Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty tính toán và phát hành biểu mẫu thống kê

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (279.27 KB, 50 trang )

Chuyên đề thực tập Trường CĐTC - QTKD
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam đã trải qua biết bao nhiêu là trở ngại, khó khăn và
đã đạt được rất nhiều thành tựu vẻ vang trong những năm qua. Đặc biệt là sự
kiện Việt Nam trở thành thành viên chính thức của WTO đã đánh dấu một bước
ngoặt lớn lao của nền kinh tế Việt Nam nói riêng và nền kinh tế toàn cầu nói
chung. Trước sự kiện này thì kinh tế Việt Nam sẽ phải đối diện với những thách
thức vô cùng lớn lao để có thể hòa nhập vào thị trường thế giới và sự kiện này
đã mở ra cho nền kinh tế Việt Nam những cơ hội phát triển vượt bậc. Vì thế mà
hiện nay, các doanh nghiệp đều là tác nhân thúc đẩy nền kinh tế, luôn hướng tới
mục tiêu là đạt lợi nhuận cao và tăng khả năng tích lũy. Hơn nữa, để có thể tồn
tại và phát triển, có một chỗ đứng vững chắc trên thị trường trong nước và quốc
tế thì một yêu cầu tối quan trọng đặt ra với các nhà quản trị doanh nghiệp là phải
tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả tốt nhất. Sự cạnh tranh và
khát vọng lợi nhuận đã trở thành động lực thôi thúc các doanh nghiệp tăng
cường đổi mới thiết bị công nghệ. Đầu tư vào những ngành nghề mới và chiếm
lĩnh thị trường. Tình hình trên đã làm gia tăng nhu cầu vốn kinh doanh trong nền
kinh tế. Chính vì vậy, các doanh nghiệp cần phải có một lượng vốn nhất định
bao gồm vốn cố định, vốn lưu động và vốn chuyển dụng khác. Qua đó, việc sử
dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả được coi là điều kiện tồn tại và phát triển của
mỗi doanh nghiệp. Phải luôn nắm bắt được tình hình sử dụng vốn ta phải tiến
hành phân tích tài chính để xác định vốn.
Chính vì vậy, vấn đề bức thiết đặt ra cho các doanh nghiệp hiện nay là
phải xác định và phải đáp ứng được nhu cầu vốn thường xuyên cần thiết và hiệu
quả sử dụng đồng vốn ra sao? Đây là một vấn đề nóng bỏng có tính chất thời sự
không chỉ được các nhà quản lý doanh nghiệp quan tâm, mà còn thu hút được sự
chú ý của các nhà đầu tư trong lĩnh vực tài chính, khoa học vào doanh nghiệp.
Xuất phát từ vị trí, vai trò vô cùng quan trọng của vốn lưu động và thông
qua quá trình thực tập tại Công ty tính toán và phát hành biểu mẫu thống kê mà
SV: Đặng Tuấn Duy Lớp: TC 42B
1


Chuyên đề thực tập Trường CĐTC - QTKD
em quyết định chọn đề tài "Tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công
ty tính toán và phát hành biểu mẫu thống kê"
Nội dung của chuyên đề ngoài phần mở đầu và kết luận gồm ba chương:
Chương 1: Những lý luận chung về vốn lưu động trong doanh nghiệp sản
xuất.
Chương 2: Thực tế công tác quản lý và sử dụng vốn lưu động tại Công ty
tính toán và phát hành biểu mẫu thống kê.
Chương 3: Các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng
vốn lưu động tại Công ty tính toán và phát hành biểu mẫu thống kê.
Trong quá trình làm chuyên đề, mặc dù em đã có nhiều cố gắng và nhận
được sự hướng dẫn nhiệt tình của cô giáo hướng dẫn là cô Đoàn Thị Nga cùng
sự giúp đỡ nhiệt tình của các bác, các cô chú, anh chị ở công ty. Song do nhận
thức và trình độ có hạn, thời gian thực tế chưa nhiều nên bản chuyên đề của em
không tránh khỏi những khiếm khuyết và thiếu sót. Em mong muốn và xin chân
thành tiếp thu ý kiến đăng góp, bổ sung của công ty cùng cô giáo hướng dẫn để
bản chuyên đề thực tập của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn quý công ty và cô giáo hướng dẫn đã giúp em
hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp một cách tốt nhất.
Sinh viên: Đặng Tuấn Duy
SV: Đặng Tuấn Duy Lớp: TC 42B
2
Chuyên đề thực tập Trường CĐTC - QTKD
Chương I
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN LƯU ĐỘNG TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Những vấn đề chung về vốn lưu động
1.1.1. Khái niệm về vốn lưu động
Đối với tất cả các doanh nghiệp, vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu, mang
tính chất quyết định để tiến hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn trong

các doanh nghiệp có thể chia ra thành vốn cố định và vốn lưu động, mục tiêu là
để phục vụ cho sản xuất kinh doanh tức là với mục đích tích lũy và sinh lời
không phải với mục đích tiêu dùng trong doanh nghiệp. Vốn phải được hình
thành trước khi diễn ra hoạt động sản xuất kinh doanh, người ta định nghĩa vốn
là số tiền được ứng trước cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Vốn sau khi ứng
ra, được sử dụng vào sản xuất kinh doanh và sau một chu kỳ hoạt động phải
được thu về để đáp ứng cho chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh sau. Vốn
không thể bị hao hụt đi, vì mất vốn đối với các doanh nghiệp đồng nghĩa với
việc đứng trước nguy cơ phá sản.
Những đối tượng lao động nói trên nếu xét về hình thái hiện vật được gọi
là tài sản lưu động, còn hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động của doanh
nghiệp. Vậy: Vốn lưu động của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của các tài
sản lưu động đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
1.1.2. Đặc điểm của vốn lưu động
- Vốn lưu động là hình thái biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động nên
nó mang những đặc điểm tương tự như tài sản lưu động đó là vốn lưu động tham
gia vào chu kỳ kinh doanh và vốn lưu động được luân chuyển một lần. Quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục không ngừng nên vốn lưu
động cũng vận động theo từng chu kỳ một. Trong mỗi một chu kỳ vốn lưu động
từ hình thái tiền tệ chuyển sang hình thái vật chất là vật tư, hàng hóa dự trữ cho
hoạt động sản xuất, qua giai đoạn sản xuất vật tư được đưa vào sản xuất tạo nên
thành phẩm và đưa vào tiêu thụ. Kết thúc chu kỳ, khi doanh nghiệp thu được
SV: Đặng Tuấn Duy Lớp: TC 42B
3
Chuyên đề thực tập Trường CĐTC - QTKD
tiền từ việc bán sản phẩm ra thị trường, vốn lưu động lại trở về hình thái tiền tệ
ban đầu. Trên thực tế chu trình trên không diễn ra một cách tuần tự ma đan xen
vào nhau, trong khi một bộ phận vốn lưu động được chuyển hóa thành vật tư,
hàng hóa dự trữ thì một bộ phận khác của vốn lưu động đang kết tinh trong
thành phẩm lại được chuyển hóa trở lại thành vốn bằng tiền, cứ như vậy các chu

kỳ sản xuất kinh doanh được lặp đi lặp lại, vốn lưu động được tuần hoàn và luân
chuyển liên tục.
Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn lưu
động chuyển toàn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn bộ sau khi
doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm và thu được tiền bán hàng. Đặc điểm này cũng
khác với vốn cố định và giá trị của vốn cố định được chuyển dịch từng phần vào
giá trị sản phẩm dưới hình thức khấu hao.
1.1.3. Phân loại vốn lưu động
Vốn lưu động có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp, nó tham
gia vào mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nếu thiếu vốn lưu
động doanh nghiệp khó lòng tạo ra được sản phẩm bởi vì phần lớn các tài sản
lưu động tham gia vào quá trình chế biến để tạo thành thực thể của sản phẩm và
để có các tài sản lưu động này doanh nghiệp phải có một lượng vốn lưu động để
đáp ứng. Để có thể sử dụng vốn lưu động một cách có hiệu quả người ta phải
phân loại vốn lưu động, việc phân loại vốn lưu động giúp cho nhà quản trị tài
chính doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc quản lý và phân bổ vốn lưu động
trong quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó có thể sử dụng hợp lý hơn nguồn vốn
lưu động của doanh nghiệp góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Có một số cách phân loại vốn lưu động như sau:
1.1.3.1. Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động
Theo cách phân loại này VLĐ của doanh nghiệp có thể chia thành 3 loại:
-Vốn lưu động trong khâu dự trữ xuất: Bao gồm các khoản nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công cụ dụng
cụ.
SV: Đặng Tuấn Duy Lớp: TC 42B
4
Chuyên đề thực tập Trường CĐTC - QTKD
- Vốn lưu động trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản phẩm
dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.
- Vốn lưu động trong khâu lưu thông: Bao gồm các khoản giá trị thành

phẩm, vốn bằng tiền, các khoản vốn đầu tư ngắn hạn, các khoản thế chấp ký
cược ký quỹ ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán.
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bổ của VLĐ trong từng
khâu của quá trình sản xuất kinh doanh. Từ đó có biện pháp điều chỉnh cơ cấu
vốn lưu động hợp lý sao cho có hiệu quả sử dụng cao nhất.
1.1.3.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện vốn
Theo cách phân loại này, VLĐ có thể chia thành 2 loại:
- Vốn vật tư hàng hóa: là các khoản VLĐ có hình thái biểu hiện bằng hiện
vật cụ thể như nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành
phẩm
- Vốn bằng tiền: bao gồm các khoản vốn tiền tệ như tiền mặt tồn quỹ, tiền
gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản đầu tư chứng khoán
ngắn hạn
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp xem xét đánh giá mức độ
tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
1.1.3.3. Phân loại theo quan hệ sở hữu về vốn
Theo cách phân loại này ta chia vốn lưu động thành 2 loại:
- Nguồn vốn chủ sở hữu: Là số vốn lưu động thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp có đầy đủ các quyền chiếm hữu, sử dụng, chi phối
và định đoạt.
- Các khoản nợ: Là các khoản VLĐ được hình thành từ vốn vay các ngân
hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác; vốn vay thông qua phát hành
trái phiếu; các khoản nợ khách hàng chưa thanh toán.
Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được
hình thành bằng vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó có
thể có các quyết định trong việc huy động và quản lý, sử dụng vốn lưu động hợp
lý, đảm bảo tài chính trong sử dụng vốn của doanh nghiệp.
SV: Đặng Tuấn Duy Lớp: TC 42B
5
Chuyên đề thực tập Trường CĐTC - QTKD

1.1.3.4. Phân loại theo nguồn hình thành
Căn cứ theo nguồn hình thành vốn lưu động có thể chia thành:
- Nguồn vốn điều lệ: Là số vốn lưu động được hình thành từ nguồn vốn
điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc nguồn vốn điều lệ bổ sung trong quá trình
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Nguồn vốn tự bổ sung: Là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong
quá trình kinh doanh như từ lợi nhuận của doanh nghiệp được tái đầu tư.
- Nguồn vốn liên doanh liên kết: Là số vốn lưu động được hình thành từ
vốn góp liên doanh của các bên tham gia liên doanh.
- Nguồn vốn đi vay: Vốn vay của các ngân hàng thương mại hoặc tổ chức
tín dụng, vốn vay của người lao động trong doanh nghiệp, vay các doanh nghiệp
khác.
- Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ phiếu trái
phiếu. Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp thấy được cơ cấu nguồn vốn
tài trợ cho nhu cầu. VLĐ trong kinh doanh. Từ góc độ quản lý tài chính mọi
nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó. Do đó, doanh nghiệp cần xem xét
cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để giảm thấp chi phí sử dụng vốn của mình.
1.1.4. Nhu cầu vốn lưu động và phương pháp xác định nhu cầu vốn
lưu động
1.1.4.1. Sự cần thiết phải xác định nhu cầu vốn lưu động
Xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết để đảm
bảo hoạt động sản xuất kinh doanh của DN được tiến hành liên tục, tiết kiệm và
có hiệu quả kinh tế cao là một nội dung quan trọng của tài chính doanh nghiệp.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay mọi nhu cầu về VLĐ cho
sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp đều phải tự tài trợ thì điều này càng có ý
nghĩa quan trọng và tác động thiết thực vì:
-Tránh được tình trạng ứ đọng vốn, sử dụng vốn hợp lý và tiết kiệm, nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành
bình thường và liên tục.

SV: Đặng Tuấn Duy Lớp: TC 42B
6
Chuyên đề thực tập Trường CĐTC - QTKD
- Không gây nên sự căng thẳng giả tạo về nhu cầu vốn kinh doanh của
DN.
- Là căn cứ quan trọng cho việc xác định các nguồn tài trợ nhu cầu vốn
lưu động của doanh nghiệp.
Nếu doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lưu động quá cao sẽ không
khuyến khích doanh nghiệp khai thác các khả năng tiềm tàng, tìm mọi biện pháp
cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu
động: gây nên tình trạng ứ đọng vật tư hàng hóa: vốn chậm luận chuyển và phát
sinh các chi phí không cần thiết làm tăng giá thành sản phẩm.
Ngược lại, doanh nghiệp xác định nhu cầu vốn lưu động quá thấp sẽ gây
nhiều khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh
nghiệp thiếu vốn sẽ không đảm bảo sản xuất liên tục, gây nên những thiệt hại do
ngừng sản xuất, không có khả năng thanh toán và thực hiện các hợp đồng đã ký
kết với khách hàng. Cũng cần thấy rằng nhu cầu vốn lưu động của doanh nghiệp
là một đại lượng không cố định và chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như:
- Quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
- Sự biến động của các loại giá cả các loại vật tư, hàng hóa mà doanh
nghiệp sử dụng cho sản xuất.
- Chính sách, chế độ lao động, tiền lương đối với người lao động trong
từng doanh nghiệp.
- Trình độ tổ chức, quản lý sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp trong
quá trình dự trữ sản xuất, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Vì vậy, để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, giảm thấp tương đối
nhu cầu vốn lưu động không cần thiết doanh nghiệp cần tìm các biện pháp phù
hợp tác động đến các nhân tố ảnh hưởng trên sao cho có hiệu quả nhất.
1.1.4.2. Phương pháp xác định nhu cầu VLĐ thường xuyên cần thiết của
doanh nghiệp.

1.1.4.2.1. Phương pháp trực tiếp
Nội dung của phương pháp này là căn cứ vào các yếu tố ảnh hưởng trực
tiếp đến việc dự trữ vật tư, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm để xác định nhu cầu
SV: Đặng Tuấn Duy Lớp: TC 42B
7
Chuyên đề thực tập Trường CĐTC - QTKD
của từng khoản vốn lưu động trong từng khâu rồi tổng hợp lại toàn bộ nhu cầu
vốn lưu động của doanh nghiệp.
* Đối với dự trữ nguyên vật liệu: nhu cầu vốn cần thiết tối thiểu được xác
định theo công thức sau:
V
dt
= Fn x N
dt
Trong đó: V
dt
: số vốn cần thiết tối thiểu để dự trữ nguyên vật liệu
Fn: chi phí nguyên vật liệu sử dụng bình quân một ngày
N
dt
: số ngày cần thiết dự trữ nguyên vật liệu
* Đối với chi phí sản xuất dở dang
V
dd
= Pn x Ck x Hs
Trong đó: V
dd
: vốn dự trữ cần thiết tối thiểu cho sản phẩm dở dang
Pn: chi phí sản xuất bình quân một ngày
Ck: chu kỳ sản xuất sản phẩm

Hs: hệ số sản phẩm dở dang
* Đối với thành phẩm
V
tp
= Zn x N
tp
Trong đó: V
tp
: vốn thành phẩm dự trữ cần thiết tối thiểu
Zn: giá thành sản phẩm bình quân một ngày.
N
tp
: Số ngày dự trữ thành phẩm.
Ưu điểm: xác định được nhu cầu cụ thể của từng loại vốn trong từng khâu
kinh doanh. Do đó, tạo điều kiện tốt cho việc quản lý, sử dụng vốn cho từng loại
trong từng khâu sử dụng.
Nhược điểm: Việc tính toán tương đối phức tạp, mất nhiều thời gian nếu
doanh nghiệp sử dụng nhiều loại vật tư trong sản xuất.
1.1.4.2.2 Phương pháp gián tiếp
Đặc điểm của phương pháp này là dựa vào số vốn lưu động bình quân
năm báo cáo, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh năm kế hoạch và khả năng tăng tốc
độ luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch để xác định nhu cầu vốn lưu động
của doanh nghiệp năm kế hoạch.
Công thức tính toán như sau:
SV: Đặng Tuấn Duy Lớp: TC 42B
8
Chuyên đề thực tập Trường CĐTC - QTKD
Vnc = V
obq
x x (1 +t%)

Trong đó: Vnc : nhu cầu vốn lưu động năm kế hoạch
V
obq
: Số bình quân vốn lưu động năm báo cáo
M
1
: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động năm kế hoạch
M
0
: tổng mức luân chuyển vốn lưu động năm báo cáo.
t%: tỷ lệ (tăng hoặc giảm) số ngày luân chuyển vốn lưu động năm kế
hoạch so với năm báo cáo.
t% = x 100%
1.2. Bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
1.2.1. Bảo toàn VLĐ
Bảo toàn vốn lưu động trong các doanh nghiệp là bảo đảm số vốn lưu
động thu hồi sau mỗi chu kỳ kinh doanh đủ để doanh nghiệp tiếp tục sản xuất
kinh doanh trong kỳ tiếp theo đồng thời có thể bổ sung thêm cho nguồn vốn của
doanh nghiệp hoặc đầu tư thêm các trang thiết bị, máy móc phục vụ sản xuất.
Những lý do đòi hỏi doanh nghiệp phải chủ động bảo toàn vốn lưu động nhằm
đảm bảo cho quá trình sản xuất tiến hành bình thường là:
- Sự rủi ro bất thường trong quá trình sản xuất kinh doanh
-Nền kinh tế xảy ra lạm phát.
1.2.2. Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ
1.2.2.1. Hiệu quả sử dụng VLĐ
Đặc trưng cơ bản của vốn lưu động đó là luân chuyển liên tục trong quá
trình sản xuất kinh doanh, và chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm trong chu kỳ
kinh doanh do vậy đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn lưu động người ta thường
thông qua đánh giá về tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Ngoài mục đích sử
dụng vốn trong sản xuất vốn lưu động còn được sử dụng trong thanh toán do vậy

hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn thể hiện ở khra năng đảm bảo vốn lưu động
cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Như vậy có thể hiểu hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ,
năng lực khai thác và quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp nhằm đảm bảo
cho vốn lưu động trong doanh nghiệp được luân chuyển với tốc độ cao, đảm bảo
SV: Đặng Tuấn Duy Lớp: TC 42B
9
Chuyên đề thực tập Trường CĐTC - QTKD
khả năng thanh toán của doanh nghiệp luôn ở tình trạng tốt nhất và mức chi phí
cho việc sử dụng vốn lưu động là thấp nhất. Nói cách khác, hiệu quả sử dụng
vốn lưu động thể hiện khả năng sinh lời của vốn lưu động, nó cho biết mỗi đơn
vị vốn lưu động trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
1.2.2.2.1. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động
* Số lần luân chuyển vốn lưu động (L): Phản ánh số vòng quay vốn lưu
động trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm).
L =
Trong đó:
L: Số lần luân chuyển vốn lưu động trong năm.
M: Tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong năm
V
bq
: Vốn lưu động bình quân trong năm.
* Kỳ luân chuyển vốn lưu động (K): Phản ánh số ngày để thực hiện một
vòng quay vốn lưu động.
K= Hay: K =
Vòng quay vốn càng nhanh thì kỳ luân chuyển càng được rút ngắn và
chứng tỏ vốn lưu động càng được sử dụng có hiệu quả.
Trong các công thức trên, tổng mức luân chuyển vốn (M): phản ánh tổng
giá trị vốn tham gia luân chuyển thực hiện trong năm của doanh nghiệp. Nó

được xác định:
M = Σ doanh thu thực hiện trong năm - các khoản giảm trừ doanh thu
Số vốn lưu động bình quân trong kỳ được tính theo phương pháp bình
quân số vốn lưu động trong từng quý hoặc tháng. Công thức tính như sau:
V
bq
=
Hay:
V
bq
=
Trong đó:
SV: Đặng Tuấn Duy Lớp: TC 42B
10
Chuyên đề thực tập Trường CĐTC - QTKD
V
bq
: Vốn lưu động bình quân năm
V
q1,
V
q2
, V
q3
, V
q4
: Vốn lưu động bình quân các quý 1, 2, 3, 4
V
đq1
: Vốn lưu động đầu quý 1.

V
cq1
, V
cq2
, V
cq3
, V
cq4
: Vốn lưu động cuối ký 1, 2, 3, 4.
b. Mức tiết kiệm vốn lưu động
V
tk
= x (K
1
- K
0
)
Hoặc: V
tk
= -
Trong đó:
V
tk
: Vốn lưu động tiết kiệm
M: Tổng mức luân chuyển vốn năm kế hoạch
L
0
, L: Số lần luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế hoạch
K
0

, K
1
: Kỳ luân chuyển vốn năm báo cáo và năm kế hoạch
Mức tiết kiệm vốn lưu động số vốn lưu động doanh nghiệp tiết kiệm được
do tăng tốc độ luân chuyển vốn. Doanh nghiệp càng tăng được vòng quay vốn
lưu động thì càng khả năng tiết kiệm được vốn lưu động, càng nâng cao được
hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
c. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động =
Chỉ tiêu này nói lên 1đồng vốn lưu động trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần và chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. Thông thường chỉ tiêu trên
được kết hợp với chỉ tiêu hiệu suất tài sản lưu động.
Hiệu suất sử dụng tài sản lưu động =
d. Hàm lượng vốn lưu động (mức đảm nhiệm vốn lưu động)
Chỉ tiêu này nói lên số vốn lưu động cần thiết để tạo ra 1 đồng doanh thu
thuần, chỉ tiêu này càng nhỏ thì càng tốt, nó phản ánh khá rõ ràng trình độ sử
dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
e. Mức doanh lợi vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng vốn lưu động có thể tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận trước thuế (hoặc lợi nhuận sau thuế) thu nhập doanh nghiệp.
Mức doanh lợi VLĐ =
SV: Đặng Tuấn Duy Lớp: TC 42B
11
Chuyên đề thực tập Trường CĐTC - QTKD
f. Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân =
Chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân cho biết số ngày cần thiết để thu được các
khoản phải thu, chỉ tiêu này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động
càng cao.
g. Vòng quay các khoản phải thu

Vòng quay các khoản phải thu =
Vòng quay các khoản phải thu phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải
thu thành tiền mặt. Vòng quay càng lớn, chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải
thu hồi là tốt vì doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn (ít phải cấp tín dụng cho
khách hàng và nếu có cấp tín dụng cho khách hàng thì chất lượng tín dụng cao).
h. Vòng quay dự trữ, tồn kho
Vòng quay dự trữ, tồn kho =
Hàng tồn kho bình quân là bình quân số học của vật tư, hàng hóa dự trữ
đầu và cuối kỳ.
Chỉ tiêu này phản ánh số lần hàng hóa tồn kho bình quân luân chuyển
trong kỳ. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty càng có hiệu quả. Qua chỉ tiêu này giúp nhà quản trị tài chính xác định
đúng mức dự trữ vật tư, hàng hóa hợp lý trong chu kỳ sản xuất kinh doanh.
1.2.2.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là yêu cầu tất yếu khách quan
của mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Mặc dù hầu hết các vụ phá
trong kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu tố, chứ không phải chỉ đơn thuần do
quản trị vốn lưu động tồi. Nhưng, cũng cần thấy rằng sự bất lực của một số
doanh nghiệp trong việc hoạch định và kiểm soát một cách chặt chẽ các loại tài
sản lưu động và các khoản nợ ngắn hạn hầu như là một nguyên nhân dẫn đến
thất bại cuối cùng của họ.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động là với một số vốn lưu động nhất
định nhưng doanh nghiệp tạo ra được nhiều doanh thu hơn và nhiều lợi nhuận
SV: Đặng Tuấn Duy Lớp: TC 42B
12
Chuyên đề thực tập Trường CĐTC - QTKD
hơn hoặc đầu tư trang bị thêm cơ sở vật chất để mở rộng kinh doanh, tăng doanh
thu, hạ thấp giá thành, tăng lợi nhuận. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động
còn là biện pháp tài chính giúp doanh nghiệp bảo toàn vốn lưu động.
1.3. Sự cần thiết phải bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ.

1.3.1. Sự cần thiết phải bảo toàn vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động.
Bảo toàn được vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung là thực
hiện được mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp nhằm thu được lợi nhuận tối
đa tạo điều kiện để phát triển mở rộng quy mô hoạt động của doanh nghiệp cả về
chiều sâu và chiều rộng. Nếu vốn lưu động của doanh nghiệp không bảo toàn
được mà bị giảm dần do thua lỗ thì mục tiêu tái đầu tư vốn sẽ khó thực hiện
được nếu không muốn nói là không thể. Do đó, doanh nghiệp phải chú ý đến
việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động bên cạnh việc bảo toàn được vốn
lưu động.
Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường phải đương đầu với sự cạnh
tranh hết sức gay gắt, khốc liệt đòi hỏi các nhà quản trị doanh nghiệp phải sử
dụng đồng vấn đầu tư sao cho có hiệu quả nhất, đây là yêu cầu đặt ra đối với tất
cả đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trên thị trường đặc biệt là các
doanh nghiệp Nhà nước. Trước đây, trong thời kỳ bao cấp, các doanh nghiệp
này được Nhà nước hỗ trợ về vốn khi thành lập hoặc được Nhà nước bù đắp
phần lỗ do hoạt động kém hiệu quả, vì thế mà vấn đề bảo toàn và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn chưa được quan tâm đúng mức. Nay bước sang nền kinh tế thị
trường doanh nghiệp không thể ỷ lại vào Nhà nước mà phải tự vận động tìm
hướng đi cho mình, ngoài số vốn mà Nhà nước hỗ trợ các doanh nghiệp giờ đây
còn phải huy động vốn từ nhiều nguồn khác nhau nhằm phục vụ nhu cầu sản
xuất kinh doanh ngày càng lớn của mình do đó doanh nghiệp có trách nhiệm hòn
trả phần gốc và chi phí sử dụng phần vốn này.
Bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động sẽ giúp cho doanh
nghiệp giữ được sức mua của đồng vốn kể cả khi nền kinh tế xảy ra lạm phát.
Tăng năng lực hoạt động của đồng vốn lưu động là một yếu tố quan trọng giúp
SV: Đặng Tuấn Duy Lớp: TC 42B
13
Chuyên đề thực tập Trường CĐTC - QTKD
cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp và khẳng định được vị thế của

mình trong cơ chế thị trường đầy tính cạnh tranh.
1.3.2. Những nhân tố ảnh hưởng và các biện pháp chủ yếu nhằm bảo
toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp.
1.3.2.1. Những nhân tố ảnh hưởng
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành trong một môi
trường hết sức phức tạp, đa dạng. Với một số nhân tố này thì giúp cho DN phát
triển tích cực và thuận lợi, còn một số nhân tố khác thì kìm hãm sự phát triển.
Do vậy, các nhà quản trị tài chính doanh nghiệp khi tiến hành công việc của
mình sẽ phải nhận biết, phân tích, sử dụng đo lường mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố tới quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Có thể chia các nhân tố ảnh
hưởng thành hai nhóm sau:
1.3.2.1.1 Các nhân tố khách quan.
- Môi trường kinh tế: Mỗi doanh nghiệp đều là một thành viên của một
nền kinh tế nhất định nên nó chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố kinh tế mà trước
hết là các chính sách vĩ mô của Chính phủ như chính sách tài khóa, chính sách
lãi suất, chính sách hối đoái tác động tới giá trị và số lượng các khoản mục
trong tài sản lưu động hết sức rõ rệt. Ngoài ra, còn các tác động khác như cung
cầu thị trường về vốn sản phẩm hàng hóa của doanh nghiệp, về nguyên vật
liệu Tình hình lạm phát lãi suất hiện tại cũng ảnh hưởng đến việc sử dụng vốn
lưu động của doanh nghiệp.
- Chiến lược sản xuất kinh doanh, các chính sách của các đối thủ cạnh
tranh và các doanh nghiệp khác cũng là vấn đề doanh nghiệp cần quan tâm.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt như hiện nay việc thu hút khách hàng là điều
quan trọng sống còn đối với doanh nghiệp vì thế doanh nghiệp cần có các chính
sách khuyến khích xúc tiến để tạo lợi thế so với đối thủ thông qua chính sách tín
dụng thương mại, đồng thời xác định mức dự trữ hợp lý tránh thiếu hụt duy trì
sản xuất kinh doanh khi mà nguyên liệu đầu vào khan hiếm, điều này phải dựa
trên cơ sở các phân tích dự đoán của doanh nghiệp về xu hướng của thị trường.
SV: Đặng Tuấn Duy Lớp: TC 42B
14

Chuyên đề thực tập Trường CĐTC - QTKD
- Môi trường chính trị - xã hội: môi trường này trước hết tác động đến
hành vi tiêu dùng của khách hàng, ngoài ra nó còn có tác động lớn đến các DN
có mặt hàng xuất khẩu. Các bạn hàng nước ngoài thường e dè nếu làm ăn với
các doanh nghiệp mà tình hình chính trị xã hội ở đó không ổn định. Nếu môi
trường chính trị xã hội ổn định sẽ giúp các doanh nghiệp phát triển bền vững và
thu hút được nhiều bạn hàng quốc tế.
- Môi trường pháp lý: là hệ thống các chủ trương, chính sách, hệ thống
pháp luật của Nhà nước tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Trên cơ sở pháp luật kinh tế và các biện pháp kinh tế, Nhà nước tạo môi
trường cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và hướng các hoạt
động đó theo kế hoạch vĩ mô.
1.3.2.1.2. Các nhân tố chủ quan
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động chịu ảnh hưởng của các nhân tố sau:
- Trình độ quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp: quản lý vốn lưu động
tốt sẽ làm tăng hiệu quả sử dụng vốn lưu động, việc này đòi hỏi phải có các nhà
quản lý có trình độ, được đào tạo, có khả năng phân tích đánh giá, dự báo để xử
lý kịp thời các vấn đề nảy sinh.
- Cơ cấu tổ chức lao động của DN: Việc bố trí lực lượng lao động phù
hợp với chức năng nhiệm vụ sẽ giúp họ phát huy năng lực của mình và hoàn
thành tốt nhiệm vụ. Chẳng hạn, ở khâu thu mua nguyên vật liệu doanh nghiệp
cần có nhân viên hiểu biết thị trường, có nhân viên kỹ thuật, giám định hàng
hóa Trong khâu tiêu thụ cần những nhân viên có năng lực, kinh nghiệm để có
thể đưa sản phẩm đến tay khách hàng một cách nhanh nhất
- Chính sách sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp: đây là một nhân tố
quan trọng bậc nhất ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh
nghiệp. Doanh nghiệp sử dụng vốn lưu động có hiệu quả cao hay không phụ
thuộc nhiều vào chính sách sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp như: Các
chính sách về tiền mặt, chính sách về dự trữ, chính sách về tín dụng thương
mại

SV: Đặng Tuấn Duy Lớp: TC 42B
15
Chuyên đề thực tập Trường CĐTC - QTKD
- Vấn đề con người luôn là then chốt quyết định các vấn đề khác. Con
người là chủ thể của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, họ là người ra quyết
định quản lý, là người vận hành máy móc tạo ra sản phẩm, lại là người tiêu dùng
sản phẩm.
1.3.2.2. Các biện pháp chủ yếu nhằm bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp.
- Xác định đúng đắn nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cần thiết cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó đề ra kế hoạch tổ chức
huy động vốn nhằm đáp ứng nhu cầu đó, tránh tình trạng thiếu vốn gây gián
đoạn cho sản xuất. Nếu thừa vốn cần có biện pháp xử lý linh hoạt như đầu tư mở
rộng hay cho vay để không làm ứ đọng vốn. Phải khai thác triệt để nguồn vốn
bên trong doanh nghiệp đồng thời lựa chọn nguồn trang trải bên ngoài cho hợp
lý góp phần giảm chi phí sử dụng vốn tới mức thấp nhất, tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp.
- Quản trị vốn dưới hình thức tồn kho dự trữ: Việc quản lý tồn kho dự trữ
rất quan trọng, với mức độ tồn kho đúng mức, hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp
không bị gián đoạn trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Mặt khác, tồn kho dự
trữ thường chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp
(15 -30%) nên quản lý tốt tồn kho dự trữ sẽ giúp cho việc sử dụng vốn lưu động
tiết kiệm, hiệu quả.
- Quản trị vốn tiền mặt: Nhiệm vụ vốn quản trị bằng tiền mặt là phải bảo
đảm cho doanh nghiệp có đầy đủ lượng vốn tiền mặt cần thiết để đáp ứng kịp
thời các nhu cầu chi tiêu thường xuyên, tối ưu hóa số ngân quỹ hiện có, giảm tối
đa các rủi ro về lãi suất hoặc tỷ giá hối đoái và tối ưu hóa việc đi vay ngắn hạn
hoặc đầu tư kiếm lời.
- Quản trị các khoản phải thu, phải trả:
+ Quản trị các khoản phải thu: Để giúp cho doanh nghiệp nhanh chóng

thu hồi nợ, hạn chế được rủi ro và những chi phí không cần thiết, các doanh
nghiệp cần quan tâm tới một số biện pháp như mở sổ theo dõi chi tiết các khoản
nợ phải thu, thường xuyên đôn đốc để thu hồi nợ đúng hạn, có biện pháp phòng
SV: Đặng Tuấn Duy Lớp: TC 42B
16
Chuyên đề thực tập Trường CĐTC - QTKD
ngừa rủi ro (yêu cầu đặt cọc hoặc ứng trước một phần đơn giá hàng ), có chính
sách bán chịu đúng đắn đối với từng khách hàng, hợp đồng mua bán chịu phải
chặt chẽ phân loại các khoản nợ quá hạn để thu hồi và có biện pháp xử lý.
+Quản trị các khoản phải trả: ngoài việc duy trì một lượng vốn tiền tệ
thường xuyên để đáp ứng nhu cầu thanh toán, cần phải thanh toán các khoản
phải trả một cách chính xác, an toàn và nâng cao uy tín của doanh nghiệp đối
với khách hàng.
- Tăng cường phát huy chức năng giám đốc của tài chính trong việc sử
dụng tiền vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng ở tất cả các khâu dự trữ, sản
xuất đến tiêu thụ sản phẩm.
SV: Đặng Tuấn Duy Lớp: TC 42B
17
Chuyên đề thực tập Trường CĐTC - QTKD
Chương II
THỰC TẾ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI
CÔNG TY TÍNH TOÁN VÀ PHÁT HÀNH BIỂU MẪU THỐNG KÊ
2.1 Sự hình thành và phát triển của công ty tính toán và phát hành biểu
mẫu thống kê
2.1.1 lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty tính toán và phát hành biểu mẫu thống kê được thành lập từ năm
1981 theo quyết định số 003BCNN/TC ngày 24/02/1981 của bộ trưởng bộ công
nghiệp
Tên gọi:Công ty Tính Toán và phát hành biểu mẫu thống kê tỉnh bắc
giang

Giấy phép kinh doanh :01003004893
Mã số thuế :2400104857
Địa chỉ trụ sở:57 nguyễn văn cừ.Thành phố bắc giang tỉnh bắc giang
số điện thoại 02403854413
2.1.2 Mô hình tổ chức và lĩnh vực hoạt động của công ty
2.1.2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh chủ yếu của công ty là in ấn,phát hành biểu mẫu
thống kê.
2.1.2.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý:
1. Ban giám đốc: gồm có giám đốc công ty va phó giám đốc công ty
các phòng ban chức năng chịu sự điều hành trực tiếp của ban giám đốc.
2.phòng tài chính kế toán
- Có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán, thống kê phù hợp với tổ chức sản xuất
kinh doanh của công thực hiện đúng chế độ tài chính kế toán,thống kê do cấp
trên và nhà nước quy định.giám sát việc thực hiện chế độ tài khoán
- Ghi chép tính toán phản ánh số liệu hiện có,tình hình luân chuyển hình thành
và sử dụng các nguồn tài chính.
SV: Đặng Tuấn Duy Lớp: TC 42B
18
Chuyên đề thực tập Trường CĐTC - QTKD
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
1.Doanh số bán hàng và cung cấp
dịch vụ
4,882,295,483
2. Giảm giá hàng bán
3. Doanh thu thuần
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp
6. Doanh thu hoạt động tài chính
7. Chi phí tài chính. Trong đó: chi

phí lãi vay
8. Chi phí bán hàng
9. Chi phí quản lý DN
10. Lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh
11. Thu nhập khác
12. Chi phí khác
13. Lợi nhuận khác
14. Lợi nhuận trước thuế
15. Chi phí thuế TNDN
16. Chi phí thu nhập doanh nghiệp
hoãn lại
17. Lợi nhuận
Chênh lệch2009-
2010
Chênh lệch 2010 -
2011
1.Doanh số bán hàng và cung cấp
dịch vụ
2. Giảm giá hàng bán
3. Doanh thu thuần
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp
6. Doanh thu hoạt động tài chính
7. Chi phí tài chính. Trong đó: chi
phí lãi vay
8. Chi phí bán hàng
9. Chi phí quản lý DN
10. Lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh

SV: Đặng Tuấn Duy Lớp: TC 42B
19
Chuyên đề thực tập Trường CĐTC - QTKD
11. Thu nhập khác
12. Chi phí khác
13. Lợi nhuận khác
14. Lợi nhuận trước thuế
15. Chi phí thuế TNDN
16. Chi phí thu nhập doanh nghiệp
hoãn lại
17. Lợi nhuận
SV: Đặng Tuấn Duy Lớp: TC 42B
20
Chuyên đề thực tập Trường CĐTC - QTKD
3.Phòng tổ chức hành chính
- Tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức bộ máy, sắp xếp bố trí lực lượng
lao động đảm bảo bộ máy tinh giảm gọn nhẹ.
- Xây dựng kế hoạch tuyển dụng nhân viên trong điều kiện sản xuất kinh doanh
phát triển trình giám đốc phê duyệt tổ chức thực hiện.
- Làm báo cáo kế hoạch,báo cáo tổng kết công tác tiền lương ,thu nhập hàng
tháng,quý,năm theo quy định
4.Văn phòng
Văn phòng tổng hợp công ty là cơ quan giúp việc giám đốc thực hiện các
chức năng tham mưu,tổng hợp,tổ chức giữa các phòng,xưởng.
thực hiện về các quy định về văn thư,lưu trữ,bảo mật,các nguyên tắc quản lý
công văn,giấy tờ.đi đến
Căn cứ vào bảng báo cáo tài chính và xem xét các chỉ tiêu về doanh thu
và chi phí ta thấy:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ năm 2010 giảm so với năm 2009
với số tiền là 247.598.321 đồng tương ứng với tỉ lệ giảm là 5.07%. Năm 2011 so

với năm 2010 tăng với số tiền là 2.148.964.145 đồng tương ứng với tỉ lệ tăng
46.37% cho thấy trong năm 2010-2011 công ty đã tiêu thụ các loại sản phẩm
trong khi nền kinh tế bị khủng hoảng.
Giá vốn hàng bán năm 2010 giảm so với năm 2009 với số tiền là
171.564.550 đồng tương ứng với tỉ lệ giảm 6.17%. Năm 2011 tăng so với năm
2010 với số tiền là 1.874.282.210 đồng tương ứng với tỉ lệ tăng 53.88% cho thấy
dù trong tình trạng nền kinh tế khủng hoảng thì quy mô sản xuất vẫn được mở
rộngxe vẫn tăng được doanh thu. Việc giá vốn tăng lên cũng là điều dễ hiểu vì
doanh thu tăng nên kéo theo giá vốn cũng phải tăng, tuy nhiên doanh nghiệp cần
phải xem xét lại nếu giá vốn không tăng nhiều như vậy thì lợi nhuận của doanh
nghiệp còn nhiều hơn nữa.
Doanh thu hoạt động tài chính năm 2010 tăng so với năm 2009 với số tiền
là 168.600 đồng tương ứng với tỉ lệ giảm là 6.54%. Năm 2011 tăng so với năm
SV: Đặng Tuấn Duy Lớp: TC 42B
21
Chuyên đề thực tập Trường CĐTC - QTKD
2010 là 1.093.500 đồng tương ứng với tỉ lệ tăng là 39.83% cho thấy hoạt động
tài chính của công ty rất tốt.
Chi phí hoạt động tài chính năm 2010 so với năm 2009 tăng 15.690.000
đồng tương ứng với tỉ lệ tăng 22.69%. Năm 2011 so với năm 2010 giảm
23.115.000 đồng tương ứng với tỉ lệ giảm 27.44%. Như vậy trong năm 2010-
2011 công ty làm ăn hoạt động kinh doanh có hiệu quả nên doanh nghiệp đã cố
gắng chi trả khoản vay để giảm bớt các gánh nặng tài chính cũng như đảm bảo
khả năng thanh toán của công ty, thể hiện uy tín của công ty.
Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2010 tăng so với năm 2009 là
7.438.818 đồng tương ứng với tỉ lệ tăng 0.74%. Năm 2011 tăng so với năm 2010
là 144.196.883 đồng tương ứng với tỉ lệ tăng 14.24%. Chi phí này tăng là do
công ty mở rộng sản xuất tăng số lượng nhân công.
Lợi nhuận gộp năm 2010 so với năm 2009 giảm 76.033.771 đồng tương
ứng với tỉ lệ giảm 6.17%. Vì đây là thời gian khủng hoảng nên công ty làm ăn

không được hiệu quả. Năm 2011 tăng so với năm 2010 là 274.861.935 đồng
tương ứng với tỉ lệ tăng 23.76%. Trong thời gian này công ty đã mở rộng sản
xuất làm ăn có lãi nên lợi nhuận tăng.
Vì vậy, tổng lợi nhuận sau thuế của trung tâm tính toán và phát hành biểu
mẫu thống kê năm 2010 giảm so với năm 2009 là 12.498.219 đồng tương ứng
với tỉ lệ giảm 15.09%. Nguyên nhân giảm chủ yếu là do năm này khủng hoảng
kinh tế nên các đơn hàng bị giảm. Năm 2011 tăng so với năm 2010 là
191.983.992 đồng tương ứng với tỉ lệ tăng 272.95%. Nguyên nhân tăng là do
năm này kinh tế được khôi phục, các đơn hàng tăng nên lợi nhuận sau thuế của
công ty tăng cao.
Nhìn chung chỉ số về doanh thu, lợi nhuận, vốn lưu động của Trung tâm
tính toán và phát hành biểu mẫu đều biến động, sở dĩ như vậy ngoài sự biến đổi
của nền kinh tế Việt Nam cũng như nền kinh tế Thế giới là do công tác quản trị
của công ty. Công ty đã không ngừng đẩy mạnh công tác tiêu thụ hàng hóa, đầu
tư thích đáng vào hoạt động Marketing, đã vậy công ty còn quan tâm tới hoạt
động sau bán hàng, luôn luôn nâng cao chất lượng dịch vụ. Bên cạnh đó Ban
SV: Đặng Tuấn Duy Lớp: TC 42B
22
Chuyên đề thực tập Trường CĐTC - QTKD
giám đốc cũng không ngừng đi tìm kiếm cái mới, thúc đẩy sự thay đổi có hiệu
quả. Và 1 điều cũng hết sức quan trọng đó là công tác quản trị tài chính, mà đặc
biệt là công tác quản trị vốn lưu động của công ty.
2.2 Thực tế hoạt động quản lý và xử dụng vốn lưu động tại trung tâm tính
toán và phát hành biếu mẫu thống kê:
2.2.1 Thực tế vốn lưu động tại trung tâm tính toán và phát hành biếu mẫu
thống kê
Để quản lý và sử dụng Vốn lưu động đạt hiệu quả tốt nhất, các doanh
nghiệp cần xây dựng cơ cấu vốn lưu động sao cho thật phù hợp với yêu cần sản
xuất kinh doanh của mình. Cơ cấu vốn lưu động giúp ta thấy được mối quan hệ
tỷ lệ giữa các thành phần trong tổng vốn lưu động của doanh nghiệp. Hiểu được

điều đó trung tâm tính toán và phát hành biếu mẫu thống kê đã cố gắng tổ chức
vốn lưu động của mình thật khoa học, đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh một
cách tốt nhất. Để thấy rõ hơn cơ cấu vốn lưu động của công ty, ta xem xét bảng
số liệu cơ cấu vốn lưu động bình quân của năm 2009, 2010 và 2011 sau:
Bảng 2: Cơ cấu vốn lưu động của trung tâm tính toán và phát hành biểu
mẫu thống kê
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
I. Tiền
1.Tiền mặt tại quỹ
2. Tiền gửi ngân hàng
3. Tiền đang chuyển
II. Các khoản phải thu ngắn hạn
1. phải thu của khách hàng
2. Trả trước cho người bán
3. Các khoản phải thu khác
4. Dự phòng các khoản phải thu
khó đòi
III. Hàng tồn kho
1. Hàng tồn kho
Cộng
SV: Đặng Tuấn Duy Lớp: TC 42B
23
Chuyên đề thực tập Trường CĐTC - QTKD
Chỉ tiêu Chênh lệch 2009 -
2010
Chênh lệch 2010
-2011
I. Tiền
1.Tiền mặt tại quỹ
2. Tiền gửi ngân hàng

3. Tiền đang chuyển
II. Các khoản phải thu ngắn hạn
1. phải thu của khách hàng
2. Trả trước cho người bán
3. Các khoản phải thu khác
4. Dự phòng các khoản phải thu
khó đòi
III. Hàng tồn kho
1. Hàng tồn kho
Cộng
SV: Đặng Tuấn Duy Lớp: TC 42B
24
Chuyên đề thực tập Trường CĐTC - QTKD
Qua bảng trên ta thấy VLĐ của năm 2010 tăng so với năm 2009 là
263,554,622 đồng tương ứng với tỉ lệ tăng là 22%.trong đó hàng tồn kho giảm
25,587,549 đồng với tỉ lệ giảm là 8%,tăng nhiều nhất là khoản phải thu của
khách hàng tăng 284,175,017 đồng với tỉ lệ tăng là 65%.năm 2011 tăng so với
năm 2010 là 209,016,128 đồng với tỉ lệ tăng là 14%.trong năm 2011 này thì
hảng tồn kho đã tăng nhiều lên 140,881,771 đồng với tỉ lệ tăng là 46%,các
khoản phải thu của khách hàng không tăng nhiều 58,361,597 đồng với tỉ lệ tăng
là 8%.cho thấy tình hình kinh doanh của công ty rất tốt nên khoản tiền thu vào
tăng thí sẽ giúp doannh nghiệp đạt được lợi nhuận và tiếp tục đưa vốn vào sử
dụng cho hoạt động sản xuất.ngoài ra,là một doanh nghiệp hoạt động sản xuất
kinh doanh mà doanh nghiệp đã giảm được các khoản phải thu là điều rất tốt
chứng tỏ doanh nghiệp chú ý đến việc bán hàng,thu tiền hàng nhanh chóng thực
hiện tốt quá trình đôn đốc khách hàng trả nợ, giảm việc chiếm dụng vốn của các
doanh nghiệp khác từ đó đẩy nhanh tốc độ luân chuyển VLĐ.
Từ bảng trên cho thấy cơ cấu lưu động của doanh nghiệp chủ yếu tập
trung phân bổ vào khoản mục hàng tiền và hàng tồn kho.Hai khoản mục này
chiếm tỷ trọng khá lớn trong cơ cấu VLĐ của doanh nghiệp.Doanh nghiệp nên

xem khoản mục này tại sao ti trọng vốn bằng tiền lại giảm xuống như vậy có
ảnh hưởng nhiều đến kết quả kinh doanh của DN hay không để có biện pháp xử
lí kịp thời.
2.2.2 Tình hình tổ chức quản lý sử dụng VLĐ Cty
2.2.2.1 Phương thức quản lý VLĐ của Công ty
Đứng trước tình hình chung của cả đất nước, cả nước bước vào hội nhập ,
cơ hội cho các doanh nghiệp cũng nhiều mà thách thức cũng lắm. Khi đất nước
mở cửa, hàng hóa của các nước lần lượt ồ ạt vào Việt Nam, khiến cho các doanh
nghiệp kinh doanh thương mại gặp rất nhiều lao đao. Muốn tồn tại phải có vốn,
tuy nhirn nói như vậy cũng không chính xác và chưa đủ mà là các doanh nghiệp
muốn tồn tại phải có vốn và phải biết quản lý cũng như bảo toàn và phát triển
nguồn vốn của mình. Nhận thức được vấn đề đó công ty luôn cố gắng quản lý
vốn nói chung cũng như vốn lưu động nói riêng của doanh nghiệp mình.
SV: Đặng Tuấn Duy Lớp: TC 42B
25

×