Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

báo cáo thực tập tại công ty cổ phần xây dựng số 2 Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (312.96 KB, 66 trang )

Phần 1:
Báo cáo thực tập tại công ty cổ phần xây dựng số 2 Thăng Long
I/Lịch sử hình thành và phát triển của công ty cổ phần xây dựng số 2 Thăng
Long
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty cổ phần xây dựng số 2 Thăng Long là doanh nghiệp cổ phần nhà nớc trực thuộc
Tổng công ty xây dựng Thăng Long.
Tên giao dịch quốc tế : Thăng Long construction joint stock company N2
Tên gọi tắt : Thăng Long const stock Co N2
Trụ sở chính : Đờng Phạm Văn Đồng - Từ Liêm - Hà nội.
Công ty thành lập ngày 10 tháng 12 năm 1966 với tên gọi Xí nghiệp cơ khí xây lắp Thăng
Long. Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là xây dựng các công trình xây dựng nhằm phục vụ cho sự
nghiệp chống Mỹ cứu nớc và xây dựng sau hoà bình.
Ngày 27 tháng 03 năm 1993 Xí nghiệp xây lắp Thăng Long đợc đổi thành Công ty kiến
trúc và xây dựng Thăng Long theo quyết định số 497/QĐ/GTVT của Bộ giao thông vận tải ( nay
là xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, sản xuất cấu kiện bê tông và vật liệu xây
dựng).
Ngày 28 tháng 8 năm 1995 Công ty kiến trúc và xây dựng Thăng Long đợc đổi tên thành
Công ty xây dựng kiến trúc Thăng Long và đợc sát nhập vào Tổng Công ty xây dựng Thăng Long
theo quyết định số 4003/QĐ/GTVT của Bộ Giao thông Vận tải. Công ty mở rộng thêm nghành
nghề kinh doanh, ngoài nghành nghề kể trên công ty còn đợc phép xây dựng các công trình giao
thông và kinh doanh khách sạn du lịch.
Ngày 09 tháng 11 năm 1999 Công ty đổi tên thành Công ty xây dựng số 2 Thăng Long
theo quyết định số 3113/1999/QĐ/GTVT với nghành nghề nh trên, trong đó nghành nghề kinh
doanh chủ yếu là xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng và giao thông.
Ngày 17 tháng 9 năm 2001 theo quyết định số 3057/QĐ/GTVT của Bộ GTVT Công ty
xây dựng số 2 chuyển đổi thànhCông ty thoe hình thức cổ phần hoá. Quá trình cổ phần hoá đợc

1
tiến hành từ ngày 1 tháng 7 năm 2003. Công ty chính thức hoạt động theo điều lệ tổ chức hoạt
động công ty cổ phần, hoạt động theo luật doanh nghiệp, đợc quốc hội khoá X thông qua ngày


12/6/1999 tại kỳ hợp lần thứ V.
Công ty cổ phần xây dựng số 2 Thăng Long thuộc sở hữu của các cổ đông có t cách pháp
nhân, có con dấu riêng, đợc mở tài khoản tại ngân hàng. Có điều lệ và tổ chức hoạt động theo
hình thức Công ty Cổ phần . Có vốn điều lệ và chịu trách nhiệm tài chính hữu hạn đối với các
khoản nợ, hạch toán kinh tế độc lập và tự chủ về tài chính, tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt
động kinh doanh.
Vốn điều lệ của Công ty là: 5.100.000.000 đồng,
Trong đó : + Phần vốn nhà nớc chiếm 21% (1070 triệu đồng)
+ Phần vốn của các cổ đông trong Công ty chiếm 60% ( 3.060 triệu đồng).
+ Phần vốn bán cho các đối tợng ngoài công ty chiếm 19% ( 969 triệu đồng).
1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty cổ phần xây dựng số 2 Thăng Long.
Bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Xây dựng số 2 Thăng Long đợc đánh giá là gọn nhẹ
và năng động, có hiệu quả. Hiện nay việc tổ chức thành các đội thi công giúp cho Công ty trong
việc quản lý lao động và phân công lao động thành nhiều vị trí thi công khác nhau với nhiều công
trình khác nhau một cách hiệu quả.
Trong bộ máy quản lý mỗi phòng ban đều có chức năng nhiệm vụ riêng của mình trong
mối quan hệ thống nhất.
- Đại hội Cổ đông là cơ quan có quyền quyết định cao nhất.
- Hội đồng quản trị Công ty là đơn vị chịu trách nhiệm điều hành chính .
- Giám đốc là ngời điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đồng thời chịu
trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của toàn Công ty.
- Các Phó Giám đốc : Công ty có 4 Phó Giám đốc, mỗi ngời chịu trách nhiệm trớc giám
đốc điều hành theo khu vực địa lý.
- Phòng dự án : Tìm hiểu nghiên cứu thị trờngvà các dự án, lập hồ sơ đấu thầu và theo dõi
kết quả.

2
- Phòng kinh tế hợp đồng : Chịu trách nhiệm ký và thanh lý các hợp đồng, lập và duyệt
các định mức đơn giá tiền lơng, lập bảng giao khoản cho các đội.
- Phòng kế hoạch điều độ : Tổng hợp kế hoạch các bộ phận và lập kế hoạch sản xuất kinh

doanh, kế hoạch đầu t cho toàn công ty.
- Phòng kỹ thuật : Nghiên cứu, áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ trhuật vào sản xuất.
Lập hạn mức vật t, theo dõi kiểm tra giám sát về kỹ thuật, chất lợng sản xuất các công trình, các
dự án của công ty đã và đang thực hiện. Xác định khối lợng thực tế phải làm giúp phòng kế hoạch
điều độ giao việc.
- Phòng tổ chức cán bộ và lao động tiền lơng : Tổ chức tuyển chọn lao động, phân công
lao động, sắp xếp, điều phối lao động cho các đội sản xuất, hình thành các hợp đồng về lao động
tiền lơng cho các bộ phận của Công ty.
- Phòng máy vật t : Cung cấp kịp thời, đúng chủng loại vật t cho các công trình theo đúng
kế hoạch, quản lý tham mu sử dụng máy móc thiết bị vận tải trong toàn bộ Công ty.
- Phòng Tài chính Kế toán: Thực hiện ghi chép sử lý cung cấp số liệu về tình hình tài
chính. Huy động phân phối, giám sát các nguồn vốn, bảo toàn và nâng cao hiệu quả đồng vốn.
-Văn phòng : Chịu trách nhiệm về công tác hành chính của công ty.
- Cơ cấu tổ chức của một đội sản xuất trong công ty: Đội trởng, đội phó kỹ thuật, từ 1 đến
3 kỹ thuật viên là kỹ s chuyên nghành, từ 1 đến 2 nhân viên thống kê kế toán, 1 nhân viên tiếp
liệu, 1 thủ kho. Đợc bố trí tuỳ theo tính chất quy mô sản xuất của đội.
Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của công ty: ( Sơ đồ 1 )
1.3/ Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Là một dơn vị xây dựng, Công ty Cổ phần Xây dựng số 2 Thăng Long có những đặc điểm
chủ yếu sau:
- Sản phẩm của Công ty chủ yếu là những công trình giao thông có qui mô lớn, trải dài,
địa bàn sản xuất kinh doanh rộng, chịu ảnh hởng nhiều của thời tiết, thời gian sản xuất dài.
- Phạm vi hoạt động của Công ty rộng khắp cả nớc, trong những năm gần đây công ty mở
rộng thị trờng sang nớc bạn Lào. Các công trình này xây dựng cố định, nên vật liệu lao động,

3
máy thi công phải di chuyển theo địa điểm đặt công trình. Hoạt động xây lắp tiến hành ngoài trời,
quản lý tài sản vật t, máy móc chịu ảnh hởng của điều kiện thời tiết, dễ bị h hỏng và điều kiện
thời tiết đến tiến độ thi công công tình. Do vậy, vấn đề sinh hoạt của công nhân và an ninh cho
ngời lao động cũng nh phơng tiện máy móc đợc Công ty đặc biệt quan tâm.

- Để phù hợp với điều kiện xây dựng và bảo đảm ổn định cho hoạt động sản xuất kinh
doanh, Công ty tổ chức bộ máy quản lý sản xuất theo chuyên môn riêng và chịu sự quản lý tập
chung của Ban Lãnh đạo Công ty.
Công ty có những đội chuyên làm đờng, đội chuyên làm các công trình thuỷ lợi... và
khoanh vùng xây dựng cho từng đội để thuận lợi cho việc di chuyển nhân lực và máy móc thi
công.
* Nhiêm vụ sản xuất kinh doanh của công ty hiện nay là :
- Xây dựng Công trình giao thông trong và ngoài nớc ( bao gồm: cầu, đờng, sân bay, bến
cảng, san lấp mặt bằng...)
- Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, thuỷ lợi và công trình điện đến 35KV.
Nạo vét, bồi đắp mặt bằng, đào đắp nền, đào đắp công trình.
- Đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng cụm dân c, khu đô thị, giao thông vận tải.
- Khai thác khoáng sản và kinh doanh vật liệu xây dựng, cấu kiện thép, cấu kiện bê tông
đúc sẵn, bê tông nhựa.
- Xuất nhập khẩu vật t thiết bị, sửa chữa xe máy, thiết bị thi công, gia công cơ khí.
- T vấn thiết kế, thí nghiệm vật t, t vấn giám sát các công trình không do Công ty thi công.
- Kinh doanh thơng mại, dịch vụ du lịch, khách sạn.
*Kết quả hoạt động kinh doanh trong nhng năm gần đây:
Trong những năm gần đây kết qủa sản xuất kinh doanh của công ty năm sau đều cao hơn
nặm trớc trên tất cả các mặt(Bảng số 1)

4
Bảng số 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong hai năm gần đây.
Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2003 Năm 2004
So sánh giữa năm 2004 với
năm 2003
Số tuyệt đối
(%)
Số tơng đối
(%)

1.Tổng doanh
thu
Triệu đồng 93025.5 95420.8 2395.3 2.57
2.Lợi nhuận
trớc thuế
Triệu đồng 382.85 409.67 26.82 7.00
Thuế và các
khoản phải
nộp NS
Triệu đồng 42 37 -5 -11.9
Số lợng cán
bộ, CNV
Ngời 325 350 25 7.69
Thu nhập
bình quân
1000đ/ngời 1250 1375 125 0.1
Qua bảng số liệu trên đã cho thấy Công ty đang trên đà phát triển với giá trị tổng sản lợng
ngày một tăng, cụ thể là tổng doanh thu trong năm 2004 đã tăng so với năm 2003 là 2.57%. Đời
sống cán bộ công nhân viên trong Công ty ngày càng đợc đảm bảo, ổn định, nâng cao cả về đời
sống vật chất lẫn tinh thần, cùng một cơ chế thởng, phạt, phụ cấp hợp lý, công minh nên đã
khuyến khích đợc tinh thần lao động hăng say, nhiêt tình, phát huy đợc tính sáng tạo, chủ động
trong công việc, góp phần không nhỏ vào sự phát triển không ngừng của Công ty. Thu nhập binh
quân đầu ngời / tháng tính riêng trong năm 2004 là 1.375.000đ, tăng 0.1% so với năm 2003. Bên
cạnh đó, Công ty cũng đã hoàn thành tốt nghĩa vụ với nhà nớc về các khoản nộp ngân sách , giảm
11.9 % các khoản phải nộp nhà nớc so với năm 2003.
1.4/ Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất
Là một Công ty xây dựng nên sản phẩm của Công ty mang nét đặc trng của nghành Xây
dựng công trình.

5

Trớc hết quá trình tạo ra sản phẩm của nghành xây dựng cơ bản từ khi khởi công xây
dựng đến khi công trình hoàn thành đa vào sử dụng thờng kéo dài, phụ thuộc vào quy mô và tính
chất phức tạp của từng công trình. Quá trình xây dừng chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn
lại gồm nhiều công việc khác nhau
Thứ hai sản phẩm xây dựng cơ bản là những công trình vật kiến trúc có quy mô lớn, kết
cấu phức tạp, thời gian lắp đặt sử dụng lâu dài. Lợng vốn trong khâu sản xuất sẽ lớn. Điều đó dẫn
đến nhu cầu vốn cho sản xuất của công ty là rất lớn đặc biệt là vốn lu động.
Quy trình sản xuất của công ty đợc thể hiện qua sơ đồ 2 sau:
II/Thực tế công tác kế toán của công ty xây dựng số 2 Thăng Long.
2.1/ Tổ chức bộ máy kế toán.
- Bộ máy kế toán của công ty đợc tổ chức theo hình thức tập chung toàn bộ công việc kế
toán đợc tập chung tại phòng kế toán của Công ty, ở các đội sản xuất, đơn vị sản xuất trực thuộc
Công ty không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên thống kê kế toán làm
nhiệm vụ thu thập, phân loại, kiểm tra chứng từ sau đó vào sổ chi tiết vật t, lao động, máy móc và
tập hợp chứng từ gốc vào bảng tập hợp chứng từ gửi lên công ty vào ngày 25 hàng tháng.
- Cơ cấu tổ chức phòng tài chính - kế toán.
+ Kế toán trởng : Chịu trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán đơn giản, gọn nhẹ, phù
hợp với yêu cầu quản lý, hớng dẫn, chỉ đạo kiểm tra công việc do kế toán viên thực hiện, tổ chức
lập báo cáo theo yêu cầu quản lý, chịu trách nhiệm với giám đốc và cấp trên về thông tin kế toán.
+ Kế toán tổng hợp : Có trách nhiệm tập hợp chi phí, tính giá thành và kết quả kinh
doanh.

6
Mua vật tư, tổ
chức nhân công
Lập kế hoạch thi
công
Tổ chức
thi công
Nghiệm thu,

bàn giao công
trình
Nhận thầu
+ Kế toán vật t - TSCĐ : Co trách nhiệm theo dõi hình hình nhập xuất tồn của vật t, xác
định chi phí nguyên vật liệu cho từng công trình, hạng mục công trình.Theo dõi tình hình biến
động TSCĐ, phản ánh đầy đủ kịp thời và chính xác số lợng TSCĐ, tình hình khấu hao, tính đúng
chi phí sửa chữa và giá trị trang thiết bị.
+ Kế toán tiền lơng và các khoản vay : Căn cứ vào bảng duyệt quỹ lơng của các đội và các
khối gián tiếp của công ty, kế toán tiến hành tập hợp bảng lơng, thực hiện phân bổ, tính toán lơng
và các khoản phải tính cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Theo dõi tiền vay và các khoản
trả lãi ngân hàng.
+ Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng : Có nhiệm vụ mở sổ chi tiết theo dõi các khoản
thu tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và các khoản thanh toán, cuối tháng lập bảng kê thu chi và đối
chếu với kế toán tổng hợp.
+ Thủ quỹ : Căn cứ vào chứng từ thu chi đã đợc phê duyệt, thủ quỹ tiến hành phát, thu,
nộp tiền ngân hàng cùng với kế toán tiền mặt quản lý tiền của công ty.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán công ty cổ phần xây dựng số 2 Thăng Long.


7
Kế toán trưởng
Kế
toán
tiền
mặt
Kế
toán
tổng
hợp
Kế

toán
tiền lư
ơng
Thủ
quỹ
Kế
toán
vật tư
TSCĐ
CCDC
Nhân viên thống kê
kế toán tại các đội
2.2/Tổ chức hệ thống chứng từ và luân chuyển chứng từ
-Quy trình luân chuyển chứng từ kê toán TSCĐ:căn cứ vào hoá đơn,biên bản giao nhận
TSCĐ,hoặc biên bản thanh ly TSCĐ, biên bản kiểm kê TSCĐ, kế toán lập chứng từ ghi sổ, sổ chi
tiết TK 211, sổ cái TK 211 sau đó kế toán tiên hành lu chứng từ.
-Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán vật liệu:căn cứ vào biên bản kiểm nghiệm vật t,
hạn mức vật t dể lập phiếu nhập kho ,phiếu xuất kho ; căn c vào chi tiêu số lọng trên các chứng từ
này , thủ kho ghi vào thẻ kho.Kế toán cập nhật chứng từ ban đầu, theo chơng trình kế toán máy
AFSYS 5.0 số liệu do kê toán đã cập nhật sẽ tự động ghi vào sổ chi tiết vật liệu; bảng kê nhập
_xuất_ tồn; bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại; sổ cái TK 152
-Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán tiền lơng , tiền công và các khoản trích theo l-
ơng:căn cứ vào bản chấm công;phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc đã hoàn thành kế toán
lập bảng phân bổ tiền lơng, trích BHXH; ghi sổ đăng kí chứng từ ghi sổ và sổ cái TK 334
-Quy trình luân chuyển chứng từ hàng tồn kho: Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, phiếu
xuất kho kiêmvận chuyển nội bộ, thẻ kho, biên bản kiểm kê vật t sản phẩm hàng hoá...
-Quy trình luân chuyển chứng từ tiền tệ :phiếu thu, phiếu chi,giấy thanh toán tạm ứng, sổ
chi tiết, sổ cái.
-Quy trình luân chuyển chứng từ sản xuất:phiếu theo dõi ca xe máy thi công.


8
2.3/Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán.
Doanh nghiệp áp dụng hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho doanh nghiệp xây
lắp.Doanh nghiệp sử dụng một số tài khoản sau:
I/Tài sản :
-111,112,131,133,136,138,141,142,152,153,154,211,214,241
II/Nguồn vốn:
-311,331,3331,3334,3338,341,336,334,338,411, 511,721,621,622,623,
627,642,821,911,và các TK về quỹ,một số TK ngoại bảng.
2.4/ Tổ chức sổ kế toán của công ty.
-Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, tiến hành thi công xây dựng nhiều
công trình trong cùng một thời gian nên chi phí phát sinh thờng xuyên liên tục và đa
dạng. Để kịp thời tập hợp chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ cho từng công trình cũng nh
toàn bộ công ty, công ty áp dụng phơng pháp kế toán kê khai thờng xuyên. Phơng pháp
này không những phản ánh đợc kịp thời chi phí sản xuất cho từng công trình mà nó còn
phản ánh một cách chính xác số chi phí cho từng công trình trong từng thời điểm, giúp
ban quả lý từng công trình cũng nh giám đốc công ty đánh giá đợc số chi phí thực tế bỏ ra
có theo kế hoạch dự toán thi công hay không, để từ đó có biện pháp điều chỉnh tốc độ,
tiến độ thi công .
-Để phù hợp với yêu cầu quản lý cũng nh thuận tiện cho công tác hạch toán, công ty lựa
chọn kỳ kế toán quý, nộp thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ và áp dụng hình
thức kế toán chứng từ ghi sổ.
Để giảm bớt nâng cao khối lơng công việc ghi chép sổ sách kế toán, nâng cao năng suất,
chất lợng kế toán cũng nh đảm bảo tính kịp thời chính xác của công tác kế toán công ty đã sử
dụng phần mềm kế toán AFSYS 5.0. Với phần mềm kế toán máy này, kế toán chỉ việc cập nhật
chứng từ kế toán ban đầu đã đợc phân loại vào máy tính sẽ tự động tính toán, xử lý các dữ liệu
trên sổ kế toán thành các thông tin trên Sổ cái và Báo cáo tài chính, phần mềm này bao gồm:
-Hệ thống: Gồm các phần nh: danh mục các đơn vị sử dụng; tháng năm làm việc; khai
báo mật khẩu quyền sử dụng;...


9
-Danh mục: Gồm các danh mục tham chiếu nh: danh mục tài khoản, chứng từ kế toán, đối
tợng pháp nhân đối tợng tập hợp...
-Cập nhật chứng từ: Là phần phục vụ cho việc cập nhật các chứng từ của các thành phần
kế toán.
Quy trình xử lý của phần mềm AFSYS 5.0 đợc mô tả bằng sơ đồ sau:
B ớc 1 - Nhập đầu tiên kế toán các phần hành thực hiện.
Căn cứ vào các chứng từ gốc nhận đợc, kế toán nhập các số liệu đó vào máy qua 2 màn
hình cập nhật cho 2 nhóm chứng từ sau:
-Cập nhật chứng từ: tiền mặt, ngân hàng, vay, công nợ, chi phí, khác.
-Cập nhật hoá đơn: nhập vật liệu công cụ dụng cụ, xuất vật liệu công cụ dụng
cụ,nhập hàng hoá - sản phẩm, xuất hàng hoá - sản phẩm.
Màn hình cập nhật chứng từ kế toán nói chung đều có cùng một giao diện giống nhau, ph-
ơng pháp cập nhật và các thao tác trong khi cập nhật đều nh nhau, chỉ khác nhau ở mã chứng từ.
Màn hình cập nhật có một số yếu tố cơ bản sau:
*Các thông tin ban đầu: Loại chứng từ ngày chứng từ, số chứng từ, đối tợng pháp nhân,
mã khoản mục chi phí, mã đối tợng tập hợp, diễn giải...
*Chi tiết mặt hàng: Mã hàng hoá, tên hàng hoá, đơn vị tính, số lợng, đơn giá số tiền...

10
Chứng từ ban đầu
Nhập dữ liệu vào máy tính
Xử lý tự động theo chương
trình
Sổ kế
toán tổng
Sổ kế
toán chi
Các báo
cáo kế

*Định khoản: Tài khoản nợ, tài khoản có, số tiền.
B ớc 2 -Xử lý dữ liệu:
Sau khi đã cập nhật, máy tự động xử lý các số liệu này bằng cách chuyển vào các sổ sách
liên quan nh: Sổ kế toán chi tiết, Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại, Chứng từ ghi sổ, Bảng
kê ghi nợ các tài khoản, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái...
B ớc 3 - In báo cáo:
Đến cuối kỳ, số liệu từ các sổ cái và các chứng từ liên quan đợc chuyển vào báo cáo tài
chính và máy cho phép in ra báo cáo này ( Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh,...).
2.5/Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán
Doanh nghiệp tiến hành nộp báo cáo tài chính theo quy định của bộ tài chính, bao gồm:
-B01- DN: Bảng cân đối kế toán
-B02- DN: Báo cáo kết quả kinh doanh
-B03-DN:Báo cáo lu chuyển tiền tệ
-B09-DN: Thuyết minh báo cáo tài chính.
Ngoài ra định kì doanh nghiệp tiến hành nộp các báo cáo nội bộ sau: Báo cáo tình hình
sản xuất kinh doanh tháng( Báo cáo nhanh),Báo cáo quý, Báo cáo giao ban tháng,Báo cáo kết quả
kinh doanh theo chơng trình sản phẩm,Báo cáo khôi lợng sản phâmr dở dang cuối kỳ,và một số
báo cáo khác.
III/ Nhận xét đánh giá chung
Công ty cổ phần Xây dựng số 2 Thăng Long với gần 40 năm xây dựng và trởng thành đến
nay công ty đã trở thành một trong những công ty hàng đầu trong ngành xây lắp của Việt Nam.
Cùng với sự đi lên của nền kinh tế đất nớc, công ty đã không ngừng lớn mạnh và hội nhập với nền
kinh tế của thị trờng.
Ưu điểm:
Qua thời gian thực tập tại phòng kế toán của Công ty, em nhận thấy về cơ bản cơ cấu tổ
chức hệ thống kế toán là phù hợp với quy mô và đặc thù hoạt động sản xuất kinh doanh của Công
ty. Các chính sách điều lệ trong Công ty đảm bảo kết hợp đợc tính tuân thủ các quy định hiện

11
hành về hạch toán kế toán, cơ chế quản lý tài chính của Nhà nớc với mục tiêu nâng cao hiệu quả

trong sản xuất kinh doanh của Công ty. Bộ máy kế toán đã phát huy đợc vai trò tích cực của
mình, phản ánh một cách trung thực, khách quan tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty, cung cấp những cơ số liệu chính xác, phục vụ đắc lực cho ban lãnh đạo trong việc ra các
quyết định vể phơng án sản xuất kinh doanh.
Phòng kế toán của công ty gồm 10 nhân viên có trình độ và kinh nghiệm phù hợp với
chức năng và nhiệm vụ của mỗi ngời. Số lao động của phòng kế toán là phù hợp với quy mô lao
động của Công ty. Phân công công việc của nhân viên trong phòng có tính chuyên môn hoá, hợp
tác hoá cao nhằm đạt đợc mục tiêu thông tin và kiểm tra tài chính trong công ty.
Việc tổ chức luân chuyển chứng từ và lu trữ chứng từ có khoa học đảm bảo phản ánh
nghiệp vụ kinh tế một cách nhanh chóng kịp thời, thuận lợi cho quá việc kiểm tra đối chiếu số
liệu giữa các sổ sách kế toán.
Trong điều kiện khoa học công nghệ đang phát triển mạnh mẽ Công ty cũng đã nhận thức
đợc những lợi ích từ việc ứng dụng tin học vào trong công tác kế toán. Đặc biệt với việc sử dụng
phần mềm kế toan AFSYS 5.0 đã giúp cho việc xử lý thông tin một cách nhanh chóng, chính xác
góp phần giải phóng sức lao động, tinh giảm bộ máy quản lý và nâng cao hiệu quả công việc.
Nhợc điểm:
Bên cạnh những thành tựu đã đạt đợc, theo em còn có một số những tồn tại cần khắc phục
và em cũng xin đề xuất một số các giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ
máy kế toán của Công ty:
Về quy mô nhân sự của phòng kế toán cha thực sự tơng thích với khối lợng công việc .
Mặc dù có đợc sự trợ giúp đắc lực của hệ thống phần mềm kế toán máy, nhng mỗi nhân viên
trong phòng vẫn phải kiêm nhiệm và quản lý cùng một lúc nhiều phần hành. Dẫn tới có thể phát
sinh những sai sót không đáng có. Do đó công ty nên có những thay đổi cần thiết trong tổ chức
nhân sự của phòng kế toán thích hợp để khắc phục khó khăn này.
Bên cạnh những lợi ích thiết thực của việc sử dụng phần mềm kế toán việc cập nhật những
thay đổi trong công tác hạch toán kế toán. Trong điều kiện nền kinh tế nớc ta đang phát triển, các
cơ chế chính sách thờng xuyên có sự thay đổi. Phần mềm kế toán không thể cập nhật ngay các

12
thay đổi mà cần phải có thời gian để xây dựng áp dụng cho phù hợp. Cần có sự liên hệ, hợp tác

thờng xuyên với nhà cung cấp phần mềm để giảm thiểu đến mức tối đa đa hạn chế này .
Hệ thống sổ chi tiết cha thực sự phù hợp cho việc quản lý chặt chẽ đến từng đối tợng. Để
có đợc thông tin chính xác về từng đối tợng thờng phải mất rất nhiều thời gian và công sức của
nhân viên kế toán.Bởi vậy,cần phải xây dựng hệ thống sổ chi tiết phân loại theo đặc trng của từng
đối tợng.Có thể phân loại từng nhóm đối tợng với những đặc trng giống nhau sau đó tiến hành mở
sổ chi tiết cho từng nhóm đối tợng đó.
Qua thời gian thực tập và tìm hiểu tại Công ty cổ phần xây dựng số 2 Thăng Long, em đã
nhận thức đợc tầm quan trọng của công việc kế toán. Cũng nh hiểu biết đợc một cách sâu săc
nhất công việc, sổ sách cần thiết và cần làm.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiêt tình của các cán bộ, nhân viên phòng kế toán
và sự tận tình chỉ bảo của cô giáo PGS-TS Đặng Thị Loan.

13
Phần II
Chuyên đề tốt nghiệp
Chơng I:
Cơ sở lý luận chung về hạch toán tài sản cố định
với vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong doanh
nghiệp
I. Tài sản cố định - đặc điểm và nhiệm vụ hạch toán tài sản cố định.
1.1. Khái niệm tài sản cố định
Tài sản cố định (TSCĐ) là t liệu lao động, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá
trình sản xuất. Song không phải tất cả các t liệu lao động trong doanh nghiệp đều là tài
sản cố định mà tài sản cố định chỉ gồm những t liệu chủ yếu có đủ tiêu chuẩn về mặt giá
trị và thời gian sử dụng quy định trong chế độ tài chính hiện hành của Nhà nớc.
Căn cứ quyết định số 206/2003/QĐ- BTC ngày 12/ 12/ 2003và quyết định số
166/1999/ QĐ- BTC, quyết định số149/31/12/2001/ QĐ- BTC của Bộ trởng Bộ tài chính.
Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình:
TSCĐ hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất do doanh nghiệp nắm giữ để
sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu

hình. Các tài sản đợc ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thoả mãn đồng thời tất cả bốn tiêu
chuẩn ghi nhận sau:
+ Chắc chắn thu đợc lợi ích kinh tế trong tơng lai từ việc sử dụng tài sản đó;
+ Nguyên giá tài sản phải đợc xác định một cách đáng tin cậy;
+ Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên;
+ Có giá trị từ 10.000.000 đồng (mời triệu đồng) trở lên.
Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình:
TSCĐ vô hình là tài sản không có hình thái vật chất nhng xác định đợc giá trị và
do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho
đối tợng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.
Một tài sản vô hình đợc ghi nhận là TSCĐ vô hình phải thoả mãn đồng thời: Định
nghĩa về TSCĐ vô hình và thoả mãn cả bốn điều kiện trên mà không hình thành TSCĐ
hữu hình.
Nh vậy qua những phân tích trên có thể rút ra định nghĩa về TSCĐ trong doanh
nghiệp: Tài sản cố định là những t liệu lao động có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài. Khi
tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản cốịnh bị hao mòn dần và giá trị của
nó đợc chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh. Khác với đối tợng lao động, tài sản

14
cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh và giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu
cho đến lúc h hỏng.
1.2. Đặc điểm của tài sản cố định
Trong quá trình sản xuất kinh doanh TSCĐ vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu
nhng giá trị của nó giảm dần sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh. Vì vậy, trong công tác
quản lý TSCĐ các doanh nghiệp cần theo dõi cả về mặt hịên vật và mặt giá trị của TSCĐ.
+ Về mặt hiện vật: Trong quá trình sản xuất kinh doanh TSCĐ giữ nguyên đợc
hình thái vật chất ban đầu cho đến lúc h hỏng.
+ Về mặt giá trị: Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh tài sản cố định
bị hao mòn dần và giá trị của nó đợc chuyển dịch từng phần vào chi phí sản xuất kinh
doanh.

1.3 Nhiệm vụ của hạch toán TSCĐ
Hạch toán tài sản cố định trong các doanh nghiệp phải đảm bảo các nhiệm vụ chủ
yếu sau đây:
Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác, kịp thời số lợng, giá trị tài sản cố định hiện
có, tình hình tăng giảm và hiện trạng tài sản cố định trong phạm vi an toàn của đơn vị,
cũng nh tại từng bộ phận sử dụng tài sản cố định, tạo điều kiện cung cấp thông tin để
kiểm tra, giám sát thờng xuyên việc giữ gìn, bảo quản tài sản cố định và kế hoạch đầu
t đổi mới tài sản cố định trong từng đơn vị.
Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao tài sản cố định và chi phí sản xuất -
kinh doanh theo độ hao mòn của tài sản và chế độ quy định.
Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa tài sản cố định, giám sát
việc sửa chữa tài sản cố định về chi phí và kết quả của công việc sửa chữa.
Tính toán phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng trang bị thêm, đổi mới
nâng cấp hoặc tháo dỡ bớt làm tăng giảm nguyên giá tài sản cố định cũng nh tình hình
thanh lý, nhợng bán tài sản cố định.
Hớng dẫn, kiểm tra các đơn vị, các bộ phận trực thuộc trong các doanh nghiệp thực
hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về tài sản cố định; mở các sổ, thẻ kế toán cần
thiết và hạch toán TSCĐ chế độ quy định.
Tham gia kiểm tra đánh giá lại tài sản cố định theo quy định của Nhà nớc và yêu cầu
bảo quản vốn, tiến hành phân tích tình hình trang bị, huy động bảo quản, sử dụng tài
sản cố định tại đơn vị.
II. Phân loại và đánh giá tài sản cố định
2.1. Phân loại tài sản cố định
Tài sản cố định có nhiều loại, nhiều thứ, có đặc điểm và yêu cầu quản lý rất khác
nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý và hạch toán tài sản cố định, cần thiết phải
phân loại tài sản cố định.
2.1.1. Theo hình thái biểu hiện
TSCĐ đợc phân thành tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định vô hình.

15

- Tài sản cố định hữu hình: là những tài sản cố định có hình thái vật chất cụ
thể. Thuộc về loại này gồm có:
+ Nhà cửa vật kiến trúc: Bao gồm các công trình XDCB nh: nhà cửa, vật kiến trúc,
hàng rào, bể tháp nớc, các công trình cơ sở hạ tầng nh đờng xá, cầu cống.
+ Máy móc thiết bị: Bao gồm các loại thiết bị dùng trong SX KD nh máy móc
chuyên dùng, thiết bị công tác, dây chuyền công nghệ, những máy móc đơn lẻ...
+ Thiết bị phơng tiện vận tải truyền dẫn: Là các phơng tiện vận tải truyền dẫn nh các
loại đầu máy, đờng ống và các phơng tiện khác (ôtô, máy kéo, xe goòng, xe tải).
+ Thiết bị, dụng cụ dùng cho quản lý: Bao gồm dụng cụ đo lờng, máy vi tính, máy
điều hoà.
+ Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: Bao gồm các loại cây lâu năm (cà
phê, chè, cao su), súc vật làm việc, nuôi lấy sản phẩm (bò sữa, súc vật sinh sản).
+ Tài sản cố định hữu hình khác: Bao gồm những tài sản cố định cha đựoc quy đinh
phản ánh vào các loại trên (tác phẩm nghệ thuật, sách chuyên môn kỹ thuật).
- TSCĐ vô hình: Là các TSCĐ không có hình thái vật chất nhng có
giá trị kinh tế lớn. Thuộc về TSCĐ vô hình gồm có:
+ Quyền sử dụng đất: Bao gồm toàn bộ chi phí mà doanh ngiệp bỏ ra liên quan đến
việc giành quyền sử dụng đất đai, mặt nớc... trong một khoảng thời gian nhất định.
+ Chi phí thành lập, chuẩn bị sản xuất: Bao gồm các chi phí nh chi cho công tác
nghiên cứu thăm dò, lập dự án đầu t, chi phí về huy động vốn ban đầu
+ Bằng phát minh sáng chế: Là các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để mua lại các
bản quyền tác giả, bằng sáng chế, công trình nghiên cứu
+ Chí phí nghiên cứu, phát triển: Là các chi phí cho việc nghiên cứu phát triển do
doanh nghiệp thực hiện hoặc thuê ngoài.
+ Lợi thế thơng mại: Là các khoản chi phí về lợi thế thơng mại do doanh nghiệp phải
trả thêm ngoài giá trị thực tế của các TSCĐ hữu hình bởi sự thuận lợi củavị trí thơng
mại, sự tín nhiệm đối với khách hàng hoặc danh tiếng của doanh nghiệp.
+ TSCĐ vô hình khác: Bao gồm quyền đặc nhợng, bản quyền tác giả, quyền sử dụng
hợp đồng.
2.1.2. Theo quyền sở hữu

TSCĐ đợc phân thành TSCĐ tự có và thuê ngoài.
TSCĐ tự có: Là những tài sản cố định xây dựng, mua sắm hoặc chế tạo bằng
nguồn vốn của doanh nghiệp do ngân sách cấp, do đi vay của Ngân hàng, bằng nguồn
vốn tự bổ xung.
TSCĐ đi thuê: Lại đựoc phân thành:
+ TSCĐ thuê hoạt động: Là những TSCĐ đơn vị đi thuê của đơn vị khác để sử dụng
trong một thời hạn nhất định theo hợp đồng ký kết.

16
+ TSCĐ thuê tài chính: Thực chất đang là sự thuê vốn, là những TSCĐ mà doanh
nghiệp có quyền sử dụng, còn quyền sở hữu sẽ thuộc về doanh nghiệp nếu đã trả hết
nợ.
2.1.3. Theo nguồn hình thành, TSCĐ đợc phân thành:
TSCĐ mua sắm, xây dựng bằng vốn đợc cấp (ngân sách hoặc cấp trên).
TSCĐ mua sắm, xây dựn bằng nguồn vốn bổ sung của đơn vị (quỹ phát triẻn sản xuất,
quỹ phúc lợi).
TSCĐ nhận góp vốn liên doanh bằng hiện vật.
2.1.4. Theo công cụ và tình hình sử dụng, TSCĐ đợc phân thành các loại sau:
TSCĐ dùng trong SX KD: Đây là TSCĐ đang thực tế sử dụng trong các hoạt động
SX- KD của đơn vị. Những TSCĐ này bắt buộc phải trích khấu hao và tình vào chi phí SX
KD.
TSCĐ hành chính sự nghiệp: Là TSCĐ của các đơn vị hành chính sự nghiệp
(đoàn thể quần chúng, tổ chức y tế, văn hoá thể thao).
TSCĐ phúc lợi: Là những TSCĐ của đơn vị dùng cho nhu cầu phúc lợi công cộng
(nhà văn hoá, nhà trẻ, câu lạc bộ, nhà nghỉ mát).
TSCĐ chờ xử lý: Bao gồm những TSCĐ không cần dùng, cha cần dùng vì thừa so
với nhu cầu sử dụng hoặc vì không thích hợp với sự đổi mới quy trình công nghệ, bị h
hỏng chờ thanh lý.
2.2. Đánh giá tài sản cố định
Trong mọi trờng hợp, tài sản cố định phải đợc đánh giá theo nguyên giá và giá trị

còn lại. Do vậy, việc ghi sổ phải bảo đảm phản ánh đợc tất cả 3 chỉ tiêu về giá trị của tài
sản cố định là nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại:
Giá trị còn lại = Nguyên giá - Giá trị hao mòn
Cần lu ý rằng, đối với các cơ sỏ thuộc đối tợng nộp thuế giá trị giá tăng theo ph-
ơng pháp hấu trừ, trong chỉ tiêu nguyên giá tài sản cố định không bao gồm phần thuế giá
trị gia tăng đầu vào. Ngợc lại, đối với các cơ sỏ thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo ph-
ơng pháp trực tiếp hay trờng hợp tài sản cố định mua sắm dùng để sản xuất - kinh doanh
những mặt hàng không thuộc đối tợng chịu thuế GTGT, trong chỉ tiêu nguyên giá tài sản
cố định lại gồm cả thuế giá trị gia tăng đầu vào.
Xác định nguyên giá tài sản cố định hữu hình
Tuỳ theo từng loại tài sản cố định cụ thể, từng cách thức hình thành, nguyên giá
tài sản cố ịnh sẽ đợc xác định khác nhau. Cụ thể:
Tài sản cố định mua sắm (bao gồm cả mua mới và cũ): Nguyên giá tài sản cố định
mua sắm gồm giá mua thực tế phải trả (đã trừ (-) các khoản triết khấu thợng mại hoặc
giảm giá đợc hởng) và cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế đợc hoàn
lại) cùng với các khoản phí tổn mới chi ra liên quan đến việc đa TSCĐ vào trạng thái sẵn
sàng sử dụng (phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử, thuế trớc bạ, chi sửa chữa, tân
trang).

17
Trờng hợp tài sản cố định hữu hình mua trả chậm, trả góp, nguyên giá tài sản cố định mua
sắm là giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua cộng (+) các khoản thuế(không bao gồm
các khoản thuế đợc hoàn lại ), các chi phi liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời
điểm đa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng nh : chi phí vận chuyển, bốc dỡ,
chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử;lệ phí trớc bạ...Khoản chênh lệch giữa giá mua
trả chậm và giá mua trả tiền ngay đợc hạch toán vào chi phí tài chính theo kỳ thanh toán,
trừ khi số chênh lệch đó đợc tính vào nguyên giá của tài sản cố định hữu hình theo quy
định vốn hoá chi phí lãi vay.
- Tài sản cố định hữu hình mua dới hình thức trao đổi:Nguyên giá tài sản cố
định hữu hình không tơng tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của tài sản cố định hữu

hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi (sau khi công thêm các khoản
phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về ) cộng (+) các khoản thuế ( không bao
gồm các khoản thuế đợc hoàn lại ), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời
điểm đa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng nh: chi phí vận chuyển, bốc dỡ;
chi phí nâng cấp ; chi phí lắp đặt, chạy thử ...
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình mua dới hình thức trao đổi với một tài sản cố
định hữu hình tơng tự, hoặc có thể hình thành do đợc bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài
sản cố định hữu hình tơng tự là giá trị còn lại của tài sản cố định hữu hình đem trao đổi.
-Tài sản cố định do bộ phận xây dựng cơ bản tự làm bàn giao: Nguyên giá là giá
thành thực tế của công trình xây dựng cùng với chi phí lắp đặt chạy thử, các khoản chi phí
khác có liên quan phải tính đến thời điểm đa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử
dụng và thuế trớc bạ (nếu có). Khi tính nguyên giá, cần loại trừ các khoản lãi nội bộ, các
khoản chi phí không hợp lý, các chi phí vợt qua mức bình thờng trong quá trình tự xây
dựng hoặc tự chế.
-Tài sản cố định do bên nhận thầu (bên B) bàn giao: Nguyên giá là giá trị phải trả
cho bên B cộng với các khoản phí tổn mới trớc khi dùng (chạy thử, thuế trớc bạ, ) trừ đi
các khoản giảm giá (nếu có).
-Tài sản cố định đợc cấp, đợc điều chuyển đến:
+ Nếu là đơn vị hạch toán độc lập: Nguyên giá bao gồm giá trị còn lại ghi sổ ở đơn vị cấp
(hoặc giá trị đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận) cộng với các phí tổn mới trớc khi
dùng mà bên nhận phải chi ra (vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt, chạy thử).
+ Nếu điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc: Nguyên giá, giá trị
còn lại và số khấu hao luỹ kế đợc ghi theo sổ của đơn vị cấp. Các phí tổn mới trớc khi
dùng đợc phản ánh trực tiếp vào chi phí kinh doanh mà không tính vào nguyên giá TSCĐ.
-Tài sản cố định nhận góp vốn liên doanh, nhận tặng thởng, viện trợ, nhận lại góp
vốn liên doanh.. Nguyên giá tính theo giá trị đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận
cùng với các phí tổn mới tróc khi dùng (nếu có).
Nguyên giá tài sản cố định thuê dài hạn
Theo chế độ tài chính quy định hiện hành, ở Việt Nam, khi đi thuê dài hạn tài sản
cố định, bên thuê căn cứ vào các chứng từ liên quan do bên cho thuê chuyển đến để

xác định nguyên giá tài sản cố định đi cho thuê. Nói cách khác, nguyên giá tài sản cố
định thuê dài hạn đợc căn cứ vào nguyên giá do bên thuê chuyển giao.
Nguyên giá tài sản cố định vô hình.

18
Nguyên giá tài sản cố định vô hình là toàn bộ các chi phí thực tế phải bỏ ra để có
đợc tài sản cố định vô hình tính đến thời điểm đa tài sản đó vào sử dụng theo dự tính.
Cụ thể, theo QĐ số 206/2003/QĐ-BTC việc xác định nguyên giá tài sản cố định vô
hình trong các trờng hợp sau:
-Tài sản cố định vô hình loại mua sắm: Nguyên giá đã bao gồm giá mua (đã trừ
(-) chiết khấu thơng mại hoặc giảm giá hàng mua đợc hởng), cộng (+) các khoản thuế
(không gồm các khoản thuế đợc hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đ-
a tài sản vào sử dụng theo dự tính.
Trờng hợp tài sản cố định vô hình mua dới hình thức trả chậm, trả góp, nguyên
giá tài sản cố định là giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua.Khoản chênh lệch giữa
giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay đợc tính vào nguyên giá của tài sản cố định
vô hình theo quy định vốn hoá chi phi lãi vay.
-Tài sản cố định vô hình đợc Nhà nớc cấp hoặc đợc biếu, tặng: Nguyên giá đợc
xác định là giá trị theo đánh giá thực tế của Hội đồng giao nhận cộng (+) các chi phí
liên quan trực tiếp đến việc đa tài sản cố định vào sử dụng theo dự tính.
-Tài sản cố định đợc tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp: Nguyên giá là toàn bộ các
chi phí phát sinh trực tiếp hoặc đợc phân bổ theo tiêu thức hợp lý và nhất quán từ khâu
thiết kế, xây dựng, sản xuất thử nghiệm đến chuẩn bị đa tài sản đó vào sử dụng theo
dự tính.
-Tài sản cố định vô hình mua dơi hình thức trao đổi:
Nguyên giá tài sản cố định vô hình mua dới hình thức trao đổi với một tài sản cố
đinh vô hình không tơng tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của tài sản cố định vô hình
nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải
trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về ) cộng (+) các khoản thuế ( không bao gồm các
khoản thúê đợc hoàn lại ), các chi phí liên quan phải trả chi ra tính đến thời điểm đa tài

sản vào sử dụng theo dự tính.
Nguyên giá tài sản cố định vô hình mua dới hình thức trao đổi với một tài sản cố
định vô hình tơng tự, hoặc có thể hình thành do đợc bán để đối lấy quyền sở hữu một tài
sản cố định vô hình tơng tự là giá trị còn lại của tài sản cố định vô hình đem trao đổi.
Quyền sử dụng đất:
Nguyên giá là quyền sử dụng đất (bao gồm quyền sử dụng đất có thời hạn và
quyền sử dụng lâu dài): là tiền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp cộng(+) chi phí
cho đền bù giải phóng mặt bằng, lệ phí trớc bạ (không bao gồm các chi phí chi ra để xây
dựng các công trình trên đất); Hoặc là giá trị quyền sự dụng đất nhận góp vốn
Trờng hợp doanh nghiệp thuê đất thì tiền thuê đất đợc phân bổ dần vào chi phí
kinh doanh, không ghi nhận là tài sản cố định vô hình.
- Quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế: Nguyên gía của tài sản cố định vô
hình là quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế _là toàn bộ các chi phí thực tế doanh
nghiệp đã chi ra để có quyền phát hành, bản quyền, bằng sáng chế.
- Nhẵn hiệu hàng hoá: nguyên giá là các chi phí thực tế có liên quan trực tiếp tới
việc mua nhẵn hiệu hàng hoá.

19
- Phần mềm máy vi tính: nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp
đã chi ra để có phần mềm máy vi tính.
Thay đổi nguyên giá tài sản cố định
Nguyên giá tài sản cố định chỉ thay đổi khi doanh nghiệp đánh giá lại tài sản cố định
theo quy định của pháp luật, sửa chữa nâng cấp tài sản cố định, tháo gỡ hoặc bổ sung một
số bộ phận của tài sản cố định. Khi thay đổi nguyên giá, doanh nghiệp phải lập biên bản
ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại chỉ tiêu nguyên giá, giá trị còn lại trên sổ kế
toán, số khấu hao luỹ kế của TSCĐ và phản ánh kịp hời vào sổ sách.
III. Tổ chức hạch toán TSCĐ trong doanh nghiệp
3.1. Thủ tục và hồ sơ
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản cố định của doanh nghiệp thờng
xuyên biến động. Để quản lý tốt tài sản cố định, kế toán cần phải theo dõi chặt chẽ, phản

ánh mọi trờng hợp biến động tăng, giảm tài sản cố định. Mỗi khi tài sản cố định tăng
thêm, doanh nghiệp phải thành lập ban nghiệm thu, kiểm nhận tài sản cố định. Ban này có
nhiệm vụ nghiệm thu và cùng với đại diện đơn vị giao tài sản cố định, lập biên bản giao,
nhận tài sản cố định. Biên bản này lập cho từng đối tợng tài sản cố định. Với những tài
sản cố định từng loại, giao nhận cùng một lúc, do cùng một đơn vị chuyển giao thì có thể
lập chung một biên bản. Sau đó phòng kế toán phải sao cho mỗi đối tợng một bản để lu
vào hồ sơ riêng. Hồ sơ đó bao gồm biên bản giao nhận tài sản cố định, các bản sao tài liệu
kỹ thuật, các hoá đơn, giấy vận chuyển, bốc dỡ. Phòng kế toán giữ lại để làm căn cứ hạch
toán tổng hợp và hạch toán chi tiết tài sản cố định.
Căn cứ vào hồ sơ, phòng kế toán mở thẻ để hạch toán chi tiết tài sản cố định theo
mẫu thống nhất. Thẻ tài sản cố định đợc lập một bản và để tại phòng kế toán để theo dõi,
phản ánh diễn biến phát sinh trong quá trình dử dụng. Toàn bộ thẻ tài sản cố định đợc bảo
quản tập chung tại hòm thẻ, trong đó chia thành nhiều ngăn để xếp thẻ theo yêu cấu phân
loại tài sản cố định. Mỗi ngăn đợc dùng để xếp thẻ của một nhóm tài sản cố định, chi tiết
theo đơn vị sử dụng và số hiệu tài sản. Mỗi nhóm này đựoc lập chung một phiếu hạch
toán tăng, giảm hàng tháng trong năm.
Thẻ tài sản cố định sau khi lập xong phải đợc đăng ký vào sổ tài sản cố định. Sổ
này lập chung cho toàn doanh nghiệp một quyển và cho từng đơn vị sử dụng tài sản cố
định mỗi nơi một quyển để theo dõi (từng phân xởng, phòng, ban).
3.2. Hạch toán chi tiết TSCĐ
3.2.1. Tổ chức chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán là cơ sở ban đầu để thực hiện các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về
tài sản cố định, nó còn là căn cứ để kế toán ghi sổ kế toán, tiến hành theo dõi tình hình
biến động của TSCĐ , từ đó đa ra các báo cáo tài chính. Theo hệ thống kế toán thì các
chứng từ ban đầu về kế toán TSCĐ bao gồm:
-Chứng từ mệnh lệnh: Bao gồm các quyết định về đầu t mới TSCĐ , quyết định
sửa chữa, nâng cấp TSCĐ, các quyết định về thanh lý, nhợng bán TSCĐ , các quyết định
về kiểm kê đánh giá TSCĐ.
-Chứng từ thực hiện: Bao gồm:
Biên bản giao nhận TSCĐ ( mẫu 01 TSCĐ/ BB).


20
Biên bản thanh lý TSCĐ (mẫu số 03 TSCĐ/ BB).
Biên bản giao nhận sửa chữa lớn hoàn thành (mẫu 04 TSCĐ/ HD).
Biên bản đánh giá lại TSCĐ (mẫu 05 TSCĐ/ HD).
Thẻ TSCĐ ( mẫu 02 TSCĐ ).
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các chứng từ khác liên quan để thực hiện các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh về TSCĐ nh các chứng từ liên quan về tiền mặt, thanh toán.
Quy trình tổ chức chứng từ kế toán TSCĐ
(4)
(1) (2) (3)
3.2.2. Tổ chức hạch toán chi tiết TSCĐ
Quy trình hạch toán chi tiết TSCĐ
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc TSCĐ nh biên bản giao nhận, thanh lý
TSCĐ kế toán lập hoặc huỷ thẻ TSCĐ đợc mở cho từng TSCĐ, trên cơ sở đó kế toán tiến
hành vào sổ chi tiết TSCĐ. Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết TSCĐ kế toán tiến hành lập
sổ tổng hợp tăng giảm TSCĐ và đa ra các báo cáo kế toán.
3.3. Hạch toán tổng hợp TSCĐ
3.3.1.Hạch toán tình hình biến động TSCĐ
3.3.1.1. Tài khoản sử dụng:
Theo chế độ kế toán hiện hành, để hạch toán TSCĐ kế toán sử dụng các tài khoản
chủ yếu sau:

21
Thủ trưởng
Kế toán trưởng
Hội đồng
(ban )
Kế toán
TSCĐ

Ra quyết định về
TSCĐ
Giao nhận
TSCĐ (chứng
từ TSCĐ )
Lập thẻ, huỷ thẻ,
bảng tính khấu hao,
ghi sổ kế toán
Nghiệp vụ
TSCĐ
Lưu hồ sơ
kế toán
Chứng từ
TSCĐ
(hồ sơ
giao
nhận)
Lập
thẻ,
huỷ
thẻ
Sổ
chi
tiết
Tổng
hợp
tăng,
giảm
TSCĐ
Báo

cáo kế
toán
- Tài khoản 211"Tài sản cố định hữu hình": Tài khoản này dùng để phản ánh
nguyên giá của toàn bộ TSCĐ hữu hình thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp hiện có,
biến động tăng, giảm trong kỳ.
Bên Nợ: Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng tài sản cố định hữu hình theo nguyên giá (mua
sắm, xây dựng, cấp phát).
Bên Có: Phản ánh các nghiệp vụ làm giảm tài sản cố định hữu hình theo nguyên giá
(thanh lý, nhợng bán, điều chuyển).
D Nợ: Nguyên giá tài sản cố định hiện có.
Tài khoản 211 chi tiết thành 6 tiểu khoản:
+ TK 2112 Nhà cửa, vật kiến trúc
+ TK 2113 Máy móc, thiết bị
+ TK 2114 Phơng tiện vận tải, truyền dẫn
+ TK 2115 Thiết bị, dụng cụ quản lý
+ TK 2116 Cây lâu năm, súc vật làm việc
và cho sản phẩm
+ TK 2118 Tài sản cố định khác
Tài khoản 213 "Tài sản cố định vô hình":
Bên nợ: Nguyên giá tài sản cố định vô hình tăng thêm.
Bên có: Nguyên giá tài sản cố định vô hình giảm trong kỳ.
D Nợ: Nguyên giá tài sản cố định hiện có.
Tài khoản 213 chi tiết thành 7 tiểu khoản:
+ TK 2131 Quyền sử dụng đất.
+ TK 2132 Quyền phát hành.
+ TK 2133 Bản quyền, bằng sáng
chế.
+ TK 2134 Nhãn hiệu hàng hoá.
+ TK 2135 Phần mềm máy vi tính.
+ TK 2136 Giấy phép và giấy chuyển nh-

ợng.
+ TK 2138 Tài sản cố định vô hình khác.
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sủ dụng một số tài khoản khác có liên
quan nh tài khoản 214, 331, 341, 111, 112, 131.

22
3.3.1.2. Phơng pháp hạch toán tăng TSCĐ
TSCĐ tăng do mua sắm trong nớc :
Kế toán căn cứ vào các chứng từ liên quan(Hoá đơn, phiếu chi, giấy báo nợ )lập
biên bản giao nhận TSCĐ, căn cứ vào biên bản ghi sổ tuỳ theo tong trờng hợp cụ thể nh
sau:
-Nếu thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Nợ TK 211,213 (Nguyên giá TSCĐ ).
Nợ TK 113- thuế GTGT đợc khấu trừ (1332)
Có TK 111,112,331,341(theo giá thực tế)
-Nếu thuế GTGT không đợc khấu trừ hoặc TSCĐ không chịu thuế GTGT .
Nợ TK 211,213(nguyên giá TSCĐ ).
Có TK 111,112,331,341 (theo giá thực tế )
Trờng hợp TSCĐ tăng do mua sắm: nếu việc mua TSCĐ phải trải qua quá trình lâu
dài, có trang bị thêm, nâng cấp TSCĐ thì việc tập hợp và quyết toán chi phí mua sắm
TSCĐ đợc thực hiện trên TK 241(2411- Mua sắm TSCĐ )
Khi TSCĐ đã đợc lắp đặt hoang chỉnh chi phí cho việc chạy thử tuỳ thuộc theo
việc chạy thử có tảI hay không có tải.
-Nếu chạy thử không tải, không tạo ra sản phẩm thì toàn bộ chi phí chạy thử nh
chi phí nhân công , nhiên liệu đ ợc tính vào nguyên giá TSCĐ .
-Nếu chạy thử có tải, có tạo ra sản phẩm thì chi phí chạy thử đợc tính vào nguyên
giá TSCĐ sau khi đã trừ đi giá trị của sản phẩm thu đợc(Thờng giá trị thuần có thể thu đ-
ợc)
Trờng hợp nhập khẩu TSCĐ .
Trờng hợp đơn vị nhập khẩu máy móc thiết bị căn cứ vào chứng từ nhập khẩu

(Hoá đơn thơng mại, chứng từ nộp thuế )các chứng từ khác để lập biên bản giao nhận
TSCĐ ).
*Thuế GTGT nộp ở khâu nhập khẩu đợc khấu trừ , kế toán ghi:
Nợ TK 211,213(Gía NK + thuế NK + chi phí khác)
Có TK 333- thuế nhập khẩu
Có TK 331,111,112..
Xử lý thuế GTGT khâu nhập khẩu.
Nợ TK 133-(1332)
Có TK 3331(TK 33312)
*Nếu thuế GTGT của TSCĐ nhập khẩu không đợc khấu trừ, đợc tính vào nguyên giá
TSCĐ , khi đó nguyên giá TSCĐ nhập khẩu, kế toán ghi:
Nợ TK 211,213(Giá nhập khẩu + thuế nhập khẩu+ thuế GTGT )

23
Có TK 3333- thuế nhập khẩu
Có TK 3331-(3312)
Có TK 331,111,112
Mua TSCĐ theo phơng thức trả chậm, trả góp:
*Khi mua TSCĐ về bàn giao cho bộ phân sử dụng:
Nợ TK 211,213(nguyên giá theo mua trả ngay)
Nợ TK 133(thuế GTGT đợc khấu trừ)
Nợ TK 142,242 (Chênh lệch tổng số thực tế giá mua trả tiền ngay
thuế GTGT)
Có TK 331( tổng số tiền phảI trả thực tế)
*Định kì khi thanh toán tiền chi ngời bán theo thoả thuận, ghi:
Nợ TK 331- Phải trả cho ngời bán
Có TK 111,112
*Đồng thời phân bổ số lãi trả chậm vào chi phí chính trong kỳ:
Nợ TK 635- chi phí tài chính
Có TK 142,242

Trờng hợp GTGT đợc khâu trừ hoặc TSCĐ mua về không chịu thuế GTGT thì các
khoản trên không có phần ghi Nợ TK 113- thuế GTGT đợc khấu trừ.
Trờng hợp TSCĐ do đơn vị tự xây dung,chế tạo
Khi TSCĐ tự xây dung, chế tạo đã hoàn thành bàn giao và đa vào sử dụng, căn cứ
vào quyết toán đầu t xây dung cơ bản hoàn thành, kế toán xác định giá trị TSCĐ va ghi:
Nợ TK 152,153 (tài sản hình thành không đáp ứng yêu cầu la TSCĐ )
Nợ TK 211,213-(nguyên giá TSCĐ đợc xác định theo quyết toán)
Có TK 241-XDCB dở dang (2412)
Các chi phí không đợc tính vào nguyên giá:Vật liệu lãng phí, chi phí không bình
thờng không đợc duyệt phải thu hồi, ghi:
Nợ TK 111,138,334-(Phần bắt bồi thờng)
Nợ TK 632(thiệt hại tính vào giá vốn)
Có TK 241-XDCB dở dang
Trờng hợp TSCĐ tự chế , tự sản xuất:
Nợ TK 632-(Giá thành sản xuất thực tế)
Có TK 155-(xuất kho sản phẩm)
Có TK 154- (sản xuất chuyển sử dụng ngay)
Đồng thời ghi tăng nguyên giá TSCĐ hữu hình:

24
Nợ TK 211(nguyên giá)
Có TK 512(theo giá thành sản xuất thực tế)
Có TK 111,152(chi phí lắp đặt chạy thử)
Thuế GTGT phải nộp và đợc khấu trừ , ghi:
Nợ TK 133(1332)-(Thuế GTGT tính theo giá bán thông thờng)
Có TK 333(33311)
Đồng thời với việc ghi các bút toán ghi tăng TSCĐ nh trên căn cứ vào quyết định
sử dụng nguồn vốn để đầu t cho TSCĐ của doanh nghiệp, kế toán phải hạch toán điều
chỉnh nguồn vốn nh sau:
Nợ TK 414:Quỹ đầu t phát triển (theo nguyên giá TSCĐ )

Nợ TK 441:Nguồn vốn đầu t XDCB
Nợ TK 431:Quỹ khen thởng phúc lợi
Có TK 411:Nguồn vốn kinh doanh
Nếu TSCĐ đợc dùng cho phúc lợi tập thể:
Nợ TK 4312:Quỹ phúc lợi)
Có TK 4313:Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ
Trờng hợp TSCĐ đợc trao đổi với một TSCĐ khác:
*Trờng hợp trao đổi với một TSCĐ tơng tự về bản chất: Có công dụng, đặc điểm kỹ thuật
và giá trị khác nhau.
+Khi giao TSCĐ cho bên trao đổi, ghi giảm TSCĐ theo hoá đơn GTGT:
Nợ TK 811- (Giá trị còn lại TSCĐ đa đi)
Nợ TK 214- (Giá trị hao mòn)
Có TK 211- (nguyên giá TSCĐ )
+ Đồng thời ghi tăng thu nhập từ trao đổi TSCĐ theo hoá đơn GTGT :
Nợ TK 131 (Tổn giá thanh toán)
Có TK 711 (Giá trị hợp lý của TSCĐ trao đổi đa đi)
Có TK 3331 (Thuế GTGT )
+Khi nhận TSCĐ hữu hình do trao đổi
Nợ TK 211 (Giá trị hợp lý TSCĐ nhận về)
Nợ TK 133 (Thuế GTGT đợc khấu trừ)
Có TK 131 (Tổng giá thanh toán)
+ Các khoản tiền hoăc tơng đơng tiền điều chỉnh thêm, kế toán ghi:
Nợ TK 111,112 - (đã thu thêm)
Có TK 131 (Phải thu của khách hàng)

25

×