Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Thực trạng phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động tại công ty cổ phần sản xuất bao bì xuát khẩu thuỷ sản.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (654.64 KB, 54 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp Trang
A- khái quát chung về vốn l
A- khái quát chung về vốn l
u động trong các
u động trong các


doanh nghiệp.
doanh nghiệp.
I. Khái niệm, ý nghĩa của vốn lu động trong hoạt
động sản xuất kinh doanh
1. Khái niệm
Muốn tiến hành sản xuất kinh doanh, ngoài t liệu lao động, các doanh
nghiệp còn phải có đối tợng lao động và sức lao động. Trong nền sản xuất hàng
hoá, các doanh nghiệp phải dùng tiền để mua sắm đối tợng lao động và trả lơng
cho công nhân viên, do đó phải ứng trớc một số vốn cho mục đích này. Đối t-
ợng lao động khi tham gia quá trình sản xuất không giữ nguyên hình thái vật
chất ban đầu, giá trị của đối tợng lao động đợc chuyển dịch toàn bộ ngay một
lần vào sản phẩm mới và đợc bù lại khi giá trị sản phẩm đợc thực hiện.
Đối tợng lao động trong doanh nghiệp đợc biểu hiện thành hai bộ phận là
những vật t dự trữ để chuẩn bị cho quá trình sản xuất đợc liên tục; một bộ phận
khác là những vật t đang trong quá trình chế biến (sản phẩm dở dang, bán thành
phẩm). Hai bộ phận này từ hình thái hiện vật của nó gọi là tài sản lu động sản
xuất. Mặt khác, quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gắn liền với
quá trình lu thông nh chọn lọc đóng gói, tích luỹ thành lô, thanh toán với khách
hàng... Những khoản vật t và tiền tệ phát sinh trong quá trình lu thông gọi là tài
sản lu thông. Tài sản lu động sản xuất và tài sản lu thông thay thế nhau vận
động không ngừng để quá trình sản xuất kinh doanh đợc tiến hành thuận lợi.
Nh vậy, số tiền ứng trớc về TSLĐ sản xuất và tài sản lu thông nhằm đảm
bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp thực hiện đợc thờng xuyên liên
tục gọi là VLĐ của doanh nghiệp, VLĐ luân chuyển giá trị toàn bộ một lần và


hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất.
VLĐ của doanh nghiệp còn đợc định nghĩa là các khoản đầu t của doanh
nghiệp vào tài sản ngắn hạn nh tiền mặt, các khoản đầu t tài chính ngắn hạn,
các khoản phải thu, hàng tồn kho và các TSLĐ khác có khả năng chuyển đổi
thành tiền trong vòng một năm.
2. ý nghĩa của VLĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh
VLĐ là điều kiện vật chất không thể thiếu đợc trong quá trình sản xuất
kinh doanh. Do đặc điểm tuần hoàn của VLĐ, cùng một lúc nó phân bổ trên
khắp các giai đoạn luân chuyển và tồn tại dới nhiều hình thức khác nhau. Để tổ
chức hợp lý sự tuần hoàn của các tài sản, để quá trình sản xuất kinh doanh đợc
Chuyên đề tốt nghiệp Trang
liên tục, doanh nghiệp phải có đủ vốn để đầu t vào các hình thái khác nhau đó
để các hình thái có mức tồn tại hợp lý và đồng bộ với nhau. Nếu không thì quá
trình sản xuất kinh doanh sẽ gặp khó khăn. VLĐ còn là công cụ phản ánh và
kiểm tra quá trình vận động của vật t. Trong doanh nghiệp sự vận động của vốn
phản ánh sự vận động của vật t, VLĐ nhiều hay ít là phản ánh số lợng vật t hàng
hoá dự trữ ở khâu nhiều hay ít. Ngoài ra, VLĐ luân chuyển nhanh hay chậm
còn phản ánh số lợng vật t sử dụng tiết kiệm hay không, thời gian nằm ở khâu
sản xuất và lu thông sản phẩm có hợp lý hay không. Bởi vậy thông qua tình
hình luân chuyển VLĐ còn có thể kiểm tra một cách toàn diện đối với việc
cung cấp, sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp. Hơn thế, trong tình hình sản
xuất kinh doanh có thể gặp những rủi ro, mất mát, h hỏng, giá cả giảm mạnh,
nếu doanh nghiệp không có lợng vốn đủ lớn sẽ khó đứng vững trong cơ chế thị
trờng cạnh tranh đầy quyết liệt, VLĐ là yếu tố nâng cao tính cạnh tranh, nâng
cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng.
3. Các nhân tố ảnh hởng đến VLĐ
Có hai nhân tố ảnh hởng đến nguồn vốn lu động: nhóm nhân tố ảnh hởng
bên trong và nhóm nhân tố ảnh hởng bên ngoài.
*Nhóm nhân tố ảnh hởng bên trong: nh qui mô doanh nghiệp, tình hình
quản lý sử dụng vốn lu động...

Khi so sánh giữa hai doanh nghiệp có qui mô khác nhau thì lợng vốn lu
động cũng khác nhau, doanh nghiệp nhỏ có ít khả năng đầu t nhiều về tài sản cố
định nên quá trình kinh doanh chủ yếu dựa vào sự vận động của vốn lu động,
ngợc lại doanh nghiệp có qui mô lớn thì có tỷ lệ vốn lu động trong tổng tài sản
lớn hơn do có khả năng đầu t vào tài sản cố định.
Tình hình quản lý sử dụng vốn lu động có ảnh hởng rất lớn đến lợng vốn lu
động. Một doanh nghiệp có kế hoạch quản lý sử dụng vốn lu động có hiệu quả
thì lợng vốn lu động không những đợc bảo toàn qua các kỳ kinh doanh mà ngày
một tăng thêm. Đối với những doanh nghiệp có tình hình quản lý sử dụng vốn
mà hoạt động không tốt sẽ dẫn tới tình trạng hao hụt dần vốn lu động và hoạt
động sản xuất kinh doanh bị gián đoạn.
*Nhóm nhân tố ảnh hởng bên ngoài: có thể kể đến uy tín, đặc điểm từng
ngành và tình hình kinh tế trong từng giai đoạn.
Đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng ngành cũng ảnh hởng đến khối l-
ợng vốn lu động, ví dụ nh ngành thơng mại du lịch thì cần lợng vốn lu động nhỏ
hơn so với ngành sản xuất.
Bên cạnh đó, mối quan hệ giữa các doanh nghiệp cũng tác động đến lợng
vốn lu động, một doanh nghiệp có uy tín trên thị trờng sẽ cần một lợng vốn lu
động ít hơn các doanh nghiệp khác.
Chuyên đề tốt nghiệp Trang
Mặt khác sự ổn định về kinh tế, chính trị của mỗi nớc cũng ảnh hởng đến
lợng vốn lu động.
II. Kết cấu vốn lu động và các nhân tố ảnh hởng đến
kết cấu vốn lu động
1- Kết cấu vốn lu động
Vốn lu động là một bộ phận quan trọng của tài sản Quốc gia. Nếu doanh
nghiệp đảm bảo đầy đủ và kịp thời nhu cầu vốn cho sản xuất, ra sức tiết kiệm và
phân bổ hợp lý vốn trên các giai đoạn luân chuyển, tăng nhanh tốc độ luân
chuyển vốn thì với số vốn ít nhất có thể đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Để quản
lý vốn lu động đợc tốt cần phân loại vốn lu động.

Vốn lu động của doanh nghiệp dựa theo hình thái biểu hiện có thể chia
thành: vốn vật t hàng hoá và vốn tiền tệ. Vốn vật t hàng hoá bao gồm vốn
nguyên liệu chính, vật liệu phụ, vốn sản phẩm dở dang, vốn chi phí chờ phân
bổ, vốn thành phẩm, vốn hàng hoá mua ngoài. Các khoản vốn này nằm trong
lĩnh vực sản xuất và lu thông, tiêu thụ sản phẩm. Những khoản vốn này luân
chuyển theo quy luật nhất định có thể căn cứ vào nhiệm vụ sản suất, mức tiêu
hao, điều kiện sản suất cung tiêu của doanh nghiệp để xác định mức dự trữ hợp
lý làm cơ sở xác định nhu cầu vốn lu động cho sản suất kinh doanh. Vốn tiền tệ
bao gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gởi ngân hàng, vốn thanh toán. Các khoản vốn
nằm trong lĩnh vực lu thông luôn biến động, luân chuyển theo một quy luật nhất
định nhng thời gian không dài.
Đối với doanh nghiệp sản suất, sự vận động của vốn lu động qua các giai
đoạn sau:
T - H ... sản suất ... H' - T'
Đối với các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực lu thông, quá trình vận động của
vốn trải qua 2 giai đoạn T - H - T'. Quá trình vận động thay đổi hình thái từ hình
thái ban đầu là tiền (T) trở về hình thái ban đầu là T' (với T' = T + T) gọi là
vòng tuần hoàn của vốn.
Với cách phân loại trên, ta chia vốn lu động thành các bộ phận sau:
a. Tiền của doanh nghiệp:
Là lợng tiền do ngân sách cấp, do tự có hoặc đợc bổ sung từ lợi nhuận của
doanh nghiệp trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nó tồn tại ở 3 dạng
a1. Tiền mặt tại quỹ:
Phản ánh số tiền thực có ở quỹ doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo đợc
dùng để thanh toán những khoản chi trực tiếp bằng tiền mặt. Doanh nghiệp cần
Chuyên đề tốt nghiệp Trang
phải tính toán giữ một lợng tiền mặt nh thế nào cho hợp lý, hiệu quả có thể sinh
lời và chi phí cơ hội vốn cho việc giữ tiền mặt tại quỹ.
a2. Tiền gởi ngân hàng:
Là khoản tiền của doanh nghiệp gởi ở ngân hàng tại thời điểm lập báo cáo

nhằm bảo đảm nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp, doanh nghiệp còn nhận đ-
ợc tiền lãi từ số tiền của nền kinh tế. Tuy nhiên lợng tiền gởi phải ở mức tối u và
cần phải đợc xem xét tuỳ trơng hợp.
Nh vậy, tiền còn có vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp, nó là
mạch máu lu thông của nền kinh tế, giữ một lợng tiền ở mức hợp lý là điều quan
tâm của mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải dự toán trớc nhu cầu vốn
bằng tiền trong kỳ đến để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh đợc thuận
lợi.
a3. Tiền đang chuyển:
Là tiền của doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng, kho bạc Nhà nớc hoặc đã
gởi vào bu điện để chuyển cho ngân hàng hay làm thủ tục chuyển tiền từ tài
khoản tại ngân hàng để trả cho đơn vị khác nhng cha nhận đợc giấy báo hay
bảng sao kê của ngân hàng.
b. Đâu từ tài chính ngắn hạn:
Là việc bỏ vốn mua các chứng khoán có giá trị hoặc góp vốn liên doanh
ngắn hạn bằng tiền, hiện vật, có thể thu hồi kịp thời kỳ kinh doanh hoặc trong
thời hạn không quá 1 năm (tín phiếu kho bạc, trái phiếu, kỳ phiếu ngân hàng...)
và các loại đầu t khác không quá 1 năm.
Để đảm bảo vốn của mình các doanh nghiệp tiến hành lập dự phòng giảm
giá đầu t ngắn hạn để tránh rủi ro trong hoạt động này. Đầu t tài chính ngắn hạn
có mức độ chuyển thành tiền nhanh hơn những TSLĐ khác.
c. Các khoản phải thu:
Là những khoản tiền phải thu của doanh nghiệp hay chính là những khoản
doanh nghiệp bị chiếm dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Các khoản phải thu gồm:
- Phải thu khách hàng: là những khoản khách hàng chiếm dụng vốn của
doanh nghiệp do áp dụng chính sách tín dụng thơng mai trong quá trình tiêu thụ
của doanh nghiệp.
- ứng trớc cho ngời bán: Là những khoản tiền doanh nghiệp đặt cọc trớc
cho nhà cung cấp để mua hàng hoá, nguyên vật liệu.

- Phải thu nội bộ: Là những khoản thu của doanh nghiệp đối với các đơn vị
phụ thuộc.
Chuyên đề tốt nghiệp Trang
- Các khoản thu khác: Là những khoản thu trong kỳ của doanh nghiệp
ngoài những khoản trên.
- Dự phòng phải thu khó đòi: đợc xem là chi phí trong kỳ.
Tình hình tài chính doanh nghiệp lành mạnh hay không lành mạnh là phụ
thuộc vào các khoản phải thu này. Nếu các khoản phải thu (chủ yếu là phải thu
khách hàng) chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng TSLĐ và ngày càng tăng sẽ làm
ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn lu động và không đủ vốn để đảm bảo cho
quá trình kinh doanh. Vì vậy cần phải có những biện pháp tối u để các khảo
phải thu này chiếm một tỷ trọng hợp lý trong tổng TSLĐ.
d. Hàng tồn kho:
Bao gồm giá trị sản phẩm dở dang, vật t, hàng hoá, thành phẩm tồn kho
hay đang đi đờng hoặc là hàng gởi đi bán của doanh nghiệp tại thời điểm lập
báo cao. Đối với doanh nghiệp thơng mại, hang tồn kho là hàng hoá và nguyên
vật liệu, thành phẩm đối với doanh nghiệp sản xuất. Nếu hàng tồn dự trữ với số
lợng lớn là điều không tốt khi khoản phải thu nhỏ, ngợc lại hàng tồn dự trữ với
số lợng ít và khoản thu phải tăng cũng không hẳn có lời cho doanh nghiệp do
doanh thu bán chịu tăng, doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn.
Mặc khác cần xem xét tỷ trọng của từng loại hàng trong tổng hàng tồn kho
có hợp lý hay không để có kế hoạch điều chỉnh. Chính vì vây, để đảm bảo cho
quá trình sản xuất của doanh nghiệp đợc tiến hành liên tục, tránh ứ đọng vốn,
doanh nghiệp phải tính toán mức dự trữ hợp lý.
e. Tài sản lu động khác:
Là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, có thời gian sử
dụng luân chuyển, thu hồi vốn trong một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh nh-
ng không thuộc các khoản kể trên.
TSLD khác bao gồm: Tạm ứng, chi phí trả trớc, chi phí chờ kết chuyển, tài
sản thiếu chờ xử lý, các khoản thế chấp, ký cợc, ký quỹ ngắn hạn. Ngoài ra,

TSLD còn bao gồm các khoản chi phí sự nghiệp dở dang hoặc kết thúc, nhng
đang chờ quyết toán. Chi phí sự nghiệp là những khoản chi phí của doanh
nghiệp cho những công việc, những hoạt động đợc trang trải bằng nguồn khinh
phí do ngân sách Nhà nớc, cấp trên cấp phát.
Ngoài cách phân loại theo hình thái biểu hiện ở trên, ngời ta còn có thể
phân loại VLĐ dựa theo vai trò của nó trong quá trình tái sản xuất, đợc chia
thành ba loại. Trong mỗi loại dựa theo công dụng lại đợc chia ra thành nhiều
khoản vốn nh sau:
- VLĐ nằm trong quá trình dự trữ sản xuất: gồm có vốn nguyên vật liệu
chính, bán thành phẩm mua ngoài, vốn vật liệu phụ, vốn nhiên liệu, vốn phụ
tùng thay thế, vốn vật đóng gói, vật rẻ tiền mau hỏng.
Chuyên đề tốt nghiệp Trang
- VLĐ nằm trong quá trình trực tiếp sản xuất: vốn sản phẩm đang chế tạo,
vốn bán thành phẩm tự chế, vốn về phí tổn đợi phân bổ.
- VLĐ nằm trong quá trình lu thông: vốn thành phẩm, vốn hàng hoá mua
ngoài, vốn hàng hoá xuất ra nhờ ngân hàng mua hộ, vốn tiền tệ, vốn thanh toán.
Theo cách phân loại này có thể thấy đợc tỷ trọng VLĐ nằm trong lĩnh vực
sản xuất vật chất càng lớn thì hiệu quả kinh tế trong sử dụng VLĐ càng cao, vì
vậy cần phải chú ý phân bổ tỷ lệ vốn trong các khâu một cách hợp lý. VLĐ của
doanh nghiệp dựa theo nguồn hình thành có thể chia thành: Nguồn vốn chủ sở
hữu và nguồn vốn đi vay. Việc phân loại này tạo điều kiện cho doanh nghiệp
lựa chọn đối tợng huy động vốn tối u để luôn có một số vốn ổn định đáp ứng
nhu cầu sản xuất kinh doanh. Sự biến động của nguồn vốn vay so với tổng
nguồn hoặc nguồn vốn chủ sở hữu so với tổng nguồn là căn cứ để nhà quản lý
lựa chọn và quyết định phơng án đầu t.
Kết cấu vốn lu động là quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lu động
chiếm trong tổng số vốn lu động. ở những doanh nghiệp khác nhau thì kết cấu
vốn lu động cũng khác nhau. Việc nghiên cứu kết cấu vốn lu động cho thấy đợc
tình hình phân bổ vốn lu động và tỷ trọng mỗi khoản vốn chiếm trong các giai
đoạn luân chuyển để từ đó xác định trọng điểm quản lý vốn lu động đồng thời

tìm mọi biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong từng điều kiện cụ thể.
2. Các nhân tố ảnh hởng đến kết cấu vốn lu động:
Có nhiều nhân tố ảnh hởng đến kết cấu vốn lu động, có thể kể ra những
nhân tố chủ yếu sau:
a. Những nhân tố về mặt sản xuất:
Những doanh nghiệp có qui mô sản xuất, tính chất sản xuất, trình độ sản
xuất, quy trình công nghệ, độ phức tạp của sản phẩm khác nhau thì tỷ trọng vốn
lu động ở từng khâu dự trữ, sản xuất cũng khác nhau.
b. Những nhân tố về mặt cung tiêu:
Trong sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp thờng cần rất nhiều các loại
vật t do nhiều đơn vị cung ứng khác nhau. Nói chung nếu đơn vị cung ứng
nguyên vật liệu càng gần thì vốn dự trữ càng ít; nếu việc cung ứng càng chính
xác so với kế hoạch và kỳ hạn hàng đến , về số lợng, về quy cách nguyên vật
liệu... thì số dự trữ nguyên vật liệu sẽ càng ít đi.
Điều kiện tiêu thụ sản phẩm cũng có ảnh hởng nhất định đến kết cấu vốn l-
u động. Khối lợn tiêu thụ sản phẩm mỗi lần nhiều hay ít, khoảng cách giữa
doanh nghiệp với đơn vị mua hàng dài hay ngắn đều trực tiếp ảnh hởng đến tỷ
trọng vốn thành phẩm và vốn hàng xuất ra nhờ ngân hàng thu hộ.
Chuyên đề tốt nghiệp Trang
c. Những nhân tố về mặt thanh toán:
Sử dụng thể thức thanh toán khác nhau thì vốn chiếm dụng trong quá trình
thanh toán cũng khác nhau. Cho nên việc lựa chọn thể thức thanh toán hợp lý,
theo sát và giải quyết kịp thời những vấn đề thủ tục thanh toán, đôn đốc việc
chấp hành kỷ luật thanh toán có ảnh hởng nhất định đến việc tăng, giảm bộ
phận vốn lu động bị chiếm dụng ở khâu này.
Kết cấu vốn lu động còn phụ thuộc vào tính chất thời vụ sản xuất, nhất là
trong nông nghiệp chịu ảnh hởng của đất đai thời tiết khác nhau và kết cấu này
còn phụ thuộc vào trình độ tổ chức quản lý.
Chuyên đề tốt nghiệp Trang
B. sự cần thiết, thông tin sử dụng, ph

B. sự cần thiết, thông tin sử dụng, ph
ơng pháp
ơng pháp


phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn
phân tích tình hình quản lý và sử dụng vốn
I. sự cần thiết của phân tích tình hình quản lý, sử
dụng vốn lu động:
1. Khái niệm phân tích tình hình quản lý, sử dụng vốn lu động:
Phân tích tình hình quản lý sử dụng vốn lu động là tập hợp các khái niệm,
phơng pháp, công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và một số các thông
tin khác. Tuy nhiên, đấy không phải là quá trình tính toán các chỉ số, chỉ tiêu
mà là quá trình tìm hiểu, đánh giá, đa ra những nhận xét về các kết quả của sự
quản lý và sử dụng vốn lu động ở doanh nghiệp, qua đó kiến nghị các biện pháp
để phát huy những điểm mạnh, khắc phục những mặt hạn chế của doanh nghiệp
và đa ra những quyết định quản lý phù hợp.
2. Sự cần thiết của việc phân tích:
Vốn lu động có ý nghĩa rất lớn trong quá trình sản xuất kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp, có nhiều đối tợng quan tâm đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp vì nó gắn liền với lợi ích lâu dài của chính họ. Tuy nhiên, không
chỉ đơn thuần dựa vào các con số trên báo cáo tài chính vì nó cha phản ánh đầy
đủ, toàn diện các thông tin mà các đối tợng cần quan tâm. Vì vậy, tiến hành
phân tích tình hình quản lý, sử dụng vốn lu động là một đòi hỏi khách quan.
Mỗi đối tợng quan tâm đến tình hình tài chính trên nhiều góc độ khác nhau và
có xu hớng tập trung vào những khía cạnh riêng phục vụ cho mục đích của
mình.
- Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp: Mối quan tâm hàng đầu của họ là
quản lý sử dụng vốn lu động nh thế nào để có hiệu quả, thông qua việc phân
tích tình hình quản lý sử dụng vốn lu động họ có thể lập ra kế hoạch sử dụng

vốn lu động tốt hơn, có những quyết định về tồn trữ tiền mặt, hàng hoá, nguyên
vật liệu... phù hợp với chính sách tín dụng đúng đắn nhất nhằm lựa chọn các ph-
ơng án kinh doanh, huy động vốn.
- Đối với ngân hàng và các tổ chức tín dụng, các chủ nợ khác họ chú ý đến
khả năng thanh toán, khả năng trả nợ hiện tại và tơng lai, hiệu quả sử dụng vốn
của doanh nghiệp để quyết định cho vay hay bán chịu...
Do những lợi ích trên nên trong quá trình kinh doanh phải xác định cơ cấu
vốn lu động một cách hợp lý tránh thiếu hụt hay lãng phí. Mỗi doanh nghiệp
phải có kế hoạch cụ thể về sử dụng vốn lu động trong các kỳ sản xuất kinh
doanh của mình.
Chuyên đề tốt nghiệp Trang
II. Thông tin sử dụng để phân tích:
Tất cả những thông tin có khả năng làm rõ mục tiêu phân tích, từ thông tin
nội bộ doanh nghiệp đến các nguồn thông tin bên ngoài đều đợc sử dụng để
phân tích. Các bản báo cáo tài chính phản ánh đầy đủ các thông tin kế toán, đây
là nguồn thông tin quan trọng và cần thiết trong việc phân tích tình hình quản lý
sử và dụng vốn lu động.
1. Bảng cân đối kế toán:
Là một báo cáo tài chính mô tả tình hình tài chính của một doanh nghiệp ở
một thời điểm nhất định. Bảng CĐKT gồm hai phần: phần tài sản và phần
nguồn vốn phản ánh tổng tài sản hiện có và nguồn hình thành nên tài sản đó của
doanh nghiệp tại thời điểm lập báo cáo. Các nhà phân tích chủ yếu dựa vào mục
A - TSLĐ & ĐTNH và phần 1-A- nguồn vốn (nợ ngắn hạn).
2. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh:
Là một báo cáo quan trọng phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh trong một kỳ nhất định, nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình
hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động kỹ thuật và trình độ sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Kết hợp bảng cân đối kế toán và báo cáo này ngời ta có thể biết đợc khả
năng sinh lời của vốn lu động là bao nhiêu từ đó lập kế hoạch vốn lu động cho

kỳ tới.
3. Các sổ chi tiết:
Bên cạnh việc sử dụng các báo cáo tài chính cần sử dụng thêm các sổ chi
tiết để việc phân tích tình hình quản lý sử dụng vốn lu động đợc cụ thể hơn.
Tuy nhiên không chỉ sử dụng các báo cáo tài chính hay sổ chi tiết mà mục
tiêu của phân tích là đa ra những dự báo để giúp việc quyết định về vốn trong t-
ơng lai của doanh nghiệp. Chính vì vậy cần phải quan tâm đến môi trờng kinh
doanh, thông tin về các chính sách của Nhà nớc và so sánh tình hình của doanh
nghiệp với trung bình ngành hay với các đối thủ cạnh tranh.
III. các phơng pháp phân tích:
Phơng pháp phân tích vốn lu động nói riêng hay tài chính nói chung bao
gồm một hệ thống các công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự
kiện, hiện tợng các mối quan hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển
và biến đổi tài chính hay vốn lu động, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết,
nhằm đánh giá tình hình tài chính sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp.
Chuyên đề tốt nghiệp Trang
Về lý thuyết có nhiều phơng pháp phân tích vốn lu động của doanh nghiệp
nhng trên thực tế ngời ta sử dụng phơng pháp so sánh và phân tích tỉ lệ.
1. Phơng pháp so sánh:
Là phơng pháp sử dụng các báo cáo tài chính để so sánh giữa số thực hiện
kỳ này với số thực hiện kỳ trớc để thấy rõ xu hớng thay đổi của vốn lu động,
đánh giá sự tăng trởng hay thụt lùi trong hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp; so sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu của
doanh nghiệp; so sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của
ngành của các doanh nghiệp khác nhằm đánh giá tình hình quản lý sử dụng vốn
lu động tốt hay xấu, đợc hay cha đợc. Có thể so sánh theo chiều dọc để xem xét
tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều
kỳ để thấy đợc sự biến đổi cả về số lợng tơng đối và tuyệt đối của một chỉ tiêu
nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp.
2. Phơng pháp phân tích tỷ lệ:

Số tỷ lệ biểu hiện mối quan hệ giữa lợng này với lợng khác. Bản thân các
số tỷ lệ không mang một ý nghĩa nhất định nhng khi đợc so sánh với các số tỷ
lệ của giai đoạn trớc hay số trung bình ngành thì nó sẽ giúp cho các nhà phân
tích đa ra những kết luận đối với mục tiêu cần phân tích. Ta có thể sử dụng
nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, cơ cấu vốn lu động, khả năng sinh lời của
vốn lu động để phân tích tình hình quản lý sử dụng vốn lu động của doanh
nghiệp.
3. Phân tích định tính:
Khi phân tích tình hình quản lý sử dụng vốn lu động cần có sự kết hợp
giữa các chỉ số tính đợc với các đặc điểm mang tính đặc thù của doanh nghiệp
cũng nh các yếu tố khác xung quanh để có nhận xét đúng đắn hơn. Vì phơng
pháp định lợng cho phép đánh giá thực trạng quản lý sử dụng vốn lu động của
doanh nghiệp bằng cách dựa vào các chỉ tiêu cụ thể, tuy nhiên đôi khi không
chính xác do các chỉ tiêu đó chỉ phản ánh tình hình của doanh nghiệp tại một
thời điểm, đồng thời trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp còn
chịu ảnh hởng của nhiều nhân tố nh bản chất ngành nghề kinh doanh, môi trờng
kinh doanh...
Chuyên đề tốt nghiệp Trang
C. nội dung phân tích
C. nội dung phân tích
Phân tích tình hình quản lý, sử dụng vốn lu động mà trọng tâm là phân tích
các báo cáo tài chính và các chỉ tiêu đặc trng dựa trên những nguyên tắc tài
chính doanh nghiệp nhằm phân tích đánh giá thực trạng và triển vọng trong t-
ơng lai về vốn lu động của doanh nghiệp, chỉ rõ mặt tích cực mặt tiêu cực trong
quá trình quản lý sử dụng vốn lu động, xem xét nguyên nhân nào làm ảnh hởng
để từ đó có những biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý sử dụng vốn lu động.
Để đạt đợc điều đó ta đi phân tích một số nội dung sau:
- Phân tích khái quát tình hình quản lý sử dụng vốn lu động.
- Phân tích tình hình và khả năng thanh toán.
- Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lu động.

- Phân tích rủi ro và tình hình bảo toàn vốn.
I. Phân tích khái quát tình hình quản lý, sử dụng vốn
lu động.
Thông qua việc phân tích các báo cáo tài chính giúp các nhà phân tích có
cái nhìn ban đầu về tình hình quản lý, sử dụng vốn lu động của doanh nghiệp.
1. Phân tích cơ cấu tài sản lu động (TSLĐ):
Khi tiến hành phân tích cơ cấu TSLĐ, bên cạnh việc so sánh sự biến động
của tổng TSLĐ qua các thời kỳ, ta còn xem xét tỷ trọng của từng loại TSLĐ
trong tổng số và xu hớng biến động của chúng để thấy sự biến động đó hợp lý
hay không.
Nội dung phân tích này cho biết vốn lu động năm N tăng giảm bao nhiêu
so với năm N-1, tình hình sử dụng vố lu động nh thế nào? Những chỉ tiêu nào
chủ yếu ảnh hởng đến sự tăng giảm này? Từ đó có giải pháp khai thác nguồn
vốn lu động và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
Chuyên đề tốt nghiệp Trang
Bảng phân tích cơ cấu TSLĐ:
Chỉ tiêu
Số tiền Chênh lệch Tỷ trọng
Đầu
năm N
Cuối
năm
N
Mức


%
Đầu
năm
N

Cuối
năm
N
TSLĐ & DDTNH
I. Tiền mặt tại quĩ.
II. Tiền gửi ngân hàng.
III. Đầu t tài chính ngắn hạn.
IV.Dự phòng giả giá chứng khoáng
đầu t ngắn hạn
(*)
.
V. Phải thu khách hàng.
VI. Khoản phải thu khác.
VII. Dự phòng phải thu khó đòi.
VIII. Thuế GTGT đợc khấu trừ.
IX. Hàng tồn kho.
X. Dự phòng giảm giá.
XI. TSLĐ khác.
II. Vốn lu động Ròng hay vốn lu động thờng xuyên:
1. Khái niệm:
Vốn lu động dòng là phần chênh lệch giữa vốn thờng xuyên (VCSH + nợ
phải trả dài hạn và trung hạn) so với TSLĐ hay là phần chênh lệch giữa TSLĐ
so với nguồn vốn ngắn hạn (Nợ ngắn hạn).
Vốn lu động ròng = Nguồn vốn thờng xuyên - TSCĐ & ĐTDH
= Tài sản lu động - Nguồn vốn tạm thời
2. ý nghĩa thực tiễn của việc phân tích vốn lu động ròng:
Vốn lu động ròng là một chỉ tiêu tổng hợp rất quan trọng để đánh giá tình
hình tài chính của doanh nghiệp, chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có đủ khả
năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn không? TSCĐ của doanh nghiệp có đợc
tài trợ một cách vững chắc bằng nguồn vốn dài hạn không?

Mức độ an toàn của tài sản ngắn hạn phụ thuộc vào mức độ của vốn lu
động ròng.
- Khi nguồn vốn dài hạn < TSCĐ hoặc TSLĐ < nguồn vốn ngắn hạn có ý
nghĩa là nguồn vốn lu động ròng < 0. Nguồn vốn dài hạn không đủ đầu t cho
TSCĐ, doanh nghiệp phải đầu t vào TSCĐ bằng một phần nguồn vốn ngắn hạn,
TSLĐ không đáp ứng đủ nhu cầu thanh toán nợ ngắn hạn, cán cân thanh toán
của doanh nghiệp mất thăng bằng, doanh nghiệp phải dùng một phần TSCĐ để
thanh toán nợ ngắn hạn đến hạn trả. Trờng hợp này giả pháp của doanh nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệp Trang
là tăng cờng huy động vốn ngắn hạn hợp pháp hoặc giảm qui mô đầu t dài hạn
hoặc thực hiện đồng thời cả hai giải pháp.
- Ngợc lại khi nguồn vốn dài hạn > TSCĐ hoặc TSLĐ > nguồn vốn ngắn
hạn, tức là vốn lu động ròng > 0, TSCĐ của doanh nghiệp đợc tài trợ vững chắc
bởi nguồn vốn dài hạn, trong đó nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng càng lớn
càng thể hiện tính độc lập cao của doanh nghiệp. Ngoài ra TSLĐ cũng đợc tài
trợ bằng nguồn vốn thờng xuyên. Tuy nhiên nếu vốn lu động ròng > 0 mà nợ
trung hạn dài hạn chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn dài hạn thì cha hẳn là tốt
vì doanh nghiệp sẽ chịu áp lực thanh toán trong tơng lai.
Ngoài ra phân tích vốn lu động ròng có thể tránh đợc trờng hợp một số
doanh nghiệp Nhà nớc tính toán sai trong việc xin cấp vốn lu động.
III. Phân tích khả năng thanh toán:
1. Phân tích tình hình thanh toán:
Bảng phân tích tình hình thanh toán.
Các khoản phải thu
Đầ
u

m
Cuố
i kỳ

So với
đầu năm
Tỷ trọng %

% Đầu
năm
Cuối
năm
Các khoản phải trả
Đầu

m
Cu
ối
kỳ
So
với
dầu
năm
Tỷ trọng %

%
Đầ
u

m
Cuố
i
năm
1. Phải thu khách

hàng.
2. Trả trớc cho ngời
bán.
3. Phải thu khác.
4. Tạm ứng.
1. Vay ngắn hạn.
2. Phải trả ngời bán.
3. Ngời mua trả trớc.
4. Phải nộp nhà nớc.
5. Phải trả CNV.
6. Phải trả khác.
7. Nợ dài hạn đến hạn
trả.
Tổng
Trong sản xuất kinh doanh không tránh khỏi hình thức mua bán chịu giữa
doanh nghiệp với khách hàng; vì vậy phân tích tình hình thanh toán để thấy đợc
sự nỗ lực của doanh nghiệp trong việc thanh toán, tình hình chiếm dụng và bị
chiếm dụng vốn của doanh nghiệp và áp lực thanh toán trong thời gian tới. Qua
đó giải quyết nhanh chóng vốn bị ứ đọng trong khâu thanh toán đồng thời có
chính sách trả nợ thích hợp.
Phân tích tình hình thanh toán đợc tiến hành thông qua những chi tiết sau:
Kỳ thu tiền bq =
ngày360x
chịunábthuầnthuDoanh
bqhàngchákhthuiảphnảKho
Với:
Chuyên đề tốt nghiệp Trang
2
NmăncuốivàohàngchákhthuiảPh+
NmănầuđvàohàngchákhthuiảPh

=bqhàngchákhthuiảphnảKho
Kỳ trả tiền bình quân
ngày360x
mănhàngmuanợtiềnợngưL
bqcấpcungnhàảtriảphnảKho
=
.
2
NmăncuốivàocấpcungnhàảtriảPh+
NmănầuđvàocấpcungnhàảtriảPh
=bqcấpcungnhàảtriảphnảKho
Trờng hợp lợng tiền mua hàng năm không tính đợc nên ta sử dụng lợng
hàng mua trong năm, hai chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân và kỳ trả tiền bình quân
nên so sánh với kỳ hạn tín dụng do nhà cung cấp qui định cho doanh nghiệp và
kỳ hạn tín dụng của doanh nghiệp đối với khách hàng.
- Đối với kỳ trả tiền bình quân: Nếu chỉ tiêu này tăng chứng tỏ các khoản
tín dụng đợc sử dụng nh một nguồn vốn và cao hơn mức trung bình ngành thì
doanh nghiệp đang chiếm dụng các khoản phải trả, ngợc lại doanh nghiệp
không khai thác tốt các khoản tín dụng sẵn có.
- Đối với kỳ thu tiền bình quân: Nếu thấp hơn mức trung bình ngành có thể
xem chính xách thu hồi nợ của doanh nghiệp là tốt hay còn cha tốt trong tín
dụng bán hàng. Nếu cao hơn mức trung bình ngành chứng tỏ doanh nghiệp bị
chiếm dụng vốn. Trờng hợp không tách riêng đợc doanh thu thuần bán chịu ta
có thể sử dụng doanh thu thuần trong kỳ.
Để xem xét các khoản nợ phải thu biến động có ảnh hởng đến tình hình
vón lu động của doanh nghiệp hay không, cần tính và so sánh các chỉ tiêu:
* Tỷ lệ các khoản phải thu so với phải trả =
%x
ảtriảphnợsốTổng
thuiảphnợsốTổng

100

Tỷ lệ này càng lớn thì chứng tỏ đơn vị bị chiếm dụng vốn càng nhiều và
nhợc lại.
Để làm rõ hơn tình hình thanh toán của công ty ta cần lập bảng phân tích
tình hình thanh toán.
Ngoài ra, khi phân tích tình hình chiếm dụng của doanh nghiệp, ta phải
loại trừ vay ngắn hạn trong khoản phải trả của doanh nghiệp, cần phải xem xét
tính hợp lý của khoản chiếm dụng và đi chiếm dụng. Nhìn vào bảng nếu thấy
các khoản thu và phải trả đều tăng lên thì tình hình tài chính của doanh nghiệp
Chuyên đề tốt nghiệp Trang
đang gặp khó khăn cần phải có biện pháp thúc đẩy nhanh việc thu hồi nợ và trả
nợ.
2. Phân tích khả năng thanh toán:
Tình hình tài chính của doanh nghiệp đợc thể hiện khá rõ nét qua các chỉ
tiêu về khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
a. Khả năng thanh toán hiện hành:
Một trong những thớc đo khả năng thanh toán của doanh nghiệp đợc sử
dụng rộng rãi nhất là khả năng thanh toán hiện hành.
Khả năng thanh toán hiện hành
nạhnắngNợ
TNHĐ&ộngđuưlnảsTài
=
Khả năng thanh toán hiện hành cho thấy doanh nghiệp có bao nhiêu tài
sản có thể chuyển đổi thành tiền mặt để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn
hạn. Nếu khả năng thanh toán hiện hành giảm cho thấy khả năng thanh toán
giảm và cũng là dấu hiệu báo trớc những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra. Nếu
tỷ số này cao có nghĩa là doanh nghiệp luôn sẵn sàng thanh toán các khoản nợ,
tuy nhiên nếu Rc quá cao sẽ làm giảm hiệu quả sử dụng vốn vì doanh nghiệp
đã đầu t quá nhiều vào TSLĐ hay nói cách khác việc quản lý TSLĐ không hiệu

quả (ví dụ: có quá nhiều tiền mặt nhàn rỗi, hàng tồn kho ứ đọng). Một doanh
nghiệp nếu dự trữ nhiều hàng tồn kho thì sẽ có khả năng thanh toán cao, mà ta
đã biết hàng tồn kho là tài sản khó hoán chuyển thành tiền, nhất là hàng tồn ứ
đọng kém phẩm chất. Vì thế trong nhiều trờng hợp tỷ số thanh toán hiện hành
không phản ánh đợc chính xác khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
b. Khả năng thanh toán nhanh:
Tỷ số thanh toán nhanh đợc tính toán dựa trên những TSLĐ có thể nhanh
chóng chuyển đổi thành tiền.
Khả năng thanh toán nhanh =
nạhnắngNợ
DTNH&Tiền
Tỷ số này cho thấy khả năng thanh toán thực sự của một doanh nghiệp.
Chỉ số này đợc đánh giá là tốt khi 0.5< khả năng thanh toán <1.
Trờng hợp doanh nghiệp không có đầu t ngắn hạn thì khả năng thanh toán
của doanh nghiệp chính là khả năng thanh toán bằng tiền, khi đó ngời ta đo l-
ờng mức độ đảm bảo nợ ngắn hạn của tiền hiện có tại doanh nghiệp.
Khi phân tích ta thờng so sánh các chỉ tiêu của doanh nghiệp với chỉ tiêu
trung bình ngành hay với các doanh nghiệp cùng ngành từ đó nhận xét tình hình
thanh toán của doanh nghiệp và đa ra những biện pháp tối u trong vấn đề sử
dụng vốn lu động.
Chuyên đề tốt nghiệp Trang
IV. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lu động:
Hiệu quả sử dụng vốn lu động nói riêng hay sử dụng vốn nói chung là vấn
đề then chốt gắn liền với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, phân tích
hiệu quả sử dụng vốn có tác dụng đánh giá chất lợng công tác quản lý vốn, chất
lợng công quản tác quản lý sản xuất kinh doanh, vạch ra các khả năng tiềm tàng
để nâng cao hơn nữa kết quả sản xuất kinh doanh và tiết kiệm vốn.
1. Tốc độ luân chuyển vốn lu động:
Hiệu quả kinh tế của việc sử dụng vốn lu động đợc biểu thị bằng chỉ tiêu
tốc độ luân chuyển vốn lu động.

Chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lu động đợc gọi là hiệu suất luân
chuyển vốn lu động. Tốc độ luân chuyển vốn lu động nhanh hay chậm nói rõ
tình hình tổ chức các mặt cung cấp, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp hợp lý
hay không, các khoản vật t dự trữ sử dụng có hiệu quả hay không?
Số vòng quay của VLĐ =
mănbqĐVL
doanhkinhthuDoanh
Trong đó: VLĐ bq năm =
2
măncuốiĐVL+mănầuđĐVL
Chỉ tiêu này cho biết vốn lu động quay đợc bao nhiêu vòng trong kỳ hay
phản ánh tốc độ chuyển đổi vốn lu động thành tiền. Nếu số vòng quay chứng tỏ
hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngợc lai, chỉ tiêu này đợc gọi là hệ số luân
chuyển.
Từ công thức trên ta có thể xác định thời gian của một vòng luân chuyển:
Số ngày một vòng quay VLĐ
ĐVLquayvòngSố
360
=
Chỉ tiêu này thể hiện số ngày cần thiết cho vốn lu động quay đợc một
vòng. Thời gian của một vòng (kỳ) luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển
càng lớn.
Một cách tổng quát, có thể xác định số vốn lu động tiết kiệm (-) hay lãng
phí (+) trong kỳ của doanh nghiệp theo công thức.
Số VLĐ tiết Doanh thu thuần kỳ phân tích Số ngày 1 vòng Số
ngày 1
kiệm (-) hay = x quay VLĐ - vòng
quay
Chuyên đề tốt nghiệp Trang
lãng phí (+) 360 kỳ phân tích VLĐ kỳ

gốc
2. Số vòng quay khoản phải thu:
Số vòng quay khoản khoản thu đợc sử dụng để xem xét việc thanh toán các
khoản phải thu. Khi khách hàng thanh toán tất cả các hoá đơn của họ, lúc đó
khoản phải thu quay đợc một vòng.
Số vòng quay các khoản phải thu
hàngchákhthuiảphnợbqưdSố
chịunábthuầnthuDoanh
=
Với:
Số d bq nợ phải thu khách hàng=
2
NmăncuốihàngchákhthuiảphnợưdSố+
NmănầuđhàngchákhthuiảphnợưdSố
Số ngày 1 vòng quay khoản phải thu
thuiảphnảkhocácquayvòngSố
360
=

Số vòng quay các khoản phải thu hoặc kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp
phụ thuộc vào chính sách bán chịu của doanh nghiệp. Nếu số vòng quay thấp
thì hiệu quả sử dụng vốn kém do bị chiếm dụng nhiều, nhng nếu cao quá sẽ
giảm sức cạnh tranh dấn đến giảm doanh thu.
Khi phân tích tỷ số này, ngoài việc so sánh giữa các năm, so sánh với các
doanh nghiệp cùng ngành và so sánh tỷ số trung bình ngành, doanh nghiệp cần
xem xét từng khoản phải thu để phát hiện những khoản nợ quá hạn trả và có
biện pháp sử lý. Nếu so sánh số ngày một vòng quay khoản phải thu với kỳ hạn
tín dụng của doanh nghiệp áp dụng cho từng khách hàng sẽ đánh giá công tác
thu hồi nợ và khả năng hoán chuyển thành tiền của doanh nghiệp.
3. Vòng quay hàng tồn kho:

Số vòng quay hàng tồn kho
bqkhotồnHàng
nábhàngvốnáGi
=

Dựa vào hệ số vòng quay hàng tồn kho ta định đợc tốc độ luân chuyển
hàng hoá và thời gian hàng hoá dự trữ tại kho, từ đó doanh nghiệp có những ph-
ơng án kinh doanh tốt nhất. Hệ số này càng cao thể hiện tình hình tiêu thụ của
doanh nghiệp rất tốt. Tuy nhiên, nếu duy trì hàng tồn kho thấp đôi khi sẽ thiếu
hàng bán và hạn chế việc tăng doanh thu.
Chuyên đề tốt nghiệp Trang
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho =
khotồnhàngquayvòngSố
360
V. phân tích rủi ro và tình hình bảo toàn vốn lu
động.
1. Phân tích những rủi ro ảnh hởng đến vốn lu động:
Vốn lu động có ý nghĩa rất lớn trong quá trình sản xuất kinh doanh nh đã
nói ở phần trớc. Tuy nhiên, trong quá trình luân chuyển của vốn lu động sẽ ít
nhiều gặp phải những rủi ro do khách quan hay chủ quan, những rủi ro này làm
vốn lu động của doanh nghiệp bị giảm đi. Có thể do những nguyên nhân sau:
- Hàng hoá bị ứ đọng, kém phẩm chất hoặc không phù hợp với thị hiếu
khách hàng, không tiêu thụ hoặc đợc bán với giá thấp.
- Sự rủi ro bất thờng xảy ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Những khoản vốn trong thanh toán bị chiếm dụng trong thời gian dài với
số lợng lớn trong khi đồng tiền bị mất giá do lạm phát.
- Những khoản vốn không thu hồi đợc trong khi Công ty không lập dự
phòng phải thu khó đòi.
- Kinh doanh thua lỗ kéo dài sau một thời kỳ nhất định vốn lu động bị
thiếu hụt dần.

- Nền kinh tế có lạm phát. giá cả tăng nhanh nên sau mỗi vòng luân
chuyển vốn lu động của doanh nghiệp sẽ bị mất dần theo tốc độ trợt giá.
Chính vì thế doanh nghiệp nên xem xét những nguyên nhân rủi ro và mức
độ ảnh hởng của chúng đến vốn lu động nhằm có những biện pháp hạn chế và
nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh của mình.
2. Phân tích tình hình bảo toàn vốn lu động:
Quản lý và sử dụng vốn lu động là khâu quan trọng trong công tác quản lý
tài chính, trong đó việc bảo toàn vốn lu động là vấn đề cực kỳ quan trọng quyết
định sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Để có d vốn đáp ứng nhu
cầu sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp Nhà nớc phải chịu trách nhiệm bảo toàn
vốn lu động về mặt giá trị. Điều này có nghĩa là đảm bảo cho số vốn lu động
cuối kỳ đủ mua một lợng vật t hàng hoá tơng đơng với đầu kỳ khi giá cả tăng
lên trong điều kiện qui mô sản xuất không thay đổi mà thực chất là giữ đợc giá
trị thực tế hay sức mua của vốn đảm bảo đủ lợng vốn trong khâu sản xuất và lu
thông, duy trì khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Chuyên đề tốt nghiệp Trang
Mỗi doanh nghiệp tuỳ theo đặc điểm cụ thể của sản xuất kinh doanh mà
xây dựng phơng pháp bảo toàn vốn lu động hợp lý và theo những nguyên tắc
nhất định.
Công thức xác định vốn lu động phải bảo toàn đến cuối kỳ.
V
KD
= V
dn
. I
P


V
tg

Trong đó: V
KD
:

Vốn lu động phải bảo toàn lúc cuối kỳ
I
P
: Chỉ số giá trong kỳ
V
dn
: Vốn lu động đầu năm phải bảo toàn
V
tg
: Vốn lu động tăng, giảm trong kỳ
Ngoài ra có thể sử dụng chỉ tiêu hệ số bảo toàn vốn lu động và hệ số khả
năng bảo toàn vốn lu động để phân tích tình hình bảo toàn vốn lu động ở doanh
nghiệp.
Hệ số Tổng số VLĐ thực tế Tỷ giá, chỉ số giá tại thời
bảo toàn = x điểm cần tính do cơ quan
VLĐ Tổng số VLĐ phải bảo toàn có thẩm quyền ban hành
Hệ số khả Tổng số VLĐ thực tế + thu nhập Tỷ giá, chỉ số giá tại thời
năng bảo toàn = x điểm cần tính do cơ quan
VLĐ Tổng số VLĐ phải bảo toàn có thẩm quyền ban hành
Chuyên đề tốt nghiệp Trang
A. khái quát chung Về công ty cổ phần sản xuất
A. khái quát chung Về công ty cổ phần sản xuất


bao bì xuất khẩu thủy sản
bao bì xuất khẩu thủy sản

I. QUá trình hình thành - PHát triển và đặc điểm của
công ty.
1. Quá trình hình thành và phát triển:
Xí nghiệp liên doanh bao bì thủy sản đợc thành lập vào cuối năm 1989, là
xí nghiệp liên doanh giữa tổng công ty xuất nhập khẩu thủy sản miền trung
(Seprodex ĐN) với một doanh nghiệp t nhân. Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là
sản xuất bao bì carton và phụ kiện đóng gói phục vụ cho việc xuất khẩu thủy
sản của những doanh nghiệp trực thuộc Seprodex Đà Nẵng. Đến năm 1993 do
chủ trơng của nhà nớc là cổ phần hoá các doanh nghiệp. Ngày 01 tháng 8 năm
1993 đợc sự cho phép của Uỷ ban nhân dan tỉnh Quảng Nam- Đà Nẵng công ty
liên doanh bao bì thủy sản đợc cổ phần hoá và đổi tên thành Công ty cổ phần
xuất khẩu bao bì thủy sản theo quyết định số 386/QĐ-UB ngày 27/3/1993 với
số vốn ban đầu là 300.000.000 VNĐ và số công nhân ban đầu là 30 ngời với
một phân xởng sản xuất chuyên sản xuất thùng giấy carton. Do nhu cầu ngày
càng nhiều theo sự phát triển của nền kinh tế, do việc làm ăn ngày càng có lãi,
đến năm 1997 Công ty quyết định đầu t mới một số máy móc thiết bị, mở thêm
một phân xởng để sản xuất PP & PE, đến thời điểm này số công nhân của Công
ty đã tăng lên 80 ngời.
Ngày nay, với sự cạnh tranh khốc liệt của cơ chế thị trờng, sự đòi hỏi ngày
càng cao những sản phẩm phải có mẫu mã đẹp, chất lợng tốt nên Công ty gặp
phải rất nhiều khó khăn, thêm vào đó một số máy móc, thiết bị của Công ty đã
cũ nên sản phẩm sản xuất ra không đáp ứng đợc nhu cầu khách hàng, VLĐ cha
đáp ứng kịp nhu cầu...
Tuy vậy, đối với từng trờng hợp cụ thể Công ty đã có những chỉ đạo cụ thể,
tích cực tìm kiếm nguồn hàng, khách hàng nhằm bảo toàn vốn và xây dựng
Công ty ngày càng phát triển.
Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty:
CHI TIÊU NĂM 2001 NĂM 2002 NĂM 2003
1. Vốn kinh doanh
2. Doanh thu

3. Lợi nhuận trớc thuế
4. Số thuế đã nộp nhà nớc
1.000.000.000
9.047.374.598
30.355.065
161.534.464
1.000.000.000
9.530.115.716
51.533.685
169.966.565
1.000.000.000
10.407.371.331
83.754.363
263.138.766
Chuyên đề tốt nghiệp Trang
2. Đặc điểm sản phẩm và mặt hàng kinh doanh của Công ty:
Là một doanh nghiệp sản xuất và thơng mại nên Công ty kinh doanh ba
mặt hàng:
a. Kinh doanh bao bì carton:
Là một công ty đợc thành lập từ nhu cầu thực tế của Seprodex ĐN, cũng
nh nhu cầu thiết yếu của thị trờng nên mặt hàng này đạt doanh thu khá ổn định.
Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, với sự cạnh tranh khốc liệt của
các sản phẩm cùng loại đòi hỏi Công ty phải có những chiến lợc kinh doanh phù
hợp.
b. Kinh doanh bao bì nhựa (PP, PE):
ở thị trờng miền trung, các doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng này tơng
đối ít nên doanh nghiệp có lợi thế cạnh tranh vì vậy thị trờng tiêu thụ của Công
ty ngày càng mở rộng và ổn định.
c. Kinh doanh phụ kiện đóng gói:
Với dịch vụ này đi kèm đã giúp cho Công ty có lợi thế khi chào bán các

mặt hàng bao bì của mình, cũng nh cung cấp cho một số khách hàng có nhu
cầu, góp phần làm tăng thu nhập của Công ty.
3. Đặc điểm môi trờng kinh doanh:
a. Thị trờng tiêu thụ:
Trớc đây thị trờng tiêu thụ của Công ty là các doanh nghiệp trực thuộc
Công ty XNK thủy sản miền trung nhng về sau Công ty đã dần mất đi thị trờng
này. Tuy vậy, với chính sách mở cửa của Nà nớc Công ty mở rộng thị trờng tiêu
thụ sang các mặt hàng khác nh: lâm sản, bánh kẹo, bia rợu, thuốc lá... Đây là
những điều kiện thuận lợi để Công ty phát huy tiềm lực của mình nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
Song song với những thuận lợi là những khó khăn mà Công ty đang gặp
phải đó là sự cạnh tranh khốc liệt của những doanh nghiệp cùng ngành trên thị
trờng, điều này đòi hỏi Công ty phải năng động trong việc tìm kiếm thị trờng
mới cũng nh củng cố đợc số bạn hàng quen thuộc.
b. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty:
Là một Công ty sản xuất kinh doanh đi kèm với hoạt động thơng mại dịch
vụ, do đó để quản lý chặt chẽ công việc kinh doanh và đáp ứng hầu hết nhu cầu
của khách hàng, Công ty cần tổ chức một mạng lới kinh doanh có hiệu quả.
Chuyên đề tốt nghiệp Trang
II. tổ chức quản lý của công ty cổ phần sản xuất bao
bì xuất khẩu thủy sản.
1. Cơ cấu bộ máy quản lý:
Bộ máy quản lý của Công ty đợc tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng,
thông qua đó Giám đốc có thể khuyến khích và tận dụng đợc năng lực của cán
bộ cấp dới nhng quyền quyết định sau cùng thuộc về chủ tịch HĐQT. Việc tổ
chức quản lý nh vậy là xuất phát từ yêu cầu cơ bản của việc tổ chức kinh doanh
của Công ty nhằm đảm bảo tính hiệu quả và thống nhất trong Công ty.
Đứng đầu chủ tịch HĐQT, ngời tham mu và trực tiếp điều hành mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty là Giám đốc, giúp việc cho Giám đốc là
hai phó Giám đốc, dới nữa là các phòng ban tham mu cho Giám đốc, mỗi phòng

ban có trởng phòng và phó trởng phòng. Có 4 phòng ban, dới phòng là các tổ
chịu sự chỉ đạo của các tổ trởng, quản đốc...
Mô hình tổ chức của Công ty:
2. Chức năng và nhiệm vụ của bộ máy quản lý:
- HĐQT là cơ quan quản lý của Công ty, nhân danh Công ty để quyết định
mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của Công ty, trừ những việc thuộc
thẩm quyền của Đại hội cổ đông.
-Giám đốc: Là ngời điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty,
chịu trách nhiệm trớc HĐQT của Công ty về việc thực hiện các nhiệm vụ và
quyền hạn đợc giao. Giám đốc có thể bị HĐQT miễn nhiệm trong trờng hợp
không hoàn thành trách nhiệm hoặc vi phạm nghiêm trọng pháp luật.
Phòng tổ chức
hành chính
Giám đốc
Phó Giám đốc
HĐQT
Phòng kế
toán
Phòng kế hoạch
kinh doanh
Phòng kỹ
thuật
Phân xưởng SX
Carton
Phân xưởng SX
PP & PE
Chuyên đề tốt nghiệp Trang
- Dới quyền Giám đốc là phó Giám đốc và các phòng ban, phân xởng.
- Phó Giám đốc là ngời chịu trách nhiệm trớc Giám đốc về việc quản lý
cũng nh theo dõi việc thực hiện nhiệm vụ của các phòng ban trong Công ty.

- Văn phòng Công ty:
+ Phòng tổ chức hành chính: phụ trách công tác hành chính quản trị nh
văn th, tài vụ, bảo vệ và các phong trào thi đua khác trong toàn Công ty.
+ Phòng kế hoạch: Chịu sự lãnh đạo của phó Giám đốc và Giám đốc, làm
công tác nghiên cứu các kế hoạch kinh doanh, xây dựng các chỉ tiêu khoán,
theo dõi việc thực hiện kế hoạch kinh doanh của hai quản đốc phân xởng...
+ Phòng kế toán tài vụ: Tổ chức hạch toán toàn bộ quá trình kinh doanh
của Công ty, xác định kết quả kinh doanh, phân tích đánh giá hoạt động sản
xuất kinh doanh, định kỳ lập các báo cáo, tham mu cho Giám đốc các thông tin
khi cần thiết.
+ Phòng kỹ thuật: Chia thành 2 tổ, một tổ chuyên tạo mẫu để phục vụ
việc in ấn trên bao bì carton, một tổ chuyên theo dõi sửa chữa máy móc cũng
nh bảo trì, thay mới các loại máy móc.
+ Phân xởng carton chia thành 6 tổ: Tổ làm sóng carton; tổ cắt bế bẻ hộp;
tổ in; tổ tráng Parafin; tổ đóng ghim; tổ vệ sinh công nghiệp. Chuyên sản xuất
thùng giấy carton 5 lớp và 3 lớp, chịu sự quản lý trực tiếp của quản đốc phân x-
ởng.
+ Phân xởng sản xuất PP & PE gồm 5 tổ: Tổ chỉ; tổ dệt; tổ may - in và tổ
PE chuyên sản xuất bao bì PP & PE. Đứng đầu phân xởng này là quản đốc phân
xởng.
Chuyên đề tốt nghiệp Trang
III. tổ chức hạch toán kế toán tại công ty cổ phần
sản xuất bao bì xuất khẩu thủy sản.
1. Sơ đồ bộ máy kế toán tại Công ty:
2. Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy kế toán:
- Kế toán trởng: Phụ trách chung công tác ké toán của Công ty, giúp Giám
đốc chỉ đạo tổ chức thực hiện toàn bộ công tác kế toán, làm nhiệm vụ kiểm soát
tài chính tại Công ty đồng thời lập báo cáo kế toán.
- Kế toán tổng hợp: Nhiệm vụ của kế toán tổng hợp là tổ chức hạch toán
tổng hợp, vào sổ cái, lập bảng tổng kết tài sản, các báo cáo kế toán, quản lý theo

dõi nguồn vốn, các khoản phải nộp ngân sách, bảo hiểm xã hội và các khoản
phải trả. Theo dõi các quỹ, tổng hợp chi phí để xác định kết quả kinh doanh
từng tháng, quý.
- Kế toán tiền mặt kiêm thống kê: Lập chứng từ thu, chi, thanh toán các
khoản mua bán với khách hàng, các khoản thanh toán với cán bộ công nhân
viên. Cuối tháng cùng với nhân viên phòng kế hoạch và thủ kho kiểm kê cân đối
giữa số lợng hàng nhập- xuất- tồn trong quý.
- Kế toán doanh thu kiêm công nợ: Theo dõi phản ánh doanh thu của Công
ty, các khoản phải thu khách hàng,phải trả ngời bán...
- Kế toán chi phí kiêm thủ quỹ: Có nhiệm vụ thu, chi tiền mặt cho khách
hàng, nộp tiền vào ngân hàng, ghi chép sổ quỹ và rút số d cuối ngày.
3. Hình thức kế toán tại Công ty:
Hình thức ế toán mà Công ty áp dụng là hình thức Nhật ký- Chứng từ.
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp kiêm
phó trưởng phòng
Kế toán tiền mặt
kiêm thống kê
Kế toán doanh thu
kiêm công nợ
Kế toán chi phí
kiêm thủ quỹ
Chuyên đề tốt nghiệp Trang
a. Sơ đồ hình thức Nhật ký- Chứng từ:
Ghi chú:
Ghi cuối ngày.
Ghi cuối tháng.
Đối chiếu.
b. Trình tự luân chuyển chứng từ:
Khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán viên tiến hành lập chứng từ

ban đầu sau đó chuyển sang kế toán tổng hợp kiểm tra lại và tiến hành lập định
khoản, hạch toán theo đúng phần hành của mình.
c. Trình tự hạch toán:
Hàng ngày có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán kiểm tra tính hợp lệ,
hợp lý của chứng từ, tiến hành định khoản và ghi vào sổ chi tiết, các bảng kê.
Định kỳ cuối tháng trên cơ sở sổ chi tiết và bảng kê, kế toán tiến hành lập Nhật
ký- Chứng từ, đồng thời lập bảng tổng hợp chi tiết. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ
kế toán lập sổ cái và tiến hành đối chiếu số liệu giữa sổ Cái và bảng tổng hợp
chi tiết. Cuối quí, cuối năm kế toán căn cứ vào Nhật ký- Chứng từ và bảng tổng
hợp chi tiết lập báo cáo kế toán và các báo cáo tài chính khác.
Chứng từ gốc và
các bảng phân bổ
Bảng kê
Các sổ chi tiết
Nhật ký- Chứng từ
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo kế toán

×