Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

Tư tưởng Hồ Chí Minh về CNXH pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (91.59 KB, 9 trang )

Tư tưởng Hồ Chí Minh về CNXH có nguồn gốc sâu xa từ chủ nghĩa yêu nước, truyền
thống nhân ái và tư tưởng cộng đồng làng xã VN, được hình thành từ lâu đời trong lịch sử
dựng nước và giữ nước của dân tộc.
HCM đã từng biết đến tư tưởng CNXH sơ khai ở phương Đông, qua "thuyết đại đồng
của " Nho giáo, chế độ công điền ở phương đông là cơ sở kinh tế tạo nên sự liên kết cộng
đồng bền chặt của người VN.
Khi ra nước ngoài khảo sát cách mạng thế giới, Nguyễn Ái Quốc đã tìm thấy trong
học thuyết Mác về lý tưởng một xã hội nhân đạo, về con đường thực hiện ước mơ giải
phóng các dt bị áp bức khỏi ách nô lệ. Đến năm 1923, Nguyễn Ái Quốc đến Liên Xô, lần
đầu tiên biết đến "chính sách kinh tế mới" của Lênin, được nhìn thấy thành tự của nhân
dân Xô-Viết trên con đường xây dựng xã hội mới.
I. Tư tưởng Hồ Chí Minh về Chủ nghĩa xã hội
1. Cơ sở hình thành Tư tưởng Hồ Chí Minh về CNXH ở VN
+ HCM tiếp cận tư tưởng CNXH từ quan điểm hình thái KT-XH của Mác. Luận điểm cơ
bản của Mác-Ăngghen về một xã hội mới với những đặc trưng bản chất là xóa bỏ chế độ
người bóc lột người dựa trên tư hữu về tư liệu sane xuất, xóa bỏ tình trạng bị áp bức về
chính trị, nô dịch về tinh thần. Lênin đã phát triển luận điểm về CNXH ở điều kiện CNTB
đã chuyển sang giai đoạn độc quyền, tức giai đoạn ĐQCN. CMT10 Nga năm 1917 đã làm
cho lý luận trở thành hiện thực: CNXH với tư cách là một xã hội mới, một bước phát triển
cao và tốt đẹp hơn so với CNTB. HCM khẳng định vai trò quyết định của sức sản xuất đối
với phát triển của xh cũng như đối với sự chuyển biến từ xh nọ sang xh kia. Bác cũng
khẳng định, trong lịch sử loài người có 5 hình thức quan hệ sản xuất chính, và nhấn mạnh
"không phải quốc gia dân tộc nào cũng đều trải qua các bước phát triển tuần tự như vậy".
Bác sớm đến với tư tưởng quá độ tiến thẳng lên CNXH không trải qua giai đoạn TBCN.
+ HCM đã tiếp cận CNXH từ quan điểm duy vật lịch sử khoa học, từ sự giác ngộ về sứ
mệnh lịch sử của GCCN - giai cấp trung tâm của thời đại. Nguyễn Ái Quốc trực tiếp tham
gia phong trào công nhân, khi trở thành người cộng sản Người đã tìm hiểu và viết nhiều
bài về GCCN (ấn, nhật, trung, thổ nhĩ kỳ ). Tuy hoạt động ở nước ngoài người vẫn theo
dõi phong trào công nhân ở VN. Năm 1922, lần đầu công nhân ở chợ lớn bãi công,
Nguyễn Ái Quốc coi đó là "dấu hiệu chứng tỏ GCCN đã bắt đầu giác ngộ về lực lượng
và giá trị của mình" "chúng ta phải ghi lấy dấu hiệu của thời đại". "GCCN ở chính quốc


không phải chỉ tỏ tình đoàn kết với những người anh em ở đấy bằng lời nói mà thôi, mà
còn phải giác ngộ, giáo dục họ về ý thức tổ chức và pp tổ chức".
+ HCM tiếp cận CNXH từ chủ nghĩa yêu nước và truyền thống văn hóa tốt đẹp của dt.
- Từ đặc điểm ls dt: nước ta không trải qua thời kỳ chiếm hữu nô lệ mang đậm dấu ấn
phong kiến phương đông, mâu thuận giai cấp không gay gắt, quyết liệt, kéo dài, như ở
phương tây, do đó hình thành quốc gia dt từ sớm; ngày từ buổi đầu dựng nước, chúng ta
liên tục phải đấu tranh chống ngoại xâm, hình thành chủ nghĩa yêu nước truyền thống; Là
nước nông nghiệp, lấy đất và nước làm nền tảng với chế độ công điền hình thành cộng
đồng thêm bền chặt. Tất cả điều này là giá trị cơ bản của tinh thần và tư tưởng XHCN ở
VN: tinh thần yêu nước, yêu thường đùm bọc trong họan nạn đấu tranh, liên kết cộng
động quốc gia dân tộc.
- Từ truyền thống văn hóa lâu đời, bản sắc riêng: đó là nền văn hóa lấy nhân nghĩa làm
gốc, trừ độc, trừ tham, trọng đạo lý; nền văn hóa mang tính dân chủ; có tính chất khoan
dung; một dt trọng hiền tại; hiếu học
- Tư duy triết học phương đông: coi trọng hòa đồng, đạo đức nhân nghĩa. HCM quan
niệm, CNXH là thống nhất với văn hóa, đạo đức, "CNXH là giai đoạn phát triển cảo hơn
so với CNTB về mặt văn hóa và giải phóng con người".
+ HCM tiếp cận CNXH từ yêu cầu thực tiễn của CMVN và xu hướng phát triển của thời
đại.
- CMVN đầu thế kỷ 20 đặt ra yêu cầu khách quan là tìm 1 ý thức hệ mới đủ sức vạch ra
đường lối và phương pháp CM đúng đắn đem lại thắng lợi cho CMVN. CMVN đòi hỏi có
một giai cấp tiên tiến đại diện cho phương thức sx mới, có hệ tư tưởng độc lập, có ý thức
tổ chức và trở thành giai cấp tự giác đứng lên làm cách mạng. HCM sớm nhìn thấy phong
trào yêu nước VN đang rơi vào khủng hoảng về đường lối, vì vậy cách mạng chưa đem
lại gpdt. Tư tưởng độc lập dt gắn liền với CNXH xuất phát từ thực tiễn CMVN.
- CMT10 Nga giành thắng lợi đã mở ra con đường hiện thực cho gpdt ở phương đông:
độc lập dt gắn liền với CNXH. Nguyễn Ái Quốc đã bắt đầu truyền bá tư tưởng CNXH
trong dân.
+ HCM đến với CNXH từ tư duy độc lập sáng tạo tự chủ. Đặc điểm của định hướng tư
duy tự chủ sáng tạo là: định hướng tư duy trên cơ sở thực tiễn; luôn tìm tận gốc của sự

vật, hiện tượng; kết hợp lý trí khoa học và tình cảm cách mạng. Tư duy của HCM là tư
duy rộng mở và văn hóa.
2. Quan điểm của HCM về đặc trưng, bản chất của CNXH.
* Về bản chất của CNXH:
Nêu khái quát luận giải của các nhà kinh điển về giai cấp thấp của CNXH.
Mác, Ăngghen dự kiến phác thảo về xh mới với 4 đặc trưng cơ bản. Lênin phát triển quan
điểm của Mác và nêu 2 giai đoạn phát triển của phương thức sx mới: giai đoạn thấp và
giai cấp cao.
Quan niệm của HCM về bản chất của CNXH thống nhất với các nhà kinh điển đã nêu.
Bằng thực tiễn chỉ đạo xây dựng CNXH ở nước ta, vào thời điểm khác nhau bác nêu bản
chất của CNXH là:
+ Làm cho nhân dân lao động thoát nạn bần cùng, mọi người đều có công ăn việc làm,
được ấm no và sống 1 đời hạnh phúc. Mục tiêu là giải phóng nhân dân lao động khỏi
nghèo nàn, lạc hậu.
+ Muốn có CNXH thì phải làm ìg? Nhiệm vụ quan trọng nhất là phát triển sx. Sx là mặt
trận chính của chúng ta.
+ Nhấn mạnh tính chất sở hữu công cộng: lấy nhà máy, xe lửa, ngân hàng làm của chung.
+ CNXH là không có người bóc lột người, ai cũng phải lao động, có quyền lao động, thực
hiện công bằng, bình đẳng.
+ CNXH phải gắn với phát triển khoa học kỹ thuật và văn hóa của nhân dân.
+ CNXH là do quần chúng nhân dân tự xây dựng nên dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Có thể khái quát bản chất của CNXH theo tthcm: Chế độ do nhân dân làm chủ; có nền kt
phát triển cao, dựa trên lực lượng sx hiện đại và chế độ công hữu về tư liệu sx; một xh
phát triển cao về văn hóa, đạo đức; một xh công bằng, hợp lý; là công trình tập thể của
nhân dân do nhân dân xây dựng dưới sự lãnh đạo của Đảng.
* Quan niệm của HCM về mục tiêu và động lực của CNXH
- Mục tiêu của CNXH:
+ Về chế độ chính trị: nhân dân làm chủ, quyền lực thuộc về dân, chính phủ là đầy tớ
của dân; dân có quyền và có nghĩa vụ làm chủ. "Nhà nước ta là nhà nước dân chủ nhân
dân dựa trên nền tảng liên minh công nông do giai cấp công nhân lãnh đạo".

+ Về kt: Xây dựng kt XHCN với công nghiệp và nông nghiệp hiện đại, khoa học và kỹ
thuật tiên tiến; hình thành sở hữu nhà nước-nó phải lãnh đạo kt quốc dân. CNXH chỉ
thắng CNTB khi nào có năng suất lao động cao hơn hẳn. Công nghiệp hóa-hiện đại hóa là
quy luật tất yếu có thể thực hiện bằng nhiều cách khác nhau. "Làm trái với LX cũng là
Mác-xít".
+ Về văn hóa: có văn hóa phát triển cao (vừa mang tính chất XHCN, vừa mang tính
chất dt-tức là nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dt). Đó là nền văn hóa lấy hạnh phúc
của đồng bào, dt làm cơ sở để phát triển, văn hóa "phải sửa đổi được thói tham nhũng,
lười biếng, phù hoa, xa xỉ". "Phải làm cho ai cũng có lý tưởng, tự chủ, độc lập, tự do".
+ Về mối quan hệ xh: thực hiện công bằng, dân chủ; xây dựng mối quan hệ tốt đẹp giữa
người với người; quan tâm thực hiện chính sách xh.
+ Về con người XHCN, phải có phẩm chất cơ bản sau:
Con người có tinh thần và năng lực làm chủ; có đạo đức XHCN: cần, kiệm, liêm, chính,
chí công vô tư; có kiến thức khoa học kỹ thuật; có tinh thần sáng tạo, nhạy bén với cái
mới. Đó cũng là động lực quan trọng nhất để xây dựng thành công CNXH.
Phải quan tâm đến phụ nữ (1 nửa của xh), phải giải phóng phụ nữ, xây dựng bình đẳng
nam-nữ.
-Về động lực của CNXH
+ Phát huy các nguồn động lực cho việc xây dựng CNXH: vốn, khoa học công nghệ,
con người (năng lực của con người); trong đó lấy con người làm động lực quyết định.
"CNXH chỉ có thể xây dựng được với sự giác ngộ đầy đủ và lao động sáng tạo của hàng
chục triệu người".
Phát huy động lực con người trên cả hai phương diện: cộng đồng và cá nhân. Phát huy
động lực của cộng đồng là phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết- động lực chủ yếu để
phát triển đất nước. Phát huy sức mạnh của cá nhân trên cơ sở kích thích hành động gắn
liền với lợi ích vật chất chính đáng của người lao động; "phải chăm nom đến chỗ ăn, chỗ
ở, việc làm của nhân dân". "Nếu dân đói, Đảng và Chính phủ có lỗi. Nếu dân rét, đảng và
chính phủ có lỗi".
Tác động cả về chính trị và tinh thần trên cơ sở phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao
động và ý thức làm chủ. Sau vấn đề dân chủ là thực hiện công bằng xh, đặc biệt là trong

phân phối phải theo nguyên tắc: "không sợ thiếu, chỉ sợ không công bằng". Tránh bình
quân, Bác nêu khẩu hiệu 3 khoán và 1 thưởng. Thưởng phạt công minh. "Khoán là một
điều kiện của CNXH ". Sử dụng vai trò điều chỉnh các nhân tố tinh thần khác như: văn
hóa, đạo đức, pháp luật đối với hoạt động của con người.
+ Khắc phục lực cản:
Căn bệnh thoái hóa, biến chất của cán bộ;
Chống chủ nghĩa cá nhân; Bác coi đó là kẻ thù hung ác của CNXH.
Chống tham ô lãng phí; Bác coi đó là bạn đồng minh của thực dân phong kiến.
Chống bè phái mất đoàn kết nội bộ; chống chủ quan, bảo thủ, giáo điều; chống lười
biếng Theo Bác các căn bệnh trên sẽ phá hoại đọa đức cách mạng, làm suy giảm uy tín
và ngăn trở sự nghiệp cách mạng của đảng, bác gọi đó là giặc nội xâm.
II. Tư tưởng Hồ Chí Minh về con đường đi lên CNXH ở VN
1. Về thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN.
* Tính khách quan của thời kỳ quá độ:
Mác cho rằng: hình thức quá độ trực tiếp từ xh TBCN lên CNXH diễn ra ở các nước TB
phát triển nhất ở châu âu không thể là gì khác ngoài thực hiện CCVS.
Lênin cho rằng: quá độ gián tiếp không qua CNTB ở những nước tiểu nông cần có sự
giúp đỡ từ bên ngoài của 1 nước công nghiệp tiên tiến đã làm cách mạng XHCN thành
công và điều kiện bên trong phải có 1 chính Đảng vô sản lãnh đạo đất nước đi theo
CNXH. Sự sáng tạo của Lênin bổ xung cho học thuyết Mác, xuất phát từ thực tiễn nước
Nga, không chỉ là quá độ về chính trị.
+ HCM thống nhất với các nhà kinh điển và nhấn mạng hình thức quá độ "rút ngắn" áp
dụng cho VN.
- Cần nhận thức rõ tính quy luật chung và đặc điểm ls cụ thể của mỗi nước khi bước vào
thời kỳ quá độ: "tùy hoàn cảnh, mà các dt phát triển theo con đường khác nhau Có nước
thì đi thẳng tiến đến CNXH, có nước thì phải kinh qua chế độ dân chủ mới, rồi tiến lên
CNXH".
- HCM xây dựng quan niệm quá độ gián tiếp căn cứ vào thực tiễn của VN:
HCM chỉ ra đặc điểm và mâu thuẫn của thời kỳ quá độ lên CNXH ở VN: "Đặc điểm to
lớn nhất của nước ta trong thời kỳ quá độ từ 1 nước nông nghiệp lạc hậu tiến thẳng lên

CNXH không kinh qua giai đoạn phát triển TBCN". Đây là vấn đề mới cần nhận thức và
tìm giải pháp đúng đắn để có hình thức, bước đi phù hợp với VN.
"Mâu thuẫn cơ bản trong thời kỳ quá độ" là mâu thuẫn giữa 1 bên là yêu cầu phải tiến lên
xây dựng 1 chế độ xh mới có "công, nông nghiệp hiện đại, khoa học kỹ thuật tiên tiến"
với 1 bên là tình trạng lạc hậu phải đối phó với bao thế lực cản trở, phá hoại mục tiêu của
chúng ta."
Về độ dài của thời kỳ quá độ: lúc đầu dựa theo kinh nghiệm của LX và TQ, HCM dự
đoán "chắc đôi ba, bốn kế hoạch dài hạn " sau đó quan niệm được điều chỉnh: "xây dựng
CNXH là 1 cuộc đấu tranh cách mạng phức tạp, gian khổ và lâu dài".
- Về nhiệm vụ ls của thời kỳ quá độ, Người nêu: phải xây dựng nền tảng vật chất và kỹ
thuật của CNXH , vừa cải tạo kt cũ vừa xây dựng kt mới, mà xây dựng là chủ yếu và lâu
dài. HCM chỉ ra nhiệm vụ cụ thể về chính trị, kt, văn hóa, xã hội.
Chính trị, cuộc đấu tranh gay go giữa cái cũ đang suy tàn và cái mới đang nảy nở cho
nên sự nghiệp xây dựng CNXH khó khăn và phức tạp.
Kinh tế, tạo lập những yếu tố, những lực lượng đạt được ở thời kỳ tư bản nhưng sao cho
không đi chệch sang CNTB; sử dụng hình thức và phương tiện của CNTB để xây dựng
CNXH. Kẻ thù muốn đè bẹp ta về kinh tế thay bằng quân sự, vì vậy ta phải phát triển kt.
Tư tưởng, văn hóa, xh: bác nêu phải khắc phục sự yếu kém về kiến thức, sự bấp bênh về
chính trị, sự trì trệ về kinh tế, lạc hậu về văn hóa tất cả sẽ dẫn đến những biểu hiện xấu
xa, thoái hóa cán bộ, đảng viên là khe hở CNTB dễ dàng lợi dụng. HCM nhấn mạnh
"muốn cải tạo XHCN thì phải cải tạo chính mình, nếu không có tư tưởng XHCN thì
không làm việc XHCN được".
- Về nhân tố đảm bảo được thực hiện thắng lợi CNXH ở VN: phải giữ vững và tăng
cường vai trò lãnh đạo của Đảng; nâng cao hiệu lực quản lý của nhà nước; phát huy tính
tích cực, chủ động của các tổ chức chính trị-xh; xây dựng đội ngũ cán bộ đủ đức và tài,
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng CNXH.
2. Về bước đi, biện pháp và phương thức xây dựng CNXH ở VN.
- Phải học tập kinh nghiệm của các nước anh em nhưng không áp dụng máy móc vì nước
ta có đặc điểm riêng của ta. "Ta không thể giống LX "
"Tất cả các dt đều tiến tới CNXH không phải 1 cách hoàn toàn giống nhau".

- Về bước đi: phải qua nhiều bước, "bước ngắn, bước dài, tùy theo hoàn cảnh, chớ ham
làm mau, ham rầm rộ Đi bước nào vững chắc bước ấy, cứ tiến dần dần".
Bước đi nông nghiệp: từ cải cách ruộng đất, rồi lại đến hình thức hợp tác xã
Về bước đi công nghiệp, " Ta cho nông nghiệp là quan trọng và ưu tiên, rồi đến tiểu thủ
công nghiệp và công nghiệp nhẹ, sau mới đến công nghiệp nặng", "làm trái với LX cũng
là mác-xít"
- Về phương pháp, biện pháp, cách thức tiến hành: người nêu cao tinh thần độc lập, tự
chủ, sáng tạo, chống giáo điều, rập khuôn phải tìm tòi cách riêng cho phù hợp với thực
tiễn của VN. "Muốn đỡ bớt mò mẫm, đỡ phạm sai lầm thì phải học kinh nghiệm của các
nước anh em" nhưng "áp dụng kinh nghiệm ấy 1 cách sáng tạo", "ta không thể giống LX
vì LX có phong tục tập quán khác, có lịch sử khác "
Phương pháp xây dựng CNXH là "làm cho người nghèo thì đủ ăn, người đủ ăn thì khá
giàu, người giàu thì giàu thêm", như vậy CNXH không đồng nhất với đói nghèo, không
bình quân, mà từng bước tiến lên cuộc sống sung túc, dồi dào".
Cách làm, là đem tài dân, sức dân để làm lợi cho dân. Chính phủ chỉ giúp đỡ kế hoạch, cổ
động. CNXH là do dân và vì dân. Người đề ra 4 chính sách: Công-tư đều lợi, chủ thợ đều
lợi, công-nông giúp nhau, lưu thông trong ngoài. Chỉ tiêu 1, biện pháp 10, chính sách
20 có như thể mới hoàn thành kế hoạch.
III. Vận dụng Tư tưởng Hồ Chí Minh về CNXH và con đường quá độ lên CNXH ở
VN
1. Kiên trì mục tiêu độc lập dt và CNXH trên nền tảng CNMLN và Tư tưởng Hồ Chí
Minh.
Hồ Chí Minh là người tìm ra con đường giải phóng dân tộc Việt Nam: Con đường độc lập
dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội cũng chính là
mục tiêu cao cả, bất biến của toàn Đảng, toàn dân ta. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân
dân ta đã đấu tranh giành được độc lập dân tộc, từng bước quá độ dần lên chủ nghĩa xã
hội. Trong điều kiện nước ta, độc lập dân tộc phải gắn liền với chủ nghĩa xã hội, sau khi
giành được độc lập dân tộc phải đi lên chủ nghĩa xã hội, vì đó là quy luật tiến hóa trong
quá trình phát triển của xã hội loài người. Chỉ có chủ nghĩa xã hội mới đáp ứng được khát
vọng của toàn dân tộc: độc lập cho dân tộc, dân chủ cho nhân dân, cơm no áo ấm cho mọi

người dân Việt Nam. Thực tiễn phát triển đất nước cho thấy, độc lập dân tộc là điều kiện
tiên quyết để thực hiện chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa xã hội là cơ sở bảo đảm vững chắc
cho độc lập dân tộc.
Hiện nay, chúng ta đang tiến hành đổi mới toàn diện đất nước vì mục tiêu "dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh" là tiếp tục con đường cách mạng độc lập dân
tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội mà Hồ Chí Minh đã lựa chọn. Đổi mới, vì thế, là quá
trình vận dụng và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội, chứ không phải là thay đổi mục tiêu.
Tuy nhiên, khi chấp nhận kinh tế thị trường, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế, chúng ta
phải tận dụng các mặt tích cực của nó, đồng thời phải biết cách ngăn chặn, phòng tránh
các mặt tiêu cực, bảo đảm nhịp độ phát triển nhanh, bền vững trên tất cả mọi mặt đời sống
xã hội: kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa; không vì phát triển, tăng trưởng kinh tế bằng
mọi giá mà làm phương hại các mặt khác của cuộc sống con người.
Vấn đề đặt ra là trong quá trình phát triển vẫn giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa, biết
cách sử dụng các thành tựu mà nhân loại đã đạt được để phục vụ cho công cuộc xây dựng
chủ nghĩa xã hội, nhất là thành tựu khoa học - công nghệ hiện đại, làm cho tăng trưởng
kinh tế luôn đi liền với sự tiến bộ, công bằng xã hội, sự trong sạch, lành mạnh về đạo đức,
tinh thần.
2. Đổi mới là sự nghiệp của nhân dân, khởi dậy mạnh mẽ các nguồn lực nhất là
nguồn lực nội sinh để công nghiệp hóa-hiện đại hóa.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là con đường tất yếu mà đất nước ta phải trải qua. Chúng
ta phải tranh thủ thành tựu của cách mạng khoa học và công nghệ, của điều kiện giao lưu,
hội nhập quốc tế để nhanh chóng biến nước ta thành một nước công nghiệp theo hướng
hiện đại, sánh vai với các cường quốc năm châu như mong muốn của Hồ Chí Minh.
Hồ Chí Minh đã chỉ dẫn: xây dựng chủ nghĩa xã hội là sự nghiệp của toàn dân, do Đảng
lãnh đạo, phải đem tài dân, sức dân, của dân làm lợi cho dân, nghĩa là phải biết phát huy
mọi nguồn lực vốn có trong dân để xây dựng cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho nhân dân.
Theo tinh thần đó, ngày nay, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước phải dựa vào nguồn
lực trong nước là chính, có phát huy mạnh mẽ nội lực mới có thể tranh thủ sử dụng hiệu
quả các nguồn lực bên ngoài. Trong nội lực, nguồn lực con người là vốn quý nhất.

Nguồn lực của nhân dân, của con người Việt Nam bao gồm trí tuệ, tài năng, sức lao động,
của cải thật to lớn. Để phát huy tốt sức mạnh của toàn dân tộc để xây dựng và phát triển
đất nước, cần giải quyết tốt các vấn đề sau:
- Tin dân, dựa vào dân, xác lập quyền làm chủ của nhân dân trên thực tế, làm cho chế độ
dân chủ được thực hiện trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người, nhất là ở địa
phương, cơ sở, làm cho dân chủ thật sự trở thành động lực của sự phát triển xã hội.
- Chăm lo mọi mặt đời sống của nhân dân để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
- Thực hiện nhất quán chiến lược đại đoàn kết dân tộc của Hồ Chí Minh, trên cơ sở lấy
liên minh công - nông - trí thức làm nòng cốt, tạo nên sự đồng thuận xã hội vững chắc vì
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
3. Đổi mới phải kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
- Xây dựng chủ nghĩa xã hội phải biết tranh thủ các điều kiện quốc tế thuận lợi, tận dụng
tối đa sức mạnh của thời đại. Ngày nay, sức mạnh của thời đại tập trung ở cuộc cách
mạng khoa học và công nghệ, xu thế toàn cầu hóa. Chúng ta phải tranh thủ tối đa các cơ
hội do xu thế đó tạo ra để nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế; phải có cơ chế, chính sách
đúng để thu hút vốn đầu tư, kinh nghiệm quản lý và công nghệ hiện đại, thực hiện kết hợp
sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
- Muốn vậy, chúng ta phải có đường lối chính trị độc lập, tự chủ. Tranh thủ hợp tác phải
đi đôi với thường xuyên khơi dậy chủ nghĩa yêu nước, tinh thần dân tộc chân chính của
mọi người Việt Nam nhằm góp phần làm gia tăng tiềm lực quốc gia.
- Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế phải gắn liền với nhiệm vụ trau dồi bản lĩnh và bản
sắc văn hóa dân tộc, nhất là cho thanh, thiếu niên - lực lượng rường cột của nước nhà, để
không tự đánh mất mình bởi xa rời cội rễ dân tộc. Chỉ có bản lĩnh và bản sắc dân tộc sâu
sắc, mạnh mẽ đó mới có thể loại trừ các yếu tố độc hại, tiếp thu tinh hoa văn hóa loài
người, làm phong phú, làm giàu thêm nền văn hóa dân tộc.
4. Chăm lo xây dựng Đảng vững mạnh, làm trong sạch bộ máy nhà nước, đẩy mạnh
đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, thực hiện cần kiệm xây dựng chủ
nghĩa xã hội
Thực hiện mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, phát huy quyền làm chủ của nhân
dân cần đến vai trò lãnh đạo của một Đảng cách mạng chân chính, một Nhà nước thật sự

của dân, do dân và vì dân. Muốn vậy, phải:
- Xây dựng Đảng Cộng sản Việt Nam cầm quyền, một Đảng "đạo đức, văn minh". Cán
bộ, đảng viên gắn bó máu thịt với nhân dân, vừa là người hướng dẫn, lãnh đạo nhân dân,
vừa hết lòng hết sức phục vụ nhân dân, gương mẫu trong mọi việc.
- Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa mạnh mẽ, của nhân dân, do nhân dân,
vì nhân dân; thực hiện cải cách nền hành chính quốc gia một cách đồng bộ để phục vụ đời
sống nhân dân.
- Bằng các giải pháp thiết thực, cụ thể, hình thành một đội ngũ cán bộ liêm khiết, tận
trung với nước, tận hiếu với dân; kiên quyết đưa ra khỏi bộ máy chính quyền những "ông
quan cách mạng", lạm dụng quyền lực của dân để mưu cầu lợi ích riêng; phát huy vai trò
của nhân dân trong cuộc đấu tranh chống quan liêu, tham nhũng, lãng phí, giữ vững sự ổn
định chính trị - xã hội của đất nước.
- Giáo dục mọi tầng lớp nhân dân ý thức biết cách làm giàu cho đất nước, hăng hái đẩy
mạnh tăng gia sản xuất kinh doanh gắn liền với tiết kiệm để xây dựng nước nhà. Trong
điều kiện đất nước còn nghèo, tiết kiệm phải trở thành quốc sách, thành một chính sách
kinh tế lớn và cũng là một chuẩn mực đạo đức, một hành vi văn hóa như Hồ Chí Minh đã
căn dặn: "Một dân tộc biết cần, biết kiệm" là một dân tộc văn minh, tiến bộ; dân tộc đó
chắc chắn sẽ thắng được nghèo nàn, lạc hậu, ngày càng giàu có về vật chất, cao đẹp về
tinh thần.

×