Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

134 Hoàn thiện kế toán xác định kết quả tài chính và phân phối kết quả tài chính tại Công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (410.84 KB, 84 trang )

luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thu Hiền
Lời mở đầu
Nền kinh tế nớc ta đã và đang chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự
điều tiết của Nhà nớc, cơ chế quản lý kinh tế tài chính có sự đổi mới cả về chiều
rộng lẫn chiều sâu đã tác động rất lớn tới các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh. Hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng các doanh
nghiệp phải đứng trớc sự cạnh tranh hết sức gay gắt, chịu sự tác động của các
quy luật kinh tế nh: sự cạnh tranh, quy luật giá trị, quy luật cung cầu. Do đó để
đứng vững, tồn tại và phát triển đợc thì hoạt động kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp phải mang lại lợi nhuận. Lợi nhuận chính là mục đích theo đuổi của các
doanh nghiệp. Nó là tiền đề để các doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong nền
kinh tế thị trờng.
Kết quả tài chính là một chỉ tiêu chất lợng quan trọng mang tính tổng
hợp, phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính, và hoạt động
khác của doanh nghiệp sau một thời kỳ hoạt động. Việc xác định đúng đắn kết
quả tài chính giúp Ban lãnh đạo doanh nghiệp có những biện pháp hữu hiệu đối
với hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động khác của doanh
nghiệp. Từ đó tạo điều kiện nâng cao tích luỹ vốn, nâng cao đời sống của cán
bộ công nhân viên...
Bên cạnh việc xác định kết quả tài chính thì phân phối lợi nhuận cũng là
vấn đề rất đợc coi trọng. Nếu phân phối lợi nhuận đúng đắn, hợp lý sẽ đảm bảo
cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đợc phát triển bình thờng đảm
bảo cho yêu cầu quản lý vốn, đảm bảo lợi ích kinh tế của Nhà nớc, nhân dân và
ngời lao động, chính những điều này sẽ tạo cho các doanh nghiệp có điều kiện
tiếp tục công việc sản xuất kinh doanh của mình.
Sau thời gian thực tập tại Công ty phát triển tin học, công nghệ và môi tr-
ờng đợc sự giúp đỡ tận tình Cô giáo Th.S Nguyễn Phú Giang và các cán bộ
trong phòng kế toán của Công ty em đã lựa chọn đề tài:
Hoàn thiện kế toán xác định kết quả tài chính và phân phối kết quả tài
chính của doanh nghiệp"
Trờng Đại học Thơng mại Lớp D1K35 1


luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thu Hiền
Nội dung của luận văn gồm ba chơng:
Ch ơng I : Cơ sở lý luận và yêu cầu thực tiễn của việc hoàn thiện kế toán kết
quả tài chính và phân phối lợi nhuận trong các doanh nghiệp.
Ch ơng II : Thực trạng kế toán tài chính và phân phối lợi nhuận tại Công ty
phát triển tin học, công nghệ và môi trờng.
Ch ơng III : Một số ý kiến đề xuất hoàn thiện công tác kế toán kết quả tài
chính và phân phối lợi nhuận tại Công ty phát triển tin học, công
nghệ và môi trờng.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Th.S Nguyễn Phú Giang đã giúp em hoàn
thành luận văn tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Trờng Đại học Thơng mại Lớp D1K35 2
luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thu Hiền
Chơng I
Lý luận chung về kế toán kết quả tài chính và
phân phối lợi nhuận trong doanh nghiệp
I. Kết quả tài chính trong doanh nghiệp
1. Vai trò của kết quả tài chính
Bất cứ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
đều phải quan tâm tới hiệu quả. Hiệu quả là chỉ tiêu chất lợng quan trọng phản
ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả đợc thể
hiện tập trung ở một chỉ tiêu lợi nhuận mà doanh nghiệp đạt đợc trong một kỳ
kinh doanh hoặc một kỳ kế toán.
Lợi nhuận giữ một vị trí quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của mỗi doanh nghiệp vì trong điều kiện hạch toán kinh doanh theo cơ chế thị
trờng, khẳng định doanh nghiệp có tồn taị đợc hay không. Vì thế lợi nhuận đợc
coi là đòn bẩy kinh tế quan trọng đồng thời là một chỉ tiêu cơ bản để đánh giá
hiệu quả kinh tế kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc thực hiện đợc chỉ tiêu lợi nhuận là điều kiện quan trọng để đảm bảo

cho tình hình tài chính của doanh nghiệp, nó ảnh hởng trực tiếp tới khả năng
thanh toán, khả năng chi trả, khả năng tái tạo nguồn vốn kinh doanh..., lợi
nhuận giúp cho doanh nghiệp có điều kiện để trang trải các khoản chi phí bỏ ra,
thanh toán đúng hạn các khoản tiền vay, lãi vay... trên cơ sở đó với doanh
nghiệp, điều kiện này sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp trong kỳ tiếp theo.
Lợi nhuận là phơng tiện để doanh nghiệp tận dụng khai thác, các tiềm
năng, thế mạnh của mình, tạo điều kiện cho doanh nghiệp chiếm lĩnh thị trờng
và làm tròn trách nhiệm của mính với ba khách thể: Nộp ngân sách Nhà nớc,
đảm bảo thu nhập cho ngời lao động, bảo toàn vốn, phát triển vốn.
Trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế quốc dân, lợi nhuận là nguồn tích luỹ
cơ bản để mở rộng tái sản xuất xã hội. Sự tham gia đóng góp của các doanh
nghiệp vào ngân sách Nhà nớc có điều kiện tập trung thêm vốn để đầu t tái mở
rộng, xây dựng cơ sở hạ tầng, kích thích sản xuất kinh doanh phát triển.
Lợi nhuận còn lại là nguồn tích luỹ cơ bản để doanh nghiệp bổ xung vốn
trong kinh doanh, khi có lợi nhuận doanh nghiệp sẽ có điều kiện để trích lập các
quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, quỹ đầu t phát
triển, quỹ khen thởng phúc lợi từ đó có điều kiện để tái đầu t vào quá trình sản
xuất kinh doanh, đổi mới hiện đại hoá máy móc thiết bị, mở rộng quy mô sản
xuất kinh doanh cũng nh có điều kiện cải thiện nâng cao đời sống cho cán bộ
Trờng Đại học Thơng mại Lớp D1K35 3
luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thu Hiền
công nhân viên trong doanh nghiệp. Nh vậy lợi nhuận là chỉ tiêu chất lợng quan
trọng nhất để đánh giá chất lợng của hoạt động sản xuất kinh doanh, tăng trởng
và phát triển kinh tế. Các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì
nền kinh tế quốc gia mới phát triển đựơc.
2. Nội dung kết quả tài chính
Kết quả tài chính là kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh
sau một thời kỳ nhất định đợc biểu hiện dơí hình thức tiền lãi hoặc lỗ. Hay nói
cách khác, kết quả tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập và chi phí hoạt động

kinh doanh trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm)
Đây là một chỉ tiêu rất quan trọng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Kết quả tài chính trong doanh nghiệp đợc cấu thành từ 2 bộ
phận:
- Kết quả hoạt động kinh doanh
- Kết quả hoạt động khác.
2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh
Hoạt động kinh doanh là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu của doanh
nghiệp. Hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu của một doanh nghiệp sản xuất
trong lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng... là thực hiện sản xuất ra
các sản phẩm nhất định và tiêu thụ những sản phẩm đó trên thị ttờng nhằm thu
đợc lợi nhuận. Để đạt đợc mục tiêu kinh doanh trong hoạt động của doanh
nghiệp phải bỏ ra những chi phí nhất định. Để tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh, mỗi doanh nghiệp sản xuất trớc hết phải xác định hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình, lựa chọn việc sản xuất kinh doanh những loại sản
phẩm nhất định thuộc phạm vi trong nghành sản xuất của xã hội. Trong doanh
nghiệp thơng mại, hoạt động chủ yếu là mua bán hàng hoá nhằm thu đợc lợi
nhuận từ chênh lệch giữa giá bán và giá mua sau khi đã trừ đi các khoản chi phí
phục vụ cho quá trình tiêu thụ hàng hoá.
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh là kết quả của hoạt động tiều thụ
về sản phẩm, hàng hoá hoặc cung cấp lao vụ, dịch vụ mà doanh nghiệp đã thực
hiện trong một thời kỳ nhất định, nó là phần chêch lệch giữa doanh thu bán
hàng với chi phí doanh nghiệp đã bỏ ra để thực hiện quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá cung cấp dịch vụ trong kỳ. Công thức xác định kết quả hoạt
động kinh doanh..
Công thức xác định kết quả hoạt động kinh doanh:
Trờng Đại học Thơng mại Lớp D1K35 4
Lãi gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
=

Doanh thu bán
hàng thuần
_
Giá vốn
hàng bán
luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thu Hiền
Trong đó:
Doanh thu theo hoá đơn có hai trờng hợp:
Tr ờng hợp 1 : Đối với các doanh nghiệp nộp thuế VAT theo phơng pháp
trực tiếp thì doanh thu theo hoá đơn là tổng trị giá bên mua thanh toán (bao gồm
cả thuế VAT) ngoài ra còn có các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở sản
xuất kinh doanh đợc hởng.
Tr ờng hợp 2 : Đối với doanh nghiệp nộp thuế VAT theo phơng pháp khấu
trừ thuế thì doanh thu theo hoá đơn là toàn bộ số tiền bán hàng, cung cấp dịch
vụ (không bao gồm thuế VAT) ngoài ra cũng có các khoản trợ giá, phụ thu, phụ
trội mà cơ sở sản xuất kinh doanh đợc hởng
Chiết khấu thơng mại: Là khoản doanh nghiệp giảm giá liên tiếp
cho khách mua hàng với số lợng lớn
Giá trị hàng bán bị trả lại: Phản ánh giá bán của số sản phẩm hàng
hoá đã tiêu thụ và bị khách hàng trả lại do nguyên nhân vi phạm hợp đồng kinh
tế, hàng bị kém phẩm chất, không đúng chủng loaị, quy cách...
Trị giá vốn hàng bán: Là gía trị thực tế của hàng hoá, sản phẩm lao
vụ, dịch vụ hoặc giá thành thực tế của thành phẩm đã đợc xác định là tiêu thụ
trong kỳ.
Chi phí bán hàng là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ những hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh và đợc phân bổ cho quá trình
tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ...
Chi phí bán hàng bao gồm: tiền lơng, các khoản phụ cấp, phải trả
công nhân viên bán hàng, hoa hông đại lý, hoa hồng môi giới, tiếp thị, đóng gói,
vận chuyển, bảo quản, khấu hao TSCĐ, chi phí vật liệu bao bì, dụng cụ, đồ

dùng, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác nh chi phí bảo hành
sản phẩm, chi phí quảng cáo.
Trờng Đại học Thơng mại Lớp D1K35 5
Doanh thu
bán hàng
thuần
=
Doanh
thu theo
hoá đơn
_
Chiết khấu
thơng mại
_
Giá trị
hàng bán
bị trả lại
_
Thuế TTĐB, thuế
XK, thuế vat theo
PP trực tiếp
(nếu có)
luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thu Hiền
Chi phí quản lý doanh nghiệp: Là những chi phí phát sinh có liên
quan tới toàn bộ hoạt động trong kỳ của doanh nghiệp và đợc phân bổ cho hoạt
động tiêu thụ trong kỳ. Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm chi phí quản lý
kinh doanh, quản lý hành chính, và chi phí khác nh là: tiền lơng và các khoản
phụ cấp ăn ca, trả cho giám đốc và nhân viên quản lý văn phòng, bảo hiểm, kinh
phí công đoàn của bộ máy quản lý doanh nghiệp, chi phí vật liệu đồ dùng văn
phòng, chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp nh: dự phòng nợ

phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho, phí kiểm toán, chi phí tiếp
tân, công tác phí, khoản trợ cấp thôi việc cho ngời lao động, các khoản chi sáng
kiến, chi phí đào tạo nâng cao tay nghề công nhân, chi y tế cho ngời lao động,
chi bảo vệ mội trờng, chi cho lao động nữ trích nộp kinh phí quản lý Tổng công
ty
2.2. Kết quả hoạt động tài chính
Hoạt động tài chính là những hoạt động có liên quan đến việc huy động,
quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế tất cả những
khoản chi phí và những khoản thu nhập có liên quan đến hoạt động đầu t về vốn
hoặc kinh doanh vốn tạo thành chỉ tiêu chi phí và thu nhập hoạt động tài chính.
Hoạt động tài chính trong doanh nghiệp rất đa dạng và phong phú trong
đó chủ yếu là hoạt động tham gia liên doanh, đầu t chứng khoán, cho thuê tài
sản cố định, kinh doanh bất động sản, mua bán ngoại tệ.
Doanh thu hoạt động tài chính gồm:
- Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi; lãi bán hàng trả chậm, trả góp: lãi đầu
t trái phiếu, tín phiếu, chiếu khấu thanh toán đợc hởng do mua hàng hoá, dịch
vụ, lãi cho thuê tài chính
- Thu nhập từ cho thuê tài sản, cho ngời khác sử dụng tài sản (bằng sáng
chế, nhãn hiệu thơng mại, bản quyền tác giả, phần mềm máy tính )
- Cổ tức, lợi nhuận đợc chia
- Thu nhập về hoạt động đầu t mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn
- Thu về chuyển nhợng, cho thuê cơ sở hạ tầng
- Thu nhập về các hoạt động đầu t khác
- Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ; khoản lãi chênh lệch tỷ giá ngoại tệ
- Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ ; khoản lãi chênh lệc tỷ giá ngoại tệ
Trờng Đại học Thơng mại Lớp D1K35 6
luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thu Hiền
- Chênh lệch lãi chuyển nhợng vốn
- .
Chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản: các khoản chi phí hoặc

các khoản lỗ có liên quan đến các hoạt động đầu t tài chính, chi phí cho vay và
đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ chuyển nhợng chứng khoán ngắn hạn,
chi phí giao dịch chứng khoán khoản lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu
t chứng khoán, đầu t khác, khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ và bán ngoại
tệ
Kết quả hoạt động tài chính: là số chênh lệch giữa thu nhập và chi phí của
hoạt động tài chính trong kỳ.
Công thức xác định kết quả hoạt động trong tài chính;
Kết quả hoạt
động tài chính
=
Thu nhập hoạt
động tài chính
-
Chi phí hoạt
động tài chính
-
Thuế
(nếu có)
2.3. Kết quả hoạt động khác
Thu nhập khác là những nghiệp vụ không diễn ra thờng xuyên, đơn vị
không dự tính đợc hoặc có dự tính trớc nhng ít có khả năng thực hiện. Thu
nhập khác có thể kể đến nh:Thanh lý, nhợng bán TSCĐ, hoạt động xử lý, giải
quyết tranh chấp về vi phạm hợp đồng kinh tế về xử lý vi phạm hợp đồng kinh
tế, về xử lý tài sản thừa, thiếu cha rõ nguyên nhân, về các khoản nợ không ai đòi
hoặc nợ khó đòi Nội dung thu nhập khác đợc quy định tại đoạn 30 của chuẩn
mực doanh thu và thu nhập khác.
Thu nhập khác của doanh nghiệp gồm:
- Thu nhập từ nhợng bán, thanh lý TSCĐ
- Thu tiền đợc phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng

- Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý, xoá sổ
- Các khoản thuế đợc NSNN hoàn lại
- Thu các khoản nợ phải trả không xác định đợc chủ
- Các khoản tiền thởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hoá, sản
phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu(nếu có)
- Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân
tặng cho doanh nghiệp
- Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trớc bị bỏ sót hay quên ghi
sổ cho doanh nghiệp
Trờng Đại học Thơng mại Lớp D1K35 7
luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thu Hiền
- Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trớc bị bỏ sót hay quên ghi
sổ kế toán, năm nay mới phát hiện ra, .
Chi phí khác: là những khoản do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng biệt
với hoạt động thông thờng của doanh nghiệp gây ra cũng có thể là những khoản
chi phí bị bỏ sót từ những năm trớc.
- Chi phí thanh lý, nhợng bán TSCĐ và giá trị còn lại của TSCĐ thanh
lý nhợng bán TSCĐ(nếu có)
- Tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế
- Bị phạt thuế, truy nộp thuế
- Các khoản chi phí do kế toán bị nhầm, hoặc bỏ sót khi ghi sổ kế toán
- Các khoản chi phí khác
Kết quả khác là khoản chênh lệch giữa thu nhập và chi phí khác phát sinh
trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Mọi khoản thu nhập khác, chi phí khác khi ghi vào sổ kế toán phải căn cứ
vào biên bản của hội đồng xử lý, phải đợc giám đốc và kế toán trởng kí duyệt.
Cuối kỳ tổng cộng kết quả của ba hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả
của hoạt động tài chính và kết quả của hoạt động khác sẽ thu đợc kết quả tài
chính của doanh nghiệp.
Kết quả tài

chính
=
Lợi nhuận từ hoạt động
kinh doanh
+
Lợi nhuận từ
hoạt động khác
Kết quả tài chính là kết quả cuối cùng của doanh nghiệp trong một thời kỳ
nhất định. Nếu kết quả tài chính của doanh nghiệp là một số dơng thì chứng tỏ
doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, ngợc lại cho thấy doanh nghiệp đã không
bảo toàn đợc nguồn vốn đầu t ban đầu.
3. Các nhân tố ảnh hởng tới kết quả tài chính
Kết quả tài chính là kết quả cuối cùng do đó nó chịu ảnh hởng của rất
nhiều nhân tố, cả nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan. Kết quả tài chính
của doanh nghiệpđợc hình thành từ 3 bộ phận cơ bản: kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính, kết quả hoạt động khác.
Trong đó kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh đợc gọi là chỉ tiêu
chủ yếu duy nhất. Việc xem xét các nhân tố ảnh hởng tới kết quả tài chính là
nội dung cơ bản để trên cơ sở đó phấn đấu tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Trờng Đại học Thơng mại Lớp D1K35 8
Kết quả khác = Thu nhập khác - Chi phí khác
luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thu Hiền
3.1. ảnh hởng của doanh thu bán hàng tới kết quả tài chính
Doanh thu ảnh hởng trực tiếp tới kết quả tài chính của doanh nghiệp. Nếu
các nhân tố khách hàng không thay đổi thì doanh thu càng cao cho ta kết quả
kinh doanh càng cao và ngợc lại. Do vậy, để kết quả tài chính của doanh nghiệp
đợc chính xác thì phải xác định chính xác chặt chẽ doanh thu.
Kế toán nói chung và đặc biệt là kế toán quản trị là phải lờng trớc đợc
mức độ ảnh hởng của doanh thu tới kết quả tài chính cũng nh sự biến động của
nó trong thời kỳ kinh doanh. Khi đó các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên

quan tới doanh thu, kế toán phải xử lý, phản ánh doanh thu đó một cách đầy
đủ, chính xác, kịp thời trên chứng từ, tài khoản, sổ kế toán tránh tình trạng ghi
thừa hoặc bỏ sót.
Nh ta đã biết, nếu các nhân tố khác có liên quan không đổi, doanh thu
tăng sẽ làm kết qủa tài chính tăng và ngợc lại. Nhng doanh thu tiêu thụ tăng lên
hay giảm xuống nó phụ thuộc vào các nhân tố khác nh khối lợng hàng hoá, và
giá cả hàng hoá tiêu thụ. Đối với doanh thu xuất khẩu, bán hàng thu ngoại tệ thì
doanh thu bằng tiền Việt nam còn chiụ ảnh hởng của tỷ giá hối đoái.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh, việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá là
một khâu rất quan trọng nó là khâu cuối cùng của quá trình sản xuất, lu chuyển
hàng hoá. Dù là doanh nghiệp nào (doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hay
doanh nghiệp thơng mại) việc đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, tăng
nhanh doanh thu có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Nó góp phần vào việc thoả
mãn ngày càng tăng nhu cầu tiêu dùng xã hội, giúp doanh nghiệp khẳng định đ-
ợc vị trí của doanh nghiệp mình trên thơng trờng. Trong phạm vi doanh nghiệp,
tăng doanh thu là một trong những điều kiện cơ bản để tăng lợi nhuận nhằm
thực hiện tốt qúa trình tái sản xuất và nâng cao cải thiện đời sống cho cán bộ
công nhân viên trong doanh nghiệp. Lợi nhuận còn là vấn để sống còn cho
doanh nghiệp hay nói cách khác doanh nghiệp muốn tồn tại trên thị trờng thì
kinh doanh phải có lợi nhuận. Chính vì vậy, cán bộ quản lý, lãnh đạo doanh
nghiệp phải tìm mọi cách tăng doanh thu và lợi nhuận đặc biệt là bộ phận kế
toán đóng vai trò hết sức quan trọng. Kế toán phải thu thập, xử lý mọi thông tin
về nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong doanh nghiệp sao cho thật chính xác, kịp
thời và có lợi nhất cho doanh nghiệp. Để quản lý doanh thu, kế toán phải nghiên
cứu tìm ra các biện pháp thích hợp nhất, khoa học nhất, phù hợp với mục tiêu
cuối cùng là phản ánh một cách chính xác doanh thu có lợi nhất cho doanh
nghiệp mình.
Trong đó các nhân tố định tính bao gồm:
Chất lợng hàng hóa và kết cấu hàng hoá.
Chất lợng sản phẩm, hàng hoá là một yếu tố quan trọng bậc nhất thúc

đẩy hay kìm hãm việc tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ. Chất lợng sản
Trờng Đại học Thơng mại Lớp D1K35 9
luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thu Hiền
phẩm, hàng hoá tốt không chỉ làm tăng khối lợng sản phẩm tiêu thụ mà còn có
thể nâng cao giá bán, tạo điều kiện tăng doanh thu. Việc đảm bảo chất lợng có ý
nghĩa tạo lòng tin cho khách hàng với doanh nghiệp và uy tín của doanh nghiệp
trên thơng trờng. Trong doanh nghiệp thơng mại, để hàng hoá đạt chất lợng tốt,
công tác lu trữ, bảo quản,đóng gói phải cao thì trớc hết sản phẩm phải đợc kiểm
tra chặt chẽ vê mặt kỹ thuật, chất lợng sản phẩm tạo ra. Đó là nhiệm vụ của cán
bộ quản lý trong đó có cả bộ phận kế toán
Kết cấu mỹ thuật của sản phẩm đa ra tiêu thụ cũng ảnh hởng tới doanh
thu tiêu thụ và lợi nhuận.Trong kinh doanh hiện nay, các doanh nghiệp thờng đa
ra thị trờng nhiều sản phẩm, hàng hoá khác nhau cả hình dáng lẫn công dụng để
đa dạng hoá sản phẩm, nh thế sẽ phục vụ nhu cầu phong phú và đa dạng của ng-
ời tiêu dùng và sẽ tăng doanh thu cho doanh nghiệp.
Giá cả hàng hóa cũng là những nhân tố hết sức quan trọng ảnh hởng trực
tiếp tới quá trình tiêu thụ hàng hoá. Nếu doanh nghiệp đa ra một mức giá phù
hợp thì sẽ đợc đông đảo ngời tiêu dùng chấp nhận, doanh nghiệp sẽ dễ dàng tiêu
thụ hàng hoá nếu doanh nghiệp đa ra mức giá quá cao thì ngời tiêu dùng sẽ
không chấp nhận sản phẩm đó làm cho sản phẩm hàng hóa đó bị ứ đọng, giá
công trình đa ra sẽ không đợc bên mua chấp nhận. Nhng nếu mức giá đa ra lại
qúa thấp thì một mặt sẽ giảm trực tiếp doanh thu, mặt khác sẽ dẫn tới sự nghi
ngờ của khách hàng về chất lợng sản phẩm hàng hoá và cũng dẫn tới sự ứ đọng
về hàng hóa. Vì vậy công tác kế toán có vai trò hết sức quan trọng trong việc
phản ánh giá bán của sản phẩm, hàng hoá.
Công tác tổ chức bán hàng của doanh nghiệp cũng là một nhân tố thúc
đẩy quá trình tiêu thụ hàng hoá. Một doanh nghiệp nếu tổng hợp nhiều hình
thức tiêu thụ sẽ thu đợc nhiều hàng hoá hơn, đó là điều kiện tốt nhất để tăng
doanh thu. Trong đó cơ chế kinh doanh hiện nay thì việc quảng cáo, chào hàng,
giới thiệu sản phẩm, thái độ phục vụ khách hàng cũng là một yếu tố ảnh hởng

trực tiếp tới việc tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm từ đó tác động tới việc tăng doanh
thu.
Trong điều kiện hiện nay, có sự biến động về giá cả hàng hoá tiêu thụ và
tỷ giá hối đoái nên đôi với các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp kinh
doanh xuất nhập khẩu, còn nắm bắt một cách chính xác và kịp thời tình hình gía
cả và những thông tin trên thị trờng về tỷ giá hối đoái để từ đó doanh nghiệp có
lợi nhuận. Tuỳ theo bộ kế toán chọn một cách hạch toán giúp doanh nghiệp có
lợi nhất.Tuỳ theo từng doanh nghiệp, từng thời kỳ mà kế toán phản ánh các
nghiệp vụ đó theo tỷ gía hạch toán hay thực tế vì tỉ giá hối đoái có ảnh hởng tới
doanh thu tiêu thụ.
Trờng Đại học Thơng mại Lớp D1K35 10
luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thu Hiền
3.2. ảnh hởng của giá vốn hàng bán đến kết quả tài chinh
Giá vốn hàng bán cũng là một bộ phận cấu thành nên kết quả kimh doanh
của doanh nghiệp. Giá vốn hàng bán có ảnh hởng ngợc chiều với kết quả tài
chính. Giá vốn hàng bán cao trong điều kiện giá bán hàng hoá bị khống chế
bởi sự cạnh tranh trên thị trờng sẽ làm cho lợi nhuận doanh nghiệp giảm xuống
và ngợc lại. Do đó để tăng kết quả tài chính thì các doanh nghiệp luôn tìm cách
giảm giá vốn hàng bán.
Trong doanh nghiệp thơng mại, giá vốn hàng bán bao gồm giá mua hàng
hoá, chi phí trực tiếp thu mua, bảo quản, đóng gói, phân loại, vận chuyển...Giá
mua hàng hoá là giá thoả thuận giữa doanh nghiệp với ngời bán và nó phụ thuộc
vào giá cả thị trờng vì thế doanh nghiệp khó có thể da ra giá mua theo chủ quan
của mình, mặc dù trong một số trờng hợp doanh nghiệp có thể mua giá rẻ hơn.
Nhng chủ yếu việc giảm giá vốn hàng bán đợc thực hiện bằng cách tiết kiệm tối
đa chi phí phát sinh trong quá trình thu mua hàng hoá. Muốn vậy, doanh nghiệp
cần phải lựa chọn một nguồn hàng hợp lý, tổ chức khoa học hợp lý công tác thu
mua hàng hoá và lu trữ hàng hoá, phải có quan hệ tốt với nhà cung cấp tạo đợc
uy tín với họ trên thị trờng để họ cung cấp hàng hoá cho doanh nghiệp một cách
đều đặn cả về số lợng và chất lợng.

3.3. ảnh hởng của chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
3.3.1. Chi phí bán hàng
Để đẩy mạnh tốc độ bán hàng tăng doanh thu số tiêu thụ đòi hỏi doanh
nghiệp phải bỏ ra các khoản chi phí gọi là chi phí bán hàng. Chi phí bán hàng là
biểu hiện bằng tiền của các yếu tố phục vụ cho quá trình bán hàng và nó phát
sinh thờng xuyên trong doanh nghiệp thơng mại.
Vì thế khi sử dụng khoản chi phí này đòi hỏi các doanh nghiệp phải rất
quan tâm tới hiệu quả của nó mang lại, giảm tối đa các chi phí phát sinh bất hợp
lý và các chi phí không cần thiết ảnh hởng tới kết qủa tài chính của doanh
nghiệp.
3.3.2. Chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những khoản chi phí phát sinh có liên
quan chung tới toàn bộ hoạt động của cả doanh nghiệp mà không tách riêng ra
đợc cho bất kì hoạt động nào. Trong mỗi doanh nghiệp thơng mại, chi phí quản
lý doanh nghiệp phải quản lý thật chặt chẽ các khoản chi phí này vì nếu chi phí
quản lý doanh nghiệp phát sinh bừa bãi, vợt quá giới hạn cho phép thì sẽ ảnh h-
ởng nghiêm trọng tới lợi nhuận, gây ảnh hởng không tốt cho doanh nghiệp.
Trờng Đại học Thơng mại Lớp D1K35 11
luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thu Hiền
3.4. ảnh hởng của các khoản chi phí tài chính, doanh thu tài chính và các
khoản chi phí khác, thu nhập khác tới kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
3.4.1. Chi phí tài chính
Hoạt động tài chính là những hoạt động có liên quan đến việc huy động
quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế, tất cả những
khoản chi phí và những khoản thu nhập có liên quan đến hoạt động đầu t về
vốn hoặc kinh doanh về vốn tạo thành chỉ tiêu chi phí và thu nhập của hoạt
động tài chính.
Tập hợp chi phí tài chính thuộc hoạt động tài chính (chi phí liên doanh,
chi phí đầu t chứng khoán ngắn hạn, dài hạn, chi phí kinh doanh bất động

sản .). Do đó chi phí nay ảnh h ởng trực tiếp tới kết quả tài chính của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ các chi phí này, tránh tình trạng
lãng phí không cần thiết.
3.4.2. Doanh thu tài chính
Doanh thu tài chính là các khoản doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ
tức, lợi nhuận đợc chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh
nghiệp.
Khi hạch toán doanh thu này cần phải tuân thủ một số quy định của Bộ tài
chính trong việc hạch toán bởi vì doanh thu này là một trong các nhân tố ảnh h-
ởng tới kết quả tài chính và đặc biệt các doanh nghiệp hoạt động chủ yếu là
hoạt động tài chính. Doanh thu sẽ chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng hoạt động
kinh doanh. Vì vậy kế toán phải đặc biệt quan tâm tới sự ảnh hởng của doanh
thu tới kết quả tài chính. Kế toán khi hạch toán tài khoản cần phải tôn trọng một
số quy định nh:
- Doanh thu hoạt động tài chính đợc phản ánh trên tài khoản 515 bao gồm
các khoản doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận đợc chia và
các hoạt động tài chính khác đợc coi là thực hiện trong kỳ, không phân biệt các
khoản doanh thu đó thực tế đã thu đợc tiền hay sẽ thu đợc tiền.
- Đối với các khoản thu nhập từ hoạt động mua, bán chứng khoán, doanh
thu đợc ghi nhận là số chênh lêch giữa giá bán lớn hơn giá mua, số lãi về trái
phiếu, tín phiếu hoặc cổ phiếu (không phản ánh tổng số tiền thu đợc từ việc bán
chứng khoán)
- Đối với các khoản thu nhập từ hoạt động mua, bán ngoại tệ, doanh thu đ-
ợc ghi nhận là số chênh lệch giữa giá mua vào và giá ngoại tệ bán ra.
- Đối với khoản tiền laĩ đầu t nhận đợc từ khoản đầu t cổ phiếu, trái phiếu
thì chỉ có phần tiền lãi của các kỳ mà doanh nghiệp mua lại khoản đầu t này
mới đợc ghi nhận là doanh thu phát sinh trong kỳ; còn khoản lãi đầu t nhận đợc
Trờng Đại học Thơng mại Lớp D1K35 12
luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thu Hiền
từ các khoản lãi đầu t dồn tích trớc khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu t đó thì

ghi giảm giá trị khoản đầu t trái phiếu, cổ phiếu đó;
- Đối với các khoản thu nhập từ hoạt động kinh doanh bất động sản,
doanh thu đợc ghi nhận là tổng số tiền thu đợc do bán bất động sản.
- Đối với hoạt động kinh doanh cho thuê cơ sở hạ tầng, doanh thu bán
hàng đợc ghi nhận khi hoàn tất bàn giao đất trên thực địa cho khách hàng theo
giá trị của giá trị của diện tích đất đã chuyển giao theo giá trả ngay.
Nh vậy bộ phận kế toán cần phải nghiên cứu để có phơng pháp hạch toán
phù hợp với quy định của Bộ Tài chính.
3.4.3. Chi phí khác
Chi phí khác phản ánh các khoản chi phí của các hoạt động ngoài các
hoạt động SXKD tạo ra doanh thu của doanh nghiệp.
Chi phí khác là những khoản lỗ do các sự kiện hay các nghiệp vụ riêng
biệt với các hoạt động thông thờng của doanh nghiệp gây ra, cũng có thể là
những khoản bị bỏ sót từ những năm trớc.
Doanh nghiệp phải nhận thấy đợc việc quản lý những chi phí này là hết
sức phức tạp, cho nên bộ phận kế toán phải thực sự có trình độ để phản ánh đợc
chính xác chi phí này thì kết quả hoạt động tài chính mới chính xác đợc.Loại bỏ
các khoản chi phí không cần thiết.
4. Các biện pháp nâng cao kết quả tài chính
Kết quả tài chính đợc biểu hiện bằng chỉ tiêu lợi nhuận là mục tiêu kinh tế
cao nhấtm là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp do đó nâng cao lợi
nhuận luôn là hớng phấn đấu không ngừng của các doanh nghiệp. Nâng cao lợi
nhuận là động lực để thúc đẩy sản xuất kinh doanh, phát triển thúc đẩy tăng tr-
ởng kinh tế. Để đạt đợc mức lợi nhuận ngày càng cao thì các doanh nghiệp cần
phải tuân theo một số biện pháp sau:
4.1. Nâng cao doanh thu bán hàng:
Doanh thu bán hàng là những nhân tố ảnh hởng trực tiếp đến kết quả tài
chính của doanh nghiệp, nâng cao doanh thu bán hàng là biện pháp quan trọng
nhất để nâng cao kết quả tài chính.
Doanh nghiệp đã áp dụng các biện pháp cụ thể sau:

- Tổ chức công tác mua hàng
- Đẩy mạnh quá trình bán hàng
- Mở rộng mặt hàng kinh doanh, đa dạng hoá sản phẩm, thúc đẩy quá
trình tiêu thụ hàng hoá.
4.2. Tiết kiệm chi phí kinh doanh
Hạ thấp chi phí kinh doanh gắn liền với nguyên tắc tiết kiệm nhng nó lại
khác với việc cắt xén các khoản chi phí cần thiết phục vụ cho quá trình sản xuất
Trờng Đại học Thơng mại Lớp D1K35 13
luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thu Hiền
kinh doanh. Vì vậy, việc phấn đấu giảm tỷ suất chi phí kinh doanh cần phải có
quan điểm toàn diện. Hạ thấp chi phí kinh doanh thơng mại đồng thời phải hạ
thấp chi phí kinh doanh xã hội và phải đảm bảo chất lợng cho ngời tiêu dùng.
Các biện pháp nh: Phân bổ tiêu thụ, tổ chức vận động hàng hoá hợp lý, phấn
đấu tiết kiệm chi phí bán hàng trong tất cả các khâu mua, bán sản xuất và dự trữ
đồng thời phải tiết kiệm chi phí quản lý bằng cách hạn chế tôí mức thấp nhất
các khoản chi phí lãng phí không cần thiết.
Ngoài ra để tiết kiệm chi phí kinh doanh, doanh nghiệp cần phải khó khéo
léo kết hợp giữa việc vận dụng quy luật giá trị, các đòn bẩy kinh tế với việc
động viên mọi ngời, mọi bộ phận trong doanh nghiệp tham gia công tác quản lý
chi phí mà đặc biệt là bộ phận kế toán của doanh nghiệp. Kế toán của doanh
nghiệp cần phải lập dự toán của doanh nghiệp. Kế toán của doanh nghiệp phải
căn cứ vào kế toán tài chính năm, quý để lập dự toán chi phí hàng tháng, từng
tuần kế hoạch sau đó thì phân cấp quản lý chi phí kinh doanh, thờng xuyên hoặc
định kỳ tiến hành kiểm tra, giám đốc đối với chi phí kinh doanh đặc biệt với
những khoản chi phí phát sinh trong tháng không đúng mục đích, yêu cầu của
doanh nghiệp thì phải xử lý loại bỏ ngay không mục đích, yêu cầu của doanh
nghiệp thì phải xử lý loại bỏ ngay không đợc hạch toán vào chi phí, chỉ định
khoản, hạch toán những chi phí hợp lý vào sổ sách của doanh nghiệp. Các thông
tin về chi phí do kế toán phản ánh sẽ giúp cho doanh nghiệp hạn chế đợc những
khoản chi phí gây ảnh hởng đến lợi nhuận, có nh vậy doanh nghiệp mới có thể

hạ thấp chi phí kinh doanh theo ảnh hởng tích cực và hợp lý.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp là một yêu cầu cân
thiết, nhất là trong điều kiện kinh tế đang cần có vốn việc sử dụng vốn có hiệu
quả chính là việc tổ chức tốt quá trình vận động và lu chuyển hàng hoá. Vòng
quay vốn càng nhanh là cơ sở không ngừng mở rộng lu chuyển, rút ngắn thời
gian lu thông trong xã hội. Các doanh nghiệp có thể nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn bằng nhiều cách nh bố trí hợp lý cơ cấu tài sản trong doanh nghiệp, tăng
năng suất lao động đánh giá TSCĐ theo giá trị thị trờng, xử lý các tài sản thừa,
các tài sản hết thời gian sử dụng tránh tình trạng vốn cố định bị nhàn rỗi không
sử dụng vào mục đích kinh doanh.
5. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán tài chính.
5.1. Yêu cầu quản lý kết quả tài chính
Quản lý có hiệu quả doanh thu bán hàng và các khoản thu nhập khác đòi
hỏi kế toán phải thờng xuyên theo dõi và phản ánh một cách kịp thời các nghiệp
vụ kinh tế. Việc sử dụng đúng đắn các chứng từ cũng rất cần thiết vì chứng từ
là cơ sở pháp lý của mọi nghiệp vụ kinh tế. Việc thực hiện đúng quy định về hệ
thống chứng từ còn gắn liến với lợi ích của chính doanh nghiệp. Quản lý tốt chi
phí kinh doanh phát sinh trong doanh nghiệp rất quan tâm đến việc làm thế nào
Trờng Đại học Thơng mại Lớp D1K35 14
luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thu Hiền
để hạ thấp chi phí mà vẫn đảm bảo tăng doanh thu làm tăng kết quả tài chính.
Xét chỉ tiêu tỷ suất chi phí kinh doanh là một chỉ tiêu chất lợng quan trọng phản
ánh trình độ quản lý của doanh nghiệp trong đó có bộ phận kế toán là một công
cụ quan trọng. Vai trò của kế toán không chỉ dừng lại ở việc cung cấp thông tin
mà kế toán còn giúp doanh nghiệp trong việc quản lý chi phí, đặc biệt là chi phí
kinh doanh không hợp lý gây lãng phí chi phí cho doanh nghiệp. Các chi phí
cần phải đợc phản ánh đầy đủ, kịp thời vào sổ sách, chứng từ kế toán tránh tình
trạng thâm hụt, chỉ tiêu không có cơ sở.
Tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp mà có biện
pháp quản lý chi phí, thu nhập riêng nhng nhìn chung ta phải nhấn mạnh vai trò

của tổ chức hệ thống chứng từ sổ chi tiết chi phí, thu nhập theo bộ phận. Nó có
tác dụng to lớn trong công tác quản lý, xác định chính xác chi phí, thu nhập của
từng bộ phận từ đó cho ta một kết quả tài chính đáng tin cậy.
5.2. Nhiệm vụ kế toán kết quả tài chính
Trong các doanh nghiệp bộ phận kế toán có chức năng giám sát toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh, theo dõi việc sử dụng và bảo quản tài sản của
doanh nghiệp. Từ chức năng đó ta có thể xác định đợc nhiệm vụ của kế toán nh
sau:
- Ghi chép, tính toán, phản ánh, số liệu hiện có, tình hính lu chuyển hàng
hoá và sử dụng các tài sản vật t, tiền vốn, các quá trình và kết quả tài chính của
doanh nghiệp.
- Thông qua ghi chép, phản ánh số liệu hiện có, tình hình luân chuyển tài
sản và sử dụng tài sản đó để kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất
kinh doanh, kế hoạch thu chi tài chính, kỷ luật thu nộp, kiểm tra việc giữ gìn
việc sử dụng các loại vật t tiền vốn, kinh phí, phát hiện ngăn chặn kịp thời các
hành động tham ô, lãng phí,vi phạm chính sách chế độ luật pháp kinh tế, tài
chính của Nhà nớc.
- Cung cấp số liệu, tài liệu phục vụ tiến hành kiểm tra, quản lý hoạt động
sản xuất kinh doanh, kiểm tra phân tích tình hình thực hiện kế hoạch, công tác
thống kê và thông tin kinh tế.
Xuất phát từ đặc điểm riêng của hoạt động kế toán kết quả tài chính, ta rút ra
nhiệm vụ của kế toán tài chính nh sau:
+ Xác định chính sách kịp thời các khoản thu nhập của doanh nghiệp theo
quy định của Nhà nớc.
+ Tổ chức hạch toán chi tiết theo từng khoản thu nhập, đảm bảo đánh giá
đúng đắn hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Đặc biệt đối với khoản thu nhập và chi phí khác kế toán phải theo dõi sát
sao, hạn chế tới mức thấp nhất chi phí bất thờng xảy ra.
Trờng Đại học Thơng mại Lớp D1K35 15
luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thu Hiền

II. Nội dung và nguyên tắc phân phối lợi nhuận
Sau một thời gian hoạt động kinh doanh doanh nghiệp thu đợc một khoản
lợi nhuận nhất định và tiến hành phân phối số lợi nhuận đó.
Việc phân phối lợi nhuận không phải là việc phân chia số tiền lãi một
cách đơn thuần mà là việc giải quyết các mối quan hệ kinh tế diễn ra đối với
doanh nghiệp.
Việc phân phối lợi nhuận phải đáp ứng những nhu cầu cơ bản sau:
Doanh nghiệp cần phải giải quyết hài hoà 3 mối quan hệ: Nhà nớc, doanh
nghiệp và ngời lao động.
+ Về phía Nhà nớc: Việc phân phối lợi nhuận một cách thống nhất, khoa
học giữa các doanh nghiệp sẽ giúp Nhà nớc đảm bảo đợc nguồn thu cho ngân
sách và công bằng cho các doanh nghiệp.
+ Về phía ngời lao động: Nếu doanh nghiệp xác định chính xác phần lợi
nhuận của mình và thực hiện đúng chính sách đề ra thì quyền lợi của ngời lao
động đợc đảm bảo và từ đó khuýến khích ngời lao động nhiệt tình tham gia lao
động, góp phần xây dựng doanh nghiệp mình ngày càng lớn mạnh.
+Về phía doanh nghiệp:Doanh nghiệp phải giành lợi nhuận để lại thích
đáng để giải quyết các nhu cầu kinh doanh của mình đảm bảo lợi ích của các
thành viên trong đơn vị mình.
1. Nội dung phân phối lợi nhuận
Phân phối lợi nhuận là việc phân chia kết quả thu đợc trong kỳ (tháng, quý,
năm) thành các thành phần khác nhau theo cơ chế tài chính từng thời kỳ.
+ Nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
+ Các khoản bị phạt do vi phạm luật, các chi phí mà không hợp lệ
+ Trích lập quỹ doanh nghiệp nh: quỹ đầu t phát triển, quỹ dự phòng tài
chính, quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, quỹ khen thởng phúc lợi.
+ Bổ sung vốn kinh doanh
Lợi nhuận đợc phân phối theo thứ tự sau:
1. Bù các khoản lỗ năm trớc đối với các khoản lỗ không đợc trừ vào lợi
nhuận trớc thuế.

2. Trừ các khoản tiền phạt vi phạm pháp luật thuộc trách nhiệm của doanh
nghiệp
3. Lợi nhuận còn lại sau khi trừ đi các khoản nêu trên sẽ đợc phân phối
theo quy định sau:
a) Trích lập 10% vào quy định dự phòng tài chính khi số d quỹ bằng 25%
vốn điều lệ thì không trích nữa
b) Trích lập 50% vào quỹ đầu t phát triển
Trờng Đại học Thơng mại Lớp D1K35 16
luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thu Hiền
c) Trích lập 5% vào quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm khi có số d quỹ
này bằng 6 tháng lơng thực hiện thì thôi không trích nữa.
Thuế thu nhập doanh nghiệp:
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một loaị thuế trực thu, thu trực tiếp vào thu
nhập của doanh nghiệp. Việc áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp là một sự
điều kiện của Nhà nớc đối với số lợi nhuận doanh nghiệp là một sự điều tiết của
Nhà nớc đối với số lợi nhuận thu đợc của các đơn vị kinh doanh nhằm góp
phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển và động viên một phần lợi nhuận
của cơ sở kinh doanh cho ngân sách Nhà nớc, đảm bảo sự đóng góp công bằng
hợp lý giã các doanh nghiệp,các thành phần kinh tế, kết hợp hài hoà giữa lợi ích
của Nhà nớc và ngời lao động.
Công thức xác đinh số thuế thu nhập phải nộp.
Thuế thu nhập
phải nộp
=
Lợi nhuận
chịu thuế x
Thuế suất thuế thu
nhập doanh nghiệp
Lợi nhuận
chịu thuế

=
Doanh thu
tính thuế
-
Chi phí
hợp lý
+
Thu nhập chịu
thuế khác
Doanh thu tính thuế là toàn bộ số tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ và
bao gồm các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh đợc hởng.
Đối với cơ sở kinh doanh tính thuế VAT theo phơng pháp khấu trừ thuế thì
doanh thu tính thuế không bao gồm thuế VAT, nếu đơn vị áp dụng theo phơng
pháp trực tiếp thì doanh thu tính thuế có bao gồm thuế VAT.
Các khoản chi phí đợc khấu trừ ở đây là các khoản chi phí thực tế có
quan hệ tới thu nhập của doanh nghiệp và mang tính chất hợp lý, hợp lệ.
Các khoản thu nhập chịu thuế khác: là các khoản thu nhập từ hoạt động
tài chính, thu nhập khác.
Các bớc phân phốí lợi nhuận.
Bớc 1: Trong năm tạm phân phối theo kế hoạch
Bớc 2: Trong năm tài chính tiếp theo, khi báo cáo tài chính năm trớc đợc
duyệt, doanh nghiệp sẽ phân phối chính thức. Từ đó sẽ điều chỉnh số đã tạm
phân phối kế hoạch trong năm trớc theo số đợc phân phối chính thức.
2. Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán phân phối lợi nhuận
- Thanh toán, xác định việc phân chia lợi nhuận rõ ràng theo đúng các quy
định quản lý và nguyên tắc của chế độ kế toán, xác định phản ánh đúng đủ
Trờng Đại học Thơng mại Lớp D1K35 17
luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thu Hiền
nghĩa vụ đối với Nhà nớc và đảm bảo lợi ích của doanh nghiệp, lợi ích của ngời
lao động.

- Trích nộp, trích lập đầy đủ kịp thời các nghiệp vụ trong quá trình tạm
phân phối và phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp. Việc thực hiện các yêu
cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán phân phối lợi nhuận đầy đủ không những đem
lại hiệu quả cho việc công tác kế toán mà có có ý nghĩa trong cả quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vì vậy, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán phân phối lợi nhuận là phải
đảm bảo đầy đủ, chính xác, kịp thời, nhằm mang lại ý nghĩa trong công tác
phân phối và hài hoà mối quan hệ giữa Nhà nớc, doanh nghiệp và ngời lao
động.
III- Phơng pháp kế toán tài chính và phân phối lợi nhuận
1. Hạch toán ban đầu:
Kế toán kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận sử dụng các chứng từ để
hạch toán. Chứng từ để hạch toán là cơ sở ban đầu để tổ chức hạch toán chính
xác về các mặt thông tin và kiếm soát chấp hành luật tài chính của doanh
nghiệp.
- Hoá đơn GTGT (hoá đơn bán hàng)
- Phiếu thu, phiếu chi
- Giấy báo nợ, giấy báo có của ngân hàng
- Lệnh chuyển có của ngân hàng
- Các biên bản xử lý tài sản thiếu, tài sản thừa
- Biên lai thu thuế
- Các chứng từ tự lập để kết chuyển thu nhập và chi phí kết chuyển lãi
hoặc lỗ
- Các chứng từ tự lập và tạm phân phối lợi nhuận
- Báo cáo quyết toán năm
- Văn bản công nhận báo cáo tài chính
- Các chứng từ tự lập khác
2. Tài khoản sử dụng
Để hạch toán kết quả tài chính và phân phối lợi nhuận, kế toán sử dụng
các tài khoản sau:

TK 911- Xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản này dùng để xác định kết quả sản xuất kinh doanh và các hoạt
động khác của doanh nghiệp trong kỳ hạch toán. Nội dung ghi chép của tài
khoản này.
Bên nợ:
Trị giá vốn của hàng bán đã tiêu thụ
Trờng Đại học Thơng mại Lớp D1K35 18
luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thu Hiền
Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí tài chính và chi phí khác
Kết chuyển lợi nhuận
Bên có:
Doanh thu thuần về số hàng hoá đã tiêu thụ trong kỳ
Doanh thu hoạt động tài chính và thu nhập khác
Thực lỗ của hoạt động kịnh doanh và hoạt động khác
TK911: không có số d cuối kỳ.
* TK 421: Lợi nhuận cha phân phối.
Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình phân phối lợi nhuận của doanh
nghiệp trong kỳ. Nội dung ghi chép của tài khoản này nh sau:
Bên nợ:
Phản ánh tình hình phân phối kết quả tài chính trong kỳ.
Xử lý số lỗ của hoạt động trong kỳ.
Bên có:
Kết chuyển lãi của hoạt động trong kỳ.
Xử lý lỗ trong kỳ
Số d Nợ: lợi nhuận cha phân phối ở cuối kỳ.
Số d Có: Số lỗ cha xử lý.
Ngoài ra kế toán kết quả tài chính còn sử dụng các tài khoản có liên quan nh:
TK632: Giá vốn hàng bán
TK511: Doanh thu bán hàng

TK641: Chi phí bán hàng
TK642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính
TK635: Chi phí hoạt động tài chính
TK711: Thu nhập khác
TK811: Chi phí hoạt động khác.
Kế toán phân phối lợi nhuận sử dụng các tài khoản liên quan nh
TK 3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp
TK 335: Thu trên vốn
TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
TK 415: Quỹ đầu t phát triển
TK416: Quỹ dự phòng tài chính
TK 431: Quỹ khen thởng phúc lợi.
Riêng đối với chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp là chi phí
chung nên phải phân bổ cho từng đối tợng theo tiêu thức hợp lý (nh phân bổ chi
Trờng Đại học Thơng mại Lớp D1K35 19
luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thu Hiền
phí chụng khác).Nhng trớc hết ta phải phân bổ chi phí bán hàng và chi phí hàng
tồn kho cuối kỳ hàng bán ra sau đó mới lấy chi phí phân bổ cho từng đối tợng
theo chỉ tiêu TK911 và có TK 641, TK642 để phân bổ cho từng đối tợng theo
chi tiết TK 911 (Việc phân bổ hàng tồn kho cuối kỳ và hàng bán ra chỉ phụ
thuộc vào điều kiện doanh nghiệp nếu lợng hàng tồn kho còn và không đồng
đều giữa các kỳ thì mới tiến hành phân bổ.
Việc phân bổ chi phí cho hàng tồn kho cuối kỳ đợc tính theo công thức.
Chi phí phân
bổ cho hàng
tồn kho cuối
kỳ
=
Chi phí phân bổ cho

hàng tồn kho cuối kỳ
+
Chi phí phát sinh
trong kỳ phân bổ
x
Trị giá
hàng tồn
kho cuối

Trị giá hàng tồn kho
cuối kỳ
+
Trị giá hàng xuất
cuối kỳ
Số chi phí phân bổ cho hàng tồn kho cuối kỳ đợc hạch toán tạm gửi vào
TK1422 Chi phí trả trớc chờ kết chuyển, hoặc TK 242 Chi phí trả trớc dài
hạn. Sau đó sang kỳ sau thì kết chuyển chi phí này về TK642, TK641 để phân
bổ cho kỳ sau.
Chi phí phân bổ cho hàng hoá bán ra.

3. Trình tự kế toán
3.1. Trình tự kế toán xác định kết quả tài chính
Cuối kỳ kinh doanh kế toán dựa vào số liệu đã hạch toán trên các tài
khoản phát sinh thu nhập và chi phí để kết chuyển sang tài khoản xác định kết
quả kinh doanh theo sơ đồ tài khoản:
Sơ đồ kế toán kết quả tài chính
Trờng Đại học Thơng mại Lớp D1K35 20
Chi phí phân bổ
cho hàng bán ra
=

Chi phí phân bổ
cho hàng tồn
kho đầu kỳ
+
Tổng chi phí
phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí cho
hàng tồn kho
cuối kỳ
Kết chuyển doanh
thu bán hàng, dịch
vụ
Kết chuyển doanh
thu tài chính
Kết chuyển chi phí
bán hàng
Kết chuyển giá vốn
hàng bán
TK 911TK 632 TK 511
TK 641 TK 515
luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thu Hiền
3.2. Trình tự kế toán phân phối lợi nhuận
Trình tự kế toán phân phối lợi nhuận đợc biểu diễn qua sơ đồ sau:
Trờng Đại học Thơng mại Lớp D1K35 21
TK 911
TK 111,338
TK 333
Kết chuyển lãi

Xử lý lỗ vào vốn kinh
doanh, bù lỗ
Chia lãi cho thành viên
Thuế nộp Ngân sách
Bổ sung vốn kinh doanh
Trích lập các quỹ Số trích thừa so với số
chính thức
Kết chuyển lỗ
TK 911 TK 421
TK 411,415
TK 414,415,333
TK 415, 414, 431
TK 911
TK 421
Kết chuyển lãi
Kết chuyển chi phí
tài chính
Kết chuyển thu
nhập khác
Kết chuyển lỗ
Kết chuyển chi phí
tài chính
Kết chuyển chi phí
QLDN
TK 711
TK 421
TK 642
TK 635
TK 811
luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thu Hiền

Chơng II
Thực trạng kế toán tài chính và phân phối lợi
nhuận tại công ty phát triển tin học và công
nghệ thuộc Tổng công ty Than
Trờng Đại học Thơng mại Lớp D1K35 22
TK 411
luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thu Hiền
I. Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh và tổ chức bộ
máy quản lý của Công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển
Căn cứ vào quyết định số 01/02/QĐ - BCN ngày 8/1/1996 của bộ trởng Bộ
Công Nghiệp về việc chuyển Công ty phát triển tin học và công nghệ mội trờng
thành doanh nghiệp hạch toán phụ thuộc Tổng công ty Than Việt Nam theo sự
uỷ quyền của Thủ tớng chính phủ và đề nghị của Tổng công ty Than.
Căn cứ vào quyết định số 240/ QĐ- TCCB ngày 7 tháng 3 năm 2002 của
Tổng giám đốc Công ty than Việt Nam về việc phê duyệt điều lệ hoạt động
công ty tin học công nghệ và môi trờng.
Công ty chịu sự quản lý điều hành của Tổng công ty và tuân thủ thực hiện
nghiêm chỉnh điều lệ tổ chức, và hoạt động của Tổng công ty mà Công ty là
một thành viên chịu sự quản lý của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan chính
phủ, uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng.
Mục đích hoạt động của Công ty: là tiến hành nghiên cứu thử nghiệm,
chuyển giao công nghệ, đào tạo t vấn, kinh doanh trong lĩnh vực hoạt động sản
xuất kinh doanh của nghành và tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh mang
lại hiệu quả kinh doanh cho xã hội, đóng góp vào ngân sách Nhà nớc, phát triển
cơ sở vật chất kỹ thuật cho Tổng công ty cho Công ty, cải thiện và nâng cao đời
sống cho nghành kinh doanh.
Công ty hoạt động vì mục đích lợi nhuận trong các lĩnh vực sau:
- ứng dụng công nghệ tin học, công nghệ cao và môi trờng trong nghành
Mỏ và các lĩnh vực có liên quan.

- Kinh doanh máy tính điện tử, các thiết bị công nghệ cao và vật liệu mới.
- Dịch vụ lắp ráp, bảo hành, bảo dỡng, bảo trì thiết bị tin học điện tử và
công nghệ
- Xuất khẩu trực tiếp.
- T vấn xây dựng mỏ và công nghiệp.
- Thực hiện các nhiệm vụ theo sự phân công hoặc uỷ quyền của Tổng
công ty.
Ngoài ra Công ty còn thực hiện các hoạt động kinh doanh khác theo quy
định của pháp luật, trên cơ sở khai thác tối đa khả năng của Công ty: vốn, thị tr-
ờng, công nghệ cơ sở vật chất và lao động.
Công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trờng là một doanh nghiệp
Nhà nớc, trực thuộc Tổng công ty Than. Công ty là một đơn vị thành viên hạch
toán phụ thuộc, căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh do Tổng công ty
giao, lập kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh trình Tổng giám đốc phê duyệt,
tổ chức thực hiện theo đúng quy định, kế hoạch đợc duyệt (có chứng từ hợp
pháp theo quy định của Bộ tài chính).
Trờng Đại học Thơng mại Lớp D1K35 23
luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thu Hiền
Công ty phát triển tin học, công nghệ và môi trờng có vốn đầu t đợc thành
lập từ các nguồn:
- Nhà nớc đầu t
- Nhà nớc hoặc Tổng công ty bảo lãnh cho đơn vị vay.
- Do Tổng công ty điều động từ các thành viên khác hoặc từ quỹ đầu t
phát triển tập trung.
- Vay từ nguồn vốn khấu hao của các đơn vị thành viên khác.
- Vay từ quỹ hỗ trợ đầu t quốc gia.
- Vay vốn khác theo quy định của pháp luật.
Trong công cuộc đổi mới cơ chế kinh tế, Công ty đã tận dụng đợc tối đa
cơ sở vật chất hiện có, tranh thủ đợc nguồn vốn vay cơ bản và từ rất nhiều
nguồn vay khác nhau. Trên cơ sở tận dụng nguồn vốn vay, Công ty có cơ hội để

mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh, đầu t mua sắm thiết bị và phần mềm thiết
kế phục vụ nâng cao năng lực t vấn thiết kế. Do Tổng Công ty điều động từ các
thành viên khác hoặc từ quỹ đầu t phát triển tập trung.
Mục đích của đầu t: Bổ sung thay thế các thiết bị đã quá cũ, trang thiết bị,
phần mềm thiết kế mới nhằm tăng năng lực t vấn thiết kế của Công ty phát triển
tin học, công nghệ và môi trờng.
Trong năm Công ty đã đầu t mua sắm đợc 25 bộ máy vi tính sản xuất taị
Đông Nam á cơ cấu hình CPU, phần mềm thiết kế Surpac- FOURX: 01 bộ. Với
tổng mức đầu t là:
- Chi phí thiết bị, phần mềm: 539.325.000
+ Máy tính: 294.525.000
+ Phần mềm máy tính: 244.800.000
- Chi phí khác: 0
- Dự phòng 5%: 29.966.000
- Tổng cộng: 566.291.000
Công ty mới thành lập là đơn vị nghiên cứu và kinh doanh dịch vụ khoa
học kỹ thuật, mọi hoạt động chủ yếu là ổn định tổ chức, xây dựng chiến lợc
phát triển, nghiên cứu thử nghiệm khoa học và tiến hành mở rộng sản xuất kinh
doanh tạo uy tín trên thị trờng và danh tiếng trên thị trờng do đó hoạt động sản
xuất kinh doanh của đơn vị có những đặc điểm riêng của những đơn vị sản xuất
kinh doanh.
* Năng lực chung của Công ty phát triển tin học và công nghệ và môi tr-
ờng
1. Thiết bị tin học: hiện nay Công ty có 30 máy tính đợc nối mạng thống
nhất trong Công ty và kết nối mạng TVN cũng nh Internets các thiết bị nhập dữ
Trờng Đại học Thơng mại Lớp D1K35 24
luận văn tốt nghiệp Vũ Thị Thu Hiền
liệu đầu vào có máy quét, bàn số hoá. Thiết bị đầu ra có các máy in laze A4,
máy in màu A0.
2. Phần mềm chuyên dùng: Công ty có phần mềm thiết kế mỏ Techbase,

Microlynx.Thời gian chủ yếu sử dụng phần mềm Surpac, Fourx miễn phí dành
cho đào tạo, có tính chất giới thiệu.
3. Thiết bị môi trờng: vừa qua Công ty dựoc trang bị thiết bị quản trắc môi
trờng đồng bộ hiện đại, phù hợp với mục tiêu quan trắc nhanh.
Hiện nay hệ thống kế toán của Công ty áp dụng:
Công ty sử dụng hệ thống tài khoản mới, phần mềm kế toán, sổ nhật ký
chung và hệ thống bảng biểu đợc ghi chép trên máy vi tính. Điều này là hợp lý
vì Công ty có trình độ quản lý và kế toán cao, lao động kế toán đợc phân công
chuyên môn hoá sâu.
áp dụng hình thức sổ nhật kí chung, phầm mềm kế toán, bảng biểu ghi
chép trên máy vi tính Công ty tuân thủ đầy đủ các quy định trong hệ thống sổ
sách cũng nh trình tự hạch toán. Đặc điểm chủ yếu của hình thức này là hình
thức phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thứ tự thời gian vào một
quyển sổ gọi là sổ Nhật ký chung. Căn cứ vào Nhật ký chung, lấy số liệu để ghi
vào Sổ cái.
Bộ máy kế toán của Công ty có nhiệm vụ tổ chức thực hiện toàn bộ công
tác kế toán, thống kê trong Công ty giúp cho giám đốc nắm đợc mọi thông tin
kinh tế, phân tích hoạt động kinh doanh để từ đó có sự chỉ đạo đúng đắn, kịp
thời và kiểm tra các bộ phận trong Công ty trong việc thực hiện đầy đủ.
2. Chức năng của Công ty.
Công ty ứng dụng tin học, công nghệ và môi trờng có chức năng là cơ
quan nghiên cứu, ứng dụng thử nghiệm và tham gia tổ chức thực hiện chuyển
giao công nghệ tin học, công nghệ cao và môi trờng trong nghành Mỏ theo định
hớng và theo yêu cầu đầu t phát triển ứng dụng công nghệ mới trong lĩnh vực
hoạt động sản xuất kinh doanh đa nghành của Công ty.
Công ty ứng dụng tin học công nghệ cao và môi trờng có chức năng cơ
bản t vấn, tham gia thẩm định, tổ chức thực hiện mọi hoạt động nghiên cứu ứng
dụng công nghệ thông tin, chuyển giao công nghệ môi trờng trong toàn bộ hệ
thống tổ chức kinh tế kế hoạch, khoa học, kỹ thuật, công nghệ, và dịch vụ đào
tạo,quản lý sản xuất kinh doanh đa nghành của Tổng công ty.

Công ty ứng dụng tin học, công nghệ, và môi trờng có chức năng thực
hiện việc thu thập, lu trữ, xử lý, truyền thông tin trên cơ sở các thiết bị và quy
trình công nghệ thông tin hiện đại, các hệ thống truyền thông tin quốc gia và
quốc tế nhằm xây dựng ngân hàng dữ liệu tổng hợp.
Trờng Đại học Thơng mại Lớp D1K35 25

×