Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

123 kế toán tổng hợp tại Công ty TNHH Thép Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (559.39 KB, 91 trang )

Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thuỷ
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam hiện nay đang từng bước phát triển theo xu hướng
hội nhập với nền kinh tế khu vực và quốc tế. Là thành viên thứ 150 của tổ
chức thương mại thế giới WTO, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
ngày càng đa dạng, phong phú đòi hỏi luật pháp của Việt Nam phải đổi mới
để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế đang phát triển. Kế toán là một trong
những công cụ rất quan trọng để phục vụ công tác quản lý kinh tế của đất
nước. Nó góp phần ngày càng phát triển hoàn thiện về chuẩn mực và chế độ
kế toán hơn để tạo lập khuôn khổ pháp lý về kế toán.
Kế toán là một bộ phận cấu thành của hệ thống công cụ quản lý kinh tế,
tài chính nó có vai trò trong việc quản lý tài chính cơ sở và quản lý điều hành
nền kinh tế quốc dân. Kế toán là công cụ để thu thập phản ánh, quản lý. Cung
cấp thông tin và công cụ kiểm soát, giám sát mọi hoạt động kinh tế, tài chính
trong các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, các cơ quan tổ chức
đơn vị hộ kinh doanh và cá nhân người lao động. Số liệu, tài liệu kế toán là
căn cứ để xác định quyền và trách nhiệm pháp lý về quản lý, sử dụng tài sản,
nguồn lực tài chính trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, trong sử dụng các
khoản kinh phí của cơ quan, tổ chức đơn vị và của kinh tế. Vì vậy, có thể nói
kế toán không những là công cụ để doanh nghiệp quản lý điều hành hoạt động
kinh doanh. Các đơn vị quản lý kinh phí và sử dụng kinh phí mà còn là công
cụ quan trọng để tính toán, xây dựng, kiểm tra và kiểm soát việc chấp hành
ngân sách nhà nước, giám sát việc sử dụng vốn, nguồn vốn, chế độ tài chính
nhằm tối đa hoá lợi nhuận của đơn vị.
Nhận thức được tầm quan trọng của kế toán, với những kiến thức em đã
được học ở nhà trường và qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH Thép Việt
em đã nghiên cứu quy trình kế toán từng thành phần từ đầu đến cuối. Trong
suốt quá trình thực tập, em đã được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo với các
SV: Phạm Thị Thảo - Lớp: KT6K
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thuỷ
phương pháp tiếp cận vấn đề một cách khoa học và được sự quan tâm hướng


dẫn nhiệt tình, cặn kẽ của cô Nguyễn Thị Thanh Thuỷ và các anh chị trong
Công ty TNHH Thép Việt để em luôn hoàn thành bài viết nhưng không tránh
khỏi những thiếu sót do trình độ kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế. Để
bài viết được hoàn thiện hơn em rất mong sự đóng góp của thầy cô giáo và
các thành viên trong Công ty.
Em xin chân thành cảm ơn!
SV: Phạm Thị Thảo - Lớp: KT6K
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thuỷ
PHẦN I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH
THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ THÉP VIỆT.
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thép Việt.
1.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH Thép Việt.
Tên Công ty : Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Thép Việt
Tên giao dịch : Viet Steel Trading and service Company Limited.
Tên viết tắt : Viet Steel Co. LTD
Trụ sở chính : Nhân Chính - Thanh Xuân - Hà Nội.
Điện thoại : 043.664.7989
Fax : 04.640.2826
Số tài khoản : 215 10000 303 494
Giao dịch tại : Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Cầu Giấy
Mã số thuế : 0102069515
Email : Thepviet - hn.@ yahoo.com.
1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Thép Việt.
Công ty TNHH Thép Việt thành lập 10/11/2005. Công ty chuyên sản
xuất kinh doanh xuất nhập khẩu kim khí, sát thép các loại, nguyên vật liệu
xây dựng, kim khí, mua bán xuất nhập khẩu thiết bị điện, vật tư, xuất nhập
các mặt hàng vận tải, máy móc….
Năm đầu Công ty đạt 50% công suất tương đương 360.000 tấn/năm.
Năm 2007 Công ty đạt 70% công suất tương đương 504.000 tấn/năm.
Năm 2008 Công ty đạt 100% công suất tương đương 720.000 tấn/năm.

Công ty xuất nhập số lượng hàng tương đối lớn.
Thị trường tiêu thụ của Công ty là các thành phố lớn và các tỉnh lân cận.
Thương hiệu của Công ty được bạn hàng chấp nhận và được khẳng định trên
thị trường được nhiều người biết đến.
SV: Phạm Thị Thảo - Lớp: KT6K
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thuỷ
Hiện nay Công ty đã có 350 cán bộ công nhân viên, trong đó có 80 đảng
viên, có đội ngũ cán bộ công nhân, kỹ sư và công nhân kỹ thuật được đào tạo
có tay nghề vững chắc và năm bắt nhanh kỹ thuật mới, khoa học và công
nghệ.
Nguồn vốn hiện nay của Công ty:
Vốn điều lệ: 3.000.000.000
Vốn bằng tiền: 106.000.000.000
Vốn bằng hiện vật: 250.000.000.000
Giá trị tổng tài sản: 359.000.000.000
Bên cạnh những thuận lợi Công ty còn gặp một số trở ngại về sản phẩm
tiêu thụ, mặc dù sản phẩm được nhiều người biết đến và sử dụng nhưng sự
cạnh tranh gay gắt vẫn xảy ra ở các Công ty dẫn đến tình trạng khách hàng
không biết lựa chọn như thế nào cho hợp lý. Nhưng Công ty Thép Việt vẫn
vươn lên và không quên việc coi trọng nâng cao chất lượng sản phẩm đảm
bảo chữ tín cho người tiêu dùng với phương châm "Tiết kiệm chi phí - giảm
giá thành nâng cao chất lượng sản phẩm là mục tiêu sống còn của Công ty".
2. Đặc điểm về tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất kinh doanh.
2.1. Hệ thống và cơ cấu bộ máy quản lý hệ thống kinh doanh.
Để phù hợp với tình hình phát triển kinh tế của đất nước cũng như sự
biến động của xã hội. Để hội nhập với sự phát triển đó Công ty không ngừng
phát triển và sự khẳng định mình trên thị trường, vững vàng đi lên và phát
triển về mọi mặt. Công ty Thép Việt chuyên sản xuất kinh doanh xuất nhập
khẩu các loại sắt thép, vật liệu xây dựng…. nên hoạt động sản xuất diễn ra ở
nhiều nơi và thời gian dài. Vì vậy các nơi ở xa Công ty có thể ký kết hợp

đồng để được thuận tiện hơn.
Cơ cấu tổ chức chính là việc thiết lập các bộ phận cần thiết cho công tác
quản lý của doanh nghiệp. Các bộ phận hợp thành này có quan hệ phụ thuộc
lẫn nhau, mỗi bộ phận được chuyên môn hoá về một nhiệm vụ và được phân
SV: Phạm Thị Thảo - Lớp: KT6K
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thuỷ
các quyền hạn để thực hiện các nhiệm vụ đó. Vì vậy cơ cấu quản lý có vai trò
rất quan trọng quyết định đến công tác điều hành và kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty Thép Việt.
SV: Phạm Thị Thảo - Lớp: KT6K
GIÁM ĐỐC
P. GIÁM ĐỐC
KỸ THUẬT
P. GIÁM ĐỐC
SẢN XUẤT TIÊU THỤ
P. Vật tư
P. Kỹ thuật
công nghệ
P. Kế
hoạch
P. Kế toán
thống kê
P. Kỹ thuật
cơ điện
Phân
xưởng I
Phân
xưởng II
P. Tổ

chức h nhà
chính
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thuỷ
- Giám đốc: Là người đứng đầu Công ty, điều hành mọi hoạt động, tổ
chức lãnh đạo quản lý cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty. Định hướng
kế hoạch sản xuất kinh doanh hàng tháng, quý, năm.
- Phó giám đốc: Là người tham mưu cho giám đốc, thay mặt giám đốc
giải quyết những công việc mà giám đốc uỷ quyền và giao nhiệm vụ cho các
phòng ban chức năng hoàn thành nhiệm vụ được giao, lập kế hoạch sản xuất,
tiêu thụ cho Công ty.
- Phòng vật tư: Chịu trách nhiệm về lập kế hoạch cung ứng và quản lý
vật tư trong toàn Công ty. Quản lý toàn bộ hệ thống kho bãi, vận chuyển vật
tư đến các phân xưởng.
- Phòng kỹ thuật công nghệ: Có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá chất
lượng nguyên vật liệu đầu vào và sản phẩm đầu ra của Công ty. Kiểm tra tiêu
chuẩn kỹ thuật cho phép của sản phẩm để đảm bảo chất lượng sản phẩm.
- Phòng tổ chức hành chính: Có nhiệm vụ quản lý lao động trong toàn
Công ty, biên lập định mức lao động, quản lý quỹ tiền lương, đào tạo nâng
cao tay nghề cho công nhân viên và công tác quản lý hành chính trong toàn
Công ty.
- Phòng kế hoạch: Biên lập kế hoạch về tiêu thụ, kế hoạch giá thành
tháng, quý, năm, đôn đốc các phòng ban chức năng và các phân xưởng thực
hiện kế hoạch sản xuất tiêu thụ sản phẩm.
- Phòng kế toán thống kê: Có nhiệm vụ hạch toán kế toán quản lý tài sản
của Công ty, đảm bảo về tài chính và vốn cho việc xuất nhập khẩu vật liệu.
Thực hiện chức năng giám sát và chịu trách nhiệm về công tác quản lý tài
chính trước giám đốc và cơ quan quản lý cấp trên.
- Phòng kỹ thuật cơ điện: Quản lý thiết bị máy móc, sửa chữa, xây dựng
cơ bản trong Công ty.
SV: Phạm Thị Thảo - Lớp: KT6K

Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thuỷ
2.2. Loại hình sản xuất kinh doanh.
Công ty sản xuất kinh doanh chủ yếu là gang, sắt thép ngoài ra Công ty
còn mua bán xuất nhập khẩu thiết bị điện, điện tử, chế biến kim loại, kinh
doanh các dịch vụ về giao nhận hàng hoá, kho bãi…. để phục vụ cho người
tiêu dùng trên thị trường chủ yếu là trong nước. Ngoài ra còn xuất khẩu ra
nước ngoài. Tiêu chuẩn hàng đầu của Công ty là chất lượng, giá cả và cung
ứng sản phẩm đúng tiến độ luôn được coi trọng. Vì vậy trong những năm qua
Công ty đã đạt được kết quả sau:
Chỉ tiêu ĐVT 2006 2007 2008 Tốc độ phát triển (%)
2007/200
6
2008/2007
Doanh thu Tr.đ 89.851 105.344 116.02
0
17,24 29,12
Giá trị sản xuất Tr.đ 109.021 79.217 79.482 7,27 7,29
Nộp ngân sách Tr.đ 2.929 4.159 5.644 41,99 35,7
Lợi nhuận Tr.đ 4.481 20.894 19.000 62,28 - 90,93
Thu nhập bình quân 1000đ 900 950 1000 5,56 70,26
SV: Phạm Thị Thảo - Lớp: KT6K
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thuỷ
SV: Phạm Thị Thảo - Lớp: KT6K
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thuỷ
2.3. Đặc điểm tổ chức, quy trình công nghệ sản xuất.
SV: Phạm Thị Thảo - Lớp: KT6K
Tập kết NVL
(gang, thép, phế
liệu khác)
Chế biến, chuẩn

bị NVL
Các lò nấu luyện
Đúc chi tiết
gang, thép
Kho khởi phẩm
Phân xưởng
cơ khí
Rèn
Cán thép
Kho th nh phà ẩm
Các đơn vị trong nội bộ v ngo i Côngà à
ty
Hồi liệu
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thuỷ
Qua sơ đồ ta thấy quy trình sản xuất gang thép được thực hiện theo các
bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị nguyên vật liệu: Gang, sắt thép, phế liệu…. và các
chất trợ dụng được tập kết vào khu vực chuẩn bị nguyên vật liệu, tại đây
chúng được phân loại, gia công, chế biến theo đúng yêu cầu để đưa sang nấu
luyện.
Bước 2: Nấu luyện: Nguyên luyện và các chất trợ dụng đã được chế biến
phù hợp theo yêu cầu được nạp vào các lò điện hồ quang để tiến hành nấu
luyện. Khi thép lỏng đạt yêu cầu về nhiệt độ, thành phần hoá học và các yêu
cầu khác thì được tháo ra khỏi lò và chuyển sang khâu đúc rót.
Bước 3: Đúc rót thép: Thép lỏng được đúc rót vào khuôn đúc loại từ 36-
340kg/thỏi kiểm tra đủ yêu cầu chất lượng.
Bước 4: Cán: Sau khi được phôi thép đúc được đưa vào nhà máy cán
thép tuỳ theo yêu cầu sử dụng có thể cán dát thành những sản phẩm cụ thể.
Bước 5: Nghiệm thu và nhập kho: Sản phẩm quá trình cán được nghiệm
thu và phân loại theo tiêu chuẩn quy định, thép hợp cách được nhập kho thành

phẩm của nhà máy sau đó xuất bản cho khách hàng.
3. Tình hình chung về công tác kế toán tại Công ty TNHH Thép Việt.
3.1. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Thép Việt.
Công ty tổ chức bộ máy kế toán để phát huy vai trò, nhiệm vụ cung cấp
thông tin. Hệ thống kế toán được tổ chức để đem lại lợi ích cho Công ty.
Công ty đã tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung bao gồm:
- Kế toán trưởng
- Kế toán vật tư
- Kế toán thanh toán
- Kế toán ngân hàng
- Kế toán tiền lương
- Thủ quỹ
SV: Phạm Thị Thảo - Lớp: KT6K
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thuỷ
SV: Phạm Thị Thảo - Lớp: KT6K
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thuỷ
Sơ đồ bộ máy kế toán
- Kế toán trưởng: Có nhiệm vụ kiểm tra các kế toán viên, sau đó cuối
tháng tổng hợp số liệu từ các kế toán viên để tín giá thành sản phẩm và làm
báo cáo tài chính. Đồng thời kế toán trưởng phải có trách nhiệm trước giám
đốc của Công ty về báo cáo của mình.
- Kế toán vật tư: Là người làm công tác nhập khẩu nguyên vật liệu. Cuối
tháng đối chiếu với thủ kho để kiểm tra lượng vật liệu xuất kho và nhập kho.
Kế toán vật tư phải có trách nhiệm với giám đốc về tình hình nhập xuất
nguyên vật liệu trong kỳ.
- Kế toán thanh toán: Là người theo dõi tình hình công nợ của người
mua, người bán. Vào cuối tháng kế toán phải đối chiếu công nợ người mua,
bán. Sau đó dưa số liệu tồn quỹ cho kế toán trưởng và có trách nhiệm với
giám đốc về số liệu đã làm.
- Kế toán ngân hàng: Là người theo dõi lượng tiền rút về và gửi vào ngân

hàng thông qua giấy báo nợ và giấy báo cáo của ngân hàng. Cuối tháng đối
chiếu với số liệu của ngân hàng với báo cáo cho kế toán trưởng.
- Kế toán tiền lương: Lấy số liệu từ kế toán vật tư và có bảng định mức,
khoán cho các phân xưởng, khoán lượng sản phẩm để tính lương cho công
nhân viên.
SV: Phạm Thị Thảo - Lớp: KT6K
Kế toán trưởng
Kế toán
vật tư
Kế toán
thanh toán
Kế toán
ngân
h ngà
Kế toán
tiền
lương
Thủ quỹ
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thuỷ
- Thủ quỹ: Căn cứ vào phiếu thu, chi sau đó cuối ngày kế toán phải vào
sổ để đối chiếu với kế toán thanh toán và có trách nhiệm trước giám đốc Công
ty.
3.2. Hình thức sổ kế toán.
Công ty sử dụng hình thức sổ kế toán là chứng từ ghi sổ.
- Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản:
Đặc trưng cơ bản của hình thức chứng từ ghi sổ là căn cứ trực tiếp để ghi
sổ kế toán tổng hợp. Quá trình ghi sổ kế toán tách rời 2 quá trình:
+ Theo thứ tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
+ Theo nội dung kinh tế sổ cái
Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cở từng chứng từ kế toán trong bảng

tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
Chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục trong từng tháng của các năm
và có chứng từ kế toán đính kèm, phải được kế toán trưởng duyệt trước khi
ghi sổ kế toán.
- Các loại sổ chủ yếu:
+ Sổ cái
+ Sổ kế toán chi tiết
+ Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
+ Chứng từ ghi sổ
SV: Phạm Thị Thảo - Lớp: KT6K
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thuỷ
Sơ đồ trình tự ghi sổ tại Công ty Thép Việt.
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi định kỳ
SV: Phạm Thị Thảo - Lớp: KT6K
Chứng từ gốc
Các bảng kê, bảng
tổng hợp, chứng
từ
Sổ, thẻ kế
toán chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Bảng cân đối
phát sinh
Báo cáo t i chínhà
Sổ quỹ

Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thuỷ
- Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán trong bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập
chứng từ ghi sổ, sau đó được dùng để ghi vào sổ cái.
- Cuối tháng, phải khoá sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số
phát sinh nợ, tổng số phát sinh có và sổ chi của từng tài khoản trên sổ cái. Căn
cứ vào sổ cái lập bảng cân đối số phát sinh.
- Sau khi đối chiếu sổ khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng
hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh nợ và tổng số
phát sinh có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng
nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số
dư nợ và tổng số dư có của các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải
bằng nhau, và số dư của các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải
bằng số dư của từng tài khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết.
3.3. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho.
* Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Được thực hiện theo phương
pháp kê khai thường xuyên. Theo phương pháp này kế toán ghi chép đầy đủ,
thường xuyên liên tục các nghiệp vụ nhập kho, xuất, tồn kho nguyên vật liệu,
hàng hoá, sản phẩm dở dang, thành phẩm… được theo dõi thường xuyên trên
sổ kế toán. Phương pháp này được đảm bảo tính chính xác tình hình luân
chuyển của hàng hoá tồn kho và được sử dụng nhiều trong các doanh nghiệp.
Các tài khoản được sử dụng trong phương pháp kê khai thường xuyên:
TK152, 153, 154, 155, 156. Các tài khoản này có công dụng phản ánh tình
hình hiện có và biến động của nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở
dang, thành phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp.
* Phương pháp xác định hàng tồn kho cuối kỳ.

Doanh nghiệp sử dụng phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ.
SV: Phạm Thị Thảo - Lớp: KT6K
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thuỷ
Giá bình
quân cả kỳ dự
trữ
=
Giá trị thực tế hàng tồn
kho đầu kỳ
+
Giá trị thực tế hàng nhập
trong kỳ
Số lượng hàng tồn đầu
kỳ
+
Số lượng hàng nhập trong
kỳ
Trị giá hàng
xuất trong kỳ
=
Đơn giá bình
quân cả kỳ dự trữ
x
Số lượng hàng
xuất trong kỳ
Trị giá hàng
xuất cuối kỳ
=
Đơn giá bình
quân cả kỳ dự trữ

x
Số lượng hàng
xuất cuối kỳ
* Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ.
Theo phương pháp này thuế GTGT phải nộp được xác định:
VAT phải nộp = VAT ra - VAT vào
VAT ra: Được tập hợp trên hoá đơn GTGT trong kỳ (thuế suất 10%)
VAT vào: Được tập hợp trên hoá đơn GTGT của hàng hoá mua vào
* Phương pháp tính khấu hao: Theo phương pháp đường thẳng..
SV: Phạm Thị Thảo - Lớp: KT6K
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thuỷ
PHẦN II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TRONG
MỘT KỲ CỦA DOANH NGHIỆP.
1. Kế toán nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ.
1.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại nguyên vật liệu - công cụ dụng cụ
- Khái niệm:
+ Nguyên vật liệu là yếu tố quan trọng cấu thành lên sản phẩm vì vậy
công việc theo dõi của kế toán là theo dõi tình hình tăng giảm nguyên vật liệu
trong Công ty, công việc theo dõi phải thật chính xác và cẩn thận.
+ Công cụ dụng cụ là tài liệu lao động, dụng cụ và các đồ dùng, không
đủ tiêu chuẩn ghi nhận là TSCĐ. Một số CCDC có thể tham gia vào nhiều
chu kỳ sản xuất kinh doanh và vẫn giữ được hình thái ban đầu. Bên cạnh đó
cũng có một số CCDC có giá trị thấp, thời gian sử dụng ngắn. Do đó, CCDC
được xếp là tài sản lưu động.
- Đặc điểm:
+ Vật liệu là đối tượng dùng để lao động.
+ Vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất
+ Giá trị của vật liệu được chuyển hết một phần vào giá trị sản phẩm
+ Chi phí vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm của doanh nghiệp.

- Phân loại:
+ Phân loại NVL:
Nguyên vật liệu chính: Sắt, gang, thép…
Nguyên vật liệu phụ: Các loại phế liệu…
+ Phân loại CCDC:
CCDC dùng cho yêu cầu quản lý: Từ tài liệu, bàn ghế… CCDC dùng
cho sản xuất: Quần áo, găng tay…
- Nhiệm vụ của kế toán NVL - CCDC:
SV: Phạm Thị Thảo - Lớp: KT6K
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thuỷ
Hạch toán NVL - CCDC nhằm cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin
cho tổ chức quản lý và hạch toán tốt NVL - CCDC, cũng góp phần ngăn ngừa
được việc sản phẩm tăng phí NVL - CCDC, tham ô hoặc làm thất thoát các
vật liệu trong quá trình sản xuất sản phẩm. Hạch toán tốt NVL - CCDC góp
phần giúp doanh nghiệp huy động và sử dụng vốn có hiệu quả do tổ chức
việccung cấp và dự trù.
Các nhiệm vụ của hạch NVL - CCDC bao gồm:
+ Kiểm tra chi phí thu mua, tính giá trị VL - CCDC, nhập, xuất, tồn kho.
+ Phản ánh chính xác kịp thời tình hình biến động của từng loại vật liệu,
CCDC bằng thước đo giá trị và hiện vật.
+ Phản ánh tình hình thực hiện kế hạch thu mua và dự trữ NVL, phát
hiện kịp thời những vốn lần tồn đọng, kém phẩm chất để có biện pháp xử lý
kịp thời.
+ Phân bổ giá trị NVL sử dụng vào chi phí sản xuất kinh doanh.
1.2. Kế toán tăng giảm NVL - CCDC.
* Nguyên vật liệu:
- Nguyên vật liệu tăng trong doanh nghiệp chủ yếu là do mua vào. Khi
mua nguyên vật liệu thì kế toán phải ghi tăng nguyên vật liệu theo giá thực tế.
Giá thực tế NVL = Giá mua + Chi phí liên quan.
Kế toán sử dụng chứng từ: Hoá đơn GTGT, Hợp đồng kinh tế, phiếu

xuất kho…
- Trong doanh nghiệp thường phát sinh nghiệp vụ làm giảm nguyên vật
liệu như: Xuất nguyên vật liệu cho sản xuất sản phẩm… kế toán phải xác định
giá trị nguyên vật liệu xuất kho và phản ánh các chứng từ liên quan: Phiếu
xuất kho…
* Công cụ dụng cụ:
Trong kỳ mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến công cụ dụng cụ
thì kế toán đều phải phản ánh vào chứng từ kế toán làm căn cứ ghi sổ.
Tài khoản kế toán sử dụng là TK153.
SV: Phạm Thị Thảo - Lớp: KT6K
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thuỷ
- Kế toán tăng công cụ dụng cụ:
+ Khi mua công cụ dụng cụ thì kế toán phải xác định trị giá thực tế của
công cụ dụng cụ để phản ánh.
Giá trị thực tế công
cụ dụng cụ mua về
=
Giá mua thực tế
trên hoá đơn
+
Chi phí liên
quan
+ Chứng từ kế toán sử dụng: HĐKT, HĐ GTGT…
- Kế toán giảm công cụ dụng cụ:
+ Trong Công ty công cụ dụng cụ xuất ra để dùng tại công ty và khi đó
kế toán phải xác định trị giá thực tế công cụ dụng cụ xuất kho.
+ Chứng từ kế toán sử dụng: Phiếu xuất kho….
Tuỳ thuộc vào giá trị của công cụ lớn hay nhỏ thì kế toán có thể lựa chọn
phương pháp phân bổ thích hợp.
+ Đối với CCDC có giá trị nhỏ thì phân bổ một lần

+ Đối vưói CCDC có giá trị tương đối lớn thì kế toán phân bổ hai lần:
bàn ghế, tủ tài liệu…
+ Đối với CCDC có giá trị lứon, thời gian sử dụng tương đối dài thì kế
toán sẽ phân bổ nhiều lần.
+ Khi phân bổ kế toán sử dụng TK142, 242
1.3. Phương pháp tính giá nhập xuất NVL - CCDC.
- Nhập kho vật tư
+ Vật tư mua ngoài
Trị giá vật tư = Giá mua + Chi phí mua + Thuế không được hoàn lại -
Khoản giảm trừ.
+ Vật tư tự chế biến:
Trị giá vật tư = Giá thành sản xuất
- Xuất kho NVL - CCDC.
Doanh nghiệp áp dụng theo phương pháp bình quân gia quyền
Trị giá vật tư = Số lượng x Đơn giá
SV: Phạm Thị Thảo - Lớp: KT6K
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thuỷ
xuất kho xuất bình quân
Đơn giá
bình
=
Trị giá vật tư đầu kì + Trị giá vật tư nhập trong kỳ
Số lượng vật tư đầu kỳ +
Số lượng vật tư nhập trong
kỳ
Nghiệp vụ: Ngày 10/01/2008 doanh nghiệp mua một bàn làm việc có các
chứng từ sau:
HOÁ ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 1 (lưu)
Ngày 10 tháng 01 năm 2008

Mẫu số: 01 GTKT-3LL
Ký hiệu: AA/02
Số: 00 0007
Đơn vị bán hàng : Nhà máy Phương Nam
Địa chỉ : Thạch Thất - Hà Nội
Điện thoại : 034 854 251
Số tài khoản : Tiền mặt
ST
T
Tên hàng hoá dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1x2
1 Bàn làm việc Cái 01 1.750.000 1.750.000
Cộng tiền hàng 1.750.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 175.000
Tổng cộng tiền thanh toán 1.925.000
Số tiền bằng chữ: Một triệu chín trăm hai mươi lăm nghìn đồng
Người mua hàng
(Ký, họ tên)
Người bán hàng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
SV: Phạm Thị Thảo - Lớp: KT6K
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thuỷ
Đơn vị: Công ty TNHH Thép Việt
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 10/01/2008
Số: 01 - VT
Nợ: 152
Có: 111

Họ tên người giao hàng: Công ty Thành Long
Theo hoá đơn số: 06 ngày 10/01/2008
Nhập kho tại: Công ty TNHH Thép Việt.
TT
Tên nhãn hiệu quy cách
sản phẩm, phẩm chất từ
Mã số ĐVT
Số lượng
Đơn giá
Thành
tiền
Chứng
từ
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Bàn làm việc Cái 01 01 1.750.000 1.750.000
Cộng 1.750.000
Tổng số tiền viết bằng chữ: Một triệu bảy trăm năm mươi nghìn đồng.
Nhập ngày, 10 tháng 01 năm 2008.
Phụ trách xuất nhập
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Trích ngày 20/01/2008 Công ty xuất gang thép cho bộ phận sản xuất
Đơn vị: Công ty TNHH Thép Việt
Mẫu số: 01-VT
SV: Phạm Thị Thảo - Lớp: KT6K

Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thuỷ
Bộ phận: Sản xuất
QĐ số: 1141-TC-QĐ
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 20/01/2008
Nợ: 621
Có: 152
Họ tên người giao hàng: Phạm Huy Đông
Lý do xuất kho: Xuất vật tư sản xuất sản phẩm
Xuất tại kho: Công ty Thép Việt
STT
Tên nhãn hiệu, quy
cách vật tư
Mã số ĐVT Số lượng
Yêu cầu Thực xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Gang thép (PL) Tấn 2.000 2.000 300 600.000
Cộng 600.000
Xuất ngày 20 tháng 01 năm 2008
Phụ trách bộ phận
(Ký, họ tên)
Người giao hàng
(Ký, họ tên)
Thủ kho
(Ký, họ tên)
Thủ trưởng đơn
vị
(Ký, họ tên)
SV: Phạm Thị Thảo - Lớp: KT6K
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thuỷ

* Một số loại sổ kế toán:
- Thẻ kho: Dùng để ghi chép hằng ngày theo dõi lượng nhập, xuất, tồn
của từng loại, nguyên vật liệu, số liệu để ghi vào thẻ kho được lấy từ phiếu
nhập kho hoặc xuất kho hàng ngày.
THẺ KHO
Tháng 01/2008
Tên vật liệu, dụng cụ: Thép D18
Quy cách, phẩm chất:
Đơn vị tính: Tấn
TT
Chứng từ
Trích yếu
Số lượng
Ghi chú
SH NT Nhập Xuất Tồn
1 2 3 4 5 6 7 8
1 Tồn đầu kỳ 1.000
2 01 02/01 Nhập sản phẩm 12.00
0
13.000
3 04 04/01 Xuất bán 10.000 3.000
4 Tồn cuối ngày 3.000
SV: Phạm Thị Thảo - Lớp: KT6K
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thuỷ
SỔ CHI TIẾT
Tài khoản: 152 - Nguyên vật liệu
Chứng từ Chứng từ ghi sổ Khách hàng Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh
NT SH NT SH Nợ Có
Số dư đầu kỳ 862.431.20
7

12/3 PN 177 30/3 Ct TNHH Thành viên cơ khí Theo hàng hoá 311 26.936.204
13/3 PC 870 30/3 Các nhánh lẻ 01 Bác Hồng thanh toán 111 690.000
19/1 PX 109 30/3 Công ty Thép Việt Kiểm tra thép 6271 79.312.017
… … 784.326.902
Cộng 172.461.20
0
Số dư cuối kỳ 250.565.50
5
Ngày 31 tháng 03 năm 2008
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
SV: Phạm Thị Thảo - Lớp: KT6K
Báo cáo thực tập GVHD: Nguyễn Thị Thanh Thuỷ
Bên cạnh việc mở sổ chi tiết NVL cuối tháng, cuối quý phải có bảng kê
báo cáo nhập - xuất - tồn để lấy số liệu đối chiếu với kế toán.
BẢNG KÊ NHẬP - XUẤT - TỒN.
TT Tên sản phẩm ĐVT
Tồn đầu
kỳ
Nhập
trong kỳ
Xuất
trong kỳ
Tồn cuối
kỳ
1 Thép cuộn Tấn 432.700 789.050 1.212.15
0
9.600

2 Dây buộc Tấn 107.400 116.400 512.100 2.700
3 Đinh (Đ5) Tấn 587.450 - 587.450 -
4 Phi 20 (D20) Tấn 43.400 120.000 572.000 106.200
5 D25 HP Tấn 54.750 120.000 119.400 55.350
6 D25 Việt Úc Tấn 27.400 90.000 58.300 59.100
7 D8 Tấn 22.000 120.000 69.500 72.500
8 D10 HP Tấn 77.000 198.000 153.450 1.21.500
9 … … … … … …
Cộng: sản xuất thép cuộn: 1.879,3 tấn
Xuất dây buộc: 560,7 tấn
Tồn dây buộc: 2,7 tấn
Sản xuất dây buộc: 563,4 tấn
Xuất: 560,7 tấn
Tồn dây buộc: 2,7 tấn
Ngày 30/03/2008
Người báo giá
SV: Phạm Thị Thảo - Lớp: KT6K

×