Chuyên đề tốt nghiệp - 1 -
Lời mở đầu
1.Tính cấp thiết của đề tài.
Khi nền kinh tế Việt Nam chuyển sang nền kinh tế thị trờng, đặc biệt ng y 7
háng11năm 2006 Việt Nam gia nhập WTO (tổ chức thơng mại quốc tế) mở ra cho
nền kinh tế Việt Nam nhiều cơ hội và thách thức mới. Nền kinh tế đang từng ngày
phát triển, do đó các doanh nghiệp Việt Nam cũng không ngừng thay đổi, ngày một
nâng cao năng suất, mở rộng quy mô sản xuất. Vấn đề về vốn đối với doanh nghiệp
ngày càng trở nên cấp thiết.
Mà Ngân h ng th ơng mại l một trung gian t i chính, ra đời dựa trên cơ sở
của sự phát triển sản xuất v trao đổi h ng hoá, dựa trên sự khác biệt tiền tệ giữa
các vùng, các khu vực. NHTM đợc coi là một sản phẩm của nền sản xuất hàng hoá
trong kinh tế thị trờng, một động lực cho sự phát triển của nền sản xuất xã hội. Nên
Ngân hàng không thể đứng ngoài bất kì một quốc gia nào. Đồng thời NHTM hoạt
động chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng và cho vay từ số tiền huy động đó, và
làm các dịch vụ ngân hàng. Hoạt động cho vay của NHTM, đóng vai trò quan trọng
cho sự phát triển của các doanh nghiêp, góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Tuy nhiên hoạt động tín dụng hiện nay vẫn còn nhiều vớng mắc, môi trờng
kinh doanh Ngân hàng ngày càng năng động hơn, những rủi ro cũng lớn hơn làm
cản trở quá trình mở rộng và năng cao chất lợng tín dụng. Để thực hiện nghiệp vụ tín
dụng thì phải tổ chức tốt nghiệp vụ kế toán cho vay bởi kế toán cho vay làm nhiệm
vụ ghi chép, phản ánh một cách đầy đủ, chính xác trung thực và kịp thời quá trình
cho vay thu nợ, theo dõi thu nợ thuộc nghiệp vụ tín dung. Xuất phát từ tầm quan
trọng của nghiệp vụ kế toán cho vay nên trong những năm đổi mới Nhà nớc nói
chung, ngành Ngân hàng nói riêng đã tập trung giải quyết hoàn thiện chế độ kế toán
cho vay đối với tất cả các thành phần kinh tế nên kế toán cho vay thu đợc những kết
quả bớc đầu.
Qua quá trình thực tập tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải, em thấy đợc tầm
quan trọng của công tác kế toán cho vay, để phản ánh kết quả trong thời gian học
tập và thực tập thực tế tại Trụ Sở Chính và Sở Giao Dịch của Ngân hàng vừa qua em
đã lựa chọn đề tài: Thực trạng và giải pháp nhằm hoàn thịên công tác kế toán
cho vay tại Sở Giao Dịch Ngân hàng TMCP Hàng Hải .
Phạm Thị Thuỳ Linh Lớp: KTB- CD22
Chuyên đề tốt nghiệp - 2 -
2. Mục đích nghiên cứu
Vì Sở giao dịch NH TMCP Hàng Hải mới đợc nâng cấp cho nên thực trạng về
công tác kế toán cho vay vẫn còn gặp nhiều khó khăn và hạn chế. Trên cơ sở những
lý luận cơ bản về hoạt động tín dụng Ngân hàng và kế toán, chuyên đề đi sâu vào
phân tích thực trạng từ đó đánh giá những kết quả đạt đợc cũng nh những tồn tại và
tìm nguyên nhân của những tồn tại đó. Từ đó đề xuất một số giải pháp, kiến nghị
nhằm hoàn thiện nghiệp vụ kế toán cho vay góp phần nâng cao hiệu quả ngân hàng.
3. Đối tợng, Phạm vi nghiên cứu.
* Phơng pháp nghiên cứu:
Chuyên đề sử dụng phơng pháp luận chứng, t duy logic, phơng pháp phân
tích thống kê, phơng pháp phân tích kết hợp với tổng hợp.
*Nội dung của chuyên đề chia làm 3 chơng:
Chơng 1: Lý luận chung về TDNH và kế toán cho vay trong hoạt động kinh
doanh Ngân hàng.
Chơng 2: Thực trạng công tác kế toán cho vay tại SGD Ngân hàng TMCP
Hàng Hải.
Chơng 3: Giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán cho vay tại Sở Giao Dịch Ngân
hàng TMCP Hàng Hải.
Trong quá trình thu thập tài liệu và hoàn thiện chuyên đề em đã nhận đợc
nhiều sự giúp đỡ, góp ý của các thầy cô giáo trong trờng và các anh chị phòng nhân
sự và phòng kế toán tài chinh tại Trụ Sở Chính và Sở Giao Dịch của Ngân hàng
TMCP Hàng Hải. Em xin chân thành cảm ơn các chị trong phòng đã rất tận tình h -
ớng dẫn em hoàn thành chuyên đề này.
Mặc dù đã cố gắng trong quá trình thực hiện chuyên đề nhng do kinh nghiệm
thực tế, cũng nh kiến thức còn nhiều hạn chế. Nên chuyên đề không tránh khỏi
những sai lầm và thiều sót. Em mong nhận đợc sự góp ý, chỉ bảo của thầy cô để
chuyên đề đợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Phạm Thị Thuỳ Linh Lớp: KTB- CD22
Chuyên đề tốt nghiệp - 3 -
Chơng 1
Lý LUậN CHUNG Về TíN DụNG NGÂN HàNG
Và Kế TOáN CHO VAY TRONG HOạT Động
kinh doanh ngân hàng
1.1, lý luận chung về tín dụng ngân hàng.
1.1.1, Khái niệm tín dụng ngân hàng.
Tín dụng Ngân hàng là sự chuyển nhợng tạm thời một lợng giá trị từ ngời
sở hữu sang cho ngời sử dụng, sau một thời hạn nhất định đợc quay lại ngời sở
hữu với một giá trị lớn hơn ban đầu gồm cả gốc và lãi.
Tín dụng có nghĩa là sự tín nhiệm, tin tởng, là phạm trù kinh tế có sản xuất
và trao đổi hàng hoá thì ở đó có hoạt động tín dụng.
Tín dụng là quan hệ vay mợn giữa Ngân hàng và khách hàng có hoàn trả.
Tín dụng Ngân hàng là tín dụng bằng tiền đợc thể hiện một bên là Ngân hàng
một bên là các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, hộ gia đình, các thành phần kinh
tế. Trong đó Ngân hàng đóng vai trò trung gian, vừa là ngời đi vay vừa là ngời
cho vay. Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng là đi vay để cho vay.
Trong nền kinh tế thị trờng vốn bằng tiền của các đơn vị, các tổ chức không
giống nhau về cả số lợng và thời gian. Trong cùng một thời gian, đơn vị này thiếu
vốn sản xuất kinh doanh nhng đơn vị khách lại thừa vốn cha sử dụng hết. Trong
khi đó các đơn vị hoat động lại không phụ thuộc vào nhau. Do vậy sự thiếu vốn
của đơn vị này và sự thừa vốn của đơn vị kia cùng một thời gian đều có ảnh h ởng
không tốt đến hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu không có sự điều hoà vốn từ
nơi thừa sang nơi thiếu thì nền kinh tế không thể phát triển đợc.
Do vậy cần phải có một tổ chức kinh tế đứng ra làm nhiệm vụ điều hoà vốn
trong nền kinh tế. Đó là nguyên nhân dẫn đến sự ra đời của Ngân hàng nói chung
và tín dụng Ngân hàng nói riêng.
Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng chủ yếu đi vay để cho vay, huy động
mọi khoản tiền nhàn rỗi trong dân c với lãi suất quy định của Nhà nớc để cho các
Phạm Thị Thuỳ Linh Lớp: KTB- CD22
Chuyên đề tốt nghiệp - 4 -
doanh nghiệp, các tổ chức, các cá nhân trong xã hội có nhu cầu vay với lãi suất
cao hơn lãi suất huy động. Đây là nghiệp vụ cơ bản và quan trọng của Ngân
hàng, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của hệ thống Ngân hàng.
Trong cơ chế thị trờng, vốn cho vay là tài sản chiếm tỷ trọng cao nhất trong
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Vì vậy tín dụng Ngân hàng có một vị trí
hết sức quan trọng đối với bản thân Ngân hàng.
Cùng với lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hóa, vai trò của tín dụng
Ngân hàng cũng phát triển và hoàn thiện. Tín dụng Ngân hàng có một vai trò hết
sức quan trọng trong nền kinh tế xã hội.
1.1.2 Vai trò của tín dụng Ngân hàng trong nền kinh tế quốc dân.
Đứng trớc góc độ kinh tế học, tín dụng Ngân hàng đợc hiểu nh là quan hệ kinh
tế về sử dụng vốn tạm thời giữa Ngân hàng với các tổ chức, các cá nhân theo nguyên
tắc hoàn trả, dựa trên cơ sở tín nhiệm, làm thoả mãn nhu cầu về vốn của các doanh
nghiệp, các cá nhân trong kinh doanh. Nghĩa là trong nền kinh tế có nhiều ngời có
vốn nhàn rỗi, muốn đầu t cho ngời khác vay với mục đích vừa có lợi nhuận, vừa đảm
bảo an toàn đồng vốn. Bên cạnh đó lại có những ngời đầu t trực tiếp vào khâu sản
xuất kinh doanh cần có vốn để sản xuất kinh doanh để thu lợi nhuận. Họ rất muốn
vay vốn từ những ngời tiết kiệm với mức phí thấp nhất. Từ những nhu cầu đó mà các
tổ chức tín dụng đã ra đời làm trung gian để tập trung nguồn vốn nhàn rỗi tạm thời,
rồi trên cơ sở nguồn vốn đó sẽ phân phối lại cho ngời cần vốn, quan hệ này làm nảy
sinh tín dụng Ngân hàng. Nh vậy, sự xuất hiện của tín dụng Ngân hàng là hết sức
cần thiết và có vai trò to lớn trong việc phục vụ phát triển nền kinh tế, nó thể hiện
nh sau:
. Tín dụng Ngân hàng góp phần thu hút số tiền nhàn rỗi trong xã hội và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn:
.Tín dụng Ngân hàng tác động có hiệu quả đến nhịp độ phát triển sôi động
thúc đẩy cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng.
.Tín dụng Ngân hàng là đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy quá trình mở
rộng quan hệ lu thông hàng hoá quốc tế:
. Tín dụng Ngân hàng với việc điều chỉnh chiến lợc kinh tế, góp phần chống
lạm phát tiền tệ:
1.1.3, Các hình
thức cấp tín dụng.
Phạm Thị Thuỳ Linh Lớp: KTB- CD22
Chuyên đề tốt nghiệp - 5 -
1.1.3.1 Cho vay bằng tiền:
Là hình thức cấp tín dụng cho khách hàng bằng cách cho vay trực tiếp bằng
tiền, tức là Ngân hàng chuyển giao một số tiền nhất định cho bên đi vay sử dụng
trong một thời gian theo thoả thuân, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện
cả gốc và lãi cho Ngân hàng khi đến hạn thanh toán.Đây là hình thức tín dụng thuần
tuý sơ khai nhất của Ngân hàng.
Theo quyết định 1627 Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc ban hàn tháng12/2002,
hiện nay các NHTM VN đang áp dụng 8 phơng thức cho vay nh sau:
a- Cho vay từng lần:
Phơng thức này đợc áp dụng với khách hàng vay vốn không thờng xuyên, có nhu
cầu vay vốn từng lần, mỗi lần vay vốn khách hàng làm thủ tục cần thiết và kí kết
hợp đồng tín dụng.
b Cho vay theo hạn mứctín dụng.
Là hình thức cho vay ngắn hạn áp dụng với khách hàng có chu kì kinh doanh
ổn định thờng xuyên và cho vay dựa trên quy trình sản xuất vật t hàng hoá. Ngân
hàng sẽ cấp cho khách hàng một hạn mức tín dụng có thể sử dụng trong một thời
gian nhất đinh. Nó là mức dự nơ tối đa Ngân hàng cho khách hàng vay dựa trên nhu
cầu vay hợp lý, giá trị tài sản đảm bảo, khả năng cung ứng vốn của Ngân hàng và
một số điều kiện khác.
c Cho vay theo dự án đầu t:
TCTD cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu t phát triển sản
xuất kinh doanh dịch vụ và các dự án đầu t phục vụ đời sống. Thờng cho vay trung,
dài hạn.
d Cho vay trả góp:
Khi vay vốn TCTD và khách hàng xác định một số thoả thuận về số lãi vay
phải trả, số nợ gốc đợc chia ra để trả nợ theo nhiều lần trong thời gian cho vay. áp
dụng chủ yếu cho vay tiêu dùng, những ngời có thu nhập ổn định, đều đặn.
e - Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng:
Là việc TCTD cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong
phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. TCTD thoả thuận với khách hàng thời hạn hiệu
lực của hạn mức tín dụng dự phòng, mức phí trả cho hạn mức tín dụng dự phòng.
f- Cho vay thông qua phát hàng và sử dụng thẻ tín dụng:
Là việc TCTD chấp thuận sử dụng số vốn trong phạm vi chấp thuận cho
khách hàng sử dụng vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toan mua
hàng hoá, rút tiền .
g- cho vay theo hạn mức thấu chi:
Phạm Thị Thuỳ Linh Lớp: KTB- CD22
Chuyên đề tốt nghiệp - 6 -
Là phơng thức cho vay mà Ngân hàng bằng văn bản chấp thuận cho khách
hàng chi vợt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các
quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nớc về hoạt động thanh toán qua các tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán các hoạt động.
1.1.3.2. Chiết khấu thơng phiếu và GTCG:
Cho vay chiết khấu thực chất là nghiệp vụ tín dụng trong đó NHTM mua th-
ơng phiếu và các giấy tờ có giá theo giá trị hiện tại tại thời điểm mua, và có đợc trái
phiếu đối với ngời phát hành ra thơng phiếu khi đến hạn.
Về phía NHTM, cho vay chiết khấu thơng phiếu là nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn,
trong đó khách hàng chuyển nhợng phiếu cha đến hạn thanh toán cho Ngân hàng để
nhận một số tiền bằng mệnh giá của thơng phiếu trừ đi số tiền chiết khấu và hoa hồng
phí nếu có. Chiếu khấu thơng phiếu vừa là nghiệp vụ sinh lời vừa duy trì năng lực thanh
toán của NHTM khi các Ngân hàng mang thơng phiếu đi tái chiết khấu.
1.1.3.3. Nghiệp vụ bảo lãnh:
Bảo lãnh Ngân hàng là cam kết băng văn bản của TCTD với bên có quyền khi
khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách
hàng phải nhận nợ cho TCTD số tiền đã đợc trả thay.
Tín dụng bảo lãnh thực chất là hình thức tín dụng bằng chữ kí, trong đó ngân
hàng đa ra cam kết bảo lãnh cho khách hàng của mình và sẽ có trách nhiệm trả thay
cho khách hàng, trong trờng hợp khách hàng không có khả năng thanh toán.
1.1.3.4. Cho thuê tài chính:
Là hình thức cho thuê tài sản trong đó phần lợi ích và rủi ro của tài sản cho
thuê đợc chuyển giao cho bên đi thuê. Đây thực chất là tín dụng trung và dài hạn,
trong đó Ngân hàng theo đơn đặt hàng của khách hàng sẽ mua lại tài sản về cho thuê
và cuối hợp đồng khách hàng có thể mua lại tài sản theo giá thoả thuận trong hợp
đồng thuê.
1.2. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán cho vay:
1.2.1. Vai trò của kế toán cho vay:
Kế toán cho vay giữa một vị trí quan trọng trong toàn bộ nghiệp vụ kế toán của
Ngân hàng, vì thế kế toán cho vay tham gia trực tiếp vào quá trình cho vay vốn,
nghiệp vụ cơ bản trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Thông qua số liệu kế toán cho vay, Lãnh đạo Ngân hàng biết đợc tình hình sử
dụng vốn, sự biến động vốn hàng ngày. Từ đó, làm tham mu cho Lãnh đạo điều
hành hoạt động tín dụng của Ngân hàng một cách nhịp nhàng, đồng bộ, kịp thời để
Phạm Thị Thuỳ Linh Lớp: KTB- CD22
Chuyên đề tốt nghiệp - 7 -
có chính sách phù hợp cho việc quản trị kinh doanh của Ngân hàng nh mục tiêu đề
ra: An toàn, lợi nhuận, và lành mạnh trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng.
Kế toán cho vay đợc xác định là một bộ phận kế toán rất quan trọng bởi kế toán
cho vay phục vụ và hỗ trợ đắc lực cho nghiệp vụ tín dụng nó quyết định sự tồn tại
của các NHTM.
Đứng ở góc độ kế toán khi thu nợ, thu lãi kế toán cho vay đã giúp cho Ngân
hàng thu nợ gốc, lãi đầy đủ, chinh xác, kip thời.
Thông qua kế toán cho vay, Ngân hàng cũng nh bạn hàng của doanh nghiệp
đánh giá đợc khả năng hấp thụ của doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả không.
Để từ đó đánh giá xu thế vận động của doanh nghiệp trên thị trờng, giúp cho Ngân
hàng và các bạn hàng của các doanh nghiệp có chiến lợc đầu t phù hợp, có hiệu quả.
Kế toán cho vay là công cụ để đảm bảo an toàn tài khoản vốn vay của Ngân
hàng, đồng thời hạn chế rủi ro, góp phần ổn định nguồn thu nhập của Ngân hàng.
Thông qua việc ghi chép quá trình cho vay, thu nợ, theo dõi kỳ hạn nợ hàng ngày, lu
hồ sơ vay vốn thể hiện kế toán cho vay bảo vệ an toàn một khối l ợng tài sản lớn
của Ngân hàng và khách hàng.
1.2.2 Nhiệm vụ của kế toán cho vay:
Xác lập chứng từ kế toán cho vay một cách hợp lệ, hợp pháp nhằm tạo cơ sở
hàng lang pháp lý giữa Ngân hàng và khách hàng.
Mở đầy đủ các loại sổ sách (nội ngoại bảng) để hạch toán ghi chép, phản ánh
một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác toàn bộ cách khoản cho vay, thu nợ, theo dõi
kỳ hạn nợ để thu nợ và hỗ trợ thu nợ kịp thời các món vay đến hạn, tính thu lãi đúng
lãi suất, đúng thời hạn quy định, theo d nợ thuộc nghiệp vụ tín dụng của NHTM.
Trên cơ sở đó giám sát chặt chẽ quá trình sử dụng tiền vay và tổ chức quản lý lu trữ
hồ sơ theo dõi quy định đảm bảo an toàn tài sản của Ngân hàng.
Kế toán cho vay phối hợp với bộ phận tín dụng quản lý các tài khoản cho vay
đem lại hiệu quả cao của mỗi món vay cụ thể: Kế toán cho vay cung cấp thông tin
chính xác, kịp thời về số liệu những món vay đã quá hạn, sắp đến hạn để cán bộ tín
dụng có kế hoạch đôn đốc thu nợ kịp thời, đồng thời cung cấp cho Lãnh đạo quản
lý, điều hành có hiệu quả.
Nh vậy, kế toán cho vay cùng với các nghiệp vụ kế toán Ngân hàng khác thông
qua các hoạt động của mình giúp cho Ngân hàng vừa thực hiện đợc chức năng kinh
doanh, vừa cung ứng cho nền kinh tế, với vai trò quan trọng đó, hệ thống Ngân hàng
nói chung và kế toán cho vay nói riêng cần phải hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng đòi
hỏi ngày càng cao của ngành Ngân hàng và nền kinh tế thi trờng.
1.2.3. Tài khoản, chứng từ sử dụng trong kế toán cho vay.
Phạm Thị Thuỳ Linh Lớp: KTB- CD22
Chuyên đề tốt nghiệp - 8 -
1.2.3.1 Tài khoản sử dụng trong kế toán cho vay.
Tài khoản phản ánh nghiệp vụ cho vay thuộc tài sản có của Ngân hàng, tài
khoản dùng để ghi chép, phản ánh toàn bộ số tiền cho vay của Ngân hàng đối với
ngời đi vay, đồng thời cũng ghi chép, phản ánh số tiền ngời vay trả nợ Ngân hàng
theo những kỳ nhất định.
Theo quyết định số 479/2004/QĐ-NHNN ngày 29/4/2004 của Thống đốc
NHNN, thi hành ngày 1/10/2004. Quyết định số 807/2005/QĐ-NHNN ngày
1/6/2005 và quyết định số 29/2006/QĐ-NHNH ngày 10/7/2006 về việc sửa đổi, bổ
sung hệ thống tài khoản kế toán.
Tài khoản 21: Cho vay các tổ chức kinh tế, cá nhân trong n ớc.
TK 211: Cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam.
TK 212: Cho vay trung hạn bằng đồng Việt Nam.
TK 213: Cho vay dài hạn bằng đồng Việt Nam.
TK 214: Cho vay ngắn hạn bằng ngoại tệ và vàng.
TK 215: Cho vay trung hạn bằng ngoại tệ và vàng.
TK 216: Cho vay dài hạn bằng ngoại tệ và vàng.
TK 219: Dự phòng rủi ro.
TK 211: Cho vay ngắn hạn bằng đồng Việt Nam.
2111: Nợ đủ tiêu chuẩn.
2112: Nợ cần chú ý.
2113: Nợ dới tiêu chuẩn.
2114: Nợ nghi ngờ.
2115: Nợ có khả năng mất vốn.
Các tài khoản 2121; 2122; 2123; 2124; 2125 có nội dung giống với các tài
khoản 2111; 2112; 2113; 2114; 2115. Các tài khoản này phản ánh các khoản vay mà
TCTD cho các tổ chức kinh tế, cá nhân vay trung hạn.
TK 213: Cho vay dài hạn bằng đồng Việt Nam.
Các tài khoản này phản ánh số tiền TCTD cho các tổ chức kinh tế, cá nhân
vay dài hạn. Nó có nội dung giống với các tài khoản cho vay ngắn hạn bằng đồng
Việt Nam.
Các tài khoản cho vay bằng ngoại tệ và vàng (ngắn hạn, trung hạn và dài hạn)
cũng giống nh các tài khoản cho vay bằng nội tệ.
TK 219: Dự phòng rủi ro.
Đối với tài khoản Dự phòng rủi ro bao gồm các tài khoản cấp III sau:
Phạm Thị Thuỳ Linh Lớp: KTB- CD22
Chuyên đề tốt nghiệp - 9 -
- TK 2191: Dự phòng cụ thể.
- TK 2192: Dự phong chung.
Các tài khoản này dùng để phản ánh việc trích lập và sử dụng dự phòng để
xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD theo quy định hiện hành
về phân loại nợ.
Bên Có ghi:
- Số dự phòng đợc trích lập tính vào chi phí.
Bên Nợ ghi:
- Sử dụng dự phòng để xử lý các rủi ro tín dụng.
- Hoàn nhập số chênh lệch thừa dự phòng đã lập theo quy đinh.
Số d Có:
- Phản ánh số dự phòng hiện có cuối kỳ.
Hạch toán chi tiết
- Đối với TK Dự phòng cụ thể: Mở tài khoản chi tiết theo các
nhóm nợ vay.
- Đối với TK Dự phòng chung : Mở 1 tài khoản chi tiết.
Tài khoản 394: Lãi phải thu từ hoạt động tín dụng.
Nội dung tài khoản 394: Lãi phải thu từ hoạt động tín dụng .
Tài khoản này dùng để phản ánh số lãi phải thu dồn tích tính trên hoạt động
tín dụng.
Việc hạch toán tài khoản này phải thực hiện theo các quy định sau:
- Lãi từ hoạt động tín dụng đợc ghi nhận trên cơ sở thời gian và lãi suất thực
tế từng kỳ.
- Lãi phải thu từ hoạt động tín dụng thể hiện số lãi tính dồn tích mà TCTD đã
hạch toán vào thu nhập nhng cha đợc khách hàng vay thanh toán (chi trả).
Bên Nợ ghi:
- Số tiền lãi phải thu từ hoạt động tín dụng tính dồn tích.
Bên Có ghi:
- Số tiền lãi khách hàng vay tiền trả.
- Số tiền lãi đến kỳ hạn mà không nhận đợc (theo một thời gian nhất
định) chuyển sang lãi vay quá hạn cha thu đợc.
Phạm Thị Thuỳ Linh Lớp: KTB- CD22
Chuyên đề tốt nghiệp - 10 -
Số d Nợ:
- Phản ánh số tiền lãi mà TCTD còn phải thu.
Tài khoản 94: Lãi cho vay và phí phải thu ch a thu đ ợc.
Tài khoản này dùng để phản ánh số lãi cho vay đã quá hạn TCTD cha thu đợc.
Bên Nhập:
- Số lãi cha thu đợc.
Bên Xuất:
- Số lãi đã thu đợc.
Còn lại:
- Phản ánh số lãi cho vay cha thu đợc còn phải thu.
Tài khoản 994: Tài sản thế chấp, cầm cố của khách hàng.
Bên Nhập:
- Giá trị tài sản thế chấp, cầm cố của khách hàng giao cho TCTD
quản lý để đảm bảo nợ vay.
Bên Xuất:
- Giá trị tài sản thế chấp, cầm cố trả lại tổ chức, cá nhân vay khi trả
đợc nợ.
- Giá trị tài sản thế chấp, cầm cố đem phát mại để trả nợ vay cho
TCTD.
Còn lại:
- Giá trị tài sản thế chấp, cầm cố của TCTD đang quản lý.
1.2.3.2. Chứng từ kế toán cho vay:
Chứng từ kế toán là những chứng minh bằng giấy tờ về nghiệp vụ kinh tế tài
chính đã phát sinh và thực sự hoàn thành. Phân loại chứng từ kế toán:
*Phân loại theo tinh chất pháp lý chứng từ kế toán bao gồm:
- Chứng từ gốc và chứng từ ghi sổ.
Chứng từ gốc là những chứng từ đợc lập ngay sau khi nghiệp vụ kinh tế phát
sinh đã hoàn thành. Chứng từ gốc là căn cứ pháp lý để chứng minh một nghiệp vụ
kinh tế phát sinh đã hoàn thành.
Chứng từ ghi sổ là chứng từ phản ánh các nghiệp vụ kimh tế phát sinh và sổ
kế toán, chứng từ ghi sổ đợc lập trên cơ sở chứng từ gốc hoặc kiêm chứng từ ghi sổ.
* Phân loại theo nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh bao gồm:
Phạm Thị Thuỳ Linh Lớp: KTB- CD22
Chuyên đề tốt nghiệp - 11 -
- Chứng từ tiền mặt gồm: Phiếu thu, phiếu chi, séc, giấy gửi tiền, giấy rút
tiền, giấy nộp tiền, giấy lĩnh tiền.
- Chứng từ chuyển khoản gồm: Phiếu chuyển khoản, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm
chi, séc, th tín dụng.
Bảng kê các loại gồm: Bảng kê nộp séc, bảng kê số d tính lãi, bảng kê kết
toán lãi cho vay, bảng kê thanh toán các loại:
Giấy báo chuyển tiền nội, ngoại.
Lệnh chuyển tiền trong chuyển tiền điện tử.
Các chứng từ hạch toán tài sản và chứng từ ngoại bảng (nh phiếu xuất tài sản,
phiếu nhập tài sản).
Về nguyên tắc thì tất cả các chứng từ kế toán Ngân hàng (bao gồm tất cả các
chứng từ do Ngân hàng lập và chứng từ do khách hàng lập) điều đó phải lập đúng
mẫu và nghi đầy đủ các yếu tố theo quy định. Chứng từ có thể lập trên máy vi tính
(danh mục chứng từ đợc lập trên máy tính theo quy trình giao dich trực tiếp do Tổng
Giám đốc quy định). Các chứng từ có nhiếu liên phải lập một lần trên tất cả các liên
bằng máy chữ, máy tinh hoặc viết lồng lót giấy than. Phải ghi đầy đủ các yếu tố theo
quy định sau:
Các yếu tố trên các chứng từ phải viết bằng bút mực hoặc bút bi màu tím,
xanh,đen, không đợc viết bằng màu đỏ (trừ các chứng từ kế toán lập để điều chỉnh
sai sót). Không đợc viết bằng bút chì trên các loại chứng từ và không đợc bằng hai
loại bút hai màu mực khác nhau trên cùng một chứng từ, chữ viết trên chứng từ phải
rõ ràng, trung thực, chính xác không viết tắt, viết mờ hoặc nhoè chữ. Không đợc tảy
xoá, sửa chữa bằng bất kể hình thức nào đối vơi các yếu tố trên chứng từ.
Số tiền trên chứng từ băt buộc phải ghi số tiền bằng số (căn cứ mẫu chứng
từ). Chữ đầu của số tiền bằng chứng từ phải viết hoa và sát đầu dòng đầu tiên, không
đợc viết cách dòng, cách quãng giữa các chữ không đợc viết thiêm vào hai chữ viết
liền kế tiếp nhau trên chứng từ. Nội dung nghiệp vụ ghi trên chứng từ phải rõ ràng,
dễ hiểu, chữ ký của khách hàng và cán bộ Ngân hàng trên tất cả các chứng từ kế
toán điều bắt buộc phải ký tay từng tờ bằng bút tím, đen
1.3. Quy trình kế toán nghiệp vụ.
1.3.1.Quy trình kế toáncho vay từng lần.
*Khái niệm: Kế toán cho vay từng lần là phơng thức cho vay mà mỗi lần vay
vốn điều phải làm thủ tục vay vốn cần thiết và ký hợp đồng tín dụng.
*.Kế toán khi cho vay.
+ K ế toán giai đoạn giải ngân.
Phạm Thị Thuỳ Linh Lớp: KTB- CD22
Chuyên đề tốt nghiệp - 12 -
Khi khách hàng đợc giải quyết cho vay, kế toán sẽ mở tài khoản (TK) cho
vay khách hàng. Bộ phận kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán (Phiếu chi, uỷ nhiệm
chi ) kèm với các hợp đồng tín dụng kiêm giấy nhận nợ từ khách hàng vay sẽ phải
trả vay bằng tiền mặt hoặc bằng chuyển khoản theo yêu cầu ghi trên chứng từ, kế
toán ghi:
Nợ: TK cho vay khách hàng vay
Có: TK 1011- Tiền vay tại quỹ (nếu vay bằng tiền mặt)
Có: TK Tiền gửi của ngời thụ hởng (vay bằng chuyển khoản)
Nếu Ngân hàng có thu phí cho vay từ khách hành, kế toán ghi:
Nợ: TK có liên quan : Phí cho vay
(TK tiền mặt, TK ngời thụ hởng)
Có: TK thu nhập của Ngân hàng : Phí cho vay
Có TK thuế giá trị gia tăng phải nộp : Phí cho vay
Và nhập TK ngoại bảng Tài sản thế chấp cầm cố của khách hàng, giá trị
tài sản.
Sau đó khế ớc vay tiền đợc kế toán lu giữ và sắp xếp khoa học để tiện cho việc
thu nợ.
+ Kế toán thu lãi:
Tính thu lãi cho vay từng lần theo phơng pháp tính lãi đơn. Tiền lãi có thể đ-
ợc thu một lần khi thu nợ gốc hoặc thu định kỳ theo thoả thuận. Tuy nhiên để đảm
bảo thu nhập của NH không bị biến động nhiều, hàng tháng NH vẫn tính lãi để hạch
toán vào tài khoản 394: Lãi phải thu từ hoạt động cho vay, khi ngời ta trả nợ gốc,
lãi sẽ tất toán tài khoản này.
Công thức tính lãi:
Tổng tiền lãi = Số tiền vay x Lãi suất x Thời hạn vay.
Trong đó:
- Số tiền vay: Là số tiền ngời vay nhận nợ với Ngân hàng ghi trên hợp đồng
tín dụng, hoặc giấy nhận nợ và hoàn trả Ngân hàng khi đến hạn.
- Lãi suất: Theo sự thoả thuận của Ngân hàng và ngời vay ghi trên hợp đồng tín
dụng và giấy nhận nợ. Lãi suất vay có thể là lãi suất năm, lãi suất tháng, lãi suất ngày.
- Thời hạn vay: Căn cứ vào thời hạn thực tế từ khi ngời vay nhận nợ với Ngân
hàng đến lúc trả nợ Ngân hàng.
Hạch toán lãi dự thu hàng tháng:
Nợ TK 394: Lãi phải thu từ cho vay.
Có TK 702: Thu lãi cho vay.
Phạm Thị Thuỳ Linh Lớp: KTB- CD22
Chuyên đề tốt nghiệp - 13 -
Nếu món nợ có dấu hiệu suy giảm chất lợng thì NH tiến hành chuyển nhóm nợ.
- Chuyển nợ gốc:
Nợ TK 21 (Các nhóm nợ thích hợp khác).
Có TK 21
- Xử lý phần lãi đã hạch toán lãi dự thu:
Nợ TK 809 Chi phí khác: Số lãi đã hạch toán dự thu.
Có TK 394 Lãi phải thu từ cho vay: Số lãi đã hạch toán dự thu.
- Đồng thời nhập TK ngoại bảng.
Nhập TK 94: Sỗ lãi cha thu đợc.
Khi khách hàng trả lãi.
- Phần lãi đã hạch toán dự thu.
Nợ TK thích hợp (1011, 4211 )
Có TK 394: Số lãi đã hạch toán dự thu.
- Phần lãi cha hạch toán dự thu.
Nợ TK thích hợp (1011, 4211 )
Có TK 702 Thu lãi cho vay.
- Phần lãi trớc đây đã theo dõi ở ngoại bảng (do chuyển nhóm nợ)
Xuất TK 94.
+ Kế toán thu nợ.
Nợ TK thích hợp (1011, 4211 )
Có TK 21
Trả tài sản đảm bảo thế chấp cho khách hàng (nếu có).
Xuất TK 994.
1.3.2. Quy trình kế toán cho vay theo hạn mức tín dụng:
* Khái niệm: Cho vay theo hạn mức tín dụng là phơng thức cho vay mà tổ
chức tín dụng và khách hàng xác định thoả thuận một hạn mức tín dụng nhất định
trong một thời gian nhất định.
* Kế toán khi cho vay:
+ Kế toán khi giải ngân.
Căn cứ vào chứng từ nh giấy lĩnh tiền mặt (nếu giải ngân bằng tiền mặt) hoặc
uỷ nhiệm chi (nếu giải ngân bằng chuyển khoàn) kế toán vào sổ chi tiết hoặc nhập
dữ liệu vào máy tính nh sau:
Nợ: TK cho vay ngắn hạn của khách hàng
Có: TK tiền mặt (nếu giải ngân bằng tiền mặt)
- TK tiền gửi của ngời thụ hởng (nếu cho vay bằng chuyển
khoản)
Phạm Thị Thuỳ Linh Lớp: KTB- CD22
Chuyên đề tốt nghiệp - 14 -
- Liên hàng đi chuyển tiền điện tử (nếu ngời thụ hởng có tài
khoản ở các Ngân hàng khác).
Riêng các món vay có tài khoản thế chấp, cầm cố kế toán phải ghi nhập, xuất
vào tài khoản ngoại bảng Tài sản thế chấp, cầm cố
+ Kế toán khi thu nợ.
Cho vay theo phơng thức này không có kỳ hạn trả nợ cụ thể. Vì vậy để thực hiện kỳ
hạn nợ đối với khách hàng, Ngân hàng sẽ thực hiện bằng phơng pháp gián tiếp tức là thu nợ
khi khách hàng có khoản thu bằng tiền (thu bán hàng...). Nói cách khách khi khách hàng
có thu bằng tiền. Ngân hàng sẽ thu nợ bằng cách đa các khoản thu của khách hàng vào
bên có TK cho vay khách hàng.
Hạch toán thu nợ: Hàng ngày khi khách hàng vay có các khoản thu bằng tiền,
kế toán hạch toán:
Nợ: TK thích hợp của khách hàng vay
(TK tiền mặt, TK khách hàng chi trả)
Có: TK cho vay khách hàng
+Kế toán thu lãi cho vay.
Do không định kỳ hạn cụ thể cho từng món vay nên việc tính và thu lãi TK
cho vay đợc tính theo phơng pháp tích số. Việc tính và thu lãi đợc cố định một ngày
nhất định trong tháng (thờng vào cuối tháng).
Cách tính lãi:
Tổng tích số d nợ thực tế x Lãi suất cho vay
Số tiền lãi phải thu =
30
Trong đó: Tổng tích số d nợ thực tế =
D
i
x n
i
Với : D
i
Số d nợ tài khoản cho vay
: n
i
Số ngày tồn tại số d nợ D
i
trong tháng
Hạch toán thu lãi kế toán ghi:
Nợ: TK Thích hợp (khách hàng vay): Số tiền lãi cho vay
Có: TK thu lãi cho vay: Số tiền lãi cho vay
1.3.4, Kế toán dự phòng rủi ro tín dụng:
- Dự phòng cụ thể:
Dự phòng cụ thể đợc xác định trên cơ sở phân loại nợ, tỷ lệ trích lập cho mỗi
nhóm nh sau:
Nhóm 1 Nợ đủ tiêu chuẩn: 0%
Nhóm 2 Nợ cần chú ý: 5%
Nhóm 3 Nợ dới tiêu chuẩn: 20%
Nhóm 4 Nợ cần nghi ngờ: 50%
Nhóm 5 Nợ có khả năng mất vốn: 100%
Phạm Thị Thuỳ Linh Lớp: KTB- CD22
Chuyên đề tốt nghiệp - 15 -
Riêng đối với các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý thì đợc trích lập dự
phòng cụ thể theo khả năng tài chính của tổ chức tín dụng.
Số tiền dự phòng cụ thể phải trích đợc tính theo công thức sau:
R = max {0, (A C) } x r
Trong đó:
R: Số tiền dự phòng cụ thể phải trích.
A: Số d nợ gốc của khoản nợ.
C: Giá trị khấu trừ của tài sản bảo đảm.
r: Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể.
- Dự phòng chung:
TCTD phải lập dự phòng chung để phản ánh rủi ro (tổn thất) trong danh mục cho vay
cha đợc xác định trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể. Tài khoản
sử dụng:
TK 219: Dự phòng rủi ro:
2191: Dự phòng cụ thể.
2192: Dự phòng chung.
Hạch toán:
+ Định kỳ, căn cứ vào kết quả phân loại nợ, kế toán xác định số dự phòng cần trích lập,
so sánh với số dự hiện có trên TK dự phòng và hạch toán:
+ Nếu phải trích thêm:
Nợ TK 8822 CFDP phải thu khó đòi
Có TK 2191/2192 Dự phòng rủi ro.
+ Nếu phải hoàn nhập:
Nợ TK 2191/2192 Dự phòng rủi ro.
Có TK 8822 CFDP phải thu khó đòi.
+ Sử dụng DF để xử lý rủi ro:
Nợ TK 219 Dự phòng rủi ro.
Có TK cho vay khách hàng thích hợp.
Phạm Thị Thuỳ Linh Lớp: KTB- CD22
Chuyên đề tốt nghiệp - 16 -
Chơng 2.
THựC TRạNG Kế TOáN CHO VAY TạI SGD NGÂN HàNG TMCP
HàNG HảI
2.1, Khái quát chung về Ngân hàng TMCP Hàng Hải.
2.1.1, Quá trình hình thành và phát triển.
Ngân hàng thơng mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam gọi tắt là Ngân hàng TMCP
Hàng Hải, tên giao dịch quốc tế là Maritime commercial stock bank (viết tắt là
Maritime bank hoặc MSB).
Đợc thành lập theo giấy phép số 001/NH-GP ngày 08 tháng 06 năm 1991
theo quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam. Ngày 12 tháng 7
năm 1991, Ngân hàng chính thức khai trơng và đi vào hoạt động.
Vốn điều lệ ban đầu 40 tỷ và thời gian hoạt động là 25 năm. Đến tháng 7
năm 2003 của Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam, thời hạn hoạt động của Ngân hàng
Hàng Hải tăng lên 99 năm. Đợc sụ chấp thuận của chi nhánh Ngân hàng Nhà nớc
TP Hải Phòng tại văn bản số 673/NHNH-HAP7 ngày 27 tháng 12 năm 2004, đến
tháng 12 năm 2004, vốn điều lệ của Ngân hàng TMCP Hàng Hải đã tăng từ 106,2 tỷ
đồng lên 200 tỷ đồng. Và đến ngày 25 tháng 5 năm 2007, Ngân hàng TMCP Hàng
Hải đã đợc Ngân hàng Nhà nớc chấp thuận cho tăng vốn điều lệ từ 700 tỷ lên
1400tỷ. Và đến cuối năm 2007 vốn điều lệ tăng lên 1500 tỷ.
Tổng tài sản 3000 tỷ VNĐ.
MSB có những cổ đông chính là những tổ chức kinh tế lớn, có uy tín trên th-
ơng trờng: Tổng Công Ty Bu Chính Viễn Thông, Tổng CôngTy Hàng hải Việt Nam,
Tổng Công Ty Diệt May, Tổng Công Ty Bảo Hiểm Việt Nam .
Hiện nay, mạng lới hoạt động của Ngân hàng TMCP Hàng Hải rộng trên khắp cả n-
ớc, tập trung nhiều tại các tỉnh thành là trung tâm kinh tế trọng điểm trên cả 3 miền
Bắc, Trung, Nam của đất nớc: Hà Nội, Quảng Ninh, Đà Nẵng, Nha Trang, Thành
Phố Hồ Chí Minh .. và mạng l ới Ngân hàng đại lý trên toàn cầu.
Hiện nay MSB đang thực hiện tin học hoá Ngân hàng, hoàn thiện nghiệp vụ
Ngân hàng điện tử (đã xong giai đoạn 1, đang triển khai giai đoạn 2).
Chiến lợc MSB phát triển mạng lới hoạt động rộng khắp, củng cố và phát triển
nghiệp vụ Ngân hàng tăng quy mô vốn huy động (năm 2010 là 2000 _2.500 tỷ vnd).
Với logan là tạo lập giá trị bền vững với phơng châm hoạt động. Là ngời
bạn đồng hành của quý khách hàng MSB luôn sát cánh cùng khách hàng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh, sẵn sàng cung cấp tốt nhất các sản phẩm, dịch vụ cho
khách hàng.
Phạm Thị Thuỳ Linh Lớp: KTB- CD22
Chuyên đề tốt nghiệp - 17 -
2.1.2 Mô hình cơ cấu tổ chức của ngân hàng.
Phạm Thị Thuỳ Linh Lớp: KTB- CD22
Tổng giám đốc
Thư ký tổng giám đốc
Phó TGĐ
phụ trách
khối
Treasury
Phó TGĐ
phụ trách
khối KH
DN
Phó TGĐ
phụ trách
khối
KHCN
Phó TGĐ
phụ trách
khối
CN&DV
Phó TGĐ
phụ trách
khối
TCKT
Phó TGĐ
phụ trách
khối
QLRR
Phó TGĐ
phụ trách
khối
Hỗ trợ
Phòng giao
dịch vốn và
ngoại tệ
Phòng
khách hàng
doanh
nghiệp
Phòng
khách
hàng cá
nhân
Phòng
quản lý
CN&chất lư
ợng DV
Phòng
tài chính
kế toán
Phòng
quản lý
rủi ro và
xử lý nợ
Phòng
Tổ chức
nhân sự
Phòng
Tái định
thẩm
Phòng tiếp
thị và phát
triển kinh
doanh
Phòng
thẻ
Phòng giám
sát và xác
nhận giao
dịch
Phòng tổ
chức nhân sự
Phòng pháp
chế và kiểm
soát tuân thủ
Văn phòng
Phòng
kế hoạch và
đầu tư
Phòng
Công nghệ
thông tin
Giám đốc
các chi nhánh
Phó GĐ
phụ trách
KH doanh
nghiệp
Phó GĐ
phụ trách
KH cá nhân
Phó GĐ
phụ trách
tài chính
kế toán
Các phòng
giao dịch
thuộc
chi nhánh
Phòng tín
dụng
Phòng khách
hàng cá nhân
Phòng dịch vụ
khách hàng
Phòng kế toán
tài chính
Phòng hành
chính tổng hợp
Chuyên đề tốt nghiệp - 18 -
2.1.3.Tình hình kinh tế trên địa bàn của ngân hàng.
SGD NHTMCP Hàng Hải đợc đặt tại quận địa bàn Quận Hoàn Kiếm- Trung
tâm thơng mại lớn của Thành Phố Hà Nội.Trung tâm này có 18 phờng với gần 23
vạn dân, diện tích là 45 km 2. Đây là khu vực dân c buôn bán nhộn nhịp, có các khu
phố sầm uất nh Hàng Bài, Hàng Đào, Trần Nhân Tông, có các chợ lớn nh chợ
Hôm, chợ Đồng Xuân, Chợ Long Biên, Quận Hoàn Kiếm cũng là nơi tập trung
một số lợng dân c đông, trong đó có nhiều doanh nghiệp liên doanh, công ty trách
nhiệm hữu hạn với đa dạng hoá các loại hình sản xuất, kinh doanh nên nhu cầu vốn
kinh doanh cũng nh lợng tiền tiết kiệm là rất lớn. Do đó đã cung cấp cho Ngân hàng
một thị trờng khá đông đảo. Đây chính là điểm thuận lợi căn bản của Ngân hàng.
Bên cạnh những điểm thuận lợi đó, Ngân hàng cũng gặp phải một số khó
khăn nhất định:
Quận Hoàn Kiếm là nơi có mặt của rất nhiều Ngân hàng hoạt động nh Ngân
hàng Đầu T và Phát Triển, Ngân hàng á Châu, Ngân hàng Ngoại Thơng, Ngân hàng
Công Thơng, Ngân hàng liên doanh ANZBank, CITIBANK .Đó là những Ngân
hàng hàng đầu, có vốn sở hu lớn, có uy tín đã xây dựng lâu năm. Là những đối thủ
cạnh tranh lớn của Ngân hàng. Do đó MSB luôn cố gắng năng cao hiệu quả hoạt
động, khắc phục và vợt qua những khó khăn trớc măt, không ngừng tăng cờng
nguồn vỗn, mở rộng hoạt động, sử dụng vốn linh hoạt và hiêu quả. Thiết lập mối
quan hệ rộng rãi với khách hàng tạo uy tín đối với khách hàng trong và ngoài nớc.
Ngoài ra việc tìm kiếm thị trờng mới và mở rộng thị trờng hiện có cũng là một công
việc trọng điểm của Ngân hàng mới ra đời.
2.1.4 Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng MSB SGD
2.1.4.1 Hoạt động huy động vốn.
Cùng chuyển mình với những tiến triển tích cực của toàn hệ thống, phát huy
những kết quả đạt đợc trong những năm, dới sự chỉ đạo và điều hành đúng đắn của
ban lãnh đạo cùng với nỗ lực phấn đầu của toàn thể cán bộ công nhân viên, sở giao
dịch trong những năm qua đã đạt đợc những bớc tiến đáng kể.
Xuất phát từ yêu cầu và thực tế, nhận thức đợc tầm quan trọng của nguồn vốn
huy động trong những năm qua Ngân hàng luôn chủ động quan tâm đến công tác
huy động vốn và nó đợc thể hiện ở bảng dới đây.
Tình hình huy động vốn qua các năm đợc thể hiện ở bảng trên nh sau:
Phạm Thị Thuỳ Linh Lớp: KTB- CD22
Chuyên đề tốt nghiệp - 19 -
- Tổng vốn huy động tăng trởng đều đặn qua các năm, năm 2006 so với năm
2005 tăng số tuyết đối là 124.522 triệu đồng, hay 25,63%, năm 2007 tâng so với
năm 2006, số tuyệt đối là 116.246 triệu đồng hay tăng 19,04% so với năm 2006.
nhận thấy tốc độ tăng giảm dần.
- Tiền gửi của các tổ chức kinh tế và cá nhân năm 2005 chiếm 81,34%. Năm
2006 tiền gửi của các tổ chức và cá nhân chiếm 79,45% so với tổng nguồn vốn huy
động trong năm. tăng 22,8% so với năm 2005.Năm 2007 tiền gửi của các tổ chức và
cá nhân chiếm 71,31% so với tổng nguồn vốn huy động, tăng 6,76% so với năm
2006.Nhận thấy tiền gửi của các tổ chức kinh tế và cá nhân tăng lên qua các năm,
nhng tỷ trọng giảm dần qua các năm.
- Tiền gửi tiết kiệm tăng trởng đều qua các năm, năm 2006 tăng so với năm
2005, số tuyệt đối là 24.272 triệu đồng hay tăng 28,93%.năm 2007 tăng so với năm
2006 số tuyệt đối là 76.720 triệu đồng hay tăng 69,91%.và tỷ trọng của lợng tiền tiết
kiệm trong tổng nguồn vốn của mối năm tăng đều qua các năm.năm 2005 chiếm
17,59%, năm 2006 chiếm 18,05%.năm 2007 chiếm 25,72%.
- Lợng tiền huy động khác nh tiền gửi vốn chuyên dùng, tiền gửi ký quỹ, .
Tăng lên đáng kể năm 2006 tăng so với năm 2005 số tuyệt đối là 10.678 triệu
đồng.hay tăng 206,18% tăng hơn gấp 3 lần.Năm 2007 tăng so với năm 2006 số tuyệt
đối 5.703 triệu đồng, hay 35,96%.
Qua số liệu trên ta thấy lợng tiền huy động vỗn tăng trởng đều so qua các năm.
Điều đó đã thể hiện ngân hàng đã đa dạng hoá hình thức huy động, đã da dạng hoá
sản phẩm, đặc biệt là sản phẩm thẻ,đồng thời đã năm 2007 ngân hàng đã xây dựng
thêm nhiều máy ATM ở nhiều điểm trên các phố.Đã tạo điều kiện thuận lợi cho ng-
ời dân thuận tiện rút tiền và tham gia thanh toán.Sản phẩm tiền gửi tiết kiệm cũng đa
dạng với những loại hình huy động tiêt kiệm bậc thang, tiết kiệm rút dần, lãi suất
phân tầng bên cạnh đó ngân hàng mở rộng quan hệ với nhiều tổ chức kinh tế làm
tăng nguồn huy động vốn không kỳ hạn lơn.
Thuận lợi:Lợng tiền gửi tiết kiệm tăng lên đặc biệt là nguồn tiền gửi tiêt kiệm có
kỳ hạnqua các năm.đồng thời ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn
huy động.đều đó chứng tỏ đời sống ngời dân ngày càng đợc nâng cao.huy động
nguồn vốn này giúp ngân hàng chủ động trong việc cho vay trung và dài hạn.bên
cạnh đó lợng tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức kinh tê tăng lên, nguồn này
chiếm tỷ trọng lớn làm giảm chi phí trả lãi cho ngân hàng đồng thời có thể dùng l-
ợng tiền huy động này sử dụng linh hoạt cho vay trung và dài hạn sẽ làm tăng lợi
nhuận cho ngân hàng.
Phạm Thị Thuỳ Linh Lớp: KTB- CD22
Chuyên đề tốt nghiệp - 20 -
Khó khăn:Lợng tiền tiết kiệm tăng dần qua các năm,và dần chiếm tỷ trọng trong
nguồn huy động sẽ làm cho chi phí của ngân hàng tăng lên. đồng thời với lợng tiền
gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng trong tổng nguồn vốn huy động thì sẽ làm giảm chi
phí nhng lợng vốn này lại không có tính ổn định do đó nếu cho vay lợng lớn sẽ dễ
dẫn tới mất tính thanh khoản khi khách hàng tới rút nhiều.do đó ngân hàng phải linh
hoạt trong việc sử dụng nguồn vốn này.
2.1.4.2.Về tình hình sử dụng vốn.
Với phơng châm an toàn hiêu quả đợc đặt lên hàng đầu, coi trọng chất l-
ợng hơn số lợng, lấy hiệu quả hoạt động kinh doanh làm thớc đo cho kết quả hoạt
động của ngân hàng. Do đó, bên cạnh việc coi trọng công tác huy động vốn thì việc
sử dụng vốn và đầu t vốn có hiệu quả là vấn đề mang tính sống còn đem lại lợi
nhuận cho ngân hàng. Do nớc ta phát triển theo nền kinh tế thị trờng nên đã tạo ra sự
cạnh tranh gay gắt và phức tạp, nhng MSB đã có những nỗ lực không nhỏ phát triển
liên tục việc đầu t vỗn cho các dự án công nghiệp hoá, hiện đại hoá trên địa bàn thủ
đô nh: đầu t cho dự án công trình cao tốc Láng Trung Hoà Lạc, dự án mua sắm
thiết bị đầu và cuối của công ty điện thoại Hà Nội. Một số doanh nghiệp trong lĩnh
vực giao thông, xây dung cũng đợc MSB đầu t vốn nh các dự án máy khoan, máy
xúc, máy đóng cọc nhồi và các ngành thơng mại, nông lâm nghiệp., sản xuất, gia
công chế biến, bu điện hàng hải, nhà hàng, khách sạn, sản xuất hàng xuất khẩu trên
địa bàn thủ đô.
D nợ cho vay của MSB đợc thể hiện trong các biểu đồ sau:
Bảng 2. cơ cấu cho vay của MSB SDG (2005-2007).
đơn vị: triệu đồng
Chỉ
tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Số tiền
Tỷ
trọng(%)
Số tiền
Tỷ
trọng(%)
So với
năm
2005(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
So với
nâm
2006
(%)
Tổng
d nợ
cho
vay
151.683 100 171.003 100 112,74 430.373 100 251,67
Cho
vay
ngăn
hạn
125.164 82.51 130.886 76,54 104,57 313.175 72,77 239,27
Cho
vay
29.419 19.39 40.117 23,46 136,36 117.198 27,23 292,14
Phạm Thị Thuỳ Linh Lớp: KTB- CD22
Chuyên đề tốt nghiệp - 21 -
trung
và dài
hạn
Theo nguồn thông tin: báo cáo tài chính của SGD NHTMCP Hàng HảI (năm
2005,2006,2007).
Phạm Thị Thuỳ Linh Lớp: KTB- CD22
Chuyên đề tốt nghiệp - 22 -
Các số liệu trên đợc biểu diễn trên:
biểu đồ 1:thể hiện cơ câú cho vay của MSB-SGD năm 2005-2007.
Trong đó:TDN- tổng d nợ cho vay.
NNH- nợ ngắn hạn (cho vay ngắn hạn)
NT& DH- nợ trung và dài hạn(cho vay trung và dài hạn)
Căn cứ vào số liệu thống kê ở bảng trên ta thấy:khối lợng tín dụng của MSB
SGD ngày một tăng lên. cụ thể d nợ năm 2005 là 151.683 triệu đồng, năm 2006 là
171.003 triệu đồng tăng lên so với năm 2005 là 19.320 triệu đồng hay tăng
12,74%.đặc biệt năm 2007 d nơ tín dụng tăng lên một cách đáng kể cụ thể, d nợ là
430.373 triệu đồng tăng gấp 2,4 lần năm 2006.hay tăng 259.370 triệu đồng, hay
239,27% so với d nợ năm 2006.D nợ tín dụng tăng nhanh nh vạy chủ yếu là do:
Tín dụng ngắn hạn năm 2007 tăng nhanh so với năm 2006 tăng 182.289 triệu
đồng, hay 139,27%.
Tín dụng trung và dài hạn năm 2007 tăng so với năm 2006 là 77.081 triệu
đồng hay 192,14%.
Nguyên nhân:Do năm 2007 thị trờng chứng khoán việt nam phát triển mạnh do
đó ngân hàng đã cho ra đời nhiều sản phẩm cho vay ngắn hạn để ngời dân có thể
đầu t vào chứng khoán nh cho vay đầu t chứng khoán, đồng thời nhận biết đợc xu
thế phát triển chung ngân hàng đã đẩy mạnh cho vay tiêu dung với da dạng sản
phẩm nh cho vay mua ô tô, cho vay du học đối với khách hàng là cá nhân.còn đối
với doanh nghiệp ngân hàng cho vay đáp ứng nhu cầu vốn lu động thơng
xuyên,thanh toán tiền hàng theo hợp đồng kinh doanh, với nhiều hình thức cho vay
nh cho vay qua thẻ, cho vay thấu chi,cho vay từng lần, cho vay theo hạn mức tín
dụng .
Bên cạnh đầu t cho vay ngắn hạn thì ngân hàng đã cố gắng trong những năm
qua nâng cao tỷ trọng cho vay trung và dài hạn trong tổng d nợ cho vay.Đặc biệt đối
Phạm Thị Thuỳ Linh Lớp: KTB- CD22
Chuyên đề tốt nghiệp - 23 -
với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế:đa dạng hình thức cho vay,đồng thời ngân hàng
cho vay với lãi suất linh động, đặc biệt với những doanh nghiệp là bạn hàng lâu năm
ngân hàng sử dụng cho vay với mức lãi suất u đãi ngân hàng đã đẩy mạnh cho vay
các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Thuận lợi:Ngân hàng đã sử dụng hiệu quả nguồn vốn huy động,thu đợc những
khoản lãi đáng kể cho Ngân hàng nhăm trang trải chi phí huy động, tạo nhiều mối
quan hệ đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân trong thành phố.
Bên cạnh những thuận lợi trên ngân hàng còn gặp phải những khó khăn nhất
định:do cho vay trung và dài hạn còn bị kiểm soát, đồng thời nguồn vốn chủ sở hữu
ngân hàng còn nhỏ nên những dự án lớn còn bị hạn chế dễ mất đi những khoản thu
lãi lớn,đồng thời mất đi những bạn hàng lớn.
Để phân tích rõ hơn tình hình sử dụng vốn chúng ta nhìn vào
Bảng 3. số liệu tình hình d nợ theo thành phần kinh tế của MSB.
chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số tiền
Tỷ
trọng
%)
So vơi
năm
2005
%)
Số tiền
Tỷ
trọng
(%)
So với
năm 2006
(%)
Tổng d
nợ cho
vay
151.683 100 171.003 100 112,74 430.373 100 251,67
Cho vay
kinh tế
quốc
doanh
56.351 37.15 60.964 35,76 108,19 115.341 26,80 180,32
Cho vay
kinh tế
ngoài
quốc
doanh
95.332 62.85 110.559 64,34 115,43 315.032 73,20 294,31
Theo báo cáo tài chính năm 2005,2006,2007 của SGD.
Biểu hiện trên biểu đồ2: thể hiện tình hình d nợ theo thành phần kinh tế của SGD
Năm 2005-2007. đơn vị: triệu đồng
Phạm Thị Thuỳ Linh Lớp: KTB- CD22
Chuyên đề tốt nghiệp - 24 -
Giải thích:TDNCV- tổng d nợ cho vay
CVKTQD- cho vay kinhtế quốc doanh
CVKTNQD- cho vay kinh tế ngoài quốc doanh
Nhận xét: d nợ tín dụng theo thành phần kinh tế đối với khu vực kinh tế quốc
doanh tăng lên qua các năm 2006 tăng so với năm 2005 là 4.613 triệu đồng tăng
8,19%,và năm 2007 tăng so với năm 2006 là 54.377 triệu đồng hay 89,20% và d nợ
đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh cũng tăng lên qua các năm.đặc biệt là sự
tăng lên đột ngột d nợ đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh cụ thể là năm 2007
so với năm 2006 là 204.993 triệu đồng hay 186,29% nguyên nhân sự tăng đột ngột
này là vì nền kinh tế việt nam chuyển sang nền kinh tế thị trờng đa phần các doanh
nghiệp nhà nớc đều cổ phần hoá theo chính sách của nhà nớc.nền kinh tế bớc sang
giai đoạn mới nhiều doanh nghiệp t nhân, công ty cổ phần,công ty trách nhiệm hữu
hạn.. đợc thành lập,bên cạnh đó do địa bàn hoạt động của ngân hàng, khách hàng
chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ Do đó ngân hàng sẽ gặp nhiều khó khăn
hơn trong công tác thẩm định và kiểm tra giám sát. Mặt khác họ có những thủ thuật
lừa đảo tinh vi, khôn khéo làm cho Ngân hàng khó phát hiện để nhằm mục đích vay
đợc tiền của Ngân hàng.
Bên cạnh những khó khăn đó thì Ngân hàng cũng có những bạn hàng là những
doanh nghiệp vừa và nhỏ nhng có tiềm năng phát triển đã giúp cho Ngân hàng thu đ-
ợc những khoản lãi đáng kể.
Phạm Thị Thuỳ Linh Lớp: KTB- CD22
Chuyên đề tốt nghiệp - 25 -
2.1.4.3. Tình hình nợ quá hạn của SGD-MSB
Bảng 4: Tình hình nợ quá hạn của SGD-MSB.
chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trong Số tiền Tỷ trọng
Tổng d nợ
quá hạn
15.561 9,1% 9.747 5,7 9.000 2,0
Nợ quá
hạn(NQH)
theo thành
phần kinh tế
15.561 100 9.747 100 9.000 100
1. NQH
KTQD
5.293 34,01 5.369 55,08 6.538 72,64
2. NQH
KTNQD
10.268 65,99 4.378 44,91 2.462 27,35
Theo báo cáo tài chính năm 2005,năm 2006, năm 2007.
Qua số liệu trên ta thấy tỷ lệ nợ quá hạn trong năm 2005 là rất cao 9,1%. nhng
đến năm 2006 thì còn 5,7% đến năm 2007 chỉ còn 2%. Nhận thấy tỷ lệ nợ quá hạn
cải thiện rõ rệt. Qua nghiên cứu có thể đánh giá đợc thực chất tình hình nợ qúa hạn
của ngân hàng là do:
+ Nguyên nhân khách quan:do chính sách lãi suất, thì trờng chứng khoán xuốg dốc
trầm trong, những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của ngời vay vốn vay do làm ăn
thua lỗ không trả đợc nở vay khách hàng
+ Nguyên nhân chủ quan do chính ngân hàng gây ra nh: khả năng điều hành quản
lý, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ tín dụng ngân hàng.
Tình trạng nợ quá hạn này đã ảnh hởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của
ngân hàng trong giai đoạn hiện nay, nó đã để lại những hậu quả nặng nề nh:
-Làm giảm lãI thu đợc từ hoạt động kinh doanh, dẫn đến làm giảm thu nhập của
ngân hàng.
- Gây sức ép nặng nề về tâm lý cho cán bộ nhân viên tín dụng.
- Ngân hàng phải thành lập ban thu nợ, làm tăng chi phí và nguồn nhân lực
của ngân hàng.
2.2 Thực trạng về công tác kế toán cho vay tại SGD msb.
Phạm Thị Thuỳ Linh Lớp: KTB- CD22