Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Phân tích tình hình tài chính ở Công ty TNHH Một thành viên Kim Anh và đề xuất biện pháp cải thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH Một thành viên Kim Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.72 KB, 46 trang )

Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật công nghiệp Chuyên đề thực tập
LỜI MỞ ĐẦU
Để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp cần chủ động về hoạt
động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động tài chính nói riêng.
Điều này đã đặt ra cho các doanh nghiệp những yêu cầu và đòi hỏi đáp
ứng kịp thời với những thay đổi của nền kinh tế và tận dụng những cơ hội
để phát triển doanh nghiệp. Bởi vậy chủ doanh nghiệp phải có những đối
sách thích hợp, nhằm tạo ra nguồn tài chính đáp ứng cho yêu cầu sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp đạt hiệu quả. Nếu việc cung ứng sản xuất và
tiêu thụ được tiến hành bình thường, đúng tiến độ sẽ là tiền đề đảm bảo
cho hoạt động tài chính có hiệu quả và ngược lại việc tổ chức huy động
nguồn vốn kịp thời, việc quản lý phân phối và sử dụng các nguồn vốn hợp
lý sẽ tạo điều kiện tối đa cho hoạt động SXKD được tiến hành liên tục và
có lợi nhuận cao. Do đó, để đáp ứng một phần yêu cầu mang tính chiến
lược của mình các doanh nghiệp cần tiến hành định kỳ phân tích, đánh giá
tình hình tài chính doanh nghiệp thông qua các báo cáo tài chính. Từ đó,
phát huy mặt tích cực, khắc phục mặt hạn chế của hoạt động tài chính của
doanh nghiệp, tìm ra những nguyên nhân cơ bản đã ảnh hưởng đến các
mặt này và đề xuất được các biện pháp cần thiết để cải tiến hoạt động tài
chính tạo tiền đề để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Như vậy phân
tích tình hình tài chính không những cung cấp thông tin quan trọng nhất
cho chủ doanh nghiệp trong việc đánh giá những tiềm lực vốn có của
doanh nghiệp, xem xét khả năng và thế mạnh trong sản xuất kinh doanh
mà còn thông qua đó xác định được xu hướng phát triển của doanh
nghiệp, tìm ra những bước đi vững chắc, hiệu quả trong một tương lai
gần. Việc phân tích tài chính là một công cụ quan trọng cho công tác quản
lý của chủ doanh nghiệp nói riêng và hoạt động sản xuất kinh doanh nói
chung
Sau một thời gian thực tập và đi sâu tìm hiểu thực trạng hoạt động sản
xuất kinh doanh ở Công ty TNHH Một thành viên Kim Anh cho thấy hiệu
SVTH: Lê Văn Dũng Lớp: TCNH -17A3


1
Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật công nghiệp Chuyên đề thực tập
quả sử dụng vốn của công ty cần phải được nâng cao. Do đó, phân tích
tình hình tài chính có một một ý nghĩa cực kỳ quan trọng qua đó có thể
tìm ra những phương hướng và đề xuất biện pháp nhằm năng cao hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp góp phần làm cho doanh nghiệp đứng vững
trong cơ chế thị trường.
Xuất phát từ ý nghĩa cơ bản về lý luận và thực tiễn của việc phân
tích tài chính với mong muốn được kết hợp giữa kiến thức được từ việc
học tập, những kinh nghiệm bổ ích được tiếp thu qua đợt tim hiểu tại
Công ty TNHH Một thành viên Kim Anh cùng với sự hướng dẫn tận tình
của giáo viên hướng dẫn em đã lựa chọn đề tài “Phân tích tình hình tài
chính ở Công ty TNHH Một thành viên Kim Anh và đề xuất biện pháp cải
thiện tình hình tài chính của Công ty TNHH Một thành viên Kim Anh ”
làm đề tài cho Bài tập lớn nâng cao của mình.
SVTH: Lê Văn Dũng Lớp: TCNH -17A3
2
Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật công nghiệp Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1.Khái niệm về phân tích tài chính và các yêu cầu về quản lý tài chính
doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm về phân tích tài chính
Phân tích tài chính doanh nghiệp được các nhà quản lý bắt đầu chú ý từ cuối
thế kỷ XIX. Từ đầu thế kỷ XX đến nay, phân tích tài chính doanh nghiệp thực
sự được phát triển và được chú trọng hơn bao giờ hết bởi nhu cầu quản lý doanh
nghiệp có hiệu quả ngày càng tăng, sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống tài
chính, sự phát triển của các tập đoàn kinh doanh và khả năng sử dụng rộng rãi
công nghệ thông tin. Nghiên cứu, phân tích tài chính là một khâu rất quan trọng
trong quản lý doanh nghiệp. Vậy phân tích tài chính là gì?

Có rất nhiều khái niệm khác nhau về phân tích tài chính doanh nghiệp:
“Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình sử dụng các báo cáo tài
chính của doanh nghiệp để phân tích và đánh giá tình hình tài chính của doanh
nghiệp” (Nghiệp vụ ngân hàng thương mại - TS Nguyễn Minh Kiều, NXB
Thống kê 2005). Khái niệm này mới chỉ cho thấy nguồn thông tin phục vụ cho
phân tích tài chính là các thông tin kế toán (bộ báo cáo tài chính của doanh
nghệp). Tuy nhiên, trong thực tế, việc phân tích tài chính có thể dựa vào các
nguồn thông tin khác phục vụ cho quản lý.
“Phân tích tài chính bao gồm việc đánh giá các điều kiện tài chính của
doanh nghiệp trong quá khứ, hiện tại và tương lai” (Quản trị tài chính căn bản -
TS Nguyễn Quang Thu, NXB Thống kê 2005). Khái niệm này chưa chỉ ra được
nguồn thông tin sử dụng trong phân tích tài chính là gì, do đó cũng chưa cho
thấy được mục tiêu của phân tích tài chính.
Khái niệm phân tích tài chính doanh nghiệp được đề cập trong giáo trình
“Tài chính doanh nghiệp” (Chủ biên: TS Lưu Thị Hương - Khoa Ngân hàng tài
chính trường Đại học kinh tế quốc dân) được coi là khái niệm đầy đủ nhất về
phân tích tài chính. Theo đó, “phân tích tài chính là sử dụng một tập hợp các
SVTH: Lê Văn Dũng Lớp: TCNH -17A3
3
Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật công nghiệp Chuyên đề thực tập
khái niệm, phương pháp và các công cụ cho phép xử lý các thông tin kế toán và
các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của doanh
nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp đó”.
1.1.2. Các yêu cầu về quản lý tài chính trong doanh nghiệp
Hoạt động tài chính của doanh nghiệp là 1 trong những nội dung rất coe bản
của hoạt động kinh doanh nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và được biểu hiện dưới
hình thái tiền tệ. Hay nói cách khác , tài chính doanh nghiệp là những mối quan
hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức , huy động phân phối, quản lý và sử

dụng vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để đạt được
những mục tiêu cơ bản của phân tích báo cáo tài chính (PT BCTC) , nhiệm vụ
của PT BCTC được thể hiện ở những nội dung sau đây:
- Cung cấp đầy đủ các thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư, các nhà cho vay
và những người sử dụng thông tin tài chính khác để giúp họ có những quyết
định đúng đắn khi ra các quyết định đầu tư và cho vay.
- Cung cấp những thông tin về nguồn vốn chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả
của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, sự kiện và các tình huống làm biến
đổi các nguồn vốn và khoản nợ của doanh nghiệp.
- Cung cấp đầy đủ, kịp thời chính xác các thông tin tài chính cần thiết cho
chủ doanh nghiệp và các nhà đầu tư, nhà cung cấp….
1.2. Mục đích và ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp
1.2.1. Mục đích của phân tích tài chính doanh nghiệp
Mục đích cơ bản của việc PT BCTC là nhằm cung cấp những thông tin cần
thiết, giúp các đối tượng sử dụng thông tin đánh giá khách quan về sức mạnh tài
chính của doanh nghiệp, khả năng sinh lời và triển vọng phát triển sản xuất kinh
doanh. Bởi vậy PT BCTC là mối quan tâm của nhiều đối tượng sử dụng thông
tin khác nhau.
SVTH: Lê Văn Dũng Lớp: TCNH -17A3
4
Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật công nghiệp Chuyên đề thực tập
1.2.2. Ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
- Giúp cho các nhà quản trị doanh nghiệp và các nhà đầu tư thấy rõ hơn
bức tranh về thực trạng hoạt động tài chính, xác định đầy đủ và đúng đắn
nguyên nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình tài chính của
doanh -nghiệp
- Người lao động cũng quan tâm đến các thông tin về PT BCTC để đánh
giá triển vọng của nó trong tương lai.
- Giúp các nhà quản trị đưa ra các quyết định chuẩn xác trong quá trình

kinh doanh.
1.3. Nội dung của việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Nhằm phát huy vai trò và nhiệm vụ của phân tích báo cáo tài chính trong
quản lý doanh nghiệp , Nội dung cơ bản của phân tích BCTC trong cac doanh
nghiệp bao gồm:
1.3.1.Phân tích các chỉ tiêu tài chính trung gian
Trong phân tích tài chính, các nhà phân tích thường kết hợp chặt chẽ những
đánh giá về trạng thái động để đưa ra bức tranh toàn cảnh về tình hình tài chính
của doanh nghiệp. Nếu như trạng thái tĩnh được thể hiện qua BCĐKT thì trạng
thái động (sự dịch chuyển của các dòng tiền) được phản ánh qua bảng kê nguồn
vốn và sử dụng vốn (Bảng tài trợ), qua BCKQKD. Thông qua các báo cáo tài
chính này, các nhà phân tích có thể đánh giá sự thay đổi về vốn lưu động ròng,
nhu cầu vốn lưu động, từ đó, có thể đánh giá những thay đổi về ngân quỹ của
doanh nghiệp. Như vậy, giữa các báo cáo tài chính có mối liên quan rất chặt chẽ:
những thay đổi trên BCĐKT được lập đầu kỳ và cuối kỳ cùng với khả năng tự
tài trợ được tính từ BCKQKD được thể hiện trên bảng tài trợ là liên quan mật
thiết tới ngân quỹ của doanh nghiệp.
Khi phân tích trạng thái động, trong một số trường hợp nhất định, người ta
còn chú trọng tới các chỉ tiêu quản lý trung gian nhằm đánh giá chi tiết hơn tình
hình tài chíh và dự báo những điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp.
SVTH: Lê Văn Dũng Lớp: TCNH -17A3
5
Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật công nghiệp Chuyên đề thực tập
Những chỉ tiêu này là cơ sở xác lập nhiều hệ số (tỷ lệ) rất có ý nghĩa về hoạt
động, cơ cấu vốn, v.v… của doanh nghiệp.
Lãi gộp = Doanh thu - Giá vốn hàng bán
Thu nhập trước khấu hao và lãi (EBT) = Lãi gộp - Chi phí bán hàng, chi
phí quản lý
Thu nhập trước khấu
hao và lãi (EBT)

= Lãi gộp -
Chi phí bán hàng,
chi phí quản lý
Thu nhập trước thuế và lãi (EBIT) = EBT - Khấu hao
Thu nhập trước thuế (EAT) = EBT - Lãi vay
Thu nhập sau thuế = EAT - Thuế thu nhập doanh nghiệp
Trên cơ sở đó, nhà phân tích có thể xác định mức tăng tuyệt đối và mức
tăng tương đối của các chỉ tiêu qua các thời kỳ để nhận biết tình hình hoạt động
của doanh nghiệp. Đồng thời, nhà phân tích cũng cần so sánh chúng với các chỉ
tiêu cùng loại của các doanh nghiệp cùng ngành để đánh giá vị thế của doanh
nghiệp.
1.3.2 Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn
Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn là việc xem xét sự thay đổi
của các nguồn vốn và cách thức sử dụng vốn của một doanh nghiệp trong một
thời kỳ theo số liệu giữa hai thời điểm lập BCĐKT. Việc phân tích này bao gồm
những nội dung sau:
• Xem xét sự thay đổi về tổng tài sản và tổng nguồn vốn qua các chu kỳ
kinh doanh.
Sự thay đổi này phản ánh sự thay đổi về quy mô tài chính của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, đó chỉ đơn thuần là sự thay đổi về số lượng mà chưa giải thích gì về
hiệu quả, chất lượng tài chính. Đánh giá tổng tài sản tăng lên chủ yếu ở hạng
mục nào và được hình thành từ nguồn nào (tăng nợ hay tăng vốn chủ sở hữu).
SVTH: Lê Văn Dũng Lớp: TCNH -17A3
6
Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật công nghiệp Chuyên đề thực tập
• Phân tích kết cấu tài sản (tỷ suất đầu tư) và nguồn vốn
Tỷ suất đầu tư là tỷ lệ giữa giá trị tài sản cố định và đầu tư dài hạn so với
tổng tài sản.
Tỷ lệ này phản ánh đặc điểm khác nhau giữa các ngành nghề kinh doanh.
Chính sách kinh doanh của doanh nghiệp (có doanh nghiệp đầu tư tài sản, có

doanh nghiệp không đầu tư mà đi thuê…). Tỷ lệ này thường cao ở ngành khai
thác, chế biến dầu khí (đến 90%); ngành công nghiệp nặng (đến 70%) và thấp
hơn ở các ngành thương mại, dịch vụ (20%).
Ngoài ra, tỷ lệ này cũng phản ánh mức độ ổn định sản xuất kinh doanh lâu
dài. Tỷ lệ này tăng lên, phản ánh doanh nghiệp đang nỗ lực đầu tư cho một chiến
lược dài hơi nhằm tìm kiếm lợi nhuận ổn định lâu dài trong tương lai.
Về nguồn vốn, việc phân tích tập trung vào cơ cấu và tính ổn định của
nguồn vốn: vốn chủ sở hữu, vốn vay ngân hàng, vốn vay cổ đông, .v.v…Vốn
chủ sở hữu chiếm tỷ trọng càng lớn sẽ đảm bảo an toàn cho doanh nghiệp.
• Tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh
Để xem xét tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh, người ta phân
tích chỉ tiêu vốn lưu động ròng. Chỉ tiêu này cho ta thấy khái quát về tính chắc
chắn ổn định của tài chính doanh nghiệp.
Vốn lưu động ròng = Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn - Nợ ngắn hạn
Yêu cầu của chỉ tiêu này là phải dương và càng cao càng tốt.
Chỉ tiêu này dương (>0) biểu hiện tài sản có định được tài trợ vững chắc
bằng nguồn vốn ổn định. Không xảy ra tình trạng sử dụng nguồn vốn ngắn hạn
để đầu tư tài sản cố định. Đồng thời, doanh nghiệp có khả năng thanh toán nợ
ngắn hạn.
Ngược lại, khi chỉ tiêu này có giá trị âm (<0), đơn vị đã sử dụng nguồn vốn
ngắn hạn để đầu tư tài sản cố định. Tài sản cố định không được tài trợ đủ bằng
nguồn vốn ổn định làm cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp không đảm
bảo.
• Tình hình nguồn cung ứng vốn và và việc sử dụng các nguồn đó
SVTH: Lê Văn Dũng Lớp: TCNH -17A3
7
Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật công nghiệp Chuyên đề thực tập
Một trong những công cụ hữu hiệu của quản lý tài chính là biểu kê nguồn
vốn và sử dụng vốn (Bảng tài trợ). Nó giúp nhà quản lý xác định rõ các nguồn
cung ứng vốn và việc sử dụng các nguồn đó.

Để lập được biểu này, trước hết phải liệt kê sự thay đổi các khoản mục trên
BCĐKT từ đầu kỳ đến cuối kỳ. Mỗi sự thay đổi được phân biệt ở hai cột: sử
dụng vốn và tạo nguồn theo nguyên tắc:
- Nếu các khoản mục bên tài sản tăng hay các khoản mục bên nguồn vốn
giảm thì điều đó thể hiện việc sử dụng vốn.
- Nếu các khoản mục bên tài sản giảm hay các khoản mục bên nguồn vốn
tăng thì điều đó thể hiện việc tạo nguồn.
1.3.3. Phân tích tình hình tài sản và biến động của tài sản
Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, phần tài sản phản ánh số kết
dư giá trị tài sản tại một thời điểm. Các thông tin về tài sản cho biết quy mô,
chất lượng tài sản, khả năng quản lý của khách hàng. Hơn nữa, đối với những tài
sản của khách hàng dùng để đảm bảo cho khoản vay, sẽ quyết định đến quy mô
tài trợ cũng như khả năng thu hồi nợ của ngân hàng trong trường hợp xảy ra rủi
ro. Vì vậy, các thông tin về tài sản của khách hàng khá quan trọng đối với quyết
định cho vay của ngân hàng.
 Tiền: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
và tiền đang chuyển hiện có tại thời điểm báo cáo của doanh nghiệp. Nếu tiền
của doanh nghiệp để quá nhiều thì sẽ đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn và nợ đến hạn nhưng lại gây ra hiện tượng ứ đọng vốn.
 Các khoản phải thu: cần được phân tích một cách cẩn thận bởi vì đây là
tài sản có tính thanh khoản cao, có tính chất gần giống với ngân quỹ và có thể là
nguồn vốn chủ yếu của doanh nghiệp chi trả các khoản vay ngắn hạn và đến
hạn. CBTD khi phân tích cần quan tâm đến các thông tin về quy mô, thời gian,
khả năng thu hồi các khoản phải thu của doanh nghiệp.
SVTH: Lê Văn Dũng Lớp: TCNH -17A3
8
Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật công nghiệp Chuyên đề thực tập
 Hàng tồn kho: Là một khoản mục khá quan trọng trong phân tích tài
chính của khách hàng. Rất nhiều khoản vay ngắn hạn nhằm mục đích tăng dự
trữ hàng hoá phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Nghiên cứu hàng tồn

kho của doanh nghiệp sẽ cho phép CBTD đánh giá được tình trạng sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Phân tích hàng tồn kho phải gắn với việc kiểm tra sổ
sách, kho bãi của doanh nghiệp để xác định liệu hàng tồn kho có đúng như khai
báo, đánh giá phẩm chất, quy cách của hàng tồn kho, phát hiện hàng giả, hay
hàng nhận gửi
 Tài sản cố định: Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì giá trị TSCĐ
chiếm tỷ trọng lớn, nó sẽ liên quan đến mức độ đầu tư của doanh nghiệp cho sản
xuất, khả năng đảm bảo cho những khoản vay của doanh nghiệp. Thông thường
ngân hàng không quan tâm đến việc bán TSCĐ như một nguồn trả nợ. Tầm
quan trọng chủ yếu của TSCĐ trong phân tích tín dụng là vai trò sinh lãi của nó.
Khi thẩm định TSCĐ, phải chú ý TSCĐ phải được định giá trên cơ sở
nguyên giá trừ đi khấu hao. Giá trị thị trường là mức giá mà tài sản có thể bán
được ngay trên thị trường. Việc định giá tài sản trên cơ sở nguyên giá trừ đi
khấu hao là hoàn toàn hợp lý. Song CBTD phải nhận thấy việc đó có thể không
phản ánh đúng giá trị thực hoặc giá trị thì trường của tài sản.
1.4. Các phương pháp phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp bao gồm hệ thống các
công cụ và biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các
mối quan hệ bên trong và bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tình
hình hoạt động tài chính doanh nghiệp, các chỉ tiêu tổng hợp, các chỉ tiêu chi
tiết, các chỉ tiêu tổng quát chung, các chỉ tiêu có tính chất đặc thù nhằm đánh
giá toàn diện thực trạng hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
Về mặt lý thuyết, có nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
như: phương pháp so sánh, phương pháp chỉ tiêu, phương pháp tỷ lệ, phương
pháp loại trừ, phương pháp liên hệ, phương pháp tương quan và hồi quy bội,
SVTH: Lê Văn Dũng Lớp: TCNH -17A3
9
Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật công nghiệp Chuyên đề thực tập
phương pháp phân tích tài chính Dupont,…Việc lựa chọn phương pháp phân
tích nào là tùy thuộc vào chủ thể phân tích và các thông tin thu thập được.

Chuyên đề này chỉ tập trung vào những phương pháp cơ bản, được các ngân
hàng vận dụng trong phân tích tài chính doanh nghiệp để phục vụ công tác cho
vay khách hàng.
1.4.1. Phương pháp tỷ số tài chính
Phân tích đánh giá TCDN là việc xác định những điểm mạnh, điểm yếu
của doanh nghiệp qua việc tính toán, phân tích những tỷ số khác nhau, sử dụng
số liệu từ các báo cáo tài chính. CBTD cần phải tìm ra được mối liên hệ giữa các
tỷ số tính toán được để có thể đưa ra những kết luận chính xác về doanh nghiệp.
Trong phân tích tài chính, các tỷ số tài chính chủ yếu thường được phân thành 4
nhóm chính: tỷ số về khả năng thanh toán, tỷ số về khả năng cân đối vốn, tỷ số
về khả năng hoạt động và tỷ số về khả năng sinh lãi.
 Nhóm tỷ số về khả năng thanh toán
Đây là nhóm chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá khả năng đáp ứng các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
• Khả năng thanh toán hiện hành
Khả năng thanh
toán hiện hành
=
TSLĐ
Nợ ngắn hạn
Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành đo lường khả năng mà các tài sản
ngắn hạn có thể chuyển đổi thành tiền để hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn. Ý
nghĩa của tỷ số này nói lên mức độ, khả năng trang trải của TSLĐ đối với khoản
nợ ngắn hạn mà không cần tới bất kỳ một khoản vay thêm nào. Tóm lại, cho ta
biết tại một thời điểm nhất định ứng với một đồng nợ ngắn hạn thì doanh nghiệp
có khả năng huy động bao nhiêu từ TSLĐ để trả nợ.
Khả năng thanh toán nhanh
SVTH: Lê Văn Dũng Lớp: TCNH -17A3
10
Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật công nghiệp Chuyên đề thực tập

Khả năng thanh
toán nhanh
=
Tiền + Đầu tư tài chính ngắn hạn
+ Các khoản phải thu
Nợ ngắn hạn
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh là chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán
của doanh nghiệp nhưng với góc độ chính xác và thận trọng hơn. Hệ số này
khác với hệ số thanh toán hiện hành ở chỗ nó đã loại trừ hàng tồn kho ra khỏi
công thức tính, bởi hàng tồn kho là tài sản khó chuyển hoá thành tiền nhất trong
TSLĐ và dễ bị giảm giá trị khi bán gấp. Do vậy, tỷ số khả năng thanh toán
nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp mà
không phụ thuộc vào việc bán tài sản dự trữ.
• Khả năng thanh toán tức thời
Khả năng thanh toán
tức thời
=
Tiền + Đầu tư tài chính ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán ngay tức thời của doanh nghiệp
bằng nguồn vốn bằng tiền (tiền và các chứng khoán ngắn hạn), không bị chi
phối bởi thời gian chuyển đổi của hàng tồn kho và các khoản phải thu. Về mặt lý
thuyết, hệ số này lớn hơn 0.5 là dấu hiệu tốt, nếu hệ số quá lớn thì chứng tỏ
doanh nghiệp giữ tiền mặt quá nhiều, làm giảm khả năng sinh lời, nhưng nếu
quá nhỏ thì sẽ ảnh hưởng đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
Nhiều chủ nợ cho rằng nhìn chung hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn
nên ở mức bằng 2, hệ số khả năng thanh toán nhanh (tương đối) nên ở mức bằng
1, hệ số khả năng thanh toán tức thì nên ở mức 0.5 là hợp lý. Tuy nhiên, trong
thực tế các hệ số này được chấp nhận là cao hay thấp còn tuỳ thuộc vào đặc
điểm, tính chất kinh doanh, mặt hàng kinh doanh của mỗi ngành kinh doanh, cơ

cấu, chất lượng của tài sản ngắn hạn trong mỗi loại hình doanh nghiệp. Do vậy,
cách xem xét tốt nhất là so sánh các hệ số khả năng thanh toán trung bình của
ngành để có thể đưa ra nhận xét đúng đắn về khả năng thanh toán của doanh
nghiệp.
SVTH: Lê Văn Dũng Lớp: TCNH -17A3
11
Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật công nghiệp Chuyên đề thực tập
 Nhóm tỷ số về khả năng cân đối vốn và cơ cấu vốn
• Tỷ số nợ trên tổng tài sản (hệ số nợ)
Tỷ số nợ trên tổng
=
Nợ phải trả
Tổng tài sản
Thông thường các chủ nợ thích tỷ số nợ trên tổng tài sản vừa phải
vì tỷ số này càng thấp thì khoản nợ càng được đảm bảo trong trường hợp doanh
nghiệp bị phá sản. Nếu hệ số nợ quá cao, tinh trạng mất khả năng thanh toán của
doanh nghiệp là hoàn toàn có khả năng xảy ra, bởi vậy xác định hệ số nợ hợp lý
là công việc phân tích dành cho phía ngân hàng khi xem xét cấp tín dụng cho
khách hàng. Một tỷ số nợ có giá trị nhỏ hơn hoặc bằng 0.5 được coi là lý tưởng
vì nó cho thấy có ít nhất phân nửa tài sản của doanh nghiệp được hình thành
bằng vốn chủ sở hữu.
• Tỷ suất tự tài trợ
Tỷ suất tự
tài trợ
=
Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Tỷ suất tự tài trợ có tác dụng phân tích như chỉ tiêu tỷ số nợ trên tổng tài
sản. Tỷ số này cho biết tổng số vốn doanh nghiệp chiếm tỷ trọng bao nhiêu
trong tổng số vốn mà doanh nghiệp đưa vào sản xuất kinh doanh. Tỷ số này

càng lớn càng có sự đảm bảo cao cho các khoản nợ vay.
• Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Tỷ số nợ trên
=
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
Tỷ số này cho thấy cứ một đồng vốn do chủ sở hữu đóng góp thì có bao
nhiêu đồng vốn do vay mượn mà có. Thông thường các chủ nợ mong muốn tỷ
số này càng thấp càng tốt. Tỷ số này càng thấp thì tương ứng với mức độ tự chủ
về tài chính của doanh nghiệp càng cao, giảm bớt rủi ro đối với các chủ nợ.
• Tỷ số nợ dài hạn trên tổng nguồn vốn dài hạn
SVTH: Lê Văn Dũng Lớp: TCNH -17A3
12
Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật công nghiệp Chuyên đề thực tập
Tỷ số nợ dài hạn trên
=
Nợ dài hạn
Tổng nguồn vốn dài hạn
Tỷ số này cho thấy tầm quan trọng của nguồn vốn vay dài hạn trong mối
quan hệ với tổng nguồn vốn dài hạn (bao gồm nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu).
Tỷ số nợ dài hạn trên tổng vốn dài hạn thấp chứng tỏ doanh nghiệp trong dài hạn
hoạt động chủ yếu bằng nguồn vốn tự có, ít phụ thuộc vào nguồn vốn vay.
• Khả năng thanh toán lãi vay (số lần có thể trả lãi)
Khả năng
thanh toán lãi vay
=
LNTT + Lãi vay
Lãi vay
Tỷ số này nói lên trong kỳ doanh nghiệp đã tạo ra lợi nhuận gấp bao
nhiêu lần lãi phải trả về tiền vay, chỉ ra mức độ của lợi nhuận đảm bảo khả năng

trả lãi vay. Tỷ số này càng cao thì rủi ro mất khả năng chi trả lãi tiền vay càng
thấp và ngược lại. Thông thường tỷ số này được các chủ nợ chấp nhận ở mức
hợp lý khi nó lớn hơn hoặc bằng 2. Nếu chỉ tiêu này không lớn hơn 1, nó chỉ ra
rằng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không đủ để bù đắp
chi phí trả lãi, và nếu tình hình tài chính không được tốt, việc không thể hoàn trả
lãi vay đến hạn đe doạ trực tiếp đến tình trạng phá sản của doanh nghiệp.
 Nhóm tỷ số về khả năng hoạt động
Nhóm chỉ tiêu này được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của
doanh nghiệp. Vốn của doanh nghiệp được dùng để tài trợ cho các loại tài sản
khác nhau như TSCĐ, TSLĐ. Do đó, các nhà phân tích không chỉ quan tâm tới
việc đo lường hiệu quả sử dụng tổng tài sản mà còn chú trọng tới hiệu quả sử
dụng của từng bộ phận cấu thành tổng tài sản của doanh nghiệp.
• Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay
=
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Số vòng quay hàng tồn kho là một tiêu chuẩn đánh giá công ty sử dụng
hàng tồn kho của mình hiệu quả như thế nào. Hệ số này cao hay thấp còn phụ
SVTH: Lê Văn Dũng Lớp: TCNH -17A3
13
Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật công nghiệp Chuyên đề thực tập
thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhưng nói chung nếu
vòng quay hàng tồn kho cao thì việc kinh doanh thường được đánh giá là tốt.
Nếu hệ số này thấp, có nghĩa là hàng tồn kho luân chuyển chậm, vốn ứ đọng
nhiều hơn kéo theo nhu cầu vốn của doanh nghiệp tăng. Nguyên nhân có thể là
chất lượng hàng hoá thấp, giá thành cao, mẫu mã không phù hợp với thị hiếu
người tiêu dùng.
• Vòng quay khoản phải thu
Vòng quay

khoản phải thu
=
Doanh thu
Các khoản phải thu bình quân
Chỉ tiêu này cho biết bình quân số vòng quay khoản phải thu trong kỳ
kinh doanh của doanh nghiệp. Số vòng quay khoản phải thu cao cho thấy vốn
của doanh nghiệp được quay vòng nhiều (khoản thu được từ những khoản phải
thu sẽ tạo vốn đi vào quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó tạo ra hàng hoá và
hàng bán được sẽ tạo ra những khoản phải thu mới ), hoặc cho thấy tương quan
lớn giữa doanh thu của doanh nghiệp so với các khoản phải thu, cho thấy tình
hình thu tiền bán hàng của doanh nghiệp là tốt, từ đó doanh nghiệp có khả năng
tái đầu tư hoặc khả năng thanh toán các khoản đến hạn cao.
• Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền
=
Các khoản phải thu * 360
Doanh thu
Kỳ thu tiền bình quân được xác định bằng cách lấy số ngày bình quân của
chu lỳ kinh doanh chia cho số vòng quay khoản phải thu. Chỉ tiêu đó phản ánh
số ngày bình quân để thu hồi khoản phải thu của doanh nghiệp và được sử dụng
để phân tích bổ sung hoặc để tính những chỉ tiêu tổng hợp khác.
Kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp phụ thuộc vào chính sách bán chịu của
công ty. Nếu kỳ thu tiền bình quân thấp thì hiệu quả sử dụng vốn kém do vốn bị
chiếm dụng nhiều. Nhưng nếu kỳ thu tiền bình quân quá cao thì sẽ giảm sức
cạnh tranh dẫn đến giảm doanh thu.
SVTH: Lê Văn Dũng Lớp: TCNH -17A3
14
Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật công nghiệp Chuyên đề thực tập
• Hiệu suất sử dụng TSCĐ
Hiệu suất

=
Doanh thu
TSCĐ bình quân
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định nói lên cứ một đồng tài sản cố định đưa
vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu
trong một năm. TSCĐ ở đây được xác định theo giá trị còn lại đến thời điểm lập
báo cáo. Tỷ lệ này thấp thể hiện hoạt động của doanh nghiệp chưa hết khả năng,
tỷ lệ này nếu quá cao có thể do doanh nghiệp đầu tư quá ít cho TSCĐ.
 Nhóm tỷ số về khả năng sinh lãi
Các tỷ số này phản ánh tổng hợp nhất hiệu quả sản xuất kinh doanh và
hiệu năng quản lý doanh nghiệp.
• Lợi nhuận thuần trên doanh thu
Lợi nhuận thuần
=
Lợi nhuận thuần
Doanh thu
Tỷ số này cho thấy lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được thông qua việc
bán hàng hoá sau khi đã trừ đi giá vốn hàng bán. Tỷ số này đo lường hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp hay đánh giá chất lượng của quá trình sản xuất của
doanh nghiệp. Tỷ số này càng cao càng tốt.
• Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE =
LNST
Vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu (một đồng
vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận) và được các nhà đầu tư đặc biệt
quan tâm khi họ quyết định bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp. Đối với ngân hàng
thì đây cũng là một yếu tố quan trọng để có thể đánh giá hiệu quả hoạt động
doanh nghiệp một cách khá toàn diện. Việc tăng mức doanh lợi vốn chủ sở hữu
là một mục tiêu quan trọng nhất trong hoạt động quản lý tài chính của doanh

SVTH: Lê Văn Dũng Lớp: TCNH -17A3
15
Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật công nghiệp Chuyên đề thực tập
nghiệp, và nó cũng phản ánh được sự gia tăng tổng hợp về các mặt trong hoạt
động của doanh nghiệp.
• Doanh lợi tài sản (ROA)
ROA =
LNTT và lãi
Tổng tài sản bình quân
hoặc
ROA =
LNST
Tổng tài sản bình quân
Đây là chỉ tiêu tổng hợp nhất cho biết khả năng sinh lời tổng tài sản. Nó
phản ánh cứ một đồng tài sản đưa vào sản xuất kinh doanh đem lại bao nhiêu
đồng lợi nhuận, tỷ lệ này càng cao càng tốt.
 Nhóm tỷ số về khả năng tăng trưởng
Tổng tài sản năm sau
=
Tổng tài sản năm n+1
Tổng tài sản năm n
Lợi nhuận năm sau
=
LN năm n+1
LN năm n
Tăng trưởng
=
Tổng TS năm n+1 - Tổng TS năm n
* 100
Tổng TS năm n

Tăng trưởng = LN năm n+1 - LN năm n * 100
LN năm n
Tăng trưởng
=
DT năm n+1 - DTnăm n
* 100
DT năm n
Các tỷ số về khả năng tăng trưởng cho thấy mức độ tăng trưởng của các
chỉ tiêu về tài sản, doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp qua các năm. Một tỷ
SVTH: Lê Văn Dũng Lớp: TCNH -17A3
16
Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật công nghiệp Chuyên đề thực tập
lệ tăng trưởng cao và ổn định thể hiện hoạt động hiệu quả của doanh nghiệp.
Tuy nhiên các tỷ số này không được sử dụng để so sánh các doanh nghiệp không
cùng quy mô, bởi vì tỷ số này của một doanh nghiệp cao có thể do quy mô tài
sản, doanh thu, lợi nhuận của doanh nghiệp nhỏ hơn các doanh nghiệp khác.
Hiện nay, phương pháp phân tích các tỷ số tài chính được sử dụng rất phổ
biến trong phân tích tài chính. Phương pháp này được coi là công cụ hữu hiệu
giúp các chủ thế phân tích thấy được “bức tranh” về tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
1.4.2. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng
cách dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Tiêu
chuẩn để so sánh thường là: Chỉ tiêu kế hoạch của một kỳ kinh doanh, tình hình
thực hiện các kỳ kinh doanh đã qua, chỉ tiêu các doanh nghiệp tiêu biểu cùng
ngành.
Điều kiện để so sánh là: Các chỉ tiêu so sánh phải phù hợp về yếu tố
không gian, thời gian, cùng nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính
toán. Phương pháp so sánh có hai hình thức: So sánh tuyệt đối và so sánh tương
đối. So sánh tuyệt đối dựa trên hiệu số của hai chỉ tiêu so sánh là chỉ tiêu kỳ

phân tích và chỉ tiêu cơ sở. So sánh tương đối là tỷ lệ (%) của chỉ tiêu kỳ phân
tích so với chỉ tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số chênh
lệch tuyệt đối với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng.
Thông thường trong khi phân tích báo cáo tài chính, chúng ta nên kết hợp
cả hai hình thức so sánh tương đối và tuyệt đối. Sự kết hợp này sẽ bổ trợ cho
nhau giúp chúng ta vừa có được những chỉ tiêu cụ thể về khối lượng và giá trị
hoạt động của doanh nghiệp vừa thấy được tốc độ tăng trưởng của doanh nghiệp
trong kỳ phân tích. Điều này sẽ giúp rất nhiều trong việc so sánh hoạt động của
các doanh nghiệp hoạt động trong cùng một ngành.
SVTH: Lê Văn Dũng Lớp: TCNH -17A3
17
Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật công nghiệp Chuyên đề thực tập
Một chỉ tiêu tài chính đơn thuần chưa thể hiện đầy đủ mức độ đạt được của
doanh nghiệp như thế nào, chỉ thông qua so sánh ta mới thấy sự tăng trưởng phát
triển hay suy thoái của chỉ tiêu đó. Nội dung so sánh gồm:
- So sánh số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy được xu
hướng thay đổi về tài chính của doanh nghiệp
- So sánh số hiện thực với số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu của doanh
nghiệp.
- So sánh số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình của ngành, và với
số liệu của doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp
là tốt hay xấu.
- So sánh theo chiều dọc để thấy được tỷ trọng của từng chỉ tiêu trong tổng
thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số
tuyệt đối và số tương đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên
tiếp.
1.4.3. Phân tích bằng phương pháp Dupont
Bản chất của phương pháp Dupont là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh
mức sinh lời của doanh nghiệp như LNST / Tài sản (ROA), LNST / VCSH
(ROE) thành tích số của chuỗi các tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau, cho

phép phân tích ảnh hưởng của các tỷ số tới tỷ số tổng hợp.
Cụ thể có thể tách ROE như sau:
ROE = ROA * Đòn bẩy tài chính
Đòn bẩy tài chính =
Tổng tài sản bình quân
Vốn chủ sở hữu bình quân
Trong đó:
ROA = Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản bình quân
SVTH: Lê Văn Dũng Lớp: TCNH -17A3
18
Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật công nghiệp Chuyên đề thực tập
Vậy phương trình Dupont được viết lại là:
ROE =
LNST
VCSH
Tác dụng của phương trình:
Cho thấy mối quan hệ và tác động của các nhân tố là các chỉ tiêu hiệu quả
sử dụng tài sản (vốn), đó là: khả năng tăng doanh thu, công tác quản lý chi phí,
quản lý tài sản và đòn bẩy tài chính.
Cho phép phân tích lượng hoá những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu suất
sinh lời của vốn chủ sở hữu bằng phương pháp loại trừ.
Đề xuất các quyết sách phù hợp và hiệu quả căn cứ trên mức độ tác động
khác nhau của từng nhân tố khác nhau để làm tăng tỷ suất sinh lời.
Chương II :
2.1. Giới thiệu một vài nét về Công ty TNHH Vinh Quang
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Vinh
Quang
Tên công ty : Công ty trách nhiệm hữu hạn Vinh Quang, được thành lập
ngày 1/6/2001 do Ủy ban nhân dân thành phố Nam Định cấp giấy phép số

0702000948- C.T TNHH
Tên giao dịch : Kim Anh limited liability company
Tên viết tắt là : Kim Anh CO.,LTD
Trụ sở công ty : Thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An
Tel : 03503860573
Mã số thuế : 0600338464
Người đại diện : Bà Vũ Thị Nhị- chức vụ: Giám đốc
Tiền thân của công ty là Công ty Vinh Quang được thành lập năm 1996
với số vốn ban đầu la 5 tỷ đồng chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ
bản. Sau 5 năm phát triển để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị
SVTH: Lê Văn Dũng Lớp: TCNH -17A3
19
Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật công nghiệp Chuyên đề thực tập
trường, năm 2001 công ty đã chính thức đổi tên thành: Công ty TNHH Một
thành viên Kim Anh, đồng thời mở rộng lĩnh vực hoạt động kinh doanh với số
vốn điều lệ ban đầu là 20 tỷ đồng.
Trong những năm qua công ty đã không ngừng lớn mạnh và phát triển vững
chắc về mọi mặt, thường xuyên xây dựng kiện toàn tổ chức, nâng cao năng lực chỉ
huy điều hành, quản lý, đổi mới trang thiết bị, áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ
thuật vào quá trình sản xuất kinh doanh, mở rộng địa bàn hoạt động…vì vậy đã thi
công hàng trăm công trình với nhiều quy mô thuộc nhiều ngành nghề, ở nhiều địa
điểm với yêu cầu phức tạp nhưng đảm bảo tốt kiến trúc thẩm mỹ chất lượng và tiến
độ.
Hơn 8 năm Công ty TNHH Vinh Quang ngày càng khẳng định chỗ đứng
vững chắc của mình trong ngành xây dựng
2.1.2 Lĩnh vực hoạt động của công ty TNHH Một thành viên Kim Anh
_ Xây dựng và cải tạo:
• Xây dựng nhà dân dụng và công nghiệp.
• Xây dựng cầu đường cấp 3 nông thôn.
• Xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình, trang trí nội thất.

• Xây dựng hạ tầng.
• Nâng cao tầng nhà, mở rộng kho xưởng.
• Cải tạo hệ thống cấp thoát nước, điện.
• Xây dựng vườn hoa, hồ bơi, sân thể thao các loại.
• Chống dột, chống thấm.
• Kinh doanh địa ốc.
SVTH: Lê Văn Dũng Lớp: TCNH -17A3
20
Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật công nghiệp Chuyên đề thực tập
• Kinh doanh nhà ở.
• Xây dựng cơ sở hạ tầng
• Mua bán hàng may mặc thời trang.
• Nhà hàng ăn uống.
2.1.3.Mô hình tổ chức quản lý của công ty
a/ Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty
b/ Đặc điểm bộ máy quản lý
SVTH: Lê Văn Dũng Lớp: TCNH -17A3
21
GIÁM ĐỐC
CÔNG TY
PHÒNG
KINH DOANH
PHÓ GIÁM ĐỐC
KỸ THUẬT
PHÓ GIÁM ĐỐC
KINH DOANH
PHÒNG
QUẢN LÝ
XÂY LẮP
PHÒNG

KẾ TOÁN
TÀI CHÍNH
PHÒNG
THIẾT KẾ DỰ
TOÁN
CÁC ĐỘI THI
CÔNG
ĐỘI THI
CÔNG SÔ 1
ĐỘI THI
CÔNG SÔ 2
ĐỘI THI
CÔNG SÔ 3
ĐỘI
CHÔNG
THẤM
Sơ đồ 1. Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty

Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật công nghiệp Chuyên đề thực tập
Hiện nay ở Công ty TNHH Một thành viên Kim Anh bộ máy quản lý được
tổ chức như sau:
- Ban giám đốc: Giám đốc là người có thẩm quyền cao nhất, có trách
nhiệm quản lý, điều hành toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Giúp việc cho giám đốc là 2 phó giám đốc: phó giám đốc kỹ thuật thi công, phó
giám đốc kinh doanh.
- Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật thi công: là người chịu trách nhiệm
trước giám đốc về kỹ thuật thi công của các công trình, chỉ đạo các đội, các công
trình, các bộ phận kỹ thuật, thiết kế biện pháp thi công theo biện pháp kỹ thuật
an toàn cho các máy móc, thiết bị, bộ phận công trình, xét duyệt cho phép thi
công theo các biện phép đó và yêu cầu thực hiện nghiêm chỉnh các biện pháp đã

được phê duyệt.
- Phó giám đốc kinh doanh: là người được giám đốc công ty giao trách nhiệm
về kế hoạch đã xây dựng của công ty, sắp xếp xây dựng tổ chức các kế hoạch kinh
doanh và là người thay mặt giám đốc phụ trách công tác kỹ thuật và an toàn lao
động.
* Các bộ phận chức năng:
- Phòng kế toán tài chính: có nhiệm vụ tham mưu về tài chính cho giám đốc,
triển khai thực hiện công tác tài chính kế toán, thống kê và hạch toán cho các
công trình và toàn công ty, kiểm tra, giám sát hoạt động tài chính theo pháp luật
nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh kịp thời có hiệu quả.
Chức năng của phòng là tổ chức công tác kế toán phù hợp với đặc điểm sản
xuất kinh doanh của công ty, hướng dẫn các đơn vị trong toàn công ty mở sổ
sách, ghi chép số liệu ban đầu một cách chính xác, kịp thời đúng với chế độ kế
toán hiện hành, tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Trong những năm qua công ty liên tục bổ sung thêm vốn lưu động từ
nguồn lợi nhuận của công ty và xin vay vốn tín dụng đầu tư. Luôn năng động
SVTH: Lê Văn Dũng Lớp: TCNH -17A3
22
Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật công nghiệp Chuyên đề thực tập
tìm các nguồn vốn đầu tư cho công ty nhằm tăng tiến độ thi công sản xuất công
trình.
- Phòng kinh doanh:
a) Chức năng:
+ Tìm kiếm bạn hàng, nghiên cứu và bám sát nhu cầu của thị
trường để từ đó có chính sách và chiến lược cụ thể và thiết thực trong từng lĩnh
vực kinh doanh của công ty.
+ Tìm kiếm các đối tác nước ngoài để từ đó nâng cao chất lượng
sản xuất kinh doanh của toàn công ty, đặc biệt chú trọng đến thế mạnh của công
ty trong lĩnh vực truyền thông.
b) Nhiệm vụ:

+ Sản xuất và kinh doanh các loại vật tư, thiết bị xây dựng.
+ Xuất khẩu, nhập khẩu vật tư, vật liệu, máy móc, thiết bị xây
dựng, trang trí nội ngoại thất và các vật tư, vật liệu, máy móc, thiết bị khác phục
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
2.1.4. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của công ty
a/ Đặc điểm sản phẩm
Công ty TNHH Vinh Quang là một công ty chuyên về lĩnh vực xây dựng.
Vì vậy, sản phẩm của công ty có những đặc điểm khác biệt so với các lĩnh vực
kinh doanh thông thường, là các công trình xây dựng với các đặc điểm sau:
- Sản phẩm xây dựng thường mang tính đơn chiếc, thường được sản xuất
theo đơn đặt hàng của chủ đầu tư.
- Sản phẩm xây dựng rất đa dạng, có kết cấu phức tạp, khó chế tạo, khó
sửa chữa, yêu cầu chất lượng cao.
- Sản phẩm xây dựng thường có kích thước, quy mô lớn, chi phí nhiều,
thời gian tạo ra sản phẩm dài và thời gian khai thác sử dụng cũng kéo dài.
SVTH: Lê Văn Dũng Lớp: TCNH -17A3
23
Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật công nghiệp Chuyên đề thực tập
- Sản phẩm xây dựng là công trình cố định tại nơi xây dựng, phụ thuộc
vào điều kiện tự nhiên, điều kiện địa phương và thường đặt ở ngoài trời.
- Sản phẩm xây dựng là sản phẩm tổng hợp liên ngành, mang ý nghĩa
chính trị, xã hội, văn hoá, quốc phòng cao.
Những nét đặc thù của sản phẩm xây dựng đặt ra nhiều yêu cầu không
chỉ đối với mặt kỹ thuật xây dựng mà cả mặt quản lý và kinh doanh xây dựng
đối với các công ty xây dựng nói chung và Công ty TNHH Vinh Quang nói
riêng.
b/ Đặc điểm về quy trình sản xuất và khai thác, chế biến sản phẩm
- Nhận thầu thông qua đấu thầu hoặc giao thầu trực tiếp.
- Ký hợp đồng xây dựng với chủ đầu tư công trình (Bên A).
- Trên cơ sở hồ sơ thiết kế và hợp đồng xây dựng đã được ký kết, công ty

tổ chức quá trình sản xuất thi công để tạo ra sản phẩm (công trình hoặc hạng
mục công trình):
+ San nền giải quyết mặt bằng thi công, đào đất, làm móng.
+ Tổ chức lao động, bố trí máy móc, thiết bị thi công, tổ chức cung ứng vật tư.
+ Xây, trát, trang trí, hoàn thiện.
- Công trình được hoàn thành dưới sự giám sát của chủ đầu tư công trình về
mặt kỹ thuật và tiến độ thi công.
- Bàn giao công trình hoàn thành và thanh quyết toán hợp đồng xây dựng
với chủ đầu tư.
- Quy trình sản xuất sản phẩm :
SVTH: Lê Văn Dũng Lớp: TCNH -17A3
24
Thành lập Ban chỉ
huy công trường
Lập phương án tổ
chức thi công
Tổ chức nghiệm thu khối lượng
và chất lượng công trình
Tiến hành tổ chức thi công
theo kế hoạch được duyệt
Tập kết máy thi
công vật liệu thiết bị
Trường Đại học Kinh tế Kỹ thuật công nghiệp Chuyên đề thực tập

c/ Đặc điểm về nguyên vật liệu
Đây là yếu tố đầu vào chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn khoảng 60%-70% tổng
giá trị công trình. Chất lượng, độ an toàn của công trình phụ thuộc rất lớn vào
chất lượng của nguyên vật liệu.
Như vậy việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu cùng với một hệ
thống cung ứng nguyên vật liệu tốt sẽ góp phần nâng cao chất lượng công trình

giảm chi phí sản xuất.
Đối với Công ty TNHH Vinh Quang tận dụng khai thác được các nguyên
vật liệu cho thi công các công trình là phương trâm của công ty. Khai thác
nguyên vật liệu theo phương châm này vừa tránh được chi phí vận chuyển bốc
rỡ vừa đảm bảo được nhu cầu kịp thời cho thi công. Từ đó góp phần giảm giá dự
thầu xây lắp. Để làm được điều đó công ty luôn cố gắng tạo lập và duy trì mối
quan hệ với các nhà cung ứng trên địa bàn hoạt động của mình để có được
nguồn cung ứng nguyên vật liệu đầy đủ, kịp thời, đảm bảo chất lượng mà vẫn
tiết kiệm được chi phí, thu mua với giá phù hợp, đồng thời tích cực tìm kiếm
những đối tác cung ứng mới.
Do sản phẩm chính của công ty là các công trình xây dựng nên nguyên
vật liệu chính để sản xuất sản phẩm bao gồm: xi măng, sắt thép, gạch, cát, đá,
sỏi…
Các đối tác đầu vào chính của công ty :
- Đối tác cung cấp xi măng: tổng công ty xi măng Việt Nam trong đó có
các nhà máy xi măng: Hoàng Thạch, Chinh - fon, Xuân Mai, Bỉm Sơn…
- Đối tác cung cấp sắt thép: tổng công ty thép Việt Nam bao gồm: công ty
gang thép Thái Nguyên, thép Việt - Úc, thép Việt - Nhật…
- Đối tác cung cấp gạch, cát, sỏi, đá…: Công ty tranh thủ luôn nhà cung
cấp tại địa phương (nơi có công trình) để giảm chi phí vận chuyển và tranh
thủ những ưu đãi của địa phương.
d/ Đặc điểm về lao động
SVTH: Lê Văn Dũng Lớp: TCNH -17A3
25

×