Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

154 Tổ chức bộ máy kế toán và một số phần hành kế toán chủ yếu tại TECHNOIMPORT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.84 KB, 51 trang )

B¸o c¸o kiÕn tËp
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU..................................................................................3
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ TECHNOIMPORT.......................5
1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Công ty ...........5
1.1. Quá trình hình thành và đặc điểm chung của Công ty.............5
1.2. Quá trình phát triển và một số thành tựu của Công ty............5
1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty..............................................8
2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty.....................9
2.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.....................9
2.2. Quy trình xuất nhập khẩu của Technoimport.........................10
2.2.1. Xuất nhập khẩu uỷ thác........................................................10
2.2.2. Xuất nhập khẩu trực tiếp......................................................11
2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh những năm gần đây...............12
2.4. Một số chỉ tiêu chính của Technoimport qua các năm...........16
3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Technoimport.................................19
3.1. Sơ đồ tổ chức quản lý của Technoimport................................19
3.2. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận......................................20
CHƯƠNG II: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ
MỘT SỐ PHẦN HÀNH KẾ TOÁN CHỦ YẾU TẠI
TECHNOIMPORT..........................................................................23
1. Đặc điểm tổ chức và vận dụng chế độ kế toán trong Công ty.......23
1.1. Nhiệm vụ của bộ máy kế toán...................................................23
1.2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán trong công ty....................24
1.2.1. Kỳ kế toán và đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán...............24
1.2.2. Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng.................................24
1.2.3. Các chính sách kế toán áp dụng...........................................24
1.2.4. Chế độ chứng từ kế toán sử dụng.........................................26
1.2.5. Chế độ tài khoản kế toán sử dụng .......................................28
SV: NguyÔn Hoµng HiÖp KiÓm to¸n 47B
1


B¸o c¸o kiÕn tËp
1.2.6. Chế độ sổ sách kế toán sử dụng ..........................................31
1.2.7. Chế độ báo cáo sử dụng.......................................................34
2. Tổ chức bộ máy kế toán trong Công ty...........................................35
3. Phương pháp kế toán một số phần hành chủ yếu trong Công ty .37
3.1. Kế toán vốn bằng tiền ...............................................................37
3.1.1. Đặc điểm kế toán vốn bằng tiền tại Công ty.........................37
3.1.2. Tài khoản, chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng .................38
3.2. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương .................39
3.2.1. Đặc điểm kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
tại Công ty .....................................................................................39
3.2.2. Tài khoản, chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng .................40
3.3. Kế toán các khoản phải thu, phải trả ......................................42
3.3.1. Phương thức mua hàng, bán hàng và thanh toán ................42
3.3.2. Tài khoản, chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng .................43
CHƯƠNG III : NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH VÀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI TECHNOIMPORT
NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY...............................................................46
1. Đánh giá thành tựu ...........................................................................46
2. Một số tồn tại và ý kiến đề xuất ......................................................48
KẾT LUẬN.......................................................................................50
DANH M ỤC T ÀI LI ỆU THAM KHẢO......................................51
SV: NguyÔn Hoµng HiÖp KiÓm to¸n 47B
2
B¸o c¸o kiÕn tËp
LỜI NÓI ĐẦU
Cùng với xu thế chung của thời đại quốc tế hoá và sự hợp tác hoá,
nền kinh tế của nước ta đang dần hội nhập và phát triển gắn liền với nhịp
điệu phát triển kinh tế thế giới. Với nền kinh tế thị trường phát triển theo
hướng nhiều thành phần dưới sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã

hội chủ nghĩa, đẩy mạnh quan hệ kinh tế với các quốc gia trên thế giới, một
trong những điểm mạnh nhưng cũng là thách thức là sự cạnh tranh tự do và
mạnh mẽ giữa các quốc gia, các tập đoàn kinh tế,...Đặc biệt khi nước ta đã
gia nhập WTO, các doanh nghiệp phải tổ chức quản lý có hiệu quả tình
hình kinh doanh bằng nhiều công cụ khác nhau, dựa trên những cơ sở khác
nhau. Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì mục tiêu quan trọng nhất
khi bước vào hoạt động là lợi nhuận và vấn đề đặt ra đối với bất kì doanh
nghiệp nào là làm sao để với một mức chi phí thấp nhất đem lại mức lợi
nhuận cao nhất? Để đạt được mục tiêu như vậy doanh nghiệp phải thu thập
đầy đủ thông tin kế toán chính xác và nhanh nhạy đảm bảo có những thông
tin hợp lý nhất cho việc đưa ra quyết định kinh doanh đúng đắn. Thông tin
kế toán không chỉ đóng vai trò quan trọng đối với các nhà quản lý mà cả
đối với các nhà đầu tư,... Do đó công tác kế toán tại các doanh nghiệp luôn
được đặt lên hàng đầu và bộ máy kế toán là bộ phận không thể thiếu trong
bộ máy tổ chức quản lý của một doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu việc đảm bảo chất lượng hàng
hoá xuất nhập khẩu, đảm bảo thông tin tài chính của doanh nghiệp, tạo
niềm tin cho các nhà đầu tư và khách hàng là vô cùng quan trọng để tạo lợi
thế cạnh tranh trên thị trường. Để đảm bảo tính chính xác của các thông tin
tài chính đòi hỏi một hệ thống kế toán hoạt động hiểu quả chất lượng cao.
Công ty XNK Thiết bị toàn bộ và kỹ thuật Bộ Thương mại
(Technoimport) là Công ty xuất nhập khẩu có uy tín lớn, với hơn 40 năm
xây dựng, trưởng thành và phát triển Công ty đã xuất nhập khẩu được rất
SV: NguyÔn Hoµng HiÖp KiÓm to¸n 47B
3
B¸o c¸o kiÕn tËp
nhiều trang thiết bị toàn bộ và kỹ thuật phục vụ cho nhiều ngành kinh tế
chủ chốt của đất nước. Cái tên Technoimport đã trở nên quen thuộc với các
Bộ, ngành, địa phương và chủ đầu tư trong cả nước. Nhờ những kết quả tốt
đẹp đã đạt được, bảo toàn và phát triển được vốn Công ty đã trở thành bạn

hàng tin cậy của các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Công ty hoạt động
kinh doanh hiệu quả không chỉ nhờ bộ máy quản lý năng động hiệu quả mà
còn bộ máy kế toán hoạt động có hiệu quả với đội ngũ nhân viên có trình
độ chuyên môn cao và ý thức kỷ luật tốt, đây là một trong những thế mạnh
mà Công ty đã tạo dựng được trong quá trình hoạt động.
Trong thời gian kiến tập tại công ty em đã được các cô chú, anh chị ở
công ty và giảng viên Th.S. Đặng Thuý Hằng hướng dẫn tận tình. Điều đó
giúp em hiểu rõ hơn về tình hình kinh doanh của Công ty nói chung và
công tác kế toán nói riêng những kiến thức tìm hiểu được trong thời gian
kiến tập em xin được trình bày trong báo cáo với nội dung gồm 3 chương:
CHƯƠNG I - Tổng quan về TECHNOIMPORT
CHƯƠNG II - Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán và một số phần hành
kế toán chủ yếu tại TECHNOIMPORT
CHƯƠNG III - Nhận xét đánh giá về hoạt động kinh doanh và công
tác kế toán tại TECHNOIMPORT những năm gần đây
SV: NguyÔn Hoµng HiÖp KiÓm to¸n 47B
4
B¸o c¸o kiÕn tËp
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ TECHNOIMPORT
1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Đơn vị kiến tập: Công ty XNK Thiết bị toàn bộ và kĩ thuật Bộ Thương
mại (Technoimport).
Địa chỉ: 16-18 Tràng Thi,Hoàn Kiếm,Hà Nội.
E-mail:
1.1. Quá trình hình thành và đặc điểm chung của Công ty
Công ty XNK Thiết bị toàn bộ và kỹ thuật (Technoimport) Bộ Thương
mại tiền thân là Tổng Công ty nhập khẩu thiết bị toàn bộ và kỹ thuật
(Technoimport) thành lập ngày 28 tháng 1 năm 1959, là đơn vị duy nhất
được Nhà nước giao nhiệm vụ nhập khẩu các công trình thiết bị toàn bộ
cho tất cả các ngành, địa phương trong cả nước.

Công ty chuyên xuất nhập khẩu thiết bị toàn bộ, máy móc, thiết bị lẻ,
nguyên vật liệu, phụ tùng thay thế và công nghệ trong nhiều lĩnh vực như
xây dựng cơ bản, cung cấp năng lượng, giao thông vận tải, văn hoá giáo
dục, y tế, an ninh, quốc phòng,…
Trong những năm gần đây, mặc dù đứng trước những khó khăn và
thách thức trong sự cạnh tranh gay gắt của cơ chế thị trường đặc biệt là sau
khi Việt Nam ra nhập WTO, nhưng Technoimport đã tìm cho mình hướng
đi đúng, phát huy những tiềm năng sẵn có, mở rộng và phát triển các loại
hình kinh doanh và bước đầu thu được những kết quả tốt đẹp, bảo toàn và
phát triển được vốn, trở thành bạn hàng đáng tin cậy của các doanh nghiệp
trong và ngoài nước.
1.2. Quá trình phát triển và một số thành tựu của Công ty
Từ 1959-1989: Technoimport là đơn vị duy nhất được Nhà nước giao
nhiệm vụ nhập khẩu thiết bị toàn bộ cho mọi ngành, địa phương trong cả
nước. Từ một tổ chức ban đầu nhỏ bé, thành lập năm 1959, bao gồm một số
SV: NguyÔn Hoµng HiÖp KiÓm to¸n 47B
5
B¸o c¸o kiÕn tËp
cán bộ chủ chốt thuộc phòng viện trợ và thiết bị thuộc Bộ Ngoại thương
trước đây, Technoimport đã trở thành một doanh nghiệp lớn thuộc Bộ
Thương mại, có mạng lưới cơ sở đặt ở các trung tâm thương mại lớn như:
Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng và có văn phòng
đại diện ở nhiều nước trên thế giới. Với nhiệm vụ của mình, Công ty đã
góp phần vào công cuộc xây dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật của đất nước.
Hàng loạt các công trình lớn nhỏ được nhập khẩu từ nhiều nước trên thế
giới đã được xây dựng và đi vào vận hành như các nhà máy thuỷ điện,
nhiệt điện, trạm và đường dây cao thế, các mỏ than, hầm lò, các nhà máy
cơ khí, hoá chất,…
Từ 1990 đến nay: được Bộ Thương mại cho phép công ty đã mở rộng
nhiều loại hình kinh doanh phong phú và đa dạng bao gồm việc nhập khẩu

thiết bị toàn bộ, máy móc, thiết bị lẻ, phụ tùng, nguyên liệu, hàng tiêu
dùng,… Xuất khẩu ballast điện tử, than, cao su, thiết bị điện, đồ gốm sứ,
hàng nông sản; tư vấn đầu tư thương mại, lập hồ sơ mời thầu, xét thầu, đàm
phán và kí kết hợp đồng, tính toán hiệu quả các dự án đầu tư, thẩm định giá
trị các hợp đồng ngoại thương,…Công ty lấy mục tiêu công nghiệp hoá
hiện đại hoá đất nước làm phương hướng kinh doanh xuất nhập khẩu,tiếp
tục phát huy vai trò và trách nhiệm của mình nhằm phục vụ tốt hơn nữa
mọi nhu cầu của khách hàng trong và ngoài nước.
Kim ngạch xuất khẩu trong 5 năm (1994-1998) đạt 523 triệu USD,
tổng doanh thu: 1652 tỷ VNĐ, tổng lợi nhuận: 28 tỷ VNĐ, tổng nộp ngân
sách: 220 tỷ VNĐ.
Với những thành tích và đóng góp to lớn trong sự nghiệp xây dựng và
phát triển kinh tế đất nước, Công ty đã vinh dự được Chủ tịch nước tặng
thưởng Huân chương Lao động hạng Ba năm 1963, Huân chương Lao động
hạng Nhì năm 1984, và hai lần Huân chương Lao động hạng Nhất các năm
1989 và 1997, và liên tục được Chính phủ tặng cờ luân lưu là “Đơn vị dẫn
đầu ngành Thương mại“ các năm 1996, 1997 và 1998.
SV: NguyÔn Hoµng HiÖp KiÓm to¸n 47B
6
B¸o c¸o kiÕn tËp
Technoimport nhập khẩu rất nhiều công trình lớn nhỏ, sử dụng các
nguồn vốn khác nhau. Trong đó có nhiều công trình quan trọng ở nhiều
miền đất nước đã và đang đóng góp hiệu quả cho nền kinh tế Việt Nam
như:
Các nhà máy thuỷ điện: Hoà Bình, Trị An, Đa Nhim, Thác Bà,…
Các nhà máy nhiệt điện như: Phả Lại, Uông Bí, Thủ Đức ,…
Các trạm biến thế và đường dây 110KV, 220KV,…
Các mỏ than: Cẩm Phả, Hòn Gai,…
Các nhà máy xi măng: Hải Phòng, Bỉm Sơn, Hoàng Thạch,…
Các công trình thuỷ lợi

Các nhà máy hoá chất: Phân đạm Hà Bắc, Super phốt phát Lâm Thao,

Các nhà máy giấy: Bãi Bằng, Tân Mai,…
Các cảng biển sân bay đường ga
Các hệ thống cầu đường: Cầu Thăng Long, Lai Vu,…
Các nhà máy phục vụ an ninh quốc phòng
Công ty cũng nhập khẩu các thiết bị lẻ, máy và phụ tùng, nguyên vật
liệu phục vụ sản xuất, hàng tiêu dùng. Và xuất khẩu các mặt hàng chủ yếu
như than, cao su, hàng công nghiệp, nông sản và nhiều sản phẩm khác.
Với cơ cấu xuất nhập khẩu như sau:
Cơ cấu nhập khẩu :
Thiết bị toàn bộ: 60%
Thiết bị lẻ, máy và phụ tùng: 20%
Nguyên liệu sản xuất: 15%
Hàng tiêu dùng: 5%
Về xuất khẩu, Công ty xuất khẩu chủ yếu các mặt hàng như: Cao su;
than; nông sản; hàng công nghiệp và nhiều sản phẩm khác như: tiêu đen, cà
phê, rau quả tươi, hoa hồi, gạo, gang đối trọng, vỏ container, động cơ
SV: NguyÔn Hoµng HiÖp KiÓm to¸n 47B
7
B¸o c¸o kiÕn tËp
diesel, sợi tơ tằm, hàng thêu ren, gốm sứ, đồ điện dân dụng, thảm cỏ, thảm
đay, đồ mây tre đan,…
Cơ cấu xuất khẩu:
Cao su: 60%
Nông sản: 19%
Than: 10%
Hàng công nghiệp: 6%
Sản phẩm khác: 5%
1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty

Hình thức sở hữu vốn: Sở hữu Nhà nước
Lĩnh vực kinh doanh: Thương mại, dịch vụ, tư vấn, xuất nhập khẩu
Ngành nghề kinh doanh:
-Tư vấn và dịch vụ hợp đồng xuất, nhập khẩu thiết bị toàn bộ và kỹ
thuật.
-Xuất nhập khẩu và kinh doanh thiết bị phụ tùng, phương tiện vận tải,
vật liệu xây dựng và hàng tiêu dùng.
-Kinh doanh thiết bị toàn bộ và kỹ thuật các loại công trình, máy móc,
vật tư, nguyên liệu phục vụ sản xuất, khoáng sản, sản phẩm hoá học, nông
sản, cao su, sản phẩm bằng cao su, hàng thủ công mỹ nghệ.
-Kinh doanh nguyên liệu phục vụ chế biến nuôi trồng thuỷ sản.
-Kinh doanh dịch vụ vận tải hàng trong nước và ngoài nước.
-Xuất khẩu than và kinh doanh trang thiết bị y tế.
-Xuất khẩu lao động (trong đó có tổ chức đào tạo ngoại ngữ, giáo dục
định hướng nghề nghiệp cho người lao động đi nước ngoài).
-Đại lý làm thủ tục hải quan.
-Tư vấn và dịch vụ du học tự túc.
SV: NguyÔn Hoµng HiÖp KiÓm to¸n 47B
8
B¸o c¸o kiÕn tËp
2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty
2.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
Technoimport là doanh nghiệp xuất nhập khẩu với các đặc điểm cơ
bản trong hoạt động xuất nhập khẩu như sau:
-Lưu chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu bao gồm 4 giai đoạn: mua, bán
hàng nhập khẩu và mua, bán hàng xuất khẩu. Thời gian thực hiện lưu
chuyển hàng hóa dài hơn so với các đơn vị kinh doanh hàng hoá trong
nước.
-Đối tượng kinh doanh hàng nhập khẩu là hàng thu mua của nước
ngoài để bán tiêu dùng trong nước. Đối tượng hàng nhập khẩu không chỉ

đơn thuần là những mặt hàng phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của các tầng
lớp dân cư mà chủ yếu là các trang thiết bị, máy móc vật tư kỹ thuật công
nghệ hiện đại phục vụ cho sự phát triển của đất nước.
-Đối tượng kinh doanh xuấ khẩu là những hàng hoá,dịch vụ cung cấp
được sản xuất trong nước phổ biến gồm các loại: nguyên liệu, vật liệu, lâm
sản, hải sản, khoáng sản, hàng tiêu dùng gia công xuất khẩu,…
-Nhập khẩu và xuất khẩu thường được thực hiện theo hai phương
thức: trực tiếp và uỷ thác (xuất nhập khẩu trực tiếp là hình thức mà đơn vị
xuất nhập khẩu trực tiếp đàm phán kí kết hợp đồng, tổ chức quá trình mua,
bán hàng hóa và tự cân đối tài chính cho thương vụ đã kí kết. Xuất nhập
khẩu uỷ thác là hình thức xuất nhập khẩu hộ cho đơn vị chủ hàng và doanh
nghiệp xuất nhập khẩu uỷ thác được hưởng hoa hồng uỷ thác).
-Giá nhập khẩu thường được tính theo giá CIF, giá xuất khẩu thường
được tính theo giá FOB (Giá CIF trị giá hợp đồng nhập khẩu là giá giao
nhận tại biên giới nước mua. Giá FOB trị giá hợp đồng xuất nhập khẩu là
giá giao nhận tại biên giới nước bán).
-Hầu hết các chỉ tiêu kinh doanh chủ yếu của đơn vị xuất nhập khẩu
được phản ánh bằng ngoại tệ, và mức độ thực hiện các chỉ tiêu không chỉ
SV: NguyÔn Hoµng HiÖp KiÓm to¸n 47B
9
B¸o c¸o kiÕn tËp
phụ thuộc vào kết quả hoạt động ngoại thương mà còn bị chi phối bởi tỉ giá
hối đoái và phương pháp kế toán ngoại tệ.
2.2. Quy trình xuất nhập khẩu của Technoimport
2.2.1. Xuất nhập khẩu uỷ thác
Sơ đồ 1: Quy trình xuất nhập khẩu uỷ thác

Khi có một công ty (bên A) đề nghị xuất nhập khẩu uỷ thác, Technoimport
(bên B) sẽ xem xét khả năng xuất nhập khẩu uỷ thác để quyết định có kí
hợp đồng uỷ thác không. Nếu đồng ý bên B sẽ tiến hành kí hợp đồng xuất

nhập khẩu uỷ thác với bên A với các thoả thuận về mặt hàng xuất nhập
khẩu uỷ thác, chất lượng hàng, tỷ lệ hoa hồng dịch vụ xuất nhập khẩu ủy
thác, phương thức thanh toán hợp đồng,…
Sau khi kí hợp đồng bên B tiến hành tìm hiểu thị trường mặt hàng
nhận xuất nhập khẩu uỷ thác để tìm kiếm nước xuất nhập khẩu mặt hàng
này với nguyên tắc lợi nhuận lớn nhất, kí hợp đồng xuất nhập khẩu và tiến
hành xuất nhập khẩu theo những điều khoản quy định trong hợp đồng.
SV: NguyÔn Hoµng HiÖp KiÓm to¸n 47B
Bên uỷ thác
XNK
Mặt hàng
uỷ thác
XNK
Bên nhận
uỷ thác
XNK
Thị trường
mặt hàng
uỷ thác
Bên mua bán
mặt hàng uỷ
thác
10
B¸o c¸o kiÕn tËp
Sau khi xuất nhập khẩu xong, hàng (tiền) đã về bên B tiến hành giao
cho bên A và nhận hoa hồng dịch vụ uỷ thác với tỷ lệ đã ghi trong hợp
đồng và kết thúc hợp đồng uỷ thác.
2.2.2. Xuất nhập khẩu trực tiếp
Sơ đồ 2: Quy trình xuất nhập khẩu trực tiếp
Điểm khác so với xuất nhập khẩu trực tiếp là Technoimport phải tự

tìm kiếm mặt hàng xuất nhập khẩu cũng như các bên mua và bán hàng. Các
bước thực hiện xuất nhập khẩu trực tiếp được mô tả như trên mô hình: Đầu
tiên các phòng nghiệp vụ (phòng xuất nhập khẩu) tiến hành tìm hiểu thị
trường để tìm kiếm mặt hàng xuất nhập khẩu có lợi nhất về khả năng tiêu
thụ, khả năng cung cấp, giá cả, các quy định trong xuất nhập khẩu mặt
hàng này của Nhà nước,…
Sau khi tìm được mặt hàng tối ưu nhất các phòng sẽ tiếp tục tìm kiếm
các nhà cung cấp mặt hàng tối ưu để tiến hành mua hàng xuất nhập khẩu, kí
hợp đồng tiến hành thu mua, xuất nhập, và cuối cùng là tiến hành bán hàng
ra thị trường. Công ty chủ yếu nhập khẩu trực tiếp về bán ở thị trường trong
nước, ít xuất khẩu trực tiếp.
SV: NguyÔn Hoµng HiÖp KiÓm to¸n 47B
Technoimport
(các phòng
XNK)
Thị trường
các mặt
hàng XNK
Mặt hàng
XNK tối ưu
Bên bán
hàng tối ưu
Bên mua
hàng
11
B¸o c¸o kiÕn tËp
2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh những năm gần đây
Bảng 1: Bảng so sánh kết quả kinh doanh năm 2005 và 2006
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2005 Chênh lệch

Tuyệt đối
Tương
đối (%)
1.Doanh thu bán hàng 156,234,460,616 152,711,768,773 3,522,691,843 2,31
2.Các khoản giảm trừ 0 0 0
3.Doanh thu thuần về bán hàng 156,234,460,616 152,711,768,773 3,522,691,843 2,31
4.Giá vốn hàng bán 149,559,536,842 145,157,882,946 4,401,653,896 3,03
5.Lợi nhuận gộp về bán hàng 6,674,923,774 7,553,885,827 -878,962,053 -11,64
6.Doanh thu hoạt động tài chính 2,185,050,729 3,624,092,985 -1,439,042,256 -39,71
7.Chi phí tài chính 239,916,493 2,066,694,770 -1,826,778,277 -88,39
-Chi phí lãi vay 202,714,550 265,189,387 -62,474,837 -23,56
8.Chi phí bán hàng 2,302,354,160 3,041,750,683 -739,396,523 -24,31
9.Chi phí quản lý 5,799,624,592 7,146,382,979 -1,346,758,387 -18,87
10.Lợi nhuận thuần từ kinh doanh 518,079,258 -1,076,849,620 1,594,928,878
11.Thu nhập khác 314,774,625 5,137,996,915 -4,823,222,290 -93,87
12.Chi phí khác 372,576,046 2,425,742,913 -2,053,166,867 -84,64
13.Lợi nhuận khác (57,801,421) 2,712,254,002 -2,770,055,423
14.Tổng lợi nhuận trước thuế 460,277,837 1,635,404,382 -1,175,126,545 -71,86
15.Thuế thu nhập doanh nghiệp 128,877,794 470,262,798 -341,385,004 -72,59
16.Lợi nhuận sau thuế 331,400,043 1,165,141,584 -833,741,541 -71,56
Từ bảng trên ta có nhận xét
Về hoạt động bán hàng: Doanh thu thuần về bán hàng năm 2006 tăng
so với năm 2005 là 3,5 tỷ VNĐ tương ứng với tốc độ tăng 2,31%, tuy nhiên
SV: NguyÔn Hoµng HiÖp KiÓm to¸n 47B
12
B¸o c¸o kiÕn tËp
do giá vốn hàng bán năm 2006 tăng so với năm 2005 là 4,4 tỷ tương ứng
với tốc độ tăng 3,03% nhanh hơn so với tốc độ tăng của doanh thu làm cho
lợi nhuận gộp về bán hàng giảm xấp xỉ 0,9 tỷ tương ứng với tốc độ giảm
11,64%.

Về hoạt động tài chính: Doanh thu hoạt động tài chính năm 2006 giảm
so với năm 2005 xấp xỉ 1,44 tỷ tương ứng với tốc độ giảm 39,71%, tuy
nhiên do chi phí tài chính cũng giảm xấp xỉ 1,83 tỷ tương ứng với tốc độ
giảm 88,39% và chi phí bán hàng giảm 0,74 tỷ tương ứng với tốc độ giảm
24,31%, chi phí quản lý giảm 1,34 tỷ tương ứng với tốc độ giảm 18,87%
nên lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh tăng 1,6 tỷ (năm 2005 lợi nhuận này
âm).
Về hoạt động khác: Doanh thu hoạt động khác năm 2006 giảm 4,8tỷ
tương ứng với tốc độ giảm 93,87%, đồng thời chi phí khác cũng giảm 2,05
tỷ tương ứng với tốc độ giảm 84,64% làm cho lợi nhuận khác năm 2006
giảm xuống 57,8 triệu VNĐ.
Tổng lợi nhuận trước thuế năm 2006 đạt 460,3 triệu VNĐ giảm so với
năm 2005 là 1,175 tỷ tương ứng với tốc độ giảm 71,86%. Lợi nhuận sau
thuế năm 2006 đạt 331,4 triệu VNĐ giảm so với năm 2005 là 833,7 triệu
tương ứng với tốc độ giảm 71,56%.
Năm 2006 kết quả kinh doanh của công ty giảm đáng kể so với năm
2005. Mặc dù lợi nhuận từ hoạt động tài chính có tăng lên 1,6 tỷ nhưng cả
lợi nhuận từ hoạt động bán hàng và hoạt động khác đều giảm lớn làm cho
tổng lợi nhuận giảm.
SV: NguyÔn Hoµng HiÖp KiÓm to¸n 47B
13
B¸o c¸o kiÕn tËp
Bảng 2: Bảng so sánh kết quả kinh doanh năm 2006 và 2007
Đơn vị : VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch
Tuyệt đối
Tương
đối(%)
1.Doanh thu bán hàng 156,234,460,616 264,293,291,032 108,058,830,416 69,16
2.Các khoản giảm trừ 0 771,148,798 771,148,798

3.Doanh thu thuần về bán hàng 156,234,460,616 263,522,142,234 107,287,681,618 68,67
4.Giá vốn hàng bán 149,559,536,842 255,096,509,106 105,536,972,264 70,57
5.Lợi nhuận gộp về bán hàng 6,674,923,774 8,425,633,128 1,750,709,354 26,23
6.Doanh thu hoạt động tài chính 2,185,050,729 1,471,644,954 -713,405,775 -32,65
7.Chi phí tài chính 239,916,493 1,815,015,892 1,575,099,399 656,52
-Chi phí lãi vay 202,714,550 1,219,912,538 1,017,197,988 501,79
8.Chi phí bán hàng 2,302,354,160 3,906,586,629 1,604,232,469 69,68
9.Chi phí quản lý 5,799,624,592 8,786,702,841 2,987,078,249 51,50
10.Lợi nhuận thuần từ kinh doanh 518,079,258 -4,611,027,280 -5,129,106,538
11.Thu nhập khác 314,774,625 355,803,638 41,029,013 13,03
12.Chi phí khác 372,576,046 1,697,638 -370,878,408 -99,54
13.Lợi nhuận khác (57,801,421) 354,106,000 411,907,421
14.Tổng lợi nhuận trước thuế 460,277,837 -4,256,921,280 -4,717,199,117
15.Thuế thu nhập doanh nghiệp 128,877,794 -1,191,937,958 -1,320,815,752
16.Lợi nhuận sau thuế 331,400,043 -3,064,983,322 -3,396,383,365
Từ bảng trên ta có nhận xét
Về hoạt động bán hàng: Doanh thu thuần về bán hàng năm 2007 tăng
so với năm 2006 là 108,06 tỷ VNĐ tương ứng với tốc độ tăng 69,16%, giá
vốn hàng bán năm 2006 tăng so với năm 2005 là 105,54 tỷ tương ứng với
SV: NguyÔn Hoµng HiÖp KiÓm to¸n 47B
14
B¸o c¸o kiÕn tËp
tốc độ tăng 70,57% nhanh hơn so với tốc độ tăng của doanh thu, tuy nhiên
do có khoản giảm trừ doanh thu có giá trị lớn 771,15 triệu nên lợi nhuận từ
hoạt động bán hàng vẫn tăng lên đáng kể 1,75 tỷ tương ứng với tốc độ tăng
26,23%.
Về hoạt động tài chính: Doanh thu hoạt động tài chính năm 2007 giảm
so với năm 2006 xấp xỉ 713,4 triệu VNĐ tương ứng với tốc độ giảm
32,65% đồng thời chi phí tài chính tăng 1,575 tỷ tương ứng với tốc độ tăng
656,52% và chi phí bán hàng tăng 1,6 tỷ tương ứng với tốc độ tăng

69,68%,chi phí quản lý tăng 2,987 tỷ tương ứng với tốc độ tăng 51,50%
làm cho lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh giảm nghiêm trọng -3,75 tỷ
(năm 2006 lợi nhuận này dương).
Về hoạt động khác: Doanh thu hoạt động khác năm 2007 tăng 41 triệu
tương ứng với tốc độ giảm 13,03%, đồng thời chi phí khác cũng giảm
370,9 triệu tương ứng với tốc độ giảm 99,54% làm cho lợi nhuận khác năm
2007 tăng đáng kể 354 triệu VNĐ (năm 2006 lợi nhuận khác âm).
Tổng lợi nhuận trước thuế năm 2007 âm do sự tăng lên đột biến của
các loại chi phí, chi phí tài chính tăng 1,575 tỷ, chi phí bán hàng tăng 1,6
tỷ, chi phí quản lý tăng 2,987 tỷ. Điều này là do sự thay đổi tỉ giá những
năm gần đây gây nhiều bất lợi cho Công ty. Mặc dù doanh thu có tăng lên
đáng kể nhưng không đủ để bù đắp cho các chi phí này.
Nhận xét chung: Kết quả kinh doanh của Công ty trong những năm
gần đây liên tục giảm sút, điều này là do sự tăng lên quá nhanh của các loại
chi phí so với sự tăng lên của doanh thu. Điều này một phần cũng do sự
thay đổi của tỉ giá đồng ngoại tệ theo hướng bất lợi cho hoạt dộng thanh
toán của Công ty, làm tăng chi phí, giảm lợi nhuận. Công ty cần có các
biện pháp giảm chi phí như thanh toán vào thời điểm tỉ giá thấp,…
SV: NguyÔn Hoµng HiÖp KiÓm to¸n 47B
15
B¸o c¸o kiÕn tËp
2.4. Một số chỉ tiêu chính của Technoimport qua các năm
Bảng 3: Bảng phân tích cơ cấu vốn
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Số tiền
Tỉ
trọng
Số tiền
Tỉ
trọng

Số tiền
Tỉ
trọng
I.Nợ phải trả 116,890,441,288 77,9% 125,566,293,804 79,07% 119,490,460,419 80,47%
1.Nợ ngắn hạn 116,890,441,288 77,9% 125,566,293,804 79,07% 119,490,460,419 80,47%
2.Nợ dài hạn 0 0% 0 0% 0 0%
II.Vốn chủ sở hữu 33,166,659,880 22,1% 33,238,859,923 20,93% 28,997,790,223 19,53%
1.Vốn chủ sở hữu 18,761,717,581 12,5% 18,761,717,581 11,81% 18,784,173,581 12,65%
2.Nguồn kinh phí
và quỹ khác
14,404,942,299 9.6% 14,477,142,342 9,12% 10,213,616,642 6,88%
Tổng nguồn vốn 150,057,101,168 100% 158,805,153,727 100% 148,488,250,642 100%
Nhận xét : Cơ cấu vốn của Công ty là tương đối hợp lí, với tỉ trọng Nợ
là phù hợp với đặc điểm của công ty xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, trong cơ
cấu Nợ cần tăng Nợ dài hạn để đầu tư phát triển Công ty. Nguồn vốn của
Công ty cũng khá đảm bảo, được duy trì ổn định qua các năm, tuy nhiên
Công ty vẫn cần có các biện pháp để tăng cường nguồn vốn hơn nữa tránh
những rủi ro tài chính có thể gặp phải do các khoản Nợ khó đòi,…
SV: NguyÔn Hoµng HiÖp KiÓm to¸n 47B
16
B¸o c¸o kiÕn tËp
Bảng 4: Bảng phân tích cơ cấu tài sản
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Số tiền Tỉ trọng Số tiền Tỉ
trọng
Số tiền Tỉ trọng
I.Tài sản ngắn hạn 145,673,218,863 97,08% 154,706,629,921 97,42% 144,189,460,213 97,1%
1.Tiền và các khoản
tương đương tiền
33,524,265,012 22.34% 26,536,715,939 16,71% 19,584,716,956 13,19%

2.Các khoản đầu tư
tài chính ngắn hạn
0 0% 0 0% 0 0%
3.Các khoản phải thu
ngắn hạn
79,463,537,617 52,96% 81,096,664,660 51,07% 105,274,170,709 70,89%
4.Hàng tồn kho 10,653,743,488 7,1% 23,061,024,378 14,52% 12,451,722,623 8,39%
5.Tài sản ngắn hạn
khác
22,031,672,746 14,68% 24,012,224,944 15,12% 6,878,849,925 4,63%
II.Tài sản dài hạn 4,383,882,305 2,92% 4,098,523,806 2,58% 4,298,790,429 2,9%
1.Các khoản phải thu
dài hạn
0 0% 0 0% 0 0%
2.Tài sản cố định 2,893,344,365 1,93% 2,218,985,866 1,4% 1,931,654,260 1,3%
3.Bất động sản đầu

0 0% 0 0% 0 0%
4.Các khoản đầu tư
tài chính dài hạn
990,537,940 0,66% 1,379,537,940 0,87% 1,851,000,000 1,25%
5.Tài sản dài hạn
khác
500,000,000 0,33% 500,000,000 0,31% 516,136,169 0,35%
Tổng tài sản 50,057,101,168 100% 158,805,153,727 100% 148,488,250,642 100%
Nhận xét: Cơ cấu Tài sản của Công ty là tương đối hợp lí so với các
doanh nghiệp khác thuộc loại hình doanh nghiệp dịch vụ xuất nhập khẩu,
với tỉ trọng tài sản dài hạn và tài sản cố định nhỏ. Tuy nhiên trong cơ cấu
tài sản ngắn hạn, tỉ trọng tiền và các khoản tương đương tiền còn nhỏ trong
SV: NguyÔn Hoµng HiÖp KiÓm to¸n 47B

17
B¸o c¸o kiÕn tËp
khi tỉ trọng của khoản phải thu ngắn hạn lại rất lớn (năm 2007 tăng lên
70,89% đây là một con số rất lớn so với tỉ lệ chung) cần có các biện pháp
giảm các khoản phải thu này.
Qua phân tích Báo cáo kết quả kinh doanh và cơ cấu tài sản, nguồn
vốn của Technoimport ta thấy được phần nào tình hình sản xuất kinh doanh
của Technoimport, để thấy rõ hơn tình hình kinh doanh ta sẽ đi sâu vào
đánh giá các chỉ tiêu tài chính của công ty qua các năm:
Bảng 5: Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Tỉ suất thanh toán chung 1,25 1,23 1,21
Tỉ suất thanh toán nhanh 0,97 0,86 1,05
Tỉ suất thanh toán tức thời 0,29 0,21 0,16

Như đã nói ở trên tiền và các khoản tương đương tiền chiếm tỉ trong
nhỏ trong cơ cấu tài sản lưu động làm cho tỉ suất thanh toán tức thời nhỏ
hơn nhiều so với các tỉ suất thanh toán khác, đặc biệt là trong năm 2007,
Công ty cần có các biện pháp thu hồi các khoản phải thu và giảm các khoản
Nợ ngắn hạn, để cải thiện hệ số thanh toán tức thời.
Bảng 6: Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lợi
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Hệ số sinh lợi doanh thu 0,0076 0,0021 -
Hệ số sinh lợi tài sản 0,0095 0,0034 -
Hệ số sinh lợi vốn chủ sở hữu 0,062 0,0115 -
Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời của Công ty là rất thấp điều này thể
hiên đúng tình hình kinh doanh của Công ty hiện nay, mặc dù doanh thu có
tăng đều qua các năm nhưng do chi phí quá lớn, đặc biệt là chi phí quản lý
làm cho lợi nhuận không cao, tỉ suất sinh lợi cũng không cao. Năm 2007
SV: NguyÔn Hoµng HiÖp KiÓm to¸n 47B

18
B¸o c¸o kiÕn tËp
lợi nhuận sau thuế âm chứng tỏ tình hình không được cải thiện, các biện
pháp giảm chi phí của Công ty còn thiếu hiệu quả, cần có các biện pháp
tích cực hơn nữa để tăng doanh thu giảm chi phí, thu hồi các khoản phải
thu,…
3. Đặc điểm tổ chức quản lý của Technoimport
3.1. Sơ đồ tổ chức quản lý của Technoimport
Sơ đồ 3
SV: NguyÔn Hoµng HiÖp KiÓm to¸n 47B
19
Tổng giám
đốc
Các phòng
chức năng
Chi nhánh
tại
TP.HCM
Phòng tổ
chức cán bộ
Phòng
XNK 2
Chi nhánh
tại Hải
Phòng
Các đơn vị
trực thuộc
Phòng
XNK 4
Chi nhánh

tại Đà Nẵng
Phòng
XNK 3
Phòng hành
chính quản
trị
Phòng
XNK 6
Các VPĐD
tại nước
ngoài
Phòng
XNK 7
Phòng
XNK 5
Các phòng
nghiệp vụ
Phòng kế
hoạch tài
chính
Các phó
tổng giám
đốc
TTTV đầu
tư và
thương mại
Phòng
XNK 1
B¸o c¸o kiÕn tËp
3.2. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận

Tổng giám đốc: Là người trực tiếp quản lý điều hành và chịu trách
nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh doanh của Công ty trước pháp luật.
Tổng giám đốc có quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh quản
lý trong công ty. Thay mặt Công ty tuyển dụng lao động, kí kết hợp đồng
lao động, quyết định mức lương thưởng, phụ cấp, xử lý kỉ luật với người
lao động theo quy định của pháp luật và quy chế nội bộ của Công ty. Quyết
định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty.
Quyết định thanh toán các hợp đồng xuất nhập khẩu của toàn Công ty,
quyết đinh các giải pháp tài chính, quyết định đầu tư mới của Công ty,…
Các phó tổng giám đốc: Là người chịu trách nhiệm về toàn bộ công
tác tư vấn thương mại, công tác hành chính tổ chức,…(Công ty có hai phó
tổng giám đốc).
Các phó tổng giám đốc là người trực tiếp điều hành Trung tâm tư vấn
đầu tư và thương mại và các Chi nhánh của Công ty. Các phó tổng giám
đốc có quyền thay mặt tổng giám đốc kí kết các hợp đồng thương mại,…
khi được uỷ quyền; có quyền đề nghị giám đốc bổ nhiệm, bãi nhiệm, khen
thưởng, kỉ luật,…
Phòng kế hoạch tài chính: Có trách nhiệm thực hiện công tác kế toán
thống kê tài chính phục vụ cho quá trình kinh doanh của Công ty.
Tổ chức ghi chép, tính toán, phản ánh số liệu hiện có, tình hình luân
chuyển tài sản, nguồn vốn, quá trình và kết quả hoạt động kinh doanh của
Công ty. Quy định thủ tục lập và luân chuyển chứng từ ban đầu trong nội
bộ Công ty theo quy định của Nhà nước. Kiểm tra tình hình thực hiện kế
hoạch kinh doanh, kế hoạch thu chi tài chính, tình hình thu nộp và thanh
toán, kiểm tra và giữ gìn sử dụng tài sản, sử dụng kinh phí, phát hiện và
ngăn ngừa kịp thời những hành vi tham ô, lãng phí tài sản, vi phạm các
chính sách chế độ trong Công ty. Lập và gửi báo cáo kế toán theo quy định
SV: NguyÔn Hoµng HiÖp KiÓm to¸n 47B
20
B¸o c¸o kiÕn tËp

của cấp trên, cung cấp các số liệu, tài liệu cho việc điều hành kinh doanh
trong Công ty. Tổ chức huy động, quản lý và sử dụng các nguồn vốn có
hiệu quả. Tổ chức phổ biến hướng dẫn, thực hiện các chế độ chính sách về
công tác tài chính kế toán của Nhà nước và cấp trên cho các đơn vị cá nhân
có liên quan.
Phòng tổ chức cán bộ : Là phòng có chức năng tham mưu cho giám
đốc công ty các công tác về tổ chức cán bộ trong Công ty.
Quản lý hồ sơ nhân sự, điều phối lao động trong Công ty, xây dựng
các nội quy, quy chế trong công ty, phân công nhiệm vụ trong Công ty. Tổ
chức chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra và đề xuất các biện pháp thực
hiện tốt nội quy trong Công ty.
Phòng hành chính quản trị: Là phòng có chức năng tham mưu cho
giám đốc Công ty các công tác hành chính trong Công ty.
Nghiên cứu, để xuất và chỉ đạo thực hiện các chủ chương chính sách,
chế độ quản lý nghiệp vụ về lao động trong Công ty. Quản lý cán bộ công
nhân viên trong Công ty theo quy định, thực hiện chế độ nâng bậc, nâng
cấp cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. Giải quyết đơn khiếu nại tố
cáo của cán bộ công nhân viên trong Công ty. Theo dõi tổng hợp các thành
tích thi đua trong Công ty, biểu dương kịp thời những tổ chức cá nhân, tập
thể theo quy định của Công ty và Nhà nước.
Các phòng nghiệp vụ: Phòng nghiệp vụ làm nhiệm vụ trực tiếp thực
hiện các hợp đồng xuất nhập khẩu, bộ phận kinh doanh của Công ty.
Trực tiếp tìm hiểu thị trường, nghiên cứu các mặt hàng xuất nhập
khẩu, tìm hiểu về người mua, người bán. Trực tiếp thực hiện các giao dịch
với người mua và người bán trong hoạt động xuất nhập khẩu, thực hiện các
dịch vụ xuất nhập khẩu như nhập cảnh hàng hoá,…Kết hợp với phòng kế
hoạch tài chính tiến hành các hoạt động thu chi, thanh toán cho người mua,
người bán trong các hợp đồng giao dịch của Công ty.
SV: NguyÔn Hoµng HiÖp KiÓm to¸n 47B
21

B¸o c¸o kiÕn tËp
Trung tâm tư vấn đầu tư và thương mại: Là trung tâm chuyên tư
vấn các hợp đồng thương mại và xuất nhập khẩu thiết bị. Tư vấn các hợp
đồng nhập khẩu thiết bị, tư vấn đầu tư thương mại và kí kết các hợp đồng
đầu tư, thương mại. Chuẩn bị, lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu
cho các công trình,…Tư vấn thẩm định giá hàng hoá nhập khẩu theo hợp
đồng,…
Các chi nhánh và văn phòng đại diện nước ngoài: Làm nhiệm vụ
tìm hiểu thông tin thị trường tại các nơi, kí kết hợp đồng đầu tư và thương
mại, mở rộng mạng lưới các trung tâm liên kết cho Công ty,…
SV: NguyÔn Hoµng HiÖp KiÓm to¸n 47B
22
Báo cáo kiến tập
CHNG II: C IM T CHC B MY K TON V
MT S PHN HNH K TON CH YU TI
TECHNOIMPORT
1. c im t chc v vn dng ch k toỏn trong Cụng ty
1.1. Nhim v ca b mỏy k toỏn
Cng nh cỏc doanh nghip thng mi khỏc, b mỏy k toỏn ca
Cụng ty cú vai trũ quan trng trong vic qun lý cỏc thụng tin v hot ng
sn xut kinh doanh ca Cụng ty. Nú thc hin chc nng thu nhn, x lý
v cung cp thụng tin kinh t, ti chớnh cho cỏc i tng cú liờn quan. c
bit vi loi hỡnh kinh doanh dch v xut nhp khu nờn quỏ trỡnh lu
chuyn hng húa v tin t din ra thng xuyờn, liờn tc thỡ cụng tỏc k
toỏn cng phi c chỳ trng hn cú th cung cp thụng tin cho ngi
qun lý trong v ngoi n v mt cỏch nhanh chúng, chớnh xỏc v kp thi
nht. Ngoi ra, b mỏy k toỏn ca Cụng ty tham mu h tr cho Giỏm c
trong cụng tỏc qun lý s dng vn, ti sn ca Cụng ty, giỳp lónh o
Cụng ty cú cỏi nhỡn y v ton din ra quyt nh ỳng n trong
kinh doanh. C th b mỏy k toỏn ca Cụng ty phi m nhn cỏc nhim

v c th sau:
-T chc hch toỏn k toỏn, qun lý cht ch tỡnh hỡnh bin ng ti
chớnh, phỏt hin, x lý kp thi v phn ỏnh y chớnh xỏc tỡnh hỡnh bin
ng ti sn trong quan h vi ngun vn.
-Xỏc nh kt qu kinh doanh, lp v trỡnh by cỏc bỏo cỏo ti chớnh
cn thit theo quy nh hin hnh ca ch , chun mc k toỏn hin hnh
v cỏc vn bn phỏp lut cú liờn quan.
-T chc cụng tỏc phõn tớch tỡnh hỡnh ti chớnh ca Cụng ty xut
nhng bin phỏp kp thi cho vic ra quyt nh ca giỏm c.
-Thc hin cụng tỏc x lý v bo qun chng t theo quy nh ca ch
chun mc v phỏp lut.
SV: Nguyễn Hoàng Hiệp Kiểm toán 47B
23
B¸o c¸o kiÕn tËp
-Tổ chức công tác phổ biến kịp thời các chế độ thể lệ, các quy chế tài
chính mới được ban hành. Đồng thời hướng dẫn bồi dưỡng, nâng cao trình
độ cho đội ngũ nhân viên kế toán của Công ty,…
1.2. Đặc điểm vận dụng chế độ kế toán trong công ty
1.2.1. Kỳ kế toán và đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán
-Kỳ kế toán năm: Bắt đầu từ ngày 01/01 kết thúc ngày 31/12.
-Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: VNĐ.
1.2.2. Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng
-Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam tại
quyết định số 15/2006/QĐ-BTC.
-Tuyên bố về việc tuân thủ chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán: Áp
dụng và tuân thủ chuẩn mực kế toán số: 01,02,03,14,16,24,27.
1.2.3. Các chính sách kế toán áp dụng
-Nguyên tắc ghi nhận các khoản tiền và các khoản tương đương tiền:
Các loại ngoại tệ chuyển đổi theo tỉ giá VNĐ thực tế Ngân hàng Nhà nước
công bố.

-Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho:
Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Giá trị thuần có thể thực hiện.
Phương pháp tính giá trị hàng tồn kho: Giá đích danh.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
Phương pháp lập dự phòng giảm giá hang tồn kho: Không trích lập.
-Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ và BĐSĐT:
Nguyên tắc ghi nhận TSCĐ: Theo nguyên giá TSCĐ.
Phương pháp khấu hao TSCĐ: Khấu hao TSCĐ theo phương pháp
đường thẳng.
Nguyên tắc ghi nhận BĐSĐT: Không có.
Phương pháp khấu hao BĐSĐT: Không có.
-Nguyên tắc ghi nhận các khoản đầu tư tài chính:
SV: NguyÔn Hoµng HiÖp KiÓm to¸n 47B
24
B¸o c¸o kiÕn tËp
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: Không có.
Ghi nhận các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn khác: Theo giá gốc.
Phương pháp trích lập dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn và dài hạn:
Hiện không trích lập.
-Nguyên tắc ghi nhận và vốn hoá các khoản chi phí đi vay: Ghi nhận
các khoản chi phí đi vay theo thực tế phát sinh.
-Nguyên tắc ghi nhận và vốn hoá các khoản chi phí khác:
Chi phí trả trước: Không có.
Chi phí khác: Không có.
Phương pháp phân bổ chi phí trả trước: Không có.
Phương pháp và thời gian phân bổ lợi thế thương mại: Không có.
-Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả: Chi phí phải trả là khoản chi phí
chưa chi dự kiến sẽ phải chi trong năm sau được ước tính trên cơ sở của
hợp đồng kinh tế kí kết.
-Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các khoản dự phòng phải trả:

Không trích lập.
-Nguyên tắc ghi nhận vốn chủ sở hữu:
-Nguyên tắc ghi nhận vốn đầu tư của chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ
phần, vốn khác của chủ sở hữu: Vốn chủ sở hữu được ghi nhận theo thực tế
được giao và tự bổ sung từ kết quả kinh doanh từng năm.
-Nguyên tắc ghi nhận chênh lệch đánh giá lại tài sản: Chênh lệch tỷ
giá đã thực hiện được phản ánh trực tiếp và kết quả kinh doanh được ghi
nhận vào doanh thu của hoạt động tài chính.
-Nguyên tắc ghi nhận lợi nhuận chưa phân phối: Đã phân phối hết.
-Phương pháp ghi nhận doanh thu:
Doanh thu bán hàng: được xác định trên cơ sở của các khoản tiền đã
thu hoặc sẽ thu được, các khoản nhận trước của khách hàng không được
ghi nhận là doanh thu.
SV: NguyÔn Hoµng HiÖp KiÓm to¸n 47B
25

×