Tải bản đầy đủ (.doc) (70 trang)

175 Thực trạng tổ chức Kế toán tại Công ty cổ phần LILAMA 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (395.4 KB, 70 trang )

PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang Báo cáo kiến tập
LỜI MỞ ĐẦU
Để tồn tại và phát triển con người phải tiến hành sản xuất. Muốn hoạt
động sản xuất ngày càng hữu ích cần phải tiến hành công việc quan sát, đo
lường, tính toán và ghi chép. Do thực tế đòi hỏi của đời sống kinh tế nói trên,
tất yếu đã ra đời công tác hạch toán. Qua đó việc quan sát, đo lường tính toán
và ghi chép các hoạt động kinh tế phát sinh nhằm thu thập, xử lý cung cấp
những thông tin cần thiết để quản lý một cách khoa học và có hiệu quả toàn
bộ hoạt động kinh tế chính là nội dung và ý nghĩa của công tác hạch toán kế
toán. Đặc biệt trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế cùng với sự phát triển của
nền kinh tế thị trường thông tin đã trở thành một kênh hết sức quan trọng đặc
biệt là thông tin kinh tế. Nằm trong đó hạch toán kế toán chiếm một vị trí nổi
bật bởi nó mang những thông tin tài chính chính xác và kịp thời cho người
quan tâm. Kế toán đã đóng một vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động tài
chính của Nhà nước cũng như doanh nghiệp.
Công ty cổ phần LILAMA 10 là một trong những doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực Xây dựng và lắp đặt các công trình công nghiệp cùng với
quá trình hoạt động của mình. Công ty đã từng bước hoàn thiện bộ máy quản
lý và công tác kế toán tại doanh nghiệp đạt được những thành tựu to lớn thể
hiện ở việc phát triển và mở rộng hoạt động của công ty tạo được sức cạnh
tranh mạnh và khẳng định được chỗ đứng của doanh nghiệp trên thị trường.
Là một sinh viên chuyên ngành Kiểm toán, trong thời gian kiến tập tại
công ty em đã có cơ hội để vận dụng kiến thức đã học tại trường vào thực tế.
Trong thời gian kiến tập được sự giúp đỡ nhiệt tình của quý công ty đặc biệt
là cán bộ công nhân viên phòng Tài chính Kế toán, em đã tìm hiểu được các
vấn đề cơ bản: Tổng quan về công ty, tổ chức bộ máy và tổ chức công tác kế
toán tại công ty để từ đó đưa ra những đánh giá khái quát về tổ chức bộ máy
và công tác kế toán tại đơn vị. Bài viết của em chia làm 3 phần :
SVTH: Lê Mạnh Ninh Kiểm toán 47B
PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang Báo cáo kiến tập
PHẦN I : Tổng quan về Công ty cổ phần LILAMA 10.


PHẦN II : Thực trạng tổ chức Kế toán tại Công ty cổ phần LILAMA
10.
PHẦN III : Một số nhận xét về hoạt động sản xuất kinh doanh và công
tác Kế toán của Công ty cổ phần LILAMA 10.
Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của thầy giáo:
PGS.TS.Nguyễn Ngọc Quang cùng cán bộ công nhân viên Công ty cổ phần
LILAMA 10 đặc biệt là phòng Tài chính Kế toán đã giúp đỡ em trong quá
trình kiến tập cũng như viết báo cáo. Tuy nhiên do điều kiện và thời gian và
nhận thức còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót, kính mong
được tiếp thu những ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo cũng như các cô,
các bác cùng các anh chị trong công ty để em có điều kiện hoàn thiện và nâng
cao kiến thức của mình.
Hà nội, tháng 6 năm 2008
Sinh viên
Lê Mạnh Ninh
SVTH: Lê Mạnh Ninh Kiểm toán 47B
PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang Báo cáo kiến tập
Phần I. Tổng quan về Công ty cổ phần LILAMA 10
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Công ty cổ phần LILAMA 10 tiền thân là xí nghiệp liên hiệp Lắp máy
số 1 Hà Nội, thành lập tháng 12 /1960 thuộc Công ty lắp máy, ngày
25/01/1983 chuyển thành Xí nghiệp liên hợp Lắp máy 10 theo quyết định số
101/BXD-TCCB thuộc Liên hiệp các xí nghiệp lắp máy (Nay là Tổng công ty
Lắp máy Việt Nam).
Tháng 1/1996, Xí nghiệp liên hiệp Lắp máy 10 được đổi tên thành Công
ty Lắp máy và Xây dựng số 10 theo quyết định số 05/BXD-TCLD ngày
12/01/1996 của Bộ trưởng Bộ Xây Dựng. Đây là doanh nghiệp nhà nước trực
thuộc Tổng công ty Lắp máy Việt Nam.
Từ ngày 01/01/2007, Công ty chính thức chuyển hình thức sở hữu, từ
Doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần, đăng ký kinh doanh theo

Luật Doanh nghiệp, được Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh Công ty Cổ phần số 0103015215. Trong đó
nhiều lĩnh vực mới được bổ sung để phù hợp với xu thế phát triển chung của
đất nước.
Một số thông tin chính về Công ty:
• Tên Công ty: Công ty Cổ phần LILAMA 10
• Tên Tiếng Anh: LILAMA 10 JOINT STOCK COMPANY
• Tên viết tắt: LILAMA 10.,JSC
• Trụ sở chính: Số nhà 989 đường Giải Phóng, phường Giáp Bát,
quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội
• Điện thoại: (+84) 04.8649584 Fax: (+84) 04.8649581
SVTH: Lê Mạnh Ninh Kiểm toán 47B
PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang Báo cáo kiến tập
• Email: /
• Website: www.lilama10.com.vn
Công ty được thành lập theo Quyết định số 1449/QĐ-BXD ngày
24/10/2006 của Bộ Xây Dựng về việc phê duyết phương án cổ phần hóa của
Công ty Lắp máy và Xây dựng số 10 thuộc Tổng Công ty Lắp máy Việt
Nam.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103015215 ngày 29/12/2006;
Đăng ký thay đổi lần thứ 1 ngày 20/6/2007 do Sở Kế hoạch Đầu tư Thành
phố Hà Nội cấp.
• Lĩnh vực kinh doanh:
-Xây dựng công trình công nghiệp, đường dây tải điện, lắp ráp máy móc
thiết bị cho các công trình;
- Sản xuất, kinh doanh vật tư, đất đèn, que hàn, ôxy, phụ tùng, cấu kiện
kim loại cho xây dựng;
- Sản xuất vật liệu xây dựng;
- Gia công chế tạo, lắp đặt, sửa chữa thiết bị nâng, thiết bị chịu áp lực
(bình, bể, đường ống chịu áp lực), thiết bị cơ, thiết bị điện, kết cấu thép phi

tiêu chuẩn, cung cấp lắp đặt và bảo trì thang máy;
-Làm sạch và sơn phủ các bề mặt kim loại;
- Kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, các dây chuyền công nghệ,
vật liệu xây dựng;
- Thí nghiệm, hiệu chỉnh hệ thống điện, điều khiển tự đông, kiểm tra
mối hàn kim loại;
- Đầu tư xây dựng, kinh doanh bất động sản, nhà ở, trang trí nội thất
(không bao gồm hoạt động tư vấn về giá đất);
SVTH: Lê Mạnh Ninh Kiểm toán 47B
PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang Báo cáo kiến tập
- Thiết kế kết câu: Đối với công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp
phục vụ ngành lắp máy;
- Thiết kế hệ thống dây chuyền công nghệ chế tạo máy và lắp máy phục
vụ ngành lắp máy;
- Thiết kế hệ thống điều khiển nhiệt điện đối với công trình công nghiệp;
• Vốn điều lệ: 90.000.000.000 đồng (Chín mươi tỷ đồng chẵn)
• Số lượng cổ phần: 9.000.000 cổ phần (Chín triệu cổ phần)
• Mệnh giá: 10.000 đồng/ cổ phiếu
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền
kinh tế nước ta, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty đã có
mức tăng trưởng mạnh. Doanh thu và lợi nhuận của Công ty luôn tăng qua
các năm. Đặc biệt năm 2007 lợi nhuận trước thuế của Công ty đã tăng gấp 3
lần so với năm 2006. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
năm 2005, 2006, 2007 được thể hiện cụ thể ở Bảng 01.
SVTH: Lê Mạnh Ninh Kiểm toán 47B
PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang Báo cáo kiến tập
Bảng 01: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh các năm
2005, 2006, 2007
Đơn vị: 1000 VND
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007

1. Tổng giá trị tài sản 146.430.306
213.627.21
7
285.280.471
2. Doanh thu thuần 156.042.064 170.980.283 205.845.507
3. Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
2.785.146 4.767.218 14.280.604
4. Lợi nhuận khác 654.387 114.194 583.744
5. Lợi nhuận trước thuế 3.439.533 4.881.413 14.864.348
6. Lợi nhuận sau thuế 2.521.477 3.592.472 14.864.348
(*)
(*): Năm 2007 Công ty được miễn 100% Thuế thu nhập doanh nghiệp
Nguồn:Báo cáo tài chính đã được kiểm toán năm 2005, 2006, 2007 của Công ty
Ngày 25/12/2007 Công ty đã chính thức niêm yết cổ phiếu của mình tại
Sở Giao dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Việc niêm yết chứng
khoán sẽ giúp cho Công ty dễ dàng trong việc huy động vốn dài hạn thông
qua phát hành chứng khoán với chi phí thấp. Bên cạnh đó, việc niêm yết góp
phần tô đẹp thêm hình ảnh của Công ty trong mắt các nhà đầu tư, các chủ nợ,
người cung ứng và các khách hàng, nhờ vậy Công ty sẽ có sức hút hơn đối
với các nhà đầu tư.
SVTH: Lê Mạnh Ninh Kiểm toán 47B
PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang Báo cáo kiến tập
1. 2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và điều hành kinh
doanh tại Công ty.
Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty Cổ phần LILAMA 10 gồm có: Đại
hội đồng cổ đông, Hội đông quản trị, Ban kiểm soát, các phòng ban và các xí
nghiệp trực thuộc, Nhà máy, Ban quản lý dự án, văn phòng đại diện, các đội
công trình. Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của các thành phần trong bộ máy
tổ chức quản lý như sau:

Đại hội đồng cổ đông: Gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết, là
cơ quan có quyền quyết định cao nhất của Công ty.
Hội đồng quản trị: Số thành viên Hội đồng quản trị của Công ty gồm
có 05 thành viên. Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý Công ty, có toàn
quyền nhân danh Công ty để quyết định thực hiện các quyền nhân danh Công
ty, trừ những quyền thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Ban kiểm soát: Ban kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra gồm 03
thành viên, là cơ quan thay mặt cổ đông kiểm soát các hoạt động quản lý,
điều hành và chấp hành pháp luật của Công ty.
Tổng giám đốc Công ty: Tổng giám đốc do Hội đồng quản trị bổ
nhiệm, chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông về
điều hành và quản lý mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Các phòng ban và các xí nghiệp trực thuộc, Nhà máy, Ban quản lý dự
án, Văn phòng đại diện, các đội công trình
Nhóm này trực tiếp tiến hành các nghiệp vụ kinh doanh của Công ty.
Các phòng nghiệp vụ gồm có các Trưởng, Phó trưởng phòng trực tiếp điều
hành hoạt động kinh doanh của phòng và dưới sự chỉ đạo của Ban giám đốc.
Trực tiếp điều hành các dự án là các Ban quản lý dự án dưới sự chỉ đạo
của Tổng Giám đốc và các Phó tổng Giám đốc. Đối với hoạt động kinh doanh
tại các xí nghiệp và tại Ban quản lý dự án sẽ do các Giám đốc và Phó Giám
SVTH: Lê Mạnh Ninh Kiểm toán 47B
PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang Báo cáo kiến tập
đốc của xí nghiệp, của Ban quản lý đó trực tiếp điều hành và phải đặt dưới sự
chỉ đạo của của Tổng Giám đốc và các Phó tổng Giám Đốc. Các Ban quản lý,
Xí nghiệp trực thuộc thay mặt Công ty thực hiện các dự án, các hạng mục
công trình, được chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình
theo phân cấp quản lý, tự chịu trách nhiệm về lĩnh vực được giao.
Các Phó tổng Giám Đốc là người giúp Tổng Giám Đốc điều hành một
hoặc một số lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty theo sự phân
công của Tổng Giám Đốc và chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc về

nhiệm vụ được phân công và thực hiện. Có 3 Phó tổng Giám Đốc là: Phó
tổng Giám Đốc phụ trách kỹ thuật, Phó tổng Giám Đốc phụ trách nhiệt điện,
Phó tổng Giám Đốc phụ trách thủy điện.
Nhiệm vụ cụ thể của các phòng ban chức năng như sau:
- Phòng Kinh tế - Kỹ thuật:
Căn cứ vào nhiệm vụ được giao ở từng công trình, Phòng Kinh tế- Kỹ
thuật lập dự án tổ chức thi công và bố trí lực lượng cán bộ kỹ thuật phù hợp
cho công trình. Bóc tách khối lượng thi công, lập tiên lượng, lập tiến độ và
biện pháp thi công cho các hạng mục công trình. Thiết kế các dự án đầu tư,
kết cấu các chi tiết máy móc phụ vụ sản xuất và thi công của công ty kiểm tra
giám sát các công trình, lập hồ sơ nghiệm thu bàn giao các phần việc của
từng hạng mục công trình, lập biểu đối chiếu tiêu hao vật tư và biểu thu hồi
vốn. Tổng hợp báo cáo khối lượng công việc của từng hạng mục theo từng
tháng quý năm.
- Phòng Đầu tư Dự án:
Phòng Đầu tư Dự án là phòng tham mưu cho Ban Giám đốc triển khai
các hoạt động kinh doanh, trực tiếp giao dịch, quan hệ, đàm phán với các chủ
dự án để tiến hành các công việc lập định mức, đơn giá dự toán cá công trình.
Bên cạnh đó Phòng Đầu tư Dự án còn có nhiệm vụ giới thiệu quảng cáo về
SVTH: Lê Mạnh Ninh Kiểm toán 47B
PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang Báo cáo kiến tập
Công ty với khách hàng, thường xuyên nâng cao uy tín và hình ảnh của Công
ty, giới thiệu năng lực và thông tin cần thiết về Công ty để tham dự thầu.
- Phòng Tài chính kế toán:
Phòng Tài chính kế toán là bộ phận tham mưu cho Ban Giám đốc về
quản lý công tác tài chính kế toán, thống kê theo chế độ hiện hành của Nhà
nước. Phòng Tài chính- Kế toán có trách nhiệm ghi chép, phản ánh, tính toán
các số liệu về tình hình luân chuyển vật tư, tài sản, tiền vốn trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị; giám sát tình hình thực hiện kế
hoạch sản xuất kinh doanh của đơn vị, thu chi tài chính, thanh toán tiền vốn;

lập các báo cáo tài chính, báo cáo quản trị theo quy định hiện hành; thực hiện
các nghĩa vụ tài chính với Ngân sách Nhà nước, Bảo hiểm Xã hội, Bảo hiểm
Y tế cho người lao động theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Phòng tổ chức lao động:
Phòng Tổ chức lao động có nhiệm vụ nghiên cứu lập phương án tổ chức,
điều chỉnh khi thay đổi tổ chức biên chế bộ máy quản lý sản xuất kinh doanh
của công ty và các xí nghiệp nhà máy, tham gia viết và thông qua phân cấp
quản lý, quy mô của các tổ chức trong công ty để trình các cơ quan có thẩm
quyền thông qua, làm thủ tục về phân hạng công ty, xí nghiệp nhà máy, quy
hoạch và đào tạo người cán bộ, kiểm tra việc thực hiện biên chế bộ máy quản
lý của các đơn vị trực thuộc, quản lý hồ sơ của các cán bộ công nhân viên
trong công ty.
- Phòng hành chính - Y tế:
Phòng Hành chính- Y tế có nhiệm vụ quản lý con dấu, văn thư lưu trữ,
quản lý và sử dụng các thiết bị văn phòng; nắm bắt tình hình sức khỏe của
các bộ công nhân viên; mua Bảo hiểm y tế.
- Phòng Vật tư thiết bị:
SVTH: Lê Mạnh Ninh Kiểm toán 47B
PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang Báo cáo kiến tập
Phòng Vật tư thiết bị chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về giao
nhận và quyết toán vật tư thiết bị chính, quản lý mua sắm vật liệu phụ,
phương tiện và dụng cụ công cụ cung cấp cho các đơn vị trong công ty thi
công các công trình.
SVTH: Lê Mạnh Ninh Kiểm toán 47B
PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang Báo cáo kiến tập
Sơ đồ 01: Bộ máy quản lý và tổ chức Công ty Cổ phần LILAMA 10
SVTH: Lê Mạnh Ninh Kiểm toán 47B
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ
ĐÔNG
CHỦ TỊCH HỘI DỒNG

QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHỤ
TRÁCH KỸ THUẬT
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHỤ
TRÁCH NHIỆT ĐIỆN
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC PHỤ
TRÁCH THỦY ĐIỆN
PHÒNG
TÀI
CHÍNH
KẾ
TOÁN
PHÒNG
KINH
TẾ KỸ
THUẬT
PHÒNG
VẬT TƯ
THIẾT
BỊ
TRUNG
TÂM TƯ
VẤN VÀ
THIẾT
KẾ
BQL
DỰ ÁN
NẬN

CÔNG 3
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
Y TẾ
PHÒNG
TỔ
CHỨC
LAO
ĐỘNG
PHÒNG
ĐẦU TƯ
DỰ ÁN
BAN
QUẢN
LÝ MÁY
XÍ NGHIỆP 10-1 XÍ NGHIỆP 10-2 XÍ NGHIỆP 10-4
NHÀ MẤY CHẾ TẠO
THIẾT BỊ VÀ KẾT
CẤU THẾP
PHÒNG ĐẠI DIỆN
PLEIKU
VĂN PHÒNG ĐẠI
DIỆN SƠN LA
CÁC ĐỘI CÔNG TRÌNH
Đấu thầu, thương thảo và
ký kết hợp đồng
Phân giao nhiệm vụ
thành lập công trường
Bóc tách bản vẽ, lập dự

toán biện pháp thi công
an toàn
Mua vật tư, điều động
thiết bị, vật tư
Thi công, chế tạo
và lắp đặt
Giám sát kỹ thuật, kiểm
tra chất lượng công trình
Nghiệm thu, bàn giao
Quyết toán, thanh lý hợp đồng
PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang Báo cáo kiến tập
1.3. Đặc điểm quy trình công nghệ.
Công ty cổ phần LILAMA 10 là Doanh nghiệp hoạt động lâu năm trong
lĩnh vực xây lắp do đó công ty đã xây dựng được một quy trình công nghệ
sản xuất hợp lý hoàn toàn phù hợp với đặc điểm kinh doanh. Đặc điểm của
ngành sản xuất xây lắp có ảnh hưởng lớn đến công tác tổ chức bộ máy quản
lý cũng như tổ chức bộ máy kế toán. Công nghệ thi công xây lắp của công ty
kết hợp giữa thủ công ,cơ giới và sản xuất giản đơn. Nhìn chung quy trình
công nghệ của công ty được thể hiện bằng sơ đồ dưới đây:
Sơ đồ 01 :Quy trình hoạt động sản xuất hoạt động kinh doanh.
SVTH: Lê Mạnh Ninh Kiểm toán 47B
PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang Báo cáo kiến tập
Phần II: Thực trạng tổ chức kế toán tại Công ty cổ phần
LILAMA 10
2.1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
2.1.1. Khái quát chung
Trong bộ máy tổ chức cuả các doanh nghiệp nói chung và Công ty cổ
phần LILAMA 10 nói riêng phòng Tài chính Kế toán đóng vai trò hết sức
quan trọng cùng với các phòng ban khác trong công ty để quản lý điều hành
bộ máy của công ty ty giúp công ty tồn tại và phát triễn, giữa các phòng ban

có mối quan hệ mật thiết với nhau. Chẳng hạn như giữa phòng Tài chính Kế
toán và phòng Kinh tế Kỹ thuật trong công tác kế toán TSCĐ, sự phối hợp đó
được thể hiện phòng Kinh tế Kỹ thuật tổ chức kiểm tra tình trạng kỹ thuật,
năng lực hoạt động của TSCĐ. Nghiệm thu và lập biên bản bàn giao, hồ sơ
tăng giảm TSCĐ, sau đó gửi hồ sơ cùng chứng từ có liên quan về phòng Tài
chính Kế toán.Tại phòng Tài chính Kế toán tiến hành sao chép cho mỗi đối
tượng một bản để lưu vào hồ sơ riêng, đồng thời giữ lại bản gốc để căn cứ
hạch toán tổng hợp và hạch toán chi tiết TSCĐ.
Do đặc điểm tổ chức quản lý và quy mô sản xuất kinh doanh của Công
ty gồm nhiều xí nghiệp, đơn vị thành viên có trụ sở giao dịch ở nhiều trên địa
bàn cả nước nên bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức nửa
tập trung nửa phân tán. Phòng Tài chính – Kế toán có tất cả 10 người , 1 kế
toán trưởng, 1 kế toán tổng hợp, 1 thủ quỹ và 7 kế toán viên làm từng phần
hành khác nhau.
Nhà máy chế tạo thiết bị kết cấu thép có bộ phận kế toán riêng, thực
hiện toàn bộ công tác kế toán sau đó sẽ tập báo cáo kế toán gửi lên phòng tài
chính kế toán công ty. Các xí nghiệp khác có nhân viên kế toán và có bộ phận
kế toán thực hiện định kỳ hàng tháng tập hợp số liệu, chứng từ gửi lên phòng
SVTH: Lê Mạnh Ninh Kiểm toán 47B
PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang Báo cáo kiến tập
tài chính kế toán công ty. Phòng Tài chính Kế toán công ty có nhiệm vụ tập
hợp số liệu chung cho toàn công ty, lập báo cáo kế toán định kỳ.
2.1.2. Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty Cổ phần LILAMA 10
Các phần hành kế toán tại phòng Tài chính kế toán Công ty Cổ phần
LILAMA 10 bao gồm:
- Kế toán tiền mặt
- Kế toán tiền gửi Ngân hàng, vay Ngân hàng
- Kế toán thuế GTGT đầu vào
- Kế toán tiền tạm ứng
- Kế toán phải thu khách hàng

- Kế toán các khoản phải thu khác
- Kế toán vật tư, hàng hóa, công cụ, dụng cụ
- Kế toán tài sản cố định, nguồn vốn
- Kế toán các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước
- Kế toán các khoản phải trả cho nhà cung cấp
- Kế toán tiền lương và các khoản phải trả, phải nộp khác ( Bảo hiểm Xã
hội, Bảo hiểm Y tế, Kinh phí Công đoàn)
- Kế toán doanh thu
- Kế toán tập hợp chi phí, giá thành
- Kế toán thanh toán, theo dõi công trình, các đơn vị trực thuộc
- Thanh toán khối lượng thu hồi vốn
- Kho quỹ, kho chứng từ
- Kế toán tổng hợp
SVTH: Lê Mạnh Ninh Kiểm toán 47B
PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang Báo cáo kiến tập
Mỗi nhân viên phòng Tài chinh – Kế toán đảm nhận một số phần hành
và theo dõi các công trình được giao. Cụ thể, chức năng và nhiệm vụ của
từng bộ phận kế toán như sau:
- Kế toán trưởng: Kế toán trưởng phải trực tiếp thông báo, cung cấp
thông tin cho giám đốc công ty, đề xuất các ý kiến về tình hình phát triển của
công ty, về chính sách huy động vốn, … chịu trách nhiệm chung về thông tin
do phòng tài chính kế toán cung cấp; thay mặt giám đốc công ty tổ chức công
tác kế toán của công ty và thực hiện các nghĩa vụ với ngân sách nhà nước
hướng dẩn nhân viên của mình thực hiện ghi sổ sách, thực hiện công việc kế
toán.
- Kế toán vật tư hàng hóa:
Thực hiện các công việc liên quan đến vật tư hàng hoá như:
+ Phản ánh tình hình Nhập- xuất- tồn vật tư hàng hóa ở các kho trực tiếp
do công ty quản lý.
+ Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ, chính xác của các phiếu nhập, phiếu

xuất, hướng dẫn các bộ phận trong công ty thực hiện đúng quy định của nhà
nước.
+ Mở thẻ kho, kiểm tra thẻ kho, chốt thẻ kho của từng kho của công ty
thực hiện theo đúng quy định của nhà nước.
+ Đối chiếu với kế toán tổng hợp vào cuối tháng, căn cứ vào sổ kế toán
của mình, cuối tháng đối chiếu với số liệu kế toán do máy cung cấp.
+ Thực hiện việc kiểm kê khi có quyết định kiểm kê.
- Kế toán tiền lương:
Thực hiện các công việc liên quan đến tiền lương và các khoản trích
theo lương gồm:
SVTH: Lê Mạnh Ninh Kiểm toán 47B
PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang Báo cáo kiến tập
+ Lập, ghi chép, kiểm tra và theo dõi công tác chấm công và bảng thanh
toán lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
+ Tính ra số tiền lương, số tiền BHXH, BHYT, KPCĐ theo đúng các
quy định của nhà nước.
+ Căn cứ vào bảng duyệt lương của cả đội và khối gián tiếp của công ty
kế toán tiến hành thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Kế toán tiền mặt, tạm ứng:
+ Theo dõi chi tiết tiền mặt, đối chiếu với thủ quỹ của từng phiếu thu,
phiếu chi, xác định số dư cuối tháng.
+ Theo dõi chi tiết sổ tạm ứng, kiểm tra hoàn ứng, đôn đốc thu hoàn ứng
nhanh.
+ Nắm số liệu tồn quỹ cuối tháng của các đơn vị trực thuộc.
+ Lập bảng kê tiền mặt cuối tháng.
- Kế toán tiền gửi ngân hàng, tiền vay:
+ Có kế hoạch rút tiền mặt, tiền vay để chi tiêu.
+ Theo dõi tiền gửi, các khoản tiền gửi, tiền vay của các ngân hàng
trong công ty.
+ Báo cáo số dư hàng ngày tiền gửi và tiền vay của công ty với trưởng

phòng và với giám đốc.
+ Báo cáo với trưởng phòng về kế hoạch trả nợ vay đối với từng ngân
hàng.
+ Kiểm tra tính hợp lệ, hợp lý của chứng từ dùng để chuyển tiền, kiểm
tra lại tên đơn vị, số tài khoản, mã số thuế, tên ngân hàng mà mình chuyển
tiền vào đó, báo cáo với Trưởng phòng những trường hợp bất hợp lý, sai sót.
SVTH: Lê Mạnh Ninh Kiểm toán 47B
PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang Báo cáo kiến tập
- Kế toán TSCĐ:
+ Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác, kịp thời số lượng, giá trị
TSCĐ hiên có, tình hình tăng, giảm và hiện trạng của TSCĐ trong phạm vi
toàn công ty cũng như từng bộ phận sử dụng TSCĐ, tạo điều kiện cung cấp
thông tin để kiểm tra, giám sát thường xuyên việc gìn giữ, bảo quản, bảo
dưỡng TSCĐ và kế hoạch đầu tư đổi mới TSCĐ trong toàn công ty.
+ Tính và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất
kinh doanh theo mức độ hao mòn của TSCĐ.
+ Mở thẻ theo dõi đối với từng TSCĐ.
+ Kiểm kê TSCĐ khi có quyết định.
- Kế toán thuế: Theo dõi tình hình thực hiện nghĩa vụ của Công ty đối
với Nhà Nước về các khoản thuế GTGT, Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế thu
nhập doanh nghiệp, phí, lệ phí….
- Kế toán tổng hợp : Theo dõi khối lượng công trình, là người tổng hợp
số liệu kế toán để lập báo cáo tài chính, đưa ra các thông tin kế toán do các
phần hành kế toán khác cung cấp.
- Thủ quỹ: Tiến hành thu, chi tại Công ty căn cứ vào các chứng từ thu,
chi đã được phê duyệt, hàng ngày cân đối các khoản thu, chi, vào cuối ngày
lập các báo cáo quỹ, cuối tháng báo cáo tồn quỹ tiền mặt.
- Tại các Xí nghiệp trực thuộc: Cũng tổ chức các bộ phận kế toán
riêng tương tự như vậy, thực hiên toàn bộ công tác kế toán sau đó lập các báo
cáo gửi lên phòng Tài chính kế toán của công ty. Phòng kế toán có trách

nhiệm tổng hợp số liệu chung toàn Công ty và lập báo cáo kế toán định kỳ.
SVTH: Lê Mạnh Ninh Kiểm toán 47B
PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang Báo cáo kiến tập
Sơ đồ 02. Tổ chức bộ máy kế toán
SVTH: Lê Mạnh Ninh Kiểm toán 47B
KẾ TOÁN TRƯỞNG
Kế toán vật
tư hàng
hóa
Kế toán tiền
lương,
BHXH,
BHYT
Kế toán tiền
mặt, tiền
tạm ứng
thanh toán
Kế toán tiền
gửi, tiền vay,
tiền theo dõi
công trình
Kế toán
TSCĐ,
nguồn vốn
Kế toán
Doanh thu,
thuế GTGT
Kế toán tổng
hợp
Các tổ, bộ phận ở đơn vị, ở xí nghiệp

Kế toán
TSCĐ
Kế toán tiền
lương
Kế toán
thanh toán
Kế toán các
phần hành
khác
Kế toán vật

PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang Báo cáo kiến tập
2.2. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty
Công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo quyết định 15 của Bộ Tài
chính ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006. Cụ thể:
- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31
tháng 12 hàng năm.
- Đơn vị tiền tệ được sử dụng để lập chứng từ, ghi sổ kế toán là đồng
Việt Nam. Chuyển đổi các đồng tiền khác sang tiền Việt Nam đồng tại thời
điểm phát sinh theo tỷ giá Ngân hàng nhà nước công bố.
- Thuế GTGT được kê khai theo phương pháp khấu trừ.
- Công ty ghi nhận Tài sản cố định theo giá gốc, khấu hao Tài sản cố
định được trích theo phương pháp đường thẳng, thời gian khấu hao Tài sản
cố định thực hiện theo hướng dẫn tại Quyết định số 206/2003TC-BTC ngày
12 tháng 12 năm 2003 về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao Tài sản
cố định của Bộ Tài Chính.
- Hàng tồn kho được tính theo giá gốc, công ty áp dụng phương pháp kê
khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho, giá trị hàng tồn kho cuối kỳ
được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền, giá trị xuất kho
nguyên vật liệu là giá thực tế đích danh.

- Tình hình trích lập dự phòng: Trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho căn cứ vào tình tồn kho đầu năm, tình hình xuất nhập kho trong năm và
tình hình biến động giá cả vật tư, hàng hóa để xác định giá trị thực tế của
hàng tồn kho và trích lập dự phòng.
SVTH: Lê Mạnh Ninh Kiểm toán 47B
PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang Báo cáo kiến tập
- Phương pháp xác định doanh thu và phương pháp xác định phần công
việc đã hoàn thành của hợp đồng xây dựng: Doanh thu xác định theo giá trị
khối lượng thực hiện từng công trình, hạng mục công trình, được nhà thầu
xác nhận. Phần công việc đã hoàn thành của hợp đồng xây dựng sử dụng
phương pháp đánh giá.
2.2.1. Hình thức kế toán
Hiện nay, công ty đang áp dụng hình thức Nhật Ký Chung, đây là hình
thức đang được nhiều công ty áp dụng rộng rãi vì việc ghi chép theo hình
thức này đơn giản, kết cấu sơ đồ dễ ghi, dễ đối chiếu và kiểm tra. Với khối
lượng công việc kế toán của công ty là rất lớn thì hình thức này là hoàn toàn
phù hợp.
Theo đó, trình tự ghi sổ kế toán như sau:
Sơ đồ 03: Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung áp dụng
phần mềm kế toán FAST ACCOUNTING
Ghi chú:
Nhập số liệu hàng ngày:
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm:
Đối chiếu, kiểm tra:
SVTH: Lê Mạnh Ninh Kiểm toán 47B
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán
Sổ chi tiết
Sổ tổng hợp…

BÁO CÁO
TÀI CHÍNH
MÁY
TÍNH
PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang Báo cáo kiến tập
2.2.2. Hệ thống chứng từ kế toán.
Hệ thống chứng từ kế toán mà công ty đang áp dụng là hệ thống chứng
từ ban hành theo quyết định 15 của Bộ Tài chính ngày 20-3-2006, gồm 5 chỉ
tiêu:
+ Chỉ tiêu lao động tiền lương;
+ Chỉ tiêu hàng tồn kho;
+ Chỉ tiêu bán hàng;
+ Chỉ tiêu tiền tệ;
+ Chỉ tiêu TSCĐ.
Một số chứng từ mà Công ty sử dụng:
Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
Bảng chấm công, Bảng chấm công làm thêm giờ, Bảng thanh toán tiền
lương, Bảng thanh toán tiền thưởng, Bảng thanh toán tiền thuê ngoài, Bảng kê
trích nộp các khoản lương, Bảng kê phân bổ tiền lương và BHXH, Giấy chứng
nhận nghỉ ốm hưởng BHXH, Danh sách người nghỉ hưởng trợ cấp ốm đau thai
sản
Kế toán hàng tồn kho:
Phiếu xuất kho, phiếu nhập kho, biên bản kiểm nghiệm vật tư công cụ sản
phẩm hàng hoá, Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ, Biên bản kiểm kê vật tư công
cụ sản phẩm hang hoá, Bảng kê mua hàng, Bảng bổ vật liệu công cụ dụng cụ,
Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nôi bộ…
Kế toán bán hàng :
Bảng thanh toán hàng đại lý ký gửi, thẻ quầy hàng, Hoá đơn GTGT, Hoá
đơn bán hàng thông thường,
Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền tạm ứng:

SVTH: Lê Mạnh Ninh Kiểm toán 47B
PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang Báo cáo kiến tập
Phiếu thu, phiếu chi, Giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm
ứng, Giấy đề nghị thanh toán, Biên lai thu tiền, Bảng kê vàng bạc kim loại đá
quý, Bảng kê chi tiền, bảng kiểm kê quỷ…
Kế toán tài sản cố định:
Biên bản giao nhận TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ. Biên bản bàn giao
TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành, Biên bản đánh giá lại TSCĐ, Biên bản kiểm
kê TSCĐ, Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
2.2.3. Hệ thống tài khoản kế toán.
Tài khoản kế toán Công ty đang sử dụng phù hợp với chế độ kế toán
hiện hành của nhà nước, phù hợp với đặc điểm ngành nghề kinh doanh của
Công ty . Do khối lượng công việc lớn, công ty có nhiều công trình, hạng
mục công trình khác nhau nên các TK kế toán được chi tiết theo từng công
trình, hạng mục công trình, một TK lớn được chi tiết thành nhiều tài khoản
nhỏ khác nhau. Tuy ở trong ngành xây lắp nhưng công ty không sử dụng tài
khoản 623 ( Chi phí máy thi công ) để hạch toán chi phí liên quan đến máy
thi công mà thay vào đó công ty sử dụng tài khoản 627 (6278) để hạch toán
chi phí này.
Có thể kể tên một số TK mà công ty thường xuyên sử dụng sau đây:
Tài khoản loại I: TK 111, TK 112, TK131, TK 133, TK 136, TK 141,
TK 151, TK 153, TK 153, TK 154.
Tài khoản loại II: TK 211, TK 214, TK 241, TK 242.
Tài khoản loại III: TK 311, TK 331, TK 333, TK 334, TK 336, TK 338,
TK 341.
Tài khoản loại IV: TK 411, TK 412, TK 421, TK431, TK 441, TK 414.
Tài khoản loại V : TK 511, TK 512, TK 515.
Tài khoản loại VI : TK 621, TK 622, TK 627, TK 635, TK 642.
SVTH: Lê Mạnh Ninh Kiểm toán 47B
PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang Báo cáo kiến tập

Tài khoản loại VII: TK 711.
Tài khoản loại VIII : TK 811.
Tài khoản loại IX : TK 911.
Tài khoản loại 0 : TK 009.
2.2.4. Hệ thống sổ kế toán của công ty.
Công ty sử dụng hệ thống sổ kế toán theo chế độ kế toán mới ban hành
theo quyết định số 15 ngày 20 tháng 3 năm 2006. Công ty ghi sổ theo hình
thức nhật ký chung do đó hế thống sổ gồm có: Sổ nhật ký chung, sổ cái các
tài khoản, sổ nhật ký đặc biệt , Sổ thẻ chi tiết và Bảng tổng hợp chi tiết, Bảng
cân đối phát sinh các tài khoản, và tuỳ theo yêu cầu của công ty mà còn có
thêm nhiều loại sổ khác nữa như các loại sổ, thẻ TSCĐ, Sổ chi tiết vật tư
hàng hoá, công nợ khách hàng...
2.2.5. Hệ thống báo cáo kế toán.
Hệ thống báo cáo kế toán của Công ty tuân thủ theo chế độ Báo cáo kế
toán hiện hành của nhà nước. Hệ thống báo cáo tài chính của công ty gồm 4
báo cáo cơ bản và bắt buộc:
+ Bảng Cân Đối Kế Toán.
+ Báo cáo Kết Quả hoạt động kinh doanh.
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
+ Thuyết minh báo cáo Tài chính.
Báo cáo tài chính của công ty được lập theo mẫu báo cáo tài chính theo
Quyết định 15 ban hành ngày 20 tháng 3 năm 2006. Trong hai bảng trên thì
bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh được Kế toán tổng hợp
lập theo quý, còn báo cáo lưu chuyển tiền tệ và thuyết minh báo cáo tài chính
được lập vào thời điểm cuối năm tài chính.
SVTH: Lê Mạnh Ninh Kiểm toán 47B
PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang Báo cáo kiến tập
Bên cạnh những báo cáo cơ bản và bắt buộc đó phòng kế toán của công
ty còn lập một số báo cáo khác phục vụ cho quản lý doanh nghiệp như (báo
cáo giá vốn hàng bán, báo cáo báo cáo hàng tồn kho, báo cáo công nợ…) đây

là những báo cáo kế toán quản trị hết sức quan trọng giúp doanh nghiệp khắc
phục những tồn tại trong quá khứ và có hướng hoạch định kế hoạch cho
tương lai.
Toàn bộ báo cáo của công ty do Kế toán tổng hợp lập. Cuối kỳ Kế toán
tổng hợp tiến hành tổng hợp các số liệu kế toán mà các nhân viên kế toán
nhập vào máy trong kỳ. Kế toán tổng hợp đăng nhập vào phần mềm kế toán
FAST 2005 sau đó vào phân hệ Kế toán tổng hợp thực hiện các thao tác phân
bổ chi phí sản xuất chung, chi phí trả trước… vào chi phí trong kỳ. Sau đó Kế
toán tổng hợp tiến hành thực hiện các thao tác kết chuyển chi phí từ các tài
khoản 621, 622, 627, 642. vào tài khoản 154 và tiến hành kết chuyển tài
khoản doanh thu vào tài khoản xác định kết quả. Sau khi kết chuyển xong chi
phí và doanh thu Kế toán tổng hợp tiến hành in các báo cáo tài chính, báo cáo
quản trị ( nếu cần) và báo cáo thuế.
2.2.6. Phần mềm kế toán máy áp dụng tại công ty.
Tại công ty hiện nay đang sử dụng phần mền kế toán Fast Accounting
2005 để tiến hành việc công tác kế toán. Phần mền kế toán nay cho phép làm
giảm nhẹ công việc kế toán, hiệu quả và đơn giản, phù hợp với các doanh
nghiệp Việt Nam có quy mô lớn cóa tổ chức kế toán tương đối phức tạp như
công ty cổ phần LILAMA 10. Phần mềm kế toán Fast Accounting 2005 chứa
nhiều phân hệ kế toán khác nhau, cụ thể:
- Phân hệ hệ thống : có chức năng khai báo các tham số hệ thống và
các tham số thùy chọn, quản lý và bảo trì số liệu, quản lý và phân quyền sử
dụng cho người sử dụng.
- Phân hệ kế toán tổng hợp: Dùng để cập nhật các chứng từ chung,
liên kết số liệu với các phân hệ khác để lên BCTC và sổ sách kế toán.
SVTH: Lê Mạnh Ninh Kiểm toán 47B
PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang Báo cáo kiến tập
- Phân hệ kế toán tiền mặt và tiền gửi ngân hàng: Dùng để theo dỏi
thu chi và thanh toán bằng tiền mặt, TGNH và tiền vay.
- Phân hệ kế toán bán hàng và công nợ phải thu: Dùng để quản lý

bán hàng và công nợ phải thu.
- Phân hệ kế toán bán hàng và công nợ phải trả: Dùng để quản lý mua
hàng và công nợ phải trả.
- Phân hệ kế toán hàng tồn kho: Dùng để quản lý nhập, xuất, tồn kho
hàng hóa vật tư,thành phẩm ,tính giá hàng tồn kho.
- Phân hệ kế toán chi phí và giá thành: Có chức năng tập hợp và phân
bổ các chi phí, tính và lên báo cáo về giá thành.
- Phân hệ kế toán chủ đầu tư: Dùng để phục vụ ban quản lý và dự án
các công trình
- Phân hệ báo cáo thuế: Phục vụ lên các báo cáo thuế dựa trên các số
liệu được cập nhật ở các phân hệ khác
Công ty cổ phần LILAMA 10 là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
xây lắp nên hầu hết các phân hệ trong kế toán máy đều được sử dụng.
SVTH: Lê Mạnh Ninh Kiểm toán 47B

×