Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

167 Hoàn thiện công tác Kế toán tiêu thụ & xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm ở Công ty TNHH Vật liệu nổ công nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 77 trang )


Lời mở đầu
Có thể nói xã hội hiện đại là là xã hội doanh nghiệp. Nền kinh tế thị tr-
ờng ở nớc ta đang phát triển, cơ chế kinh tế với các hành lang pháp lý thông
thoáng, môi trờng kinh doanh thuận lợi đã mở nhiều cơ hội cho sự gia tăng
của các doanh nghiệp. Từ khi chuyển đổi sang cơ chế thị trờng các daonh
nghiệp không phải thực hiện kế hoạch sản xuất theo chỉ tiêu pháp lệnh của
Nhà nớc . Với cơ chế quản lý mới, các daonh nghiệp đã thực sự vận động để
tồn tại và phát triển bằng chính thực lực của mình, mỗi doanh nghiệp là một
đơn vị kinh tế độc lập, tự chủ về tài chính, hạch toán độc lập và tự chịu trách
nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh của mình.
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là một quá trình diễn ra liên
tục từ khâu cung ứng, tổ chức sản xuất đến tiêu thụ thành phẩm tạo thành một
vòng quay của vốn. Tiêu thụ là khâu cuối cùng đóng vai trò quan trọng trong
việc tồn tại của doanh nghiệp. Hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp thành
công sẽ làm tăng doanh thu, từ đó góp phần tăng hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp. Nh chúng ta đã biết, có rất nhiều các biện pháp để đẩy mạnh
hoạt động tiêu thụ của doanh nghiệp nh các biện pháp về tổ chức sản xuất,
các biện pháp về thị trờng... Kế toán cũng là một công cụ không thể thiếu. Tổ
chức công tác kế toán khoa học, hợp lý là một trong những cơ sở cung cấp
thông tin quan trọng nhất cho việc chỉ đạo, điều hành sản xuất kinh doanh có
hiệu quả. Hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm là một
trong các phần hành chủ yếu của kế toán doanh nghiệp. Thông qua phần
hành này các nhà lãnh đạo có thể thấy đợc hiệu quả sản xuất kinh doanh của
đơn vị mình, thấy đợc những thuận lợi cũng nh những khó khăn, hạn chế của
quá trình tiêu thụ, từ đó tìm ra biện pháp nâng cao hiệu quả quá trình tiêu thụ
nói riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của hạch toán tiêu thụ và xác định kết
quả tiêu thụ thành phẩm, kết hợp với việc nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực
tế tại công ty TNHH Vật liệu nổ công nghiệp, em đã chọn đề tài: Hoàn
thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm ở


Công ty TNHH Vật liệu nổ công nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Hữu Đồng đã tận tình h-
ớng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này. Do kiến thức có hạn nên bản
1
báo cáo của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong thầy xem
và sửa chữa cho em, giúp em hoàn thiện hơn trong các báo cáo tiếp sau.
Cháu xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị trong công ty Vật liệu
nổ công nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi, tận tình chỉ bảo, giúp đỡ cháu
hoàn thành đợt thực tập tổng hợp này. Do đây là lần đầu cháu tiếp xúc với
một doanh nghiệp với t cách là một sinh viên thực tập nên không tránh khỏi
những sai sót, cháu mong đợc lợng thứ.
2
Ch ơng I:
thực trạng công tác kế toán tiêu thụ
và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm tại Công ty
TNHH vật liệu nổ công nghiệp
I- Tổng quan về công ty vật liệu nổ công nghiệp
Tên công ty: Công ty TNHH một thành viên vật liệu nổ công nghiệp
Tên giao dịch quốc tế: Industrial Explosim Material Limited Company
Tên viết tắt tiếng anh: IEMCO.
Công ty có biểu tợng riêng.
Địa chỉ: Phố Phan Đình Giót - Phờng Phơng Liệt - Quận Thanh Xuân -
Hà Nội.
Mã số thuế: 010010101072-1.
Tài khoản ngân hàng: 710A - 00088 Ngân hàng công thơng Hoàn Kiếm.
Vốn pháp định: 36.646.634.829.
Ngành hóa chất mỏ ra đời vào đúng thời kỳ chiến tranh chống phá hoại
của giặc Mỹ. Ngành đợc thành lập ngày 02/12/1965 với tên gọi đầu tiên là
Tổng kho III thuộc Công ty vật t, lúc đầu chỉ là kho chứa vật liệu nổ đặt tại
Hữu Lũng - Lạng Sơn chủ yếu để tiếp nhận hàng vật liệu nổ công nghiệp của

Liên Xô, Trung Quốc và các nớc Đông Âu và chuyển giao hàng tới các địa
chỉ qui định của Bộ công nghiệp.
Từ năm 1995, với đà phát triển của đất nớc, nhu cầu xây dựng đờng
xá, cầu hầm ngày càng tăng vì thế vật liệu nổ công nghiệp là một yếu tố
không thể thiếu đợc. Nhằm thống nhất sự quản lý, thực hiện sản xuất kinh
doanh, đảm bảo an toàn và để đáp ứng tốt hơn nhu cầu về vật liệu nổ công
nghiệp của các ngành kinh tế, ngày 29/3/1995 Văn phòng Chính phủ có Công
văn số 44/VPCP thông báo ý kiến của Thủ tớng Chính phủ chính thức cho
phép Bộ năng lợng (nay là Bộ Công nghiệp) tổ chức lại ngành hóa chất mỏ.
Trên cơ sở đó ngày 01/04/1995 Bộ trởng Bộ năng lợng có Quyết định số 204
NL/TCCB-LĐ thành lập lại Doanh nghiệp nhà nớc Công ty Hóa chất mỏ
thuộc Tổng công ty than Việt Nam. Ngày 29/4/2003, Thủ tớng Chính phủ có
Quyết định số 77/QĐ-TTG về việc chuyển Công ty Hóa chất mỏ thành công
3
ty TNHH một thành viên có tên là: Công ty TNHH một thành viên vật liệu nổ
công nghiệp.
Ngày 6/6/2003 Công ty TNHH một thành viên vật liệu nổ công nghiệp
chính thức ra đời. Công ty là đầu mối dân sự duy nhất đợc Chính phủ cho
phép sản xuất, kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp.
1.1 Ngành nghề kinh doanh
Công ty TNHH vật liệu nổ công nghiệp tổ chức một vòng khép kín từ
nghiên cứu, sản xuất phối chế, thử nghiệm, bảo quản, dự trữ quốc gia vật liệu
nổ công nghiệp, hóa chất để sản xuất vật liệu nổ công nghiệp, đến dịch vụ
sau cung ứng, vận chuyển, thiết kế mỏ, nổ mìn và các nhiệm vụ khác ngoài
vật liệu nổ công nghiệp.Theo Đăng ký kinh doanh số 0104000086 - Đăng ký
lần đầu ngày 5/6/2003 thì công ty có các ngành nghề kinh doanh sau:
- Sản xuất, phối chế, thử nghiệm, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
- Nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ KHKT vào sản xuất, phối chế, thử
nghiệm, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.
- Xuất nhập khẩu vật liệu nổ công nghiệp, nguyên vật liệu, hóa chất để

sản xuất kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp.
- Bảo quản, đóng gói, cung ứng, dự trữ quốc gia về vật liệu nổ công
nghiệp.
- Sản xuất, cung ứng vật t kỹ thuật, dây điện, bao bì đóng gói thuốc nổ,
giấy sinh hoạt, than sinh hoạt, vật liệu xây dựng
- Thiết kế thi công xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng,
giao thông, thủy lợi và khai thác mỏ.
- Sản xuất hàng bảo hộ lao động, hàng may mặc xuất khẩu.
- Dịch vụ khoan, nổ mìn, nổ mìn dới nớc.
- Nhập khẩu vật t, thiết bị, nguyên liệu may mặc, cung ứng xăng dầu
và vật t thiết bị gỗ trụ nổ.
- Vận tải đờng bộ, đờng sông, đờng biển, vận tải quá cảnh, quản lý và
khai thác cảng, đại lý vận tải thủy, sửa chữa các phơng tiện vận tải, thi công,
cải tạo phơng tiện cơ giới đờng bộ, dịch vụ ăn nghỉ cho khách.
1.2 Bộ máy quản lý của công ty Vật liệu nổ công nghiệp
Công ty TNHH Vật liệu nổ công nghiệp hoạt động theo mô hình
công ty TNHH một thành viên. Bộ máy quản lý chung của công ty bao gồm:
Hội đồng Quản trị, Ban giám đốc, các phòng ban chức năng và bộ phận sản
xuất trực tiếp, bộ phận tổ chức công tác tiêu thụ sản phẩm tại các đơn vị trực
thuộc công ty.
1.2.1 Bộ phận gián tiếp
* Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có toàn quyền nhân
danh công ty, đợc quyết định mọi vấn đề liên quan đến quản lý, quyền lợi
4
của công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của chủ sở hữu công ty quy
định tại điều II điều lệ này.
* Ban kiểm soát HĐQT
Ban kiểm soát là tổ chức do HĐQT công ty vật liệu nổ công nghiệp
thành lập theo luật doanh nghiệp, hoạt động theo điều lệ về tổ chức và hoạt

động của công ty vật liệu nổ công nghiệp và chịu sự lãnh đạo trực tiếp của
HĐQT.
* Ban Giám đốc công ty
Ban Giám đốc công ty gồm 1 Giám đốc và 3 phó Giám đốc.
Giám đốc công ty là ngời điều hành cao nhất trong công ty và do
HĐQT công ty cử ra. Tại công ty TNHH vật liệu nổ công nghiệp Chủ tịch
HĐQT kiêm Giám đốc công ty. Giám đốc công ty trực tiếp điều hành 2
phòng: phòng Kiểm toán - thanh tra và phòng tổ chức cán bộ.
Dới Giám đốc có 3 phó giám đốc và các phòng ban chức năng giúp
giám đốc quản lý điều hành hoạt động của toàn công ty.
- Phó giám đốc điều hành chỉ huy sản xuất trực tiếp chỉ đạo:
+ Phòng thơng mại
+ Phòng kế hoạch & chỉ huy sản xuất.
+ Phòng lao động tiền lơng.
- Phó giám đốc điều hành kỹ thuật công nghệ trực tiếp chỉ đạo:
+ Phòng kỹ thuật công nghệ.
+ Phòng thiết kế đầu t
- Phó giám đốc hành chính quản trị, đời sống trực tiếp chỉ đạo:
+ Phòng quản trị
+ Phòng an toàn bảo vệ.
+ Phòng thơng mại.
Riêng phòng thống kê kế toán tài chính do Kế toản trởng công ty
trực tiếp chỉ đạo.
* Các phòng ban chức năng trong công ty
Công ty vật liệu nổ công nghiệp có 11 phòng ban chức năng. Trớc
đây công ty chỉ có 9 phòng ban. Phòng kỹ thuật an toàn đợc tách ra thành 2
phòng: phòng kỹ thuật công nghệ và phòng An toàn bảo vệ, phòng tổ chức
nhân sự đợc tách ra thành 2 phòng: phòng quản trị và phòng tổ chức cán bộ.
5
Việc chia tách này nhằm đảm bảo cho các phòng ban thực hiện một cách tốt

hơn các nhiệm vụ đợc giao, từng bớc nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý,
hoàn thiện bộ máy quản lý của công ty. Ngày 24/6/2003 Giám đốc công ty
Vật liệu nổ công nghiệp đã ban hành quyết định số 274/QĐ-TCCB về việc
phê duyệt và ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
trong công ty. Theo đó mỗi phòng ban có chức năng và nhiệm vụ riêng. Các
phòng ban trong công ty bao gồm:
1. Phòng quản trị.
2. Phòng tổng hợp - pháp chế.
3. Phòng tổ chức cán bộ.
4. Phòng lao động tiền lơng.
5. Phòng kế hoạch và chỉ huy sản xuất.
6. Phòng thiết kế đầu t.
7. Phòng kỹ thuật công nghệ.
8. Phòng an toàn bảo vệ.
9. Phòng thơng mại.
10. Phòng thống kê kế toán tài chính.
11. Phòng kiểm toán nội bộ, thanh tra.
1.2.2 Bộ phận trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty
Công ty có hệ thống các nhà máy, xí nghiệp, chi nhánh trên khắp cả n-
ớc. Điều này xuất phát từ nhu cầu của hoạt động sản xuất kinh doanh. Nh
chúng ta đã biết do tính chất đặc biệt của vật liệu nổ công nghiệp, quá trình
vận chuyển đòi hỏi phải đợc chuẩn bị một cách cẩn thận nhằm đảm bảo an
toàn. Việc xây dựng nhiều đơn vị trực thuộc trên cả nớc là cần thiết để cung
cấp kịp thời vật liệu nổ công nghiệp cho thị trờng, đồng thời giảm chi phí vận
chuyển, góp phần hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả kinh doanh cho
công ty. Hiện nay công ty có 23 đơn vị trực thuộc với 13 xí nghiệp, 8 xí
nghiệp và 1 trung tâm, 1 văn phòng đại diện. Trong đó có 16 đơn vị trực
thuộc chịu sự quản lý trực tiếp của công ty vật liệu nổ công nghiệp - đơn
vị trực thuộc cấp 1- và 7 đơn vị trực thuộc cấp 2 (tức là chịu sự quản lý trực

tiếp của đơn vị trực thuộc cấp 1).
1. Xí nghiệp vật liệu nổ công nghiệp Quảng Ninh
2. Trung tâm vật liệu nổ công nghiệp.
6
3. Xí nghiệp vật liệu nổ công nghiệp và cảng Bạch Thái Bởi .
4. Xí nghiệp vật liệu nổ công nghiệp.
5. Xí nghiệp vật liệu nổ công nghiệp Bắc Cạn.
6. Xí nghiệp vật liệu nổ công nghiệp Sơn La.
7. Xí nghiệp vật liệu nổ công nghiệp Ninh Bình.
8. Xí nghiệp vật liệu nổ công nghiệp Đà Nẵng
9. Xí nghiệp vật liệu nổ công nghiệp Khánh Hòa.
10.Xí nghiệp vật liệu nổ công nghiệp Gia Lai.
11.Xí nghiệp vật liệu nổ công nghiệp Bà Rịa - Vũng Tàu.
12.Xí Nghiệp vận tải thủy bộ Bắc Ninh.
13.Xí Nghiệp vận tải sông biển Hải Phòng.
14.Xí nghiệp sản xuất và cung ứng vật t Hà Nội.
15.Chi nhánh vật liệu nổ công nghiệp Lào Cai.
16.Chi nhánh vật liệu nổ công nghiệp Lai Châu.
17.Chi nhánh vật liệu nổ công nghiệp Hà Nam.
18.Chi nhánh vật liệu nổ công nghiệp Nghệ an.
19.Chi nhánh vật liệu nổ công nghiệp Phú Yên.
20.Chi nhánh vật liệu nổ công nghiệp Đồng Nai.
21.Chi nhánh vật liệu nổ công nghiệp Quãng Ngãi.
22.Chi nhánh vật liệu nổ công nghiệp Hà Tuyên.
23.Văn phòng đại diện Vật liệu nổ công nghiệp Kiên Giang.
Tất cả 23 đơn vị thành viên trực thuộc công ty đều tổ chức hạch toán
không đầy đủ phụ thuộc vào sự phân cấp của công ty. Các đơn vị thành viên
có mối liên hệ mật thiết với nhau về lợi ích kinh tế và nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh.
1.3 Bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán tại công ty

1.3.1 Bộ máy kế toán của công ty
Nh chúng ta đã biết ở trên công ty vật liệu nổ công nghiệp bao gồm 23
đơn vị thành viên trực thuộc trên cả nớc. Các đơn vị thành viên có mối quan
hệ mật thiết với nhau trong lợi ích kinh tế và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Mô hình sản xuất ở mỗi xí nghiệp có tính chất khác nhau, do đó phơng pháp
hạch toán cũng mở ra theo yêu cầu của công tác quản lý. Hơn nữa các đơn vị
trực thuộc hạch toán phụ thuộc, không tiến hành hạch toán lãi lỗ tại mỗi đơn
7
vị mà chỉ tính ra chênh lệch giữa thu nhập và chi phí sau đó gửi phần chênh
lệch thu chi lên phòng thống kê kế toán tài chính của công ty. Dựa vào các
báo cáo quyết toán hàng tháng của các đơn vị phòng thống kê kế toán của
công ty sẽ tiến hành tổng hợp số liệu xác định kết quả kinh doanh cho toàn
công ty. Chính vì vậy mà mạng lới tổ chức hạch toán trong toàn công ty đã và
đang tổ chức theo mô hình nửa tập trung, nửa phân tán. Theo mô hình này,
phòng kế toán thực hiện toàn bộ công tác kế toán từ tiếp nhận chứng từ ghi
sổ, xử lý thông tin trên hệ thống báo cáo phân tích và tổng hợp của mình. Các
xí nghiệp thành viên hạch toán phụ thuộc đợc công ty khoán doanh số với
từng xí nghiệp, giao vốn cho các xí nghiệp để tự chủ hoạt động sản xuất kinh
doanh. Các xí nghiệp có mạng lới kế toán riêng và thực hiện hạch toán kế
toán theo phơng pháp cha đầy đủ
1.
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức công tác kế toán của công ty
Mỗi bộ phận kế toán có chức năng và nhiệm vụ riêng.
8
Kế toán trởng
Phó phòng kế toán
KT
vật t
chi
phí,

giá
KT
thuế
KT
thanh
toán
KT
công
nợ
KT
TSCĐ
XDCB
nguồn
vồn
KT
tiền l-
ơng
BHXH
Thủ
quỷ
kiêm
thống

KT
tổng
hợp
Kế toán trởng:
Kế toán trởng có nhiệm cụ tổ chức bộ máy kế toán ở công ty trên cơ
sở xác định đúng khối lợng công tác kế toán nhằm thể hiện hai chức năng cơ
bản của kế toán là thông tin và kiểm tra hoạt động kinh doanh thông qua phó

phòng kế toán để điều hành và kiểm soát hoạt động của bộ máy kế toán, chịu
trách nhiệm về nghiệp vụ chuyên môn kế toán tài chính của công ty, kiểm tra
việc thực hiện chế độ, thể lệ quy định của Nhà nớc về lĩnh vực kế toán cũng
nh lĩnh vực tài chính.
Phó phòng kế toán:
Phó phòng kế toán có nhiệm vụ phụ trách công tác tổng hợp, hớng
dẫn hạch toán thống nhất từ công ty đến xí nghiệp và thay kế toán trởng khi
đợc ủy quyền, có nhiệm vụ trợ giúp kế toán trởng.
Kế toán tổng hợp:
Kế toán tổng hợp giúp kế toán trởng trong việc tạo lập các thông tin
kinh tế, lập báo cáo định kỳ để báo cáo Tổng công ty Than và các cơ quan
Nhà nớc.
Kế toán vật t, chi phí, giá vốn, tiêu thụ:
Kế toán vật t, hàng hóa có nhiệm vụ hạch toán tổng hợp, chi tiết nhập
- xuất -tồn kho nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa.
Kế toán chi phí, giá vốn, tiêu thụ thực hiện việc hạch toán chi tiết,
tổng hợp chi phí bán hàng theo phơng pháp kê khai thờng xuyên, hạch toán
doanh thu và xác định kết quả tiêu thụ.
Kế toán thanh toán:
Kế toán thanh toán theo dõi sự biến động tăng, giảm tiền mặt có tại
quỹ của công ty, biến động tăng giảm tiền của công ty ở tài khoản mở tại
ngân hàng, theo dõi việc thu chi ngoại tệ phát sinh trong quá trình nhập khẩu.
Kế toán công nợ phải thu khách hàng, phải trả ngời bán, công nợ
nội bộ công ty:
Kế toán công nợ phải thu khách hàng, phải trả ngời bán, công nợ nội
bộ công ty có nhiệm vụ hạch toán chi tiết, tổng hợp công nợ phải thu, phải trả
ngời mua, ngời bán và công nợ nội bộ giữa xí nghiệp với xí
nghiệp, xí nghiệp với công ty, công ty với công ty.
Kế toán tiền lơng:
9

Kế toán tiền lơng có nhiệm vụ hạch toán tình hình thanh toán với cán
bộ, công nhân viên về tiền lơng, tiền thởng, các khoản trích theo lơng theo
chế độ hiện hành.
Kế toán TSCĐ, XDCB:
Kế toán TSCĐ, XDCB có nhiệm vụ hạch toán về nguyên giá, tính
trích khấu hao TSCĐ, lập thủ tục và trích hội đồng giá về các công trình sữa
chữa lớn, mua sắm TSCĐ của các xí nghiệp và công ty.
Kế toán thuế:
Kế toán thuế có nhiệm vụ hạch toán tình hình thanh toán với ngân
sách Nhà nớc về các khoản thuế.
Thủ quỹ:
Thủ quỹ có nhiệm vụ thu chi tiền mặt của công ty theo các chứng từ
hợp lệ do kế toán lập, ghi sổ theo dõi tình hình tiền mặt tại công ty.
1.3.2 Tổ chức công tác kế toán trong công ty
Nh đã trình bày ở trên, công ty Vật liệu nổ công nghiệp là một doanh
nghiệp có quy mô lớn với tổng cộng 23 đơn vị thành viên trên khắp cả nớc.
Ngành nghề kinh doanh của công ty Vật liệu nổ công nghiệp khá đa dạng,
không chỉ có sản phẩm vật liệu nổ công nghiệp, công ty còn kinh doanh
nhiều mặt hàng khác nh sản xuất đồ bảo hộ lao động, sản xuất giấy sinh hoạt
hay thực hiện các dịch vụ về khoan nổ mìn... Căn cứ vào đặc điểm kinh
doanh của đơn vị mình, trong công tác kế toán công ty áp dụng hình thức
hạch toán Nhật ký - chứng từ.
Chính sách kế toán áp dụng tại công ty:
- Niên dộ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc ngày 31/12.
- Đơn vị tiền tệ đợc sử dụng trong ghi cháp kế toán là Việt Nam đồng
(VNĐ). Nguyên tắc phơng pháp chuyển đổi các đồng tiền khác tính ra tiền
VNĐ là dựa trên tỷ giá thực tế của Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam tại thời
điểm chuyển đổi.
- Phơng pháp kế toán hàng tồn kho:
+ Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Phơng pháp bình quân gia

quyền.
+ Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thờng xuyên.
- Công ty áp dụng phơng pháp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu
trừ.
10
1.3.2.1 Chế độ chứng từ
Do đặc thù của ngành nghề kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp, công
ty đợc phép của Bộ tài chính sử dụng loại hóa đơn dặc thù dành cho sản phẩm
vật liệu nổ công nghiệp do công ty tự in. Hàng tháng căn cứ vào kế hoạch
tiêu thụ của từng đơn vị trực thuộc công ty sẽ giao cho các đơn vị HĐBH do
công ty tự in để các đơn vị sử dụng trong quá trình bán hàng. Công ty trực
tiếp quản lý số hóa đơn giao cho các đơn vị trực thuộc, đảm bảo tính trung
thực và đầy đủ của các nghiệp vụ. Ngoài các HĐBH đặc thù cho sản phẩm
vật liệu nổ công nghiệp công ty còn sử dụng các loại hóa đơn chúng từ khác
theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính.
1.3.2.2 Hệ thống tài khoản
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản do Bộ tài chính ban hành cho các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Vì công ty có quy mô lớn với nhiều
nghiệp vụ kinh tế xảy ra tại 23 đơn vị trực thuộc khác nhau nên hệ thống các
tài khoản của công ty đợc thiết kế một cách chi tiết hơn. Công ty vật liệu nổ
công nghiệp mở chi tiết tài khoản cho từng đơn vị trực thuộc, từng khách
hàng và từng nhà cung cấp. Điều này tạo thuận lợi cho công tác kế toán của
công ty.
Công ty thờng xuyên cập nhật và vận dụng đúng theo các quy định
hiện hành của Bộ tài chính về hệ thống các tài khoản áp dụng cũng nh những
quy định hạch toán trên tài khoản, các quan hệ đối ứng. Để theo dõi tình hình
thanh toán với các đơn vị thành viên, công ty Vật liệu nổ công nghiệp sử
dụng TK 136, TK 336. Hai TK này đợc mở chi tiết cho từng đơn vị.
1.3.2.3 Sổ kế toán
Công ty sử dụng các loại sổ sau:

- Nhật ký chứng từ:
Nhật ký chứng từ là sổ kế toán tổng hợp, dùng để phản ánh toàn bộ các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bên có của các TK. Một NKCT có thể mở
cho một TK hoặc cho một số TK có nội dung kinh tế giống nhau hoặc
quan hệ đối ứng mật thiết với nhau.
Công ty sử dụng 10 loại sổ NKCT, từ NKCT số 1 đến NKCT số 10.
- Bảng kê:
Có 10 bảng kê, đánh số từ 1 đến 11 (không có bảng kê số 7).
- Bảng phân bổ:
11
Bảng phân bổ là bảng dùng để tập hợp chi phí phát sinh nhiều lần và th-
ờng xuyên hoặc các chi phí đòi hỏi phải tập hợp, tính toán và phân bổ cho
nhiều đối tợng. Có 4 bảng phân bổ: số 1, số 2, số 3, số 4.
- Sổ cái:
Sổ cái là sổ kế toán tổng hợp mở cho cả năm, mỗi tờ sổ dùng cho một
TK trong đó phản ánh số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số d cuối tháng
hoặc cuối quý.
- Sổ chi tiết:
Có 6 loại sổ hạch toán chi tiết, đợc đánh số từ 1 đến 6.
1.3.2.4. Hệ thống các báo cáo tài chính
Cuối mỗi niên độ kế toán (vào ngày 31/12 hàng năm) sau khi tiến hành
tổng hợp, đối chiếu số liệu trên các sổ kế toán và thực hiện bút toán khóa sổ,
kế toán công ty căn cứ vào các số liệu thu đợc lập các báo cáo tài chính theo
luật định. Các báo cáo tài chính bao gồm:
- Bảng cân đối kế toán.
- Báo cáo kết quả kinh doanh.
- Thuyết minh báo cáo tài chính.
- Báo cáo lu chuyển tiền tệ.
Ngoài ra, định kỳ (quý, năm) công ty còn phải lập báo cáo quản trị
theo yêu cầu để nộp lên cho Tổng công ty than Việt Nam.

- Báo cáo khoản phải thu và phải trả.
- Báo cáo tăng giảm nguồn vốn kinh doanh.
- Báo cáo tăng, giảm nguyên giá và hao mòn TSCĐ.
- Báo cáo trích và sử dụng nguồn vốn khấu hao cơ bản.
Ta có trình tự ghi sổ theo hình thức NKCT nh sau:
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc và các bảng phân bổ, kế
toán lập bảng kê và sổ kế toán chi tiết. Cuối tháng, từ bảng kê và các sổ kế
toán chi tiết, kế toán lập NKCT. Từ NKCT lập ra sổ cái. Từ sổ chi tiết lập
bảng tổng hợp chi tiết. Cuối cùng căn cứ vào bảng kê, NKCT và bảng tổng
hợp chi tiết kế toán lập báo cáo tài chính vào cuối tháng để theo dõi tình hình
quyết toán của công ty.
Đối với công ty Vật liệu nổ công nghiệp, trình tự tổ chức ghi sổ cũng
đợc tiến hành nh trên. Tuy nhiên do mô hình tổ chức kế toán của công ty là
12
mô hình hỗn hợp. Phần lớn các hoạt động sản xuất và bán hàng đợc thực hiện
ở các đơn vị trực thuộc. Mỗi đơn vị trực thuộc đều có bộ máy kế toán riêng.
Quá trình hạch toán từ các chứng từ gốc và bảng phân bổ vào NKCT, cũng
nh vào bảng kê, sổ chi tiết, rồi sau đó lập ra sổ cái, bảng tổng hợp chi tiết đợc
thực hiện ngay dới các đơn vị. Cuối mỗi tháng các đơn vị tính ra chênh lệch
thu chi rồi gửi lên phòng kế toán tổng hợp của công ty để phòng kế toán công
ty tổng hợp số liệu toàn công ty lập các báo cáo tài chính cho toàn công ty.

Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu.
Sơ đồ 3: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức NKCT
Nh đã trình bày ở trên, do đặc điểm ngành nghề kinh doanh, và quy
mô của công ty rộng khắp trên cả nớc nên công ty Vật liệu nổ công nghiệp
xây dựng mô hình tổ chức bộ máy kế toán của mình theo mô hình kế toán
hỗn hợp - nửa tập trung, nửa phân tán. Tại các đơn vị trực thuộc tiến hành

hạch toán bình thờng nhng cuối tháng không xác định kết quả lãi lỗ mà chỉ
tính ra chênh lệch thu chi, sau đó nộp báo cáo lên cho bộ phận kế toán của
công ty. Từ các báo cáo do các đơn vị trực thuộc nộp lên, phòng kế toán công
ty sẽ tổng hợp lại để xác định kết quả kinh doanh cho toàn công ty. Theo đó
tại các đơn vị trực thuộc không phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp mà thuế
thu nhập doanh nghiệp đợc công ty nộp chung cho toàn công ty.
13
Chứng từ gốc và các
bảng phân bổ
Nhật ký chứng từ
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Thẻ và sổ kế
toán chi tiết
Bảng tổng
hợp chi tiết
Bảng kê
Sơ đồ 4: Sơ đồ về mô hình tổ chức bộ máy kế toán
của công ty Vật liệu nổ công nghiệp
1.3.3 Sử dụng phần mềm kế toán máy tại công ty
Để phục vụ một cách tốt nhất công tác kế toán trong công ty, từng bớc
hiện đại hóa bộ máy kế toán đáp ứng nhu cầu quản lý và cung cấp thông tin
cần thiết một cách nhanh chóng và kịp thời, đồng thời giảm nhẹ khối lợng
công tác kế toán cho bộ phận kế toán, công ty Vật liệu nổ công nghiệp sử
dụng phần mềm kế toán máy.
Trên thế giới cũng nh ở Việt Nam hiện nay có rất nhiều phần mềm kế
toán khác nhau, phục vụ nhu cầu quản lý kế toán đa dạng về quy mô, hình
thức sở hữu và tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty Vật liệu nổ
công nghiệp áp dụng phần mềm kế toán máy Fast Accounting 2002. Fast
Accounting là sản phẩm của công ty Cổ phần phần mềm Tài chính kế toán,

chuyên cung cấp các giải pháp phần mềm tài chính kế toán và quản trị doanh
nghiệp. Phần mềm kế toán Fast Accounting luôn đợc hoàn thiện và phát triển
để đáp ứng ngày càng đủ hơn các yêu cầu về thông tin quản lý trong nền kinh
tế thị trờng. Trong những phiên bản trớc đó, Fast Accounting 2001, trên cơ sở
đúc kết kinh nghiệm và dựa vào kết quả nghiên cứu các phần mềm của hãng
14
Kế toán đơn vị cấp trên
Kế toán trởng
Bộ phận
tổng hợp báo
cáo từ đơn vị
trực thuộc
Kế toán các
đơn vị trực
thuộc hạch
toán tập trung
Kế toán
các hoạt
động tại
cấp trên
Bộ phận
kiểm tra
kế toán
Đơn vị kinh tế trực thuộc
Nhân viên
hạch toán
ban đầu tại
cơ sở trực
thuộc
Nhân viên

hạch toán
ban đầu tại
cơ sở trực
thuộc
hàng đầu trên thế giới trong lĩnh vực phần mềm kế toán, Công ty cổ phần
phần mềm Tài chính kế toán đã thực hiện một loạt các cải tiến về tổ chức các
phân hệ, về phần nhập chứng từ, lọc dữ liệu và lên báo cáo, về quản lý VAT.
Các loại chứng từ đợc sử dụng trong Fast Accouting:
+ Phiếu kế toán tổng quát dùng để cập nhật các bút toán phân bổ, kết
chuyển, điều chỉnh.
+ Phiếu kế toán tổng quát dùng để cập nhật các bút toán định kỳ.
+ Phiếu kế toán tổng quát dùng để cập nhật các bút toán phân bổ tự
động.
+ Phiếu kế toán tổng quát dùng để cập nhật các bút toán kết chuyển tự
động.
Chơng trình Fast Accounting 2002 cũng sử dụng các sổ kế toán theo
hình thức Nhật ký chứng từ, đồng thời đa ra các báo cáo tài chính, báo cáo
thuế, bảng kê chứng từ, bảng cân dối số phát sinh ...
15
Sơ đồ 5: Sơ đồ liên kết các phân hệ kế toán trong Fast Accouting.
16
Vốn bằng tiền
Phiếu Thu/Chi
Giấy báo Nợ/Có
PhảI thu
Hóa đơn bán hàng
phiếu nhập hàng
bán bị trả lại
Tài sản
cố định

Nghiệp vụ
Khác
PhảI trả
Phiếu nhập mua
Phiếu xuất trả lại
ngời bán
Hàng tồn kho
Phiếu nhập
Phiếu xuất, xuất
điều chuyển
Tổng
hợp
Số tiền quỹ mặt
Tiền gửi ngân hàng
Báo cáo bán hàng
Sổ chi tiết công nợ
Báo cáo mua hàng
Sổ chi tiết công nợ
Thẻ kho
Báo cáo xuất -
Nhập - tồn
Thẻ TSCĐ
Bảng tính khấu
hao TSCĐ
Sổ chi tiết tài khoản
Nhật ký chung
Chứng từ ghi sổ
Nhật ký chứng từ
Bảng kê
Báo cáo tài chính

Bảng cân đối kế
toán
Kết quả HĐ SXKD
Lu chuyển tiền tệ
Báo cáo chi phí giá
thành
Sơ đồ 6: Quy trình xử lý số liệu.
17
Nghiệp vụ kinh tế
phát sinh
Lập chứng từ
Chứng từ KT
Nhập chứng từ
vào các phân hệ
nghiệp vụ
Các tệp nhật ký
Chuyển sang sổ cái
Tệp sổ cái
Lên báo cáo
Sổ sách kế toán
Báo cáo tài chính
1.3.4 Quy trình hạch toán đối với phần hành tiêu thụ và xác định kết
qủa tiêu thụ thành phẩm tại công ty.
Công ty Vật liệu nổ công nghiệp sử dụng kế toán máy để hạch toán
các nghiệp cụ kinh tế phát sinh, quy trình hạch toán trên máy nh sau:

Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng

Sơ đồ 7: Quy trình hạch toán trên máy.

18
Chứng từ gốc và
các bảng phân bổ
Máy
Bảng
tổng hợp
đối ứng
của một
TK
Sổ chi tiết TK 131,
632, 641, 511,...
Bảng kê số 5, 11
Nhật ký chứng từ số 8 NKCT liên quan
Sổ cái TK 632, 641, 642,
511, 911
Báo cáo KQKD VLN
II - Thực trạng về công tác kế toán tiêu thụ thành
phẩm và xác định KQKD tại công ty Vật liệu nổ công nghiệp
2.1 Đặc điểm thành phẩm
Công ty Vật liệu nổ công nghiệp kinh doanh đa ngành bao gồm sản
xuất, thơng mại, dịch vụ. Sản xuất và kinh doanh thuốc nổ là ngành kinh
doanh chính của công ty với 4 loại sản phẩm chính là: thuốc nổ Anfo thờng,
anfo chịu nớc, thuốc nổ AH1, thuốc nổ Zecno. Là hàng hoá đặc biệt dễ cháy
nổ, độc hại, đòi hỏi tính an toàn cao, do đó quy trình sản xuất thuốc nổ đợc
thiết kế, giám sát nghiêm ngặt, sản phẩm làm ra phải tiến hành kiểm tra kỹ
trớc khi nhập kho, yêu cầu bảo quản tại kho, vận chuyển cũng rất khắt khe,
làm cho chi phí quản lý, chi phí bán hàng đối với những loại sản phẩm này
cao hơn so với những hàng hoá thông thờng khác.
Bốn loại thuốc nổ chính của công ty là Anfo thờng, Anfo chịu nớc,
AH1, Zecno đợc đóng gói riêng và phân biệt rõ ràng từng loại với nhau bởi

mẫu mã, bao bì và ký hiệu khác nhau. Kết thúc quy trình sản xuất, mỗi sản
phẩm làm ra chỉ có một loại chất lợng duy nhất, không có thành phẩm phụ,
và không có bán thành phẩm. Thành phẩm của công ty đợc quản lý theo 2
mặt là khối lợng và giá trị, mặt khối lợng đợc theo dõi tại các kho thuộc công
ty theo phơng pháp thẻ song song, phòng thống kê, kế toán tài chính, phòng
thơng mại theo dõi thành phẩm cả về số lợng và giá trị, hàng tháng có sự đối
chiếu giữa các phòng ban.
Nhà nớc thống nhất về quản lý các thủ tục hành chính, hàng đợc bán ra
cho các khách hàng chỉ khi những khách hàng này đợc Chính phủ cho phép
mua, hay nói cách khác mặt hàng vật liệu nổ công nghiệp chỉ đợc phép "mua
của những ngời đợc phép bán, bán cho những ngời đợc phép mua". Giá bán
của các mặt hàng này phải đợc ban vật giá Chính phủ duyệt hàng tháng.
2.2 Kế toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm
2.2.1 Đặc điểm tiêu thụ và thể thức thanh toán
Công ty Vật liệu nổ công nghiệp cùng với một số đợn vị kinh doanh
thuốc nổ quân đội - công ty GAET thuộc Bộ quốc phòng - là những nhà cung
cấp thuốc nổ chính cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Mặt dù là mặt hàng
Nhà nớc quản lý, chỉ đạo giá nhng giữa các doanh nghiệp kinh doanh mặt
hàng này vẫn có sự cạnh tranh nhau để tồn tại trên thị trờng. Hiện nay công
ty Vật liệu nổ công nghiệp là đầu mối dân sự duy nhất dợc Chính phủ cho
phép sản xuất kinh doanh vật liệu nổ công nghiệp và là đơn vị đi đầu trong
19
lĩnh vực này. Những năm gần đây tuy thị phần của công ty trên thị trờng có
giảm do sự cạnh tranh của công ty GAET - Bộ quốc phòng nhng thị phần của
công ty luôn chiếm trên 80%. Điều này chứng tỏ sự lớn mạnh của công ty.
Công ty đã và đang tìm mọi cách để thu hút khách hàng mới cũng nh duy trì
mối quan hệ tốt với các khách hàng truyền thống của công ty.
Sản phẩm của công ty đợc tiêu thụ chủ yếu trong các khu vực khai thác
than, khai thác đá, do đó trong chiến lợc tiêu thụ sản phẩm của mình công ty
luôn gắn chặt với các thị trờng này. Đối với các khách hàng truyền thống

công ty thực hiện các chính sách u tiên trong tiêu thụ nh: Luôn luôn bảo đảm
yêu cầu về số lợng và chủng loại khi tiêu thụ kể cả trong lúc sản phẩm của
công ty đang thiếu, u tiên về thời hạn thanh toán và các u đãi khác ...
Sản phẩm của công ty thờng tiêu thụ chậm trong mùa ma. trong mùa
tiêu thụ khó khăn này công ty thực hiện kế hoạch giảm giá tiêu thụ, kéo dài
thời hạn thanh toán cho những khách hàng mua hàng trong thời gian này.
Đến mùa tiêu thụ mạnh công ty tiến hành phân phối công bằng và công khai
lợng hàng bán cho từng khách hàng, u tiên những bạn hàng gắn bó với công
ty trong mùa tiêu thụ khó khăn. Nhờ vậy mà uy tín của công ty trên thị trờng
ngày càng lớn mạnh, khách hàng đến với công ty ngày một đông.
Công ty thực hiện phơng thức tiêu thụ thuốc nổ duy nhất là tiêu thụ
trực tiếp, phơng thức tiêu thụ trực tiếp đợc áp dụng thống nhất trong toàn
công ty. Ngoài quan hệ mua bán nội bộ giữa công ty với các đơn vị thành
viên trực thuộc công ty thì công ty không còn quan hệ mua bán nội bộ khác
kể cả quan hệ mua bán giữa công ty và Tổng công ty than, hoặc giữa công ty
và các doanh nghiệp khác thuộc Tổng công ty Than.
Thời hạn và phơng thức thanh toán:
Với phơng thức bán hàng trực tiếp thì thời hạn và phơng thanh toán
tiền bán các sản phẩm, dịch vụ đợc quy định nh sau:
* Đối với khách hàng ngoài Tổng công ty Than Việt Nam:
- Chủ yếu áp dụng hình thức thanh toán ngay: Khách hàng trả tiền trớc
khi nhận hàng. Khách hàng trả bằng tiền mặt, chuyển khoản ... khi nhận hàng
hoặc xác nhận thực hiện xong dịch vụ.
- Đối với bạn hàng truyền thống, bạn hàng có hợp đồng mua hàng dài
hạn, bạn hàng có quan hệ hai chiều có thể thanh toán trả chậm tối đa 30 ngày
sau khi hoàn tất thủ tục giao hàng hay dịch vụ. Trờng hợp ngoại lệ do HĐQT
công ty quyết định và chịu trách nhiệm về quyết định của mình, Thời hạn
20
thanh toán phải đợc ghi rõ trong hợp đồng. Nếu vợt quá thời hạn thanh toán
đã ghi trong hợp đồng thì phải thu lãi theo lãi suất quá hạn ngân hàng.

* Đối với khách hàng trong Tổng công ty Than Việt Nam:
- Khi ký kết các hợp đồng cung ứng các sản phẩm và dịch vụ trong
Tổng công ty Than Việt Nam, các đơn vị phải xác định mức d nợ thờng
xuyên với thời hạn thanh toán không quá 30 ngày kể từ khi hoàn tất thủ tục
giao hàng. Trờng hợp ngoại lệ do HĐQT công ty quyết định.
- Hàng tháng các đơn vị lập biên bản đối chiếu công nợ giữa hai đơn vị
để gửi Tổng công ty thanh toán bù trừ công nợ.
2.2.2 Tài khoản sử dụng và chứng từ kế toán
Tài khoản sử dụng:
Hệ thống tài khoản của công ty đợc thiết kế trên cơ sở đặc điểm riêng
của công ty và phù hợp với chế độ theo quy định của Bộ Tài chính nhằm
phục vụ đầy đủ cho công tác quản lý tại công ty, kế toán sử dụng một số tài
khoản sau để hạch toán quá trình tiêu thụ thành phẩm.
* TK 155 - Thành phẩm.
Tài khoản này đợc chi tiết thành 2 tài khoản cấp hai để phân biệt
thành phẩm ở văn phòng công ty và thành phẩm ở các đơn vị trực thuộc khác:
TK 1551: Thành phẩm tại công ty.
TK 1552: Thành phẩm tại các đơn vị trực thuộc.
TK 1551 đợc chi tiết thành hai tiểu khoản:
TK 15511: Thành phẩm VLN.
TK 15512: Thành phẩm khác.
* TK 511: Doanh thu bán hàng.
Tài khoản này đợc chi tiết thành 4 tài khoản cấp 2 nh sau:
TK 5111: Doanh thu bán hàng hoá.
TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm.
TK 5113: Doanh thu cung cấp lao, dịch vụ.
TK 5114: Doanh thu hỗ trợ giá (nếu có).
Ngoài ra TK 511 còn đợc chi tiết để theo dõi doanh thu của công ty và
doanh thu ở các đơn vị trực thuộc khác nh là:
TK 51121: Doanh thu bán thành phẩm tại công ty.

TK 51122: Doanh thu bán thành phẩm tại các đơn vị trực thuộc.
21
Trong phạm vi của đề tài em chỉ xin nghiên cứu doanh thu bán thành
phẩm - TK 5112. Tài khoản này đợc chi tiết để phân biệt doanh thu bán thành
phẩm VLN và doanh thu bán thành phẩm khác.
TK 511211: Doanh thu bán thành phẩm VLN tại công ty.
TK 511212: Doanh thu bán thành phẩm khác tại công ty.
* TK 131: Phải thu khách hàng.
Tài khoản này đợc chi tiết theo từng đối tợng khách hàng, loại hàng
hoá phát sinh theo địa điểm là công ty hay ở các đơn vị trực thuộc khác.
TK 13111: Phải thu khách hàng mua VLN tại công ty.
TK 13112: Phải thu khách hàng mua hàng hoá khác tại công ty.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác liên quan đến tiêu thụ
thành phẩm nh:
TK 3331: Thuế GTGT phải nộp.
TK 111: Tiền mặt.
TK 112: tiền gửi ngân hàng.
Chứng từ hạch toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm:
Kế toán sử dụng một số chừng từ chủ yếu sau để hạch toán quá trình
tiêu thụ thành phẩm:
- Hoá đơn GTGT theo quy định của Bộ Tài chính do phòng thơng mại
lập.
- Hoá đơn GTGT do công ty tự in (có sự cho phép của Bộ Tài chính và
đã đăng ký tại cơ quan thuế).
- Phiếu thu tiền do công ty tự in và thủ quỷ lập.
- Giấy báo Có của ngân hàng.
Khi bán hàng cho khách hàng, phòng Thơng mại sẽ lập hoá đơn
GTGT, hoá đơn này đợc lập thành 3 liên (đặt giấy than viết một lần).
Liên 1: Lu tại nơi lập hóa đơn.
Liên 2: giao cho khách hàng.

Liên 3: Khách hàng cầm xuống kho để làm chứng từ cho thủ kho xuất
hàng. Căn cứ vào liên 3 này thủ kho lập phiếu xuất kho và tiến hành xuất kho
cho khách hàng số hàng đúng theo nội dung của hóa đơn. Thủ kho vao sổ
giao nhận chứng từ. Sau đó thủ kho gửi liên 3 cho phòng kế toán.
22
VÝ dô: Ngµy 17/12/2003 C«ng ty VËt liÖu næ c«ng nghiÖp b¸n cho
C«ng ty Hãa chÊt 21 (Z21) 100 tÊnthuèc næ Zecno, Gi¸ b¸n cha cã thuÕ lµ
843.333.300 ®ång, thuÕ GTGT lµ 4.216.665 ®ång. KÕ to¸n lËp ho¸ ®¬n
GTGT theo mÉu sau:
23
Biểu số 01:
Tổng công ty Than Phát hành theo CV số 4660 TC/AC
Việt nam Hoá đơn (gtgt) Ngày 07/12/1998 của TCT
Mã số: 5700100256-1 Liên 1 (lu). AA /02
Đơn vị: ................. Số: 43436
Ngày 17 tháng 12 năm 2003.
Đơn vị bán: Công ty Vật liệu nổ công nghiệp.
Địa chỉ: Phờng phơng liệt - Quận thanh Xuân - TP Hà Nội.
Điện thoại: 04.8645378. Số Tài khoản:
Mã số: 0100101072-1
Họ và tên ngời mua: Nguyễn Văn Tuấn
Đơn vị: Công ty Hóa chất 21 (Z21).
Địa chỉ: Thành phố Việt Trì - Phú Thọ Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Thanh toán chậm Mã số: 0100356865-1
STT
Tên hàng hoá,
dịch vụ
Đvị tính
(đồng)
Số lợng Đơn giá Thành tiền

A B C 1 2 3 = 1x2
1 Thuốc nổ Zecno Tấn 100 8.433.333 843.333.300
Cộng tiền hàng: 843.333.300
Thuế suất GTGT: 5% Tiền thuế GTGT: 442.166.665
Tổng cộng thanh toán: 885.499.965.
Số tiền bằng chữ: Tám trăm tám mơi lăm triệu bốn trăm chín mơi chín nghìn
chín tăm sáu mơi lăm đồng.
Ngời mua hàng Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký,đóng dấu, ghi họ tên)
2.2.3 Hạch toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm
Tại công ty Vật liệu nổ công nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp
khấu trừ, do đó doanh thu bán hàng của công ty là doanh thu không có thuế
24
GTGT. Hàng ngày căn cứ vào Hoá đơn bán hàng GTGT (liên 3) kế toán tiêu
thụ vào máy theo định khoản: (Ta lấy nghiệp vụ bán hàng từ ví dụ trên).
Nợ TK 1312.01.1: 885.499.965
Có TK 511211: 843.333.300
Có TK 3331: 42.166.665
Số liệu trên sẽ đợc theo dõi trên "Sổ chi tiết doanh thu bán hàng" (Mẫu
số 2). Sổ này đợc mở từng tháng, mỗi nghiệp vụ doanh thu phát sinh đợc ghi
trên một dòng sổ theo trình tự thời gian.
Cuối tháng máy tự động tổng hợp phát sinh bên Nợ và Có trên Sổ chi
tiết doanh thu, tiến hành vào Sổ tổng hợp phát sinh theo đối ứng tài khoản"
(Mẫu số 03). Sổ này theo dõi theo từng tháng, mỗi dòng trên sổ đợc ghi theo
tổng số phát sinh Nợ, phát sinh Có của mỗi loại tài khoản đối ứng với doanh
thu bán VLN. Số liệu tổng cộng trên sổ chi tiết doanh thu sẽ đợc máy đa vào
Nhật ký chứng từ số 8 (Mẫu số 04). NKCT số 8 ghi Có TK 511, ghi Nợ TK
liên quan.
Sổ cái TK 511, máy tự động lập vào cuối tháng trên cơ sở: Tổng phát
sinh có lấy từ NKCT số 8 đối ứng với tổng phát sinh Có của TK 911. Số liệu

trên sổ cái đợc dùng để ghi vào Báo cáo kết quả kinh doanh VLN trong tháng
12 năm 2003 tại công ty Vật liện nổ công nghiệp.
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Sơ đồ 8: Trình tự hạch toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm
25
Chứng
từ gốc
Máy
Sổ chi tiết
doanh thu
NKCT
số 8
Sổ cái TK 511
Tổng hợp PS đối ứng
theo một TK
Boá cáo KQKD

×