Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Tiểu luận môn pháp luật xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.24 KB, 24 trang )

Tiểu luận môn pháp luật xây dựng
Bµi tiÓu luËn
*&*
Tìm hiểu những điều khoản của các luật:
- Luật bảo vệ môi trường.
- Luật đầu tư.
- Luật phòng cháy chữa cháy.
- Luật Kinh doanh bất động sản.
- Luật nhà ở.
Trong suốt quá trình tiến hành một dự án xây dựng từ khảo sát,
thiết kế, thẩm định thiết kế, thi công, giám sát thi công và nghiệm thu
công trình sẽ có rất nhiều các điều luật không chỉ của luật xây dựng mà
còn nhiều điều của các luật khác ảnh hưởng đến nó. Vì vậy việc đi tìm
hiểu về những điều luật của các luật khác ảnh hưởng như thế nào đến
công việc của một kĩ sư xây dựng là rất quan trọng. Điều đó giúp cho
người kĩ sư có thể tiến hành xây dựng công trình mà không vi phạm đến
các điều khoản đã quy định của pháp luật, giúp cho công việc tiến hành
một cách thuận lợi.
Sau đây là một số những điều khoản trong các luật: Luật bảo vệ
môi trường, luật đầu tư, luật phòng cháy chữa cháy, luật kinh doanh, luật
nhà ở, có những điều khoản trực tiếp ảnh hưởng đến quá trình tiến hanh
một dự án xây dựng.
I. Luật bảo vệ môi trường:
(Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày
25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10)
Luật bảo vệ môi trường quy định các dự án xây dựng trước khi tiến
hành cần phải điều tra và lập báo cáo đánh giá tác động môi trường, cụ
thể là những loại công trình quy định trong điều 18-luật bảo vệ môi
trường sẽ phải có báo cao tác động môi trường:
“Điều 18. Đối tượng phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường


1. Chủ các dự án sau đây phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường:
a) Dự án công trình quan trọng quốc gia;
b) Dự án có sử dụng một phần diện tích đất hoặc có ảnh hưởng xấu đến khu bảo tồn
thiên nhiên, vườn quốc gia, các khu di tích lịch sử - văn hoá, di sản tự nhiên, danh lam
thắng cảnh đã được xếp hạng;
c) Dự án có nguy cơ ảnh hưởng xấu đến nguồn nước lưu vực sông, vùng ven biển, vùng
có hệ sinh thái được bảo vệ;
SVTH: Nguyễn Hoàng Lớp: 04X4
1
Tiểu luận môn pháp luật xây dựng
d) Dự án xây dựng kết cấu hạ tầng khu kinh tế, khu công nghiệp, khu công nghệ cao,
khu chế xuất, cụm làng nghề;
đ) Dự án xây dựng mới đô thị, khu dân cư tập trung;
e) Dự án khai thác, sử dụng nước dưới đất, tài nguyên thiên nhiên quy mô lớn;
g) Dự án khác có tiềm ẩn nguy cơ lớn gây tác động xấu đối với môi trường.
2. Chính phủ quy định danh mục các dự án phải lập báo cáo đánh giá tác động môi
trường.”
Những quy định về báo cáo tác động môi trường của công trình xây
dựng đựơc ghi trong điều 19:
“Điều 19: Lập báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Chủ dự án quy định tại Điều 18 của Luật này có trách nhiệm lập báo cáo đánh giá tác
động môi trường trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Báo cáo đánh giá tác động môi trường phải được lập đồng thời với báo cáo nghiên cứu
khả thi của dự án.
3. Chủ dự án tự mình hoặc thuê tổ chức dịch vụ tư vấn lập báo cáo đánh giá tác động
môi trường và chịu trách nhiệm về các số liệu, kết quả nêu trong báo cáo đánh giá tác
động môi trường.
4. Trường hợp có thay đổi về quy mô, nội dung, thời gian triển khai, thực hiện, hoàn
thành dự án thì chủ dự án có trách nhiệm giải trình với cơ quan phê duyệt; trường hợp
cần thiết phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung.

5. Tổ chức dịch vụ tư vấn lập báo cáo đánh giá tác động môi trường phải có đủ điều kiện
về cán bộ chuyên môn, cơ sở vật chất - kỹ thuật cần thiết”.
Nội dung báo cáo tác động môi trường cần đảm bảo theo những quy
định trong điều 20:
“Điều 20: Nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Liệt kê, mô tả chi tiết các hạng mục công trình của dự án kèm theo quy mô về không
gian, thời gian và khối lượng thi công; công nghệ vận hành của từng hạng mục công
trình và của cả dự án.
2. Đánh giá chung về hiện trạng môi trường nơi thực hiện dự án và vùng kế cận; mức
độ nhạy cảm và sức chịu tải của môi trường.
3. Đánh giá chi tiết các tác động môi trường có khả năng xảy ra khi dự án được thực
hiện và các thành phần môi trường, yếu tố kinh tế - xã hội chịu tác động của dự án; dự
báo rủi ro về sự cố môi trường do công trình gây ra.
4. Các biện pháp cụ thể giảm thiểu các tác động xấu đối với môi trường; phòng ngừa,
ứng phó sự cố môi trường.
5. Cam kết thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong quá trình xây dựng và vận
hành công trình.
6. Danh mục công trình, chương trình quản lý và giám sát các vấn đề môi trường trong
quá trình triển khai thực hiện dự án.
7. Dự toán kinh phí xây dựng các hạng mục công trình bảo vệ môi trường trong tổng dự
toán kinh phí của dự án.
8. ý kiến của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân
dân cấp xã), đại diện cộng đồng dân cư nơi thực hiện dự án; các ý kiến không tán thành
việc đặt dự án tại địa phương hoặc không tán thành đối với các giải pháp bảo vệ môi
trường phải được nêu trong báo cáo đánh giá tác động môi trường.
9. Chỉ dẫn nguồn cung cấp số liệu, dữ liệu và phương pháp đánh giá.”
Sau khi dự án được phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường,
chủ dự án có trách nhiệm được quy định trong điều 23:
“Điều 23. Trách nhiệm thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các nội dung
trong báo cáo đánh giá tác động môi trường

1. Chủ dự án có trách nhiệm sau đây:
a) Báo cáo với Uỷ ban nhân dân nơi thực hiện dự án về nội dung của quyết định phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường;
SVTH: Nguyễn Hoàng Lớp: 04X4
2
Tiểu luận môn pháp luật xây dựng
b) Niêm yết công khai tại địa điểm thực hiện dự án về các loại chất thải, công nghệ xử
lý, thông số tiêu chuẩn về chất thải, các giải pháp bảo vệ môi trường để cộng đồng dân
cư biết, kiểm tra, giám sát;
c) Thực hiện đúng, đầy đủ các nội dung bảo vệ môi trường nêu trong báo cáo đánh giá
tác động môi trường và các yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác
động môi trường;
d) Thông báo cho cơ quan phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường để kiểm tra,
xác nhận việc đã thực hiện các nội dung của báo cáo và yêu cầu của quyết định phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường;
đ) Chỉ được đưa công trình vào sử dụng sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền kiểm
tra, xác nhận việc thực hiện đầy đủ yêu cầu quy định tại các điểm a, b và c khoản này.”
Khi bắt đầu tiên hành xây dựng, thì trong suốt quá trình hoạt động xây
dựng cần phải tuân thủ theo những quy định ghi trong điều 40:
“Điều 40. Bảo vệ môi trường trong hoạt động xây dựng
1. Quy hoạch xây dựng phải tuân thủ tiêu chuẩn và yêu cầu về bảo vệ môi trường.
2. Việc thi công công trình xây dựng phải bảo đảm các yêu cầu bảo vệ môi trường sau
đây:
a) Công trình xây dựng trong khu dân cư phải có biện pháp bảo đảm không phát tán
bụi, tiếng ồn, độ rung, ánh sáng vượt quá tiêu chuẩn cho phép;
b) Việc vận chuyển vật liệu xây dựng phải được thực hiện bằng các phương tiện bảo
đảm yêu cầu kỹ thuật không làm rò rỉ, rơi vãi, gây ô nhiễm môi trường;
c) Nước thải, chất thải rắn và các loại chất thải khác phải được thu gom, xử lý đạt tiêu
chuẩn môi trường.
3. Uỷ ban nhân dân các cấp, đơn vị quản lý trật tự công cộng được áp dụng biện pháp

xử lý đối với chủ công trình, phương tiện vận tải vi phạm quy định về bảo vệ môi
trường.”
Việc xây dựng các công trình trong khu dân cư,khu đô thị, hoặc xây
dựng một khu đô thị mới cần tuân thủ, cân nhắc và xem xét dựa theo
quy định ở điều 50 về quy hoạch bảo vệ môi trường và khoản 1,2 điều 51
về yêu cầu bảo vệ môi trường trong khu dân cư, đô thị:
“Điều 50. Quy hoạch bảo vệ môi trường đô thị, khu dân cư
1. Đô thị phải đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau đây:
a) Có kết cấu hạ tầng về bảo vệ môi trường phù hợp với quy hoạch đô thị, khu dân cư
tập trung đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Có thiết bị, phương tiện thu gom, tập trung chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với khối
lượng, chủng loại chất thải và đủ khả năng tiếp nhận chất thải đã được phân loại tại
nguồn từ các hộ gia đình trong khu dân cư;
c) Bảo đảm các yêu cầu về cảnh quan đô thị, vệ sinh môi trường.
2. Khu dân cư tập trung phải đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau đây:
a) Có hệ thống tiêu thoát nước mưa, nước thải phù hợp với quy hoạch bảo vệ môi
trường của khu dân cư;
b) Có nơi tập trung rác thải sinh hoạt bảo đảm vệ sinh môi trường.
3. Chủ đầu tư xây dựng mới khu dân cư tập trung, chung cư phải thực hiện đầy đủ các
yêu cầu về bảo vệ môi trường quy định tại khoản 1 Điều này thì mới được bàn giao đưa
vào sử dụng.
Điều 51. Yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với đô thị, khu dân cư tập
trung
1. Đô thị phải đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau đây:
a) Có kết cấu hạ tầng về bảo vệ môi trường phù hợp với quy hoạch đô thị, khu dân cư
tập trung đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Có thiết bị, phương tiện thu gom, tập trung chất thải rắn sinh hoạt phù hợp với khối
lượng, chủng loại chất thải và đủ khả năng tiếp nhận chất thải đã được phân loại tại
nguồn từ các hộ gia đình trong khu dân cư;
c) Bảo đảm các yêu cầu về cảnh quan đô thị, vệ sinh môi trường.

SVTH: Nguyễn Hoàng Lớp: 04X4
3
Tiểu luận môn pháp luật xây dựng
2. Khu dân cư tập trung phải đáp ứng các yêu cầu về bảo vệ môi trường sau đây:
a) Có hệ thống tiêu thoát nước mưa, nước thải phù hợp với quy hoạch bảo vệ môi
trường của khu dân cư;
b) Có nơi tập trung rác thải sinh hoạt bảo đảm vệ sinh môi trường.”
Các loại chất thải do hoạt động xây dựng khi thải ra môi trường sông,
và khi phát triển các khu dân cư trên lưu vực sông thì dự án này cần chú
ý đến những biện pháp bảo vệ môi trường tuân theo khoản 2,3 điều 60
về kiểm soát, xử lý ô nhiễm môi trường nước trong lưu vực sông:
“Điều 60. Kiểm soát, xử lý ô nhiễm môi trường nước trong lưu vực sông
2. Chất thải từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, xây dựng, giao thông vận tải,
khai thác khoáng sản dưới lòng sông và chất thải sinh hoạt của các hộ gia đình sinh
sống trên sông phải được kiểm soát và bảo đảm yêu cầu về bảo vệ môi trường trước khi
thải vào sông.
3. Việc phát triển mới các khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đô thị, dân cư tập trung
trong lưu vực sông phải được xem xét trong tổng thể toàn lưu vực, có tính đến các yếu
tố dòng chảy, chế độ thuỷ văn, sức chịu tải, khả năng tự làm sạch của dòng sông và
hiện trạng sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và phát triển đô thị trên toàn lưu vực.”
Với các nguồn nước khác như ao, hồ, kênh, rạch, mương có khả năng
bị ảnh hưởng do phát triển đô thị, khu dân cư gần đó thì chủ đầu tư cần
có những biện pháp tuân thủ theo khoản 2,3 điều 63 về bảo vệ môi
trường nước hồ, ao, kênh, mường, rạch:
“Điều 63. Bảo vệ môi trường nguồn nước hồ, ao, kênh, mương, rạch
2. Hồ, ao, kênh, mương, rạch trong đô thị, khu dân cư phải được quy hoạch cải tạo, bảo
vệ; tổ chức, cá nhân không được lấn chiếm, xây dựng mới các công trình, nhà ở trên
mặt nước hoặc trên bờ tiếp giáp mặt nước hồ, ao, kênh, mương, rạch đã được quy
hoạch; hạn chế tối đa việc san lấp hồ, ao trong đô thị, khu dân cư.
Chủ dự án ngăn dòng chảy kênh, mương; dự án san lấp hồ, ao, kênh, mương, rạch phải

lập báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật.
3. Không được đổ đất, đá, cát, sỏi, chất thải rắn, nước thải chưa qua xử lý đạt tiêu
chuẩn môi trường và các loại chất thải khác vào nguồn nước mặt của hồ, ao, kênh,
mương, rạch.”
Với hoạt động xây dựng trong xây dựng công trình thuỷ điện cần tuân
thủ theo khoản 1,2 điều 64 về bảo vệ môi trường hồ chứa nước phục vụ
mục đích thuỷ lợi, thuỷ điện:
“Điều 64. Bảo vệ môi trường hồ chứa nước phục vụ mục đích thuỷ lợi,
thủy điện
1. Việc xây dựng, quản lý và vận hành hồ chứa nước phục vụ mục đích thủy lợi, thuỷ
điện phải gắn với bảo vệ môi trường.
2. Không được lấn chiếm diện tích hồ; đổ chất thải rắn, đất, đá, nước thải chưa qua xử
lý vào lòng hồ.”
Chất thải rắn phát sinh trong quá trình xây dựngácanf phải được phân
loại ngay từ nguồn theo khoản 2 điều 77 về phân loại chất thải rắn thông
thường, được tận dụng để tái chế một cách triệt để theo khoản 3 điều 78,
trong quá chuyên chở đến nơi tái chế phải đảm bảo theo khoản 1,2 điều
78 về thu gom, vận chuyển chất thải rắn thông thường:
“Điều 77. Phân loại chất thải rắn thông thường
1. Chất thải rắn thông thường được phân thành hai nhóm chính sau đây:
a) Chất thải có thể dùng để tái chế, tái sử dụng;
b) Chất thải phải tiêu hủy hoặc chôn lấp.
SVTH: Nguyễn Hoàng Lớp: 04X4
4
Tiểu luận môn pháp luật xây dựng
2. Tổ chức, cá nhân phát sinh chất thải rắn thông thường có trách nhiệm thực hiện phân
loại tại nguồn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chất thải.
Điều 78. Thu gom, vận chuyển chất thải rắn thông thường
1. Tổ chức, cá nhân quản lý khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tập trung, khu dân cư tập
trung, khu vực công cộng phải bố trí đủ và đúng quy định thiết bị thu gom để tiếp nhận

chất thải rắn phù hợp với việc phân loại tại nguồn.
2. Chất thải rắn thông thường phải được vận chuyển theo nhóm đã được phân loại tại
nguồn, trong thiết bị chuyên dụng phù hợp, bảo đảm không rơi vãi, phát tán mùi trong
quá trình vận chuyển.
Vận chuyển chất thải trong đô thị, khu dân cư chỉ được thực hiện theo những tuyến
đường được cơ quan có thẩm quyền phân luồng giao thông quy định.”
Nước thải sinh ra trong quá trình hoạt động xây dựng như nước bơm
từ hố móng, nước lẫn bùn từ khoan cọc nhồi, nước lẫn xi măng khi đổ
bêtông cần phải được tập trung và xử lý như khoản 2,3 điều 81 về thu
gom, xử lý nước thải và khoản 2 điều 82 về hệ thống xử lý nước thải:
“Điều 81. Thu gom, xử lý nước thải
2. Nước thải của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
tập trung phải được thu gom, xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường.
3. Bùn thải từ hệ thống xử lý nước thải được quản lý theo quy định về quản lý chất thải
rắn.
Điều 82. Hệ thống xử lý nước thải
2. Hệ thống xử lý nước thải phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Có quy trình công nghệ phù hợp với loại hình nước thải cần xử lý;
b) Đủ công suất xử lý nước thải phù hợp với khối lượng nước thải phát sinh;
c) Xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường;
d) Cửa xả nước thải vào hệ thống tiêu thoát phải đặt ở vị trí thuận lợi cho việc kiểm tra,
giám sát;
đ) Vận hành thường xuyên.”
Các công trình xây dựng có phát tán bụi, khí thải, độ rung và tiếng ồn
lớn khi tiên hành thi công cần tuân theo khoản 3 điều 83 và khoản 3 điều
85:
“Điều 83. Quản lý và kiểm soát bụi, khí thải
3. Phương tiện giao thông, máy móc, thiết bị, công trình xây dựng có phát tán bụi, khí
thải phải có bộ phận lọc, giảm thiểu khí thải đạt tiêu chuẩn môi trường, có thiết bị che
chắn hoặc biện pháp khác để giảm thiểu bụi bảo đảm đạt tiêu chuẩn môi trường

Điều 85. Hạn chế tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ
3. Tuyến đường có mật độ phương tiện tham gia giao thông cao, công trình xây dựng
gây tiếng ồn, độ rung, ánh sáng, bức xạ vượt quá tiêu chuẩn cho phép phải có biện
pháp giảm thiểu, khắc phục để đáp ứng tiêu chuẩn môi trường.”
Ngoài ra, các công ty xây dựng phải đóng góp phí bảo vệ môi trường
và thuế bảo vệ môi trường theo khoản 1 điều 112 và khoản 1,2 điều 113:
“Điều 112. Thuế môi trường
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất, kinh doanh một số loại sản phẩm gây tác
động xấu lâu dài đến môi trường và sức khỏe con người thì phải nộp thuế môi trường.
Điều 113. Phí bảo vệ môi trường
1. Tổ chức, cá nhân xả thải ra môi trường hoặc có hoạt động làm phát sinh nguồn tác
động xấu đối với môi trường phải nộp phí bảo vệ môi trường.
2. Mức phí bảo vệ môi trường được quy định trên cơ sở sau đây:
a) Khối lượng chất thải ra môi trường, quy mô ảnh hưởng tác động xấu đối với môi
trường;
b) Mức độ độc hại của chất thải, mức độ gây hại đối với môi trường;
c) Sức chịu tải của môi trường tiếp nhận chất thải.”
SVTH: Nguyễn Hoàng Lớp: 04X4
5
Tiểu luận môn pháp luật xây dựng
II- Luật đầu tư:
( Ngày 12/12/2005, Chủ tịch nước Trần Ðức Lương đã ký Lệnh số
32/2005/L/CTN công bố Luật Ðầu tư đã được Quốc hội nước Cộng hòa
XHCN Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày 29/11/2005. Luật
Đầu tư bắt đầu có hiệu lực từ 1/7/2006. Quê hương xin trân trọng giới
thiệu cùng bạn đọc.
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày
25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 10)
Luật này quy định về hoạt động đầu tư nhằm mục đích kinh doanh,

quyền và nghia vụ của nhà đầu tư, đảm bảo lợi ích hợp pháp, khuyến
khích ưu đãi đầu tư và quản lý nhà nước về đầu tư trong và ngoài nước
cho nhà đầu tư.
Đối với các nhà đầu tư vào ngành xây dựng cần tuân thủ theo một số
điều khoản được ghi trong luật đẩu tư.
Về chính sách đầu tư đựơc ghi trong điều 4- luật đầu tư:
“Ðiều 4. Chính sách về đầu tư
1. Nhà đầu tư được đầu tư trong các lĩnh vực và ngành, nghề mà pháp luật không cấm;
được tự chủ và quyết định hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2. Nhà nước đối xử bình đẳng trước pháp luật đối với các nhà đầu tư thuộc mọi thành
phần kinh tế, giữa đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài; khuyến khích và tạo điều
kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư.
3. Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu tài sản, vốn đầu tư, thu nhập và các
quyền, lợi ích hợp pháp khác của nhà đầu tư; thừa nhận sự tồn tại và phát triển lâu dài
của các hoạt động đầu tư.
4. Nhà nước cam kết thực hiện các điều ước quốc tế liên quan đến đầu tư mà Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
5. Nhà nước khuyến khích và có chính sách ưu đãi đối với đầu tư vào các lĩnh vực, địa
bàn ưu đãi đầu tư.”
Về vốn hợp pháp của nhà đầu tư xây dựng được nhà nước bảo đảm
trong quá trình đầu tư và quy định rõ trong điều 6:
“Ðiều 6. Bảo đảm về vốn và tài sản
1. Vốn đầu tư và tài sản hợp pháp của nhà đầu tư không bị quốc hữu hóa, không bị tịch
thu bằng biện pháp hành chính.
2. Trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh và lợi ích quốc gia, Nhà nước
trưng mua, trưng dụng tài sản của nhà đầu tư thì nhà đầu tư được thanh toán hoặc bồi
thường theo giá thị trường tại thời điểm công bố việc trưng mua, trưng dụng.
Việc thanh toán hoặc bồi thường phải bảo đảm lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và không
phân biệt đối xử giữa các nhà đầu tư.
3. Ðối với nhà đầu tư nước ngoài, việc thanh toán hoặc bồi thường tài sản quy định tại

khoản 2 Ðiều này được thực hiện bằng đồng tiền tự do chuyển đổi và được quyền
chuyển ra nước ngoài.
4. Thể thức, điều kiện trưng mua, trưng dụng theo quy định của pháp luật. ”
Với các nhà đầu tư nước ngoài thì khi đầu tư vào các dự án xây dựng
của Việt Nam sinh lợi nhuận mà muốn chuyển lợi nhuận này hoặc vốn
hợp pháp của mình về nước thì được đảm bảo và quy định trong điều 9:
“Ðiều 9. Chuyển vốn, tài sản ra nước ngoài
SVTH: Nguyễn Hoàng Lớp: 04X4
6
Tiểu luận môn pháp luật xây dựng
1. Sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam, nhà đầu tư
nước ngoài được chuyển ra nước ngoài các khoản sau đây:
a) Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh;
b) Những khoản tiền trả cho việc cung cấp kỹ thuật, dịch vụ, sở hữu trí tuệ;
c) Tiền gốc và lãi các khoản vay nước ngoài;
d) Vốn đầu tư, các khoản thanh lý đầu tư;
đ) Các khoản tiền và tài sản khác thuộc sở hữu hợp pháp của nhà đầu tư.
2. Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam cho các dự án đầu tư được chuyển ra nước
ngoài thu nhập hợp pháp của mình sau khi thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối
với Nhà nước Việt Nam.
3. Việc chuyển ra nước ngoài các khoản trên được thực hiện bằng đồng tiền tự do
chuyển đổi theo tỷ giá giao dịch tại ngân hàng thương mại do nhà đầu tư lựa chọn.
4. Thủ tục chuyển ra nước ngoài các khoản tiền liên quan đến hoạt động đầu tư theo
quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối.”
Nhà đầu tư được đảm bảo đầu tư trong trường hợp nhà nước có thay
đổi chính sách và chính sách đó có ảnh hưởng tiêu cực hoặc tích cực đến
hoạt động đầu tư của nhà đầu tư hay không cũng sẽ được đảm bảo quyền
và lợi ích hợp pháp, được quy định trong điều 11:
“Ðiều 11. Bảo đảm đầu tư trong trường hợp thay đổi pháp luật, chính
sách

1. Trường hợp pháp luật, chính sách mới được ban hành có các quyền lợi và ưu đãi cao
hơn so với quyền lợi, ưu đãi mà nhà đầu tư đã được hưởng trước đó thì nhà đầu tư được
hưởng các quyền lợi, ưu đãi theo quy định mới kể từ ngày pháp luật, chính sách mới đó
có hiệu lực.
2. Trường hợp pháp luật, chính sách mới ban hành làm ảnh hưởng bất lợi đến lợi ích hợp
pháp mà nhà đầu tư đã được hưởng trước khi quy định của pháp luật, chính sách đó có
hiệu lực thì nhà đầu tư được bảo đảm hưởng các ưu đãi như quy định tại Giấy chứng
nhận đầu tư hoặc được giải quyết bằng một, một số hoặc các biện pháp sau đây:
a) Tiếp tục hưởng các quyền lợi, ưu đãi;
b) Ðược trừ thiệt hại vào thu nhập chịu thuế;
c) Ðược điều chỉnh mục tiêu hoạt động của dự án;
d) Ðược xem xét bồi thường trong một số trường hợp cần thiết.
3. Căn cứ vào quy định của pháp luật và cam kết trong điều ước quốc tế mà Cộng hòa
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên, Chính phủ quy định cụ thể về việc bảo đảm lợi
ích của nhà đầu tư do việc thay đổi pháp luật, chính sách ảnh hưởng bất lợi đến lợi ích
của nhà đầu tư.”
Ngoài các ưu đãi và đảm bảo trong đầu tư nhà đầu tư còn có các
quyền lợi sau:
Quyền tiếp cận và sử dụng nguồn lực đầu tư quy định ở điều 14- luật
đầu tư:
“Ðiều 14 . Quyền tiếp cận, sử dụng nguồn lực đầu tư
1. Bình đẳng trong việc tiếp cận, sử dụng các nguồn vốn tín dụng, quỹ hỗ trợ; sử dụng
đất đai và tài nguyên theo quy định của pháp luật.
2. Thuê hoặc mua thiết bị, máy móc ở trong nước và nước ngoài để thực hiện dự án đầu
tư.
3. Thuê lao động trong nước; thuê lao động nước ngoài làm công việc quản lý, lao động
kỹ thuật, chuyên gia theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh, trừ trường hợp điều ước quốc
tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng
quy định của điều ước quốc tế đó.”
Quyền chuyển nhượng, điều chỉnh vốn hoÆc dự án đầu tư quy định ở

điều 17:
“Ðiều 17 . Quyền chuyển nhượng, điều chỉnh vốn hoặc dự án đầu tư
SVTH: Nguyễn Hoàng Lớp: 04X4
7
Tiểu luận môn pháp luật xây dựng
1. Nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng, điều chỉnh vốn hoặc dự án đầu tư. Trường hợp
chuyển nhượng có phát sinh lợi nhuận thì bên chuyển nhượng phải nộp thuế thu nhập
theo quy định của pháp luật về thuế.
2. Chính phủ quy định về điều kiện chuyển nhượng, điều chỉnh vốn, dự án đầu tư trong
những trường hợp phải quy định có điều kiện.”
Quyền thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất quy định ở
điều 18:
“Ðiều 18. Thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất
Nhà đầu tư có dự án đầu tư được thế chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất
tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam để vay vốn thực hiện dự án theo
quy định của pháp luật.”
Và các quyền khác quy định trong điều 19:
“Ðiều 19 . Các quyền khác của nhà đầu tư
1. Hưởng các ưu đãi đầu tư theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp
luật có liên quan.
2. Tiếp cận, sử dụng các dịch vụ công theo nguyên tắc không phân biệt đối xử.
3. Tiếp cận các văn bản pháp luật, chính sách liên quan đến đầu tư; các dữ liệu của nền
kinh tế quốc dân, của từng khu vực kinh tế và các thông tin kinh tế - xã hội khác có liên
quan đến hoạt động đầu tư; góp ý kiến về pháp luật, chính sách liên quan đến đầu tư.
4. Khiếu nại, tố cáo hoặc khởi kiện tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật về
đầu tư theo quy định của pháp luật.
5. Thực hiện các quyền khác theo quy định của pháp luật.”
Bên cạch đó các nhà đầu tư vào các dự án xây dựng cần phải có các
nghĩa vụ và được quy định trong điều 20:
“Ðiều 20. Nghĩa vụ của nhà đầu tư

1. Tuân thủ quy định của pháp luật về thủ tục đầu tư; thực hiện hoạt động đầu tư theo
đúng nội dung đăng ký đầu tư, nội dung quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư.
Nhà đầu tư phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của nội dung đăng ký
đầu tư, hồ sơ dự án đầu tư và tính hợp pháp của các văn bản xác nhận.
2. Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
3. Thực hiện quy định của pháp luật về kế toán, kiểm toán và thống kê.
4. Thực hiện nghĩa vụ theo quy định của pháp luật về bảo hiểm, lao động; tôn trọng
danh dự, nhân phẩm, bảo đảm quyền lợi hợp pháp của người lao động.
5. Tôn trọng, tạo điều kiện thuận lợi để người lao động thành lập, tham gia tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.
6. Thực hiện quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
7. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.”
Ngành xây dựng kết cấu hạ tầng, các dự án quy mô lớn nằm trong lĩnh
vực ưu đãi đầu tư được ghi trong khoản 5 điều 27. Còn kinh doanh bất
động sản nằm trong mục đầu tư có điều kiện ghi trong mục e khoản 1
điều 29:
“Ðiều 27 . Lĩnh vực ưu đãi đầu tư
5. Xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng, các dự án quan trọng, có quy mô lớn.
Ðiều 29 . Lĩnh vực đầu tư có điều kiện
e) Kinh doanh bất động sản.”
Trong luật đã nêu rõ ở điều 45,và khoản 1,2 điều 46 về thủ tục đăng kí
đầu tư đối với vốn đầu tư trong nước hoặc nước ngoài để các dự án đầu
tư về xây dựng theo đó trình tự tiến hành:
“Ðiều 45. Thủ tục đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong nước
SVTH: Nguyễn Hoàng Lớp: 04X4
8
Tiểu luận môn pháp luật xây dựng
1. Ðối với dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư dưới mười lăm tỷ đồng Việt
Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì nhà đầu tư không phải
làm thủ tục đăng ký đầu tư.

2. Ðối với dự án đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư từ mười lăm tỷ đồng Việt Nam
đến dưới ba trăm tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều
kiện thì nhà đầu tư làm thủ tục đăng ký đầu tư theo mẫu tại cơ quan nhà nước quản lý
đầu tư cấp tỉnh.
Trường hợp nhà đầu tư có yêu cầu cấp Giấy chứng nhận đầu tư thì cơ quan nhà nước
quản lý đầu tư cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
3. Nội dung đăng ký đầu tư bao gồm:
a) Tư cách pháp lý của nhà đầu tư;
b) Mục tiêu, quy mô và địa điểm thực hiện dự án đầu tư;
c) Vốn đầu tư, tiến độ thực hiện dự án;
d) Nhu cầu sử dụng đất và cam kết về bảo vệ môi trường;
đ) Kiến nghị ưu đãi đầu tư (nếu có).
4. Nhà đầu tư đăng ký đầu tư trước khi thực hiện dự án đầu tư.
Ðiều 46. Thủ tục đăng ký đầu tư đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài
1. Ðối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài có quy mô vốn đầu tư dưới ba trăm tỷ đồng
Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì nhà đầu tư làm thủ
tục đăng ký đầu tư tại cơ quan nhà nước quản lý đầu tư cấp tỉnh để được cấp Giấy
chứng nhận đầu tư.
2. Hồ sơ đăng ký đầu tư bao gồm:
a) Văn bản về các nội dung quy định tại khoản 3 Ðiều 45 của Luật này;
b) Báo cáo năng lực tài chính của nhà đầu tư;
c) Hợp đồng liên doanh hoặc hợp đồng BCC, Ðiều lệ doanh nghiệp (nếu có).”
Khi chủ đầu tư có những điều chỉnh trong dự án đầu tư hoặc hoãn,
đình chỉ, huỷ bỏ dự án đầu tư thì cần tuân thủ theo những quy định ghi
trong điều 51 và 72:
“Ðiều 51. Ðiều chỉnh dự án đầu tư
1. Khi có nhu cầu điều chỉnh dự án đầu tư liên quan đến mục tiêu, quy mô, địa điểm,
hình thức, vốn, thời hạn dự án thì nhà đầu tư thực hiện thủ tục sau đây:
a) Ðối với dự án đăng ký đầu tư, nhà đầu tư tự quyết định và đăng ký nội dung điều
chỉnh cho cơ quan nhà nước quản lý đầu tư cấp tỉnh trong thời hạn mười ngày kể từ

ngày quyết định điều chỉnh;
b) Ðối với dự án thuộc diện thẩm tra đầu tư, nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị điều chỉnh
dự án đầu tư cho cơ quan nhà nước quản lý đầu tư theo thẩm quyền để xem xét điều
chỉnh.
Văn bản đề nghị điều chỉnh dự án đầu tư bao gồm các nội dung về tình hình thực hiện
dự án, lý do điều chỉnh, những thay đổi so với nội dung đã thẩm tra.
2. Cơ quan nhà nước quản lý đầu tư thông báo cho nhà đầu tư việc điều chỉnh chứng
nhận đầu tư trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
3. Việc điều chỉnh dự án đầu tư được thực hiện dưới hình thức điều chỉnh, bổ sung nội
dung vào Giấy chứng nhận đầu tư.
Ðiều 72. Thay đổi nội dung, hoãn, đình chỉ, hủy bỏ dự án đầu tư
1. Trường hợp thay đổi nội dung dự án đầu tư, chủ đầu tư phải giải trình rõ lý do, nội
dung thay đổi trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định đầu tư xem xét, quyết
định; nếu dự án đang triển khai thực hiện thì chủ đầu tư phải có báo cáo đánh giá về dự
án.
2. Sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận thay đổi nội dung dự án
bằng văn bản thì chủ đầu tư mới được lập, tổ chức thẩm tra và trình duyệt dự án theo
đúng quy định.
3. Dự án đầu tư bị hoãn, đình chỉ hoặc hủy bỏ trong các trường hợp sau đây:
a) Sau mười hai tháng kể từ ngày có quyết định đầu tư, chủ đầu tư không triển khai dự
án mà không có sự chấp thuận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền;
b) Thay đổi mục tiêu của dự án mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép bằng
văn bản.
SVTH: Nguyễn Hoàng Lớp: 04X4
9
Tiểu luận môn pháp luật xây dựng
4. Cơ quan có thẩm quyền quyết định hoãn, đình chỉ hoặc hủy bỏ dự án đầu tư phải xác
định rõ lý do và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.”
Về vấn đề triển khai thực hiện dự án đầu tư , trong đó có thuê, giao
nhận đất thực hiện dự án, chuẩn bị mặt bằng xây dựng cần tuân thủ theo

các điều 55,56,58-luật đầu tư:
“Ðiều 55. Thuê, giao nhận đất thực hiện dự án
1. Ðối với dự án đầu tư có yêu cầu sử dụng đất, nhà đầu tư liên hệ với cơ quan quản lý
đất đai có thẩm quyền nơi thực hiện dự án để thực hiện thủ tục giao đất hoặc thuê đất.
Trình tự, thủ tục giao đất, thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
2. Trong trường hợp nhà đầu tư đã được bàn giao đất mà không tiến hành triển khai dự
án trong thời hạn quy định hoặc sử dụng đất sai mục đích thì bị thu hồi đất theo quy
định của Luật đất đai và bị thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư.
Ðiều 56. Chuẩn bị mặt bằng xây dựng
1. Ðối với trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì cơ
quan nhà nước có thẩm quyền có trách nhiệm thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt
bằng trước khi giao đất hoặc cho nhà đầu tư thuê đất.
Việc thu hồi đất và bồi thường, giải phóng mặt bằng được thực hiện theo quy định của
pháp luật về đất đai.
2. Ðối với trường hợp nhà đầu tư thuê lại đất của người sử dụng đất được Nhà nước giao
đất, cho thuê đất thì nhà đầu tư có trách nhiệm tự tổ chức thực hiện việc bồi thường,
giải phóng mặt bằng.
Trường hợp nhà đầu tư đã có thỏa thuận với người sử dụng đất về việc bồi thường, giải
phóng mặt bằng mà người sử dụng đất không thực hiện các nghĩa vụ như đã thỏa thuận
thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền nơi có dự án đầu tư có trách nhiệm tổ chức thực
hiện giải phóng mặt bằng trước khi bàn giao mặt bằng cho nhà đầu tư theo quy định của
pháp luật.
3. Ðối với dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt thì nhà đầu tư được nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử
dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá
nhân theo quy định của pháp luật về đất đai mà không phải thực hiện thủ tục thu hồi
đất
Ðiều 58. Thực hiện dự án đầu tư có xây dựng
1. Ðối với dự án đầu tư có xây dựng thì việc lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật,
dự toán, tổng dự toán được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.

2. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm về chất lượng công trình và bảo vệ môi trường.”
Ngoài ra nếu các nhà đầu tư trong nước muốn đầu tư ra nước thì cần
xem xét công trình mình đầu tư cần phải đẩm bảo không vi phạm vào
điều 75 về những lĩnh vực khuyến khích, cấm đầu tư ra nước ngoài. Và
nhà đầu tư có đủ điều kiện đầu tư ra nước ngoài theo điều 76 về điều
kiện đầu tư ra nước ngoài không. Sau đó tiến hành các thủ tục theo điều
79 quy định về thủ tục đầu tư ra nước ngoài. Bên cạnh đó các nhà đầu tư
cũng cần chú ý đến các nghĩa vụ và quyền lợi của mình khi đầu tư ra
nước ngoài được quy định trong điều 77,78 - luật đầu tư.
“Ðiều 75 . Lĩnh vực khuyến khích, cấm đầu tư ra nước ngoài
1. Nhà nước Việt Nam khuyến khích các tổ chức kinh tế tại Việt Nam đầu tư ra nước
ngoài đối với những lĩnh vực xuất khẩu nhiều lao động; phát huy có hiệu quả các ngành,
nghề truyền thống của Việt Nam; mở rộng thị trường, khai thác nguồn tài nguyên thiên
nhiên tại nước đầu tư; tăng khả năng xuất khẩu, thu ngoại tệ.
2. Nhà nước Việt Nam không cấp phép đầu tư ra nước ngoài đối với những dự án gây
phương hại đến bí mật, an ninh quốc gia, quốc phòng, lịch sử, văn hóa, thuần phong mỹ
tục của Việt Nam.
Ðiều 76 . Ðiều kiện đầu tư ra nước ngoài
1. Ðể được đầu tư ra nước ngoài theo hình thức đầu tư trực tiếp, nhà đầu tư phải có các
điều kiện sau đây:
SVTH: Nguyễn Hoàng Lớp: 04X4
10
Tiểu luận môn pháp luật xây dựng
a) Có dự án đầu tư ra nước ngoài;
b) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam;
c) Ðược cơ quan nhà nước quản lý đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư,
2. Việc đầu tư ra nước ngoài theo hình thức đầu tư gián tiếp phải tuân thủ các quy định
của pháp luật về ngân hàng, chứng khoán và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
3. Việc sử dụng vốn nhà nước để đầu tư ra nước ngoài phải tuân thủ quy định của pháp

luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước.
Ðiều 77. Quyền của nhà đầu tư ra nước ngoài
1. Chuyển vốn đầu tư bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác ra nước ngoài để thực
hiện đầu tư theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối sau khi dự án đầu tư được
cơ quan có thẩm quyền của nước, vùng lãnh thổ đầu tư chấp thuận.
2. Ðược hưởng các ưu đãi về đầu tư theo quy định của pháp luật.
3. Tuyển dụng lao động Việt Nam sang làm việc tại cơ sở sản xuất, kinh doanh do nhà
đầu tư thành lập ở nước ngoài.
Ðiều 78. Nghĩa vụ của nhà đầu tư ra nước ngoài
1. Tuân thủ pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư.
2. Chuyển lợi nhuận và các khoản thu nhập từ việc đầu tư ra nước ngoài về nước theo
quy định của pháp luật.
3. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về tài chính và hoạt động đầu tư ở nước ngoài.
4. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam.
5. Khi kết thúc đầu tư ở nước ngoài, chuyển toàn bộ vốn, tài sản hợp pháp về nước theo
quy định của pháp luật.
6. Trường hợp nhà đầu tư chưa chuyển về nước vốn, tài sản, lợi nhuận và các khoản thu
nhập từ việc đầu tư ở nước ngoài quy định tại khoản 2 và khoản 5 Ðiều này thì phải
được sự đồng ý của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Ðiều 79 . Thủ tục đầu tư ra nước ngoài
1. Dự án đầu tư ra nước ngoài bao gồm:
a) Dự án đăng ký đầu tư là dự án có quy mô vốn đầu tư dưới mười lăm tỷ đồng Việt
Nam;
b) Dự án thẩm tra đầu tư là dự án có quy mô vốn đầu tư từ mười lăm tỷ đồng Việt Nam
trở lên.
2. Thủ tục đăng ký và thẩm tra đầu tư được quy định như sau:
a) Ðối với dự án đăng ký đầu tư, nhà đầu tư đăng ký theo mẫu tại cơ quan nhà nước
quản lý đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư;
b) Ðối với dự án thẩm tra đầu tư, nhà đầu tư nộp hồ sơ theo mẫu tại cơ quan nhà nước
quản lý đầu tư để thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư.

Chính phủ quy định cụ thể lĩnh vực khuyến khích, cấm, hạn chế đầu tư ra nước ngoài;
điều kiện đầu tư, chính sách ưu đãi đối với dự án đầu tư ra nước ngoài; trình tự, thủ tục
và quản lý hoạt động đầu tư ra nước ngoài.”
III- Luật phòng cháy chữa cháy:
( Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
1992)
Một số điều khoản trong luật phòng cháy chữa cháy mà chủ đầu tư, tư
vấnn thiết kế, giám sát, thi công và các bên liên quan cấn chú ý đến
trong quá trình tiến hành dự án xây dựng, nhằm đảm bảo công trình có
khả năng phòng cháy chữa cháy và giảm thiểu thiệt hại kh có hoả hoạn.
Trong điều 13 ghi do hành vi bị nghiêm cấm trong thi công công trình
có nguy cơ nguy hiểm về cháy nổ:
“Điều 13. Các hành vi bị nghiêm cấm:
SVTH: Nguyễn Hoàng Lớp: 04X4
11
Tiểu luận môn pháp luật xây dựng
6. Thi công những công trình có nguy hiểm về cháy, nổ mà chưa có thiết kế được duyệt
về phòng cháy và chữa cháy; nghiệm thu và đưa vào sử dụng công trình có nguy hiểm
về cháy, nổ khi chưa đủ điều kiện bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy.”
Khi thiết kế cho các công trình xây dựng: nhà ở, khu dân cư, kho tàng,
thư viện, kho lưu trữ hồ sơ, cơ sở sản xuất, kinh doanh, sử dụng các loại
hàng hoá dễ cháy nổ, những nơi đông người như bệnh viện,trường học…
cần thiết kế và thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy chữa cháy theo điều
15,17,22,27-luật phòng cháy chữa cháy:
“Điều 15. Thiết kế và thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy
1. Khi lập quy hoạch, dự án xây dựng mới hoặc cải tạo đô thị, khu dân cư, đặc khu kinh
tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao phải có giải pháp, thiết kế về
phòng cháy và chữa cháy bảo đảm các nội dung sau đây:
a) Địa điểm xây dựng, bố trí các khu, các lô;
b) Hệ thống giao thông, cấp nước;

c) Bố trí địa điểm hợp lý cho các đơn vị phòng cháy và chữa cháy ở những nơi cần thiết;
d) Dự toán kinh phí cho các hạng mục phòng cháy và chữa cháy.
2. Khi lập dự án, thiết kế xây dựng mới, cải tạo hoặc thay đổi tính chất sử dụng của
công trình phải có giải pháp, thiết kế về phòng cháy và chữa cháy bảo đảm các nội dung
sau đây:
a) Địa điểm xây dựng, khoảng cách an toàn;
b) Hệ thống thoát nạn;
c) Hệ thống kỹ thuật an toàn về phòng cháy và chữa cháy;
d) Các yêu cầu khác phục vụ phòng cháy và chữa cháy;
đ) Dự toán kinh phí cho các hạng mục phòng cháy và chữa cháy.
3. Các dự án, thiết kế quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này phải được thẩm duyệt
về phòng cháy và chữa cháy.
4. Chính phủ quy định danh mục dự án, công trình thuộc diện phải thiết kế, thẩm duyệt
thiết kế, thời hạn thẩm duyệt thiết kế về phòng cháy và chữa cháy
Điều 17. Phòng cháy đối với nhà ở và khu dân cư
1. Nhà ở phải bố trí hệ thống điện, bếp đun nấu, nơi thờ cúng bảo đảm an toàn; các
chất dễ cháy, nổ phải để xa nguồn lửa, nguồn nhiệt; chuẩn bị các điều kiện, phương tiện
để sẵn sàng chữa cháy.
2. Thôn, ấp, bản, tổ dân phố phải có các quy định, nội quy về phòng cháy và chữa cháy,
về sử dụng điện, sử dụng lửa và các chất dễ cháy, nổ; có giải pháp ngăn cháy; có
phương án, lực lượng, phương tiện phòng cháy và chữa cháy; có đường giao thông,
nguồn nước phục vụ chữa cháy
Điều 20. Phòng cháy đối với cơ sở
b) Có các biện pháp về phòng cháy;
c) Có hệ thống báo cháy, chữa cháy, ngăn cháy phù hợp với tính chất hoạt động của cơ
sở;
d) Có lực lượng, phương tiện và các điều kiện khác đáp ứng yêu cầu về phòng cháy và
chữa cháy;
đ) Có phương án chữa cháy, thoát nạn, cứu người, cứu tài sản và chống cháy lan.
Điều 22. Phòng cháy trong khai thác, chế biến, sản xuất, vận chuyển,

kinh doanh, sử dụng, bảo quản sản phẩm dầu mỏ, khí đốt, vật tư, hàng hoá
khác có nguy hiểm về cháy, nổ
1. Tại nơi khai thác dầu mỏ, khí đốt phải có các thiết bị phát hiện và xử lý rò rỉ khí cháy;
phải có các phương án phòng cháy và chữa cháy cho từng công trình và cho cả cụm
công trình liên hoàn.
2. Tại kho chứa, hệ thống vận chuyển sản phẩm dầu mỏ, khí đốt và công trình chế biến
dầu mỏ, khí đốt phải có hệ thống báo và xử lý nồng độ hơi xăng, dầu, khí; phải có biện
pháp bảo vệ, chống sự cố bục, vỡ bể chứa, thiết bị, đường ống.
SVTH: Nguyễn Hoàng Lớp: 04X4
12
Tiểu luận môn pháp luật xây dựng
3. Tại cửa hàng kinh doanh sản phẩm dầu mỏ, khí đốt phải bảo đảm an toàn về phòng
cháy và chữa cháy đối với công trình liền kề. Việc vận chuyển, xuất, nhập sản phẩm dầu
mỏ, khí đốt phải tuân thủ các quy định về an toàn phòng cháy và chữa cháy.
Điều 27. Phòng cháy đối với bệnh viện, trường học, khác sạn, nhà nghỉ,
vũ trường, rạp hát, rạp chiếu phim và những nơi đông người khác.
Tại bệnh viện, trường học, khách sạn, nhà nghỉ, vũ trường, rạp hát, rạp chiếu phim và
những nơi đông người khác phải có phương án thoát nạn; có lực lượng hướng dẫn, trợ
giúp cho mọi người, đặc biệt đối với những người không có khả năng tự thoát nạn; có
phương án phối hợp với các lực lượng khác để chữa cháy.
Điều 28. Phòng cháy đối với trụ sở làm việc, thư viện, bảo tàng, kho lưu
trữ
Tại trụ sở làm việc, thư viện, bảo tàng, kho lưu trữ phải sắp xếp các thiết bị văn phòng,
hồ sơ, tài liệu bảo đảm an toàn về phòng cháy và chữa cháy; có biện pháp quản lý chặt
chẽ chất cháy, nguồn lửa, nguồn điện, thiết bị và dụng cụ sinh lửa, sinh nhiệt, chất sinh
lửa, sinh nhiệt và các biện pháp khác về phòng cháy khi rời nơi làm việc”
Đối với các công trình cao tầng, các công trình trên mặt nước, các
công trình ngầm, đường hầm và các công trình khai thác khoáng sản khi
thiết kế và thẩm duyệt thiết kế cần chú ý đến điều 23- luật phòng cháy
chữa cháy:

“Điều 23. Phòng cháy đối với công trình cao tầng, công trình trên mặt
nước, công trình ngầm, đường hầm và công trình khai thác khoáng sản khác
1. Công trình cao tầng phải có thiết bị chống tụ khói, lan truyền khói và hơi độc do cháy
sinh ra; phải có phương án thoát nạn, bảo đảm tự chữa cháy ở những nơi mà phương
tiện chữa cháy bên ngoài không có khả năng hỗ trợ.
2. Công trình trên mặt nước có nguy hiểm về cháy, nổ phải có phương án, lực lượng,
phương tiện để tự chữa cháy và chống cháy lan.
3. Công trình ngầm, đường hầm, công trình khai thác khoáng sản khác phải trang bị
phương tiện để phát hiện và xử lý khí cháy, khí độc; phải có hệ thống thông gió và các
điều kiện bảo đảm triển khai lực lượng, phương tiện để cứu người và chữa cháy.”
Trong thiết kế công trình xây dựng, hệ thống điện là hệ thống gây ra
đa phần các vụ cháy khi thiết kế không theo tiêu chuẩn, vì vậy cần đặc
biệt chú ý và tuân theo những quy định về thiết kế hệ thống điện trong
sản xuất, sử dụng điện, trong các khu chợ, trung tâm thương mại…được
ghi trong khoản 2,3 điều 24 và điều 25 - luật phòng cháy chữa cháy:
“Điều 24. Phòng cháy trong sản xuất, cung ứng, sử dụng điện và thiết bị,
dụng cụ điện
2. Khi thiết kế, thi công lắp đặt hệ thống điện và thiết bị điện phải bảo đảm tiêu chuẩn
an toàn về phòng cháy và chữa cháy.
3. Thiết bị, dụng cụ điện được sử dụng trong môi trường nguy hiểm về cháy, nổ phải là
loại thiết bị, dụng cụ an toàn về cháy, nổ.
Điều 25. Phòng cháy đối với chợ, trung tâm thương mại, kho tàng
1. Tại các chợ quy mô lớn và trung tâm thương mại phải tách điện phục vụ kinh doanh,
sinh hoạt, bảo vệ và chữa cháy thành từng hệ thống riêng biệt; sắp xếp các hộ kinh
doanh, ngành hàng đáp ứng yêu cầu an toàn về phòng cháy và chữa cháy; có phương
án thoát nạn và giải tỏa hàng hóa khi có cháy xảy ra.
2. Tại các kho tàng phải tách điện phục vụ sản xuất, bảo vệ và chữa cháy thành từng hệ
thống riêng biệt; sắp xếp vật tư hàng hóa đáp ứng yêu cầu an toàn về phòng cháy và
chữa cháy. Kho chứa các chất nguy hiểm về cháy, nổ phải là kho chuyên dùng.”
SVTH: Nguyễn Hoàng Lớp: 04X4

13
Tiểu luận môn pháp luật xây dựng
IV- Luật kinh doanh bất động sản :
( Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày
25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10)
Trong luật này có những điều khoản cần chú ý khi thực hiện công trình
xây dựng với mục đích kinh doanh bất động sản, vì trong mục a khoản 1
điều 6 có quy định những loại bát động sản được đựa vào kinh doanh
trong đó có nhà và các công trình xây dựng:
“Điều 6. Các loại bất động sản được đưa vào kinh doanh
1. Các loại bất động sản được đưa vào kinh doanh bao gồm:
a) Các loại nhà, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng”
Và phải có đủ điều kiện sau thì bất động sản mới được đưa vào kinh
doanh, được quy định trong khoản 1 điều 7:
“Điều 7. Điều kiện đối với bất động sản đưa vào kinh doanh
1. Nhà, công trình xây dựng đưa vào kinh doanh phải có các điều kiện sau đây:
a) Thuộc đối tượng được phép kinh doanh;
b) Đối với nhà, công trình xây dựng mới phải bảo đảm chất lượng theo quy định của
pháp luật về xây dựng; đối với nhà, công trình xây dựng đã qua sử dụng thì yêu cầu về
chất lượng do các bên thỏa thuận trong hợp đồng;
c) Không có tranh chấp về quyền sở hữu;
d) Không bị kê biên để thi hành án hoặc để chấp hành quyết định hành chính của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền;
đ) Không nằm trong khu vực cấm xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng;
e) Có hồ sơ bao gồm giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng và quyền
sử dụng đất hoặc giấy tờ hợp pháp chứng minh quyền sở hữu, quyền sử dụng theo quy
định của pháp luật đối với nhà, công trình xây dựng đã có sẵn; giấy phép xây dựng hoặc
hồ sơ dự án và thiết kế bản vẽ thi công đã được phê duyệt đối với nhà, công trình đang
xây dựng; thiết kế bản vẽ thi công, hồ sơ hoàn công và biên bản nghiệm thu bàn giao

đưa vào sử dụng đối với nhà, công trình xây dựng thuộc dự án khu đô thị mới, dự án
khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp chưa có giấy chứng nhận quyền sở
hữu, quyền sử dụng; hồ sơ dự án, thiết kế bản vẽ thi công và tiến độ xây dựng nhà,
công trình xây dựng đã được phê duyệt đối với nhà, công trình xây dựng hình thành
trong tương lai.”
Tổ chức cá nhân muốn tham gia hoạt động kinh doanh bất động sản
cần có các điều kiện được quy định trong điêu 8-luật kinh doanh bất động
sản:
“Điều 8. Điều kiện đối với tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh bất
động sản
1. Tổ chức, cá nhân khi kinh doanh bất động sản phải thành lập doanh nghiệp hoặc hợp
tác xã, phải có vốn pháp định và đăng ký kinh doanh bất động sản theo quy định của
pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân khi kinh doanh dịch vụ bất động sản phải thành lập doanh nghiệp
hoặc hợp tác xã, đăng ký kinh doanh dịch vụ bất động sản theo quy định của pháp luật,
trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
Tổ chức, cá nhân khi kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải có ít nhất một người
có chứng chỉ môi giới bất động sản; khi kinh doanh dịch vụ định giá bất động sản phải
có ít nhất hai người có chứng chỉ định giá bất động sản; khi kinh doanh dịch vụ sàn giao
dịch bất động sản phải có ít nhất hai người có chứng chỉ môi giới bất động sản, nếu có
dịch vụ định giá bất động sản thì phải có ít nhất hai người có chứng chỉ định giá bất
động sản.
SVTH: Nguyễn Hoàng Lớp: 04X4
14
Tiểu luận môn pháp luật xây dựng
3. Cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập phải đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật và có chứng chỉ môi giới bất động sản.”
Khi tham gia kinh doanh bất động sản thì tổ chức, cá nhân cần công
khai thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh theo điều 11:
“Điều 11. Công khai thông tin về bất động sản đưa vào kinh doanh

1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản có trách nhiệm công khai thông tin về bất
động sản đưa vào kinh doanh.
2. Thông tin về bất động sản được công khai tại sàn giao dịch bất động sản và trên các
phương tiện thông tin đại chúng.
3. Nội dung thông tin về bất động sản bao gồm:
a) Loại bất động sản;
b) Vị trí bất động sản;
c) Thông tin về quy hoạch có liên quan đến bất động sản;
d) Quy mô, diện tích của bất động sản;
đ) Đặc điểm, tính chất, công năng sử dụng, chất lượng của bất động sản;
e) Thực trạng các công trình hạ tầng, các dịch vụ về kỹ thuật và xã hội có liên quan đến
bất động sản;
g) Tình trạng pháp lý của bất động sản bao gồm hồ sơ, giấy tờ về quyền sở hữu, quyền
sử dụng bất động sản và giấy tờ có liên quan đến việc tạo lập bất động sản; lịch sử về
sở hữu, sử dụng bất động sản;
h) Các hạn chế về quyền sở hữu, quyền sử dụng bất động sản (nếu có);
i) Giá bán, chuyển nhượng, thuê, thuê mua bất động sản;
k) Quyền và lợi ích của người thứ ba có liên quan;
l) Các thông tin khác.”
Các tổ chức, cá nhần cần chú ý đến những hành vi bị cấm trong kinh
doanh bất động sản quy định tại điều 16, nếu vi phạm sẽ xử phạt theo
quy định ở điều 17- luật kinh doanh bất động sản:
“Điều 16. Các hành vi bị cấm
1. Hoạt động kinh doanh bất động sản không đăng ký kinh doanh; môi giới bất động
sản, định giá bất động sản không có chứng chỉ theo quy định của Luật này.
2. Cung cấp thông tin về bất động sản không trung thực.
3. Gian lận, lừa dối trong hoạt động kinh doanh bất động sản.
4. Huy động hoặc chiếm dụng trái phép vốn của bên mua, bên thuê, bên thuê mua bất
động sản hoặc bên góp vốn đầu tư kinh doanh bất động sản.
5. Không thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước.

6. Lợi dụng chính sách ưu đãi của Nhà nước để thực hiện kinh doanh bất động sản trái
pháp luật.
7. Cấp chứng chỉ môi giới bất động sản, chứng chỉ định giá bất động sản không đúng
quy định của Luật này.
8. Thu phí, lệ phí và các khoản tiền liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản
trái quy định của pháp luật.
9. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để vụ lợi hoặc can thiệp trái phép vào hoạt động kinh
doanh bất động sản.
10. Các hành vi bị cấm khác theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Xử lý vi phạm
1. Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của Luật này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi
phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu
gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh bất động sản không có Giấy chứng nhận đăng
ký kinh doanh thì bị đình chỉ hoạt động, xử phạt hành chính và truy thu thuế theo quy
định của pháp luật.
3. Cá nhân không có chứng chỉ môi giới bất động sản, chứng chỉ định giá bất động sản
mà thực hiện môi giới bất động sản, định giá bất động sản thì bị đình chỉ hoạt động, xử
SVTH: Nguyễn Hoàng Lớp: 04X4
15
Tiểu luận môn pháp luật xây dựng
phạt hành chính và không được cấp chứng chỉ trong thời hạn ba năm, kể từ ngày ra
quyết định xử phạt.
4. Cá nhân được cấp chứng chỉ môi giới bất động sản, chứng chỉ định giá bất động sản
không thực hiện đúng nội dung chứng chỉ thì bị xử phạt hành chính bằng hình thức cảnh
cáo hoặc phạt tiền; nếu tái phạm lần đầu thì còn bị đình chỉ hoạt động một năm, nếu tái
phạm lần thứ hai thì còn bị thu hồi chứng chỉ và không được cấp lại trong thời hạn năm
năm, kể từ ngày ra quyết định xử phạt.
5. Chính phủ quy định cụ thể việc xử phạt hành chính trong hoạt động kinh doanh bất
động sản”

Các nhà đầu tư có thể đầu tư tạo lập nhà, công trình xây dựng để kinh
doanh theo điều 18- luật kinh doanh bất động sản:
“Điều 18. Đầu tư tạo lập nhà, công trình xây dựng để kinh doanh
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản được đầu tư tạo lập nhà, công trình xây
dựng để kinh doanh theo các hình thức sau đây:
a) Đầu tư xây dựng mới nhà, công trình xây dựng;
b) Đầu tư cải tạo, sửa chữa nhà, công trình xây dựng có sẵn.
2. Tổ chức, cá nhân đầu tư tạo lập nhà, công trình xây dựng để kinh doanh phải phù hợp
với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng khu đô thị mới, khu nhà ở, hạ tầng kỹ thuật khu
công nghiệp phải có dự án đầu tư. Việc lựa chọn chủ đầu tư dự án khu đô thị mới, dự án
khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp phải được thực hiện theo quy định
của pháp luật về xây dựng và pháp luật về đấu thầu. Chủ đầu tư dự án phải có năng lực
tài chính để thực hiện dự án.”
Khi đó chủ đầu tư sẽ có quyền và nghĩa vụ đối với khu nhà và công
trình xây dựng mà mình đã đầu tư theo như điều 19, 20 quy định:
“Điều 19. Quyền của chủ đầu tư dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở,
dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp
1. Đề xuất dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công
nghiệp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép đầu tư xây dựng để kinh doanh.
2. Đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, các công trình xây dựng và nhà ở
theo đúng quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 của dự án đã được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt.
3. Tham gia đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu thực hiện các dự án khu đô thị mới,
dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp.
4. Giới thiệu, quảng bá thông tin về dự án do mình làm chủ đầu tư để thu hút, kêu gọi
các chủ đầu tư khác tham gia đầu tư vào dự án.
5. Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng và chuyển nhượng, cho thuê
quyền sử dụng đất đã có hạ tầng theo dự án đã được phê duyệt; trường hợp chuyển
nhượng toàn bộ dự án cho chủ đầu tư khác thì phải thực hiện theo quy định tại Điều 21

của Luật này.
6. Được miễn, giảm hoặc chậm nộp tiền sử dụng đất theo tiến độ của dự án và tính chất
của nhà, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật.
7. Quản lý, giám sát các chủ đầu tư khác tham gia đầu tư vào dự án thực hiện đầu tư
xây dựng đúng dự án đã được phê duyệt và các quy định của pháp luật về xây dựng.
8. Liên doanh, hợp tác kinh doanh với tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân
nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để thực hiện dự án.
9. Huy động vốn theo quy định của pháp luật.
10. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 20. Nghĩa vụ của chủ đầu tư dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở,
dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp
1. Lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 của dự án và trình cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Trực tiếp đầu tư xây dựng hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật đồng bộ và khớp nối
với hệ thống hạ tầng khu vực xung quanh theo tiến độ thực hiện dự án; đầu tư xây
SVTH: Nguyễn Hoàng Lớp: 04X4
16
Tiểu luận môn pháp luật xây dựng
dựng nhà, công trình xây dựng theo quy hoạch và nội dung của dự án đã được phê
duyệt.
3. Bảo đảm nguồn tài chính để thực hiện dự án theo đúng tiến độ đã được phê duyệt;
trường hợp huy động tiền ứng trước của khách hàng phải thực hiện theo quy định tại
khoản 1 Điều 14 của Luật này.
4. Quản lý việc xây dựng nhà, công trình xây dựng trong dự án do mình đầu tư và do
các chủ đầu tư khác tham gia đầu tư theo đúng quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500
và các nội dung khác của dự án đã được phê duyệt.
5. Chịu trách nhiệm về chất lượng nhà, công trình xây dựng theo quy định của pháp luật
về xây dựng.
6. Bán, cho thuê, cho thuê mua nhà, công trình xây dựng, chuyển nhượng, cho thuê
quyền sử dụng đất đã có hạ tầng theo đúng dự án đã được phê duyệt.

7. Làm thủ tục xác lập về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng đã
bán, chuyển nhượng cho khách hàng; làm thủ tục chuyển giao các công trình hạ tầng kỹ
thuật theo dự án đã được phê duyệt.
8. Lưu trữ và nộp lưu trữ hồ sơ dự án, hồ sơ thiết kế và hồ sơ hoàn công nhà, công trình
xây dựng theo quy định của pháp luật.
9. Thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của pháp luật và chịu sự thanh tra, kiểm tra
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
10. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.”
Trong quá Kinh doanh bất động sản chủ đầu tư có thể thực hiện các
giao dịch như chuyển nhượng toàn bộ dự án, mua bán nhà- công trình
xây dựng, cho thuê hoặc cho thuê mua nhà- công trình xây dựng. Các
giao dịch này phải tuân theo những quy định ghi trong các điều
21,22,23,24,25,26,27,28,29,30,31,32,33,34,35,36,37- luật kinh doanh
bất động sản. Trong các điều đó quy định cụ thể nguyên tắc thực hiện
giao dịch, quyện và nghĩa vụ của các bên liên quan trong giao dịch.
“Điều 21. Chuyển nhượng toàn bộ dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở,
dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp
1. Việc chuyển nhượng toàn bộ dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ
thuật khu công nghiệp phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đồng ý bằng văn
bản.
2. Chủ đầu tư nhận chuyển nhượng phải là tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản có
các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 8 của Luật này. Chủ đầu tư nhận chuyển
nhượng có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của chủ đầu tư đã chuyển
nhượng.
3. Việc chuyển nhượng toàn bộ dự án khu đô thị mới, dự án khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ
thuật khu công nghiệp phải được lập thành hợp đồng bằng văn bản.
4. Chính phủ quy định cụ thể về chuyển nhượng toàn bộ dự án khu đô thị mới, dự án
khu nhà ở, dự án hạ tầng kỹ thuật khu công nghiệp
Điều 22. Nguyên tắc mua bán nhà, công trình xây dựng
1. Nhà, công trình xây dựng được mua bán bao gồm nhà, công trình xây dựng đã có

sẵn, đang xây dựng hoặc được hình thành trong tương lai theo dự án, thiết kế và tiến độ
đã được phê duyệt.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản phải bán nhà, công trình xây dựng thông
qua sàn giao dịch bất động sản.
3. Việc bán nhà, công trình xây dựng phải kèm theo chuyển quyền sử dụng đất được
quy định như sau:
a) Đối với biệt thự, nhà ở riêng lẻ tại đô thị phải đồng thời chuyển quyền sử dụng đất;
b) Đối với nhà ở, công trình xây dựng khác thì việc chuyển quyền sử dụng đất được thực
hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
Trường hợp bán căn hộ chung cư hoặc một phần nhà chung cư thì phải gắn với quyền sử
dụng đất, các phần sử dụng chung và các trang bị, thiết bị trong nhà thuộc sở hữu
chung.
SVTH: Nguyễn Hoàng Lớp: 04X4
17
Tiểu luận môn pháp luật xây dựng
4. Bán nhà, công trình xây dựng phải kèm theo hồ sơ về nhà, công trình xây dựng; hồ
sơ về nhà, công trình xây dựng bao gồm các loại giấy tờ về việc tạo lập, về quyền sở
hữu, quá trình thay đổi và tình trạng pháp lý của nhà, công trình xây dựng.
5. Việc mua bán nhà, công trình xây dựng phải được lập thành hợp đồng theo quy định
của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan; trường hợp bán nhà,
công trình xây dựng được hình thành trong tương lai thì các bên phải thỏa thuận trong
hợp đồng về giá mua bán tại thời điểm ký hợp đồng, không phụ thuộc thời điểm giao
nhà, công trình xây dựng.
Điều 23. Bảo hành nhà, công trình xây dựng đã bán
1. Bên bán có trách nhiệm bảo hành nhà, công trình xây dựng đã bán cho bên mua, trừ
trường hợp hai bên có thỏa thuận khác. Nội dung, thời hạn và phương thức bảo hành do
hai bên thỏa thuận trong hợp đồng.
2. Trong thời hạn bảo hành, bên bán có trách nhiệm sửa chữa, khắc phục những khiếm
khuyết, hư hỏng của nhà, công trình xây dựng và bảo đảm các tiêu chuẩn chất lượng
theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận trong hợp đồng, kể cả các thiết bị

công trình và các phần sử dụng chung của nhà chung cư.
3. Đối với nhà, công trình xây dựng mới thì thời hạn bảo hành không ngắn hơn thời hạn
bảo hành công trình xây dựng theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Điều 24. Quyền của bên bán nhà, công trình xây dựng
1. Yêu cầu bên mua thanh toán đủ tiền theo thời hạn và phương thức thỏa thuận trong
hợp đồng.
2. Yêu cầu bên mua nhận nhà, công trình xây dựng theo thời hạn đã thỏa thuận trong
hợp đồng.
3. Yêu cầu bên mua bồi thường thiệt hại do lỗi của bên mua gây ra.
4. Đơn phương chấm dứt hoặc hủy bỏ hợp đồng khi bên mua vi phạm điều kiện để đơn
phương chấm dứt hoặc hủy bỏ hợp đồng do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng hoặc
theo quy định của pháp luật.
5. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Nghĩa vụ của bên bán nhà, công trình xây dựng
1. Cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực về nhà, công trình xây dựng và chịu trách
nhiệm về thông tin do mình cung cấp.
2. Giao nhà, công trình xây dựng cho bên mua theo đúng tiến độ, chất lượng và các điều
kiện khác đã thỏa thuận trong hợp đồng, kèm theo hồ sơ và hướng dẫn sử dụng; chuyển
giao quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng, quyền sử dụng đất.
3. Bảo hành nhà, công trình xây dựng đã bán theo quy định tại Điều 23 của Luật này.
4. Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
5. Thực hiện nghĩa vụ về thuế, các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Quyền của bên mua nhà, công trình xây dựng
1. Được nhận nhà, công trình xây dựng kèm theo giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà,
công trình xây dựng, quyền sử dụng đất và hồ sơ, giấy tờ có liên quan.
2. Yêu cầu bên bán nhà, công trình xây dựng hoàn thành các thủ tục mua bán nhà, công
trình xây dựng; chuyển giao quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn với quyền sử
dụng đất.
3. Yêu cầu bên bán nhà, công trình xây dựng bảo hành theo quy định tại Điều 23 của

Luật này.
4. Yêu cầu bên bán nhà, công trình xây dựng bồi thường thiệt hại do việc giao nhà, công
trình xây dựng không đúng thời hạn, không đúng chất lượng, không đúng các cam kết
khác trong hợp đồng.
5. Đơn phương chấm dứt hoặc hủy bỏ hợp đồng khi bên bán nhà, công trình xây dựng vi
phạm điều kiện để đơn phương chấm dứt hoặc hủy bỏ hợp đồng do hai bên thỏa thuận
trong hợp đồng hoặc theo quy định của pháp luật.
6. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Nghĩa vụ của bên mua nhà, công trình xây dựng
SVTH: Nguyễn Hoàng Lớp: 04X4
18
Tiểu luận môn pháp luật xây dựng
1. Thanh toán tiền cho bên bán nhà, công trình xây dựng theo thời hạn và phương thức
thỏa thuận trong hợp đồng.
2. Nhận nhà, công trình xây dựng kèm theo hồ sơ theo đúng chất lượng, thời hạn thỏa
thuận trong hợp đồng.
3. Sử dụng nhà, công trình xây dựng đúng công năng, thiết kế.
4. Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
5. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 28. Nguyên tắc thuê nhà, công trình xây dựng
1. Nhà, công trình xây dựng cho thuê phải là nhà, công trình xây dựng đã có sẵn.
2. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản cho thuê nhà, công trình xây dựng phải
thực hiện thông qua sàn giao dịch bất động sản.
3. Nhà, công trình xây dựng cho thuê phải bảo đảm chất lượng, an toàn, vệ sinh môi
trường và các dịch vụ cần thiết khác để nhà, công trình xây dựng được vận hành, sử
dụng bình thường theo công năng, thiết kế và các thỏa thuận trong hợp đồng.
4. Việc cho thuê nhà, công trình xây dựng phải được lập thành hợp đồng theo quy định
của Luật này và pháp luật có liên quan.
Điều 29. Quyền của bên cho thuê nhà, công trình xây dựng
1. Yêu cầu bên thuê bảo quản, sử dụng nhà, công trình xây dựng theo công năng, thiết

kế và thỏa thuận trong hợp đồng.
2. Yêu cầu bên thuê thanh toán tiền thuê theo thời hạn và phương thức thỏa thuận
trong hợp đồng.
3. Yêu cầu bên thuê giao lại nhà, công trình xây dựng khi hết thời hạn thuê.
4. Yêu cầu bên thuê bồi thường thiệt hại hoặc sửa chữa phần hư hỏng do lỗi của bên
thuê gây ra.
5. Đơn phương chấm dứt hoặc hủy bỏ hợp đồng khi bên thuê vi phạm điều kiện để đơn
phương chấm dứt hoặc hủy bỏ hợp đồng do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng hoặc
theo quy định của pháp luật.
6. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Nghĩa vụ của bên cho thuê nhà, công trình xây dựng
1. Cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực về nhà, công trình xây dựng và chịu trách
nhiệm về thông tin do mình cung cấp.
2. Giao nhà, công trình xây dựng cho bên thuê theo hợp đồng và hướng dẫn bên thuê sử
dụng nhà, công trình xây dựng theo đúng công năng, thiết kế.
3. Bảo trì, sửa chữa nhà, công trình xây dựng theo định kỳ hoặc theo thỏa thuận trong
hợp đồng.
4. Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
5. Thực hiện nghĩa vụ về thuế, các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 31. Quyền của bên thuê nhà, công trình xây dựng
1. Yêu cầu bên cho thuê cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực về nhà, công trình xây
dựng.
2. Nhận nhà, công trình xây dựng theo thỏa thuận trong hợp đồng thuê; sử dụng nhà,
công trình xây dựng trong thời gian thuê.
3. Được cho thuê lại một phần hoặc toàn bộ nhà, công trình xây dựng, nếu có thỏa
thuận trong hợp đồng hoặc được bên cho thuê đồng ý bằng văn bản.
4. Được tiếp tục thuê theo điều kiện đã thỏa thuận với bên cho thuê trong trường hợp
thay đổi chủ sở hữu nhà, công trình xây dựng.
5. Yêu cầu bên cho thuê sửa chữa nhà, công trình xây dựng đang thuê trong trường hợp

nhà, công trình xây dựng bị hư hỏng; yêu cầu bên cho thuê bồi thường thiệt hại do lỗi
của bên cho thuê gây ra.
6. Đơn phương chấm dứt hoặc hủy bỏ hợp đồng khi bên cho thuê vi phạm điều kiện để
đơn phương chấm dứt hoặc hủy bỏ hợp đồng do hai bên thỏa thuận trong hợp đồng
hoặc theo quy định của pháp luật.
7. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
SVTH: Nguyễn Hoàng Lớp: 04X4
19
Tiểu luận môn pháp luật xây dựng
Điều 32. Nghĩa vụ của bên thuê nhà, công trình xây dựng
1. Bảo quản, sử dụng nhà, công trình xây dựng theo công năng, thiết kế và thỏa thuận
trong hợp đồng.
2. Trả tiền thuê và thực hiện các nghĩa vụ khác theo thỏa thuận trong hợp đồng.
3. Trả nhà, công trình xây dựng cho bên cho thuê theo thỏa thuận trong hợp đồng.
4. Sửa chữa những hư hỏng của nhà, công trình xây dựng do lỗi của mình gây ra.
5. Không được thay đổi, cải tạo, phá dỡ một phần hoặc toàn bộ nhà, công trình xây
dựng nếu không có sự đồng ý của bên cho thuê.
6. Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
7. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 33. Nguyên tắc thuê mua nhà, công trình xây dựng
1. Nhà, công trình xây dựng được thuê mua phải là nhà, công trình xây dựng đã có sẵn.
2. Nhà, công trình xây dựng được thuê mua phải bảo đảm chất lượng, an toàn, vệ sinh
môi trường và các dịch vụ cần thiết khác để nhà, công trình xây dựng được vận hành, sử
dụng bình thường theo công năng, thiết kế và các thỏa thuận trong hợp đồng.
3. Tổ chức, cá nhân kinh doanh bất động sản cho thuê mua nhà, công trình xây dựng
phải thực hiện thông qua sàn giao dịch bất động sản.
4. Việc thuê mua nhà, công trình xây dựng phải được lập thành hợp đồng theo quy định
của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
5. Việc thuê mua nhà, công trình xây dựng phải gắn với quyền sử dụng đất và kèm theo
hồ sơ về nhà, công trình xây dựng.

6. Các bên trong hợp đồng thuê mua nhà, công trình xây dựng có thể thỏa thuận rút
ngắn thời hạn chuyển quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng cho bên thuê mua trước
khi hết hạn thuê mua.
Điều 34. Quyền của bên cho thuê mua nhà, công trình xây dựng
1. Lựa chọn và thỏa thuận với bên thuê mua trong hợp đồng về thời hạn cho thuê mua,
thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng.
2. Yêu cầu bên thuê mua thanh toán tiền thuê mua theo thời hạn và phương thức thỏa
thuận trong hợp đồng.
3. Yêu cầu bên thuê mua cung cấp thông tin về tình trạng thực tế của nhà, công trình
xây dựng trong thời gian thuê mua.
4. Yêu cầu bên thuê mua bồi thường thiệt hại do lỗi của bên thuê mua gây ra.
5. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 35. Nghĩa vụ của bên cho thuê mua nhà, công trình xây dựng
1. Cung cấp thông tin đầy đủ, trung thực về nhà, công trình xây dựng và chịu trách
nhiệm về thông tin do mình cung cấp.
2. Giao nhà, công trình xây dựng đúng thời hạn, chất lượng đã thỏa thuận trong hợp
đồng kèm theo hồ sơ về nhà, công trình xây dựng và hướng dẫn sử dụng.
3. Chuyển giao quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng cho bên thuê mua khi kết thúc
thời hạn thuê mua hoặc theo thỏa thuận trong hợp đồng.
4. Bảo đảm chất lượng nhà, công trình xây dựng trong thời gian thuê mua theo quy định
của pháp luật về xây dựng hoặc thỏa thuận của các bên trong hợp đồng.
5. Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
6. Thực hiện nghĩa vụ về thuế, các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
7. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 36. Quyền của bên thuê mua nhà, công trình xây dựng
1. Nhận nhà, công trình xây dựng theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng; sử dụng nhà,
công trình xây dựng trong thời gian thuê mua.
2. Nhận quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng đang thuê mua khi kết thúc thời hạn
thuê mua hoặc trước khi kết thúc thời hạn thuê mua theo thỏa thuận của các bên trong
hợp đồng.

3. Cho thuê lại một phần, toàn bộ nhà, công trình xây dựng hoặc chuyển nhượng quyền
thuê mua nhà, công trình xây dựng cho bên thứ ba nhưng phải được sự đồng ý của bên
cho thuê mua.
SVTH: Nguyễn Hoàng Lớp: 04X4
20
Tiểu luận môn pháp luật xây dựng
4. Yêu cầu bên cho thuê mua cung cấp tài liệu, hướng dẫn sử dụng và bảo đảm chất
lượng nhà, công trình xây dựng trong thời hạn thuê mua theo quy định của pháp luật về
xây dựng hoặc thỏa thuận của các bên trong hợp đồng.
5. Yêu cầu bên cho thuê mua chuyển giao quyền sở hữu nhà, công trình xây dựng gắn
với quyền sử dụng đất và hồ sơ kèm theo.
6. Yêu cầu bên cho thuê mua bồi thường thiệt hại do lỗi của bên cho thuê mua gây ra.
7. Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 37. Nghĩa vụ của bên thuê mua nhà, công trình xây dựng
1. Trong thời gian thuê mua phải bảo quản, sử dụng nhà, công trình xây dựng đúng
công năng, thiết kế và các thỏa thuận trong hợp đồng.
2. Cải tạo, sửa chữa nhà, công trình xây dựng phải được sự đồng ý của bên cho thuê
mua.
3. Thanh toán tiền thuê mua nhà, công trình xây dựng theo thời hạn và phương thức
thỏa thuận trong hợp đồng.
4. Thực hiện các nghĩa vụ khi hết hạn thuê mua theo hợp đồng.
5. Bồi thường thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
6. Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
V- Luật nhà ở:
( Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm
1992 đã được sửa đổi, bổ sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày
25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X, kỳ họp thứ 10)
Trong luật này có những quy định về phát triển nhà ở mà trong hoạt
động xây dựng cần nắm bắt được để có hướng đầu tu phát triển nhà ở
một cách hợp lý và không vi phạm pháp luật.

Trước hết trong phát triển nhà ở cần nắm được những yêu cầu của
phát triển nhà ở ở khu vực đô thi, khu vực nông thôn và khu vực miền
núi. Những yêu cầu này đc quy định trong điều 24,25,26- luật nhà ở:
“Điều 24. Yêu cầu đối với phát triển nhà ở tại khu vực đô thị
1. Tuân thủ các quy định về quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng
đô thị bảo đảm việc bố trí, tái bố trí dân cư, chỉnh trang đô thị, kiến trúc, cảnh quan,
môi trường, các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng và sử dụng đất theo quy định của pháp
luật.
2. Nhà ở xây dựng mới trong các dự án phát triển nhà ở phải bảo đảm yêu cầu sau đây:
a) Tại đô thị loại đặc biệt có tối thiểu 60% diện tích sàn là nhà chung cư;
b) Tại đô thị loại 1 và loại 2 có tối thiểu 40% diện tích sàn là nhà chung cư;
c) Tại đô thị loại 3 có tối thiểu 20% diện tích sàn là nhà chung cư.
3. Nhà ở tại đô thị chủ yếu phải được phát triển theo dự án. Các dự án phát triển nhà ở
phải được đầu tư xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội để đáp
ứng yêu cầu cải thiện điều kiện sống của dân cư theo tiêu chuẩn của đô thị.
4. Các dự án phát triển nhà ở, ngoài việc nghiệm thu, bàn giao đưa vào sử dụng theo
quy định của pháp luật về xây dựng còn phải được nghiệm thu hệ thống cấp điện, cấp
thoát nước, phòng, chống cháy nổ và vệ sinh môi trường trước khi đưa vào sử dụng.
Điều 25. Yêu cầu đối với phát triển nhà ở tại khu vực nông thôn
1. Tuân thủ quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, kiến trúc, các quy chuẩn, tiêu
chuẩn xây dựng và sử dụng đất theo quy định của pháp luật, bảo đảm sự hình thành và
phát triển nông thôn bền vững.
2. Phát triển nhà ở nông thôn phải gắn với phát triển hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội,
bảo đảm vệ sinh môi trường, nâng cao điều kiện sống của nhân dân.
SVTH: Nguyễn Hoàng Lớp: 04X4
21
Tiểu luận môn pháp luật xây dựng
Điều 26. Yêu cầu đối với phát triển nhà ở tại khu vực miền núi
1. Phát triển nhà ở phải theo điểm dân cư tập trung phù hợp với phong tục, tập quán
của từng dân tộc, đặc điểm địa lý, điều kiện tự nhiên của từng vùng, miền, hạn chế việc

du canh, du cư.
2. Phát triển nhà ở phải chú trọng đến việc đầu tư phát triển hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng
xã hội, bảo đảm an toàn, vệ sinh môi trường, nâng cao điều kiện sống, văn hoá - xã hội
của nhân dân khu vực miền núi.”
Yêu cầu của dự án phát triển nhà ở và quy hoạch phát triển nhà ở
được quy định tai điều 30,31- luật nhà ở:
“Điều 30. yêu cầu của dự án phát triển nhà ở
Dự án phát triển nhà ở phải được lập và phê duyệt theo quy định của Luật này, pháp
luật về xây dựng và phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
1. Dự án phát triển nhà ở phải phù hợp với quy hoạch xây dựng, chương trình phát triển
nhà ở trong từng giai đoạn của địa phương;
2. Dự án phát triển nhà ở phải bảo đảm yêu cầu đầu tư xây dựng đồng bộ giữa nhà ở và
hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội. Các công trình hạ tầng xã hội phải được tính
toán, xác định theo tiêu chuẩn, quy chuẩn, phù hợp với quy mô dân số của dự án và có
sự tính toán đến các yếu tố ảnh hưởng trong quá trình sử dụng;
3. Trong các dự án phát triển nhà ở, kiến trúc nhà ở phải thể hiện theo từng loại nhà cụ
thể;
4. Dự án phát triển nhà ở phải được thẩm định theo quy định của pháp luật về xây dựng
khi phê duyệt và phải được kiểm định về chất lượng trước khi đưa vào sử dụng. Quyết
định phê duyệt và kết quả kiểm định phải được lưu trữ tại cơ quan quản lý nhà ở cấp
tỉnh để theo dõi, kiểm tra;
5. Chủ đầu tư phải thực hiện đầy đủ các nội dung của dự án đã được phê duyệt. Trường
hợp có sự thay đổi nội dung, tiến độ của dự án thì chủ đầu tư phải báo cáo và phải được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt chấp thuận.
Chính phủ quy định cụ thể nội dung và việc quản lý vận hành các dự án phát triển nhà
ở.
Điều 31. Quy hoạch phát triển nhà ở
1. Quy hoạch xây dựng đô thị, điểm dân cư nông thôn và các dự án xây dựng khu kinh
tế, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, trường đại học, cao đẳng, trung
cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề, trường học ở miền núi phải xác định nhu cầu về nhà

ở, đất để xây dựng nhà ở và hệ thống hạ tầng phục vụ nhu cầu ở.
2. Khi phê duyệt các quy hoạch quy định tại khoản 1 Điều này cơ quan có thẩm quyền
phải đồng thời phê duyệt quy hoạch phát triển nhà ở.
3. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh phải công bố công khai quy hoạch phát triển nhà ở, các cơ
chế, chính sách tạo điều kiện cụ thể đối với từng dự án phát triển nhà ở.”
Về kiến trúc nhà ở khi thiết kế cần phải chú ý theo đúng quy định của
điều 32:
“Điều 32. Kiến trúc nhà ở
1. Kiến trúc nhà ở phải kết hợp hài hoà giữa kiến trúc hiện đại với kiến trúc truyền
thống, phù hợp với điều kiện tự nhiên, phong tục, tập quán, văn hoá - xã hội của các
dân tộc từng vùng, miền.
2. Kiến trúc nhà ở phải đa dạng các loại nhà ở, loại căn hộ phù hợp với điều kiện kinh tế
- xã hội, khả năng thu nhập của các tầng lớp dân cư trên địa bàn; sử dụng có hiệu quả
quỹ đất dành cho phát triển nhà ở.
3. Nhà ở xây dựng hai bên đường, tuyến phố chính phải tuân thủ chỉ giới xây dựng, bảo
đảm hài hoà về chiều cao, không gian, kiến trúc, thẩm mỹ, phù hợp với quy hoạch
chung và thiết kế đô thị theo từng trục đường, tuyến phố.
4. Nhà nước đầu tư cho việc nghiên cứu ban hành các thiết kế mẫu, thiết kế điển hình
đối với nhà ở để đáp ứng yêu cầu phát triển nhà ở của nhân dân phù hợp với từng vùng,
miền.”
SVTH: Nguyễn Hoàng Lớp: 04X4
22
Tiểu luận môn pháp luật xây dựng
Ngoài việc tham gia phát triển nhà ở, các chủ đầu tư hoặc công ty xây
dựng còn có thể tham gia phát triển nhà thương mại như trong điều 34
quy định:
“Điều 34. Đối tượng và điều kiện tham gia phát triển nhà ở thương mại
1. Tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế trong nước và nước ngoài đều được
quyền tham gia đầu tư phát triển nhà ở thương mại.
2. Tổ chức, cá nhân trong nước đầu tư phát triển nhà ở thương mại phải có đăng ký kinh

doanh nhà ở; đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài thì phải có Giấy chứng nhận đầu tư
theo quy định của pháp luật về đầu tư”
Khi đó cần chú ý đến những tiêu chuẩn thiết kế nhà thương mại quy
định trong điều 40:
“Điều 40. Tiêu chuẩn thiết kế nhà ở thương mại
Nhà ở thương mại phải được thiết kế bảo đảm những tiêu chuẩn chung theo quy định
của pháp luật về xây dựng và những tiêu chuẩn sau đây:
1. Nhà chung cư phải thiết kế căn hộ khép kín, có diện tích sàn xây dựng mỗi căn hộ
không thấp hơn 45m2;
2. Nhà ở riêng lẻ xây dựng liền kề trong các dự án phải bảo đảm diện tích xây dựng
không thấp hơn 50m2 và có chiều ngang mặt tiền không nhỏ hơn 5m;
3. Nhà biệt thự không được xây dựng quá ba tầng và diện tích xây dựng không vượt quá
50% diện tích khuôn viên đất”
Các công ty nhỏ khi tham gia xây dựng nhà dân hoặc các công trình
nhà ở xã hội thì cũng cần phải chú ý đến những tiêu chuẩn của các loại
nhà này quy định trong các điều 42,47- luật nhà ở:
“Điều 42. Yêu cầu phát triển nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân
1. Hộ gia đình, cá nhân phải có quyền sử dụng đất hợp pháp, có nhà ở nhưng không
thuộc diện cấm cải tạo, cấm xây dựng lại theo quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Việc phát triển nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân tại đô thị và điểm dân cư nông
thôn phải phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; có giấy phép xây
dựng, trừ trường hợp không thuộc diện phải có giấy phép xây dựng theo quy định của
pháp luật về xây dựng.
3. Việc xây dựng nhà ở riêng lẻ tại đô thị phải bảo đảm yêu cầu kết nối với hệ thống hạ
tầng kỹ thuật chung của đô thị
Điều 47. Tiêu chuẩn thiết kế nhà ở xã hội
1. Nhà ở xã hội tại đô thị phải là nhà chung cư được thiết kế bảo đảm những tiêu chuẩn
chung của pháp luật về xây dựng và có số tầng theo quy định sau đây:
a) Tại đô thị loại đặc biệt phải là nhà năm hoặc sáu tầng;
b) Tại các đô thị loại 1, loại 2, loại 3, loại 4 và loại 5 phải là nhà không quá sáu tầng.

2. Diện tích mỗi căn hộ không quá 60m2 sàn và được hoàn thiện theo cấp, hạng nhà ở
nhưng không thấp hơn 30m2 sàn.
3. Nhà ở xã hội phải bảo đảm các tiêu chuẩn hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo quy
định của từng loại đô thị.
4. Ngoài các khu vực quy định tại khoản 1 Điều này, khu vực khác có điều kiện thuận lợi
về đất đai thì có thể xây dựng nhà chung cư thấp tầng hoặc nhà ở riêng lẻ nhưng phải
bảo đảm chất lượng xây dựng tương ứng với nhà cấp ba trở lên và các quy định tại
khoản 2 và khoản 3 Điều này.”
Việc tìm hiểu những quy định của các luật khác có ảnh hưởng đến hoạt
động xây dựng như thế nào trên đây vẫn còn sơ sài và cũng mới chỉ gò
bó trong phạm vi 5 văn bản luật là luật bảo vệ môi trương, luật phòng
cháy chữa cháy, luật đầu tư, luật kinh doanh bất động sản và luật nhà ở
nên khó tránh khỏi những thiếu sót và chưa chính xác. Rất mong được
SVTH: Nguyễn Hoàng Lớp: 04X4
23
Tiểu luận môn pháp luật xây dựng
đóng góp để bài tiểu luận này cung cấp thông tin mang tính tham khảo
chính xác hơn, giúp ích cho các kĩ sư các ngành có liên quan đến xây
dựng, giúp cho công việc tiến triển một cách thuận lợi.
Hà Nội, 10/01/2008.
SVTH: Nguyễn Hoàng Lớp: 04X4
24

×