩm phục vụ cho an toàn giao thông: Đèn xe đạp phản
quang cài bánh,các loại đèn cho xe máy và ô tô, các loại còi cho xe máy và ô tô.
Công ty tiếp nhận thiết bị công nghệ ủa công ty FER dới sự chuyển giao trực
tiếp của các chuyên gia kỹ thuật do công ty FER cử sang Việt Nam. Sản phẩm
đạt tiêu chuẩn quốc tế ISO9000.
Tháng3/1997 công ty xe đạp xe máy Đống Đa đã hợp tác kinh doanh với
công ty DAIWAPASTICS của Nhật Bản để sản xuất các sản phẩm nhựa cao cấp
phục vụ cho các ngành công nghiệp ô tô xe máy và điện tử. Hiện nay, hợp
doanh DAIWAPASTICS -DMC đang sản xuất các sản phẩm nhựa cao cấp cho
sản xuất lắp ráp xe máy Hon Đa Việt Nam. Đây là bộ phận hạch toán độc lập
theo luật đầu t Việt Nam.
4

2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh tại công ty
2.1. Ngành nghề và sản phẩm kinh doanh của công ty
2.1.1. Ngành nghề

Công ty xe đạp xe máy Đống Đa Hà Nội là một doanh nghiệp cơ khí
chuyên sản xuất hàng tiêu dùng (phanh, bàn đạp, chân chống, đèn xe đạp,các
chi tiết nhựa để phục vụ cho lắp ráp xe máy, xe đạp).
Hình thức sở hữu vốn: thuộc sở hữu nhà nớc.
Lĩnh vực kinh doanh: Phụ tùng xe đạp xe máy.
2.1.2. Đặc điểm về sản phẩm
Sản phẩm của công ty rất đa dạng và phong phú về chủng loại. Sảnphẩm
của công ty đều đạt tiêu chuẩn chất lợng Việt Nam. Bao gồm:
- Phanh: Phanh cân, phanh lệch k90,phanh MTB.
- Bàn đạp: Bàn đạp k90, bàn đạp kiểu Liên Xô,bàn đạp DMC(k95), bàn
đạp k96, bàn đạp kiểu Đài Loan.
- Chân chống xe đạp.
- Pê đan.
Công ty gia công cho công ty FER theo đơn đặt hàng các sản phẩm:
Đèn(đèn15, đèn34, đèn37), Đinamô, phản quang cài vành. Các sản phẩm này
đạt tiêu chuẩn ISO9000 và đã xuất khẩu sang Đức.
Ngoài ra công ty còn sản xuất các loại mặt hàng khác nh: Tay nhựa, má
phanh, nồi trục giữa xe đạp ...
Nhìn chung số lợng chủng loại nhiều nhng sản phẩm của công ty đều đạt
đợc tiêu chuẩn chất lợng theo quy định
2.2. Thị trờng kinh doanhvà chiến lợc phát triển kinh doanh của công ty
2.2.1. Thị trờng kinh doanh
a. Thị trờng tiêu thụ: Chủ yếu có 4 dạng sau:
5

- Theo đơn đặt hàng của các xí nghiệp,công ty trong liên hiệp xe đạp
thống nhất, xe đạp Vi Ha, xe đạp Xuân Hoà. Đây là những khách hàng chủ yếu.
- Theo hợp đồng của các công ty kim khí, công nghệ phẩm của các tỉnh
và thành phố.
- Bán lẻ tại các cửa hàng đại lý của công ty.

- Xuất khẩu chủ yếu sang các nớc thuộc khối Đông Âu và cộng hoà liên
bang Đức.
b. Thị trờng trong nớc
Sản phẩm của công ty chủ yếu cung cấp cho các công ty sản xuất xe đạp,
đa số là ở Hà Nội và Thành Phố Hồ Chí Minh.
Các cửa hàng lắp ráp xe đạp.
Các cửa hàng bán lẻ.
c. Thị trờng quốc tế
Xuất khẩu sang các nớc thuộc khối Đông Âu và cộng hoà liên bang Đức.
Sản phẩm xuất khẩu theo đơn đặt hàng và theo hợp đồng sản xuất gia công với
nớc ngoài.
d. Công ty mua nguyên vật liệu chủ yếu là trong nớc
Mua tôn từ công ty NamVang, An Thịnh.
Mua cao su làm dây phanh từ: Xí nghiệp t nhân Hồng Thành(33 Phan Bội
Châu- HảI Phòng)
Thép làm dây phanh từ công ty cổ phần thép Nam Định.
ốc vít vừa sản xuất vừa mua từ công ty cổ phần vít Hà Nội để bán.
Tình hình thu mua nguyên vật liệu của công ty chủ yếu là công ty kim
khí Hà Nội, xí nghiệp hoá chất Minh Đức. Nhng để hạ giá thánh sản phẩm thì
công ty phải chủ động tìm nguồn hàng mới.
2.2.2. Chiến lợc phát triển kinh doanh tại công ty
6

Công ty tiếp tục củng cố giữ vững thị trờng tiến tới mở rộng thị trờng tiêu
thụ, lập kế hoạch xây dựng cơ chế và mạng lới tiếp thị nhằm đẩy mạnh sản lợng
tiêu thụ, nhất là các sản phẩm mới. Tăng cờng tìm hiểu nghiên cứu thị trờng,
xúc tiến các phơng thức quảng cáo, giới thiệu sản phẩm để đẩy số lợng khách
hàng lên và trên diện rộng
Chiến lợc lâu dài của công ty là: Xây dựng nơi sản xuất của công ty là
trên địa bàn mới.

Hiện tại công ty cố gắng:
Tiếp tục hoàn thiện dàn máy đột dập,nhằm đáp ứng sản xuất mặt hàng
mới mở rộng thị trờng tiêu thụ.
Đa dạng hoá sản phẩm: Tiếp tục phát huy số lợng và chất lợng mặt hàng
mới. Quyết tâm đầu t bổ sung máy để làm công tơ mét cho xe máy.
Liên doanh với đối tác công ty trùng khánh Trung Quốc để làm khuôn
mẫu.
Mạnh dạn chuyển đổi mặt hàng kém hiệu quả sang mặt hàng mới hiệu
quả hơn.
Tiếp tục ổn định và mở rộng sản xuất kinh doanh với 2 hợp doanh DMC-
DAIWA và DMC-FER.
Kết hợp với các đơn vị ngoài hỗ trợ dây truyền mạ ôxy hoá nhôm, XD
dây truyền mạ crôm treo.
Phản ánh và giải quyết kịp thời các ý kiến của khách hàng .
Tiếp tục đầu t máy đột dập song song cùng công tác tuyển dụng để tiếp
thu đợc công nghệ mới.
Phấn đấu đến năm 2004 sản xuất và tiêu thụ:
Xe đạp hoàn chỉnh: 1triệu chiếc.
Phụ tùng :3,2 triệu bộ. Trong đó xuất khẩu 30-40%.
2.2.3. Các đối thủ cạnh tranh của công ty
7

Công ty cạnh tranh chủ yếu với 3 công ty là: Công ty Tân Hoà (chuyên
sản xuất chân chống), công ty Việt Long (chuyên sản xuất bàn đạp), công ty
Việt Tiến (chuyên sản xuất bàn đạp). Hiện nay 3 công ty này đợc bày bán rộng
trên thị trờng cũng thu hút đợc khá nhiều khách hàng, các công ty đều là công
ty trách nhiệm hữu hạn nên đánh vào lợi ích của từng cá nhân nên ý thức công
nhân viên rất cao, do đó công ty cần phải có chiến lợc cạnh tranh.
2.3. Quan hệ với các bên liên quan
* Đối với khách hàng: Doanh nghiệp lấy chữ tín làm đầu,đảm bảo chất l-

ợng.Các hình thức thanh toán bán hàng là:
- Đối với hình thức xuất khẩu: Khách hàng mở L/C công ty mới bố trí
sản xuất và nhận tiền khi giao hàng.
- Đối với khách hàng tong nớc: Khách hàng mua lẻ tại công ty và các cửa
hàng bán lẻ của công ty thì có thể trả bằng tiền mặt hoặc ngân phiếu.
- Các công ty kinh doanh TNHH: Thờng cho trả chậm 10-15 ngày, thanh
toán bằng séc chuyển khoản.
Nhìn chung hình thức thanh toán của công ty phù hợp với khách hàng.
Bên cạnh đó công ty luôn tạo điều kiện thanh toán thuận lợi cho khách khi đến
giao dịch mua bán, điều này luôn thu hút khách hàng đến với công ty, đẩy
nhanh công tác tiêu thụ và thị trờng tiêu thụ.
* Đối với hợp doanh: ổn định và phát triển hoạt động 2 hợp doanh
DMC-DAIWA và DMC-FER, đã tạo thêm đợc việc làm và điều kiện tái đầu t
cho sản xuất mặt hàng chuyền thống.
* Đối với nhà cung cấp: Công ty mua nguyên vật liệu từ từ các công ty
trong nớc, chủ yếu là nhà cung cấp thờng xuyên, có mối quan hệ lâu dài, thanh
toán đúng thời hạn, đôi khi doanh nghiệp còn ứng trớc cho ngời bán(năm 2001
trả trớc cho ngời bán 3662044 VNĐ). Do đó giá thành của công ty hạ không
nhiều.Vì vậy muốn hạ giá thành sản phẩm của công ty nên chủ động tìm các
nhà cung cấp mới để hạ giá thành sản phẩm đáp ứng nhu cầu của công ty và cơ
chế thị trờng.
8

* Đối với nhà nớc: Thực hiện đúng các quy định, nguyên tắc tài chính kế
toán mà nhà nớc đề ra, nộp ngân sách đầy đủ, không có nợ từ năm này qua năm
khác, mà thanh toán hết năm.
* Đối với công nhân viên: Nếu những công nhân có triển vọng ,công ty
thờng cho đi đào tạo nâng cao tay nghề mà công ty cấp kinh phí. Đồng thời
công ty khuyến khích thởng cho các lao động giỏi, hoàn thanh tốt công việc
công ty giao.

Công ty duy trì chế độ BHXH-BHYT chăm lo vật chất ngàylễ, ngày tết
cho ngời lao động. Xây dựng quỹ tình nghĩa để có đIều kiện trợ giúp cho can bộ
công nhân viên.
2.4. Kết quả hoạt động qua các thời kỳ
Chỉ Tiêu Năm2000 Năm 2001 Năm 2002 KH 2003
1.Số lợng lao động (ngời) 122 129 128 130
2.Doanh thu(1000 đ) 4.115.900 4.419.170 4.219.293 4.702.411
3.Chi phí hợp lý hợp lệ(ngđ) 4.146.829 4.359.567 4.168.948 4.621.142
4. Lợi nhuận(ngđ) -30.92 59.603 50.245 81.269
5. Nộp ngân sách(ngđ) 100.000 301.000 420.000 500.000
6.Số lợng sản sảnxuất(Bộ) 675.000 640.000 720.000 760.000

Biểu đồ 1: Kết quả hoạt động tại công ty.
Nhân xét biểu đồ 1: Nhìn chung số lao động công ty không thay đổi, doanh thu
qua các năm cũng tăng lên nhng không đáng kể, đặc biệt doanh thu năm 2002
thấp hơn so với năm 2001 chỉ đạt 95,63% và số lợng sản xuất sản phẩm năm
2002 đạt 112,5% so với năm 2001, chứng tỏ hàng tồn kho năm 2002 tăng hơn
so với năm 2001,do đó gây ứ đọng vốn, vì vậy công ty cần xem xét lại để đạt
hiệu quả cao nhất.
3.Bộ máy quản lý và sản xuất kinh doanh ở công ty
3.1. Đặc điểm lao động và cơ cấu lao động của công ty
3.1.1 Đặc điểm lao động
9

Công ty xe đạp xe máy Đống Đa hiện có 128 công nhân viên. Phần lớn
đợc đào tạo có chuyên môn tay nghề phù hợp với yêu cầu trớc mắt của sản xuất
kinh doanh.
Lực lợng công nhân trực tiếp sản xuất phần lớn đợc đào tạo từ các trờng
công nhân kỹ thuật, bộ phận đợc tuyển là con em cán bộ công nhân viên của
công ty đợc đa vào đào tạo qua các lớp học nghề kèm cặp (2 năm) bên cạnh

công ty, cho nên về tay nghề đáp ứng đợc nhu cầu công việc, nhng tác phong
làm việc công nghiệp còn yếu, nhất là số công nhân làm việc khá dàI trong thời
gian bao cấp. Thể hiện rõ nhất trong các mặt: Cha đảm bảo đợc thời gian làm
việc trong ngày, sản phẩm làm ra còn có nhiều sai hỏng về kỹ thuật, mỹ thuật, ý
thức chấp hành kỷ luật công nghệ cha cao.
Lực lợng cán bộ công nhân viên làm công tác quản lý, chuyên môn
nghiệp vụ đều đã qua các trờng đào tạo. Số đã phát huy đợc các kiến thức đã
học, thờng xuyên phấn đấu vơn lên đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của công tác
quản lý, công tác chuyên môn nghiệp vụ, kỹ thuật còn ít. Một số bộ phận còn
yếu về chuyên môn nghiệp vụ, mang nặng tính ỷ lại dựa dẫm, thiếu tính chủ
động tích cực trong giải quyết công việc, tính tự chịu trách nhiệm đối với nhiệm
vụ đợc giao cha cao.
Nhìn chung cán bộ công nhân viên của công ty cần phải tiếp xúc đào tạo
dới nhiều hình thức nhằm nâng cao tay nghề, nâng cao trình độ nghiệp vụ, khoa
học kỹ thuật, tin học,ngoại ngữ, phải thờng xuyên rèn luyện tác phong lao động
công nghiệp mới đáp ứng đựơc nhiệm vụ và sự phát triển của công ty nh hiện
nay.
Công ty phân công lao động theo tay nghề, chức năng và tay nghề của
từng ngời, từng phân xởng, từng phòng ban. Công ty trả lơng theo sản phẩm
cuối cùng và luôn chú trọng việc nâng cao mức lơng để đảm bảo đời sống cho
ngời lao động.
3.1.2 Cơ cấu lao động tại công ty.
TT Trình độ chuyên môn Tổng số TL(%)
10

1 Đại học 27 21,09
2 Trung cấp 19 4,84
3 Công nhân kỹ thuật trung cấp 20 15,62
4 Công nhân kỹ thuật sơ cấp 62 48,43
5 Tổng số 128 100

Biểu đồ 2: Cơ cấu lao động tại công ty
- Cấp bậc công việc bình quân là: 3,2
- Cấp bậc công nhân bình quân toàn công ty là: 3,4
- Công ty là một công ty cơ khí do đó:
Nữ 56 ngời(43,75%)
Nam 72 ngời (56,25%)
- Tỷ lệ cán bộ công nhân viên quản lý toàn công ty(ở các phòng và
phân xởng) 37/128(28,9%).
- Tỷ lệ lao động quản lý (ở các phòng) so với tổng số cán bộ công
nhân viên là 24,21%.
3.2. Mô hình tổ chức quản lý.
Để đáp ứng đợc công tác sản xuất kinh doanh của công ty, công ty
đã xây dựng cho mình bộ máy quản lý kết hợp của 2 cơ cấu là cơ cấu trực tuyến
và chức năng nhằm phát huy tối đa những u điểm và hạn chế những nhợc điểm
để đảm bảo cho bộ máy quản lý và tinh giảm, vừa gọn nhẹ, lại vừa hiệu quả.
11

Sơ đồ 1 Sơ đồ bộ máy quản lý tại công ty
3.3. Nhiệm vụ và chức năng của từng bộ phận
3.3.1. Ban lãnh đạo:
Đứng đầu là giám đốc:Chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động tài chính
kinh doanh của công ty, đại diện cho quyền lợi và nghĩa vụ của công ty trớc
pháp luật.
Phó giám đốc: Chức năng và nhiệm vụ là: Nghiệp vụ kinh doanh, kế
hoạch kinh doanh, hợp đồng kinh tế, thanh lý hợp đồng, kiểm tra và kiểm toán
hàng hoá vật t. Công tác nội chính thanh tra.
Phó giám đốc phụ trách về kỹ thuật sản xuất và đầu t.
- Công tác định mức chung trong từng xí nghiệp, cửa hàng.
- Chất lợng sản phẩm, kỹ thuật, giao nhận, bốc xếp, lu kho.
- Quy trình quy phạm các quy chế về an toàn của công ty.

12
Giám Đốc
Phó giám
đốc KT-
SX
Hợp
doanh
DMC

Daiwa
Phòng
Kinh
doanh
Hợp
Doanh
DMC

FER
Phòng
Tài
vụ
Phòng
Tổng
Hợp
Phòng
kỹ
thuật
và sản
xuất
Phân xư

ởng đột
dập
Phân xư
ởng nhựa
cao cấp
Phân xư
ởng mạ
Phân xư
ởng lắp
ráp
Phó giám
đốc KD-ĐT

- Công tác đào tạo, công tác khoa học kỹ thuật, cải tiến sáng kiến và công
tác sửa chữa lớn.
Kế toán trởng: Giúp ban giám đốc thực hiện pháp lệnh kế toán thống kê
và điều lệ kế toán của nhà nớc trong hoạt động kinh doanh,tổ chức thực hiên
công tác tài chính-kế toán,thống kê và công tác kiểm toán nội bộ công ty.
3.3.2. Khối phòng ban:
a. Phòng tổng hợp:
Chức năng: Tham mu cho giám đốc trong việc quản lý các mặt tổ chức
thuộc phạm vi nhân sự, quản lý các hồ sơ của công nhân viên, tổ chức thực hiện
chế độ chính sách theo đúng quy định của nhà nớc và công ty nh: Tuyển dụng,
thôi việc, hu trí, mất sức, đào tạo bồi dỡng nghiệp vụ. Đảm bảo sự thống nhất
giữa các công văn giấy tờ cho công ty, về các mặt đối ngoại, đIều chỉnh và bổ
sung các phơng tiện cho văn phòng.
b. Phòng kỹ thuật-Sản xuất:
Chức năng: Giúp giám đốc xây dựng và chỉ đạo sản xuất trong công ty-
Chỉ đạo và thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch sản xuất đã đợc thông qua. Đảm bảo
sự cân đối giữa kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trên thị trờng. Đồng thời

giúp giám đốc quản lý và thực hiện các nhiệm vụ về kỹ thuật. Từng bớc nghiên
cứu, chế thử mặt hàng mới, cảI tiến và áp dụng các phơng pháp công nghệ mới
vào sản xuất. Không ngừng phấn đấu làm chủ máy móc, thiết bị, công nghệ tiên
tiến nhằm đa sản xuất của công ty ngày càng phát triển. Chỉ đạo việc kiểm tra,
đánh giá chất lợng sản phẩm trong quá trình sản xuất và trớc khi cho xuất xởng
theo tiêu chuẩn chất lợng đã đăng ký với cơ quan nhà nớc.
Nhiệm vụ:
- Căn cứ vào phơng hớng phát triển sản xuất, kế hoạch sản xuất năng lực
hoạt động của công ty và nhu cầu thị trờng để tổng hợp xây dựng, thực hiện kế
hoạch sản xuất cho từng tháng, quý, năm:
13

- Phối hợp chặt chẽ với các phòng nghiệp vụ khác để tổng hợp cân đối kế
hoạch chung trên cơ sở đó phân bổ nhiệm vụ sản xuất từng tháng cho các bộ
phận trong công ty. Đảm bảo cho sản xuất liên tục với số lợng và chất lợng tốt
nhất.
- Tiến hành kiểm tra, giám sát và kịp thời điều độ kế hoạch cho khớp với
lịch trình đề ra ban đầu.
- Hàng tháng thanh quyết toán sản xuất cho các phân xởng từ đó giám sát
việc thực hiện định mức vật t của các phân xởng để tránh mất mát lãng phí.
- Tổ chức kho tàng chu đáo, sạch gọn, dễ thấy, dễ lấy phục vụ cho sản
xuất.
- Quản lý và tổ chức thực hiện công tác định mức lao động. Đảm bảo mối
quan hệ tơng quan giữa các bộ phận sử dụng hợp lý, tiết kiệm về lao động và
tiền lơng.
- Nghiên cứu xây dựng các phơng án phát triển sản xuất.
- Dựa vào thực tế của công ty xây dựng các văn bản.
- Lập kế hoạch kiểm tra, bảo dỡng, sửa chữa máy móc thiết bị, khuôn
mẫu và kế hoạch thay thế bổ sung, tăng cờng nhằm ổn định sản xuất, xác định
chất lợng máy móc, thiết bị sau khi sửa chữa.

- Thiết kế và quản lý văn bản vẽ về chi tiết sản phẩm, khuôn mẫu của
công ty. Thiết kế chế thử mặt hàng mới, tận dụng phế liệu,phế phẩm đa vào sản
xuất.
- Tham gia vào việc bố trí xây dựng bằng sản xuất trong công ty.
- Tham gia vào việc hớng dẫn, kiểm tra nâng cấp, nâng bậc cho công
nhân.
- Kiểm cha chất lợng nguyên vầt liệu, bán thành phẩm mua về khi nhập
kho và sử dụng.
14

- Căn cứ vào chỉ tiêu chất lợng sản phẩm và điều kiện thực tế hiện có của
công ty để xây dựng phơng pháp kiểm tra chất lợng sản phẩm nhẳm giảm đến
mức thấp nhất mọi thiệt hại do nhiều sản phẩm xấu gây lên.
- Chịu trách nhiệm trớc giám đốc công ty về chất lợng sản phẩm khi xuất
ra tiêu thụ trên thị trờng.
c. Phòng tài vụ:
Chức năng:
- Tham mu giúp giám đốc tổ chức thực hiện tốt hạch toán kinh tế, thống
kê, thông tin kinh tế trong công ty. Thông qua tiền tệ giúp giám đốc quản lý và
sử dụng tiết kiệm hợp lý vật t, thiết bị, tiền vốn trong sản xuất kinh doanh.
- Báo cáo theo quy định với các cơ quan quản lý nhà nớc về tình hình
thực hiện kế hoạch, thực hiện các chế độ chính sách, thể lệ về kinh tế-tài chính
của công ty.
Nhiệm vụ:
- Lập và thực hiện tốt kế hoạch tài chính nhằm đảm bảo mọi yêu cầu của
công ty giao cho. Tuyệt đối giữ bí mật số liệu hoạt động của công ty.
- Tổ chức hớng dẫn các đơn vị ghi chép số liệu ban đầu chính xác, thống
nhất biểu báo, tổng hợp các phát sinh trong sản xuất. Phân tích đánh giá, báo
cáo giám đốc và cung cấp số liệu cho các bộ phận chức năng theo quy định của
công ty.

- Tính toán ghi chép chính xác về các nguồn vốn và tình hình tài sản cố
định, vật t và các loại vốn bằng tiền khác. Phản ánh chính xác về giá thành
nguyên vật liệu, thiết bị, giá thành sản phẩm và các công trình kiến thiết cơ bản
để báo cáo giám đốc.
- Phân tích từng tháng,từng quý các hoạt động kinh tế, từ đó kịp thời đề
xuất ý kiến trong sản xuất- kinh doanh. Đồng thời tính chính xác các khoản lợi
nhuận, các khoản phải thu, nộp khác mà công ty phải thực hiện.
15

- Căn cứ vào kế hoạch sản xuất lập kế hoạch về tài chính hàng tháng,
hàng quý. Nghiên cứu các biện pháp sử dụng vốn hợp lý đúng nguyên tắc và tiết
kiệm nhất. Tăng tốc độ vòng vốn hợp lý đúng nguyên tắc và tiết kiệm nhất, tăng
tốc độ vòng quay của vốn. Ngăn ngừa các hiện tợng tham ô, lãng phí.
- Làm đủ các thủ tục thể thức vay vốn ngân hàng và các hình thức vay
khác. Đảm bảo đủ vốn cho sản xuất kinh doanh. Giao dịch tốt với ngân hàng và
các cơ quan quản lý tàI chính có liên quan khi đợc giám đốc uỷ quyền.
- Thờng xuyên kiểm tra tiền mặt đối chiếu với sổ quỹ, sổ thu chi hàng
ngày,thẻ kho. Sẵn sàng báo cáo khi giám đốc yêu cầu.
- Đảm bảo việc thanh quyết toán, lơng, thởng và các chế độ khác cho
công nhân viên đúng kỳ hạn.
- Phối hợp cùng với các phòng ban chức năng tổ chức phân tích hoạt
động sản xuất kinh doanh nhằm đảm bảo tồn và phát triển vốn, phát triển sản
xuất.
d.Phòng kinh doanh:
Trợ giúp giám đốc công tác sau:
- Căn cứ vào kế hoạch sản xuất để định mức nguyên vật liệu, khả năng
tiêu thụ, lập kế hoạch và triển khai việc cung ứng vầt t kịp thời cho sản xuất,
chuẩn bị các văn kiên, tàI liệu để ký kết các hợp đồng.
- Quảng cáo giới thiệu sản phẩm dới nhiều hình thức, tiếp thu ý kiến
khách hàng.

- Tính toán giá thành sản phẩm.
3.4. Mối quan hệ giữa các bộ phận trong bộ máy quản lý.
Các phòng chuyên môn nghiệp vụ có cơ cấu hợp thành hệ thống hoàn
chỉnh bộ máy quản lý công ty. Mỗi một bộ phận trong có chức năng riêng nhng
lại có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau dới sự chỉ đạo tập chung của giám
đốc công ty. Mối quan hệ giữa các bộ phận là mối quan hệ hai chiều, trách
16

nhiệm của các bộ phận đối với nhau vừa là phục vụ, đồng thời đòi hỏi đợc phục
vụ lại. Đó là mối quan hệ tác động lẫn nhau trong việc thi hành nhiệm vụ của
giám đốc giao cho.
Tuỳ chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận đã rõ ràng. Xong có nhiều
nhiệm vụ đòi hỏi phải có phối hợp đồng bộ giữa các bộ phận. Trong một số tr-
ờng hợp đã xảy ra sự phối hợp không đồng bộ, nhịp nhàng dẫn đến chồng chéo,
ỷ lại gây ách tắc thi hành nhiệm vụ.
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ nhân viên trong các bộ phận
không đều, có một số không phát huy đợc vị trí của mình, không phát huy đợc
các kiến thức đã đợc học, đã đợc đào tạo nên hiệu quả công tác thấp.
Công ty cần có kế hoạch đào tạo, bồi dỡng, bố trí sử dụng cán bộ nhân
viên phù hợp với khả năng của từng ngời, có nh vậy hoạt động của các bộ phận
mới hiệu quả, mới hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh và sự phát triển
của công ty.
3.5. Quy trình về công nghệ sản xuất và đặc đIểm về máy móc thiết bị, vốn
sản xuất
3.5.1. Quy trình công nhệ sản xuất
Công nghệ sản xuất của công ty phức tạp, phải gia công nhiều chi tiết
khác nhau và đòi hỏi chính xác cao, mỗi sản phẩm gồm nhiều bớc và nhiều quy
trình khác nhau,vật liệu khác nhau (vừa kim loại, vừa phi kim). Công ty tổ chức
thành 4 phân xởng chính (Phân xởng đột dập, phân xởng mạ, phân xởng ép
nhựa, phân xởng lắp ráp) mỗi phân xởng có một chức năng nhiệm vụ khác nhau

nhng có mối quan hệ hữu cơ với nhau trong quá trình sản xuất ra sản phẩm.
Chức năng của các bộ phận:
- Bộ phận pha cắt nguyên vật liệu: Bao gồm máy cắt tôn, máy cắt sắt liên
hợp.
- Phân xởng đột dập:
17

+ Làm chức năng đột phôi, thúc hình, đột lỗ, lên phom, khoan tiện, lăn
ren, nhiệt luyện.
+ Bộ phận này đột dập ra các chi tiết của phanh, pedan, chân chống theo
thiết kế của phòng kỹ thuật giao cho phân xởng.
+ Bán thành phẩm của các phân xởng khác chuyển sang.
- Phân xởng mạ: Chuyên mạ các loại bán thành phẩm ở các phân xởng
khâu đầu sản xuất ra và bán thành phẩm mộc ra ngoài.
- Phân xởng ép nhựa: Bộ phận này ép nhựa,cắt via,sau đó bán thành phẩm
nhựa để sản xuất phụ tùng ô tô xe máy.
- Phân xởng lắp ráp hoàn chỉnh: Có nhiệm vụ lắp ráp hoàn chỉnh,nhập
kho thành phẩm của công ty.
- Bộ phận KCS: Các bán thành phẩm của công ty sau khi đợc kiểm tra bởi
bộ phận KCS đều đợc nhập kho thành phẩm của phân xởng đó.
18

Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ sản xuất tại công ty
3.5.2. Đặc điểm về máy móc thiết bị
Công ty xe đạp, xe máy Đống Đa hiện có số lợng khá lớn các loại máy
móc thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh với các loaị máy
khoan, máy tiện, máy đột dập, máy phay Nhìn chung số máy móc thiết bị tuy
lớn nhng có tới 50% thờgn xuyên hỏng hóc và thời gian sử dụng trớc năm 1970
nên công suất giảm, chất lợng sản phẩm không đảm bảo phải sửa chữa nhiều
ngoại trừ các máy móc mới nhập từ các nớc Cộng hoà liên bang Đức, Nhật Bản,

Đài Loan nh:
19
Nguyên liệu
Pha cắt nguyên
liệu
Phân xưởng đột
dập
Phân xưởng ép
nhựa
Phân xưởng lắp
ráp
Phân xưởng mạ
KCS
Nhập kho
Xuất bán

- Dây chuyền làm bàn đạp tự động hoàn chỉnh của Đài Loan
- Hệ thống máy ép nhựa
- Hệ thống mạ chân không và hàn siêu âm.
3.5.3.Tình hình sử dụng vốn của công ty
Việc sản xuất kinh doanh trong bối cảnh thị trờng cạnh tranh gay gắt
hiện nay là rất khó khăn, việc tính toán bỏ vốn vào từng khâu trong sản xuất
kinh doanh là rất quan trọng.
Cơ cấu vốn của Công ty xe đạp, xe máy Đống Đa
Đơn vị tính: 1000 đ
nguồn vốn (chỉ tiêu)
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
I. Theo cơ cấu vốn
1. Vốn cố định 6.861.448 6.718.108 6.654.181
2. Vốn lu động 2.369.214 2.532.580 2.611.192

II. Theo nguồn vốn
1. Vốn chủ sở hữu 3.973.734 4.325.825 4.488.720
- Vốn Ngân sách cấp 3.405.849 3.505.849 3.612.800
- Vốn tự bổ sung 567.885 846.975 875.920
2. Vốn vay 5.256.928 4.897.863 4.776.653
- Vay Ngân hàng 4.645.378 4.561.993 4.434.123
- Vay với lãi suất u đãi 611.550 335.870 342.530
Tổng vốn kinh doanh 9.230.662 9.250.688 9.265.373
Vốn CSH/ Vốn kinh doanh (%) 43,05 47,05 48,45
Vốn cố định/ Vốn kinh doanh (%)
74,33 72,62 71,82
Vốn vay/ Vốn kinh doanh (%)
56,95 52,95 51,55
Vốn lu động/Vốn kinh doanh (%)
25,67 27,38 28,18
Biểu đồ 3: Cơ cấu vốn của công ty
Qua bảng trên ta thấy: Công ty xe đạp, xe máy Đống Đa là một doanh
nghiệp sản xuất có cơ cấu vốn cố định chiếm tỉ trọng lớn so với vốn lu động qua
các năm là hợp lí. Tuy nhiên qua các năm ta thấy mặc dù vốn vay có giảm nhng
không nhiều so với các năm. Vốn vay vẫn chiếm tỉ trọng lớn so với nguồn vốn
chủ sở hữu. do đó tình hình tài chính của công ty có vấn đề. Công ty cần xem
xét lại tình hình tài chính của mình.
20

II. Đặc điểm tổ chức kế toán tại công ty
1.Đặc điểm quản lý tài chính và phân cấp quản lý tài chính ở công ty
- Công ty đầu t chủ yếu vào việc sản xuất các phụ tùng nh phanh, pedan,
chân chống để phục vụ thị trờng trong nớc. Ngoài ra góp vốn vào hai hợp doanh
DMC- Daiwa và DMC- FER để sản xuất nhựa cao cấp và phụ tùng ô tô, xe máy
để xuất khẩu.

- Ngoài số vốn đợc Nhà nớc và công ty giao, công ty đợc huy động vốn
dới các hình thức là vay các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp, các tổ chức tín
dụng, vay từ Ngân hàng thơng mại.
- Phòng tài chính kế toán ở công ty có trách nhiệm bảo tồn vốn Ngân
sách Nhà nớc cấp cũng nh vố tự có của công ty. Đồng thời tiếp tục khai thác
nguồn vốn vay từ Ngân hàng thơng mại.
- Vốn vay từ Ngân hàng thơng mại, công ty đã đầu t vào dây chuyền sản
xuất vỏ ruột côngtơmét cho xe máy (số tiền 60.000 USD) theo đúng quy định
của Nhà nớc về quản lý đầu t xây dựng.
Tóm lại, công ty có t cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập đợc nhà
nớc giao vốn, tài sản, đất đai và các nguồn lực khác, có trách nhiệm quản lý, sử
dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn đợc giao. Có các quyền và nghĩa
vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh với số vốn, tài
sản nguồn lực hiện có.
- Công ty sử dụng đồng tiền Việt nam để ghi chép kế toán và tỷ giá
chuyển đổi các đồng tiền khác ra tiền Việt nam là tỷ giá của Ngân hàng ngoại
thơng tại thời điểm ghi sổ kế toán.
- Ngoại tệ của công ty chủ yếu là EURO và USD.
2.Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán
2.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán (sơ đồ 3)
21

Công ty thực hiện tổ chức bộ máy kế toán tập trung dới các phân xởng có
nhân viên kinh tế.
2.2. Số lợng lao động kế toán và cơ cấu lao động kế toán
2.2.1. Bộ máy kế toán bao gồm 5 ngời dới sự lãnh đạo trực tiếp của kế toán
trởng. Mỗi ngời có chức năng nhiệm vụ là:
- Kế toán trởng: Phụ trách chung, có nhiệm vụ đôn đốc, kiểm tra việc
chấp hành chế đọ kế toán, thống kê trong việc hạch toán .
- Kế toán vật liệu gia công, kiêm thủ quỹ: Có trách nhiệm theo dõi, chi

tiết, tổng hợp tình hình nhập, xuất, tồn từng loại, từng thứ vật liệu, tình hình thu
chi bảo quản tiền mặt của công ty.
- Kế toán tổng hợp, tính giá thành, tiêu thụ sản phẩm, TSCĐ: Có nhiệm
vụ tổng hợp tài liệu từ các thành phần kế toán khác. Lập bảng biểu để tập hợp
chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, theo dõi tình hình tăng, giảm tài sản
cố định tính trích và phân bổ khấu hao tài sản cố định theo dõi tình hình cố
định của công ty .
- Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng tiền thanh toán với ngời ứng: Có
nhiệm vụ theo dõi tình hình quản lý, thu chi tiền mặt và các tài khoản tiền gửi,
tình hình thanh toán với ngời mua, tạm ứng.
- Kế toán tiền lơng, vật liệu công cụ dụng cụ: Có nhiệm vụ trích và thanh
toán tiền lơng, bảo hiểm xã hội cho cán bộ công nhân viên, theo dõi chi tiết,
tổng hợp nhập - xuất - tồn kho từng loại công cụ dụng cụ.
2.2.2. Lao động kế toán tất cả trình độ đại học. Mặc dù có một lao động tốt
nghiệp trung cấp nhng đã đợc bổ túc đại học
22

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán (sơ đồ 3)

2.2.3. Quan hệ tổ chức bộ máy kế toán với tổ chức bộ máy quản lý chung .
Công ty xe đạp, xe máy Đống Đa có quy mô vừa, địa bàn hoạt động tổ
chức kinh doanh tập trung tại một điểm. Do đó công ty thực hiện tổ chức bộ
máy kế toán theo hình thức tập trung.
Chức năng chủ yếu của phòng kế toán là tổ chức công tác tài chính kế
toán phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thực hiện
việc mở sổ sách ghi chép số liệu liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh
một cách chính xác kịp thời và đúng chế độ kế toán hiện hành.
3.Vận dụng kế toán tại công ty
3.1. Chế độ chứng từ
Việc ghi chép ban đầu và tổ chức luân chuyển chứng từ khoa học, hợp lý

.Các mẫu chứng từ thuộc hệ thống chứng từ luật định đợc công ty tuân thủ về
mẫu biểu , nội dung và phơng pháp lập .
3.2.Chế độ tài khoản kế toán
23
Kế toán trưởng
Kế toán
tiền mặt,
tiền gửi
ngân
hàng,
thanh toán
Kế toán
vật liệu
kiêm thủ
quỹ
Kế toán
tiền lư
ơng,
BHXH,
vật liệu,
CCDC
Kế toán
tổng hợp,
tính giá
thành,
tiêu thụ
sản phẩm,
TSCĐ
Nhân viên kinh tế
phân xưởng


Căn cứ vào tính chất sản xuất kinh doanh của công ty, để phản ánh đầy
đủ các hoạt động tài chính, đáp ứng yêu cầu về thông tin, kiểm tra, đối chiếu
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty áp dụng đầy đủ các tài
khoản cấp 1, cấp 2 đợc quy định theo quyết định 1141TC/CĐKT ngày
1/11/1995 của Bộ trởng Bộ tài chính trừ một số tài khoản 611, 212, 113, 136,
631.
Hình thức kế toán áp dụng: Công ty áp dụng công tác hạch toán kế toán
theo phơng pháp kê khai thờng xuyên .
3.3. Sổ sách và chế độ báo cáo tài chính
3.3.1. Sổ sách : Hình thức sổ kế toán áp dụng là hình thức nhật ký chung
.
- Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều đợc ghi vào sổ nhật ký mà
trọng tâm là sổ nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và định khoản
kế toán của nghiệp vụ đó, sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi vào
nghiệp vụ phát sinh .
- Loại sổ kế toán chủ yếu công ty dùng :
+ Sổ nhật ký chung .
+ Sổ cái
+ Các sổ, thẻ kế toán chi tiết: Bao gồm sổ tài sản cố định, sổ chi tiết vật
liệu, sản phẩm, hàng hoá sổ chi phí sản xuất kinh doanh, thẻ kho, thẻ tính giá
thành, sổ chi tiết tiền gửi, tiền vay.
- Nhận xét sơ đồ 4: Căn cứ ghi sổ cái chủ yếu là từ Sổ Nhật ký chung.
Kế toán nên mở một số sổ đó là Sổ Nhật ký mua hàng, Nhật ký bán hàng, Nhật
ký thu tiền, Nhật ký chi tiền để giảm bớt Sổ Nhật ký chung.
Định kỳ 4 đến 5 ngày các nhân viên kinh tế dới phân xởng tập hợp hoá
đơn chứng từ cho kế toán tiến hành ghi sổ, lu hoá đơn chứng từ. Sau khi các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào Nhật ký chung sau đó 5 đến 10 ngày kế toán ghi
vào sổ cái.
24


Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
(Sơ đồ 4)
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Đối chiếu
25
Chứng từ gốc
Nhật ký chung
Sổ thẻ kế toán
chi tiết
Sổ cái các tK
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối
phát sinh
Báo cáo tài chính

×