Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

147 Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty nhựa Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.05 KB, 64 trang )

Khoá luận tốt nghiệp
Lời mở đầu
Trong những năm gần đây với sự đổi mới trong quản lý kinh tế đã thúc
đẩy nền kinh tế nớc ta phát triển mạnh mẽ. Ngày càng nhiều các doanh nghiệp
dới nhiều loại hình khác nhau ra đời và cạnh tranh không ngừng. Để đạt đợc
thành công đòi hỏi công tác quản lý nói chung và công tác kế toán nói riêng phải
liên tục nâng cao và hoàn thiện. Bởi lẽ hạch toán kế toán là một bộ phận cấu
thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế tài chính, có vai trò
tích cực trong việc quản lý điều hành và kiểm soát các hoạt động kinh tế.
Trong hoạt động sản xuất của doanh nghiệp, nguyên vật liệu (NVL) chính
là đối tợng lao động - một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và nó có
vai trò vô cùng quan trọng để tạo nên hình thái vật chất của sản phẩm. Vì chi phí
nguyên, vật liệu thờng chiếm một tỷ lệ lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm nên việc làm tốt kế toán nguyên, vật liệu sẽ có tác dụng tích cực
đến quá trình sản xuất, giúp quản lý chặt chẽ, tiết kiệm nguyên, vật liệu góp
phần hạ giá thành sản phẩm, tăng tích luỹ cho doanh nghiệp cũng nh thúc đẩy
hiệu quả sử dụng vốn lu động. Do đó, ngoài việc đầu t mua sắm đổi mới công
nghệ sản xuất hiện đại, doanh nghiệp cần chú trọng đến công tác quản lý
nguyên, vật liệu, và kế toán nguyên, vật liệu.
Xuất phát từ vị trí, tầm quan trọng nh trên của kế toán nguyên, vật liệu
nên trong thời gian thực tập tại Công ty Nhựa Hà Nội, là một sinh viên ngành kế
toán với các kiến thức đã đợc học cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo
TS. Phan Trọng Phức cùng các cô chú cán bộ kế toán phòng Tài vụ của Công ty
Nhựa Hà Nội, em đã lựa chọn đề tài: Kế toán nguyên, vật liệu tại Công ty
Nhựa Hà Nội làm khoá luận tốt nghiệp của mình.
Khoá luận gồm các phần chính sau:
Chơng 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán nguyên, vật liệu tại các doanh
nghiệp sản xuất.
Chơng 2: Thực trạng kế toán nguyên, vật liệu tại Công ty Nhựa Hà Nội.
Chơng 3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán nguyên, vật liệu
tại Công ty Nhựa Hà Nội.


1
Khoá luận tốt nghiệp
Chơng 1
Cơ sở lý luận chung về kế toán nguyên vật liệu
trong các doanh nghiệp sản xuất.
1.1 Khái niệm, đặc điểm, phân loại và tính giá nguyên, vật
liệu trong các doanh nghiệp sản xuất.
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm nguyên, vật liệu.
1.1.1.1 Khái niệm:
Nguyên, vật liệu là những đối tợng lao động đợc thể hiện dới dạng vật
hoá, chỉ tham gia một chu kỳ sản xuất kinh doanh nhất định và toàn bộ giá trị vật
liệu đợc chuyển hết một lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Nguyên liệu là thuật ngữ để chỉ những sản phẩm của các ngành nông
nghiệp, khai mỏ cha qua khâu chế biến ban đầu. Thuật ngữ vật liệu dùng để
chỉ những nguyên liệu đã qua sơ chế.
1.1.1.2 Đặc điểm nguyên, vật liệu:
Quá trình sản xuất là sự kết hợp của ba yếu tố: Sức lao động, t liệu lao
động và đối tợng lao động. Khác với các t liệu lao động khác nguyên, vật liệu
tham gia vào một chu kỳ SXKD nhất định, dới sự tác động của sức lao động và
máy móc thiết bị, chúng bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị thay đổi hình thái vật chất
ban đầu để tạo ra một hình thái vật chất của sản phẩm. Do vậy nguyên, vật liệu
đợc coi là cơ sở vật chất, là yếu tố không thể thiếu đợc của bất cứ quá trình tái
sản xuất nào, đặc biệt là đối với quá trình hình thành sản phẩm mới trong doanh
nghiệp sản xuất.
Về mặt giá trị khi tham gia vào quá trình sản xuất nguyên, vật liệu chuyển
dịch một lần toàn bộ giá trị của chúng vào chi phí SXKD trong kỳ. Chi phí về
các loại nguyên, vật liệu thờng chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất. Ví dụ nh trong giá thành
sản phẩm công nghiệp cơ khí chi phí nguyên, vật liệu chiếm từ 50- 60%.
1.1.2 Phân loại vật liệu.

Để tiến hành hoạt động SXKD các doanh nghiệp phải sử dụng nhiều loại
nguyên, vật liệu khác nhau. Mỗi một loại nguyên, vật liệu lại có những công
dụng và tính năng khác nhau. Chính vì vậy, muốn quản lý một cách chặt chẽ và
khoa học cho việc tổ chức kế toán chi tiết tới từng loại nguyên, vật liệu phục vụ
cho nhu cầu quản trị doanh nghiệp ta cần thiết phải tiến hành phân loại chúng.
Phân loại nguyên, vật liệu là việc sắp xếp các loại vật liệu với nhau theo một đặc
trng nhất định nh theo vai trò và tác dụng của nguyên, vật liệu, theo nguồn hình
thành, theo quyền sở hữu nguyên, vật liệu
1.1.2.1 Phân loại căn cứ vào nội dung kinh tế:
- Nguyên, vật liệu chính: Là đối tợng chủ yếu cấu thành nên thực thể sản
phẩm nh: Bột PVC, hạt PP, hạt PEHD, hạt PELD trong các doanh nghiệp
2
Khoá luận tốt nghiệp
nhựa, Vải trong các doanh nghiệp may, Sắt thép trong các doanh nghiệp chế tạo
cơ khí Ngoài ra thuộc nguyên, vật liệu chính còn bao gồm cả bán thành phẩm
mua ngoài để tiếp tục chế biến.
- Vật liệu phụ: Là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất,
đợc sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi
vị hoặc dùng để bảo quản, phục vụ hoạt động của các t liệu lao động hay phục
cho lao động của công nhân viên chức (dầu nhờn bôi trơn các thiết bị, hồ keo,
thuốc nhuộm, phẩm mầu, ).
- Nhiên liệu: Là những thứ dùng để tạo ra năng lợng, cung cấp nhiệt l-
ợng cho quá trình XSKD nh hơi đốt, xăng, dầu, khí nén Nhiên liệu thực chất là
một loại vật liệu phụ đợc tách ra thành một nhóm riêng do vai trò quan trọng của
nó và để nhằm mục đích dễ quản lý. Dựa vào tác dụng của nhiên liệu trong quá
trình sản xuất có thể chia nhiên liệu thành các nhóm sau:
+ Nhiên liệu dùng trực tiếp cho sản xuất.
+ Nhiên liệu sử dụng cho máy móc thiết bị.
- Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết, phụ tùng để sửa chữa và thay thế cho
máy móc, thiết bị, phơng tiện vận tải

- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các vật liệu và thiết bị
(cần lắp, không cần lắp, vật kết cấu, công cụ, khí cụ ) mà doanh nghiệp mua
vào nhằm mục đích đầu t cho xây dựng cơ bản.
- Phế liệu: Là các loại vật liệu thu đợc trong quá trình sản xuất hay
thanh lý tài sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài (nhựa hỏng, rìa sản phẩm, vải
vụn, gạch, sắt ).
- Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu còn lại ngoài các thứ cha kể
trên nh bao bì, vật đóng gói, các loại vật t đặc chủng
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và kế toán chi tiết của từng doanh nghiệp
mà trong từng loại vật liệu nêu trên lại đợc chia thành từng nhóm, từng mục
Việc phân loại cần thành lập sổ danh điểm cho từng thứ vật liệu trong đó mỗi
nhóm vật liệu đợc sử dụng một ký hiệu riêng thay tên gọi nhãn hiệu.
1.1.2.2 Phân loại căn cứ vào nguồn nhập:
- Vật liệu mua ngoài: thu mua trong nớc hoặc nhập khẩu;
- Vật liệu tự gia công chế biến;
- Vật liệu thuê ngoài gia công;
- Vật liệu nhận vốn góp .
1.1.2.3 Phân loại căn cứ vào mục đích:
- Nguyên, vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất;
- Nguyên, vật liệu dùng cho các nhu cầu khác nh quản lý phân xởng,
bán hàng, quản lý doanh nghiệp
1.1.3 Tính giá thực tế nguyên, vật liệu.
Tính giá nguyên, vật liệu là dùng thớc đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của
nguyên, vật liệu theo những nguyên tắc nhất định đảo bảo yêu cầu chân thực,
thống nhất. Mục đích của việc tính giá vật liệu là xác định giá trị ghi sổ của vật
liệu, có nh vậy mới thực hiện đợc việc kế toán nguyên, vật liệu.
3
Khoá luận tốt nghiệp
Hiện nay, theo sách Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam của Bộ Tài
Chính ban hành do nhà xuất bản Tài Chính Hà Nội in tháng 1/2002 đã có một

số sửa đổi trong công tác tính giá nguyên, vật liệu. Cụ thể, theo chuẩn mực kế
toán 02 nguyên, vật liệu đợc tính theo giá thực tế (giá gốc): Giá gốc nguyên, vật
liệu bao gồm: Chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp
khác phát sinh để có đợc nguyên, vật liệu ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Nhằm quản lý chặt chẽ hạch toán nguyên, vật liệu ta tách công tác tính
giá nguyên, vật liệu thành hai mảng lớn là: Tính giá thực tế nguyên, vật liệu
nhập kho và tính giá thực tế nguyên, vật liệu xuất kho.
1.1.3.1 Giá thực tế nguyên, vật liệu nhập kho
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên, vật liệu đợc nhập từ nhiều
nguồn khác nhau nên giá của chúng trong từng trờng hợp đợc xác định cụ thể
nh sau:
Đối với nguyên, vật liệu mua ngoài:
Trị giá gốc thực tế nhập kho là giá mua ghi trên hoá đơn (bao gồm cả các
khoản thuế nhập khẩu) cộng chi phí mua thực tế (bao gồm chi phí vận chuyển,
bốc xếp, bảo quản, phân loại bảo hiểm, chi phí thuê kho bãi, tiền phạt, tiền bồi
thờng...) trừ đi các khoản chiết khấu giảm giá, chiết khấu thơng mại (nếu có).
Nếu doanh nghiệp áp dụng phơng pháp GTGT khấu trừ thì giá trong hoá
đơn là giá mua cha có thuế.
Nếu doanh nghiệp áp dụng phơng pháp nộp thuế GTGT trực tiếp thì giá
trong hoá đơn là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT ).
Đối với nguyên, vật liệu tự gia công chế biến:
Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá thực tế của nguyên, vật liệu xuất gia
công cộng với các chi phí gia công chế biến.
Đối với nguyên, vật liệu thuê ngoài gia công chế biến:
Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá thực tế xuất thuê ngoài gia công chế
biến cộng với các chi phí vận chuyển bốc dỡ đến nơi thuê chế biến và từ nơi đó
về doanh nghiệp cộng với số tiền phải trả cho ngời nhận gia công chế biến.
Trờng hợp đơn vị nhận góp vốn liên doanh bằng nguyên, vật
liệu:
Trị giá vốn thực tế của vật liệu nhập góp liên doanh là do hội đồng liên

doanh đánh giá.
Phế liệu thu hồi (nếu có):
Đợc đánh giá theo giá ớc tính có thể bán đợc hoặc có thể sử dụng đợc.
1.1.3.2 Giá thực tế nguyên, vật liệu xuất kho.
Nguyên, vật liệu trong doanh nghiệp đợc thu mua nhập kho thờng xuyên
từ nhiều nguồn khác nhau do vậy giá thực tế của từng lần, đợt nhập kho cũng
không hoàn toàn giống nhau. Khi xuất kho, kế toán phải tính toán xác định đợc
giá thực tế xuất kho cho các đối tợng sử dụng theo phơng pháp tính giá thực tế
xuất kho đã đăng ký áp dụng cho cả niên độ kế toán. Để xác định giá thực tế
nguyên, vật liệu xuất dùng trong kỳ, tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng
4
Khoá luận tốt nghiệp
doanh nghiệp, vào yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán
doanh nghiệp có thể áp dụng một trong các phơng pháp sau:
a/ Phơng pháp tính theo giá bình quân gia quyền:
Theo phơng pháp này giá thực tế nguyên, vật liệu xuất kho đợc căn cứ vào
số lợng xuất kho trong kỳ và giá bình quân để tính:
Giá thực tế
NVLxuất kho
Số lợng NVL
xuất kho
Giá đơn vị
bình quân
Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong 3 cách sau:
Cách 1:
Giá đơn vị
bình quân cả
=
Giá thực NVL tế tồn Đkỳ + Giá NVL thực tế nhập Tkỳ
Số lợng NVL tồn Đkỳ + Số lợng NVL nhập Tkỳ

Cách tính này đơn giản, dễ làm nhng độ chính xác không cao và công việc
tính toán dồn vào cuối tháng nên gây ảnh hởng đến công tác quyết toán nói
chung.
Cách 2:
Giá đơn vị bình
quân cuối kỳ trớc
=
Giá thực tế NVL tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trớc)
Số lợng thực tế NVL tồn kho đầu kỳ (hoặc cuối kỳ trớc)
Cách này khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động vật liệu
trong kỳ song độ chính xác không cao vì không tính đến sự biến động của giá cả
nguyên, vật liệu kỳ này.
Cách 3:
Giá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập
=
Giá thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
Số lợng thực tế NVL tồn kho sau mỗi lần nhập
Cách tính này đã khắc phục đợc nhợc điểm của cả 2 phơng pháp trên tức là
vừa chính xác, vừa cập nhật song phơng pháp này đòi hỏi tốn nhièu công sức và
tính toán nhiều lần dẫn đến chi phí cao.
b/Phơng pháp tính theo giá thực tế đích danh:
Theo phơng pháp giá thực tế đích danh nguyên, vật liệu đợc xác định giá
trị đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên giá từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất
dùng. Tức là khi xuất nguyên, vật liệu nào thì tính theo giá thực tế của nguyên,
vật liệu đó. Do vậy, phơng pháp này còn có tên gọi là phơng pháp đặc trng riêng
hay phơng pháp trực tiếp.
Sử dụng phơng pháp đích danh sẽ tạo thuận lợi cho kế toán trong việc tính
giá thành vật liệu đợc chính xác, phản ánh đợc mối quan hệ cân đối giữa hiện vật
và giá trị nhng có nhợc điểm là phải theo dõi chi tiết giá vật t theo từng lần nhập

5
x
=
=
Khoá luận tốt nghiệp
và giá vật liệu sẽ không sát với giá thực tế của thị trờng. Phơng pháp này thờng
đợc áp dụng đối với doanh nghiệp có ít loại mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định,
đặc chủng, có khả năng tách biệt và dễ nhận diện.
c/ Phơng pháp tính theo giá thực tế nhập trớc - xuất trớc (First in first
out- FIFO)
Phơng pháp nhập trớc xuất trớc dựa trên giả định nguyên, vật liệu đợc
nhập trớc thì đợc xuất trớc, xuất hết số nhập trớc mới đến số nhập sau kế tiếp
theo trình tự thời gian và đợc tính theo giá thực tế của từng số nguyên, vật liệu
xuất. Theo phơng pháp này thì giá trị nguyên, vật liệu xuất kho đợc tính theo giá
của lô nguyên, vật liệu tồn kho kỳ trớc (nếu có) hoặc nhập kho ở thời điểm đầu
kỳ, giá trị của nguyên, vật liệu tồn kho đợc tính theo giá của nguyên, vật liệu
nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho.
Nh vậy nếu giá cả có xu hớng tăng lên thì giá trị hàng tồn kho cuối kỳ sẽ
cao và giá trị vật liệu xuất sử dụng sẽ nhỏ nên giá thành giảm lợi nhuận sẽ tăng.
Trờng hợp ngợc lại, giá cả có xu hớng giảm thì chi phí vật liệu trong kỳ sẽ lớn,
do đó lợi nhuận trong kỳ sẽ giảm và giá trị vật liệu tồn kho cũng nhỏ. Phơng
pháp này thích hợp trong trờng hợp giá cả của nguyên, vật liệu ổn định và có xu
hớng giảm.
d/ Phơng pháp tính theo giá thực tế nhập sau xuất trớc (Phơng pháp
Last in first out- LIFO)
Phơng pháp này ngợc lại với phơng pháp FIFO có nghĩa là khi xuất thì
tính theo giá nhập của lô hàng mới nhất, sau đó mới đến các lô hàng nhập trớc
đó. Còn giá thực tế của vật liệu tồn kho cuối kỳ chính là giá thực tế vật liệu tính
theo đơn giá các lần nhập đầu kỳ.
Nh vậy nếu giá cả có xu hớng tăng thì giá vật liệu sẽ cao, hàng tồn kho có

giá trị thấp và lợi nhuận trong kỳ sẽ giảm. Ngợc lại nếu giá cả có xu hớng giảm
thì vật liệu xuất tính theo giá cả mới sẽ thấp, giá thành sản phẩm hạ, giá trị vật
liệu tồn kho cao, lợi nhuận trong kỳ sẽ tăng. Phơng pháp này thích hợp trong tr-
ờng hợp có lạm phát.
e/ Phơng pháp giá hạch toán:
Theo phơng pháp này, toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ đợc tính theo
giá hạch toán (giá kế hoạch). Giá hạch toán là giá tạm tính đợc sử dụng ổn định,
thống nhất trong thời gian dài tại doanh nghiệp, đợc tạm dùng để ghi chép, tính
giá vật liệu chứ không có ý nghĩa trong thanh toán và trong hạch toán tổng hợp
nguyên, vật liệu. Cuối kỳ kế toán phải tính ra giá thực tế để ghi sổ kế toán tổng
hợp. Để tính đợc giá trị thực tế của nguyên, vật liệu xuất kho trớc hết kế toán
tính hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán của nguyên, vật liệu luân
chuyển trong kỳ (H):
H =
Giá thực tế NVL
tồn đầu kì
+
Giá thực tế NVL
nhập trong kì
Giá hạch toán NVL
tồn đầu kì
+
Giá hạch toán NVL
nhập trong kì
6
Khoá luận tốt nghiệp
Sau đó tính giá trị thực tế của nguyên, vật liệu xuất trong kỳ theo công thức:
Giá thực tế NVL xuất dùng
(hoặc tồn kho cuối kỳ)
=

Giá hạch toán NVL xuất
dùng (hoặc tồn kho cuối kỳ)
x
Hệ số giá
chênh lệch
Phơng pháp này thờng áp dụng trong các doanh nghiệp sử dụng nhiều vật
liệu và việc xuất nhập kho diễn ra thờng xuyên với số lợng lớn.
Mỗi phơng pháp tính giá thực tế xuất kho vật liệu nêu trên đều có nội
dung, u, nhợc điểm và những điều kiện áp dụng phù hợp nhất định. Do vậy
doanh nghiệp cần căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng
và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán để lựa chọn và đăng kí một trong các
phơng pháp tính giá cho phù hợp.
1.1.4 Yêu cầu và nhiệm vụ kế toán nguyên, vật liệu.
1.1.4.1 Yêu cầu của công tác quản lý nguyên, vật liệu.
Trong cơ chế thị trờng có sự quản lý và điều tiết của Nhà nớc theo định h-
ớng xã hội chủ nghĩa với sự cạnh tranh gay gắt của các đơn vị kinh doanh.Bên
cạnh việc đẩy mạnh phát triển sản xuất, doanh nghiệp cần phải tìm mọi biện
pháp sử dụng nguyên, vật liệu hợp lý, tiết kiệm làm sao để cùng một khối lợng
vật liệu có thể sản xuất ra nhiều sản phẩm nhất, giá thành hạ mà vẫn đảm bảo
chất lợng. Do vậy yêu cầu của công tác quản lý nguyên, vật liệu trở nên cần thiết
hơn bao giờ tức là phải quản lý chặt chẽ ở mọi khâu từ khâu thu mua, bảo quản,
dự trữ và sử dụng. ở mỗi khâu quản lý nguyên, vật liệu có chức năng khác nhau
nên đòi hỏi cần phải có những yêu cầu quản lý khác nhau, cụ thể:
Khâu thu mua: Nguyên, vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất thờng xuyên
biến động do các doanh nghiệp phải tiến hành cung ứng vật t nhằm đáp ứng kịp
thời cho sản xuất. Cho nên khâu thu mua phải quản lý về khối lợng, chống thất
thoát nguyên, vật liệu, thu mua đúng yêu cầu sử dụng, giá cả hợp lý.
Khâu bảo quản: Việc bảo quản nguyên, vật liệu tại kho, bãi cần thực
hiện theo đúng chế độ quy định cho từng loại vật liệu, phù hợp với tính chất lý
hoá của mỗi loại, với quy mô tổ chức của doanh nghiệp tránh tình trạng thất

thoát lãng phí vật liệu, đảm bảo an toàn là một trong các yêu cầu quản lý đối với
nguyên, vật liệu.
Khâu dự trữ: Xuất phát từ đặc điểm của nguyên, vật liệu là chỉ tham gia
vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh, nguyên, vật liệu luôn biến động thờng
xuyên, nên việc dự trữ nguyên, vật liệu nh thế nào để đáp ứng yêu cầu của sản
xuất kinh doanh hiện tại là điều kiện hết sức quan trọng. Mục đích của dự trữ là
đảm bảo cho nhu cầu sản xuất kinh doanh không quá nhiều gây ứ đọng vốn nhng
không quá ít làm gián đoạn quá trình sản xuất. Hơn nữa doanh nghiệp cần phải
xây dựng định mức dự trữ cần thiết, tối đa, tối thiểu cho sản xuất, xây dựng các
định mức tiêu hao vật liệu.
Khâu sử dụng: Sử dụng tiết kiệm hợp lý trên cơ sở các định mức và dự
toán chi phí có ý nghĩa quan trọng trong việc hạ thấp chi phí sản xuất, giá thành
7
Khoá luận tốt nghiệp
sản phẩm, tăng thu nhập nhập tích luỹ cho doanh nghiệp. Do vậy trong khâu sử
dụng cần phải quán triệt nguyên tắc: Sử dụng đúng mức quy định, đúng quy
trình sản xuất, đảm bảo tiết kiệm chi phí trong giá thành sản phẩm.
Quản lý chặt chẽ nguyên, vật liệu từ khâu mua tới khâu bảo quản, dự trữ
và sử dụng là một trong những nội dung quan trọng trong công tác quản lý tài
sản ở doanh nghiệp.
1.1.4.2 Nhiệm vụ của kế toán nguyên, vật liệu.
Kế toán nguyên, vật liệu nhằm cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin cho
nhà quản lý. Tổ chức quản lý và kế toán nguyên, vật liệu tốt cũng góp phần ngăn
ngừa các hiện tợng sử dụng lãng phí, tham ô hoặc làm thất thoát nguyên, vật liệu
trong quá trình sử dụng. Kế toán tốt nguyên, vật liệu còn góp phần giúp doanh
nghiệp huy động và sử dụng vốn có hiệu quả do tổ chức hợp lý viẹec cung cấp và
dự trữ. Việc quản lý và kế toán tốt nguyên, vật liệu có ý nghĩa quan trọng trong
việc hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để đáp ứng đợc
yêu cầu quản lý kế toán nguyên, liệu vật liệu trong doanh nghiệp cần thực hiện
tốt các nhiệm vụ sau:

- Kiểm tra chi phí thu mua, tính giá trị vật liệu nhập xuất tồn kho.
- Phản ánh chính xác, kịp thời tình hình biến động của từn loại vật liệu
bằng thớc đo giá trị và hiện vật.
- Phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch thu mua vật liệu, phát hiện kịp
thời vật liệu tồn đọng, kém phẩm chất để có biện pháp xử lý nhằm hạn chế thiệt
hại ở mức thấp nhất.
- Phân bổ giá trị vật liệu sử dụng vào chi phí sản xuất kinh doanh.
1.2 Kế toán chi tiết nguyên, vật liệu.
Mỗi loại nguyên, vật liệu có vai trò nhất định đối với quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Sự thiếu hụt một loại nguyên, vật liệu nào đó có
thể làm cho quá trình sản xuất bị ngừng trệ. Việc hạch toán và cung cấp đầy đủ
kịp thời các thông tin về tình trạng và sự biến động của từng thứ nguyên, vật liệu
là yêu cầu đặt ra cho kế toán chi tiết nguyên, vật liệu. Kế toán chi tiết nguyên,
vật liệu là việc kế toán chi tiết theo từng nhóm, loại vật liệu cả về mặt giá trị và
hiện vật, đợc tiến hành cả ở kho và bộ phận kế toán theo từng kho và từng ngời
chịu trách nhiệm bảo quản. Kế toán chi tiết nguyên, vật liệu là một công việc có
khối lợng lớn và là khâu hạch toán khá phức tạp của doanh nghiệp. Cần căn cứ
vào đặc điểm kinh doanh và qui mô hoạt động, khối lợng vật t yêu cầu quản lý
để lựa chọn phơng pháp hạch toán chi tiết nguyên, vật liệu một cách phù hợp.
Kế toán chi tiết nguyên, vật liệu có thể tiến hành theo một trong ba phơng
pháp sau:
1.2.1 Ph ơng pháp ghi thẻ song song
Tại kho:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ nhập, xuất kho thủ kho ghi chép tình hình
nhập, xuất, tồn của từng danh điểm vật liệu bằng thớc đo hiện vật theo số thực
nhập. Cuối ngày hoặc sau mỗi lần xuất, nhập kho thủ kho phải tính toán và đối
8
Khoá luận tốt nghiệp
chiếu số lợng vật liệu tồn kho thực tế so với số liệu trên sổ sách. Hàng ngày hoặc
định kỳ thủ kho phải chuyển toàn bộ thẻ kho về phòng kế toán.

Tại phòng kế toán:
Kế toán nguyên, vật liệu phải mở thẻ kho hoặc sổ kế toán chi tiết nguyên,
vật liệu cho từng danh điểm vật liệu tơng ứng với thẻ kho của từng kho. Nội
dung của từng thẻ kế toán chi tiết nguyên, vật liệu tơng tự nh thẻ kho nhng theo
dõi cả về mặt hiện vật và giá trị. Định kỳ sau khi nhận đợc các chứng từ nhập,
xuất kho do thủ kho chuyển lên kế toán kiểm tra chứng từ, ghi đơn giá tính thành
tiền rồi ghi sổ hoặc thẻ chi tiết nguyên, vật liệu có liên quan. Cuối tháng, kế toán
cộng sổ hoặc thẻ để tính ra số nhập xuất tồn của từng loại vật liệu rồi đối chiếu
với thủ kho. Trên cơ sở lập Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn - kho nguyên, vật
liệu" cả về mặt giá trị của từng loại nguyên, vật liệu. Số liệu ở bảng này đợc theo
dõi đối chiếu với số liệu của phần kế toán tổng hợp trên Bảng kế toán tổng
hợp. Đồng thời để quản lý chặt chẽ thẻ kho, nhân viên kế toán nguyên, vật liệu
còn mở Sổ đăng kí thẻ kho. Khi giao thẻ kho cho thủ kho, kế toán phải ghi
vào sổ theo dõi.
Với cách ghi chép và kiểm tra đối chiếu nh trên phơng pháp ghi thẻ song
song có những u, nhợc điểm sau đây.
* u điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu.
* Nhợc điểm: Việc ghi chép giữa thủ kho và kế toán còn trùng lặp về chỉ
tiêu số lợng. Do đó nó không phù hợp với điều kiện doanh nghiệp có quy mô
lớn. Hơn nữa việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu đợc tiến hành vào cuối tháng do
vậy hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán.
* Phạm vi áp dụng: Phơng pháp này áp dụng thích hợp trong các doanh
nghiệp có ít chủng loại vật liệu, số lợng các nghiệp vụ nhập xuất ít, không thờng
xuyên và trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế.
Sơ đồ 1: Hạch toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp
thẻ song song
9
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Thẻ hoặc sổ chi

tiết vật liệu
Bảng tổng hợp nhập,
xuất, tồn kho vật liệu
Phiếu xuất kho
Kế toán tổng hợp
Khoá luận tốt nghiệp
Ghi chú: Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
1.2.2 Ph ơng pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
Tại kho:
Việc ghi chép ở kho cũng đợc ghi chép trên thẻ kho giống nh phơng pháp
ghi thẻ song song.
Tại phòng kế toán:
Kế toán mở Sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình nhập- xuất-
tồn kho của từng loại nguyên, vật liệu ở từng kho dùng cho cả năm nhng mỗi
tháng chỉ ghi 1 lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân
chuyển, kế toán lập bảng kê nhập xuất vật liệu trên cơ sở các chứng từ nhập xuất
định kỳ thủ kho gửi. Sổ đối chiếu luân chuyển cũng đợc theo dõi cả về chỉ tiêu
số lợng và chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ
đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.
* u điểm: Phơng pháp này dễ làm và do chỉ ghi 1 lần vào cuối tháng nên
giảm bớt đợc khối lợng ghi chép cho kế toán.
* Nhợc điểm: Việc ghi chép còn trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về
chỉ tiêu hiện vật (số lợng), việc kiểm tra đối chiếu giữa kho vào phòng kế toán
cũng tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra.
* Phạm vi áp dụng: Phơng pháp này thích hợp trong các doanh nghiệp có
khối lợng nghiệp vụ nhập xuất không nhiều không bố trí riêng nhân viên kế toán
chi tiết nguyên, vật liệu nên không có điều kiện ghi chép theo dõi hàng ngày.
Sơ đồ 2: Hạch toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp sổ đối chiếu

luân chuyển
10
Phiếu nhập kho Bảng kê nhập
Thẻ kho
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Kế toán
tổng hợp
Phiếu nhập kho Bảng kê xuất
Khoá luận tốt nghiệp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày.
Quan hệ đối chiếu.
Ghi cuối tháng.
1.2.3 Ph ơng pháp mức d (ghi sổ số d )
Đặc điểm phơng pháp này là kết hợp chặt chẽ việc hạch toán nghiệp vụ
của thủ kho với việc ghi chép kế toán tại phòng kế toán và trên cơ sở kết hợp đó
ở kho chỉ hạch toán về mặt số lợng.
Tại kho:
Thủ kho theo dõi về mặt số lợng cho từng danh điểm vật t. Sau khi ghi thẻ
kho, thủ kho tập hợp toàn bộ chứng từ nhập xuất phát sinh trong ngày theo từng
loại vật liệu. Đồng thời, lập Phiếu giao nhận chứng từ và nộp cho kế toán kèm
theo phiếu nhập xuất. Cuối tháng thủ kho phải ghi số lợng tồn kho theo từng loại
vào sổ số d. Sổ này đợc kế toán mở cho từng kho và suốt cả năm. Trớc ngày cuối
tháng, kế toán giao sổ cho thủ kho để ghi vào sổ. Sau khi ghi xong thủ kho phải
gửi về phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền.
Tại phòng kế toán:
Kế toán mở sổ số d theo từng kho dùng chung cho cả năm để ghi chép
tình hình nhập xuất. Căn cứ vào bảng kê nhập, bảng kê xuất kế toán lập bảng luỹ
kế nhập, luỹ kế xuất rồi từ đó lập bảng tổng hợp nhập- xuất - tồn kho theo từng

nhóm, loại vật liệu theo chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng khi nhận đợc sổ số d do thủ
kho tính ghi ở sổ số d và giá hạch toán tính trị giá tồn kho để ghi vào cột số tiền
trên sổ số d. Sau đó đối chiếu với số liệu trên bảng luỹ kế nhập - xuất - tồn kho
vật liệu và đối chiếu với kế toán tổng hợp.
* u điểm : Hiệu suất công tác cao, có sự phân công công việc, tránh đợc
sự ghi chép trùng lắp giữa thủ kho và phòng kế toán, giảm bớt khối lợng ghi
chép kế toán, công việc đợc tiến hành đều trong tháng, việc kiểm tra ghi chép
của thủ kho đợc tiến hành thờng xuyên.
* Nhợc điểm: Do kế toán chi theo dõi về mặt giá trị nên muốn biết số
hiện có và tình hình tăng giảm của từng loại vật liệu về mặt hiện vật, nhiều khi
phải xem số liệu trên thẻ kho. Hơn nữa việc kiểm tra, phát hiện sai sót nhầm lẫn
giữa kho và phòng kế toán gặp khó khăn.
* Phạm vi áp dụng: Phơng pháp này thích hợp trong các doanh nghiệp
sản xuất có khối lợng các nghiệp vụ nhiều, thờng xuyên, nhiều chủng loại vật
liệu và với điều kiện doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để hạch toán nhập-
xuất nguyên, vật liệu, đã xây dựng hệ thống danh điểm vật liệu, trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ của cán bộ kế toán vững vàng.
11
Khoá luận tốt nghiệp
Sơ đồ 3: Hạch toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp sổ số d
Ghi chú:
Ghi hàng ngày.
Quan hệ đối chiếu.
Ghi cuối tháng.
1.3 kế toán tổng hợp biến động tăng, giảm nguyên, vật
liệu.
Kế toán tổng hợp là việc sử dụng các tài khoản kế toán để phản ánh, kiểm
tra và giám sát các đối tợng kế toán có nội dung kinh tế ở dạng tổng quát.
Nguyên, vật liệu là tài sản lu động thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh nghiệp.
Do vậy việc mở các tài khoản tổng hợp, ghi chép sổ kế toán và xác định giá trị

nguyên, vật liệu tồn kho, trị giá xuất dùng còn tuỳ thuộc vào doanh nghiệp kế
toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên hay phơng pháp kiểm
kê định kỳ.
1.3.1 Kế toán tổng hợp nguyên, vật liệu theo ph ơng pháp kê khai th ờng
xuyên (KKTX)
1.3.1.1 Đặc điểm của phơng pháp KKTX
KKTX là phơng pháp ghi chép, phản ánh thờng xuyên, liên tục, có hệ
thống tình hình nhập - xuất - tồn kho các loại nguyên, vật liệu trên các tài khoản
12
Phiếu nhập kho
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Thẻ kho
Sổ số dư
Bảng luỹ kế nhập, xuất,
tồn kho vật liệu
Kế toán tổng hợp
Phiếu xuất kho
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Khoá luận tốt nghiệp
và sổ kế toán tổng hợp trên cơ sở các chứng từ nhập xuất. Nh vậy việc xác định
giá trị vật liệu xuất dùng đợc căn cứ trực tiếp vào các chứng từ xuất kho sau khi
đã tập hợp, phân loại theo đối tợng sử dụng để ghi vào các tài khoản và sổ kế
toán.
Phơng pháp này tuy khá phức tạp, mất nhiều thời gian ghi chép và nhiều
sổ sách nhng lại phản ánh chính xác giá trị vật liệu sau mỗi lần xuất. Hơn nữa
giá trị vật liệu tồn kho đợc xác định bất kỳ thời điểm nào trong kỳ kế toán trên
sổ kế toán nguyên, vật liệu.
Chứng từ ban đầu

Để đáp ứng nhu cầu quản trị doanh nghiệp, kế toán chi tiết nguyên, vật
liệu phải đợc thực hiện theo từng kho, từng loại nhóm, từng thứ nguyên, vật liệu
và phải đợc tiến hành đồng thời ở kho và phòng kế toán trên cơ sở chứng từ gốc.
Mỗi bản chứng từ cần chứa tất cả các chỉ tiêu đặc trng cho nghiệp vụ kinh tế
phát sinh về nội dung, quy mô, thời gian và địa điểm xảy ra nghiệp vụ cũng nh
trách nhiệm của ngời lập ra chứng từ đó.
Theo chế độ chứng từ kế toán quy định (QĐ 1141/TC/QĐ/CĐKT ngày
1/11/1995 của Bộ trởng Tài chính). Các chứng từ này gồm:
Phiếu nhập kho (Mẫu số 01-VT)
Phiếu xuất kho (Mẫu số 02-VT)
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu số 03-VT)
Biên bản kiểm kê sản phẩm, vật t, hàng hoá (Mẫu số 08-VT)
Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (Mẫu số 02-BH)
Hoá đơn cớc phí vận chuyển (Mẫu số 03-BH)
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà
nớc, các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán hớng dẫn khác
tuỳ thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp thuộc các lĩnh
vực hoạt động, thành phần kinh tế, hình thức sở hữu khác nhau nh:
Biên bản kiểm nghiệm vật t (Mẫu số 05-VT)
Phiếu xuất vật t theo hạn mức (Mẫu số 04-VT)
Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ (Mẫu số 07-VT)...
Mọi chứng từ kế toán về vật liệu phải đợc tổ chức luân chuyển theo trình
tự và thời gian hợp lý, do kế toán trởng quy định phục vụ cho việc phản ánh, ghi
chép và tổng hợp số liệu kịp thời của các bộ phận, cá nhân có liên quan.
1.3.1.2 Tài khoản kế toán sử dụng:
Để tiến hành kế toán tổng hợp nguyên, vật liệu theo phơng pháp KKTX có
áp dụng luật thuế GTGT, kế toán sử dụng các tài khoản sau:
+ Tài khoản 152: Nguyên liệu, vật liệu
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá hiện có và tình hình biến động của
các loại nguyên liệu, vật liệu theo giá thực tế. Nội dung phản ánh trên tài khoản:

Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng nguyên, vật liệu trong
kỳ (mua ngoài, tự sản xuất, nhận góp vốn, thừa, đánh giá tăng ).
Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm nguyên, vật liệu
trong kỳ (xuất dùng, xuất bán, xuất góp vốn, thiếu hụt, đánh giá giảm ).
13
Khoá luận tốt nghiệp
D Nợ: Giá trị thực tế của nguyên, vật liệu tồn kho.
TK152 có thể đợc mở thành các tài khoản cấp 2 để kế toán chi tiết theo từng
loại nguyên, vật liệu phù hợp với yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, bao gồm:
+ TK1521: Nguyên, vật liệu chính;
+ TK1522: Vật liệu phụ;
+ TK1523: Nhiên liệu.
Đối với các doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ, thì trị
giá thực tế của nguyên, vật liệu đợc phản ánh trên TK 152 không bao gồm thuế
GTGT đầu vào (Trừ trờng hợp nguyên, vật liệu đợc sử dụng cho các hoạt động
không chịu thuế GTGT ở đầu ra nh sản xuất các mặt hàng chịu thuế tiêu thụ đặc
biệt).
+ TK 151: Hàng mua đang đi đờng
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá nguyên vật liệu đã thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp nhng cha về nhập kho. Nội dung phản ánh trên tài khoản:
Bên Nợ: Giá trị nguyên, vật liệu đã mua đang đi trên đờng.
Bên Có: Giá trị nguyên, vật liệu đi đờng đã về nhập kho, giao cho sản
xuất .
D Nợ: Giá trị nguyên, vật liệu đã mua đang đi trên đờng cuối kỳ.
Ngoài các tài khoản chủ yếu trên kế toán còn sử dụng các TK có liên quan
khác nh:
TK111 - Tiền mặt.
TK112 - Tiền gửi ngân hàng.
TK133 (1331) -Thuế GTGT đợc khấu trừ.
TK331 - Phải trả cho ngời bán.

TK141 - Tạm ứng
TK 128, 222, 411, 627, 641, 642...
1.3.1.3 Phơng pháp kế toán các nghiệp vụ về nguyên, vật liệu.
A/ Kế toán các nghiệp vụ tăng nguyên, vật liệu:
Nguyên, vật liệu của doanh nghiệp tăng do rất nhiều nguyên nhân. Bởi
vậy tuỳ theo từng trờng hợp cụ thể, kế toán sẽ phản ánh vào sổ sách cho phù hợp,
cụ thể nh:
a/ Trờng hợp mua ngoài, hàng và hoá đơn cùng về (với các doanh nghiệp tính
thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ):
Căn cứ vào hoá đơn mua hàng, biên bản kiểm nhận và phiếu nhập kho, kế toán
ghi:
Nợ TK 152: Giá trị thực tế vật liệu (chi tiết từng loại)
Nợ TK 133(1331): Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK liên quan (331, 111, 112, 141 ): Tổng giá thanh toán
- Nếu đợc giảm giá sau khi ghi sổ:
Nợ TK 331: Trừ vào số tiền hàng phải trả
Nợ TK 111, 112: Số tiền đợc ngời bán trả lại
Nợ TK 138 (1388): Số đợc ngời bán chấp nhận
14
Khoá luận tốt nghiệp
Có TK 152 (chi tiết từng loại): Số giảm giá hàng mua đợc hởng theo
giá không có thuế
Có TK 133 (1331): Thuế GTGT không đợc khấu trừ (nếu có).
- Khi trả tiền cho ngời bán nếu đợc hởng chiết khấu thanh toán:
Nợ TK 331:Số tiền chiết khấu thanh toán
Có TK 515:Số tiền chiết khấu thanh toán.
b/ Trờng hợp hàng mua thừa so với hoá đơn: Về nguyên tắc, khi phát hiện thừa
phải làm văn bản báo cáo cho các bên liên quan biết để cùng xử lý, Về mặt kế
toán, ghi nh sau:
- Nếu nhập toàn bộ:

Nợ TK 152 (chi tiết vật liệu): Giá trị toàn bộ số hàng (giá trị không
có thuế GTGT) (nếu có)
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT tính theo số hoá đơn (nếu có)
Có TK 331: Giá trị thanh toán theo hoá đơn
Có TK 338 (3381): Giá trị số hàng thừa cha có thuế GTGT
- Căn cứ vào quyết định xử ký ghi:
+ Nếu trả lại cho ngời bán:
Nợ TK 338 (3381): Tri giá hàng thừa dã xử lý.
Có TK 152 (chi tiết VL): Trả lại số thừa.
+ Nếu đồng ý mua tiếp số thừa:
Nợ TK 338 (3381): Trị giá hàng thừa (Giá cha có thuế GTGT)
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT của số hàng thừa(nếu có)
Có TK 331: Tổng giá thanh toán số hàng thừa.
+ Nếu thừa không rõ nguyên nhân, ghi tăng thu nhập:
Nợ TK 338 (3381): Trị giá hàng thừa (Giá cha có thuế GTGT)
Có TK 711: Số thừa không rõ nguyên nhân.
Nếu không khi nhập kho số vật liệu thừa, kế toán ghi vào bên Nợ TK 002 Vật
t, hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công. Khi doanh nghiệp mua hay trả lại số
vật liệu thừa kế toán ghi Có TK 002, đồng thời ghi tăng số nợ phải trả nếu mua
số vật liệu thừa này. Bút toán ghi sổ giống nh trờng hợp hàng và hoá đơn cùng
về.
c/ Trờng hợp hàng thiếu so với hoá đơn: Kế toán chỉ phản ánh số hàng thực
nhận, số thiếu căn cứ vào biên bản kiểm nhận thông báo cho bên bán biết hoặc
ghi sổ nh sau:
- Khi nhập:
Nợ TK 152: Trị giá số thực nhập kho (chi tiết VL)
Nợ TK 138 (1381): Trị giá số thiếu( không có thuế GTGT)
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT theo hoá đơn (nếu có)
Có TK 331: Trị giá thanh toán theo hoá đơn
- Số bị thiếu tuỳ theo nguyên nhân mà xử lý nh sau:

+ Nếu do ngời bán giao thiếu:
Nợ TK 152: Giá trị vật liệu giao bổ sung.
Nợ TK 331: Ghi giảm nợ
15
Khoá luận tốt nghiệp
Có TK 138 (1381): Giá trị vật liệu thiếu đợc xử lý
Có TK 133 (1331):thuế GTGT đợc khấu trừ của số vật liệu thiếu (nếu
có)
+ Nếu do lỗi của ngời vận chuyển, bảo quản:
Nợ TK 138 (1388): Số tiền đòi bồi thờng phải thu
Nợ TK 334: Trừ vào thu nhập của ngời phạm lỗi
Nợ TK 632: Giá trị vật liệu thiếu không rõ nguyên nhân
Có TK 138 (1381): Giá trị vật liệu thiếu đã đợc xử lý.
d/ Trờng hợp hàng về cha có hoá đơn: Kế toán lu phiếu nhập kho vào tập hồ sơ
Hàng cha có hoá đơn. Nếu trong tháng có hoá đơn về thì ghi sổ bình thờng,
nếu cuối tháng hoá đơn cha về thì ghi sổ theo giá tạm tính bằng bút toán:
Nợ TK 152 (Chi tiết vật liệu)
Có TK 331
e/ Trờng hợp hoá đơn về nhng hàng cha về: Kế toán lu hoá đơn vào tập hồ sơ
Hàng mua đang đi đờng. Nếu trong tháng hàng về thì ghi sổ bình thờng, còn
nếu cuối tháng vẫn cha về thì ghi:
Nợ TK 151: Trị giá hàng mua theo hoá đơn (không có thuế GTGT)
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có)
Có TK liên quan (331, 111, 112, 141, )
Sang tháng sau khi hàng về kế toán ghi:
Nợ TK 152: Nếu nhập kho (chi tiết VL).
Nợ TK 621, 627: Xuất cho sản xuất ở phân xởng.
Có TK 151: Hàng đi đờng kỳ trớc đã về.
g/ Trờng hợp nguyên, vật liệu tự chế nhập kho hoặc thuê ngoài gia công chế
biến: Ghi theo giá thành thực tế hoặc giá thành chế biến thực tế.

Nợ TK 152 (chi tiết VL)
Có TK 154: Vật liệu thuê ngoài gia công
Có TK 512: Vật liệu tự sản xuất.
h/ Các trờng hợp tăng vật liệu khác: Ngoài nguồn vật liệu mua ngoài và tự chế
tạo nhập kho, vật liệu của doanh nghiệp còn tăng do nhiều nguyên nhân khác nh
nhận liên doanh, đánh giá tăng, thừa Mọi tr ờng hợp phát sinh làm tăng giá vật
liệu đều đợc ghi Nợ TK 152 theo giá thực tế, đối ứng với các tài khoản thích ứng.
Chẳng hạn:
Nợ TK 152 (chi tiết VL): Giá thực tế vật liệu tăng thêm
Có TK 411: Nhận cấp phát, viện trợ, vốn góp liên doanh.
Có TK 711: Vật liệu đợc biếu tặng.
Có TK 412: Đánh giá tăng vật liệu.
Có TK 338 (3388): Vay, giữ tạm thời
Có TK 336: Vay lẫn nhau trong các đơn vị nội bộ
Có TK 331: Vay vật liệu quy thành tiền
Có TK 642, 621, 627, 3381, 222,128 ..
- Đối với các đơn vị tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp, do phần thuế
GTGT đợc tính vào giá thực tế vật liệu nên khi mua ngoài kế toán ghi:
16
Khoá luận tốt nghiệp
Nợ TK 152 (chi tiết VL): Giá thực tế vật liệu mua ngoài (cả thuế GTGT)
Có TK liên quan (331, 111, 112, 311 )
- Các khoản chiết khấu thanh toán; giảm giá nguyên, vật liệu mua; nguyên, vật
liệu mua trả lại:
Nợ TK liên quan (331, 111, 112, 138 (1388) )
Có TK 152: Số tiền nguyên, vật liệu đợc giảm giá hoặc trả lại.
Có TK 515: Số tiền đợc hởng chiết khấu thanh toán.
B/ Hạch toán tình hình biến động giảm nguyên, vật liệu.
Vật liệu trong doanh nghiệp giảm chủ yếu do xuất sử dụng cho sản xuất
kinh doanh, phần còn lại có thể xuất bán, xuất góp vốn liên doanh Mọi tr ờng

hợp giảm vật liệu đều ghi theo giá thực tế ở bên Có TK 152.
a/ Xuất vật liệu cho sản xuất kinh doanh:
Nợ TK 621(chi tiết đối tợng): Xuất chế tạo sản phẩm hay thực hiện các
lao vụ, dịch vụ
Nợ TK 627 (6272- chi tiết PX): Xuất dùng chung cho PX SX
Nợ TK 641 (6412): Xuất phục vụ cho bán hàng
Nợ TK 642 (6422): Xuất cho nhu cầu quản lý doanh nghiệp
Nợ TK 241: Xuất cho XDCB hoặc sửa chữa lớn TSCĐ
Có TK 152 (chi tiết VL): Giá thực tế vật liệu xuất dùng.
b/ Xuất góp vốn liên doanh: Phần chênh lệch giữa giá thực tế và giá trị vốn góp
sẽ đợc phản ánh vào TK 412 Chênh lệch đánh giá lại tài sản.
Nợ TK 222: Giá trị vốn góp liên doanh dài hạn
Nợ TK 128: Giá trị vốn góp liên doanh ngắn hạn
Nợ (hoặc Có) TK 412: Phần chênh lệch
Có TK 152 (chi tiết VL): Giá thực tế vật liệu xuất dùng.
c/ Xuất thuê ngoài gia công, chế biến:
Nợ TK 154: Giá thực tế vật liệu xuất chế biến
Có TK 152: Giá thực tế( chi tiết VL)
d/ Giảm do vay tạm thời:
Nợ TK 1388, 1368
Có TK 152
e/ Giảm do các nguyên nhân khác (nhợng bán, phát hiện thiếu .)
Nợ TK 632: Nhợng bán, thiếu hụt sau khi đã trừ các khoản bồi thờng
Nợ TK 1381: Thiếu không rõ nguyên nhân, chờ xử lý
Nợ TK 1388, 334: Thiếu cá nhân phải bồi thờng.
Có TK 152: Giá thực tế vật liệu giảm.
Sơ đồ hạch toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên (Xin
xem trang bên)
1.3.2 Kế toán tổng hợp nguyên, vật liệu theo ph ơng pháp kiểm kê định kỳ
1.3.2.1 Đặc điểm của phơng pháp KKĐK

Phơng pháp KKĐK là phơng pháp không theo dõi, phản ánh thờng xuyên
liên tục tình hình nhập xuất tồn kho nguyên, vật liệu mà theo dõi, phản ánh trị
giá nguyên, vật liệu tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ căn cứ vào số liệu KKĐK
17
Khoá luận tốt nghiệp
nguyên, vật liệu tồn kho. Việc xác định giá trị thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ,
nhập trong kỳ và kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính theo công thức:
Giá trị NVL
xuất dùng
Tkỳ
=
Giá trị NVL
còn lại cha sử
dụng Đkỳ
+
Tổng giá trị
NVL tăng
thêm Tkỳ
-
Giá trị NVL
còn lại cha sử
dụng Ckỳ

Mặc dù tiết kiệm đợc công sức ghi chép song độ cính xác của phơng pháp này
không cao. Phơng pháp này chỉ thích hợp với các doanh nghiệp có nhiều chủng
loại nguyên, vật liệu khác nhau và có giá trị thấp, thờng xuyên xuất dùng, xuất
bán.
1.3.2.2 Tài khoản kế toán sử dụng
TK 611: Mua hàng
Tài khoản này dùng để theo dõi tình hình thu mua tăng, giảm nguyên, vật

liệu theo giá thực tế.
Bên Nợ: Phản ánh giá thực tế nguyên, vật liệu tồn kho đầu kỳ.
Bên Có: Phản ánh giá thực tế nguyên, vật liệu xuất dùng, xuất bán, thiếu
hụt trong kỳ và tồn kho cuối kỳ.
TK 611 cuối kỳ không có số d và đợc chi tiết thành 2 tiểu khoản:
TK 6111 Mua nguyên, vật liệu.
TK 6112 Mua hàng hoá
TK 152: Nguyên liệu, vật liệu.
TK này dùng để phản ánh giá thực tế nguyên, vật liệu tồn kho, chi tiết theo từng
loại.
Bên Nợ: Giá thực tế nguyên, vật liệu tồn kho cuối kỳ.
Bên Có: Kết chuyển giá thực tế nguyên, vật liệu tồn kho đầu kỳ.
D Nợ: Giá thực tế nguyên, vật liệu tồn kho.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK liên quan trong quá trình hạch toán
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh nh TK 111, 112, 331 .
1.3.2.3 Phơng pháp hạch toán:
- Đầu kỳ, kết chuyển giá trị hàng tồn kho theo từng loại nguyên, vật liệu:
Nợ TK 611 (6111)
Có TK 152: Nguyên, vật liệu tồn kho.
Có TK 151: Hàng đi đờng (vật liệu đi đờng)
- Trong kỳ, căn cứ vào các hoá đơn mua hàng (với doanh nghiệp tính thuế
GTGT theo phơng pháp khấu trừ):
Nợ TK 611 (6111): Giá thực tế vật liệu thu mua.
Nợ TK 133 (1331): Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có).
Có TK liên quan (111, 112, 331 )
- Các nghiệp vụ khác làm tăng vật liệu trong kỳ:
Nợ TK 611 (6111)
Có TK 411: Nhận vốn liên doanh, cấp phát.
Có TK 711: Đợc tặng thởng.
18

Khoá luận tốt nghiệp
Có TK 311, 336, 338: Tăng do đi vay
Có TK 128: Nhận lại vốn góp liên doanh ngắn hạn
Có TK 222: Nhận lại vốn góp liên doanh dài hạn
- Nếu đợc giảm giá vật liệu mua sau khi ghi sổ kế toán.
Nợ TK 331, 111, 112 : Tổng số tiền đ ợc giảm
Có TK 133 (1331): Giảm giá thuế GTGT không đợc khấu trừ (nếu có).
Có TK 611 (6111): Giá trị mua vật liệu đợc giảm.
- Trờng hợp trả lại nguyên, vật liệu mua đã ghi sổ:
Nợ TK 331: Số tiền trả lại theo hoá đơn
Có TK 611 (6111): Giá trị nguyên, vật liệu mua trả lại
Có TK 133 (1331): Thuế GTGT đợc khấu trừ (nếu có).
- Cuối kỳ căn cứ vào biên bản kiểm kê vật liệu tồn kho và biên bản xử lý số mất
mát, thiếu hụt:
Nợ TK 152: Nguyên, vật liệu tồn kho cuối kỳ.
Nợ TK 151: Hàng đi đờng cuối kỳ (vật liệu đi đờng).
Nợ TK 138, 334: Số cá nhân phải bồi thờng.
Nợ TK 1381: Số thiếu hụt chờ xử lý.
Nợ TK 632: Số thiếu trong định mức.
Có TK 611 (6111): Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ và thiếu hụt.
- Giá trị nguyên, vật liệu tính vào chi phí sản xuất đợc xác định bằng cách lấy
tổng số phát sinh bên Nợ TK 611 trừ đi số phát sinh Có (bao gồm số tồn cuối kỳ,
số mất mát, số trả lại, chiết khấu mua hàng, giảm giá hàng mua ) rồi phân bổ
cho các đối tợng sử dụng (dựa vào mục đích sử dụng học tỉ lệ định mức ).
Nợ TK liên quan (621, 627, 641, 642)
Có TK 611 (6111)
Với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp, đối với vật liệu
mua ngoài giá thực tế gồm cả thuế GTGT đầu vào, do vậy kế toán ghi:
Nợ TK 611(6111): Giá trị thực tế vật liệu mua ngoài
Có TK liên quan (331, 111, 112 ): Tổng giá thanh toán

- Các khoản chiết khấu thanh toán; giảm giá nguyên, vật liệu mua và nguyên,
vật liệu mua trả lại (nếu có):
Nợ TK 331, 111, 112, .
Có TK 611(6111): Số tiền giảm giá nguyên, vật liệu mua hoặc trả lại
khi đã ghi sổ
Có TK 515: Số tiền đợc hởng chiết khấu thanh toán
- Các nghiệp vụ phát sinh ở thời điểm đầu kỳ, trong kỳ, cuối kỳ hạch toán tơng
tự nh doanh nghiệp áp dụng phơng pháp khấu để tính thuế giá trị gia tăng.
Nh vậy, theo phơng pháp kiểm kê định kỳ khi xuất nguyên, vật liệu cho
các mục đích sử dụng kế toán không phản ánh theo từng chứng từ mà cuối ký
mới xác định giá trị của chúng trên cơ sở kết quả kiểm kê nguyên, vật liệu tồn
kho. Sơ đồ hạch toán vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ (Xin xem trang
bên)
19
Khoá luận tốt nghiệp
1.4 hệ thống sổ kế toán sử dụng trong kế toán nguyên,
vật liệu .
Hệ thống sổ kế toán bao gồm các loại sổ kế toán chi tiết, sổ kế toán tổng hợp
dùng để ghi chép, hệ thống hoá và tổng hợp số liệu chứng từ gốc theo một trình
tự và phơng pháp ghi chép nhất định để lập các báo cáo tài chính.
Trong hệ thống sổ kế toán, có các hình thức ghi sổ sau:
- Ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung.
- Ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký sổ cái.
- Ghi sổ kế toán theo hình thức Chứng từ ghi sổ.
- Ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ.
Mỗi hình thức ghi sổ kế toán khác nhau có những u, nhợc điểm nhất định.
Vì vậy doanh nghiệp phải căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán, chế độ thể lệ kế
toán của Nhà nớc, căn cứ vào qui mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh,
yêu cầu quản lý, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán cũng nh điều kiện trang
bị phơng tiện, kỹ thuật tính toán, xử lý thông tin. Từ đó lựa chọn vận dụng hình

thức kế toán và tổ chức hệ thống sổ kế toán nhằm phát huy tốt nhất vai trò và
chức năng của kế toán nguyên, vật liệu trong công tác quản lý chung.
Do khuôn khổ bài viết có hạn nên ở đây em chỉ nêu những hiểu biết cơ bản
về hình thức kế toán Nhật ký Chứng từ, bởi đây là hình thức mà Công ty
Nhựa Hà Nội áp dụng để kế toán nguyên, vật liệu.
20
Khoá luận tốt nghiệp
Đặc trng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký Chứng từ là: Các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh đợc kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và phân loại theo
nội dung kinh tế (theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển sổ tổng hợp (sổ
Nhật ký- Chứng từ) và ngay trong cùng một quá trình ghi chép.
Căn cứ để ghi vào sổ Nhật ký Chứng từ là các chứng từ kế toán hoặc
bảng tổng hợp chứng từ kế toán. Hình thức kế toán Nhật ký- Chứng từ có các
loại sổ kế toán chủ yếu sau:
- Nhật ký Chứng từ.
- Bảng kê
- Sổ Cái
- Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết
Sổ kế toán phục vụ kế toán chi tiết thì tuỳ theo yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp mà mở sổ kế toán chi tiết.
Sơ đồ 8: Trình tự ghi sổ kế toán nguyên, vật liệu theo
hình thức Nhật ký Chứng từ
21
NKCT số 5
Sổ chi tiết
Sổ kế toán khác
có liên quan
Sổ chi tiết
vật tư
Chứng từ gốc và

các bảng phân
bổ
Thẻ kho
Báo cáo tài
chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Bảng kê CF SX
NKCT liên quan
Sổ cái tài khoản
Bảng kê số 3
Bảng phân bổ
NVL số 2
Khoá luận tốt nghiệp
Ghi chú:
Đối chiếu, kiểm tra
Chơng 2
Thực trạng kế toán nguyên, vật liệu tại công ty
nhựa hà nội
2.1 Giới thiệu khái quát chung về Công ty Nhựa Hà Nội:
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty Nhựa Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nớc trực thuộc Sở Công
nghiệp Hà Nội, đặt tại 27 phố Hai Bà Trng quận Hoàn Kiếm thành phố Hà Nội.
Tiền thân của Công ty là Xí nghiệp Nhựa Lợi Thành ra đời vào tháng 10 năm
1959. Đến năm 1972 theo Quyết định số 126/UBND ngày 24/1/1972 của UBND
thành phố Hà Nội Công ty đợc đổi tên thành Xí nghiệp Nhựa Hà Nội. Năm 1993
Xí nghiệp Nhựa Hà Nội lại đợc đổi tên một lần nữa thành Công ty Nhựa Hà Nội
và tên gọi đó đợc duy trì cho đến ngày nay, đó cũng là tên giao dịch của Công

ty.
Khi mới thành lập, Công ty chuyên sản xuất gia công các loại sản phẩm
bằng nhựa phục vụ cho tiêu dùng và xuất khẩu. Từ chỗ ban đầu với một số ít
công nhân, máy móc không có gì, kỹ thuật non nớt không có kỹ s chuyên ngành,
22
Khoá luận tốt nghiệp
trải qua nhiều năm phấn đấu xây dựng và trởng thành đến nay Công ty đã có hơn
200 cán bộ công nhân viên có tay nghề cao cùng đội ngũ hơn 30 cán bộ kỹ s.
Công ty đã trang bị cho mình một hệ thống máy móc tiên tiến và hiện đại
đáp ứng nhu cầu sản xuất những mặt hàng cao cấp phục vụ cho các hãng xe đạp,
xe máy và các đồ nội thất cao cấp bằng nhựa làm thoả mãn yêu cầu của cả
những khách hàng khó tính nhất.
Nhờ vậy mà đến nay Công ty Nhựa Hà Nội đợc coi là một trong những
con chim đầu đàn của ngành chế phẩm nhựa Hà Nội. Công ty đã tạo đợc uy tín
và chỗ đứng vững chắc trên thị trờng.
Các sản phẩm chính của Công ty Nhựa gồm có:
- Đồ nhựa gia dụng: Chậu, dép, xô
- Chai dầu, phanh, nắp lọ các loại.
- Vỏ Starte, đồ nội thất nhà tắm, trụ gơng .Ngoài ra còn có sản phẩm
khác đặc biệt là Công ty còn chế tạo khuân mẫu theo khách hàng yêu cầu.
2.1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty.
Để đảm bảo sản xuất và quản lý có hiệu quả, Công ty Nhựa Hà Nội đã tổ
chức quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng. Đứng đầu là Giám đốc công ty,
kế đó 02 Phó giám đốc trực tiếp điều hành các phòng ban chức năng và các phân
xởng sản xuất. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của Công ty (Xin xem trang bên).
2.1.3 Đặc điểm tổ chức và quy trình sản xuất:
2.1.3.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất:
Là một doanh nghiệp hạch toán độc lập có quy mô vừa Công ty đã tổ chức
bộ máy trực tiếp sản xuất hết sức gọn nhẹ, bao gồm:
- 01 phân xởng tiền xử lý nguyên, vật liệu: phân xởng này có nhiệm vụ

xử lý, chế biến nguyên, vật liệu trớc khi chuyển sang cho phân xởng nhựa sản
xuất.
- 02 phân xởng nhựa: đây là nơi trực tiếp tạo ra sản phẩm của Công ty.
- 01 phân xởng hoàn thiện: do đặc điểm sản phẩm của Công ty đợc làm
từ nhựa nên sản phẩm sau khi sản xuất ra cần phải qua giai đoạn hoàn thiện cắt
bỏ những ba via của sản phẩm trớc khi nhập kho hoặc giao cho khách hàng.
- 01 phân xởng cơ khí: có nhiệm vụ chế tạo khuôn mẫu theo đơn đặt hàng
đúng với thiết kế khuôn mẫu và các tiêu chuẩn kỹ thuật, sửa chữa bảo dỡng máy
móc thiết bị trong Công ty.
2.1.3.2 Quy trình sản xuất của Công ty Nhựa Hà Nội:
Với đặc điểm sản phẩm chủ yếu của Công ty là các sản phẩm nhựa phục
vụ tiêu dùng nh: xô, chậu, thùng và các sản phẩm cao cấp bằng nhựa phục vụ
cho các hãng sản xuất xe đạp, xe máy, sản xuất thiết bị vệ sinh, nội thất nhà
tắm... nên quá trình sản xuất của công ty đợc lên kế hoạch tơng đối chính xác và
tuân thủ theo quy trình sau:
23
Phân xởng
Nhựa
Phân xởng
tiền xử lý NVL
NVL xuất kho
Sản phẩm thôNVL đã đợc xử

Khoá luận tốt nghiệp
2.1.4 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và hệ thống sổ kế toán tại Công ty
Nhựa Hà Nội:
2.1.4.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán:
Với đặc điểm Công ty là một doanh nghiệp có quy mô vừa nên tổ chức bộ
máy kế toán của Công ty cũng tơng đối gọn nhẹ, đơn giản mà vẫn đáp ứng đợc
yêu cầu và nhiệm vụ của công tác hạch toán kế toán. Tại phòng Tài vụ của công

việc hạch toán các nghiệp vụ đợc áp dụng theo mô hình hạch toán tập
trung.Trong phòng Tài vụ trởng phòng là ngời phân công các kế toán viên thực
hiện chuyên trách phần hành kế toán của mình. Hiện nay Công ty đã trang bị hệ
thống máy vi tính, ứng dụng phơng pháp kế toán trên máy vi tính để giảm bớt
công việc kế toán đồng thời tăng cờng độ chính xác và kịp thời phục vụ cho công
tác quản lý.
Sơ đồ 9: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty
nhựa hà nội
Cụ thể nhân viên phòng Tài vụ có nhiệm vụ nh sau:
24
Phòng KCS
Phân xởng
hoàn thiện
Sản phẩm đạt
tiêu chuẩn
Sản phẩm hoàn
thiện
Trưởng phòng
(Phụ trách kế toán tổng hợp)
Phó phòng
Tài vụ
Kế toán
TSCĐ,NVL-
ccdc
Thủ quỹ
Kế toán tiền
lương và kế
toán thanh
toán
Kế toán tiêu

thụ và Công
nợ
Kế toán chi
phí và tính
giá thành
Khoá luận tốt nghiệp
Trởng phòng: Có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty. Trởng
phòng tổ chức kiểm tra thực hiện chế độ ghi chép ban đầu, nghiên cứu việc chấp
hành chế độ báo cáo thống kê định kì, phân tích các hoạt động kinh tế, tổ chức
bảo quản hồ sơ, tài liệu kế toán theo chế độ lu trữ, đúc rút kinh nghiệm vận dụng
sáng tạo, cải tiến hình thức và phơng pháp kế toán ngày càng thích hợp, chặt chẽ,
phù hợp với các điều kiện của Công ty.
Phó phòng: Có nhiệm vụ ghi chép, phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình
tăng, giảm TSCĐ, tình hình trích lập khấu hao và phân bổ khấu hao cho các đối
tợng sử dụng. Theo dõi tình hình biến động nhập- xuất- tồn nguyên, vật liệu.
Tính giá thành nguyên, vật liệu xuất kho và phân bổ chi phí NVL- CCDC xuất
dùng cho các đối tợng tập hợp chi phí. Đồng thời theo dõi tình hình trích lập và
sử dụng nguồn vốn của Công ty.
Kế toán tiêu thụ và công nợ: Có nhiệm vụ theo dõi về các khoản thu chi
giao dịch với ngân hàng, các khoản phải thu của khách hàng, phải theo dõi chi
tiết từng khách hàng, từng lần giao dịch mua bán. Kết chuyển giá vốn, doanh thu
và xác định kết quả kinh doanh trong niên độ kế toán.
Kế toán tiền lơng và các khoản thanh toán: Có nhiệm vụ tập hợp số
liệu từ các phân xởng, phòng ban gửi lên để phối hợp với các bộ phận khác để
tính lơng, phụ cấp cho cán bộ công nhân viên, trích bảo hiểm theo chế độ quy
định. Theo dõi các khoản thanh toán của Công ty đối với các đơn vị chủ nợ,
đồng thời kiểm tra tình hình biến động của tiền mặt, tiền gửi ngân hàng.
Thủ quỹ: Có nhiệm vụ cùng với kế toán thanh toán tiến hành theo dõi
chặt chẽ các khoản thu chi và hàng ngày kiểm kê tồn quỹ tiền mặt tại Công ty.
2.4.2 Hình thức sổ kế toán áp dụng tại Công ty Nhựa Hà Nội:

Công ty Nhựa Hà Nội thực hiện kế toán nguyên, vật liệu theo phơng pháp
kê khai thờng xuyên, trị giá vốn nguyên, vật liệu xuất kho để bán đợc tính theo
giá thực tế. Công ty áp dụng tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ.
Hình thức sổ kế toán đợc Công ty lựa chọn là hình thức Nhật ký chứng từ
(NKCT) đợc ban hành theo quyết định 1141/TC/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ
Tài chính. Ngoài ra, Công ty còn ứng dụng phần mềm kế toán để giảm bớt khối
lợng công việc lại đảm bảo chính xác, kịp thời.
Căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ, số liệu đợc nhập vào máy vi tính, sau đó
máy sẽ tự động định khoản vào sổ Nhật ký chứng từ, các Sổ chi tiết và Sổ Cái.
Trên cơ sở số liệu trên chứng từ gốc, kế toán có nhiệm vụ kiểm tra lại các bút
toán do máy hạch toán xem có chính xác và đúng không. Cuối kỳ, kế toán tiến
hành đối chiếu sự khớp đúng số liệu ghi trên Sổ Cái với Bảng Tổng hợp chi tiết
(đợc lập từ các Sổ chi tiết) do máy đa ra và tiến hành các bút toán điều chỉnh, các
bút toán kết chuyển vào Bảng Cân đối kế toán số phát sinh các tài khoản để lập
Báo cáo Tài chính.
25

×