Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

174 Kế toán tiền lương & các khoản trích theo lương tại Công ty Sứ Thanh Trì thuộc Tổng Công ty Thuỷ tinh & Gốm xây dựng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (356.29 KB, 79 trang )

Lời nói đầu
Chuyển sang kinh doanh trong cơ chế thị trờng và thực hiện hạch toán kinh tế độc
lập, một trong những mối quan tâm và đặc biệt chú ý của doanh nghiệp là công tác
tổ chức quản lý lao động - tiền lơng. Nó là một nội dung quan trọng trong công tác
quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là nhân tố giúp cho doanh nghiệp
hoàn thành và hoàn thành vợt mức kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình. Để
nắm bắt kịp thời, đầy đủ về số lợng lao động, thời gian và năng suất lao động, các
nhà quản lý doanh nghiệp sử dụng nhiều công cụ quản lý khác nhau. Trong đó, kế
toán là công cụ quan trọng, không thể thiếu đợc trong hệ thống các công cụ quản
lý sản xuất kinh doanh nói chung và quản lý lao động tiền lơng nói riêng.
Thật vậy, tổ chức hạch toán lao động tiền lơng hỗ trợ cho công tác quản lý lao
động của doanh nghiệp, thúc đẩy ngời lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động,
tăng năng suất lao động và hiệu suất công tác. Bảo đảm việc trả lơng, trợ cấp
BHXH đúng nguyên tắc chế độ, sẽ kích thích ngời lao động hoàn thành nhiệm vụ
đợc giao. Đồng thời cũng tạo cơ sở cho việc tính lơng theo đúng nguyên tắc phân
phối theo lao động. Tổ chức tốt công tác hạch toán lao động tiền lơng sẽ tạo cơ sở
cho việc phân bổ chi phí nhân công vào giá thành sản phẩm đợc chính xác. Trên
cơ sở đó giúp cho Ban lãnh đạo đề ra các biện pháp phù hợp với sự phát triển sản
xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị kinh doanh của doanh nghiệp.
Vận hành trong cơ chế thị trờng, Công ty Sứ Thanh Trì - một doanh nghiệp Nhà n-
ớc- cũng chịu sự tác động của các quy luật kinh tế thị trờng. Nhng với sự nhạy
bén, năng động và hoạt động có hiệu quả, Công ty đã đợc đánh giá là một doanh
nghiệp thành công. Trong những năm vừa qua, Công ty đã có đợc vị trí vững vàng
trên thơng trờng và chiếm đợc lòng tin của ngời tiêu dùng trong nớc cũng nh quốc
tế.
Công tác tiền lơng và các khoản trích theo lơng luôn đợc lãnh đạo Công ty quan
tâm và nó đã thực sự trở thành một trong những khâu trung tâm của toàn bộ
1
công tác kế toán của Công ty.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty Sứ Thanh Trì, kết hợp những kiến thức đã
học ở trờng với thực tiễn quản lý sản xuất kinh doanh tại Công ty, em đã hoàn


thành báo cáo tốt nghiệp với đề tài:
Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại Công ty Sứ Thanh Trì thuộc
Tổng Công ty Thuỷ tinh và Gốm xây dựng.
Chuyên đề gồm 3 phần:
Chơng I : Các vấn đề chung về tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Chơng II : Thực tế công tác tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại Công
ty Sứ Thanh Trì
Chơng III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng ở Công ty Sứ Thanh Trì.
Với kinh nghiệm bản thân còn hạn chế nên báo cáo tốt nghiệp của em không tránh
khỏi những thiếu xót. Em rất mong nhận đợc sự góp ý của các thầy cô và các cô
chú, anh chị ở Công ty Sứ Thanh Trì.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo hớng dẫn Lê Bích Nga và các cô chú cán bộ
Công ty Sứ Thanh Trì đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
2
Chơng I
Các vấn đề chung về tiền lơng và các khoản trích theo lơng
1.1. Cơ sở lý luận của công tác kế toán tiền lơng.
1.1.1 Nhiệm vụ kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
1.1.1.1 Lao động, tiền lơng và ý nghĩa của việc quản lý lao động tiền lơng và
bảo hiểm.
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con ngời, nhằm tác động biến đổi các
vật tự nhiên thành những vật phẩm đáp ứng cho nhu cầu sinh hoạt của con ngời.
Trong mọi chế độ xã hội, việc sáng tạo ra của cải vật chất đều không tách rời lao
động. Lao động là điều kiện đầu tiên, cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của xã
hội loài ngời, là yếu tố cơ bản nhất, quyết định nhất trong quá trình sản xuất. Để
cho quá trình tái sản xuất xã hội nói chung và quá trình sản xuất kinh doanh ở
doanh nghiệp nói riêng đợc diễn ra thờng xuyên, liên tục thì một vấn đề thiết yếu
là phải tái sản xúât sức lao động. Vì vậy, khi họ tham gia lao động sản xuất ở các
doanh nghiệp thì đòi hỏi doanh nghiệp phải trả thù lao lao động cho họ. Trong nền

kinh tế hàng hoá, thù lao lao động đợc biểu hiện bằng thớc đo giá trị gọi là tiền l-
ơng.
Nh vậy, tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống cần thiết mà
doanh nghiệp phải trả cho ngời lao động theo thời gian, khối lợng công việc mà
ngời lao động đã cống hiến cho doanh nghiệp.
Tiền lơng là nguồn thu nhập chủ yếu của ngời lao động, các doanh nghiệp sử dụng
tiền lơng làm đòn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần tích cực lao động, là nhân
tố thúc đẩy để tăng năng suất lao động. Đối với doanh nghiệp, tiền lơng phải trả
cho ngời lao động là một yếu tố cấu thành nên giá trị sản phẩm, dịch vụ do doanh
nghiệp sáng tạo ra. Do vậy, các doanh nghiệp phải sử dụng sức lao động có hiệu
quả để tiết kiệm chi phí tiền lơng.
3
Ngoài tiền lơng (tiền công) để đảm bảo tái sản xuất sức lao động và cuộc sống lâu
dài, bảo vệ sức khoẻ và đời sống tinh thần của ngời lao động, theo chế độ tài chính
hiện hành, doanh nghiệp còn phải trích vào chi phí sản xuất kinh doanh một bộ
phận chi phí gồm các khoản trích: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công
đoàn.
Bảo hiểm xã hội (BHXH): Là một khoản tiền đợc trích để lập trợ cấp cho ngời lao
động trong trờng hợp công nhân viên (CNV) tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao
động nh: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức, nghỉ hu ....
Bảo hiểm y tế (BHYT): Là một khoản tiền đợc lập để trợ cấp thuốc men, khám
chữa bệnh, phòng bệnh, chăm sóc sức khoẻ cho ngời lao động.
Kinh phí công đoàn (KPCĐ): phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức của giới
lao động nhằm chăm lo, bảo vệ quyền lợi của ngời lao động.
Các loại bảo hiểm và kinh phí này đợc hình thành theo cơ chế tài chính nhất định.
Cùng với tiền lơng (tiền công) các khoản bảo hiểm và kinh phí nói trên hợp thành
khoản chi phí về lao động sống trong tổng chi phí của doanh nghiệp. Việc tính
toán xác định chi phí về lao động sống phải trên cơ sở quản lý và theo dõi quá
trình huy động sử dụng lao động trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tính đúng thù lao lao động và thanh toán đầy đủ, kịp thời tiền lơng và các khoản

liên quan cho ngời lao động, một mặt kích thích ngời lao động quan tâm đến thời
gian, kết quả lao động, mặt khác góp phần tính đúng, đủ chi phí và giá thành sản
phẩm hay chi phí của hoạt động.
1.1.1.2 Nhiệm vụ của kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
Để phục vụ điều hành và quản lý lao động, doanh nghiệp sản xuất phải thực hiện
những nhiệm vụ sau:
4
- Tổ chức ghi chép, phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lợng, chất lợng, thời
gian và kết quả lao động. Tính đúng, thanh toán kịp thời đầy đủ tiền lơng và các
khoản khác có liên quan đến thu nhập của ngời lao động trong doanh nghiệp.
Kiểm tra tình hình huy động và sử dụng tiền lơng trong doanh nghiệp, việc chấp
hành chính sách và chế độ lao động tiền lơng, tình hình sử dụng quỹ tiền lơng.
- Hớng dẫn kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ, đúng chế
độ ghi chép ban đầu về lao động, tiền lơng. Mở sổ, thẻ kế toán và hạch toán lao
động tiền lơng đúng chế độ tài chính hiện hành.
- Tính toán và phân bổ chính xác, đúng đối tợng sử dụng lao động về chi phí tiền
lơng và các khoản trích theo lơng vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ
phận, của các đơn vị sử dụng lao động.
- Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ lơng, đề xuất
biện pháp khai thác có hiệu quả tiềm năng lao động trong doanh nghiệp, ngăn
chặn các hành vi vi phạm chế độ, chính sách về lao động, tiền lơng.
1.1.2 Phân loại lao động trong doanh nghiệp sản xuất.
1.1.2.1 ý nghĩa của phân loại lao động trong doanh nghiệp sản xuất đối với
quản lý lao động và kế toán tiền lơng.
Phân loại lao động trong doanh nghiệp có ý nghĩa to lớn trong việc nắm bắt thông
tin về số lợng và thành phẩm lao động, về trình độ nghề nghiệp của ngời lao động,
về sự bố trí lao động trong doanh nghiệp, từ đó thực hiện quy hoạch lao động, lập
kế hoạch lao động. Mặt khác, thông qua phân loại lao động trong toàn doanh
nghiệp và từng bộ phận giúp cho việc lập dự toán chi phí nhân công trong chi phí
sản xuất kinh doanh và công tác kiểm tra tình hình thực hiện kế hoạch quỹ lơng đ-

ợc thuận lợi.
1.1.2.2 Phân loại lao động.
5
Trong các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực kinh doanh khác nhau thì việc phân
loại lao động không giống nhau, tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý lao động trong
điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp.
Nhìn chung các doanh nghiệp có thể phân loại lao động nh sau:
Phân loại theo thời gian lao động: Gồm 2 loại
- Lao động thờng xuyên trong danh sách: là lực lợng lao động do doanh nghiệp
trực tiếp quản lý và chi trả lơng gồm: công nhân viên sản xuất kinh doanh cơ bản
và công nhân viên thuộc các hoạt động khác.
- Lao động ngoài danh sách: là lực lợng lao động làm việc tại các doanh nghiệp do
các ngành khác chi trả lơng nh cán bộ chuyên trách đoàn thể, học sinh, sinh viên
thực tập ...
Phân loại theo quan hệ với quá trình sản xuất:
Gồm: Lao động trực tiếp sản xuất.
Lao động gián tiếp sản xuất.
- Lao động trực tiếp sản xuất: là những ngời trực tiếp tiến hành các hoạt động sản
xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm hay trực tiếp thực hiện các công việc, nhiệm vụ
nhất định. Trong lao động trực tiếp đợc phân loại nh sau:
+ Theo nội dung công việc mà ngời lao động thực hiện thì lao động trực tiếp đợc
chia thành: Lao động sản xuất kinh doanh chính, lao động sản xuất kinh doanh
phụ trợ, lao động phụ trợ khác.
+ Theo năng lực và trình độ chuyên môn, lao động trực tiếp đợc chia thành các
loại sau:
Lao động có tay nghề cao: bao gồm những ngời đã qua đào tạo chuyên môn
và có nhiều kinh nghiệm trong công việc thực tế, có khả năng đảm nhận các
công việc phức tạp đòi hỏi trình độ cao.
6
Lao động có tay nghề trung bình: bao gồm những ngời đã qua đào tạo

chuyên môn nhng thời gian công tác thực tế cha nhiều hoặc cha đợc đào tạo
qua lớp chuyên môn nhng có thời gian làm việc thực tế tơng đối dài, đợc tr-
ởng thành do học hỏi từ kinh nghiệm thực tế.
Lao động phổ thông: là lao động không phải qua đào tạo vẫn làm đợc.
- Lao động gián tiếp sản xuất: Là bộ phận tham gia một cách gián tiếp vào quá
trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Lao động gián tiếp gồm: Những ngời chỉ đạo, phục vụ và quản lý kinh doanh
trong doanh nghiệp. Lao động gián tiếp đợc phân loại nh sau:
+ Theo nội dung công việc và nghề nghiệp chuyên môn, loại lao động này đợc
phân chia thành: nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý
hành chính.
+ Theo năng lực và trình độ chuyên môn, lao động gián tiếp đợc chia thành:
Chuyên viên chính: là những ngời có trình độ từ đại học trở lên, có trình độ
chuyên môn cao, có khả năng giải quyết các công việc mang tính tổng hợp,
phức tạp.
Chuyên viên: Là những ngời lao động đã tốt nghiệp đại học, trên đại học, có
thời gian công tác dài, trình độ chuyên môn cao.
Cán sự: là những ngời lao động mới tốt nghiệp đại học, có thời gian công
tác cha nhiều.
Nhân viên: Là những ngời lao động gián tiếp với trình độ chuyên môn thấp,
có thể đã qua đào tạo các trờng lớp chuyên môn, nghiệp vụ hoặc cha qua
đào tạo.
1.2. Các hình thức tiền lơng, quỹ lơng, quỹ BHXH, quỹ BHYT, và KPCĐ.
7
1.2.1 Các hình thức tiền lơng.
Các doanh nghiệp thờng áp dụng hai chế độ trả lơng cơ bản là chế độ trả lơng theo
thời gian làm việc và trả lơng theo khối lợng sản phẩm hay công việc đảm bảo tiêu
chuẩn quy định do công nhân viên làm ra. Tơng ứng với hai chế độ trả lơng là hai
hình thức tiền lơng cơ bản.
- Hình thức tiền lơng thời gian.

- Hình thức tiền lơng sản phẩm
1.2.1.1 Hình thức tiền lơng thời gian.
Tiền lơng thời gian là hình thức tiền lơng tính theo thời gian làm việc, cấp bậc
hoặc chức danh và thang bậc lơng theo quy định.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý thời gian lao động của doanh nghiệp, tính trả lơng theo
thời gian có thể thực hiện theo hai cách sau:
- Tiền lơng thời gian giản đơn: Là tiền lơng đợc tính theo thời gian làm việc và
đơn giá lơng thời gian.
Tiền lơng
thời gian
=
Thời gian
làm việc
thực tế
x
Đơn giá tiền lơng
thời gian ( hay mức
lơng thời gian)
Tiền lơng thời gian giản đơn gồm:
+ Tiền lơng tháng: là tiền lơng trả cho ngời lao động theo thang bậc lơng quy định
gồm tiền lơng cấp bậc và các khoản phụ cấp nh phụ cấp độc hại, phụ cấp khu
vực....
Tiền lơng tháng chủ yếu đợc áp dụng cho công nhân viên làm công tác quản lý
hành chính, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên thuộc các ngành hoạt động
không có tính chất sản xuất.
Mi= Mn x Hi + (Mn x Hi x Hp) Mi: Mức lơng lao động bậc i
8
Mn: Mức lơng tối thiểu
Hi: Hệ số cấp bậc lơng bậc i
Hp: Hệ số phụ cấp

+ Tiền lơng tuần: là tiền lơng trả cho một tuần làm việc
Tiền lơng
tuần phải trả
=
Tiền lơng tháng x 12 tháng
52 tuần
+ Tiền lơng ngày: là tiền lơng trả cho một ngày làm việc và là căn cứ để tính trợ
cấp bảo hiểm xã hội phải trả cho cán bộ công nhân viên, trả lơng cho cán bộ công
nhân viên những ngày họp, học tập và lơng hợp đồng.
Tiền lơng ngày =
Tiền lơng tháng
Số ngày làm việc theo
chế độ quy định trong tháng
+ Tiền lơng giờ: thờng làm căn cứ để tính phụ cấp làm thêm giờ.
Tiền lơng giờ = Tiền lơng ngày
Số giờ làm việc trong ngày
theo chế độ
+ Tiền lơng công nhật: là tiền lơng tính theo ngày làm việc và mức tiền lơng ngày
trả cho ngời lao động tạm thời cha xếp vào thang bậc lơng.
Mức tiền lơng công nhật do ngời sử dụng lao động và ngời lao động thoả thuận với
nhau.
Hình thức tiền lơng công nhật áp dụng với lao động tạm thời tuyển dụng.
- Hình thức tiền lơng thời gian có thởng: là kết hợp giữa hình thức tiền lơng giản
đơn với chế độ tiền thởng trong sản xuất.
Tiền lơng thời
gian có thởng
=
Tiền lơng thời
gian giản đơn
+

Tiền thởng có
tính chất luơng
Tiền thởng có tính chất lơng nh: thởng năng suất lao động cao, tiết kiệm nguyên
vật liệu, tỉ lệ sản phẩm có chất lợng cao...
9
Ưu, nhợc điểm của hình thức tiền lơng thời gian
- Ưu điểm: Đã tính đến thời gian làm việc thực tế, tính toán đơn giản, có thể lập
bảng tính sẵn.
- Nhợc điểm: Cha đảm bảo nguyên tắc phân phối theo lao động, cha gắn tiền lơng
với kết quả và chất lợng lao động, kém kích thích ngời lao động.
- Để khắc phục nhợc điểm, doanh nghiệp cần kết hợp các biện pháp khuyến khích
vật chất và kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động nhằm làm cho ngời lao động
tự giác làm việc với kỷ luật lao động và năng suất lao động cao.
- Điều kiện áp dụng: Các doanh nghiệp thờng chỉ áp dụng hình thức tiền lơng thời
gian cho những loại công việc cha xây dựng đợc định mức lao động, cha có đơn
giá lơng sản phẩm (công việc hành chính, tạp vụ ...)
1.2.1.2 Hình thức tiền lơng sản phẩm
Là hình thức tiền lơng tính theo khối lợng (số lợng) sản phẩm công việc đã hoàn
thành đảm bảo yêu cầu chất lợng quy định và đơn giá tiền lơng tính theo một đơn
vị sản phẩm công việc đó.
Tiền lơng sản phẩm = Khối lợng SPHT x Đơn giá tiền lơng SP
Tiền lơng sản
phẩm gián tiếp
=
Đơn giá tiền l-
ơng gián tiếp
x
Số lợng sản phẩm hoàn thành
của công nhân sản xuất chính
- Hình thức tiền lơng sản phẩm luỹ tiến: là hình thức tiền lơng trả cho nhời lao

động gồm tiền lơng tính theo sản phẩm trức tiếp và tiền thởng tính theo tỉ lệ luỹ
tiến, căn cứ vào mức độ vợt định mức lao động đã quy định.
Lơng sản phẩm luỹ tiến kích thích mạnh mẽ việc tăng nhanh năng suất lao động.
Nó đợc áp dụng ở nơi cần thiết phải đẩy mạnh tốc độ sản xuất để đảm bảo sản
xuất cân đối hoặc hoàn thành kịp thời đơn đặt hàng.
10
Tiền l-
ơng SP
luỹ
tiến
={
Đơn
giá l-
ơng
SP
x
Số lợng
SP đã
hoàn
thành
Đơn
giá l-
ơng
SP
x
Số lợng
SP vợt
kế
hoạch
x

Tỉ lệ tiền l-
ơng luỹ
tiến
- Hình thức tiền lơng khoán khối lợng sản phẩm hoặc công việc: là hình thức trả l-
ơng cho ngời lao động theo sản phẩm. Hình thức tiền lơng này thờng áp dụng cho
những công việc lao động giản đơn, công việc có tính chất đột xuất nh khoán bốc
vác, vận chuyển nguyên liệu, vật liệu, thành phẩm...
- Hình thức tiền lơng khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng: là tiền lơng đợc tính
theo đơn giá tổng hợp cho sản phẩm hoàn thành đến công việc cuối cùng. Hình
thức tiền lơng này áp dụng cho từng bộ phận sản xuất.
- Hình thức tiền lơng trả theo sản phẩm tập thể: đợc áp dụng đối với các doanh
nghiệp mà kết quả là sản phẩm của cả tập thể công nhân. Khi đó, kế toán phải chia
lơng cho từng công nhân theo một trong các phơng pháp sau:
+ Phơng pháp chia lơng theo thời gian làm việc và cấp bậc kỹ thuật của công việc
L
i
L
t
=

=
n
1t
TiHi
Trong đó:
L
i
: Tiền lơng sản phẩm của CN
i
T

i
: Thời gian làm việc thực tế của CN
i
H
i
: Hệ số cấp bậc kỹ thuật của CN
i
L
t
: Tổng tiền lơng sản phẩm tập thể
n: Số lợng ngời lao động của tập thể
+ Phơng pháp chia lơng theo cấp bậc công việc, thời gian làm việc kết hợp với
bình công, chấm điểm.
11



=

+






Phơng pháp này đợc áp dụng khi cấp bậc công nhân không phù hợp với cấp bậc
công việc do điều kiện sản xuất có sự chênh lệch rõ rệt về năng suất lao động
trong tổ hoặc trong nhóm sản xuất. Toàn bộ lao động đợc chia thành hai phần:
chia theo cấp bậc công việc, thời gian làm việc của mỗi ngời và chia theo thành

tích trên cơ sở bình công, chấm điểm mỗi ngời.
+ Phơng pháp chia theo bình công chấm điểm.
Phơng pháp này áp dụng trong trờng hợp công nhân làm việc có kỹ thuật giản đơn,
công cụ thô sơ, năng suất lao động chủ yếu dựa vào sức khoẻ và thái độ làm việc
của ngời lao động.
Sau mỗi ngày làm việc, tổ trởng phải tổ chức bình công, chấm điểm cho từng ngời
lao động. Cuối tháng căn cứ vào sổ công điểm đã bình bầu để chia lơng.
Theo phơng pháp này chia lơng cho từng ngời lao động tơng tự phần hai của ph-
ơng pháp hai.
Ưu điểm
- Đảm bảo đợc nguyên tắc phân phối theo lao động, tiền lơng gắn liền với số lợng,
chất lợng lao động. Do đó kích thích ngời lao động quan tâm đến kết quả và chất
lợng lao động của mình, thúc đẩy tăng năng suất lao động, tăng sản phẩm xã hội,
mức độ công việc đạt chính xác cao. Vì vậy, hình thức tiền lơng sản phẩm đợc áp
dụng rộng rãi.
Nhợc điểm: tính toán phức tạp
1.2.1.3 Chế độ tiền lơng nhà nợc quy định.
Tổ chức, sử dụng lao động đúng, có hiệu quả và thực hiện tốt chính sách, chế độ
nhằm khuyến khích lao động trong sản xuất là một nội dung hết sức quan trọng
đối với quá trình sản xuất, kinh doanh và phát triển kinh tế. Vì vậy, trong thời gian
qua Nhà nớc đã ban hành nhiều văn bản pháp lý nhằm chấn chỉnh, tăng cờng công
tác quản lý lao động, tiền lơng nói chung và trong các doanh
12
nghiệp nói riêng để phù hợp với yêu cầu của công cuộc đổi mới. Từ khi bộ luật lao
động, các pháp lệnh, nghị định và các văn bản của nhà nớc có liên quan đến vấn
đề lao động, mới nhất là việc ban hành nghị định số 28/CP ngày 28/3/1997 của
chính phủ về đổi mới quản lý tiền lơng, thu nhập trong các doanh nghiệp nhà nớc
thì công tác lao động, tiền lơng đã đợc chấn chỉnh và tăng cờng một bớc. Sau đây
là một số chế độ nhà nớc quy định về tiền lơng đối với các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh thuộc sở hữu nhà nớc.

- Ngày 30/5/2003 Bộ lao động thơng binh và xã hội đã ban hành thông t số
13/2/2003/TT- BLĐTBXH hớng dẫn thực hiện về tiền lơng đối với ngời lao động
làm việc trong các doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh nghiệp. Theo đó, đối t-
ợng áp dụng tiền lơng này là ngời lao động làm việc theo chế độ hợp đồng lao
động trong doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo luật DN. Cụ thể là ngời lao
động làm việc trong công ty TNHH, công ty cổ phần, công ty hợp doanh, DN t
nhân, tổ chức và cá nhân có thuê mớn lao động gồm hợp tác xã, trang trại, tổ hợp
tác, hộ gia đình, cá nhân và các tổ chức khác. Lơng tối thiểu áp dụng từ ngày
1/1/2003 không thấp hơn mức lơng tối thiểu chung là 290.000. DN đợc quyền trả
mức lơng tối thiểu cao hơn mức lơng tối thiểu chung. DN có trách nhiệm xây dựng
thang, bảng lơng, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật công nhân, chức danh, tiêu chuẩn
chuyên môn, nghiệp vụ viên chức làm cơ sở ký hợp đồng lao động và thoả ớc lao
động tập thể, xác định quỹ lơng, trả lơng và giải quyết các chế độ khác cho ngời
lao động. DN phải đăng ký hệ thống thang lơng, bảng lơng với cơ quan quản lý
nhà nớc về lao động tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ơng nơi doanh nghiệp
đóng trụ sở trong vòng 1 tháng kể từ ngày thang lơng, bảng lơng đợc áp dụng.
Ngoài việc xây dựng thang lơng, bảng lơng theo quy định, DN đợc quyền quy
định các khoản phụ cấp lơng hoặc áp dụng chế độ phụ cấp do chính phủ quy định
đối với DN nhà nớc để trả cho ngời lao động.
- Trờng hợp công nhân làm thêm giờ.
13
+ Nêú ngời lao động làm thêm giờ hởng lơng sản phẩm căn cứ vào số lợng sản
phẩm, chất lợng sản phẩm hoàn thành và đơn giá lơng quy định để tính lơng thời
gian làm thêm giờ.
+ Nếu ngời lao động làm thêm giờ hởng lơng thời gian thì tiền lơng phải trả thời
gian làm thêm giờ bằng 100% lơng cấp bậc.
- Trờng hợp công nhân làm việc ca 3 (từ 22h- 6h), đợc hởng khoản phụ cấp làm đêm
(làm đêm thờng xuyên, mức lơng hởng tối thiểu 35% tiền lơng cấp bậc)
- Trờng hợp điều động công nhân từ công việc này sang công việc khác hoặc giao
việc trái nghề thì tiền lơng đợc tính nh sau:

+ Công nhân làm việc không có tính ổn định, có cấp bậc kỹ thuật cao hơn cấp bậc
công việc đợc giao, hởng lơng sản phẩm và khoản chênh lệch 1 bậc lơng so với
cấp bậc kỹ thuật công việc đợc giao.
+ Công nhân làm việc có tính chất ổn định, giao việc gì hởng lơng việc ấy.
- Trờng hợp công nhân sản xuất ra sản phẩm hỏng do nguyên nhân khách quan thì
đợc trả lơng theo thời gian hoặc sản phẩm. Trờng hợp làm ra sản phẩm hỏng quá tỉ
lệ quy định do chủ quan ngời lao động thì không đợc trả lơng, phải bồi thờng thiệt
hại đã gây ra. Trờng hợp làm ra sản phẩm có chất lợng thứ phẩm thì sản phẩm có
phẩm cấp nào đợc trả lơng theo đơn giá phẩm cấp đó.
- Trờng hợp doanh nghiệp ngừng sản xuất, bố trí cho công nhân làm việc khác và
tính trả lơng theo công việc đợc giao. Nếu doanh nghiệp không bố trí đợc công
việc thì công nhân nghỉ hởng lơng tối thiểu bằng 70% tiền lơng cấp bậc hoặc theo
khả năng chi trả của doanh nghiệp. Nếu bố trí công việc mà ngời lao động không
làm thì doanh nghiệp không chi trả lơng.
- Ngoài tiền lơng, công nhân có thành tích trong sản xuất, trong công tác còn đợc
hởng khoản tiền thởng. Việc tính toán tiền thởng căn cứ vào sự đóng góp của ngời
lao động và chế độ khen thởng của doanh nghiệp.
14
- Tiền thởng thi đua chi bằng quỹ khen thởng, căn cứ vào kết quả bình xét thành
tích lao động (A, B, C ....) để tính.
- Tiền thởng có tính chất thờng xuyên nh: thởng sáng kiến nâng cao chất lợng sản
phẩm, tiết kiệm vật t, tăng năng suất lao động....phải căn cứ vào hiệu quả kinh tế
cụ thể để xác định, đợc tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.
1.2.2 Quỹ tiền lơng.
Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lơng trả cho số công nhân viên
của doanh nghiệp, do doanh nghiệp quản lý, sử dụng và chi trả lơng.
- Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp gồm:
+ Tiền thởng trả cho ngời lao động trong thời gian làm việc thực tế (tiền lơng thời
gian và tiền lơng sản phẩm).
+ Các khoản phụ cấp thờng xuyên (các khoản phụ cấp có tính chất tiền lơng) nh:

phụ cấp học nghề, phụ cấp thâm niên, phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ, phụ cấp
trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp dạy nghề, phụ cấp công tác lu động, phụ
cấp cho những ngời làm công tác khoa học có tài năng...
+ Tiền lơng trả cho công nhân viên trong thời gian ngừng sản xuất vì các nguyên
nhân khách quan, thời gian hội họp, nghỉ phép ...
+ Tiền lơng trả cho công nhân làm ra sản phẩm hỏng trong pham vi chế độ quy định.
- Về phơng diện hạch toán, quỹ tiền lơng của doanh nghiệp đợc chia thành 2 loại:
tiền lơng chính và tiền lơng phụ.
+ Tiền lơng chính: là khoản tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian họ thực
hiện nhiệm vụ chính, gồm tiền lơng cấp bậc và các khoản phụ cấp (phụ cấp làm
đêm, làm thêm giờ ...)
+ Tiền lơng phụ: là khoản tiền lơng trả cho ngời lao động trong thời gian họ thực
hiện nhiệm vụ khác ngoài nhiệm vụ chính của họ nh: thời gian nghỉ phép, nghỉ tết,
15
hội họp, học tập, tập dân quân tự vệ, tập phòng cháy chữa cháy, và nghỉ ngừng sản
xuất vì nguyên nhân khách quan....đợc hởng lơng theo chế độ.
ý nghĩa:
Việc phân chia tiền lơng thành lơng chính, lơng phụ có ý nghĩa quan trọng đối với
công tác kế toán và phân tích tiền lơng trong giá thành sản phẩm. Tiền lơng chính
của công nhân sản xuất gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm và đợc hạch toán
trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm, tiền lơng phụ đợc hạch toán và
phân bổ gián tiếp vào chi phí sản xuất các loại sản phẩm có liên quan theo tiêu
thức phân bổ.
Quản lý quỹ tiền lơng của doanh nghiệp phải trong quan hệ với kế hoạch sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp nhằm sử dụng hợp lý quỹ tiền lơng tháng thúc đẩy
tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm.
1.2.3 Quỹ bảo hiểm
Quỹ bảo hiểm xã hội
Quỹ bảo hiểm xã hội đợc hình thành do việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền
lơng phải trả cho cán bộ công nhân viên trong kỳ. Theo chế độ hiện hành, hàng

tháng doanh nghiệp phải tiến hành trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 20% trên tổng
số tiền lơng thực tế phải trả cho công nhân viên trong tháng. Trong đó 15% tính
vào chi phí sản xuất, 5% trừ vào thu nhập của ngời lao động.
Quỹ BHXH đợc trích lập để trợ cấp cho ngời lao động có tham gia đóng BHXH
trong trờng hợp ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, mất sức nghỉ hu.
Quỹ BHXH đợc phân cấp quản lý sử dụng: Một bộ phận đợc nộp lên cơ quan quản
lý chuyên môn để chi cho các trờng hợp quy định (nghỉ hu, mất sức...). Một bộ
phận chi tiêu trực tiếp tại doanh nghiệp cho những trờng hợp nhất định (ốm đau,
thai sản...). Việc sử dụng, chi quỹ BHXH dù ở cấp quản lý nào vẫn phải thực hiện
theo chế độ quy định.
16
Quỹ BHXH =
Tổng số tiền lơng thực tế
phải trả cho CNV
x % (tỷ lệ quy định)
Quỹ bảo hiểm y tế.
Quỹ BHYT đợc trích lập để tài trợ cho ngời lao động tham gia đóng góp quỹ
BHYT trong các hoạt động chăm sóc và khám chữa bệnh.
Quỹ BHYT đợc hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền l-
ơng phải trả cho công nhân viên. Theo chế độ hiện hành, doanh nghiệp phải trích
quỹ BHYT theo tỷ lệ 3% trên tổng số tiền lơng thực tế phải trả cho cán bộ công
nhân viên, trong đó 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh, 1% trừ vào thu nhập
của ngời lao động.
Quỹ BHYT =
Tổng số tiền lơng thực tế
phải trả cho CNV
x % (tỷ lệ quy định)
Kinh phí công đoàn
KPCĐ cũng đợc hình thành do việc trích lập, tính vào chi phí sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp hàng tháng theo tỷ lệ quy định trên tổng số tiền lơng thực tế

phải trả cho CNV của doanh nghiệp trong tháng. KPCĐ do doanh nghiệp trích lập
cũng đợc phân cấp quản lý và chi tiêu theo chế độ quy định: một phần nộp cho cơ
quan công đoàn cấp trên và một phần để chi tiêu cho hoạt động công đoàn tại
doanh nghiệp.
Theo chế độ hiện hành, hàng tháng doanh nghiệp trích 2% tính vào chi phí kinh
doanh trong đó 1% số đã trích nộp cơ quan công đoàn cấp trên, phần còn lại chi
tại công đoàn cơ sở.
Quản lý việc trích lập và sử dụng các quỹ BHYT, BHXH, KPCĐ có ý nghĩa quan
trọng đối với việc tính chi phí sản xuất kinh doanh và việc đảm bảo quyền lợi của
CNV trong doanh nghiệp.
17
1.3. Hạch toán lao động tiền lơng và trợ cấp BHXH.
1.3.1 Hạch toán lao động
Nội dung của hạch toán lao động là hạch toán số lợng lao động, thời gian lao động
và kết quả lao động. Hạch toán lao động thuần tuý là hạch toán nghiệp vụ.
Hạch toán số lợng lao động là hạch toán về mặt số lợng từng loại lao động theo
nghề nghiệp, công việc và theo trình độ tay nghề (cấp bậc kỹ thuật của CNV).
Việc hạch toán về số lợng lao động thờng đợc thực hiện trên Sổ danh sách lao
động của doanh nghiệp do phòng lao động theo dõi.
Hạch toán thời gian lao động là hạch toán việc sử dụng thời gian lao động đối với
từng CNV ở từng bộ phận trong doanh nghiệp, thờng sử dụng bảng chấm công để
ghi chép, theo dõi thời gian lao động và có thể sử dụng sổ tổng hợp thời gian lao
động. Hạch toán thời gian lao động phục vụ cho việc quản lý tình hình sử dụng
thời gian và làm cơ sở để tính lơng đối với bộ phận lao động hởng lơng thời gian.
Hạch toán kết quả lao động: là phản ánh, ghi chép kết quả lao động của CNV,
biểu hiện bằng số lợng (khối lợng) sản phẩm công việc đã hoàn thành của từng ng-
ời hay từng tổ nhóm ngời lao động. Chứng từ hạch toán thờng đợc sử dụng là
phiếu xác nhận sản phẩm và công việc hoàn thành, hợp đồng hoàn thành, hợp
đồng làm khoán. Hạch toán kết quả lao động là cơ sở để tính tiền lơng theo sản
phẩm cho từng ngời, cho bộ phận hởng lơng theo sản phẩm.

1.3.2 Tính tiền lơng và trợ cấp BHXH
Nguyên tắc tính lơng: Phải tính lơng cho từng ngời lao động (CNVC). Việc tính l-
ơng, trợ vấp BHXH và các khoản khác phải trả cho ngời lao động đợc thực hiện tại
phòng kế toán của doanh nghiệp. Hàng tháng căn cứ vào các tài liệu hạch toán về
thời gian, kết quả lao động và chính sách xã hội về lao động, tính tiền lơng, BHXH
do Nhà nớc ban hành và điều kiện thực tế của DN, kế toán tính tiền lơng, trợ cấp
BHXH và các khoản phải trả khác cho ngời lao động.
18
Căn cứ vào các chứng từ nh: Bảng chấm công, Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn
thành, Hợp đồng giao khoán , kế toán tính tiền l ơng thời gian, tiền lơng sản
phẩm, tiền ăn ca cho ngời lao động. Tiền lơng đợc tính cho từng ngời và tổng hợp
theo từng bộ phận sử dụng lao động và phản ánh vào Bảng thanh toán tiền lơng
lập cho từng tổ, đội sản xuất, phòng ban của DN. Trong các trờng hợp cán bộ công
nhân viên ốm đau, thai sản, tai nạn lao động đâ tham gia đóng BHXH thì đ ợc trợ
cấp BHXH. Trợ cấp BHXH phải trả đợc tính theo công thức sau:
Số BHXH
phải trả
= Số ngày nghỉ
tính BHXH
x Lơng cấp bậc
bình quân/ngày
x Tỷ lệ %
tính BHXH
Theo chế độ hiện hành tỷ lệ tính trợ cấp BHXH trong trờng hợp nghỉ ốm là 75%
tiền lơng tham gia góp BHXH, trờng hợp nghỉ thai sản, tai nạn lao động tính theo
tỉ lệ 100% tiền lơng tham gia góp BHXH.
Căn cứ và các chứng từ Phiếu nghỉ hởng BHXH (MS 03-LĐTL), Biên bản điều
tra tai nạn lao động (MS 09-LĐTL), kế toán tính ra trợ cấp BHXH phải trả công
nhân viên và phản ánh và Bảng thanh toán BHXH (MS 04-LĐTL).
Đối với các khoản tiền thởng của công nhân viên kế toán cần tính toán và lập bảng

Thanh toán tiền thởng để theo dõi và chi trả theo chế độ quy định. Căn cứ vào
Bảng thanh toán tiền thởng của từng bộ phận để chi trả, thanh toán tiền thởng
cho công nhân viên đồng thời tổng hợp tiền lơng phải trả trong kỳ theo từng đối t-
ợng sử dụng lao động, tính toán trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo chế độ tài chính
quy định. Kết quả tổng hợp, tính toán đợc phản ánh trong Bảng phân bổ tiền lơng
và các khoản trích theo lơng.
19
1.4. Kế toán tổng hợp tiền lơng và bảo hiểm ở doanh nghiệp
1.4.1 Chứng từ, tài khoản kế toán
1.4.1.1 Chứng từ kế toán
Các chứng từ hạch toán về tiền lơng và BHXH chủ yếu là các chứng từ tính toán
tiền lơng và BHXH, thanh toán tiền lơng và BHXH nh:
- Bảng thanh toán tiền lơng (mẫu số 02-LĐTL)
- Bảng thanh toán BHXH (mẫu số 04-LĐTL)
- Bảng thanh toán tiền thởng (mẫu số 05- LĐTL)
- Các phiếu chi, các chứng từ, tài liệu về các khoản khấu trừ, trích nộp liên quan.
Các chứng từ trên có thể đợc xác định làm căn cứ ghi sổ kế toán trực tiếp hoặc làm
cơ sở để tổng hợp ghi sổ.
1.4.1.2. Tài khoản kế toán
Kế toán tiền lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ sử dụng chủ yếu các tài khoản sau:
TK 334: Phải trả công nhân viên
TK 338: Phải trả, phải nộp khác
TK 335: chi phí trả trớc
Tài khoản 334: phải trả công nhân viên
Tài khoản này đợc áp dụng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán
các khoản phải trả cho CNV về tiền lơng (tiền công), tiền thởng, BHXH và các
khoản thuộc thu nhập của CNV.
Nội dung kết cấu TK 334.
- Bên Nợ:
+ Các khoản tiền lơng, BHXH và các khoản khác đã trả, đã ứng cho CNV.

+ Các khoản khấu trừ vào tiền lơng (tiền công) của CNV
+ Tiền lơng tạm giữ CNV đi vắng
- Bên Có:
20
+ Các khoản tiền lơng (tiền công), tiền thởng và các khoản khác thuộc thu nhập
phải trả, phải chi cho CNV.
- Số d bên Có: Các khoản tiền lơng (tiền công), tiền thởng và các khoản khác còn
phải trả, phải chi cho CNV.
Tài khoản 334 có thể có số d bên Nợ trong trờng hợp cá biệt: số d Nợ (nếu có) thể
hiện số tiền đã trả quá số phải trả cho CNV.
Hạch toán trên tài khoản này cần hạch toán chi tiết theo hai nội dung: thanh toán
tiền lơng và thanh toán các khoản khác.
TK 338 - phải trả phải nộp khác
Tài khoản này đợc dùng để phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải trả, phải
nộp khác ngoài nội dung đã đợc phản ánh ở các tài khoản công nợ phải trả (từ TK
331 đến TK 336).
Nội dung kết cấu TK 338:
- Bên nợ:
+ Kết chuyển giá trị TS thừa vào các TK liên quan theo quyết định ghi trong biên
bản xử lý.
+ BHXH phải trả cho công nhân viên.
+ KPCĐ chi tại đơn vị.
+ Số BHXH, BHYT và KPCĐ đẫ nộp cho cơ quan quản lý quỹ BHXH, BHYT và KPCĐ.
+ Doanh thu nhận trớc tính cho từng kỳ kế toán, trả lại tiền nhận trớc cho khách
hàng khi không tiếp tục thực hiện việc cho thuê tài sản.
+ Các khoản đã trả và nộp khác.
- Bên có:
+ Giá trị tài sản thừa chờ xử lý (cha rõ nguyên nhân)
+ Giá trị TS thừa phải trả cho cá nhân, tập thể (trong và ngoài đơn vị) theo quyết
định ghi trong biên bản xử lý do xác định ngay đợc nguyên nhân.

21
+ Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí SXKD.
+ Trích BHYT, BHXH khấu trừ vào lơng của CNV.
+ Các khoản thanh toán với CNV tiền nhà, điện nớc ở tập thể.
+ BHXH và KPCĐ vợt chi đợc cấp bù.
+Doanh thu nhận trớc của khách hàng.
+ Các khoản phải trả khác.
- Số d bên Có: Số tiền còn phải trả, còn phài nộp. BHXH, BHYT, KPCĐ đã
trích cha nộp cho cơ quan quản lý hoặc số quỹ để lại cho đơn vị cha chi hết. Giá
trị TS phát hiện thừa còn chờ giải quyết. Doanh thu nhận trớc của kỳ kế toán tiếp
theo.
TK 338 có thể có số d bên Nợ: phản ánh số đã trả, đã nộp nhiều hơn số phải
trả, phải nộp hoặc số BHXH đã chi, KPCĐ chi vợt cha đợc cấp bù.
Tài khoản 335 - chi phí phải trả
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản đợc ghi nhận là chi phí hoạt động sản
xuất kinh doanh trong kỳ nhng thực tế cha phát sinh mà sẽ phát sinh trong kỳ này
hoặc trong nhiều kỳ sau.
Nội dung, kết cấu tài khoản.
- Bên Nợ:
+ Các khoản chi phí thực tế phát sinh tính vào chi phí phải trả.
+ Số chênh lệch về chi phí phải trả lớn hơn số chi phí thực tế đợc hạch toán vào
thu nhập khác.
- Bên Có:
+ Chi phí phải trả dự tính trớc và ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh.
+ Số chênh lệch giữa chi phí thực tế lớn hơn số trích trớc, đợc tính vào chi phí sản
xuất kinh doanh.
- Số d cuối kỳ: chi phí phải trả đã tính vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh.
22
Ngoài TK 334, 338, 335, kế toán tiền lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ, còn liên quan
đến các TK khác nh: TK 622 - chi phí nhân công trực tiếp, TK 627 - chi phí sản

xuất chung, TK 641 - chi phí bán hàng, TK 642 - chi phí quản lý doanh nghiệp.
1.4.2. Kế toán tổng hợp phân bổ tiền lơng, tính BHXH, BHYT, KPCĐ.
Hàng tháng kế toán tiến hành tổng hợp tiền lơng phải trả cho từng kỳ theo từng
đối tợng sử dụng và tính toán các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo quy định
bằng việc lập bảng Bảng phân bổ tiền lơng và BHXH .
Thủ tục tiến hành lập (căn cứ vào phơng pháp lập, bảng phân bổ số 1): hàng tháng
trên cơ sở các chứng từ về lao động và tiền lơng liên quan, kế toán tiến hành phân
loại, tổng hợp tiền lơng phải trả cho từng đối tợng sử dụng (tiền lơng trực tiếp sản
xuất sản phẩm, tiền lơng nhân viên phân xởng, nhân viên quản lý...), trong đó
phân biệt lơng chính, lơng phụ và các khoản khác để ghi vào các khoản tơng ứng
thuộc TK 334 và các dòng thích hợp.
Căn cứ tiền lơng phải trả (lơng chính, lơng phụ) và tỷ lệ quy định trích các khoản
BHXH, BHYT, KPCĐ để tính toán số tiền phải tính trích và ghi Có vào các cột TK
(3382, 3383, 3384) ở các dòng thích hợp.
Kết cấu bảng phân bổ số 1 nh sau:
23
Số liệu kết quả của bảng tổng hợp phân bổ tiền lơng và các khoản BHXH, BHYT,
KPCĐ đợc sử dụng cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất ghi vào các sổ kế toán
liên quan.
1.4.3 Kế toán tổng hợp tiền lơng, BHXH, BHYT và KPCĐ.
Các nghiệp vụ kinh tế về tiền lơng, BHXH, BHYT, KPCĐ đợc phản ánh vào
sổ kế toán theo từng trờng hợp sau:
(1) Hàng tháng trên cơ sở tính toán tiền lơng, các khoản phụ cấp phải trả CNV,
kế toán ghi sổ theo định khoản:
Nợ TK 241 - Lơng công nhân xây dựng cơ bản dở dang
Nợ TK 622 - Lơng công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 623 (6231) - Tiền lơng công nhân sử dụng máy thi công
Nợ TK 627 (6271) - Lơng văn phòng phân xởng + trách nhiệm
Nợ TK 641 - Lơng cán bộ bộ phận bán hàng
Nợ TK 642 (6421) Lơng cán bộ quản lý + 100%

Nợ TK 335 - tiền lơng CN sản xuất nghỉ phép phải trả nếu doanh nghiệp đã
trích truớc vào chi phí sản xuất kinh doanh
Có TK 334 Lơng phải trả công nhân viên
(2) Tính trớc tiền lơng nghỉ phép của công nhân sản xuất
Nợ TK 622 - Lơng công nhân sản xuất
Có TK 335 - Lơng phải trả
(3) Tiền thởng phải trả công nhân viên
(3a) Tiền thởng có tính chất thờng xuyên (thởng năng suất lao động, tiết kiệm
NVL....)
Nợ TK 622, 627, 641, 642....
Có TK 334 - phải trả CNV
(3b) Thởng CNV trong các kỳ sơ kết, tổng kết.... tính vào quỹ khen thởng
Nợ TK 431(4311) - quỹ khen thởng phúc lợi
24
Có TK 334 - phải trả CNV
(4) Tính tiền ăn ca phải trả cho CNV
Nợ TK 622, 627, 641, 642 .....
Có TK 334 - phải trả CNV
(5) BHXH phải trả CNV (ốm đau, thai sản, tai nạn lao động....)
Nợ TK 338 (3382) BHXH
Có TK 334 Phải trả công nhân viên
(6) Trích BHXH, BHYT, KPCĐ vào chi phí sản xuất
Nợ TK 622, 627, 641, 642, 334....
Có TK 338 (3382-KPCĐ, 3383 - BHXH, 3384 - BHYT)
(7) Các khoản khấu trừ vào tiền lơng phải trả CNV (tạm ứng, tiền thu bồi thờng
theo quyết định xử lý) và tiền lơng tạm giữ CNV đi vắng.
Nợ TK 334 - phải trả CNV
Có TK 141, 138, 338 (3383 - BHXH, 3384 - BHYT)
(8) Tính thuế thu nhập của ngời lao động phải nộp nhà nớc (nếu có)
Nợ TK 334 - phải trả CNV

Có TK 333( 3338 - thuế và các khoản phải nộp nhà nớc)
(9) Trả tiền lơng và các khoản phải trả CNV
Nợ TK 334 - phải trả CNV
Có TK 111, 112
(10) Trờng hợp trả lơng cho CNV bằng sản phẩm, hàng hoá
+ Đối với sản phẩm, hàng hoá chịu thuế GTGT tính theo phơng pháp khấu trừ, kế
toán phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán cha thuế GTGT.
Nợ TK 334 - phải trả CNV
Có TK 33311- thuế GTGT phải nộp
Có 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ ( giá bán cha thuế GTGT)
25

×