Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức công tác kế toán tại công ty xe máy - xe đạp Thống Nhất.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (292.25 KB, 25 trang )

<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">

<i><b>Lời mở đầu</b></i>

Tài sản cố định (TSCĐ) là một bộ phận cơ bản tạo nờn cơ sở vật chất kỹ thuật của hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD). Nú giữ vai trũ đặc biệt quan trọng trong quỏ trỡnh sản xuất tạo ra sản phNm, gúp phần tạo nờn cơ sở vật chất, trang thiết bị kinh tế.

Đối với một doanh nghiệp thỡ TSCĐ thể hiện năng lực, trỡnh độ cụng nghệ, cơ sở vật chất kỹ thuật cũng như thế mạnh của doanh nghiệp trong việc phỏt triển sản xuất, nú là điều kiện cần thiết để tiết kiệm sức lao động của doanh nghiệp núi riờng và của nền kinh tế đất nước núi chung. Đứng trờn gúc độ kế toỏn thỡ việc phản ỏnh đầy đủ, tớnh khấu hao và quản lý chặt chẽ TSCĐ là một tiền đề quan trọng để cỏc doanh nghiệp tiền hành SXKD cú hiệu quả, nú khẳng định vai trũ vị trớ của doanh nghiệp trước nền kinh tế nhiều thành phần hiện nay.

Sau một thời gian thực tập, nắm bắt tỡnh hỡnh thực tế tại Cụng ty xe mỏy - xe đạp Thống Nhất, em xin trỡnh bày bỏo cỏo thực tập với cỏc nội dung sau.

Ngo i “Lời nói đầu” v “Kết luận” nội dung của báo cáo gồm 4 phần chính:

<i><b>Phần I: Đặc điểm chung về cơng ty xe máy - xe đạp thống nhất. Phần II: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty xe máy- xe đạp Thống nhất. </b></i>

<i><b>Phần III: Đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn tại cơng ty xe máy – xe đạp Thống Nhất. </b></i>

<i><b>Phần IV: Công tác kế tốn TSCĐ của cơng ty. </b></i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2">

Ngày 6/1/1978, Xí nghiệp xe đạp Thống Nhất tách ra khỏi Bộ cơ khí luyện kim chuyển sang trực thuộc Sở công nghiệp Hà Nội. Trong giai đoạn này, các xí nghiệp xe đạp được tổ chức thành Liên hiệp xí nghiệp xe đạp. Mỗi thành viên trong Liên hiệp khơng có tư cách pháp nhân và hạch toán nội bộ. Xí nghiệp xe đạp Thống Nhất được giao nhiệm vụ sản xuất khung xe, vành, ghi đông, phô tăng và lắp ráp xe đạp hoàn chỉnh theo chỉ tiêu quy định của Liên hiệp.

Năm 1981, Uỷ Ban Nhân Dân thành phố Hà Nội quyết định thành lập Liên hiệp các xí nghiệp xe đạp Hà Nội gọi tắt là LIXEHA. Lúc này, xí nghiệp có tư cách pháp nhân và bắt đầu hạch toán độc lập.

Để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của xí nghiệp trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, tháng 11/1993, UBND thành phố Hà Nội ban hành quyết định số 338/QĐUB cho phép Xí nghiệp xe đạp Thống Nhất đổi tên thành Công ty xe máy- xe đạp Thống Nhất. Công ty có mặt bằng sản xuất kinh doanh tập trung tại 198B – Tây Sơn - Đống Đa – Hà Nội. Số điện thoại của công ty là (04)8572699.

Nhiệm vụ của công ty được điều chỉnh để phù hợp với điều kiện kinh doanh mới. Nhiệm vụ chủ yếu của công ty vẫn là sản xuất các bộ phận chính của xe đạp

</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">

như khung, ghi đông, vành, trục giữa, phuộc cùng với một số phụ tùng mua ngoài như săm, nan hoa, xích líp lắp ráp xe đạp hồn chỉnh phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Bên cạnh sản phẩm truyền thống là chiếc xe đạp, công ty đang nghiên cứu và chế tạo một số loại linh kiện và phụ tùng xe máy. Với lợi thế điện tích mặt bằng rộng lớn. Công ty xe máy xe đạp Thống Nhất đã xây dựng một dãy các cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm của cơng ty. Bên cạnh đó, cơng ty cịn tận dụng diện tích mặt bằng chưa sử dụng hết quy hoạch, xây dựng nhiều cửa hàng, văn phòng để kinh doanh dịch vụ.

Quy trình cơng nghệ sản xuất của cơng ty gần như khép kín từ đưa nguyên vật liệu vào sản xuất đến lắp ráp xe đạp ngun chiếc. Do đó, cơng ty mỗi năm cung cấp cho thị trường trong và ngoài nước khoảng 50000 – 60000 chiếc với hơn 35 mẫu xe các loại. Dự tính trong năm tới, sản lượng cơng ty sản xuất sẽ lên tới 70000 xe. Hiện nay, Cơng ty có một hệ thống các cửa hàng đại lý rải rác khắp 40 tỉnh thành của nước ta. Với mục tiêu không để khách hàng phải khiếu nại về chất lượng sản phẩm của mình, Cơng ty xe máy – xe đạp Thống Nhất luôn tạo được uy tín với các bạn hàng và người tiêu dùng khắp cả nươc. Chiếc xe mang nhãn hiệu Thống Nhất vẫn ln để lại ấn tượng sâu sắc trong lịng mỗi người dân Việt Nam từ xưa đến nay.

Trong vài năm gần đây, Công ty xe máy – xe đạp Thống Nhất hoạt động có hiệu quả và đạt được một số thành tựu:

Chỉ tiêu <sup>Đơn vị </sup><sub>tính </sub> Năm 2003 Năm 2004 Tổng doanh thu đồng 32247903288 44858006677 Doanh thu thuần nt 32176498779 44718195376 Tổng lợi nhuận trước thuế nt 92138662 177550699 Thuế TNDN đóng góp cho NN nt 29484372 56816224 Lợi nhuận sau thuế nt 62654290 120734475 Tổng thu nhập nt 4024516907 4520079080 Thu nhập BQ người lao động nt 1242134 1345166 Tổng vốn kinh doanh nt 25258078818 56599389367

</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">

Vốn lưu động nt 8816372163 26253266175

</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">

<b>Phần II: </b>

<b>cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty xe máy xe đạp thống nhất </b>

<b>Đặc điẻm tổ chức bộ máy quản lý của Công ty xe máy – xe đạp Thống Nhất: </b>

Bộ máy quản lý của công ty đ−ợc tổ chức chặt chẽ và khoa học dựa trên sự kết hợp của 2 mơ hình quản lý trực tuyến, chức năng nhằm đạt hiệu quả quản lý cao nhất.

Việc áp dụng mơ hình trực tuyến – chức năng đã phát huy đựoc −u điểm và hạn chế nh−ợc điểm trong việc tổ chức điều hành công ty đảm bảo bộ máy quản lý của công ty gọn nhẹ lại hiệu quả.

<b>Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty xe máy – xe đạp Thống Nhất: </b>

Phũng hành chớnh

Phũng tổ chức

Phũng tài vụ

Phũng kinh doanh

TH

Ban kiến thiết cơ bản

Phũng cụng nghệ KT Giỏm đốc

PGĐ tài chớnh

PGĐ kỹ thuật PGĐ

hành chớnh

PX phụ tựng

PX khung

sơn

PX lắp rỏp PX

cơ dụng PX

mạ

:Quan hệ chỉ đạo :Quan hệ nghiệp vụ

</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6">

- Giám đốc: Là đại diện pháp nhân của công ty, chịu trách nhiệm mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, trực tiếp chỉ đạo hoạt động kinh doanh

<b>chính, lãnh đạo các phịng ban phối hợp hoạt động của từng bộ phận với nhau. </b>

<i><b>- Phó giám đốc kỹ thuật: </b></i>Có nhiệm vụ tham mưu giúp giám đốc, trực tiếp phụ trách khâu sản xuất, nghiên cứu thiết kế chế tạo sản phẩm mới, chất lượng sản phẩm.

- <i><b> Phó giám đốc tài chính:</b></i> Tham mưu giúp giám đốc chỉ đạo các hoạt động liên quan đến vấn đề tài chính của doanh nghiệp, nghiên cứu đề xuất các phương án đầu tư phát triển cơng ty.

<i><b>- Phó giám đốc hành chính: Giúp giám đốc giải quyết các vấn đề hành chính </b></i>

của cơng ty.

<i><b>- Phịng kinh doanh tổng hợp: </b></i>Cung cấp vật tư phục vụ sản xuất, nghiên cứu thị trường, định hướng sản xuất kinh doanh, chuẩn bị các hợp đồng kinh tế, tổ chức mạng lưới bán hàng, đề xuất nhu cầu mới của thị trường cho phịng Cơng nghệ kỹ thuật.

<i><b>- Phòng tài vụ: Tham mưu giúp ban giám đốc quản lý toàn bộ tiền vốn của </b></i>

cơng ty. Phản ánh đầy đủ, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của công ty, thực hiện đúng chế độ kế tốn tài chính hiện hành của Nhà nước, đề xuất các biện pháp để tăng hiệu quả sử dụng vốn, cùng các phòng ban khác đưa ra phương án đầu tư có lợi nhất cho cơng ty.

<i><b>- Phịng tổ chức: Có nhiệm vụ quản lý cán bộ công nhân viên, tuyển dụng lao </b></i>

động, xây dựng định mức lao động tiền lương, xây dựng quy chế về lao động. Tổ chức lao động khoa học hợp lý, tham gia xét khen thưởng và kỷ luật cán bộ cơng

<i>nhân viên. </i>

<i><b>- Phịng hành chính: </b></i>Cùng với phịng tổ chức quản lý cán bộ cơng nhân viên giải quyết các giấy tờ hành chính, sắp xếp lao động phù hợp với trình độ năng lực

<i>của người lao động, tổ chức các hội nghị, hội họp. </i>

<i><b>- Phịng cơng nghệ kỹ thuật: </b></i>Theo dõi công nghệ sản xuất, kiểm tra chất lượng sản phẩm, thiết kế sản phẩm mới, nghiên cứu các đề tài sáng kiến kỹ thuật nhằm giảm định mức kinh tế kỹ thuật của sản phẩm để nâng cao năng suất lao động tiết

<i>kiệm chi phí, bảo dưỡng sửa chữa máy móc. </i>

</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">

<i><b>- Ban kiến thức cơ bản: Phụ trách quy hoạch mặt bằng, xây dựng các cơng </b></i>

trình nhà xưởng mới, văn phòng cửa hàng cho thuê, giám sát quá trình quyết tốn các hạng mục cơng trình xây dựng cơ bản. Cùng với các phòng ban khác đề xuất

<i>phương án đầu tư phát triển doanh nghiệp. </i>

<b>Các phân xương sản suất: </b>

<i>- Phân xưởng Phụ tùng:</i> Trên cơ sở vật liệu là thép ống các cỡ, tấm sản xuất ra các loại linh kiện như tuýt, giác co, các loại vành mộc ghi đông môc các loại sản phẩm đạt yêu cầu sẽ chuyển sang phân xưởng mạ.

<i>- Phân xưởng Khung sơn:</i> Trên cơ sở các loại linh kiện được chuyển từ các phân xưởng khác sang tiến hành hàn thành khung xe dạng mộc. Việc sơn các linh kiện và khung xe được tiến hành theo cơng đoạn sau: sơn lót – sấy – sơn phủ – sấy – sơn mầu – sấy. (Hiện nay Cơng ty có tới hơn 20 màu sơn khác nhau).

<i>- Phân xưởng Mạ: </i>tiến hành dánh bóng phụ tùng xe, các linh kiện mộc được mạ theo dây chuyền mạ Crôm hay Niken. Phần lớn sản phẩm mạ đạt yêu cầu chuẩn sẽ nhập kho để chuyển sang phân xưởng lắp ráp hoặc bán ra ngoài.

<i>- Phân xưởng cơ dụng:</i> Chế tạo các loại khuôn gá để phục vụ quá trình chế tạo sản phẩm, chịu trách nhiệm bảo dưỡng sửa chữa lớn toàn bộ thiết bị máy móc, lắp đặt và bảo dưỡng đảm bảo an toàn hệ thống điện.

<i>- Phân xưởng lắp ráp:</i> Lắp ráp các loại xe hồn chỉnh theo lệnh của Phịng kinh doanh. Trên cơ sở các loại phụ tùng linh kiện từ các phân xưởng khác cùng với một số phụ tùng mua ngồi thơng qua kho của cơng ty để lắp ráp thành xe hoàn trỉnh. Qua bộ phận KCS ở phịng cơng nghệ cơng nhận và nhập kho thành sản phẩm.

Các phòng ban và phân xưởng sản xuất của cơng ty có mối quan hệ nghiệp vụ mật thiết với nhau. Các bộ phận này hỗ trợ cùng nhau hợp sức để xây dựng và phát triển công ty ngày càng lớn mạnh. Điều này giúp cho việc sản xuất – kinh doanh của công ty thuận lợi.

</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">

<b>Phần III: </b>

<b>Đặc điểm tổ chức cơng tác kế tốn tại cơng ty xe máy – xe đạp Thống Nhất </b>

1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế tốn của cơng ty

Cơng ty xe máy – xe đạp Thống Nhất áp dụng mô hình tổ chức bộ máy kế tốn tập chung. Tồn cơng ty có một phịng tài vụ. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến quá trình sản suất kinh doanh của công ty đều được tập hợp về phòng tài vụ từ khâu lập chứng từ, ghi sổ kế tốn và lập báo cáo kế tốn.

Phịng tài vụ của cơng ty có 7 thành viên trong phịng tài vụ được kế tốn trưởng bố trí phân công công việc hợp lý, phụ trách các phần hành kế toán khác nhau.

<b>Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty xe máy – xe đạp Thống Nhất </b>

<b>Nhiệm vụ của mỗi nhân viên kế tốn trong phịng tài vụ cụ thể như sau: </b>

- Trưởng phòng tài vụ: Có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế tốn của cơng ty, đảm bảo bộ máy gọn nhẹ hoạt động hiệu quả. Kế toán trưởng trực tiếp chỉ đạo

Kế toỏn TSCĐ, thành phNm, tiờu thụ, cụng nợ và TGNH

Kế toỏn nguyờn vật liệu

Kế toỏn tiền lương và cỏc khoản trớch theo lương

Kế toỏn tổng hợp

Kế toỏn thanh toỏn với người bỏn

Thủ quỹ Kế toỏn

trưởng

</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">

hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện chế độ kế tốn, xây dựng q trình luân chuyển chứng từ, tiến hành báo cáo định kỳ với ban giám đốc cùng với cơ quan chủ quản.

- Kế toán tổng hợp: Tập hợp tài liệu của các kế toán khác lập các bảng kê, bảng phân bố, nhật ký chứng từ. Tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm, lập các báo cáo định kỳ.

- Kế toán vật liệu: Ghi chép, phản ánh, tổng hợp số liệu về tình hình mua vận chuyển, bảo quản, nhập xuất tồn kho vật liệu, cơng cụ dụng cụ. Tính giá thực tế vật liệu xuất kho, phân bổ chi phí vật liệu xuất dùng cho các đối tượng có liên quan.

- Kế tốn thành phẩm, tiêu thụ, theo dõi công nợ, tài sản cố định: Có nhiệm vụ hạch tốn chi tiết và tổng hợp thành phẩm, xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm, theo dõi các khoản phải thu và quyết tốn cơng nợ với khách hàng. Bên cạnh đó phản ánh tổng hợp số liệu về tình hình tăng giảm tài sản cố định, trích và phân bố khấu hao tài sản cố định cho các đối tượng có liên quan.

- Kế tốn thanh tốn : Có nhiệm vụ theo dõi các khoản thu chi tiền mặt, thanh tốn cơng nợ với nhà cung cấp và ngân sách nhà nước.

- Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: Tổng hợp số liệu từ bảng chấm cơng do các phân xưởng phịng ban gửi lên, phối hợp cùng với các bộ phận khác để tính và thanh toán lương, các khoản phụ cấp cho cán bộ cơng nhân viên. Trích bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và kinh phí cơng đồn theo chế độ quy định. Thanh toán với cơ quan bảo hiểm xã hội và công nhân viên.

- Thủ quỹ: Có nhiệm vụ cùng với kế toán thanh toán và kế toán tiêu thụ tiến hành thu chi theo dõi các khoản thu chi và tồn quỹ tiền mặt tại đơn vị.

Tuy nhiên trong trường hợp đặc biệt, các nhân viên kế toán trong phịng có thể giúp đỡ nhau tránh đựoc tình trạng ứ đọng cơng việc. Các nhân viên trong phịng tài vụ đều có trình độ chuyên môn và kinh nghiêm. Mỗi năm công ty đều cử người tham dự các lớp học nâng cao nghiệp vụ do các cơ quan cấp trên tổ chức. Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến quá trình sản xuất kinh doanh của công ty đều được tập trung về phòng tài vụ từ khâu ghi sổ chi tiết đến lập báo cáo kế tốn.

</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">

Ngồi những nhân viên kế tốn của phịng tài vụ, mỗi phân xưởng xản xuất đểu có một nhân viên hạch toán. Người này có nhiệm vụ theo dõi sản xuất ở phân xưởng mình, chi trả tiền lương đến từng người lao động.

<b>2. Đặc điểm tổ chức bộ sổ kế toỏn ở cụng ty </b>

Cụng ty xe mỏy - xe đạp Thống Nhất là cú niờn độ kế toỏn bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thỳc vào ngày 31/12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chộp kế toỏn là đồng Việt Nam (VNĐ)

Cụng ty ỏp dụng hạch toỏn hàng tồn kho theo phương phỏp kờ khai thường xuyờn, tớnh thuế GTGT theo phương phỏp khấu trừ thuế. Phương phỏp tớnh khấu hao tài sản cố định theo thời gian.

Kỳ tớnh giỏ thành và xỏc định kết quả kinh doanh của cụng ty là từng thỏng. Với số lượng nghiệp vụ phỏt sinh nhiều trong điều kiện kế toỏn thủ cụng, cụng ty ỏp dụng hỡnh thức kế toỏn Nhật ký chứng từ.

<b>Hỡnh thức kế toỏn Nhật ký chứng từ ỏp dụng tại cụng ty sử dụng cỏc loại sổ sau: </b>

<b>- Nhật ký chứng từ: Nhật ký chứng từ được mở hàng thỏng cho một hoặc </b>

một số tài khoản cú nội dung kinh tế giống nhau, cú liờn quan với nhau theo yờu cầu quản lý. Nhật ký chứng từ được mở theo số phỏt sinh bờn cú của tài khoản trong Nhật ký chứng từ đối ứng với bờn nợ của cỏc tài khoản cú liờn quan.

Trong hỡnh thức Nhật ký chứng từ cú 10 Nhật ký chứng từ được đỏnh số từ 1 đến 10. Hiện nay cụng ty mới chỉ sử dụng Nhật ký chứng từ số 1,2,4,5,9,10.

<b>- Sổ cỏi: Là sổ kế toỏn tổng hợp mở cho cả năm, mỗi tờ sổ dựng cho một tài </b>

khoản, phản ỏnh số phỏt sinh nợ, phỏt sinh cú chi tiết theo từng thỏng và dư cuối năm. Số phỏt sinh cú của mỗi tài khoản đú. Số phỏt sinh nợ được phản ỏnh chi tiết từng tài khoản đối ứng cú lấy từ cỏc Nhật ký chứng từ cú liờn quan. Sổ cỏi ghi một lần vào ngày cuối thỏng hoặc cuối quý sau khi đó khoỏ sổ và kiểm tra, đối chiếu số liệu trờn cỏc Nhật ký chứng từ.

- Bảng kờ: Được sử dụng trong những trường hợp khi cỏc chỉ tiờu hạch toỏn chi tiết của một số tài khoản khụng thể kết hợp phản ỏnh trực tiếp trờn Nhật ký chứng từ được. Số liệu tổng cộng của cỏc bảng kờ chuyển vào cỏc Nhật ký chứng từ cú liờn quan.

</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">

Trong hình thức Nhật ký chứng từ có 10 bảng kê được đánh số từ 1 đến 11 (khơng có bảng kê số 7). Công ty hiện nay đang sử dụng bảng kê số 1,2,3,11.

<i><b>- Bảng phân bổ: Được sử dụng với những khoản chi phí phát sinh thường </b></i>

xuyên liên quan đến nhiều đối tượng cần phân bổ. Công ty đang sử dụng bảng phân bổ số 1,2,3 cuối tháng dựa vào bảng phân bổ chuyển vào các bảng kê và Nhật ký chứng từ có liên quan.

<i><b>- Sổ chi tiết: Dùng để theo dõi các đối tượng cần hạch toán chi tiết. </b></i>

Hiện nay, công ty đang sử dụng các sổ chi tiết: sổ chi tiết theo dõi doanh thu tiêu thụ, sổ chi tiết phải thu của khách, sổ chi tiết thanh toán với người bán, sổ ngân hàng, sổ quỹ.

Công ty xe máy - xe đạp Thống Nhất áp dụng hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp theo quyết định 1141 - TC/QĐ/CĐKT ban hành ngày 1/11/1995 của bộ tài chính.

Ngồi các báo cáo tài chính theo quy định (bảng cân đối kế tốn B01 - DN, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh B02 - DN, thuyết minh báo cáo tài chính B09 - DN, báo cáo lưu chuyển tiền tệ B03 - DN), công ty còn lập báo cáo quản trị như bảng kê khai nộp thuế, báo cáo tình hình sản suất…

<b>Sơ đồ: Trình tự ghi sổ kế tốn của Cơng ty xe máy - xe đạp Thống Nhất </b>

Chứng từ gốc và cỏc bng phõn b

:Ghi hàng ngày :Ghi cuối tháng

</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">

Với các loại chi phí sản xuất kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất phân bổ, các chứng từ gốc được tập hợp, phân loại trong các bảng phân bổ. Sau đó, số liệu kết quả của bảng phân bổ được lấy ghi vào bảng kê và các Nhật ký chứng từ có liên quan.

Cuối tháng khố sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký chứng từ, kiểm tra đối chiếu số liệu trên các Nhật ký chứng từ với các sổ kế toán chi tiết, bảng tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các Nhật ký chứng từ ghi trực tiếp vào sổ cái.

Cuối tháng, cộng các sổ thẻ kế toán chi tiết và căn cứ vào các sổ thẻ chi tiết lập các bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với sổ cái.

Một số số liệu tổng cộng ở sổ cái, Nhật ký chứng từ, bảng kê và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập báo cáo tài chính.

Hạch tốn tiêu thụ thành phNm tại Cơng ty xe máy - xe đạp Thống Nhất có trình tự ghi sổ kế toán như sau:

</div>

×