Lời mở đầu
Bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động trong cơ chế thị trờng đều đặt mục tiêu
lợi nhuận lên hàng đầu. Đặc biệt, khi nền kinh tế thị trờng ở nớc ta ngày càng
phát triển thì sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng gay gắt. Do đó,
một doanh nghiệp muốn tồn tại và đạt đợc mục tiêu lợi nhuận thì phải tìm cách
mở rộng thị trờng tiêu thụ đồng thời hạ thấp chi phí sản xuất từ đó hạ giá thành
sản phẩm cũng nh giá bán trên thị trờng. Có nh vậy, doanh nghiệp mới nâng
cao đợc tính cạnh tranh của sản phẩm. Vì vậy, đối với mỗi doanh nghiệp hoạt
động sản xuất kinh doanh thì chi phí là chỉ tiêu quan trọng hàng đầu quyết định
tới lợi nhuận mà doanh nghiệp đó đạt đợc.
Vấn đề đặt ra là doanh nghiệp phải làm thế nào để quản lý chặt chẽ và
hạch toán chính xác chi phí đảm bảo tính đúng giá thành sản phẩm hoàn thành.
Thông qua công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sẽ
cung cấp cho doanh nghiệp những thông tin cần thiết về tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh nhằm nâng cao công tác quản lý của doanh nghiệp. Qua việc
hạch toán đó, các nhà quản lý sẽ nắm đợc những điểm cha hợp lý trong sản xuất
làm tăng chi phí từ đó tìm ra đợc những biện pháp tối u nhất nhằm tiết kiệm chi
phí, hạ giá thành sản phẩm.
Xuất phát từ vai trò quan trọng của chi phí sản xuất và qua thực tế thực tập
tại Nhà máy Chế Tạo Biến Thế, em đã lựa chọn đề tài: Hoàn thiện công tác
kế toán tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành sản phẩm tại
Nhà máy Chế Tạo Biến Thế
Chuyên đề thực tập gồm hai phần:
Phần I. Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại nhà máy Chế Tạo Biến Thế.
Phần II. Một số ý kiến góp phần hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy Chế Tạo Biến Thế.
Do thời gian thực tập ngắn, kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế nên
không thể tránh khỏi sai sót. Em rất mong đợc sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của
các thầy cô giáo để chuyên đề của em hoàn chỉnh hơn.
1
Phần I
Lý luận chung về hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp
I. Sự cần thiết phải hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất
Trong môi trờng cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trờng, một doanh
nghiệp muốn đứng vững phải phấn đấu tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành sản
phẩm để nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm. Để đảm bảo yêu cầu hạch toán
kinh doanh, lấy thu bù chi và có lãi, các doanh nghiệp cần hạch toán chi phí sản
xuất đầy đủ, tính đúng giá thành sản phẩm trên cơ sở đó xác định đúng đắn hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
1. ý nghĩa của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
Quản lý kinh tế có những công cụ quản lý khác nhau đợc sử dụng. Trong
đó hạch toán kế toán với chức năng thu nhận, xử lý thông tin, cung cấp thông
tin về hoạt động kinh tế tài chính của doanh nghiệp một cách đầy đủ, thờng
xuyên, liên tục, có hệ thống nhằm mục đích kiểm tra giám sát toàn bộ hoạt
động kinh tế tài chính của doanh nghiệp đợc đánh giá là công cụ quản lý kinh tế
quan trọng nhất. Thực hiện công tác kế toán sẽ cung cấp kịp thời những thông
tin cần thiết về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm đáp ứng yêu cầu về quản
lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là một vấn đề quan
trọng trong hạch toán kế toán. Kế toán tổ chức sổ ghi chép, tính toán thờng
xuyên liên tục những chi phí đã chi ra cho quá trình sản xuất qua đó cung cấp
cho nhà quản trị những thông tin quan trọng. Qua đó các nhà quản trị nắm đợc
tình hình sử dụng máy móc thiết bị, thực hiện định mức về chi phí nguyên vật
liệu, lao động, tiền vốn ở từng khâu, từng sản phẩm so với kế hoạch từ đó đề ra
biện pháp giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm. Đồng thời, doanh
nghiệp sẽ xác định đợc trong kỳ có tiết kiệm đợc chi phí hay không , tiết kiệm
đợc bao nhiêu, mức hạ là bao nhiêu, nguyên nhân do đâu? Đó là những thông
quan trọng đối với công tác quản trị doanh nghiệp. Trên cơ sở đó khai thác
2
tiềm năng của doanh nghiệp, không ngừng nâng cao năng suất và hạ giá thành
sản phẩm.
Nh vậy, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là điều quan
trọng không thể thiếu đợc, đóng vai trò là khâu trung tâm trong toàn bộ công
tác kế toán toàn doanh nghiệp, có ý nghĩa quyết định trong việc quản lý chi phí
sản xuất và quản lý giá thành. Chính vì lẽ đó, hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm phải đợc coi trọng đúng mức, đảm bảo đợc những nhiệm vụ
đề ra.
2. Yêu cầu và nhiệm vụ của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm.
2.1. Yêu cầu của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Quản lý chi phí sản xuất gắn liền với việc sử dụng lao động, vật t một
cách hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả. Nh vậy, vấn đề đặt ra hàng đầu là phải tiết
kiệm chi phí sản xuất nhng vẫn duy trì đợc chất lợng sản phẩm. Muốn thực hiện
đợc điều này thì mỗi doanh nghiệp phải là tốt vấn đề sau:
- Kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất ở từng bộ phận sản xuất
trong doanh nghiệp.
- Ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác chi phí phát sinh trong quá
trình sản xuất của doanh nghiệp.
- Kiểm tra thực hiện định mức tiêu hao vật t, kỹ thuật dự toán phục vụ quản
lý sản xuất nhằm thúc đẩy tiết kiệm, sử dụng hợp lý mọi chi phí cho quá trình
sản xuất.
- Tính toán chính xác, đầy đủ, kịp thời giá thành đơn vị.
- Kiểm tra tình hình thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành. Vạch ra đợc nguyên
nhân làm cho hoàn thành hoặc không hoàn thành, những khả năng tiềm tàng có
thể khai thác và phơng hớng phấn đấu hạ giá thành sản phẩm.
- Xác định kết quả hạch toán ở từng bộ phận sản xuất và toàn doanh nghiệp.
2.2. Nhiệm vụ của hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Để phát huy cao nhất vai trò và tác dụng của hạch toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm, thực hiện tốt các yêu cầu đề ra, kế toán phải thực hiện
hai nhiệm vụ sau:
3
- Xác định đúng đối tợng hạch toán chi phí sản xuất cũng nh đối tợng tính
giá thành sản phẩm phù hợp với đối tợng tính giá thành, phù hợp với điều kiện
thực tế của doanh nghiệp và thoả mãn các yêu cầu quản lý đặt ra.
- Lựa chọn phơng pháp hạch toán và phân bổ chi phí sản xuất phù hợp với đặc
điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và thỏa mãn các yêu cầu quản lý.
- Vân dụng phơng pháp tính giá thành thích hợp, tính toán chính xác, đầy
đủ giá thành sản phẩm.
- Xây dựng qui tắc hạch toán chi phi sản xuất và tính giá thành của doanh
nghiệp. Quy định trình độ công việc, phân bổ các chi phí sản xuất cho từng đối
tợng, từng sản phẩm chi tiết.
II. Bản chất- nội dung của chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm
1. Chi phí sản xuất
1.1. Bản chất và nội dung kinh tế của chi phí
Cùng với sự phát sinh và phát triển của xã hội loài ngời là quá trình sản
xuất ra các sản phẩm dịch vụ đáp ứng nhu cầu của con ngời. Để tiến hành các
hoạt động sản xuất, bất cứ doanh nghiệp nào cũng cần phải tiêu hao ba yếu tố
quan trọng: T liệu lao động, đối tợng lao động và sức lao động. Nh vậy, để tiến
hành sản xuất hàng hoá, ngời sản xuất phải bỏ ra chi phí về thù lao lao động, về t
liệu lao động và về đối tợng lao động. Chính sự tham gia của các yếu tố vào quá
trình sản xuất hình thành nên các khoản chi phí tơng ứng. Nh vậy, chi phí sản
xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao
động vật hoá mà doanh nghiệp phải bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm).
- Chi phí về lao động sống: Là các chi phí về tiền lơng và các khoản trích
theo lơng đợc tính vào chi phí. Khoản chi phí này bao gồm yếu tố sức lao động-
một trong ba yếu tố của bất kỳ một nền sản xuất xã hội nào.
- Chi phí về lao động vật hoá: Bao gồm chi phí về nguyên vật liệu, nhiên
liệu, năng lợng, khấu hao TSCĐ... Nh vậy, trong hao phí về lao động vật hoá
bao gồm hai yếu tố cơ bản còn lại là t liệu lao động và đối tợng lao động của
nền sản xuất xã hội.
Đối với một doanh nghiệp sản xuất, ngoài quá trình sản xuất ra sản phẩm
còn có những hoạt động kinh doanh khác và các hoạt động không có tính chất
4
sản xuất nh hoạt động bán hàng và hoạt động quản lý, các hoạt động này mang
tính chất sự nghiệp. Và để tiến hành những hoạt động này, doanh nghiệp cũng
phải bỏ ra những khoản chi phí nhất định. Song, những khoản chi phí này không
đợc tính vào chi phí sản xuất.
Bên cạnh đó, cũng cần phải phân biệt giữa chi phí và chi tiêu. Chi phí và
chi tiêu khác nhau về bản chất, song chúng có quan hệ mật thiết với nhau. Chi
tiêu là cơ sở phát sinh chi phí, không có chi tiêu thì không có chi phí. Chỉ đợc
tính là chi phí của kỳ hạch toán những hao phí về tài sản và lao động có liên
quan đến khối lợng sản phẩm sản xuất ra trong kỳ chứ không phải tất cả những
gì doanh nghiệp đã bỏ ra trong kỳ. Ngợc lại, chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần
các loại vật t, tài sản, tiền vốn của doanh nghiệp, bất kể nó đợc dùng vào mục
đích gì. Chi phí và chi tiêu không chỉ khác nhau về lợng mà còn khác nhau về
thời gian. Có những khoản chi tiêu kỳ này nhng cha đợc tính vào chi phí (chi
phí mua nguyên vật liệu về nhập kho nhng cha sử dụng) và có những khoản tính
vào chi phí kỳ này nhng cha phát sinh. Sở dĩ có sự khác biệt giữa chi tiêu và chi
phí trong các doanh nghiệp là do đặc điểm, tính chất vận động và phơng thức
chuyển dịch giá trị của từng loại tài sản vào quá trình sản xuất và yêu cầu kỹ
thuật hạch toán chung.
Nh vậy, chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao
phí mà doanh nghiệp phải tiêu dùng trong một kỳ để thực hiện quá trình sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm. Thực chất, chi phí là sự dịch chuyển vốn, dịch chuyển
giá trị của các yếu tố sản xuất vào các đối tợng tính giá.
1.2. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh có rất nhiều loại, nhiều khoản khác nhau cả về
nội dung, tính chất, công dụng, vai trò, vị trí... trong quá trình kinh doanh. Để
thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán cần thiết phải tiến hành phân loại
chi phí sản xuất. Xuất phát từ các mục đích và yêu cầu khác nhau của quản lý,
chi phí sản xuất cũng đợc phân loại theo những tiêu thức khác nhau.
Phân loại chi phí sản xuất là việc sắp xếp chi phí sản xuất vào từng loại,
từng nhóm khác nhau theo những đặc trng nhất định. Xét về mặt lý luận cũng
nh thực tế, có nhiều cách phân loại, mỗi cách đều ít nhiều đáp ứng cho mục
đích quản lý, hạch toán, kiểm tra chi phí phát sinh ở các góc độ khác nhau.
Trên góc độ tài chính kế toán, chi phí sản xuất thờng đợc phân loại theo
các cách sau:
a. Phân loại theo yếu tố chi phí
5
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban
đầu, đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh
của chi phí, chi phí đợc phân theo yếu tố. Cách phân loại này giúp cho việc
cung cấp thông tin cụ thể hơn nhằm phục vụ cho việc xây dựng và phân tích
định mức vốn lu động cũng nh việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí.
Tuỳ theo yêu cầu và trình độ quản lý của mỗi nớc, mỗi thời kỳ mà mức độ chi
tiết của các yếu tố trên có thể khác nhau. Theo quy định ở thời điểm hiện nay
toàn bộ chi phí đợc chia thành bảy yếu tố sau:
- Yếu tố nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ sử dụng vào mục đích kinh
doanh (trừ số sử dụng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi).
- Yếu tố nhiên liệu động lực sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh
trong kỳ (trừ số dùng không hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi)
- Yếu tố lơng và các khoản phụ cấp lơng: Phản ánh tổng số tiền lơng, phụ
cấp mang tính chất lơng phải trả cho toàn bộ công nhân viên chức.
- Yếu tố BHXH, BHYT, KPCĐ: phản ánh số trích theo tỉ lệ quy định trên
tổng số tiền lơng và phụ cấp lơng phải trả cho công nhân viên tính vào chi phí.
- Yếu tố khấu hao tài sản cố định: Là tổng số khấu hao tài sản cố định phải
trích trong kỳ của tất cả tài sản cố định sử dụng trong kỳ sản xuất kinh doanh.
- Yếu tố chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ chi phí dịch vụ mua
ngoài phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Yếu tố chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền cha
tính vào các chi phí trên dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ.
b. Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận tiện
cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí đợc phân chia theo khoản mục. Cách
phân loại này căn cứ vào công dụng của chi phí và mức phân bổ chi phí theo
từng đối tợng.
Theo quy định hiện hành, giá thành sản phẩm ở Việt Nam bao gồm 5
khoản mục:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ chi phí nguyên vật
liệu chính, phụ, nhiên liệu.... tham gia trực tiếp vào việc sản xuất, chế tạo sản
phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ...
6
- Chi phí nhân công trực tiếp: là tổng cộng các khoản lơng, phụ cấp mang
tính chất lơng và các khoản trích cho các quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ
với tiền lơng phát sinh.
- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh liên quan đến nhu cầu
sản xuất trong phân xởng (trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp).
- Chi phí bán hàng: phản ánh toàn bộ các chi phí phát sinh liên quan đến
tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm chi phí phát sinh liên quan đến
quản trị kinh doanh và quản lý hành chính trong doanh nghiệp.
c. Phân loại theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh.
Căn cứ vào việc tham gia của chi phí vào hoạt động kinh doanh, toàn bộ
chi phí đợc chia làm ba loại:
- Chi phí sản xuất: bao gồm những chi phí liên quan đến hoạt động sản
xuất, tiêu thụ và quản lý hành chính, quản trị kinh doanh.
- Chi phí hoạt động tài chính: gồm những chi phí liên quan đến hoạt động
về vốn và đầu t tài chính.
- Chi phí khác: gồm những chi phí ngoài dự kiến có thể do chủ quan hoặc
khách quan mang lại.
Cách phân loại này giúp việc phân tích chi phí chính xác hơn, phục vụ cho
việc tính giá thành, xác định chi phí và kết quả của từng hoạt động kinh doanh
đúng đắn cũng nh lập báo cáo tài chính kịp thời.
2. Giá thành sản phẩm
2.1. Bản chất và nội dung kinh tế
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lợng công tác, sản
phẩm, lao vụ đã hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá, phản ánh lợng
giá trị của những hao phí lao động sống, lao động vật hoá đã thực sự chi ra cho
sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những
chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ phải đ-
ợc bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp mà không bao gồm những chi phí
phát sinh trong kỳ kinh doanh của doanh nghiệp. Những chi phí đa vào giá
thành sản phẩm phải phản ánh đợc giá trị thực của các t liệu sản xuất tiêu dùng
7
cho sản phẩm và các chỉ tiêu khác có liên quan đến việc bù đắp giản đơn hao
phí lao động sống. Mọi cách tính toán chủ quan, không phản ánh đúng các yếu
tố giá trị trong giá thành đều có thể dẫn đến việc phá vỡ các quan hệ hàng hoá-
tiền tệ, không xác định đợc hiệu quả kinh doanh và không thực hiện đợc tái sản
xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng.
2.2. Phân loại giá thành
Để đáp ứng các yêu cầu quản lý, hạch toán và kế hoạch hoá giá thành cũng
nh yêu cầu xây dựng giá cả hàng hoá, giá thành đợc xem xét dới nhiều góc độ,
nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Về lý luận cũng nh trên thực tế, ngoài các
khái niệm giá thành xã hội, giá thành cá biệt còn có các khái niệm khác.
a. Xét theo thời điểm và nguồn số liệu để tính giá thành
Theo cách phân loại này, giá thành đợc chia thành 3 loại.
- Giá thành kế hoạch: đợc xác định trớc khi bớc vào kinh doanh trên cơ sở
giá thành thực tế kỳ trớc và các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch.
- Giá thành định mức: giá thành định mức đợc xây dựng trớc khi bắt đầu
sản xuất sản phẩm trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm
nhất định trong kỳ kế hoạch (thờng là ngày bắt đầu tháng) nên giá thành định
mức luôn thay đổi, phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt đợc
trong quá trình sản xuất sản phẩm.
- Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là chỉ tiêu đợc xác định sau khi kết
thúc quá trình sản xuất sản phẩm trên cơ sở các chi phí phát sinh trong quá trình
sản xuất sản phẩm.
b. Phân loại giá thành theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo phạm vi phát sinh chi phí, giá thành đợc chia thành giá thành sản
xuất và giá thành tiêu thụ.
- Giá thành sản xuất (giá thành công xởng) là chỉ tiêu phản ánh tất cả các
chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi
phân xởng sản xuất.
- Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ): là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các
khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm.
8
Giá thành toàn
bộ của sản
phẩm tiêu thụ
Giá thành sản
xuất của sản
phẩm
Chi phí
bán hàng
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
=
+
+
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm 2 mặt: hao phí sản
xuất và kết quả sản xuất. Hao phí sản xuất đợc phản ánh bởi chi phí sản xuất
còn giá thành sản phẩm phản ánh kết quả sản xuất. Chúng có quan hệ rất mật
thiết. Chi phí sản xuất cũng nh giá thành sản phẩm đều bao gồm các hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình chế
tạo sản phẩm. Tất cả những khoản chi phí (phát sinh trong kỳ, kỳ trớc chuyển
sang) và các chi phí trích trớc có liên quan đến khối lợng sản phẩm, lao vụ, dịch
vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Song, chi phí
sản xuất là toàn bộ chi phí bỏ ra trong thời kỳ sản xuất kinh doanh mà không
tính đến chi phí đó đã tạo ra sản phẩm hoàn thành hay cha còn giá thành sản
phẩm thì chỉ liên quan đến những chi phí dùng để sản xuất ra khối lợng sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ bất kể chi phí đó phát sinh ở kỳ nào.
Có thể phản ánh mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
qua sơ đồ dới đây.
B - Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ C - Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ
A - Tổng giá thành sản phẩm dịch vụ hoàn thành D-Chi phí sản xuất dở dang
cuối kỳ
Qua sơ đồ ta thấy:
Khi giá trị sản phẩm dở dang (chi phí sản xuất dở dang) đầu kỳ và cuối kỳ
bằng nhau hoặc các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì tổng giá
thành sản phẩm hoàn thành bằng tổng chi phí phát sinh.
III. Đối tợng và phơng pháp hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.
1. Đối tợng hạch toán
Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đợc chính xác,
kịp thời đòi hỏi các nhà quản lý phải xác định đợc một cách rõ ràng đối tợng
hạch toán chi phí sản xuất cũng nh đối tợng tính giá thành sản phẩm. Vấn đề
này có ý nghĩa quan trọng cả trong lý luận cũng nh thực tiễn hạch toán và là nội
dung cơ bản nhất của tổ chức hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
9
Tổng giá thành sản
phẩm hoàn thành
=
+
Chi phí SX phát
sinh trong kỳ
Chi phí SX dở
dang cuối kỳ
-
Chi phí SX dở
dang đầu kỳ
1.1. Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất
Xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất chính là việc xác định giới
hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi phí và nơi chịu
chi phí. Trong đó, nơi phát sinh chi phí có thể là phân xởng, tổ đội, nhóm sản
xuất hoặc toàn doanh nghiệp hay giai đoạn công nghệ, toàn bộ dây chuyền công
nghệ. Còn nơi chịu chi phí có thể là từng sản phẩm, đơn đặt hàng, hạng mục
công trình, công trình..., nhóm sản phẩm, chi tiết bộ phận sản phẩm.
Để xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất phải dựa vào cơ sở sau:
- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất: Tuỳ thuộc vào quy trình công
nghệ của doanh nghiệp là giản đơn hay phức tạp mà kế toán sẽ xác định đối t-
ợng hạch toán riêng.
Với sản xuất phức tạp, quy trình sản xuất trải qua nhiều công đoạn thì bộ
phận, chi tiết sản phẩm, giai đoạn chế biến, phân xởng sản xuất hoặc nhóm chi
tiết bộ phận sản phẩm sẽ là đối tợng hạch toán chi phí.
- Loại hình sản xuất: Căn cứ vào loại hình sản xuất là đơn chiếc, sản xuất
hàng loạt nhỏ hay sản xuất hàng loạt lớn mà kế toán sẽ lựa chọn đối tợng hạch
toán chi phí sản xuất cho phù hợp.
Nếu doanh nghiệp sản xuất hàng loạt với khối lợng lớn thì tuỳ thuộc vào
quy trình công nghệ sản xuất là giản đơn hay phức tạp mà đối tợng hạch toán
chi phí sản xuất có thể là sản phẩm, nhóm sản phẩm, nhóm chi tiết hay giai
đoạn công nghệ.
- Yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh: Dựa trên cơ sở
trình độ, yêu cầu và tổ chức quản lý để xác định đối tợng hạch toán chi phí sản
xuất có thể là:
Trên cơ sở đối tợng hạch toán chi phí, kế toán sẽ lựa chọn phơng pháp tập
hợp chi phí tơng ứng.
1.2. Đối tợng tính giá thành sản phẩm
Về thực chất, xác định đối tợng tính giá thành là việc xác định sản phẩm,
bán thành phẩm, công việc, lao vụ nhất định đòi hỏi phải tính giá thành một đơn
vị. Đối tợng có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất hay đang trên
dây chuyền sản xuất tuỳ theo yêu cầu của hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ
sản phẩm. Các cơ sở này giúp ta phân biệt đối tợng hạch toán chi phí và đối t-
ợng tính giá thành sản phẩm ngay cả khi chúng đồng nhất.
10
- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất: Với sản xuất phức tạp, đối tợng
tính giá thành là thành phẩm ở bớc cuối cùng hay bán thành phẩm ở từng bớc
chế tạo.
- Loại hình sản xuất: Với sản xuất hàng loạt với khối lợng lớn, đối tợng
tính giá thành có thể là sản phẩm cuối cùng hay bán thành phẩm.
- Yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh
Xác định đối tợng tính giá thành đúng đắn phù hợp với điều kiện doanh
nghiệp giúp kế toán mở sổ kế toán, các bảng tính giá thành theo đối tợng cần
quản lý, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm có hiệu quả
và đáp ứng yêu cầu quản lý nội bộ của doanh nghiệp.
1.3. Mối quan hệ giữa đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và đối tợng
tính giá thành sản phẩm.
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản phẩm
khác nhau về nội dung song chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau xuất phát
từ mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Về bản chất, đối t-
ợng hạch toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành sản phẩm đều là phạm
vi giới hạn để hạch toán chi phí và cùng phục vụ cho việc quản lý, phân tích chi
phí và giá thành.
Hạch toán chi phí là giai đoạn trớc của tính giá thành. Số liệu chi phí sản
xuất đợc tập hợp để xác định giá trị chuyển dịch của các yếu tố chi phí sản xuất
vào đối tợng tính giá thành. Tuy nhiên, không thể nói rằng mục đích hạch toán
chi phí chỉ là để tính giá thành. Nh ta đã biết, một đối tợng hạch toán chi phí
sản xuất có thể bao gồm nhiều đối tợng tính giá thành và ngợc lại song đôi khi
chúng trùng nhau. Do vậy, xác định đúng đối tợng tính chi phí có tác dụng phân
tích, kiểm tra các chi phí phát sinh và tăng cờng tác dụng của công tác kế toán
trong việc củng cố và tăng cờng hạch toán kinh doanh nội bộ cũng nh quản trị
doanh nghiệp. Nhng hạch toán chi phí sản xuất chỉ phản ánh mặt chi ra của quá
trình sản xuất mà cha đáp ứng đợc đòi hỏi của khâu tính giá thành. Có tính giá
thành mới đáp ứng đợc yêu cầu quản lý, xây dựng giá cả hàng hoá và hạ giá
thành sản phẩm.
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có nội
dung khác nhau.
- Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là căn cứ để kế toán tổ chức ghi sổ
chi tiết, sổ tổng hợp, phân bổ chi phí sản xuất hợp lý cho doanh nghiệp, tăng c-
ờng công tác kiểm tra việc tiết kiệm chi phí, thực hiện tốt hạch toán kinh doanh.
11
- Xác định đối tợng tính giá thành lại là căn cứ để kế toán giá thành tổ
chức các bảng tính giá thành sản phẩm, lựa chọn phơng pháp tính giá thành
thích hợp, phục vụ cho việc kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và
tính toán hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phơng pháp hay hệ thống
các phơng pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí sản xuất trong
phạm vi giới hạn của đối tợng hạch toán chi phí.
Về cơ bản, phơng pháp hạch toán chi phí bao gồm các phơng pháp hạch
toán chi phí theo sản phẩm, theo đơn đặt hàng, theo giai đoạn công nghệ, theo
phân xởng, theo nhóm sản phẩm ... Mỗi phơng pháp hạch toán chi phí ứng với
một loại đối tợng hạch toán chi phí nên tên gọi của phơng pháp này biểu hiện
đối tợng mà nó cần tập hợp và phân loại chi phí.
Nội dung chủ yếu của phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là kế toán
mở thẻ, sổ kế toán chi tiết hạch toán chi phí sản xuất theo đối tợng đã xác định,
phản ánh các chi phí phát sinh có liên quan đến đối tợng, hàng tháng tổng hợp
chi phí theo từng đối tợng.
3. Phơng pháp tính giá thành.
Phơng pháp tính giá thành là phơng pháp hoặc hệ thống phơng pháp đợc sử
dụng để tính giá thành của đơn vị sản phẩm, nó mang tính thuần tuý kỹ thuật
tính toán chi phí cho từng đối tợng tính giá thành.
Do có sự khác nhau cơ bản giữa đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và đối
tợng tính giá thành mà có sự phân biệt giữa phơng pháp hạch toán chi phí sản
xuất và phơng pháp tính giá thành sản phẩm. Về cơ bản, phơng pháp tính giá
thành bao gồm các phơng pháp sau:
- Phơng pháp trực tiếp (còn gọi là phơng pháp giản đơn).
- Phơng pháp tỷ lệ chi phí
- Phơng pháp loại trừ giá trị sản phẩm phụ
- Phơng pháp liên hợp: Phơng pháp này áp dụng cho những doanh nghiệp
có tổ chức sản xuất, tính chất quy trình công nghệ và tính chất sản
phẩm làm ra đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp nhiều phơng pháp
khác nhau nh các doanh nghiệp sản xuất hoá chất, dệt kim, đóng giày,
may mặc... Trên thực tế, kế toán có thể kết hợp các phơng pháp trực
12
tiếp với tổng cộng chi phí, tổng cộng chi phí với tỉ lệ, hệ số với loại trừ
sản phẩm phụ...
IV. Vận dụng phơng pháp tính giá thành sản phẩm trong
một số loạI hình doanh nghiệp sản xuất chủ yếu
Trên cơ sở các phơng pháp chung để tính giá thành sản phẩm, kế toán cần
lựa chọn và áp dụng vào từng loại hình doanh nghiệp cho phù hợp với đặc điểm
tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ cũng nh vào đối tợng hạch toán
chi phí.
Doanh nghiệp sản xuất phức tạp theo kiểu chế biến liên tục.
Các doanh nghiệp này có quy trình công nghệ phức tạp, bao gồm nhiều b-
ớc nối tiếp nhau theo trình tự nhất định, sản phẩm của mỗi bớc là nguyên liệu
của bớc tiếp theo. Trong các doanh nghiệp này, phơng pháp hạch toán chi phí
thích hợp nhất là hạch toán theo bớc chế biến hay theo giai đoạn công nghệ.
Theo phơng pháp này, chi phí sản xuất phát sinh ở công đoạn nào thì tập hợp
riêng theo công đoạn đó. Còn chi phí sản xuất chung sau khi tập hợp cho toàn
phân xởng sẽ đợc phân bổ cho các giai đoạn sản xuất theo tiêu thức phù hợp.
Tuỳ theo tính chất hàng hoá của bán thành phẩm và yêu cầu của công tác
quản lý, chi phí sản xuất có thể tập hợp theo phơng án có bán thành phẩm và
phơng án không có bán thành phẩm. Phơng pháp tính giá thành thờng là phơng
pháp trực tiếp kết hợp với phơng pháp cộng chi phí hoặc hệ số.
a. Tính giá thành phân bớc theo phơng án hạch toán có bán thành phẩm.
Phơng án này thích hợp với những doanh nghiệp có yêu cầu hạch toán
kinh tế nội bộ cao hoặc bán thành phẩm có thể là thành phẩm bán ra ngoài. Đặc
điểm của phơng án này là khi tập hợp chi phí sản xuất của các giai đoạn công
nghệ, giá trị bán thành phẩm của các bớc trớc chuyển sang bớc sau đợc tính
theo giá thành thực tế và đợc phản ánh theo từng khoản mục chi phí gọi là kết
chuyển tuần tự. Trình tự tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm theo phơng
án này có thể khái quát qua sơ đồ sau
13
Chi phí
nguyên vật
liệu chính
Chi phí
chế biến
bước 1
Giá trị sản
phẩm dở
dang bước 1
Giá thành bán
thành phẩm
bước 1
+ - =
Giá thành bán
thành phẩm
bước 1
Chi phí
chế biến
bước 2
Giá trị sản
phẩm dở
dang bước 2
Giá thành bán
thành phẩm
bước 2
+ - =
.......
b. Tính giá thành phân bớc theo phơng án không có bán thành phẩm
Trong những doanh nghiệp mà yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ không cao
hoặc bán thành phẩm chế biến ở từng bớc không bán ra ngoài thì chi phí chế
biến phát sinh trong các giai đoạn công nghệ đợc tính nhập vào giá thành thành
phẩm một cách đồng thời song song nên còn đợc gọi là kết chuyển song song.
Theo phơng án này, kế toán không cần tính giá thành bán thành phẩm hoàn
thành trong từng giai đoạn mà chỉ tính giá thành thành phẩm hoàn thành bằng
cách tổng hợp chi phí nguyên vật liệu chính và các chi phí chế biến khác trong
các giai đoạn công nghệ. Có thể khái quát theo sơ đồ sau:
V. Tổ chức hạch toán chi phí sản xuất
1. Trình tự hạch toán chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại với tính
chất và nội dung khác nhau, phơng pháp hạch toán chi phí và tính giá thành sản
phẩm cũng khác nhau. Vì vậy, việc tập hợp chi phí sản xuất phải đợc tiến hành
theo một trình tự hợp lý khoa học thì mới có thể tính giá thành sản phẩm một
cách chính xác, kịp thời đợc. Với mỗi loại hình doanh nghiệp, với đặc điểm sản
xuất cũng nh trình độ quản lý và hạch toán mà doanh nghiệp đó lựa chọn cho
mình một trình tự riêng. Tuy nhiên, có thể khái quát chung việc tập hợp chi phí
sản xuất qua các bớc sau:
- Bớc 1: Tập hợp các chi phí cơ bản có liên quan trực tiếp cho đối tợng sử dụng.
14
Giá thành bán
thành phẩm bư
ớc (n-1)
Chi phí
chế biến
bước n
Giá trị sản
phẩm dở
dang bước n
Giá thành bán
thành phẩm
bước n
+ - =
Chi phí vật liệu chính tính cho thành phẩm
Chi phí bước 1 tính cho thành phẩm
Chi phí bước 2 tính cho thành phẩm
Chi phí bước...tính cho thành phẩm
Chi phí bước n tính cho thành phẩm
Tổng
giá
thành
sản
phẩm
hoàn
thành
- Bớc 2: Tính toán và phân bổ lao vụ của các ngành SXKD phụ cho từng đối t-
ợng sử dụng trên cơ sở khối lợng lao vụ phục vụ và giá thành đơn vị lao vụ.
- Bớc 3: Tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung cho các loại sản phẩm
có liên quan.
- Bớc 4: Xác định chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ, tính ra tổng giá thành
và giá thành đơn vị sản phẩm.
2. Hạch toán CPSX theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu... dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với những
vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Đối với
những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tợng tập hợp
chi phí riêng biệt (phân xởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, loại sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ...) thì hạch toán trực tiếp cho đối tợng đó. Trờng hợp vật liệu
xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tợng tập hợp chi phí, không kể tổ chức
hạch toán riêng đợc thì phải áp dụng phơng pháp phân bổ gián tiếp để phân bổ
chi phí cho các đối tợng có liên quan. Tiêu thức phân bổ thờng đợc sử dụng là
phân bổ theo định mức tiêu hao, theo hệ số, theo trọng lợng, số lợng sản phẩm.
Công thức phân bổ nh sau:
Trong đó:
2.1.1. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi các khoản CPNVLTT, kế toán sử dụng TK 621- chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp. Tài khoản này đợc mở chi tiết theo từng đối tợng tập
hợp chi phí (phân xởng, bộ phận sản xuất). Kết cấu TK 621 nh sau:
Bên Nợ: Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm
Bên Có: - Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng không hết
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
15
Chi phí vật liệu
phân bổ cho
từng đối tượng
Tổng tiêu thức phân bổ
của từng đối tượng
Tỷ lệ phân bổ
=
x
Tỷ lệ
phân bổ
Tổng chi phí vật liệu cần phân bổ
=
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng
TK này cuối kỳ không có số d
2.1.2. Phơng pháp hạch toán
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động phải trả cho lao động
trực tiếp sản xuất sản phẩm, trực tiếp thực hiện các lao vụ dịch vụ. Chi phí này
bao gồm các khoản lơng chính, phụ cấp có tính chất lơng (phụ cấp khu vực, phụ
cấp đắt đỏ, độc hại, phụ cấp làm ca đêm...) và các khoản trích theo lơng nh
BHXH, BHYT, KPCĐ do ngời sử dụng lao động chịu và đợc tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh theo một tỉ lệ nhất định.
2.2.1. Tài khoản sử dụng
TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp đợc mở để theo dõi chi phí này theo
từng đối tợng tập hợp chi phí nh TK 621. TK này có kết cấu nh sau:
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
TK 622 cuối kỳ không có số d.
2.2.2. Phơng pháp hạch toán
16
TK151, 152, 331,
111, 112, 411, 311
Vật liệu dùng trực tiếp
chế tạo sản phẩm,
tiến hành lao vụ, dịch vụ
TK 621 TK 154
TK 152
Kết chuyển chi phí
nguyên, vật liệu trực tiếp
Vật liệu dùng không hết
nhập kho hay kết chuyển
kỳ sau
TK 334
TK 338
TK 622 TK 154
Tiền lơng và phụ cấp lơng phải trả
cho công nhân trực tiếp sản xuất
Kết chuyển chi phí
nhân công trực tiếp
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết còn lại để sản xuất sản
phẩm sau chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, đây là
những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xởng, các bộ phận sản xuất.
2.3.1. TK sử dụng
Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627-
Chi phí sản xuất chung. TK này đợc mở chi tiết theo từng phân xởng, bộ phận
sản xuất, dịch vụ. TK này có kết cấu nh sau:
Bên Nợ: Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ
Bên Có: Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
Kết chuyển chi phí sản xuất chung vào chi phí sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
TK 627 cuối kỳ không có số d
2.3.2. Phơng pháp hạch toán
17
Các khoản đóng góp theo tỷ lệ với
Tiền lương của CNTTSX thực tế phát sinh
chi phí sản xuất chung
TK334, 338
TK 152, 153
TK627
TK 242, 335
TK 154
TK 111, 112, 152...
TK 632
TK214
TK1331
TK 331, 111, 112...
Chi phí nhân viên phân xưởng
Chi phí vật liệu, dụng cụ
Chi phí theo dự toán
Chi phí khấu hao TSCĐ
Các chi phí khác mua ng
Các khoản thu hồi ghi giảm
Phân bổ (hoặc kết chuyển )
Kết chuyển CPSXC cố định
Thuế giá trị gia tăng đầu vào được khấu trừ (nếu có)
chi phí sản xuất chung cho
các đối tượng tính giá
(không phân bổ) vào giá vốn
ngoài phải trả hay đã trả
Sơ đồ3:Hạch toán chi phí sản xuất chung
2.3.3. Phơng pháp phân bổ chi phí sản xuất chung
Do chi phí sản xuất chung có liên quan đến nhiều loại sản phẩm , lao vụ,
dịch vụ trong phân xởng nên cần thiết phải phân bổ chi phí này cho từng đối t-
ợng (sản phẩm , dịch vụ) theo tiêu thức phù hợp: Theo định mức, theo tiền lơng
công nhân sản xuất thực tế, theo giờ công lao động thực tế...
2.4. Tập hợp chi phí sản xuất, kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
2.4.1. Tập hợp chi phí sản xuất
Cuối kỳ, kế toán có nhiệm vụ tổng hợp chi phí sản xuất. Các chi phí sản
xuất kể trên cuối cùng đều phải đợc tổng hợp vào bên nợ TK 154. TK này đợc
mở chi tiết theo từng ngành sản xuất, từng nơi phát sinh chi phí hay từng loại
sản phẩm, nhóm sản phẩm, chi tiết sản phẩm, từng loại lao vụ, dịch vụ... của tất
cả các bộ phận sản xuất kinh doanh chính, sản xuất kinh doanh phụ (kể cả vật t,
sản phẩm, hàng hoá thuê ngoài gia công chế biến). Nội dung phản ánh TK 154
nh sau:
Bên Nợ: Tập hợp chi phí sản xuất trong kỳ (CPNVLTT, CPNCTT, CPSXC)
Bên Có: - Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất
18
Mức và chi
phí sản xuất
chung phân
bổ cho từng
đối tượng
Tổng chi phí sản xuất chung
cần phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ của
tất cả các đối tượng
x
Tổng tiêu thức
phân bổ của
từng đối tượng
=
- Tổng giá thành sản xuất thực tế hay chi phí thực tế của sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ dở dang cha hoàn thành.
D Nợ: Chi phí thực tế của sản phẩm, lao vụ, dịch vụ dở dang cha hoàn thành.
Quá trình tổng hợp chi phí sản xuất đợc tiến hành nh sau:
Sơ đồ 4:Sơ đồ hạch toán tập hợp chi phí sản xuất
2.4.2. Kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm cha kết thúc giai đoạn chế biến, còn
nằm trong quá trình sản xuất. Để tính đợc giá thành sản phẩm, kế toán phải tiến
hành kiểm kê và đánh giá sản phẩm dở dang. Tuỳ theo đặc điểm tổ chức sản
xuất, quy trình công nghệ và tính chất của sản phẩm mà doanh nghiệp có thể áp
dụng một trong các phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang sau:
- Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu chính.
- Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo sản lợng ớc tính tơng đơng.
Trớc hết, kế toán dựa vào mức độ hoàn thành và số lợng sản phẩm dở dang
để quy đổi sản phẩm dở dang thành sản phẩm hoàn thành. Tiêu chuẩn quy đổi
thờng dựa vào giờ công hoặc tiền lơng định mức.
Sau đó, kế toán phân bổ chi phí sản xuất cho sản phẩm dở dang
19
Số lượng sản phẩm
tương đương
Số lượng sản
phẩm dở dang
Mức độ
hoàn thành
= x
CPNVL
chính
tính cho
SPDD
x
Số lượng
SP không
quy đổi
CPNVL chính
đầu kỳ
CPNVL chính
phát sinh trong kỳ
Số lượng SPDD
không quy đổi
Số lượng SP
hoàn thành
=
+
+
Chi phí NVL trực tiếp
Chi phí sản xuất chung
Chi phí nhân công trực tiếp
giảm chi phí sản phẩm
Nhập kho vật tư, sản phẩm
Các khoản ghi
Gửi bán
Tiêu thụ thẳng
TK621
TK622
TK 627
TK 154
TK 152, 111
TK 155, 152
TK 157
TK 632
Cuối cùng tổng hợp chi phí phân bổ cho sản phẩm dở dang.
- Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo 50% chi phí chế biến.
- Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
hoặc theo chi phí trực tiếp.
- Xác định giá trị sản phẩm dở dang theo chi phí định mức hoặc kế hoạch.
Ngoài ra, trên thực tế, ngời ta còn áp dụng các phơng pháp khác để xác
định giá trị sản phẩm dở dang nh phơng pháp thống kê kinh nghiệm, phơng
pháp tính theo chi phí vật liệu và vật liệu phụ nằm trong sản phẩm dở dang.
VI. Tổ chức hệ thống sổ sách hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm
Sổ kế toán là một phơng tiện vật chất cơ bản, cần thiết để ngời làm kế toán
ghi chép, phản ánh một cách có hệ thống các thông tin kế toán theo thời gian
cũng nh theo đối tợng. Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm là công việc phức tạp. Vì vậy, đơn vị hạch toán cần thiết phải sử dụng
nhiều loại sổ khác nhau cả về kết cấu nội dung và phơng pháp ghi chép... thành
một hệ thống sổ kế toán.
20
CPNVL
phụ tính
cho
SPDD
x
Số lượng
SP tương
đương
CPNVL phụ
đầu kỳ
CPNVL phụ phát
sinh trong kỳ
Số lượng SPDD
tương đương
Số lượng SP
hoàn thành
=
+
+
CPNCTT
tính cho
SPDD
x
Số lượng
SP tương
đương
Tổng chi phí nhân công trực tiếp
Số lượng SPDD
tương đương
Số lượng SP
hoàn thành
=
+
CPSX
chung
tính cho
SPDD
x
Số lượng
SP tương
đương
Chi phí sản xuất chung
Số lượng SPDD
tương đương
Số lượng SP
hoàn thành
=
+
1. Hệ thống sổ chi tiết
Để giúp cho việc tính giá thành sản phẩm đợc chính xác, nhanh chóng cần
tiến hành tập hợp chi tiết chi phí theo từng đối tợng tính giá. Tuỳ theo từng đối
tợng tập hợp chi phí, công việc hạch toán chi tiết có thể khái quát theo các bớc
sau.
- Mở sổ (thẻ) hạch toán chi tiết chi phí sản xuất theo từng đối tợng tập hợp
chi phí. Sổ đợc mở chi tiết theo từng TK 621, 622, 627, 154, 631, 142, 335, 641,
642. Căn cứ để ghi sổ là các tài khoản tháng trớc, các chứng từ gốc, các bảng
phân bổ (tiền lơng và BHXH, vật liệu và công cụ dụng cụ, khấu hao...) bảng kê
chi phí theo dự toán. Sổ có thể mở riêng cho từng đối tợng hoặc mở chung cho
nhiều đối tợng.
Biểu số 1: Sổ chi phí sản xuất kinh doanh
Tài khoản.....
Phân xởng.....
Sản phẩm, dịch vụ....
Chứng từ
Diễn giải
TK
đối
ứng
Ghi Nợ TK
Số
hiệu
Ngày
tháng
Tổng số
tiền
Trong đó
-Số d đầu kỳ
-Phát sinh trong kỳ
....
-Cộng phát sinh
-Ghi có TK
D cuối kỳ
- Tổng hợp toàn bộ chi phí phát sinh theo từng nội dung thuộc từng đối t-
ợng hạch toán vào cuối kỳ làm cơ sở cho việc tính giá thành. Đồng thời lập thẻ
tính giá thành sản phẩm, dịch vụ theo từng loại. Căn cứ để lập thẻ tính giá thành
từng loại sản phẩm dịch vụ là các thẻ tính giá thành kỳ trớc, sổ hạch toán chi
tiết chi phí sản xuất kinh doanh kỳ này và biên bản kiểm kê, đánh giá SPDD
cuối kỳ cùng với bảng kê khối lợng sản phẩm, dịch vụ hoàn thành trong kỳ. Có
thể mở sổ theo mẫu sau:
Biểu số 2: Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ
Tháng....năm....
Tên sản phẩm, dịch vụ...
21
Khoản mục
chi phí
Giá trị
SPDD
đầu kỳ
CPSX
phát sinh
trong kỳ
Giá trị
SPDD cuối
kỳ
Tổng giá
thành sản
phẩm
Giá thành
đơn vị sản
phẩm
1. CPNVL TT
2. CPNCTT
3. CPSXC
Cộng
2. Hệ thống sổ tổng hợp
Đối với hệ thống sổ tổng hợp, tuỳ thuộc vào hình thức sổ kế toán mà
doanh nghiệp áp dụng, việc hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm đợc
hạch toán trên hệ thống sổ sách khác nhau.
Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký - chứng từ
Nhật ký chứng từ là hình thức sổ kế toán dùng để tổng hợp và hệ thống
hoá các nghiệp vụ kế toán phát sinh bên Có của TK kết hợp với việc phân tích
các nghiệp vụ đó theo bên Nợ của các TK đối ứng. Đồng thời, việc ghi chép kết
hợp chặt chẽ thời gian với hệ thống, giữa hạch toán tổng hợp với hạch toán chi
tiết trên cơ sở các mẫu sổ sách in sẵn thuận lợi cho việc lập báo cáo tài chính và
rút ra các chỉ tiêu quản lý kế toán quan trọng.
Để theo dõi chi phí sản xuất kinh doanh, kế toán sử dụng bảng kê số 4,
bảng kê số 5, bảng kê số 6 và Nhật ký chứng từ số 7. Bảng kê số 4 dùng để tập
hợp chi phí sản xuất theo từng phân xởng, bộ phận sản xuất và chi tiết cho từng
sản phẩm dịch vụ. Bảng kê số 5 dùng để tập hợp chi phí bán hàng, chi phí quản
lý doanh nghiệp và chi phí xây dựng cơ bản theo yếu tố chi phí. Các chi phí
theo dự toán (chi phí trả trớc, chi phí phải trả) đợc theo dõi trên Bảng kê số 6.
Nhật ký chứng từ số 7 đợc dùng để tổng hợp toàn bộ chi phí kinh doanh
toàn doanh nghiệp.
Có thể khái quát trình tự ghi sổ kế toán hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm theo hình thức Nhật ký chứng từ nh sau:
22
Chứng từ gốc về chi
phí hoặc bảng phân bổ
Bảng kê số 4 Bảng kê số 5 Bảng kê số 6
Bảng tính giá thành
sản phẩm
Nhật ký- chứng từ số 7Sổ cái TK 621, 622,
627, 154 (631)
Báo cáo chi phí
Báo cáo khác
Ghi chú:
Sơ đồ 5: Qui trình ghi sổ tổng hợp theo hình thức nhật ký chứng từ
23
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ
Phần II
Thực trạng công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại nhà máy
Chế Tạo Biến Thế
I. Khái quát chung về nhà máy Chế Tạo Biến Thế
Nhà máy Chế Tạo Biến Thế
Tên giao dịch quốc tế: Transformer Manufacturing Company
Địa chỉ: Km9- Quốc lộ 1A- Thanh Trì- Hà Nội
Điện thoại: 8.617.229
1. Quá trình hình thành và phát triển
Nhà máy Chế Tạo Biến Thế thuộc Tổng công ty thiết bị kỹ thuật điện đợc
thành lập ngày 26/3/1963. Tính đến nay, Nhà máy đã hoạt động đợc tròn 40
năm. Trong 40 năm đó, Nhà máy đã trải qua nhiều bớc thăng trầm cùng với sự
phát triển của đất nớc. Sản phẩm chính của nhà máy là các loại máy biến thế
điện lực, biến thế lò luyện, máy hàn và các thiết bị điện khác mang nhãn hiệu
C.T.B.T có chất lợng và tuổi thọ cao.
Nhờ sự nỗ lực không ngừng của toàn bộ cán bộ công nhân viên, Nhà máy
đã thu đợc những kết quả rất đáng khích lệ và đã đợc tặng nhiều huân chơng, cờ
luân lu của Chính phủ, nhiều bằng khen của Bộ công nghiệp, Bộ nội vụ, Tổng
liên đoàn lao động Việt Nam. Nhà máy là đơn vị duy nhất đợc tặng 16 huy ch-
ơng vàng về máy biến thế Sản phẩm chất lợng cao.
Kể từ ngày thành lập đến nay, Nhà máy Chế Tạo Biến Thế đã phát triển
qua ba giai đoạn quan trọng.
a. Giai đoạn từ 1963-1994
Ngày 26 tháng 3 năm 1963, tại 27 Lý Thái Tổ, số 8 và số 10 Trần Nguyên
Hãn- Hà Nội, với 1.450.000 đồng vốn ban đầu với 2 chiếc xe bò và một vài máy
móc thiết bị thô sơ, 4 cán bộ có trình độ kỹ thuật trung cấp đã đánh dấu sự ra
đời của nhà máy sản xuất máy biến thế đầu tiên trên đất nớc ta. Nhiệm vụ chính
của Nhà máy lúc này là sửa chữa kịp thời các thiết bị điện gồm máy phát điện,
máy biến thế, các loại cầu dao và đồng hồ đo điện để đảm bảo cho việc vận
hành lới điện an toàn.
24
Trong năm đầu hoạt động, Nhà máy đã sản xuất đợc 96 máy biến thế điện
các loại, vợt kế hoạch sản xuất máy biến thế 7%. Đồng thời, nhà máy cũng đã
sản xuất đợc 45 máy phát điện loại 28 KW, vợt 13% kế hoạch. Lợi nhuận thực
hiện đã vợt kế hoạch 21%. Sau 20 năm hoạt động, Nhà máy đã phát triển vợt
bậc, quy mô sản xuất lớn với hơn 800 công nhân. Đến năm 1983, để đảm bảo
quản lý chặt chẽ, làm ăn có hiệu quả, Nhà máy đã tách bộ phận chế tạo thiết bị
đo điện để thành lập Nhà máy "Chế Tạo Thiết Bị Đo Điện". Đồng thời, Nhà
máy cũng chuyển địa điểm đến xã Hoàng Liệt, Thanh Trì, Hà Nội. Năm 1985,
100 cán bộ công nhân viên của Nhà máy tách ra thành lập nhà máy vật liệu
cách điện.
Năm 1994, Nhà máy đã trở thành nhà máy hàng đầu của ngành công
nghiệp Việt Nam.
b. Giai đoạn 1994- 1998
Ngày 01 tháng 9 năm 1994, Nhà máy Chế Tạo Biến Thế đã ký kết hợp
đồng liên doanh với tập đoàn công nghiệp Bắc Âu ABB theo giấy phép đầu t số
901 cấp ngày 1 tháng 7 năm 1994. Toàn bộ 475 cán bộ công nhân viên nhà máy
trở thành thành viên của Công ty liên doanh chế tạo biến thế ABB. Tổng số vốn
góp vào liên doanh là 27 990 380 000 đồng, chiếm 35% vốn pháp định đầu t
của công ty liên doanh. Trong thời gian này, Nhà máy Chế tạo biến thế không
hoạt động độc lập. Tuy nhiên, Công ty liên doanh chế tạo biến thế ABB hoạt
động không hiệu quả, bốn năm liền đều lỗ. Trớc tình hình đó, một số cán bộ
công nhân viên của nhà máy chế tạo biến thế cũ đã quyết định tách ra khỏi công
ty liên doanh, thành lập lại nhà máy chế tạo biến thế.
c. Giai đoạn 1999 đến nay
- Ngày 1 tháng 1 năm 1999, đợc sự cho phép của bộ công nghiệp và Tổng
công ty thiết bị kỹ thuật điện, Nhà máy Chế tạo biến thế đã trở lại hoạt động
độc lập. Trong năm đầu trở lại hoạt động, Nhà máy chế tạo biến thế đã gặp phải
rất nhiều khó khăn. Do lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy là
sản xuất các loại máy biến áp nên Nhà máy cần số vốn đầu t rất lớn, đặc biệt là
tài sản cố định. Nhng giá trị tài sản cố định của Nhà máy chỉ là 2.608.600.800
đồng, giá trị tài sản lu động là 3.096.284.138 đồng. Bên cạnh đó, những khách
hàng truyền thống của Nhà máy Chế tạo biến thế cũ nay đã là khách hàng của
Công ty ABB. Tuy nhiên, hết năm 1999, tổng doanh thu mà Nhà máy đạt đợc là
7.454.514.232 đồng, lợi nhuận sau thuế là 185.300.113 đồng.
25