LờI Mở ĐầU
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, khi xã hội ngày càng phát triển, cạnh
tranh luôn là yếu tố tất yếu. Để tồn tại và đứng vững trong nền kinh tế thị trờng
thì mỗi doanh nghiệp phải định ra cho mình một chiến lợc kinh doanh có hiệu
quả.Bất kỳ một doanh nghiệp thuộc nghành sản xuất nào, mục tiêu hàng đầu cũng
là lợi nhuận. Mà để đạt đợc điều đó thì mục tiêu quan trọng nhất là phải hạ thấp
đợc giá thành sản phẩm. Muốn hạ thấp đợc giá thành sản phẩm thì doanh nghiệp
phải hạ thấp đợc chi phí, trong đó chi phí nguyên vật liệu là một trong những yếu
tố quan trọng không thể thiếu. Đặc biệt trong những ngành xây dựng cơ bản,
nguyên vật liệu chiếm một tỷ trọng lớn 60% - 70% giá trị công trình, nó cũng là
một bộ phận quan trọng của hàng tồn kho và khó bảo quản nhất. Do đó, việc quản
lý, hạch toán chi phí vật liệu vào chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm là cần thiết
và là một bộ phận trọng tâm trong nội dung công tác kế toán của doanh nghiệp.
Qua việc phân tích tình hình quản lý, sử dụng vật liệu ở doanh nghiệp sẽ thấy đợc
những u, khuyết đỉêm của mình từ đó tìm ra đợc những nguyên nhân và đa ra đợc
các giả pháp để có thể quản lý và sử dụng vật liệu một cách hiệu quả và tiết kiệm
nhất.
Công ty cổ phần xây dựng số 2 Thăng Long là một doanh nghiệp xây dựng
hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu là thi công các công trình công nghiệp ,dân
dụng, giao thông kinh doanh khách sạn và du lịch. Vì vậy công tác kế toán nguyên
vật liêu rất đợc công ty quan tâm, trú trọng nhằm đảm bảo cho việc quản lý nguyên
vật liệu một cách chặt chẽ và có hiệu quả. Nhận thức đợc vấn đề này, ngay từ khi
còn học tập tại trờng thêm vào đó là những thực tế qua quá trình thực tập tại công
ty và đặc biệt đợc sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy Đậu Ngọc Châu và các anh, chị
phòng TC-KT của công ty cổ phần xây dựng số 2 Thăng Long cùng với sự cố gắng
của bản thân ,em đã chọn đề tài: Kế toán vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng số
2 Thăng Long
Đề tài đi sâu nghiên cứu nhằm làm rõ lý luận và tìm hiểu tình hình thực tế về
công tác kế toán vật liệu, phân tích tình hình quản lý, sử dụng vật liệu từ đó đa ra
một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tại công ty cổ phần xây dựng số
2 Thăng Long.
Đề tài nghiên cứu ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo,
báo cáo thực tập và chuyên đề tốt nghiệp gồm 3 phần:
Phần 1: Báo cáo thực tập tại công ty cổ phần xây dựng số 2 Thăng long.
Phần 2: Chuyên đề tốt nghiệp.
Phần 3: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán vật liệu ở công ty
cổ phần xây dựng số 2 Thăng Long
1
Phần 1
Báo cáo thực tập tại công ty cổ phần
xây dựng số 2 thăng long
1.1 Đặc điểm tình hình chung của công ty cổ phần xây dựng số 2
thăng long.
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Công ty cổ phần xây dựng số 2 Thăng Long là doanh nghiệp cổ phần nhà n-
ớc trực thuộc Tổng công ty xây dựng Thăng Long.
Tên giao dịch quốc tế : Thăng Long construction joint stock company N2
Trụ sở chính : Đờng Phạm Văn Đồng - Từ Liêm - Hà nội.
Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty đợc thành lập ngày 10 tháng 12 năm 1966 với tên gọi Xí nghiệp cơ
khí xây lắp Thăng Long, với nhiệm vụ chủ yếu là xây dựng các công trình phục vụ
cho sự nghiệp chống Mỹ cứu nớc và xây dựng sau hoà bình.
Ngày 27 tháng 03 năm 1993 Xí nghiệp xây lắp Thăng Long đợc đổi thành
Công ty kiến trúc và xây dựng Thăng Long theo quyết định số 497/QĐ/GTVT của
Bộ giao thông vận tải ( nay là xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, sản
xuất cấu kiện bê tông và vật liệu xây dựng).
Ngày 28 tháng 8 năm 1995 Công ty kiến trúc và xây dựng Thăng Long đợc
đổi tên thành công ty xây dựng kiến trúc Thăng Long và đợc sát nhập vào Tổng
công ty xây dựng Thăng Long theo quyết định số 4003/QĐ/GTVT của Bộ giao
thông vận tải. Công ty đợc mở rộng hơn nghành nghề kinh doanh, ngoài nghành
nghề kể trên công ty còn đợc phép xây dựng các công trình giao thông và kinh
doanh khách sạn du lịch.
Ngày 09 tháng 11 năm 1999 theo quyết định số 3113/1999/QĐ/GTVT Công
ty đổi tên thành Công ty xây dựng số 2 Thăng Long với nghành nghề kể trên, trong
đó nghành nghề kinh doanh chủ yếu là xây dựng các công trình công nghiệp, dân
dụng và giao thông.
Với quyết định số 3057/QĐ/GTVT ngày 17 tháng 9 năm 2001 của Bộ GTVT
Công ty xây dựng số 2 đựơc cổ phần hoá. Quá trình cổ phần hoá đợc tiến hành đến
ngày 1 tháng 7 năm 2003 Công ty chính thức hoạt động theo điều lệ tổ chức hoạt
động công ty cổ phần, hoạt động theo luật doanh nghiệp, đợc quốc hội khoá X
thông qua ngày 12/6/1999 tại kỳ hợp lần thứ V.
2
Công ty cổ phần xây dựng số 2 Thăng Long thuộc sở hữu của các cổ đông có
t cách pháp nhân, có con dấu riêng, đợc mở tài khoản tại ngân hàng. Có điều lệ và
tổ chức hoạt động của công ty. Có vốn điều lệ và chịu trách nhiệm tài chính hữu
hạn đối với các khoản nợ. Hạch toán kinh tế độc lập và tự chủ về tài chính, tự chịu
trách nhiệm về kết quả hoạt động kinh doanh.
Vốn điều lệ của công ty : 5.100.000.000 đồng, trong đó :
+ Phần vốn nhà nớc chiếm 21% (1070 triệu đồng)
+ Phần vốn của các cổ đông là ngời lao động trong công ty là 60%
( 3.060 triệu đồng).
+ Phần vốn bán cho các đối tợng ngoài công ty chiếm 19% ( 969 triệu
đồng).
1.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Là một đơn vị xây dựng, công ty cổ phần xây dựng số 2 Thăng Long có
những đặc điểm chủ yếu sau:
- Sản phẩm của công ty chủ yếu những công trình giao thông có qui mô lớn, trải
dài, địa bàn sản xuất kinh doanh rộng, chịu ảnh hởng nhiều của thời tiết, thời gian
sản xuất dài.
- Phạm vi hoạt động của công ty rộng khắp cả nớc, trong những năm gần đây công
ty mở rộng thị trờng sang Lào. Các công trình này xây dựng cố định, nên vật liệu
lao động, máy thi công phải di chuyển theo đại điểm đặt công trình. Hoạt động xây
lắp tiến hành ngoài trời chịu ảnh hởng của điều kiện thiên nhiên ảnh hởng đến việc
quản lý tài sản vật t, máy móc, dễ bị h hỏng và ảnh hởng đến tiến độ thi công. Do
vậy, vấn đề sinh hoạt của công nhân và an ninh cho ngời lao động cũng nh phơng
tiện máy móc rất đợc công ty quan tâm.
- Để phù hợp với điều kiện xây dựng và bảo đảm ổn định cho hoạt động ỉan xuất
kinh doanh, công ty tổ chức bộ máy quản lý sản xuất theo chuyên môn riêng và
chịu sự quản lý tập chung của ban lãnh đạo công ty nên công ty có những đội
chuyên làm đờng, đội chuyên làm các công trình thuỷ lợi... và khoanh vùng xây
dựng cho từng đội để thuận lợi cho việc di chuyển nhân lực và máy móc thi công.
* Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty hiện nay là :
- Xây dựng công trình giao thông trong và ngoài nớc ( bao gồm: cầu, đờng, sân
bay, bến cảng, san lấp mặt bằng...)
- Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, thuỷ lợi và công trình điện đến
35KV. Nạo vét, bồi đắp mặt bằng, đào đắp nền, đào đắp công trình.
3
- Đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng cụm dân c, khu đô thị, giao thông vận tải.
- Khai thác khoáng sản và kinh doanh vật liệu xây dựng, cấu kiện thép, cấu kiện bê
tông đúc sẵn, bê tông nhựa.
- Xuất nhập khẩu vật t thiết bị, sửa chữa xe máy, thiết bị thi công, gia công cơ khí.
- T vấn thiết kế, thí nghiệm vật t, t vấn giám sát các công trình không do công ty thi
công.
- Kinh doanh thơng mại, dịch vụ du lịch, khách sạn.
*Kết quả hoạt động kinh doanh trong những năm gần đây:
Trong những năm gần đây kết qủa sản xuất kinh doanh của công ty năm sau
đều cao hơn năm trớc trên tất cả các mặt(Bảng số 1).
Bảng số 1:Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong hai năm gần đây.
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
Đơn vị Năm 2003 Năm 2004
So sánh giữa năm 2004
với năm 2003
Số tuyệt đối
Số tơng
đối(%)
1.Tổng
doanh thu
Triệu 93025.5 95420.8 2395.3 2.57
2.Lợi nhuận
trớc thuế
Triệu 382.85 409.67 26.82 7.00
Thuế và các
khoản phải
nộp NS
Triệu 42 37 -5 -11.9
Số lợng cán
bộ, CNV
Ngời 325 350 25 7.69
Thu nhập
bình quân
1000đ/ngời 1250 1375 125 0.1
Qua bảng số liệu trên đã cho thấy Công ty đang trên đà phát triển với giá trị
tổng sản lợng ngày một tăng, cụ thể là tổng doanh thu trong năm 2004 đã tăng so
với năm 2003 là 2.57%. Đời sống cán bộ công nhân viên trong công ty ngày càng
đợc đảm bảo, ổn định, nâng cao cả về đời sống vật chất lẫn tinh thần, cùng một cơ
chế thởng, phạt, phụ cấp hợp lý, công minh nên đã khuyến khích đợc tinh thần lao
động hăng say, nhiêt tình, phát huy đợc tính sáng tạo, chủ động trong công việc,
4
góp phần không nhỏ vào sự phát triển không ngừng của công ty. Thu nhập binh
quân đầu ngời / tháng tính riêng trong năm 2004 là 1375000đ, tăng 0.1% so với
năm 2003.Bên cạnh đó, Công ty cũng đã hoàn thành tốt nghĩa vụ với nhà nớc về
các khoản nộp ngân sách , giảm 11.9 % các khoản phải nộp nhà nớc so với năm
2003.
1.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần xây dựng số 2 Thăng Long.
Công ty cổ phần xây dựng số 2 Thăng Long có bộ máy quản lý tơng đối gọn
nhẹ và năng động, có hiệu quả. Hiện nay việc tổ chức thành các đội thi công giúp
cho công ty trong việc quản lý lao động và phân công lao động thành nhiều vị trí
thi công khác nhau với nhiều công trình khác nhau một cách hiệu quả.
Trong bộ máy quản lý mỗi phòng ban đều có chức năng nhiệm vụ riêng của mình
trong mối quan hệ thống nhất.
- Đại hội cổ đông là cơ quan có quyền quyết định cao nhất.
- Hội đồng quản trị.
- Giám đốc là ngời điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đồng
thời chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của toàn công ty.
- Các phó giám đốc : Công ty có 4 Phó giám đốc, mỗi ngời chịu trách nhiệm tr-
ớc giám đốc điều hành theo khu vực địa lý.
- Phòng dự án : Tìm hiểu nghiên cứu thị trờngvà các dự án, lập hồ sơ đấu thầu
và theo dõi kết quả.
- Phòng kinh tế hợp đồng : Chịu trách nhiệm ký và thanh lý các hợp đồng, lập
và duyệt các định mức đơn giá tiền lơng, lập bảng giao khoán cho các đội.
- Phòng kế hoạch điều độ : Tổng hợp kế hoạch các bộ phận và lập kế hoạch sản
xuất kinh doanh, kế hoạch đầu t cho toàn công ty.
- Phòng kỹ thuật : Nghiên cứu, áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ trhuật vào
sản xuất. Lập hạn mức vật t, theo dõi kiểm tra giám sát về kỹ thuật, chất lợng sản
xuất các công trình, các dự án của công ty đã và đang thực hiện. Xác định khối l-
ợng thực tế phải làm giúp phòng kế hoạch điều độ giao việc.
- Phòng tổ chức cán bộ và lao động tiền lơng : Tổ chức tuyển chọn lao động,
phân công lao động, sắp xếp, điều phối lao động cho các đội sản xuất, hình thành
các chứng từ về lao động tiền lơng cho các bộ phận của công ty.
- Phòng máy vật t : Cung cấp kịp thời, đúng chủng loại vật t cho các công trình
theo đúng kế hoạch, quản lý tham mu sử dụng máy móc thiết bị vận taỉ trong toàn
bộ công ty.
5
- Phòng tài chính kế toán: Thực hiện ghi chép sử lý cung cấp số liệu về tình hình
tài chính. Huy động phân phối, giám sát các nguồn vốn, bảo toàn và nâng cao hiệu
quả đồng vốn.
-Văn phòng : Chịu trách nhiệm về công tác hành chính của công ty.
- Cơ cấu tổ chức của một đội sản xuất trong công ty: Đội trởng, đội phó
kỹ thuật, từ 1 đến 3 kỹ thuật viên là kỹ s chuyên nghành, từ 1 đến 2 nhân viên
thống kê kế toán, 1 nhân viên tiếp liệu, 1 thủ kho... đợc bố trí tuỳ theo tính chất quy
mô sản xuất của đội.
Sơ đồ bộ máy quản lý công ty ( xem sơ đồ 1 )
1.1.4 Tổ chức công tác kế toán của công ty cổ phần xây dựng số 2 Thăng Long.
1.1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán.
- Bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức theo hình thức tập chung toàn bộ
công việc kế toán đợc tập chung tại phòng kế toán của công ty, ở các đội sản xuất,
đợn vị sản xuất trực thuộc công ty không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố
6
trí các nhân viên thống kê kế toán làm nhiệm vụ thu thập, phân loại, kiểm tra chứng
từ sau đó vào sổ chi tiết vật t,lao động, máy móc và tập hợp chứng từ gốc vào bảng
tập hợp chứng từ gửi lên công ty vào ngày 25 hàng tháng.
- Cơ cấu tổ chức phòng tài chính - kế toán.
+ Kế toán trởng : Chịu trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán đơn giản,
gọn nhẹ, phù hợp với yêu cầu quản lý, hớng dẫn, chỉ đạo kiểm tra công việc do kế
toán viên thực hiện, tổ chức lập báo cáo theo yêu cầu quản lý, chịu trách nhiệm với
giám đốc và cấp trên về thông tin kế toán.
+ Kế toán tổng hợp : Có trách nhiệm tập hợp chi phí, tính giá thành và
kết quả kinh doanh.
+ Kế toán vật t - TSCĐ : Co trách nhiệm theo dõi hình hình nhập xuất
tồn của vật t, xác định chi phí nguyên vật liệu cho từng công trình, hạng mục công
trình.Theo dõi tình hình biến động TSCĐ, phản ánh đầy đủ kịp thời và chính xác số
lợng TSCĐ, tình hình khấu hao, tính đúng chi phí sửa chữa và giá trị trang thiết bị.
+ Kế toán tiền lơng và các khoản vay : Căn cứ vào bảng duyệt quỹ l-
ơng của các đội và các khối gián tiếp của công ty, kế toán tiến hành tập hợp bảng l-
ơng, thực hiện phân bổ, tính toán lơng và các khoản phải tính cho cán bộ công nhân
viên trong công ty.Theo dõi tiền vay và các khoản trả lãi ngân hàng.
+ Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng : Có nhiệm vụ mở sổ chi tiết
theo dõi các khoản thu tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và các khoản thanh toán, cuối
tháng lập bảng kê thu chi và đối chếu với kế toán tổng hợp.
+ Thủ quỹ : Căn cứ vào chứng từ thu chi đã đợc phê duyệt, thủ quỹ
tiến hành phát, thu, nộp tiền ngân hàng cùng với kế toán tiền mặt quản lý tiền của
công ty.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán công ty cổ phần
xây dựng số 2 Thăng Long.
7
Kế toán trưởng
Kế toán
tiền mặt
Kế toán
tổng
hợp
Kế toán
tiền lư
ơng
Kế toán
vật tư
TSCĐ
CCDC
Nhân viên thống kê
kế toán tại các đội
1.1.4.2 Hình thức tổ chức sổ kế toán của công ty.
- Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, tiến hành thi công xây
dựng nhiều công trình trong cùng một thời gian nên chi phí phát sinh thờng xuyên
liên tục và đa dạng. Để kịp thời tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ cho
từng công trình cũng nh toàn bộ công ty, công ty áp dụng phơng pháp kế toán kê
khai thờng xuyên. Phơng pháp này không những phản ánh đợc kịp thời chi phí sản
xuất cho từng công trình mà nó còn phản ánh một cách chính xác số chi phí cho
từng công trình trong từng thời điểm, giúp ban quả lý từng công trình cũng nh giám
đốc công ty đánh giá đợc số chi phí thực tế bỏ ra có theo kế hoạch dự toán thi công
hay không, để từ đó có biện pháp điều chỉnh tốc độ, tiến độ thi công .
- Để phù hợp với yêu cầu quản lý cũng nh thuận tiện cho công tác hạch
toán, công ty lựa chọn kỳ kế toán quý, nộp thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp
khấu trừ và áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
Để giảm bớt khối lợng công việc ghi sổ sách kế toán, nâng cao năng suất
chất lợng công tác kế toán cũng nh đảm bảo tính kịp thời chính xác của công tác kế
toán , công ty đã sử dụng phần mềm kế toán AFSYS 5.0. Với phần mềm kế toán
máy này, kế toán chỉ cần cập nhật chứng từ kế toán ban đầu đã đợc phân loại vào
máy tính, máy tính sẽ tự động tính toán, xử lý các dữ liệu trên sổ kế toán thành các
thông tin trên Sổ cái và Báo cáo tài chính, phần mềm này gồm: Hệ thống, danh
mục, cập nhật chứng từ
8
Thủ
quỹ
Quy trình sử lý phần mềm AFSYS 5.0 đợc mô tả bằng sơ đồ sau:
Bớc 1- Nhập đầu tiên kế toán các phần hành thực hiện. Căn cứ vào các chứng từ
gốc nhận đợc, kế toán nhập các số liệu đó vào máy qua 2 màn hình cập nhật cho 2
nhóm chứng từ sau:
-Cập nhật chứng từ: tiền mặt, ngân hàng, vay, công nợ, chi phí, khác.
-Cập nhật hoá đơn: nhập vật liệu công cụ dụng cụ, xuất vật liệu công
cụ dụng cụ,nhập hàng hoá - sản phẩm, xuất hàng hoá - sản phẩm.
Màn hình cập nhật chứng từ kế toán nói chung đều có cùng một giao diện
giống nhau, phơng pháp cập nhật và các thao tác trong khi cập nhật đều nh nhau,
chỉ khác nhau ở mã chứng từ. Màn hình cập nhật có một số yếu tố cơ bản sau:
*Các thông tin ban đầu: Loại chứng từ ngày chứng từ, số chứng từ, đối tợng
pháp nhân, mã khoản mục chi phí, mã đối tợng tập hợp, diễn giải...
*Chi tiết mặt hàng: Mã hàng hoá, tên hàng hoá, đơn vị tính, số lợng, đơn giá
số tiền...
*Định khoản: Tài khoản nợ, tài khoản có, số tiền.
Bớc 2-Xử lý dữ liệu:
Sau khi đã cập nhật, máy tự động xử lý các số liệu này bằng cách chuyển vào các
sổ sách liên quan nh: Sổ kê toán chi tiết, Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại,
Chứng từ ghi sổ, Bảng kê ghi nợ các tài khoản, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái...
Bớc 3- In báo cáo:
Đến cuối kỳ, số liệu từ các sổ cái và các chứng từ liên quan đợc chuyển vào báo
cáo tài chính và máy cho phép in ra báo cáo này ( Bảng cân đối kế toán, báo cáo
kết quả kinh doanh,...).
Công ty sử dụng báo cáo tài chính đầy đủ theo quy định của bộ tài
chính,định kì 6 tháng nộp báo cáo kế toán nội bộ.
1.2 Kết quả thực tập các mặt nghiệp vụ chủ yếu
9
Chứng từ ban đầu
Nhập dữ liệu vào máy tính
Xử lý tự động theo chương trình
Sổ kế toán
chi tiết
Sổ kế toán
tổng hợp
Các báo
cáo kế toán
*Quy trình luân chuyển chứng từ
- Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán TSCĐ: Căn cứ vào hoá đơn, biên
bản giao nhận TSCĐ, hoặc biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản kiểm kê TSCĐ, kế
toán lập chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ chi tiết TK 211, sổ cái TK
211 sau đó kế toán tiến hành lu chứng từ.
- Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán vật liệu: Căn cứ vào biên bản kiểm
nghiệm vật t, hạn mức vật t để lập phiếu nhập kho, phiếu xuất kho ; căn cứ vào chỉ
tiêu số lợng trên các chứng từ này, thủ kho ghi vào thẻ kho. Kế toán cập nhật chứng
từ ban đầu, theo chơng trình kế toán máy AFSYS 5.0 số liệu do kê toán đã cập nhật
sẽ tự động ghi vào sổ chi tiết vật liệu; bảng kê nhập _xuất_ tồn; bảng tổng hợp
chứng từ gốc cùng loại; sổ cái TK 152
- Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán tiền lơng, tiền công và các khoản
trích theo lơng: Căn cứ vào bản chấm công; phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công
việc đã hoàn thành kế toán lập bảng phân bổ tiền lơng, trích BHXH; ghi sổ đăng kí
chứng từ ghi sổ và sổ cái TK 334
- Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán hàng tồn kho: Phiếu xuất kho,
phiếu nhập kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, thẻ kho, biên bản kiểm kê
vật t sản phẩm hàng hoá
- Quy trình luân chuyển chứng từ tiền tệ: Phiếu thu, phiếu chi, giấy thanh
toán tạm ứng, sổ chi tiết, sổ cái.
- Quy trình luân chuyển chứng từ sản xuất: Phiếu theo dõi ca xe máy thi
công.
1.3 Nhận xét đánh giá chung
Công ty cổ phần xây dựng số 2 Thăng Long với gần 40 năm xây dựng và tr-
ởng thành đến nay công ty đã trở thành một trong những công ty hàng đầu trong
ngành xây lắp của Việt Nam. Cùng với sự đi lên của nền kinh tế đất nớc, công ty đã
không ngừng lớn mạnh và hội nhập với nền kinh tế của thị trờng.
Ưu điểm:
Qua thời gian thực tập tại phòng kế toán của Công ty, em nhận thấy về cơ
bản cơ cấu tổ chức hệ thống kế toán là phù hợp với quy mô và đặc thù hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty. Các chính sách điều lệ trong Công ty đảm bảo
kết hợp đợc tính tuân thủ các quy định hiện hành về hạch toán kế toán, cơ chế quản
10
lý tài chính của Nhà nớc với mục tiêu nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh
của Công ty. Bộ máy kế toán đã phát huy đợc vai trò tích cực của mình, phản ánh
một cách trung thực, khách quan tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty, cung cấp những cơ số liệu chính xác, phục vụ đắc lực cho ban lãnh đạo
trong việc ra các quyết định về phơng án sản xuất kinh doanh.
Phòng kế toán của công ty gồm có 8 nhân viên có trình độ và kinh nghiệm
phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của mỗi ngời. Số lao động của phòng kế toán là
phù hợp với quy mô lao động của Công ty. Phân công công việc của nhân viên
trong phòng có tính chuyên môn hoá, hợp tác hoá cao nhằm đạt đợc mục tiêu thông
tin và kiểm tra tài chính trong công ty.
Việc tổ chức luân chuyển chứng từ và lu trữ chứng từ có khoa học đảm bảo
phản ánh nghiệp vụ kinh tế một cách nhanh chóng kịp thời, thuận lợi cho việc kiểm
tra đối chiếu số liệu giữa các sổ sách kế toán.
Trong điều kiện khoa học công nghệ đang phát triển mạnh mẽ Công ty cũng
đã nhận thức đợc những lợi ích từ việc ứng dụng tin học vào trong công tác kế toán.
Đặc biệt với việc sử dụng phần mềm kế toan AFSYS 5.0 đã giúp cho việc sử lý
thông tin một cách nhanh chóng, chính xác góp phần giải phóng sức lao động, tinh
giảm bộ máy quản lý và nâng cao hiệu quả công việc.
Nhợc điểm:
Bên cạnh những thành tựu đã đạt đợc, theo em còn có một số những tồn tại
cần khắc phục và em cũng xin đề xuất một số các giải pháp nhằm góp phần nâng
cao hiệu quả hoạt động của bộ máy kế toán của Công ty:
Về quy mô nhân sự của phòng kế toán cha thực sự tơng thích với khối lợng
công việc . Mặc dù có đợc sự trợ giúp đắc lực của hệ thống phần mềm kế toán máy,
nhng mỗi nhân viên trong phòng vẫn phải kiêm nhiệm và quản lý cùng một lúc
nhiều phần hành. Dẫn tới có thể phát sinh những sai sót không đáng có. Do đó công
ty nên có những thay đổi cần thiết trong tổ chức nhân sự của phòng kế toán thích
hợp để khắc phục khó khăn này.
Bên cạnh những lợi ích thiết thực của việc sử dụng phần mềm kế toán việc
cập nhật những thay đổi trong công tác hạch toán kế toán. Trong điều kiện nền kinh
tế nớc ta đang phát triển, các cơ chế chính sách thờng xuyên có sự thay đổi. Phần
mềm kế toán không thể cập nhật ngay các thay đổi mà cần phải có thời gian để xây
dựng áp dụng cho phù hợp. Cần có sự liên hệ, hợp tác thờng xuyên với nhà cung
cấp phần mềm để giảm thiểu đến mức tối đa hạn chế này .
Hệ thống sổ chi tiết cha thực sự phù hợp cho việc quản lý chặt chẽ đến từng
đối tợng. Để có đợc thông tin chính xác về từng đối tợng thờng phải mất rất nhiều
thời gian và công sức của nhân viên kế toán. Bởi vậy, cần phải xây dựng hệ thống
sổ chi tiết phân loại theo đặc trng của từng đối tợng. Có thể phân loại từng nhóm
11
đối tợng với những đặc trng giống nhau sau đó tiến hành mở sổ chi tiết cho từng
nhóm đối tợng đó.
Qua thời gian thực tập và tìm hiểu tại Công ty cổ phần xây dựng số 2 Thăng
Long, em đã nhận thức đợc tầm quan trọng của công việc kế toán. Cũng nh hiểu
biết đợc một cách sâu săc nhất công việc, sổ sách cần thiết và cần làm.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiêt tình của các cán bộ, nhân viên
phòng kế toán công ty cổ phần và sự tận tình chỉ bảo của thầy Đậu Ngọc Châu.
Phần 2:
Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng 1: một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán
nguyên vật liệu
1.1 kháI niệm, đặc đIểm, vai trò của nguyên vật liệu
1.1.1 khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu
12
Bất kỳ một doanh nghiệp nào, muốn tiến hành sản xuất kinh doanh phải có
đầy đủ 3 yếu tố cơ bản: T liệu lao động, đối tợng lao động và sức lao động.
Nguyên vật liệu là đối tợng lao động đã đợc thay đổi do lao động có ích của
con ngời tác động nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất và tạo ra sản phẩm.Ví dụ
nh núi đá vôi không phải là vật liệu nhng khi con ngời khai thác chúng phục vụ cho
công nghiệp sản xuất xi măng thì chúng đợc coi là vật liệu .
Từ khái niệm trên chúng ta thấy nguyên vật liệu có những đặc điểm sau:
- Xét về mặt hiện vật: Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu trình
sản xuất và không giữ đợc hình thái vật chất ban đầu.
- Về mặt giá trị: nguyên vật liệu có đặc điểm là trong quá trình sản xuất
vật liệu bị tiêu hao toàn bộ giá trị một lần vào giá trị sản phẩm mới tạo ra.
1.1.2 Vai trò của nguyên vật liệu
Chính từ những đặc điểm nêu trên mà nguyên vật liệu có vai trò đặc biệt
quan trọng đối với quá trình sản xuất. Nguyên vật liệu là một bộ phận quan trọng
của tài sản lao động, nó tham gia trọn vẹn vào một chu trình sản xuất. Khi tham gia
vào quá trình sản xuất kinh doanh thì nó chuyển dịch toàn bộ giá trị để cấu thành
nên thực thể sản phẩm.
Chi phí nguyên vật liệu thờng chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản
xuất cũng nh trong giá thành sản phẩm ( Trong ngành xây dựng chiếm trên 70% ).
Do đó, sự biến động của chi phí nguyên vật liệu sẽ kéo theo sự biến động về giá
thành sản phẩm. Vì vậy kế toán phải phản ánh chính xác chi phí nguyên vật liệu ở
tất cả các khâu của quá trình sản xuất, từ khâu thu mua, bảo quản, sử dụng và dự
trữ làm sao để đảm bảo tiết kiệm triệt để chi phí hạ giá thành sản phẩm.
1.1.3 Yêu cầu của việc quản lý nguyên vật liệu
Quản lý là yêu cầu khách quan đối với mọi nền kinh tế. Quản lý nguyên vật
liệu không những có ý nghĩa quan trọng đối vơí chính bản thân các doanh nghiệp
mà xa hơn thế nó còn tác động trực tiếp đến xã hội, đến nền kinh tế quốc dân, điều
này đợc thể hiện :
Thứ nhất, đối với doanh nghiệp: Xuất phát từ đặc điểm của vật liệu trong
sản xuất thì chi phí vật liệu thờng chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất, trong
giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận doanh nghiệp. Hơn nữa, với một đặc tính khác
của nguyên vật liệu là cấu thành nên thực thể của sản phẩm nên chất lợng, số lợng,
chủng loại của nguyên vật liệu đợc sử dụng vào sản xuất sẽ ảnh hởng đến chất lợng
sản phẩm. Nh vậy có thể khẳng định: Quản lý nguyên vật liệu có ý nghĩa quyết
định đến sự tồn vong của doanh nghiệp.
13
Thứ hai, đối với xã hội: Để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng,
đòi hỏi nguyên vật liệu sử dụng vào sản xuất phải nhiều về số lợng, đa dạng về
chủng loại và phải có chất lợng cao. Mà chúng ta đã biết nguồn nguyên liệu thiên
nhiên không phải là vô hạn, vì vậy quản lý tốt và sử dụng vật liệu có hiệu quả cũng
có nghĩa là chúng ta đang tiết kiệm nguồn lực cho xã hội, cho nền kinh tế quốc dân,
tạo đà cho sự phát triển của đất nớc.
Xuất phát từ ý nghĩa quan trọng của việc quản lý vật liệu đòi hỏi các doanh
nghiệp phải có các biện pháp quản lý tốt vật liệu ở các khâu: Thu mua, bảo quản,
sử dụng và dự trữ.
- Khâu thu mua: Phải quản lý chặt chẽ đối với quá trình thu mua vật liệu,
đảm bảo đủ số lợng, đúng quy cách, chủng loại, chất lợng tốt, giá mua và chi phí
mua hợp lý. Thực hiện kế hoạch thu mua theo đúng tiến độ, thời gian kế hoạch sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp, một mặt lựa chọn các nhà cung cấp vật t ổn
định, mặt khác phải kiếm tìm những nguồn hàng mới để tạo ra cho doanh nghiệp
những nguồn hàng dự trữ với chi phí thấp nhất.
- Khâu bảo quản: Tổ chức tốt việc bảo quản vật liệu trong kho cũng nh
quá trình vận chuyển bằng hệ thống kho tàng, bến bãi, phơng tiện vận chuyển phù
hợp với tính chất của từng loại vật liệu. Trang bị đầy đủ các phơng tiện cân đo,
kiểm tra, phòng chống cháy nổ.
- Khâu sử dụng: Sử dụng tiết kiệm ( song vẫn phải đảm bảo chất lợng sản
phẩm ) nhằm hạ thấp chi phí tiêu hao vật liệu trong giá thành sản phẩm từ đó tiến
tới giảm giá bán, tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp.
- Khâu dự trữ: Tính toán, xác định mức dự trữ tối đa, tối thiểu cho từng
loại vật liệu để đảm bảo cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp đợc tiến hành
bình thờng. Tránh tình trạng phải ngừng sản xuất do thiếu nguyên vật liệu hoặc gây
ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều nguyên vật liệu.
1.2 nhiệm vụ kế toán nguyên vật liệu
Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ tình hình thu mua,
vận chuyển, bảo quản, tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu.Tính giá thực
tế vật liệu đã mua và nhập kho, kiểm tra tình hình thực tế kế hoạch thu mua vật liệu
về số lợng, chất lợng, chủng loại, giá cả và thời hạn cung cấp vật liệu nhằm đảm
bảo vật liệu về mọi mặt cho sản xuất kinh doanh.
- Tính toán, xác định chính xác số lợng, giá trị nguyên vật liệu thực tế đa
vào sử dụng, kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch sử dụng vật liệu cho sản xuất.
14
Phân bổ hợp lý giá trị nguyên vật liệu sử dụng vào các đối tợng tập hợp chi phí, từ
đó giúp cho việc xác định chính xác giá thành sản phẩm.
- Tổ chức hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán, các sổ kế toán tổng hợp
và chi tiết phù hợp với phơng pháp kế toán mà doanh nghiệp đã đăng ký áp dụng,
tạo điều kiện cho việc quản lý thống nhất của Nhà nớc.
- Tổ chức tiến hành lập các báo cáo về vật liệu theo đúng phơng pháp và
thời gian quy định nhằm phục vụ cho công tác kế toán, quản trị doanh nghiệp.
Tham gia kiểm kê và đa ra các ý kiến về quá trình thu mua, bảo quản, dự
trữ và sử dụng nguyên vật liệu nhằm nâng cao hiệu quả quản lý.
1.3 nội dung cơ bản của tổ chức công tác kế toán nguyên vật
liệu trong các doanh nghiệp xây dựng
1.3.1 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
1.3.1.1 Chứng từ kế toán sử dụng
Chứng từ kế toán ban hành theo QĐ 1141/TC/CĐKT ngày 01/11/1995 của
bộ tài chính và các văn bản quy định khác, các chứng từ kế toán về nguyên vật
liệu bao gồm:
- Phiếu nhập kho ( Mẫu 01-VT )
- Phiếu xuất kho ( Mẫu 02 - VT )
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( Mẫu 03- VT )
- Biên bản kiểm kê vật t, hàng hoá ( Mẫu 08 VT )
- Hoá đơn GTGT ( Mẫu 01/GTKT )
- Hoá đơn bán hàng ( Mẫu 03-GTTT )
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho ( Mẫu 02- BH )
- Hoá đơn cớc phí vận chuyển ( Mẫu 03 - BH )
- Phiếu xuất vật t theo hạn mức ( Mẫu 04-VT )
- Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ ( Mẫu 07-VT )
- Biên bản kiểm ngiệm vật t ( Mẫu 05-VT )
Tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực
hoạt động, thành phần kinh tế, hình thức sở hữu khác nhau mà các doanh nghiệp
lựa chọn chứng từ cho phù hợp.
Đối với chứng từ kế toán bắt buộc phải đợc lập kịp thời, đầy đủ theo đúng
quy định về mẫu biểu, nôi dung, phơng pháp lập. Những ngời lập chứng từ phải
15
chịu trách nhiệm về các ghi chép, tính chính xác về số liệu của nghiệp vụ kinh tế
phát sinh.
Mọi chứng từ kế toán về nguyên vật liệu phải đợc tổ chức luân chuyển theo
trình tự và thời gian hợp lý phục vụ công việc ghi chép, phản ánh và tổng hợp số
liệu trên các sổ kế toán về nguyên vật liệu.
1.3.1.2 Sổ kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Tuỳ thuộc vào doanh nghiệp áp dụng phơng pháp hạch toán chi tiết nào mà có
thể sử dụng các sổ ( Thẻ ) kế toán chi tiết sau:
- Sổ (thẻ) kho
- Sổ (thẻ) kế toán chi tiết nguyên vật liệu
- Sổ đối chiếu luân chuyển
- Sổ số d
- Bảng kê tổng hợp nhập-xuất-tồn
Ngoài ra còn có thể sử dụng các Bảng kê nhập-xuất, Bảng luỹ kế nhập, Bảng
luỹ kê kế xuất phục vụ cho việc ghi sổ kế toán chi tiết đợc nhanh chóng, đơn giản,
kịp thời.
Đối với mỗi doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào yêu cầu quản trị nguyên vật liệu mà
danh mục các sổ sách, bảng biểu, báo cáo quản trị sao cho phù hợp.
1.3.1.3 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu là việc hạch toán chi tiết theo từng danh điểm,
từng loại, từng nhóm nguyên vật liệu về chỉ tiêu hiện vật và giá trị, đợc tiến hành ở
cả trong kho và cả ở bộ phận kế toán theo từng kho và từng ngời chịu trách nhiệm
bảo quản.
Phơng pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu là cách thức kết hợp giữa thủ kho
và bộ phận kế toán nguyên vật liệu trong việc tổ chức kế toán theo từng danh
điểm,từng loại, từng nhóm cả về số lợng và giá trị ở từng kho theo từng ngời có
trách nhiệm bảo quản vật liệu. Mỗi cách thức thay đổi sự phối hợp giữa thủ kho và
kế toán lại tạo ra một phơng pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu. Hiện nay có 3
phơng pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu:
- Phơng pháp ghi thẻ song song
- Phơng pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
- Phơng pháp ghi sổ số d
Các doanh nghiệp tuỳ thuộc vào đặc điểm cụ thể của mình mà lựa chọn ph-
ơng pháp thích hợp.
Phơng pháp ghi thẻ song song
16
ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn
kho của từng thứ ( danh điểm ) vật liệu ở từng kho theo chỉ tiêu số lợng.
ở phòng kế toán: sau khi nhận đợc các chứng từ về nguyên vật liệu từ thủ
kho, kế toán thực hiện kiểm tra và hoàn chỉnh chứng từ, căn cứ vào đó để ghi vào
thẻ chi tiết, mỗi chứng từ đợc ghi vào một dòng. Thẻ chi tiết đợc mở cho từng thứ
nguyên vật liệu nh thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập, xuất, tồn kho
theo chỉ tiêu số lợng và giá trị. Ngoài ra, kế toán còn lấy số liệu trên dòng công tác
của các thẻ chi tiết để ghi vào các bảng kê nhập xuất tồn.
Sơ đồ 1: Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phơng phát ghi thẻ song song.
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu , kiểm tra
Phơng pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển:
- ở kho: thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép giống nh phơng pháp ghi
thẻ song song
17
Phiếu nhập vật liệu
Thẻ kho
Phiếu xuất vật liệu
Thẻ (sổ) kế toán chi tiết
Bảng kê nhập xuất
tồn vật liệu
Sổ kế toán tổng hợp
- ở phòng kế toán: Sau khi nhận, kiểm tra, hoàn thiện chứng từ vật liệu,
kế toán căn cứ vào đó để ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển. Sổ này đợc kế toán mở
cho cả năm và đợc ghi vào cuối mỗi tháng. Sổ đợc dùng để ghi chép tình hình nhập
xuất tồn kho của từng thứ vật liệu thuộc từng kho trên cả hai chỉ tiêu: Số lợng
và gía trị. Mỗi thứ vật liệu đợc ghi trên một dòng của sổ.
Sơ đồ 2: Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp ghi sổ đối chiếu luân
chuyển.
- Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu, kiểm tra
Phơng pháp ghi sổ số d:
ở kho: thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép hàng ngày tình hình nhập xuất,
tồn kho vật liệu giống nh hai phơng pháp trên. Ngoài ra, thủ kho còn sử dúng sổ số
d để ghi chép số tồn kho cuối tháng của từng thứ vật liệu theo chỉ tiêu chỉ tiêu số l-
ợngtrên cơ sở số liệu từ các thẻ kho.
ở phòng kế toán: Căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán lập bảng kê nhập, bảng
kê xuất. Cuối tháng lấy số liệu trên dòng cộng của bảng là luỹ kế nhập ( xuất ) để
ghi vào bảng kê nhập, xuất, tồn rồi tính ra số tồn kho cuối tháng của từng nhóm vật
liệu.
18
Chứng từ xuất vật liệu
Bảng kê xuất vật liệu
Chứng từ nhập vật liệu
Sổ kế toán tổng hợp
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Bảng kê nhập vật liệu
Thẻ kho
Sơ đồ 3: Sơ đồ kế toán chi tiết vật liệu theo phơng pháp ghi sổ số d
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
1.3.2 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu đợc thực hiện theo hai phơng pháp:
1.3.2.1 Kế toán tổng hợp nhập-xuất nguyên vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên:
Đặc điểm của phơng pháp kê khai thờng xuyên
Phơng pháp kê khai thờng xuyên ( viết tắt là KKTX) là phơng pháp hạch toán
theo dõi thờng xuyên, liên tục, có tính hệ thống tình hình biến động, nhập-xuất-tồn
kho các chủng loại tài sản thuộc nhóm hàng tồn kho trên sổ sách kế toán, tức là các
nghiệp vụ nhập, xuất kho sẽ đợc xử lý ngay khi phát sinh.
19
Thẻ kho
Chứng từ xuât vật liệu
Bảng kê xuất vật liệu
Bảng kê luỹ kế xuất
Chứng từ nhập vật liệu
Bảng kê nhập vật liệu
Bảng kê luỹ kế nhập
Sổ kế toán tổng hợp
Bảng kê
nhập-xuất-
tồn
Sổ số
dư
- Theo phơng pháp này, kế toán sẽ phản ánh trị giá của vật liệu nhập,
xuất, tồn kho trên các tài khoản thuộc nhóm hàng tồn kho.
Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của NVL, kế toán sử dụng TK 152
Nguyên liệu, vật liệu
Kết cấu của tài khoản này nh sau:
Bên Nợ: -Trị giá vốn thực tế NVL nhập trong kỳ
- Số tiền điều chỉnh tăng gía NVL khi đánh giá lại
- Trị giá NVL thừa phát hiện khi kiểm kê
Bên Có:- Trị giá vốn thực tế NVL xuất trong kỳ
- Số tiền giảm giá, chiết khấu thơng mại hàng mua
- Số tiền điều chỉnh giảm gía NVL khi đánh giá lại
- Trị giá NVL thiếu phát hiện khi kiểm kê
Số d Nợ: Phản ánh trị giá vốn thực tế NVL tồn kho cuối kỳ
Tài khoản 152 đợc mở chi tiết thành các tài khoản cấp 2:
+ TK 1521: Nguyên vật liệu chính
+ TK 1522: Vật liệu phụ
+ TK 1523: Nhiên liệu
+ TK 1524: Phụ tùng thay thế
+ TK 1525: Thiết bị xây dựng cơ bản
+ TK 1528: Vật liệu khác
Trong từng tài khoản cấp 2 lại có thể chi tiế thành các TK cấp 3, cấp 4, Tới từng
nhóm, từng thứ vật liệu tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý vật liệu và yêu cầu quản trị
của doanh nghiệp.
Trình tự kế toán NVL theo phơng pháp KKTX:
Phơng pháp kế toán tổng hợp nhập-xuất NVL theo pp KKTX có thể khái quát theo
sơ đồ sau:
Sơ đồ 4:Sơ đồ kế toán NVL theo phơng pháp KKTX.
20
TK 111,112,141.331 TK 152 TK 111,138,331
( 1)
TK 151 ( 11 )
( 2) ( 3 )
TK 133
( Nếu có )
TK333 TK 621
( 4) ( 12 )
TK 154 TK 627,641,642
( 5 ) ( 13 )
TK 128,222 TK 128,222,228
( 6 ) ( 14 )
TK 421
( 14a ) ( 14b )
TK 411 TK 632,157,138
( 7 ) ( 15 )
TK154
TK 138 ( 8 ) ( 16 )
TK 131,336 TK 138
( 9 ) ( 17 )
TK 412 TK412
(10a) ( 10b )
Ghi chú:
(1): Phản ánh trị gía vật liệu mua ngoài nhập kho
(2): Phản ánh trị giá vật liệu mua đang đi đờng
(3): Trị giá VL mua đang đi đờng tháng trớc, tháng này nhập kho
(4): Phản ánh số thuế nhập khẩu của lô vật liệu DN nhập khẩu
(5): Trờng hợp DN nhập kho vật liệu thuê ngoài gia công chế biến hoặc tự
gia công chế biến
(6): Nhận lại vốn góp liên doanh, đợc chia lãi liên doanh bằng vật liệu
(7): VL đợc cấp phát, nhận góp vốn liên doanh
(8): Vật liệu phát hiện thừa cha rõ nguyên nhân khi kiểm kê
(9): Khi nhận NVL của bên A ứng trớc để thực hiện khối lợng xây lắp, nhận
thầu
(10a): Phản ánh lại chênh lệch tăng do đánh giá lại vật liệu
21
(10b): Phản ánh lại chênh lệch giảm do đánh giá lại vật liệu
(11): Phản ảnh trị giá VL trả lại, giảm giá hàng bán doanh nghiệp đợc hởng
(12): TGV thực tế của VL xuất kho dùng trực tiếp cho sản xuất
(13): TGV thực tế của VL xuất kho dùng phục vụ quản lý sản xuất, phục vụ
bán hàng, quản lý doanh nghiệp
(14): Xuất NVL góp vốn liên doanh, đầu t tài chính ngắn hạn, dài hạn (Trờng
hợp trị giá vật liệu đợc định giá bằng trị gía vốn thực tế xuất kho)
(14a): Trờng hợp trị giá vật liệu đợc định giá nhỏ hơn trị gía vốn thc tế của
VL xuất kho
(14b): Trờng hợp trị giá vật liệu đợc định giá lớn hơn trị gía vốn thc tế của
VL xuất kho
(15): TGV thực tế của VL xuất cho mợn, xuất gởi bán, xuất bán
(16): TGV thực tế của VL xuất kho để tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế
biến
(17): Vật liệu phát hiện thừa khi kiểm kê
1.3.2.2 Kế toán tổng hợp nhập xuất NVL theo ph ơng pháp kiểm kê định kỳ
Đặc điểm của phơng pháp kiểm kê định kỳ (PPKKĐK)
PPKKĐK là phơng pháp kế toán không tổ chức ghi chép một cách thờng xuyên,
liên tục các nghiệp vụ nhập xuất tồn kho của vật t trên các tài khoản HTK.
Các TK này chỉ phản ánh TGV thực tế của vật t tồn kho cuối kỳ và đầu kỳ. Việc
xác định TGV thực tế của NVL xuất kho không căn cứ vào các chứng từ mà đợc
căn cứ vào kết quả kiểm kê cuối kỳ để tính theo công thức:
Trị giá thực tế Trị giá thực tế Trị giá thực tế
Vật liệu xuất kho = Vật liệu nhập kho - vật liệu tồn kho
Trong kỳ trong kỳ cuối kỳ
Hàng ngày , việc nhập vật liệu phản ánh trên tài khoản 611 Mua hàng
Kêt cấu tài khoản này nh sau:
Bên Nợ: + Kết chuyển TGV thực tế của NVL tồn kho đầu kỳ
+ TGV thực tế của NVL tăng trong kỳ
Bên Có: + Kết chuyển TGV NVL tồn kho cuối kỳ
+ TGV của NVL giảm trong kỳ
Tài khoản này không có số d
Trình tự kế toán NVL theo phơng pháp KKĐK
Phơng pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu về NVL đợc khái quát theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 5:Một số nghiệp vụ chủ yếu kế toán VL theo PPKKĐK
22
(7)
TK611
TK 151,152 TK 111,112,331
(8)
TK 111,112,331,141
TK 621,627,641,642
TK 133 (9)
(Nếu có)
TK333 TK111,138,334
(3) (10)
TK411
(4)
TK 412
TK 154
(6b)
TK 412
(6a)
Ghi chú:
(1): Kết chuyển trị giá vốn thực tế của VL tồn kho đầu kỳ
(2): Phản ánh trị giá VL mua ngoài nhập kho
(3): Thuế nhập khẩu phải nộp của số vật liệu DN nhập khẩu
(4): Trị giá vốn thực tế của vật liệu nhập kho do các đơn vị
(5): Vật liệu thuê ngoài gia công hoặc tự gia công nhập kho
(6a): Chênh lệch tăng do đánh giá lại vật liệu
(6b): Chênh lệch giảm do đánh giá lại vật liệu
(7): Kết chuyển trị giá vốn thực tế của vật liệu tồn kho cuối kỳ
(8): Phản ánh các khoản giảm giá hàng bán, hàng mua trả lại
(9): TGV thực tế của VL xuất dùng phục vụ trực tiếp cho sản xuất
(10): Vật liệu mất mát, thiếu hụt phát hiện thấy khi kiểm kê
23
Nh vậy, hai phơng pháp hạch toán tổng hợp NVL trên có điểm khác nhau cơ bản là
việc ghi chép kế toán hàng ngày. Theo phơng pháp KKTX thì mọi nghiệp vụ nhập,
xuất đều phải ghi chép chính xác, thờng xuyên, liên tục sự biến động của vật liệu.
Còn phơng pháp KKĐK thì phải nhập mới ghi, khi xuất vật liệu không ghi mà chỉ
đến cuối kỳ khi kiểm kê mới xác định đợc trị giá vật liệu xuất kho.
2.3.2.3 Sổ kế toán tổng hợp
Tuỳ thuộc vào tình hình thực tế kế toán của doanh nghiệp mà có thể sử dụng
các sổ kế toán theo quy định phù hợp với hình thức kế tovowisdoanh nghiệp lựa
chọn.
Chơng 2: thực trạng tổ chức Kế toán nguyên vật liệu
tại Công ty cổ phần xây dựng số 2 Thăng Long.
2.1 Đặc điểm và phân loại vật liệu.
Là doanh nghiệp hoạt động trên lĩnh vực xây dựng chuyên thi công cầu, đ-
ờng, công trình công nghiệp, dân dụng nên nguyên vật liệu công ty sử dụng có
những đặc thù riêng. Mỗi công trình cần sử dụng những loại NVL thích hợp do vậy
phải sử dụng khá nhiều loại NVL. Những công trình do công ty thi công thờng có
giá trị lớn, thời gian thi công dài, do vậy vật liệu sử dụng để thi công đòi hỏi số l-
ợng lớn, phong phú, đa dạng về quy cách, chủng loại, chất lợng cao. Và phụ thuộc
vào từng công trình mà khối lợng các loại vật liệu đợc huy động cũng khác nhau.
Tuy nhiên, có một đặc điểm chung là có những loại vật liệu thờng cần huy động với
24
khối lơng lớn nh xi măng, sắt thép, gạch đá. Có những loại cần huy động với khối l-
ợng nhỏ nh: vôi, ve, đinh.
Hầu hết các loại NVL đợc sử dụng đều trực tiếp cấu thành lên thực thể công
trình. Về mặt chi phí thì chi phí NVL luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí
cũng nh trong tổng giá thành công trình, hạng mục công trình (Thờng chiếm 70%-
77% ). Chính vì thế, sự biến động về chi phí vật liệu ảnh hởng trực tiếp đến toàn bộ
chi phí sản xuất kinh doanh cũng nh toàn bộ giá thành công trình. Do vậy việc quản
lý chặt chẽ và tổ chức hạch toán NVL một cách chính xác là việc làm rất cần thiết
nhằm phục vụ nhu câù quản lý và quản trị vật liệu.
Công ty thực hiện phân loại NVL thành 6 loại:
- TK1521 Nguyên vật liệu chính : Xi măng, cát, sỏi, gạch, thép, đá dăm,
tôn, nhựa đờng,
- TK1522 Nguyên vật liệu phụ : Đinh các loại, dây thép, gạch vỡ cột gỗ,
kẹp hãm ray
- TK1523 Nhiên liệu : Xi măng A92, dầu diezen, mỡ
- TK1524 Phụ tùng thay thế : Vòng bi các cỡ, dây cu roa, vòng doăng,
- TK1525 Thiết bi xây dựng cơ bản : Cấu kiện bê tông, cốt cốt pha, bản
vẽ, bulông
- TK1528 vật liệu khác : Sắt vụn, thép vụn, cột gỗ vụn
Trong từng loại Công ty lại chia nhỏ ra ví dụ nh: Thép, thép lại chia nhỏ ra
thành thép tròn đơn, thép tròn xoắn. Thép tròn xoắn lại đợc chia thành thép 6,
thép 8, thép 10. Do sử dụng kế toán máy nên công ty đã thực hiện mã hoá vật
liệu. Mã hoá vật liệu bằng cách lấy chữ cái đầu trong tên gọi của vật liệu đó.
Ví dụ: Thép là loại vật liệu chính ( VLC )
Thép tròn xoắn 6: Doanh nghiệp ký hiệu là VLCTTXP6
2.2 Đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu là việc dùng thớc đo tiên tệ để biểu hiện giá trị của
nguyên vật liệu theo những nguyên tắc nhất định. Hiện nay, NVL ở công ty cổ
phần xây dng số 2 Thăng long đợc đánh giá theo phơng pháp tri giá vốn thực tế tức
là toàn bộ số tiền của doanh nghiệp bỏ ra để có đợc số vật liệu đó.
Công ty áp dụng thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ nên trị giá mua thực
tế là số tiền ghi trên hoá đơn không kể thuế GTGT trừ đi các khoản giảm giá, hàng
trả lại.
Đối với nguyên vật liệu nhập kho:
25