Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

129 Các đề xuất nhằm tổ chức hợp lý công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở nhà máy gỗ Cầu Đuống

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.41 KB, 61 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài Chính - Kế Toán
Phần I: Khái niệm chung về chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong doanh nghiệp
I. Đặc điểm chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các Doanh nghiệp
1. Chi phí sản xuất.
Hoạt động sản xuất kinh doanh ở bất kì doanh nghiệp nào cũng gắn liền với
thị trờng. Doanh nghiệp căn cứ vào thị trờng để giải quyết những vấn đề then
chốt, đó là sản xuất ra cái gì, sản xuất nh thế nào, sản xuất cho ai. Với khoản
chi phí là bao nhiêu để đáp ứng nhu cầu của xã hội mà lại thực hiện đợc nguyên
tắc bất di bất dịch trong kinh doanh là lấy thu bù chi và phải đảm bảo doanh
nghiệp có hiệu quả". Quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp là sự
Kết hợp đồng bộ giữa các đối tợng lao động, t liệu lao động và sức lao động với
các chi phí tơng ứng nh chi phí nguyên vật liệu chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí
nhân công. Vấn đề đặt ra là doanh nghiệp phải tính đúng tính đủ thu nhập cũng
nh chi phí trong mỗi giai đoạn sản xuất, kinh doanh nhằm tổng hợp tính toán
các chỉ tiêu kinh tế phục vụ nhu cầu quản lý. Mọi chi phí bỏ ra cuối cùng đều
đợc biểu hiện bằng tiền tệ.
Chi phí sản xuất của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các hao
phí về vật chất và lao động mà doanh nghiệp phải bỏ ra để sản xuất sản phẩm
trông một thời kì nhất định. Các chi phí này phát sinh thờng xuyên và gắn liền
với quá trình sản xuất sản phẩm.
Sau khi sản phẩm đợc sản xuất ra, doanh nghiệp phải tổ chức tiêu thụ sản
phẩm. Để thực hiện việc tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp cũng phải bỏ ra
những chi phí nhất định, tuỳ theo hợp đồng đã đợc ký Kết mà doanh nghiệp bỏ
ra những chi phí phục vụ cho tiêu thụ sản phẩm nh chi phí đóng gói sản phẩm,
chi phí vận chuyển, chi phí bốc dỡ... Ngoài ra còn rất nhiều chi phí khác. Từ
góc độ một doanh nghiệp, chi phí sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp là
toàn bộ chi phí sản xuất, chi phí tiêu thụ sản phẩm chi phí quản lý và các khoản
thuế phải nộp trong một kì nhất định.


Thạch Thọ Quang- Lớp B26b 1
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài Chính - Kế Toán
Chi phí sản xuất, kinh doanh có nhiều loại, nhiều khoản mục khác nhau về
cả nội dung, tính chất, công dụng, vai trò, vị trí ... trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Xuất phát từ mục đích, yêu cầu khác nhau của quản lý có thể phân loại
chi phí sản xuất kinh doanh theo các tiêu thức sau.
1.2 Phân loại chi phí.
Tuỳ theo các từng cách tiếp cận chi phí của nhà quản lý mà ngời ta có
thể phân chi phí thành các loại chi phí khác nhau.
1.2.1 Phân loại chi phí theo chức năng hoạt động.
Theo tiêu thức này, chi phí sản xuất kinh doanh đợc chia thành 3 loại:
- Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền cuả toàn bộ các khoản hao phí
về lao động sống và lao động vật chất doanh nghiệp đã bỏ ra để tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh trong một thời kì kinh doanh nhất định. Chi phí sản
xuất gồm 3 yếu tố cơ bản sau:
+ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm các chí phí về nguyên liệu,
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu... tiêu hao trực tiếp trong quá trình sản
xuất sản phẩm.
+ Chi phí nhân công trực tiếp: là các khoản chi phí về tiền lơng, các
khoản trích theo lơng của công nhân trực tiếp tham gia sản xuất.
+ Chi phí sản xuất chung: là các chi phí phát sinh ở bộ phận quản lý
phục vụ chung cho quá trình sản xuất. Nó bao gồm chi phí nguyên vật liệu, chi
phí công cụ dụng cụ xuất dùng, chi phí các dịch vụ mua ngoài cùng các chi phí
khác cho bộ phận quản lý phục vụ sản xuất vá chi phí khấu hao.
- Chi phí ngoài sản xuất là chi phí phát sinh ngoài quy trình công nghệ
sản xuất, nó bao gồm 2 loại:
+ Chi phí bán hàng: Là chi phí phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm
hàng hoá, dịch vụ, các chi phí dùng vào mục đích đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm
nh chi phí quảng cáo, hoa hồng trả cho khách hàng, tiền thởng và các chi phí
dịch vụ mua ngoài khác phát sinh phục vụ bán hàng.

+ Chi phí quản lý doanh nghiệp là các khoản chi phí phục vụ cho quản lý
doanh nghiệp, quản lý hành chính trên phạm vi toàn doanh nghiệp nh tiền lơng
và các khoản trích theo lơng của cán bộ quản lý, tiền điện, tiền nớc, chi phí đồ
dùng văn phòng ...
- Chi phí hoạt động tài chính là các khoản chi phí liên quan đến hoạt
động huy động vốn, đầu t tài chính, đầu t liên doanh liên Kết...
Thạch Thọ Quang- Lớp B26b 2
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài Chính - Kế Toán
- Chi phí bất thờng là các khoản chi phí phục vụ cho hoạt động phát sinh
ngoài dự kiến của doanh nghiệp nh chi phí khấu hao tài sản ngoài định mức,
chi phí thanh lý nhợng bán tài sản...
1.2.2 phân loại chi phí theo nội dung kinh tế.
Theo cách phân loại này chi phí đợc phân theo các yếu tố khác nhau,
mỗi yếu tố chi phí chỉ bao gồm những chi phí có cùng nội dung kinh tế không
phân biệt chi phí đó phát sinh ở đâu và mục đích, tác dụng của chi phí đó nh
thế nào. Toàn bộ chi phí phát sinh trong kì đợc chia thành các chi phí sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ các chi phí về các
nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu, công cụ dụng cụ, phụ
tùng thay thế, thiết bị thay thế cơ bản mà doanh nghiệp đã sử dụng cho hoạt
động sản xuất trong kì.
- Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền công, tiền lơng phải trả,
tiền trích các khoản phải trả theo lơng mà doanh nghiệp phải chịu.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm toàn bộ số tiền trích khấu
hao tài sản cố định phải trích trong kì kinh doanh.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp
đã chi trả cho các dịch vụ mua ngoài nh điện nớc, tiền điện thoại... phục vụ cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Cách phân loại theo nội dung kinh tế có ý nghĩa lớn trong quản lý chi phí
sản xuất, nó cho biết Kết cấu tỷ trọng của từng chi phí để phân tích đánh giá
tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, cung cấp tài liệu để tham khảo lập

dự toán chi phí sản xuất, lập Kế hoạch cung ứng vật t, thiết lập quỹ lơng, tính
toán nhu cầu vốn ... cho kì sau.
1.2.3 Phân loại theo cách ứng sử của chi phí.
Theo cách tiếp cận này chi phí đợc phân thành 3 loại sau.
- Biến phí là khoản chi phí có mối quan hệ tỉ lệ thuận với biến độ hoạt
động. Tính cho một đơn vị sản phẩm biến phí là không thay đổi.
- Định phí là các khoản chi phí không biến đổi khi mức độ hoạt động
không thay đổi. Mức độ hoạt động đợc giới hạn trong phạm vi phù hợp giữa
khối lợng sản phẩm tối thiểu và khối lợng sản phẩm tối đa. Vậy định phí trên
một đơn vị sản phẩm là thay đổi khi sản lợng thay đổi.
Chi phí hỗn hợp là những chi phí vừa mang đặc tính của biến phí vừa
mang đặc tính của định phí. ở mức độ hoạt động căn bản thì chi phí hỗn hợp
Thạch Thọ Quang- Lớp B26b 3
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài Chính - Kế Toán
thể hiện đặc tính của định phí, vợt qua mức độ hoạt động căn bản thì nó lại thể
hiện đặc tính của biến phí.
* Ngoài ra chi phí còn đợc phân loại thành nhiều loại khác nhau nh chi
phí cơ hội, chi phí chìm, chi phí kiểm soát đợc,chi phí không kiểm soát đợc...
1.3 Đối tợng tập hợp chi phí
Đối tợng tập hập hợp chi phí sản xuất là một giới hạn nhất định về thời
gian và địa điểm phát sinh chi phí. Xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất
là khâu đầu tiên cần thiết đầu tiên của công tác Kế toán tập hợp chi phí sản
xuất. Xác định đúng đắn đối tợng tập hợp chi phí sản xuất phải phù hợp với tình
hình hoạt động, đặc điểm quy trình công nghệ phù hợp với quy trình công nghệ
sản xuất sản phẩm và đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí của doanh nghiệp mới
tạo điều kiện để tổ chức tốt nhất công việc Kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Để xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất Kế toán phải dựa trên
những cơ sở sau:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Mục đích công dụng của chi phí, địa điểm phát sinh chi phí.

- Yêu cầu thông tin của công tác quản lý và trình độ quản lý của doanh
nghiệp.
- Quy trình công nghệ để sản xuất sản phẩm suất phát từ những căn cứ
trên, đối tợng tập hợp chi phí sản xuất có thể là:
+ Chi phí sản xuất đợc tập hợp theo từng phân xởng, từng bộ phận sản
xuất tổ đội sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp.
+ Chi phí sản xuất đợc tập hợp theo từng nhóm sản phẩm, từng đơn đặt
hàng...
+ Chi phí đợc tập hợp theo từng loại sản phẩm.
+ Chi phí sản xuất đợc tập hợp theo từng loại từng chi tiết của sản phẩm.
1.4 Trình tự hạch toán chi phí sản xuất.
Việc tập hợp chi phí sản xuất phải đợc tiến hành theo một trình tự hợp lý,
khoa học thì mới thể hiện đợc một cách chính xác, kịp thời. Trình tự này phụ
thuộc vào đặc tính sản xuất của từng ngành nghề từng doanh nghiệp, phụ thuộc
trình độ công tác quản lý và hoạch toán...
Tuy nhiên, có thể khái quát chung trình tự hạch toán chi phí sản xuất qua 4
bớc sau:
Thạch Thọ Quang- Lớp B26b 4
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài Chính - Kế Toán
Bớc 1: Tập hợp chi phí cơ bản liên quan trực tiếp cho từng đối tợng tập hợp
chi phí.
Bớc 2: Tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của ngành sản xuất kinh
doanh phục vụ cho các đối tợng.
Bớc 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đối tợng tính giá
thành.
Bớc 4: Tính toán và xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kì, trên cơ sở đó
tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
2. Giá thành sản phẩm.
2.1 Khái niệm giá thành
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, khi quyết định lựa chọn một phơng

án sản xuất một loại sản phẩm nào đó, doanh nghiệp cần phải tính đến lợng chi
phí bỏ ra để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đó, tức là doanh nghiệp phải xác
định đợc giá thành sản phẩm.
Giá thành là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất tính cho một khối lợng
sản phẩm, dịch vụ, lao vụ đã hoàn thành.
2.2 Phân loại giá thành
Để đáp ứng các yêu cầu của quản lý, hạch toán Kế toán, cũng nh yêu cầu
xây dựng giá thành của sản phẩm, giá thành đợc xem xét dới nhiều góc độ khác
nhau và có nhiều phạm vi tính khác nhau.
2.2.1 Theo thời điểm tính và nguồn số liệu tính giá thành: giá thành đợc
chia thành 3 loại.
- Giá thành Kế hoạch: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí sản
xuất Kế hoạch và sản lợng Kế hoạch. Việc tính giá thành Kế hoạch do bộ phận
Kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện và đợc tiến hành trớc khi bắt đầu quá
trình sản xuất sản phẩm. Giá thành Kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh
nghiệp, là căn cứ để so sánh, phân tích và đánh giá tình hình thực hiện Kế
hoạch giá thành và Kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp.
Giá thành Kế hoạch = (Tổng chi phí sản xuất Kế hoạch)/(tổng
sản lợng Kế hoạch)
- Giá thành định mức: là giá thành đợc xây dựng trên cơ sở các định mức
kinh tế kỹ thuật hiện hành và chỉ tính cho một đơn vị sản phẩm.
Giá thành định mức chỉ đợc tính trớc khi chế tạo sản phẩm. Giá thành định
mức là cộng cụ quản lý định mức của doanh nghiệp, là thớc đo để xác định Kết
Thạch Thọ Quang- Lớp B26b 5
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài Chính - Kế Toán
quả sử dụng tài sản, vật t, lao động trong sản xuất, giúp doanh nghiệp đánh giá
đúng đắn các giải pháp kinh tế, kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh .
- Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở số liệu chi phí
sản xuất thực tế đã phát sinh tập hợp đợc trong kì và sản lợng thực tế đã phát

sinh trong kì. Giá thành thực tế chỉ có thể tính toán đợc sau khi Kết thúc quá
trình sản xuất sản phẩm.
2.2.2 Theo phạm vi phát sinh chi phí: giá thành đợc chia thành 2 loại.
- Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu phản ảnh tất cả các chi phí phát sinh liên
quan đến việc sản xuất sản phẩm trong quá trình công nghệ sản xuất. Các chi
phí đó là chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí
sản xuất chung.
- Giá thành toàn bộ: Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các chi phí liên quan đến
việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Các chi phí này bao gồm chi phí tạo ra giá
thành sản xuất sản phẩm và chi phí ngoài sản xuất.
2.3 Đối tợng tính giá thành
Thực chất xác định đối tợng tịnh giá thành chính là việc xác định sản phẩm,
bán thành phẩm còn phải tính giá thành. Khi tính giá thành sản phẩm Kế toán
cần phải xác định đối tợng tính giá thành và căn cứ vào các cơ sở sau:
- Căn cứ vào đặc điểm tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Căn cứ vào quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm.
- Căn cứ đặc điểm của sản phẩm.
- Căn cứ vào yêu cầu quản lý và yêu cầu thông tin trong nội bộ doanh
nghiệp
Dựa vào các căn cứ trên, đối tợng tính giá thành có thể là:
+ Từng công việc, sản phẩm đã hoàn thành.
+ Từng công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành.
+ Từng bộ phận, từng chi tiết sản phẩm hoàn thành.
+ Sản phẩm hoàn thành ở cuối quy trình công nghệ hay bán thành phẩm
Xác định đúng đắn đối tợng tính giá thành, phù hợp với điều kiện, đặc điểm
của doanh nghiệp giúp cho Kế toán tổ chức mở sổ Kế toán và kiểm tra tình
hình thực hiện Kế hoạch giá thành sản phẩm có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu quản
lý trong nội bộ doanh nghiệp.
2.4 Kỳ tính giá thành
Thạch Thọ Quang- Lớp B26b 6

Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài Chính - Kế Toán
Trên cơ sở đối tợng tính giá thành, chu kì sản xuất sản phẩm, Kế toán xác
định kỳ tính giá thành, nhằm cung cấp số liệu về giá thành sản phẩm một cách
kịp thời, phục vụ cho yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Kỳ tính giá thành là khoản thời gian cụ thể mà bộ phận Kế toán giá thành
phải tiến hành tính giá thành cho từng đối tợng. Kỳ tính giá thành do Kế toán
ấn định, có thể theo tuần, tháng, quý, năm, tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất
kinh doanh, đặc điểm và chu kì sản xuất sản phẩm. Trong trờng hợp doanh
nghiệp tính giá thành theo đơn đặt hàng thì kì tính giá thành đợc xác định vào
lúc đơn dặt hàng đó hoàn thành.
3. Nhiệm vụ, phơng pháp Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm
3.1 Nhiệm vụ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
Trong quản trị doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là
những chỉ tiêu quan trọng luôn đợc các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm.
Tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là tiền đề để tiến
hành hạch toán kinh doanh, xác định Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Tài liệu về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm còn là căn cứ quan trọng để
phân tích, để đánh giá tình hình thực hiện các định mức chi phí và dự toán chi
phí, tình hình sử dụng vật t, tài sản, lao động, tiền vốn, tình hình thực hiện Kế
hoạch giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp. Từ đó, các nhà quản trị đa ra
những quyết định phù hợp nhằm tăng cờng hạch toán kinh tế trong nội bộ
doanh nghiệp.
Để tổ chức tốt Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh
nghiệp, Kế toán cần thực hiện các nhiệm vụ sau:
* Xác định đối tợng Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá
thành phù hợp với đặc thù và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
* Tổ chức tập hợp, Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất đã xác định,
theo các yếu tố chi phí và khoản mục giá thành.

* Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lợng sản phẩm dở dang một cách khoa
học, hợp lý xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành
trong kì một cách đầy đủ, chính xác.
Thạch Thọ Quang- Lớp B26b 7
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài Chính - Kế Toán
* Tổ chức vận dụng các tài khoản để hạch toán chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm phù hợp với phơng pháp Kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp áp
dụng.
3.2 Phơng pháp Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
3.2.1 Phơng pháp tập hợp chi phí
Có hai phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất cơ bản nhất, đó là tập hợp thực
tiếp và tập hợp gián tiếp.
- Phơng pháp tập hợp trực tiếp: đợc áp dụng trong trờng hợp chi phí sản xuất
khi phát sinh chỉ liên quan đến một đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và một
đối tợng tính giá thành. áp dụng phơng pháp này dòi hỏi Kế toán phải tổ chức
hạch toán chi tiếp theo từng đối tợng tính giá thành. Do vậy, phơng pháp phơng
pháp tập hợp trực tiếp không trực tế khi doanh nghiệp sử dụng cùng một loại
nguyên vật liệu nhng lại thu đợc nhiều sản phẩm khác nhau.
- Phơng pháp tập hợp gián tiếp: áp dụng trong trờng hợp các chi phí sản xuất
khi phát sinh liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí và nhiều đối tợng
tính giá thành. Khi đó, Kế toán phải hạch toán theo địa điểm phát sinh, chuyển
vào các tài khoản Kế toán, các sổ, thẻ chi tiết. Sau đó lựa chọn tiêu thức phù
hợp để phân bổ cho các đối tợng tính giá thành.
Các bớc phân bổ chi phí
+ Tính hệ số phân bổ
H=C/T
Trong đó
H: hệ số phân bổ
T:Tổng hệ số phân bổ
C:Tổng chi phí cần phân bổ

+ Tính chi phí phân bổ cho các đối tợng tập hợp chi phí:
Ci=Ti*H
Trong đó
Ti: tiêu thức phân bổ cho đối tợng i
Ci: là chi phí đợc phân bổ cho đối tợng i
3.2.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp quản lý hàng
tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
Thạch Thọ Quang- Lớp B26b 8
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài Chính - Kế Toán
Phơng pháp kê khai thờng xuyên (KKTX) là phơng pháp theo dõi và phản
ánh thờng xuyên, liên tục, có liên hệ với tình hình nhập, xuất, tồn kho vật t,
hàng hoá trên sổ Kế toán.
Cuối kì Kế toán căn cứ vào số liệu kiểm kê thực tế vật t hàng hoá tồn kho,
so sánh, đối chiếu với số liệu vật t hàng hoá tồn trên sổ Kế toán. Nếu chênh
lệch phải tìm nguyên nhân và sử lý kịp thời.
* Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Hoạch toán ban đầu: Kế toán dựa vào các chứng từ nh phiếu xuất kho, phiếu
xuất vật t di chuyển nội bộ nếu có để từ đó hạch toán, ghi chép.
Tài khoản sử dụng: Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng
tài khoản 621.
Kết cấu tài khoản 621 nh sau.
Bên nợ:
Trị giá thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo
sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ trong kì.
Bên có:
- Trị giá nguyên vật liệu sử dụng không hết nhập lại kho.
- Kết chuyển hoặc tính phân bổ trị giá nguyên vật liệu sử dụng thực tế
cho sản xuất, kinh doanh trong kì vào các tài khoản có liên quanđể tính giá
thành hàng hoá, dịch vụ.
Tài khoản 621 không có số d cuối kì

* Trình tự hạch toán chi nguyên vật liệu trực tiếp
- Khi xuất kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu phụ...phục
vụ sản xuất Kế toán ghi.
Nợ TK621: tổng trị giá hàng xuất
Có TK152,153:
- Nếu nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, nguyên vật liệu phụ mua trực tiếp
chuyển thẳng suống bộ phận sản xuất Kế toán ghi.
Nợ TK621: tổng giá thanh toán cha thuế
Nợ Tk133 : thuế GTGT
Có TK111,112,331,311... tổng giá trị thanh toán
- Cuối kì Kết chuyển vào tài khoản tính giá thành:
+ Nếu nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ... dùng không hết cho nhập kho
Kế toán ghi:
Thạch Thọ Quang- Lớp B26b 9
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài Chính - Kế Toán
Nợ TK152,153 trị giá hàng nhập kho
Có TK621
+ Kết chuyển vào tài khoản tính giá thành
Nợ TK154
Có Tk621
* Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ các khoản tiền lơng, tiền phụ cấp
mang tính chất lơng mà doanh nghiệp phải trả cho ngời lao động trực tiếp sản
xuất ra sản phẩm, dịch vụ. Ngoài ra, chi phí nhân công trực tiếp còn bao gồm
các khản trích theo tỉ lệ quy định theo tiền lơng của công nhân trực tiếp sản
xuất.
Tài khoản sử dụng TK622
Kết cấu của tài khoản 622 nh sau
Bên nợ
Chi phí nhân công tực tiếp tham gia hoạt động sản xuất, kinh

doanh bao gồm tiền lơng tiền công lao động và các khoản trích theo tỉ lệ
tiền lơng quy định.
Bên có
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào tài khoản tính giá
thành .
Tài khoản 622 không có số d cuối kì.
Trình tự hoạch toán nh sau:
- Khi trả lơng phụ cấp cho công nhân trực tiếp sản xuất Kế toán ghi
Nợ TK622
Có Tk334
- Khi doanh nghiệp có trích trớc tiền lơng cho công nhân trực tiếp sản
xuất Kế toán ghi:
Nợ TK622
Có TK335
- Doanh nghiệp đóng góp các khoản theo tỉ lệ tiền lơng kế toán ghi:
Nợ TK622
Có TK338
* Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung
Thạch Thọ Quang- Lớp B26b 10
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài Chính - Kế Toán
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, Kế toán sử dụng TK627. Tài
khoản 627 đợc mở chi tiết cho từng đối tợng tập hợp chi phí. Kế toán tập hợp
chi phí sản xuất chung phát sinh trong kì và cuối kì đợc Kết chuyển vào tài
khoản tính giá thành.
Kết cấu tài khoản 627 nh sau:
Bên nợ
Các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kì gồm tiền l-
ơng,phụ cấp phải trả cho nhân viên phân xởng, chi phí vật liệu, công cụ
dụng cụ xuất cho phân xởng chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch
vụ mua ngoài... phục vụ phân xởng.

Bên có
- Các khoản gảm trừ chi phí sản xuất chung.
- Cuối kì Kết chuyển vào tài khoản tính giá thành
Tài khoản 627 không có số d cuối kì.
Tài khoản 627 đợc mở chi tiết cho từng địa điểm phát sinh chi phí theo 7 tài
khoản cấp 2 sau:
TK 6271: Chi phí nhân viên quản lý phân xởng.
TK 6272: Chi phí vật liệu trong sản xuất.
TK 6273: Chi phí về công cụ dụng cụ.
TK 6274: Chi phí về khấu hao TSCĐtrong phân xởng.
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài.
TK 6278: Chi phí khác
Trình tự Kế toán nh sau:
+ Khi trả lơng trả phụ cấp cho nhân viên quản lý phân xởng, Kế toán ghi:
Nợ TK627
Có TK334,338
+ Khi xuất nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ dùng cho bộ phận quản lý
phân xởng,Kế toán ghi:
Nợ TK6272,6273
Có TK152,153
+ Nếu trả chi phí trích trớc theo dự toán, Kế toán ghi:
Nợ TK627
Có TK335
+ Khi trích khấu hao TSCĐ Kế toán ghi:
Thạch Thọ Quang- Lớp B26b 11
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài Chính - Kế Toán
Nợ TK6274
Có TK214
+ Khi phát sinh các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài chi phí khác, Kế
toán ghi:

Nợ TK627
Nợ TK133: thuế GTGT
Có TK111,112,331...
* Kế toán tổng hợp chi phí
Để thực hiện Kế toán tổng hợp chi phí, Kế toán sử dụng tài khoản 154
"chi phí sản xuất dở dang. Tài khoản 154 đợc mở chi tiết theo từng ngành
sản xuất,từng nơi phát sinh chi phí, từng loại sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi
tiết sản phẩm ... của các bộ phận kinh doanh chính phụ.
Kết cấu của tài khoản154 nh sau
Bên nợ
Các chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp chi sản
xuất chung Kết chuyển cuối kì.
Bên có
- Trị giá các khoản giảm chi phí ( phế liệu thu hồi, trị giá các sản phẩm
hỏng không sửa chữa đợc...)
- Tổng giá thành thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm hoàn thành.
Số d bên nợ
Chi phí sản xuất kinh doanh còn dở dang cuối kì.
Trình tự Kế toán nh sau:
- Cuối kì Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Kế toán ghi:
Nợ TK154
Có TK621
- Cuối kì Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp Kế toán ghi:
Nợ TK154
Có TK622
- Cuối kì Kết chuyển chi phí sản xuất chung Kế toán ghi:
Nợ TK154
Có TK627
- Nếu phát sinh các khoản ghi giảm chi phí Kế toán ghi:
Nợ TK111,112,152,153...

Thạch Thọ Quang- Lớp B26b 12
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài Chính - Kế Toán
Có TK154.
3.2.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở doanh nghiệp quản lý hạch toán
hàng hoá tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kì.
Phơng pháp KKĐK là phơng pháp că cứ vào Kết quả kiểm kê thực tế để
phản ánh trị giá hàng tồn kho cuối kì trên sổ Kế toán tổng hợp. Từ đó tính đợc
trị giá cuả hàng hoá, vật t đẫ xuất trong kì theo công thức:
Giá trị hàng hoá xuất trong kỳ=trị giá hàng hoá tồn kho đầu kì + trị giá
hàng hoá nhập kho trong kì - trị giá hàng tồn kho cuối kì
Do đặc điểm của phơng pháp KKĐK nên chi phí nguyên vật liệu xuất dùng
là rất khó phân định đợc là xuất dùng cho mục đích sản xuất,quản lý hay tiêu
thụ sản phẩm. Vì vậy, để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, Kế toán
cần theo dõi chi tiết các chi phí phát sinh liên quan đến từng đối tợng hoặc dựa
vào mục đích sử dụng hay tỉ lệ định mức để phân bổ vật liệu xuất dùng.
Cũng tơng tự nh phơng pháp KKTX, chi phí sản xuất trong kì đợc tập hợp
trên TK621,622,627. Tài khoản 154 chi phí sản xuất dở dang chỉ đợc phản
ánh chi phí dở dang đầu kì và cuối kì. Việc tập hợp chi phí cà tính giá thành sản
phẩm đợc hoạch toán trên tài khoản 631 "giá thành sản xuất".
Kết cấu của tài khoản 631nh sau:
Bên nợ:
- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kì
- Chi phí phát sinh trong kì
Bên có:
- Các khoản ghi giảm chi phí( sản phẩm hỏng bắt bồi thờng,
phế liệu thu hồi...)
- Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang cuối kì.
- Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kì.
TK631 không có số d cuối kì.
Trình tự Kế toán nh sau:

Đầu kì Kế toán Kết chuyển nguyên vật liệu,công cụ tồn kho sang tài khoản
liên quan Kế toán ghi:
Nợ TK611
Có TK152,153.
Thạch Thọ Quang- Lớp B26b 13
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài Chính - Kế Toán
Tập hợp chi phí nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ trực tiếp phát sinh Kế
toán ghi
Nợ TK621
Có TK611
Tập hợp chi phí nhân công sản xuất Kế toán ghi:
Nợ TK622
Có TK334,338
Tập hợp chi phí sản xuất chung Kế toán ghi:
Nợ TK627
Nợ TK133 : thuế dịch vụ mua ngoài.
Có 334,338
Có TK214
Có TK111,112,331... :chi phí mua ngoài.
Cuối kì Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang đầu kì.
Nợ TK631
Có TK154
Cuối kì Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công chi phí sản
xuất chung sang tài khoản tính giá thành Kế toán ghi:
Nợ TK631
Có TK621
Có TK622
Có TK627
Cuối kì Kết chuyển chi phí sản xuất dở dang cuối kì Kế toán ghi:
Nợ TK154

Có TK631
4. Các phơng pháp tính giá thành chủ yếu.
Xuất phát từ đặc điểm của từng đối tợng tính giá thành, mối quan hệ giữa
đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành mà có nhiều phơng
pháp tính giá thành khác nhau. Các phơng pháp tính giá thành chủ yếu thờng đ-
ợc áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất bao gồm:
4.1 Phơng pháp tính giá thành giản đơn
Phơng pháp tính giá thành giản đơn thích hợp cho các doanh nghiệp sản
xuất có quy trình công nghệ sản xuất giản đơn, khép kín tới khi đa nguyên vật
Thạch Thọ Quang- Lớp B26b 14
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài Chính - Kế Toán
liệu vào sản xuất cho đế khi hoàn thành sản phẩm, mặt hàng sản phẩm ít khối l-
ợng lớn, chu kì ngắn, kì tính giá phù hợp với kì tính giá.
Theo phơng pháp này giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí đã tập
hợp trong kì, chi phí của sản phẩm dở dang đầu kì và cuối kì.
Công thức tính:
Tổng Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất
giá thành = của sản phẩm dở + phát sinh - sản phẩm dở
sản phẩm dang đầu kì trong kì dang cuối kì
Giá thành đơn vị sản phẩm = (Tổng giá thành sản phẩm)/(khối lợng sản
phẩm hoàn thành)
4.2 Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng
Phơng pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp tổ chức sản xuất
đơn chiếc hoặc hàng loạt nhỏ theo đơn đặt hàng. Trong trờng hợp này đối tợng
tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng, đối tợng tính giá là từng đơn đặt
hàng đã hoàn thành. Nh vậy kì tính giá thành không phù hợp với kì báo cáo.
Theo phơng pháp này Kế toán tính giá thành phải mở cho mỗi đơn đật hàng
một bảng tính giá thành. Hàng tháng căn cứ vào chi phí sản xuất đã tập hợp
theo từng phân xởng trong sổ Kế toán chi tiết vào các bảng tính giá thành liên
quan. Khi hoàn thành việc sản xuất Kế toán tính giá thành sản phẩm bằng cách

cộng toàn bộ chi phí sản xuất đã tập hộ trên bảng tính giá thành.
4.3 Phơng pháp tính giá thành phân bớc
Phơng pháp này đợc áp dụng ở doanh nghiệp có quy trình công nghệ kỹ
thuật sản xuất phức tạp kiểu liên tục, sản phẩm trải qua nhiều giai đoạn chế
biến liên tục, Kế tiếp nhau bán thành phẩm ở giai đoạn trớc là đối tợng chế biến
ở giai đoạn tiếp theo.
Có 2 phơng pháp tính giá thành phân bớc
* Tính giá thành phân bớc có tính giá thành của bán thành phẩm giai đoạn
trớc:
Theo phơng pháp này ta phải xác định đợc giá thành nửa thành phẩm bớc tr-
ớc và chi phí nửa thành phẩm bớc sau để tính ra giá thành nửa thành phẩm bớc
sau, cứ nh vậy lần lợt cho đến khi đợc giá thành sản phẩm. Ta có thể khái quát
qua sơ đồ sau:
Thạch Thọ Quang- Lớp B26b 15
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài Chính - Kế Toán

Giai đoạn 1: +
Giai đoạn 2: +
Giai đoạn n: +
* Tính giá thành phân bớc không tính giá thành nửa thành phẩm
Trong thờng hợp này, đối tợng tính giá thành ở giai đoạn công nghệ cuối
cùng. Do đó ta phải tính toán và xác định phần chi phí sản xuất ở từng giai
đoạn trong thành phẩm, ta đợc giá thành sản phẩm .
Sơ đồ tính giá thành theo phơng pháp phân bớc không tính giá thành nửa
thành phẩm:
Trong trờng hợp này, đối tợng tính giá thành là sản phẩm ở giai đoạn cuối
cùng. Do đó, ta phải tính toán và xác định phần chi phí sản xuất ở từng giai
đoạn nằm trong giá thành sản phẩm, sau đó tổng cộng chi phí sản xuất của các
giai đoạn trong thành phẩm, ta đợc giá thành sản phẩm.
Sơ đồ tính giá thành theo phơng pháp phân bớc không tính giá thành nửa

thành phẩm nh sau:
CPSX gđ1 CPSX gđ1 (trong
(theo KM) thành phẩm)
+
CPSX gđ2 CPSX gđ2 (trong = Z SP
(theo KM) thành phẩm)
Thạch Thọ Quang- Lớp B26b 16
Chi phí
nguyên
vật liệu
trực tiếp
Chi phí
chế biến

(GĐ1)
Giá nửa
thành
phẩm 1
Chi phí
nửa
thành
phẩm1
Chi phí
chế biến
(GĐ2)
Giá nửa
Thành
phẩm2
Chi phí
nửa

thành
phẩm n-
Chi phí
chế giai
đoạn n
Giá
thành
phẩm
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài Chính - Kế Toán
+
....... ......
CPSX gđ n CPSX gđ n (trong
(theo KM) thành phẩm)
Grá trị Chi phí
sản xuất + PS trong kì
CPSXggđ i DDĐK(gđ i) (gđ i) Số lợng
= Số lợng SP Số lợng SP * thành phẩm
(trong thành phẩm)phí xCcphoàn thành + dở dang (gđ cuối cùng)
(gđ i) (gđ i)


=
=
n
i
CPSX
Zsp
1
của giai đoạn i trong thành phẩm
Nếu sản phẩm dở dang cuối kì đợc dánh giá theo sản phẩm hoàn thành thì ta

phải quy đổi theo sản phẩm hoàn thành tơng đơng
4.4 Phơng pháp tính giá thành loại trừ chi phí sản xuất phụ
Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp cùng một quy trình công nghệ sản
xuất đồng thời thu đợc sản phẩm chính và sản phẩm phụ. Đối tợng tập hợp chi
phí trong trờng hợp nàylà toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất,đối tợng tính
giá thành là sản phẩm chính đã hoàn thành.
Để tính giá thành thực tế của sản phẩm chính phải loại trừ chi phí sản phẩm
phụ khỏi tổng chi phí sản xuất của cả quy trình công nghệ. Chi phí sản xuất sản
phẩm phụ thờng đợc tính theo Kế hoạch hoặc lấy giá bán trừ đi lợi nhuận định
mức.
CPSXtính cho số lợng sản phẩm
= x Z đơn vị(KH)
Sản phẩm phụ phụ thực tế
Nếu chi phí của sản phẩm phụ tính theo khoản mục, thì ta phải tính tỷ trọng
của chi phí sản phẩm phụ theo từng khoản mục phí so vứi tổng chi phí sản xuất
của toàn bộ quy trình công nghệ( cũng theo khoản mục tơng ứng )theo công
thức sau:
Thạch Thọ Quang- Lớp B26b 17
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài Chính - Kế Toán
Tỉ trọng chi phí CPSP phụ ( khoản mục)
Sản phẩm phụ = x 100%
( khoản mục) giá trị chi phí Giá trị
SPDD + phát sinh + sản phẩm
đầu kì trong kì DD CK
Và tính giá thành của sản phẩm theo công thức sau.
Giá thành chi phí Chi phí Chi phí Giá trị
Sản = sản xuất + phát sinh + sản xuất - sản phẩm
phẩm DDĐK trong kì DDCK phụ
Nếu chi phí (cho một đơn vị sản phẩm theo Kế hoạch) có giá trị nhỏ thì ta
không cần tính hết cho các khoản mục phí mà chỉ tính trừ cho chi phí nguyên

vật liệu trực tiếp.
II. sự cần thiết phải tổ chức tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành .
1 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và tính giá thành.
Thực chất chi phí và giá thành là hai mặt khác nhau của quá trình sản xuất.
Chi phí sản xuất phản ánh mặt hao phí sản xuất, còn giá thành sản phẩm phản
ánh mặt Kết quả sản xuất.
Xét về mặt lợng chi phí sản xuất bao gồm tất cả các chi phí bỏ ra trong kì
của hoạt động sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp còn giá thành sản phẩm chỉ
bao gồm các chi phí liên quan đến khối lợng sản phẩm đã hoàn thành trong kì.
Xét trong quan hệ với kì hoạch toán nhất định, còn giá thành sản phẩm bao
gồm cả chi phí dở dang đầu kì và một phần chi phí sản xuất phát sinh ở kì này.
Tổng giá thành sản phẩm = CPSXDDĐK + CPSXPS trong kì - CPSXDD CK.
Khi giá trị sản phẩm dở dang đầu kì và cuối kì bằng nhau, hoặc các ngành
sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành sản phẩm =tổng chi phí
sản xuất phát sinh trong kì.
Thạch Thọ Quang- Lớp B26b 18
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài Chính - Kế Toán
2 Sự cần thiết khách quan phải tổ chức tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh có rất nhiều loại chi phí nên cần phải
phân loại chi phí nhằm tạo thuận lợi cho công tác quản lý và hoạch toán chi
phí. Công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chủ yếu cung
cấp thông tin cho công tác quản lý nên nó đóng vai trò quan trọng trong công
tác quản trị doanh nghiệp. Các doanh nghiệp là chủ thể độc lập, tự hoạch toán
kinh doanh và tự lựa chọn phơng án sản xuất kinh doanh phù hợp, tìm cách tạo
lợi nhuận tối u cho doanh nghiệp. Để làm đợc công việc trên, các doanh nghiệp
phải tỏ chức hạch toán tốt chi phí sản xuất và tìm ra chi phí phơng án tính giá
thành phù hợp , chính xác. Thờng xuyên kiểm tra tính hợp lệ hợp pháp của từng
loại chi phí sẽ góp phần quản lý tài sản, vật t, tiền vốn... có hiệu quả. Đây là cơ

sở để chủ doanh nghiệp tìm biện pháp hạ giá thành sản phẩm và nâng cao chất
lợng sản phẩm. Giá thành và chất lợng là tiền đề quan trọng để doanh nghiệp
tồn tại trong nền kinh tế thị trờng.
Hệ thống Kế toán doanh nghiệp mới đợc xây dựng phù hợp với đặc điểm
kinh tế, yêu cầu quản trị kinh doanh của doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu quản
lý Nhà nớc đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trờng hiện nay. Tuy nhiên, để phù hợp với các quy định mới về cơ chế tài
chính đối với các doanh nghiệp, Kế toán phải thờng xuyên đợc sửa đổi để hoàn
thiện phù hợp, đáp ứng vố các yêu càu thợc về tài chính Kế toán.
Hiện nay, các doanh nghiệp vận dụng chế độ Kế toán còn có nhiều bất
cập, sự bất cập này do nhiều nguyên nhân khác nhau, có thể là do trình độ của
nhân viên Kế toán do lối mòn về nghiệp vụ do cha đợc áp dụng kịp thời thông
t nghị định bổ xung do thời gian còn hạn chế...Đặc biệt nhiều doanh nghiệp cha
áp dụng máy vi tính vào Kế toán. Vì vậy vấn đề đặt ra là cần phải hoàn thiện
Kế toán ở các doanh nghiệp đó nh thế nào cho phù hợp với các quy định mới về
tài chính đối với các doanh nghiệp phù hợp với các đặc điểm sản xuất kinh
doanh trong doanh nghiệp đó.
3 Nội dung hạch toán đúng đắn chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm.
Để tổ chức hạch toán đúng đúng đắn chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm Kế toán cần phải theo các bớc sau:
3.1 Tổ chức hạch toán ban đầu thống nhất.
Thạch Thọ Quang- Lớp B26b 19
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài Chính - Kế Toán
Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành đề đợc
lập chứng từ làm cơ cở pháp lý cho mọi số liệu trên tài khoản, sổ Kế toán và
báo cáo tài chính. Chứng Kế toán phải đợc lập kịp thời, theo dúng quy định về
nội dung và phơng pháp lập. Bộ tài chính đã ban hành chế độ chứng từ theo quy
định 1141tài chính/QĐ/CĐCông ty ngày 1-11-1995 bao gồm hệ thống chứng từ
Kế toán hớng dẫn.

Hệ thống chứng từ Kế toán thống nhất bắt buộc là hệ thống chứng từ
phản ánh các quan hệ kinh tế giữa các pháp nhân, đã đợc Nhà nớc thống nhất
tiêu chuẩn hoá về quy cách, mẫu biểu, chỉ tiêu phản ánh và phơng pháp lập
thống nhất cho mọi loại hình doanh nghiệp.
Hệ thống chứng từ Kế toán hớng đẫn chủ yếu đợc sử dụng trong nội bộ
doanh nghiệp. Nhà nớc chỉ hớng dẫn một số chỉ tiêu cơ bản đẻ các doanh
nghiệp vận dụng cho phù hợp.
Căn cứ vào các chứng từ mang tính bắt buộc, hớng dẫn, Kế toán phải tổ
chức thực hiện lập và luân chuyển cho phù hợp và hợp lý.
Các chứng từ đợc lập phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Thứ nhất chứng từ Kế toán phải phản ánh đầy đủ, trung thực, khách quan
các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh vào đúng thời gian và địa điểm phát
sinh các nghiệp vụ đó.
Thứ hai chứng từ Kế toán đợc sử dụng nhằm mục đích quản lý và ghi sổ
Kế toán. Chứng từ Kế toán là phơng tiện để truyền đạt các quyết định của ngời
quản lý và sổ Kế toán, là bằng chứng về các nghiệp vụ Kế toán tài chính đẫ đợc
thực hiện, là cơ sở pháp lý cho mọi cuộc thanh tra cũng nh sử lý mọi tranh chấp
nếu có.
Mặc dù chứng từ Kế toán có nhiều loại, nhiều mẫu khác nhau thích hợp
với từng nghiệp vụ kinh tế nhng tất cả các chứng từ Kế toán đều phải có đầi đủ
các yêu tố sau:
+ Tên gọi chứng từ ( Hoá đơn, phiếu thu chi...)
+ Ngày, tháng, năm lập chứng từ.
+ Số hiệu chứng từ.
+ Tên gọi địa chỉ chữ ký và dấu của cá nhân đơn vị lập chứng từ.
+ Tên, địa chỉ, chữ ký của đơn vị của đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ.
+ Tóm tắt nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
+ Các chỉ tiêu về số lợng và giá trị.
Thạch Thọ Quang- Lớp B26b 20
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài Chính - Kế Toán

+ Chữ ký của ngời chịu trách nhiệm vật chất, ngời kiểm soát và ngời phê
duyệt.
Chứng từ Kế toán phải lập đủ số liên quy định. Ghi chép trong chứng từ
phải rõ ràng, trung thực, đầy đủ các yếu tố quy định, phần nào không ghi sổ
phải gạch ngang. Tuyệt đối không tẩy xoá, sửa chữa trên chứng từ. Trong trờng
hợp ghi sai cần huỷ bỏ nhng vẫn không đợc xé rời khỏi cuống.
Các chứng từ cụ thể trong Kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
- Bảng thanh toán tiền lơng (02-LĐTL)
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành (06-LĐTL)
- Phiếu nhập kho.
- Phiếu xuất kho.
- Biên bản kiểm kê vật t hàng hoá còn lại cuối kì (08-VT)
- Hoá đơn GTGT.
- Giấy báo nợ.
- Phiếu tiền mặt.
Trình tự luân chuyển và sở lý chứng từ Kế toán trởng doanh nghiệp quy
định, thờng bao gồm các công việc sau:
+ Kiểm tra chứng từ.
+ Hoàn chỉnh ghi giá, tổng hợp số liệu, tính toán lập định khoẩn hoặc lập
chứng từ ghi sổ.
+ Tổ chức các luân chuyển chứng từ cho các bộ phận có liên quan và ghi
sổ Kế toán.
+ Lu giữ chứng từ.
Nội dung kiểm tra chứng từ bao gồm:
- Kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ: chứng từ có sử dụng theo đúng mẫu
biểu quy định không, có đầy đủ các yếu tố quy định hay không.
- Kiểm tra tính hợp lý của chứng từ: nhằm kiểm tra xem nghiệp vụ kinh
tế phát sinh ghi trong chứng từ có hợp lý không có phù hợp với tính chất
hoạt động sản xuất kinh doanh, phù hợp với quy luật phát triển của doanh
nghiệp, có đem lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp hay không.

- Kiểm tra tính hợp pháp của chứng từ: xem xét tính nghiệp vụ kinh tế
phát sinh ghi trong chứng từ có theo đúng quy chế, chế độ, chính sách cà
pháp luật quy định hay không, có biểu hiện sai sót, gian lận gây hậu quả
xấu cho doanh nghiệp hay không.
Thạch Thọ Quang- Lớp B26b 21
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài Chính - Kế Toán
- Kiểm tra tính chính xác, trung trực của các thông tin số liệu ghi chép,
tính toán trong chứng từ.
Đối với những chứng từ không hợp lệ, không hợp lý, không trung thực chính
xác thì ngời chịu trách nhiệm kiểm tra phải trả lại yêu cầu bổ sung điều
chỉnhcho đúng với yêu cầu mới đợc sở dụng làm căn cứ ghi sổ. đối với nhỡng
chứng từ Kế toán không hợp pháp, phát hiện những hành vi vi phạm chính sách,
chế độ chính sách, thể lệ kinh tế, tài chính phải từ chối thực hiện, không chấp
nhận để ghi sổ, đồng thời báo cáo ngay cho thủ trởng đơn vị và Kế toán trởng
biết để có biện pháp sử lý thích hợp.
Việc lu trữ chứng từ Kế toán phải theo đúng chế độ lu trữ của nhà nớc. Mọi
trờng hợp mất chứng từ Kế toán phải báo cáo kịp thời cho thủ trởng và Kế toán
trởng để có biện pháp xử lý kịp thời. Trong trờng hợp mất các hoá đơn, biên lai,
séc trắng phải báo cáo cho cơ quan công an và cơ quan thế đợc biết để kiểm tra
xác minh, sử lý theo pháp luật và sớm có thông báo để vô hiệu hoá những
chớng từ bị mất.
Các doanh nghiệp thuộc các ngành và các thành phần kinh tế đều phải áph-
ơng pháp dụng chế độ Kế toán đã quy định. đối với hệ thống chứng từ bắt buộc,
không đợcc thêm bớt, sửa đổi biểu mẫu. Thờng hợp muốn sửa đổi theo đặc thù
của ngành hoặc đơn vị đều phải đợc sợ chấp thuận bằng văn bản của Bộ tài
chính.
Hệ thống chứng từ áp dụng trong doanh nghiệp đợc thực hiện trên cơ sở
thống nhất của nhà nớc. Doanh nghiệp phải phải quy định những mẫu chứng từ
áp dụng đối với từng loại nghiệp vụ, quy định trình tự ghi chép, luân chuyển và
sử lý, ghi sổ, lu chữ đối với từng loại chứng từ đảm bảo cho Kế toán phản ánh

đợc kịp thời và đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế tài chính, cung cấp các thông tin
kinh tế cần thiết cho lãnh đạo, hạn chế và ngăn ngừa kịp thời những hành vi
tiêu cực trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mang lại hiệu quả kinh tế
cao.
3.2.Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản Kế toán đúng đắn.
Hệ thống tài khoản Kế toán doanh nghiệp là bộ phận cấu thành quan trọng
nhất trong toàn bộ hệ thống chế độ Kế toán doanh nghiệp. Tất cả các doanh
nghiệp thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế đều phải thực hiện thống
nhất hệ thống tài khoản Kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định
1141/tài chính/QĐ/CĐKế toán ngày 01/11/1995 của bộ tài chính và đã đợc sửa
Thạch Thọ Quang- Lớp B26b 22
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài Chính - Kế Toán
đổi bổ xung theo thông t số 100/1998/TT-BTC hớng dẫn Kế toán thuế GTGT
và thuế thu nhập doanh nghiệp.
Các tài khoản sử dụng trong Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành:
TK621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
TK622- Chi phí nhân công trực tiếp.
TK627- Chi phí sản xuất chung.
TK154- Tập hợp chi phí sản xuất
TK611- Mua hàng( đối với doanh nghiệp áp dụng Kế toán theo
phơng pháp KKĐK)
TK631-Giá thành sản phẩm ( đối với doanh nghiệp áp dụng Kế
toán theo phơng pháp KKĐK)
Ngoài ra còn sử dụng các tài khoản khác có liên quan nh TK111, 112, 152,
153, 133, 331...
3.3 Tổ chức hệ thống sổ sách Kế toán đúng đắn.
Hiện nay các doanh nghiệp thờng áp dụng một trong các hình thức Kế toán
sau:
- Hình thức nhật ký chung.

- Hình thgức nhật ký sổ cái.
- Hình thức Kế toán chứng từ ghi sổ.
- Hình thức Kế toán nhật ký chứng từ ghi sổ.
+ Với hình thức Kế toán nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh đều đợc ghi vào sổ nhật ký chung, theo trình tự thời gian , sau
đó lấy số liệu trên sổ nhật ký để ghi vào sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Các loại sổ Kế toán chủ yếu của hình thức Kế toán nhật ký chung:
Sổ nhật ký chung.
Sổ cái các tài khoản 152, 153, 154... 621, 622, 627...
Các sổ, thẻ Kế toán chi tiết: sổ TSCĐ, sổ chi phí sản xuất kinh doanh, sổ
chi phí trả trớc, sổ chi tiết vật liệu, sản phẩm, hàng hoá...
+ Hình thức Kế toán nhật ký sổ cái: Các nghiệp vụ Kế toán phát sinh đợc
Kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế trên cùng một
sổ Kế toán chung duy nhất là nhật ký sổ cái. Hình thức nhật ký sổ cái gồm các
loại sổ Kế toán sau:
Nhật ký sổ cái tài khoản 152, 153, 154... 621, 622, 627
Thạch Thọ Quang- Lớp B26b 23
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài Chính - Kế Toán
Sổ thẻ Kế toán chi tiết.
+ Hình thức chứng từ ghi sổ: Sử dụng các loại sổ Kế toán :
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
Sổ cái các tài khoản.
Sổ thẻ chi tiết các tài khoản.
+ Hình thức Kế toán nhật ký chứng từ: Sử dụng các sổ Kế toán:
* Nhật ký chứng từ: nhật ký chứng từ số 7- tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành.
* Bảng kê 4- chi phí sản suất theo phân xởng.
* Bảng kê 5- chi phí sản xuất chung.
* Bảng kê 6- chi phí phải trả và trả trớc.
* Sổ cái các tài khoản.

* Sổ hoặc thẻ Kế toán chi tiết.
Các quy dịnh cụ thể khi mở, ghi sổ và khoá sổ Kế toán:
3.3.1 Quy định về mở và ghi chép sổ Kế toán.
- Kế toán phải đảm bảo phản ánh kịp thời, chính xác trung thực, liên tục cà
có hệ thống tình hình tài sản, tình hình nhận cấp phát và sử dụng nguồn kinh
phí, các khoản thu chi nhằm cung cấp các thông tin cần thiết cho việc lập báo
cáo tài chính Kế toán của doanh nghiệp.
- Sổ Kế toán đợc mở vào đầu niên độ Kế toán hoặc ngay sau mhi có quyết
định thành lập, khi bắt đầu hoạt động. Thủ trởng đơn vị và Kế toán trởng có
trách nhiệm ký duyệt các sổ Kế toán này trớc khi sử dụng.
- Số liệu ghi trên sổ Kế toán phải rõ ràng, liên tục, có hệ thống. Không đợc
ghi xen kẽ, ghi chồng lên nhau, không đợc bỏ các dòng. Nếu có dòng cha ghi
hết phải gạch bỏ chỗ thừa. Khi ghi hết trang sổ phải cộng số liệu tổng cộng
của một trang, đồng thời phải chuyển sổ tổng cộng này sang đầu trang Kế
tiếp.
3.3.2 Sửa chữa, đính chính trên sổ Kế toán:
Các sai sót hoặc nhầm lẫn trong quá trình ghi chép sổ Kế toán phải đợc sửa
chữa hoặc đính chính theo 1 trong 3 phơng pháp sau:
Phơng pháp cải chính.
Phơng pháp ghi số âm.
Phơng pháp ghi bổ xung.
Thạch Thọ Quang- Lớp B26b 24
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài Chính - Kế Toán
- Khi dùng phơng pháp cải chính để đính chính những ô sai ghi trên các sổ
Kế toán thì ta gạch một dòng bằng mực đỏ xoá bỏ chỗ ghi sai để có thể còn
trông thấy nội dung của những chỗ ghi sai đã xoá bỏ, trên những chỗ bị xoá bỏ
ghi những con số đúng bằng mực thờng. Cần phải chứng thực chỗ đính chính
đó bằng chữ ký của Kế toán trởng.
- Phơng pháp ghi số âm để đính chính chỗ sai thì ta phải viết lại bằng bút
đỏbút toán sai để huỷ bỏ bút toán này, sau đó dùng mực thờng viết bút toán

đúng để thay thế khi dùng phơng pháp này phải lập chứng từ ghi số đính chính
do Kế toán chởng ký xác nhận.
- Phơng pháp ghi bổ xung đợc áp dụng cho trờng hợpbút toán ghi đúng về
quan hệ đối ứng giữa các tài khoản nhng số tiền ghi lại ít hơn số tiền thực tế
phát sinh trong các nghiệp vụ kinh tế, tài chính hoặc bỏ sót không cộng đủ số
tiền ghi trên chứng từ. Trong trờng hợp này cũng phải lập chứng từ ghi sổ đính
chính do Kế toán trởng ký xác nhận. Kế toán ghi bổ xung tiền chênh lệch cho
đủ với số đúng.
3.3.3 Mở sổ tổng hợp và ssổ chi tiết Kế toán.
Sổ của phần Kế toán tổng hợp gọi là sổ Kế toán tổng hợp. Sổ của phần Kế
toán chi tiết đợc gọi là sổ Kế toán chi tiết.
Sổ Kế toán tổng hợp gồm 2 sổ Kế toán chủ yếu là: sổ cái, sổ nhật ký.
Sổ Kế toán chi tiết gồm các sổ thẻ Kế toán chi tiết.
Tuỳ theo hình thức Kế toán áp dụng, đơn vị phải mở đầy đủ, đúng các quy
định của chế độ Kế toán về nội dung, trình tự và phơng pháp ghi chép đối với
từng mẫu sổ Kế toán.
Sổ nhật ký: là sổ Kế toán dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính
đã phát sinh theo trình tự thời gian. Số liệu trên sổ nhật ký phản ánh tổng số các
hoạt động kinh tế tài chính phát sinh trong một kì Kế toán.
Sổ nhật ký phải có đầy đủ cá nội dung sau:
1. Ngày tháng ghi sổ.
2. Số liệu, ngày tháng của chứng từ Kế toán dùng làm căn cứ để ghi
sổ.
3. Nội dung chủ yếu của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
4. Số tiền của nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Sổ cái: dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo
nội dung kinh tế. Số liệu trên sổ cái phản ánh một cách tổng hợp tình hình tài
Thạch Thọ Quang- Lớp B26b 25

×