Tải bản đầy đủ (.doc) (82 trang)

194 Kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm & xác định kết quả tại Xí nghiệp Carton sóng thuộc Công ty sản xuất & Xuất nhập khẩu bao bì

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (540.68 KB, 82 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................4
CHƯƠNG 1 : LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN THÀNH PHẨM,TIÊU THỤ
THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN
XUẤT............................................................................................................................5
1.1 Sự cần thiết phải tổ chức công tác công tác kế toán thành phẩm,tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả trong doanh nghiệp sản xuất.......................5
1.1.1 Vai trò, vị trí của thành phẩm, tiêu thị thành phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
............................................................................................................................5
1.1.2 Sự cần thiết quản lý và yêu cầu quản lý thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm6
1.1.2.1Sự cần thiết quản lý và yêu cầu quản lý thành phẩm..........................................6
1.1.2.2Sự cần thiết quản lý và yêu cầu quản lý quá trình tiêu thụ thành phẩm.............6
1.1.3 Vai trò và nhiệm vụ của kế toán trong công tác quản lý thành phẩm, tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả trong doanh nghiệp sản xuất...........................7
1.1.3.1Vai trò của kế toán trong công tác quản lý thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả trong doanh nghiệp sản xuất....................................................7
1.1.3.2Nhiệm vụ của kế toán trong công tác quản lý thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm
và xác định kết quả trong doanh nghiệp sản xuất...............................................7
1.2 Nội dung công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả trong doanh nghiệp sản xuất........................................................................8
1.2.1 Kế toán thành phẩm............................................................................................8
1.2.1.1Đánh giá thành phẩm..........................................................................................8
1.2.1.2Kế toán chi tiết thành phẩm..............................................................................10
1.2.1.3Kế toán tổng hợp thành phẩm...........................................................................11
1.2.2 Kế toán bán hàng, giá vốn hàng bán và xác định kết quả kinh doanh................12
1.2.2.1 Các phương thức bán hàng..............................................................................12
1.2.2.2 Kế toán giá vốn hàng bán.................................................................................13
1.2.2.3 Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng........14
1.2.2.4 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.............................19
1.2.2.5 Kế toán xác định kết quả kinh doanh...............................................................23
1.3 Các hình thức áp dụng sổ kế toán.....................................................................23


1.3.1 Hình thức kế toán Nhật ký chung.......................................................................23
1.3.1.1 Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung..............23
1.3.1.2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung........................23
1.3.2 Hình thức kế toán Nhật ký sổ cái........................................................................24
1.3.2.1 Đặc trưng cơ bản của hình thức Nhật ký- Sổ Cái............................................24
1.3.2.2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký- Sổ cái......................25
1.3.3 Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ.....................................................................26
1
1.3.3.1 Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ................................26
1.3.3.2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ......................27
1.3.4 Hình thức kế toán Nhật ký – Chứng từ...............................................................28
1.3.4.1 Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký- Chứng từ...........................28
1.3.4.2 Trình từ ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký- Chứng từ.................29
1.3.5 Hình thức kế toán trên máy vi tính.....................................................................30
1.3.5.1 Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán trên máy vi tính................................30
1.3.5.2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính......................30
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH
PHẨM,TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TẠI XÍ NGHIỆP
CARTON_SÓNG THUỘC CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ XUẤT NHẬP
KHẨU BAO BÌ HÀ ....................................................................................................32
2.1 Đặc điểm, tình hình chung của công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu
bao bì Hà Nội.............................................................................................................32
2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển......................................................................32
2.1.2 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý sản xuất kinh
doanh ở công ty. ..........................................................................................................34
2.1.2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh............................................................34
2.1.2.2 Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh...............................................34
2.1.2.3 Tổ chức công tác kế toán của Công ty.............................................................36
2.2 Đặc điểm chung của xí nghiệp Carton_sóng thuộc công ty cổ phần sản xuất
và xuất nhập khẩu bao bì Hà Nội............................................................................37

2.2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm ở xí nghiệp Carton sóng.....................................................................................37
2.2.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của xí nghiệp................................................38
2.2.3 Tổ chức công tác kế toán của xí nghiệp Carton sóng.........................................39
2.2.3.1 Tổ chức bộ máy kế toán của xí nghiệp............................................................39
2.2.3.2 Hình thức kế toán áp dụng...............................................................................40
2.2.3.3 Chính sách kế toán...........................................................................................41
2.3 Thực trang vè tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm
và xác định kết quả tại xí nghiệp Carton sóng thuộc công ty cổ phần sản xuất
và xuất nhập khẩu bao bì Hà Nội............................................................................42
2.3.1 Thực trạng về tổ chức công tác kế toán thành phẩm tại xí nghiệp Carton sóng. 42
2.3.1.1 Đặc điểm thành phẩm......................................................................................42
2.3.1.2 Tình hình công tác quản lý chung về thành phẩm...........................................42
2.3.1.3 Đánh giá thành phẩm.......................................................................................42
2.3.1.4 Chứng từ và trình tự luân chuyển chứng từ.....................................................44
2.3.1.5 Kế toán chi tiết thành phẩm.............................................................................46
2.3.1.6 Kế toán tổng hợp thành phẩm..........................................................................48
2
2.3.2 Thực trạng công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả tại xí nghiệp Carton
sóng..............................................................................................................................51
2.3.2.1 Các phương thức bán hàng..............................................................................51
2.3.2.2 Kế toán doanh thu bán hàng và thuế GTGT đầu ra.........................................51
2.3.2.3 Kế toán thanh toán với khách hàng..................................................................55
2.3.2.4 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng.............................................62
2.3.2.5 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản ký doanh nghiệp............................63
2.3.2.6 Kế toán giá vốn hàng bán.................................................................................66
2.3.2.7 Kế toán xác đinhk kết quả................................................................................67
CHƯƠNG 3 : MỘT SỐ GIẢI PHÁP, Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TẠI XÍ
NGHIỆP CARTON_SÓNG THUỘC CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT VÀ XUẤT

NHẬP KHẨU BAO BÌ HÀ NỘI.................................................................................70
3.1 Nhận xét, đánh giá thực trạng kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả tại xí nghiệp Carton sóng............................................................70
3.1.1 Ưu điểm chủ yếu.................................................................................................71
3.1.2 Nhược điểm .......................................................................................................73
3.2 Một số giải pháp,ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán thành phẩm, tiêu
thụ thành phẩm và xác định kết quả tại xí nghiệp Carton sóng..........................74
KẾT LUẬN.................................................................................................................82
3
LỜI MỞ ĐẦU
Sản xuất ra của cải vật chất là cơ sở tồn tại và phát triển của con người và xã
hội loài người và là hoạt động cơ bản nhất trong tất cả các hoạt động của con người.Do
vậy, tất cả các doanh nghiệp phải sản xuất và không ngừng sản xuất với quy mô ngày
càng mở rộng nhằm thỏa mãn nhu cầu thị trường ngày một cao về chất lượng, số lượng,
chủng loại và thẩm mỹ sản phẩm, hàng hóa.
Trước những thách thức đang đặt ra, cạnh tranh gay gắt trong cơ chế thị
trường, nhất à từ năm 2006 khi nước ta phải thực hiên đầy đủ cam kết về AFTA, lộ trình
cắt giảm thuế…Bên cạnh đó, quy luật giá trị buộc người sản xuất tự chịu trách nhiệm về
hàng hóa do mình làm ra.Mỗi người sản xuất đều chịu sức ép buộc phải quan tâm tới sự
tiêu thụ và đẩy mạnh tiêu thụ trên thị trường sao cho sản phẩm của mình được xã hội
thừa nhận và cũng từ đó họ mới có được thu nhập; đồng thời tiêu thụ sản phẩm tác động
mạnh mẽ, thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng phát triển. Các doanh nghiệp sản xuất muốn
đứng vững trên thị trường và tăng khả năng cạnh tranh phải sản xuất sản phẩm đạt chất
lượng, cải tiến mẩu mã và giá cả phù hợp, được thị trường chấp nhận; đồng thời với các
biện pháp về tổ chức, kỹ thuật và quản lý kinh tế thì kế toán là một công cụ quản lý hữu
hiệu nhất. Trong nền kinh tế thị trường, kế toán với chức năng của mình có vai trò đặc
biệt quan trọng trong việc phản ánh và cung cấp thông tin kinh tế tài chính. Trong đó, kế
toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả là bộ phận quan trọng. Nó
phản ánh và giám đốc tình hình hiện có và sự biến đọng của thành phẩm, quá trình tiêu
thụ và xác định kết quả cuối cùng. Từ đó, các nhà quản trị doanh nghiệp có thể tổ chức

quản lý có chất lượng và đưa ra các quyết định kinhdoanh đúng đắn nhằm tạo lợi nhuận
tối đa là mục tiêu phát triển.
Xuất phát từ các vấn đề lý luận trên, cùng với thời gian tìm hiểu thực tế tại xí
nghiệp Carton sóng thuộc công ty cổ phẩn sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì với mong
muốn được đúc kết kinh nghiệm thực tế, hoàn thiện kiến thức học tập tại trường, em xin
chọn đề tài nghiên cứu : “Kế toán thành phẩm,tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả tại Xí nghiệp Carton sóng thuộc Công ty sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì”.
Kết cấu của luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo gồm ba
chương :
Chương 1: Lý luận chung về kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng về tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả tại xí nghiệp Carton sóng thuộc công ty cổ phần sản xuất và
xuất nhập khẩu ba bì Hà Nội.
Chương 3: Một số giải pháp, ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán
thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả tại Xí nghiệp Carton sóng thuộc
Công ty cổ phần sản xuất và xuất nhập khẩu bao bì Hà Nội.
Do lượng kiến thức tích lũy và thời gian thực tập còn hạn chế, mặc dù đã rất cố
gắng nhưng quyển chuyên đề cuối khóa này không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Em mong nhận được sự góp ý, giúp đỡ của các thầy cô giáo, các cô chú phòng
tài chính kế toán của xí nghiệp nhằm hoàn thiện hơn quyển chuyên đề này.Em xin chân
thành cảm ơn tới cô giáo ThS.Trương Thanh Hằng đã tận tình chỉ bảo hướng dẫn em
hoàn thành chuyên đề.Em cũng xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo cùng các cán bộ
phòng kế toán Xí nghiệp Carton sóng đã tận tình và tạo điều kiện giúp đỡ em trong thời
gian thực tập.
4
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN
THÀNH PHẨM,TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT

1.1 SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH
PHẨM, TIÊU THỤ THÀNH PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TRONG
DOANH NGHIỆP SẢN XUÂT
1.1.1 Vai trò, vị trí của thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp
sản xuất
Kết quả của quá trínhản xuất cho ta những sản phẩm có các thuộc tính lý học, hóa
học và các thuộc tính có ích khác, làm cho sản phẩm có những công dụng nhất định và
có khả năng thỏa mãn những nhu cầu của con người. Sản phẩm, hàng hóa của doanh
nghiệp bao gồm thành phẩm, nửa thành phẩm và lao vụ dịch vụ mà doanh nghiệp sản
xuất ra cung cấp cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội trong đó thành
phẩmchiếm tỷ trọng lớn.
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn chế biến cuối cùng của quy
trình công nghệ sản phẩm sản xuất sản phẩm, do các bộ phận sản xuất chính, sản xuất
phụ của đơn vị tiến hành, được kiểm nghiệm đáp ứng mọi tiêu chuẩn ký thuật quy định
và được nhập kho hoặc giao trực tiếp khách hàng. Ngoài ra, được coi là thành phẩm còn
bao gồm cả những sản phẩm thuê ngoài gia công chế biến hoàn thành.
Bán thành phẩm (Nửa thành phẩm) là những sản phẩm mới kết thúc một hay một
số công đoạn trong quy trình công nghệ sản xuất (trừ công đoạn cuối cùng) được nhập
kho hay chuyển giao để tiếp tục chế biến hoặc có thể bán trên thị trường.
Tiêu thụ thành phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình tuần hoàn và luân chuyển
vốn, chuyển hóa vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật(hàng) sang hình thái giá trị
(tiền tệ). Như vậy, tiêu thụ thành phẩm hay bán hàng là việc chuyển giao quyền sở hữu
hàng hóa, thành phẩm, dịch vụ cho khách hàng đồng thời thu được tiền của khách hàng.
Tiêu thụ co vai trỏất lớn đối với bản thân mỗi doanh nghiệp, người tiêu dùng và toàn bộ
nền kinh tế quốc dân.
Thực hiện tốt khâu tiêu thụ là cơ sở cho sự cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng;
đồng thời cũng đảm bảo sự cân đối trong từng ngành hoặc giữa các ngành với nhau, đáp
ứng nhu cầu của thị trường ngày một tăng. Hơn nữa trong điều kiện hội nhập kinhtế
hiện nay việc tự do hóa thương mại và cạnh tranh tự do thì việc tăng nhanh quá trình
tiêu thụ thành phẩm của mỗi doanh nghiệp có thể tạo nên uy tín sức mạnh của đất nước

trên trường quốc tế, góp phần tạo nên sự cân bằng của cán cân thanhtoán quốc tế.
Tiêu tụ thành phẩm là vấn đề sống còn quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
các doanh nghiệp, bởi vì có tiêu thụ được thành phẩm doanh nghiệp mới có khả năng bù
đắptoàn bộ chi phí sản xuất và chi phí thời kỳ để tiếp tục thực hiện chu kỳ sản xuất
mới.Việc tăng nhanh quá trình tiêu thụ la` tăng nhanh vòng quaycủa vốn lưu động, tiết
kiệm vốn cho doanh nghiệp, đảm bảo thu hồi vốn nhanh chóng để thực hiện tái sản xuất
mở rộng. Đồng thời đây cũng là tiền đề vật chất để tăng thêm thu nhập cho doanh
nghiệp, nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên, đem lai một nguồn thu cho ngân
sách Nhà nước thông qua nghĩa vụ nộp thuế; hơn nữa việc cungcấp sản phẩm kịp thời,
5
đúng số lượng quy cách phẩm chất, đúng hạn, đúng theo đơn đặt hàng sẽ giúp cho
doanh nghiệp tăng uy tín và hoàn thành tốt các kế hoạch đã đặt ra.
1.1.2 Sự cần thiếu quản lý và yêu cầu quản lý thành phẩm và tiêu thụ thành
phẩm
1.1.2.1 Sự cần thiết quản lý và yêu cầu quản lý thành phẩm
Thành phẩm được biểu hiện trên 2 mặt: hiện vật và giá trị.
- Về mặt hiền vật: thể hiện cụ thể bởi số lượng và chất lượng. Số lượng của thành
phẩm được xác định bằng đơn vị đo lường như: kg, chiếc, lít, mét,…Còn chất
lượng của thành phẩm phản ánh giá trị sử dụng của thành phẩm và được xác định
bằng tỷ lệ % tôt hay xấu hay mức phẩm cấp: lại I, loại II, loại III…của thành
phẩm.
- Về mặt giá trị: chính là giá thành của thành phẩm nhập kho hoặc giá vốn của thành
phẩm đem tiêu thụ.
Trong quá trình sản xuất, các doanh nghiệp vừa phải chú ý tăng nhanh số lượng sản
phẩm sản xuất ra, đa dạng hóa chủng loại sản phẩm đồng thời ngày càng nâng cao chất
lượng sản phẩm, có như vậy mới thúc đẩy nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm tăng khả
năng cạnh tranh, phát triển bền vững và tăng vị thế của doanh nghiệp trên thị trường.
Thật vậy, khối lượng sản phẩm tiêu thụ từng thời kỳ là cơ sở để đánh giá quy mô
của doanh nghiệp, tỷ trọng cung ứng của doanh nghiệp về sản phẩm trong nền kinh tế,
đồng thời cũng qua đó mà phân tích được tình hình tài chính, xác định kết quả sản xuất

kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp, nó quyết định đến các mối quan hệ kinh tế trong
nội bộ doanh nghiệp cũngnhư với các đối tượng có liên quan. Hơn nữa, số lượng sản
phẩm tiêu thụ hoàn thành sẽ là căn cứ để nhà nước tính thuế, tăng nguồn thu cho ngân
sách. Chính vì vậy, cần quản lý chặt chẽ thành phẩm. Cụ thể là:
- Về mặt hiện vật: phải thường xuyên theo dõi, giám đốc tình hình thực hiện khối
lượng sản xuất, tình hình nhập- xuất- tồn kho thành phẩm, phát hiện kịp thời thừa
thiếu, từ đó có biện pháp xử lý thích hợp, phân biệt giữa lượng tồn kho cần thiết
với trường hợp hàng hóa tồn đọng nằm trong kho không tiêu thụ được để có biện
pháp giải quyết kịp thời tránh tình trạng ứ đọng vốn. Bên cạnh đó doanh nghiệp
phải làm tốt công tác kiểm tra phân cấp sản phẩm và cơ chế bảo quản riêng đối với
từng loại, kịp thời phát hiện các mặt hàng kém phẩm chất và phải thường xuyên
cải tiến mẫu mã sản phẩm, không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, xây dụng
thương hiệu sản phẩm để kích thích nhu cầu tiêu dùng của xã hội tránh tình trạng
sản phẩm lỗi thời, lạc mốt.
- Về mặt giá trị: xác định, tính toán và đánh giá đúng giá trị của thành phẩm khi
nhập kho và xuất kho.
1.1.2.2 Sự cần thiết quản lý và yêu cầu quản lý quá trình tiêu thụ thành phẩm
Xuất phát từ vị trí và vai trò của tiêu thụ thành phẩm đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ
chức quản lý quá trình tiêu thụ thành phẩm theo đúng kế hoạch. Để làm tốt yêu cầu
quản lýcông tác tiêu thụthành phẩm, mỗi doanh nghiệp cần sắp xếp bố trí tổ chức lao
động, tổ chức tốt sản xuất các dây chuyền sản xuất cũng nhue\ư cân đối các lực lượng
lao động trực tiếp sản xuất trên toàn đơn vị một cách khoa học.
Quản lý tiêu thụ thành phẩm là quản lý kế hoạch tiêu thụ, tình hình và mức độhoàn
thành kế hoạch về khối lượng thành phẩm tiêu thụ, về chất lượng, mẫu mã, kích thước
thành phẩm, về việc tiêu thụ đúng theo đơn đặt hàng; theo dõi số lượng của từng loại
6
thành phẩm tồn kho đầu kỳ, nhập xuất trong kỳ và lượng dự trữ cần thiết để có kế hoạch
sản xuất và tiêu thụ hợp lý.
Quản lý về chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cần xây dựng định
mức chi phí cho từng đơn vị sản phẩm, lập dự toán cho từng loại; tính toán và phân bổ

chính xácchi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng mặt hàng đã tiêu
thụ.
Tính chính xác và hợp lý giá vốn thành phẩm xuất bán là coe sở để xác định giá
bán và tính hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Quản lý tốt giá bán sản phẩm, doanh nghiệp phải phân tích và có thông tin kịp thời
về giá bán sao cho phù hợp đảm bảo đủ bù đắp chi phí và có lãi, nâng cao sức cạnh
tranh trên thị trường; đồng thời có phương thức bán hàng và các chính sách sau bán
hàng “hậu mãi” một cách hợp lý, làm tốt công tác thăm dò thị trường, tìm hiểu, khai
thác và mở rộng thị trường nhằm không ngừng tăng doanh thu, giảm chi phí của các
hoạt động.
Theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, hình thức thanh toán vàthời hạn
thanh toán: thanh toán bằng tiền mặt, sec, thanh toán qua ngânhàng…Bộ phận quản lý
công tác bán hàng phải nắm rõ được khách hàng như: thường xuyên hay không thường
xuyên, thanh toán trả chậm…
Như vậy, quản lý chặt chẽ và khoa học quá trình tiêu thụ saocho doanh nghiệp đạt
kết quả kinh doanh cao nhất.
1.1.3 Vai trò nhiệm vụ của kế toán trong công tác quản lý thành phẩm, tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.3.1Vai trò của kế toán trong công tác quản lý thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm
và xác định kết quả trong doanh nghiệp sản xuất
Việc tổ chức công tác kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm sẽ tạo điều
kiện cho sản xuất có kế hoạch và đạt hiệu quả. Trong nền kinh tế thị trường, kế
toán không chỉ là công cụ của những người quản lý và điều hành hoạt động sản
xuất kinh doanh mà còn là phương tiện để kiểm tra, giám sát của những người có
quan hệ kinh tế và lợi íchvới doanh nghiệp như các nhà đầu tư, tổ chức cho vay,
Nhà nước…
Thông qua số liệu của kế toán thành phẩm, tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh, nhà quản lý doanh nghiệp nắm bắt được sự biến động của thành phẩm, có
thể đánh giá được mức độ hoàn thành kế hoạch sản xuất, giá thành, giá bán và lợi
nhuận. Từ đó, họ tìm ra biện pháp tối ưu đảm bảo duy trì cân đối thường xuyên

giữa các yếu tố đầu vào_sản xuất_đầu ra, lựa chọn phương án tiêu thụ có hiệu
quả; đồng thời định hướng hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại lợi nhuận tối
đa cho doanh nghiệp.
1.1.3.2Nhiệm vụ của kế toán trong công tác quản lý thành phẩm, tiêu thụ thành
phẩm và xác địnhkết quả trong doanh nghiệp sản xuất
Để phát huy được vai trò của kế toán và để đáp ứng các yêu cầu quản lý thành
phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh thì kế toán phải thực
hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác tình hình hiện có và sự biến
động về số lượng, chất lượng và chủng loại, tình hình nhập, xuất, tồn kho
thành phẩm trên các mặt hiện vật và giá trị.
7
- Phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ, ghi chép đầy đủ,
kịp tời và chính xác các khoản doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu; tính
toán đúng đắn giá trị vốn của hàng bán, chi phí của từng hoạt động trong
doanh nghiệp. Đồng thời theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách
hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả kinhdoanh dựa trên cơ sở so sánh giữa
doanh thu và chi phí các hoạt động, giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước.
- Lập và gửi báo cáo kết quả kinh doanh đúng chế độ và kịp thời; cung cấp các
thông tin kế toán phục vụ cho việc quyết toán và định kỳ phân tích hoạt động kinh tế
liên quan đến quá trình tiêu thụ, xác định kết quả.
1.2 NỘI DUNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THÀNH PHẨM, TIÊU THỤ THÀNH
PHẨM VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.2.1 Kế toán thành phẩm
1.2.1.1Đánh giá thành phẩm
Thực chất đánh giá thành phẩm là việc vận dụng các phương pháp tính giá để xác
định giá trị thành phẩm tại thời điểm nhất định theo những nguyên tắc chung.
• Đối với thành phẩm nhập kho:
- Thành phẩm do DNSX hoàn thành nhập kho được phản ánh theo giá thành

sản xuất thực tế bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.
- Thành phẩm do thuê ngoài gia cônghoàn thành nhập kho: được tính theo gá
thực tế gia công bao gồm trị giá vốn thực tế của vật liệu đem đi gia công,
chi phí thuê ngoài gia công chế biến và các chi phí khác có liên quan ( chi
phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong gia công… )
- Thành phẩm nhập kho do mua ngoài: trị giá vốn thực tế nhập kho bao gồm
giá mua, các loại thuế không được hoàn lại, chi phí vận chuyển, bốc xêp’,
bảo quản trong quá trình mua hàng và các chi phí khác có liên quan trực
tiếp đến việc mua mua thành phẩm trừ các khoản chiết khấu thương mại và
giảm giá hàng mua do không đúng quy cách, phẩm chất.
Nhập thành phẩm do nhận vốn góp liên doanh: trị giá vốn thực tế của thành
phẩm nhập kho là giá do hội đồng liên doanh thỏa thuận cộng các chi phí khác phát sinh
khi tiếp nhận thành phẩm.
Nhập thành phẩm do được cấp: trị giá vốn thực tế của thành phẩm nhập kho là
giá ghi trên biên bản giao nhận cộng tác chi phí khác phát sinh khi nhận.
Nhập thành phẩm do được biếu tặng, được tài trợ: trị giá vốn thực tế nhập kho là
giá trị ợp lý cộng các chi phí khác phát sinh.
• Đối với thành phẩm xuất kho
Thành phẩm xuất kho cũng được phản ánh theo giá thành sản xuất thực tế xuất
kho. Trị giá vốn thực tế của thành phẩm xuất kho được tính trên cơ sở giá vốn
thực tế thành phẩm nhập kho theo những phương pháp nhất định.
Theo chuẩn mực hàng tồn kho, việc tính giá trị hàng tồn kho (hoặc xuất kho)
được áp dụng theo 1 trong 4 phương pháp sau:
- Phương pháp tính theo giá đích danh.
- Phương pháp bình quân gia quyền.
- Phương pháp nhập trước, xuất trước.
- Phương pháp nhập sau, xuất trước.
8
(a) Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng đối với doanh nghiệp có ít

loại mặt hàng ổn định và nhận diện được. Gía thực tế của thành phẩm xuất kho
được căn cứ vào hóa đơn giá thực tế nhập kho theo từng lần nhập với số lượng
xuất kho từng lần.
Ưu điểm: tính chính xác cao.
Nhược điểm: khối lượng tính toán nhiều đòi hỏi việc quản lý thành phẩm phải
khoa học, hợp lý.
(b) Phương pháp bình quân gia truyền chỉ áp dụng phù hợp cho những đơn vị có ít
nghiệp vụ xuất, thông tin kế toán không cần thường xuyên và doanh nghiệp làm
kế toán bằng phương tiện thủ công.
Theo phương pháp này, giá thành sản phẩm xuất kho được tính dựa vào só
lượng thành phẩm xuất kho và giá thành sản xuất thực tế đơn vi bình quân.
Gía thành thành phẩm xuất kho = Số lượng thành phẩm xuất kho x Gía thành
sản xuất thực tế đơn vị bình quân
Gía thành sản xuất thực tế Gía thành sản xuất thực
thành phẩm tồn kho đầu kỳ + tế của thành phẩm nhập
Gía thành sản kho trong kỳ
Xuất thực tế =
Đơn vị bình quân Số lượng thành phẩm tồn + Số lượng thành phẩm
Kho đầu kỳ nhập kho trong kỳ
Ưu điểm: độ chính xác cao, việc tính toán cũng không phức tạp nếu ta tính giá thành
của thành phẩm vào cuối tháng.
Nhược điểm: thông tin kế toán cung cấp không kịp thời.
(c) Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng phù hợp với các doanh nghiệp theo dõi
giá thực tế từng lần nhập.
Phương pháp dựa trên giả định hàng nào nhập trước sẽ xuất trước và lấy đơn giá
xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá hàng tồn cuối kỳ tính theo đơn giá của những lần nhập
sau cùng.
Ưu điểm: kết quả tính toán tương đối hợp lý phù hợp trong điều kiện giá cả ổn định
và có xu hướng giảm và phương pháp này cho phép xác định trị giá vốn thực tế từng
hàng theo từng lần xuất. Trị giá vốn thực tế hàng tồn cuối kỳ được tính theo đơn giá của

những lần nhập sau cùng nên chỉ tiêu tồn kho cuối kỳ phản ánh sát thưc tế. Tuy nhiên,
hàng xuất khỏtong kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập trước trong kỳ.
Nhược điểm: chỉ tính riêng cho từng doanh nghiệp, khối lượng tính toán nhiều và
trong điều kiện giá có xu hướng tăng thì tính theo phương pháp này không đảm bảo thu
hồi vốn.
(d) Phương pháp nhập sau, xuất trước phù hợp các doanh nghiệp theo dõi đơn giá từng
lần nhập, phù hợp trong điều kiện có lạm phát.
Phương pháp này dựa trên giả định hàng nhập sau được xuất trước, lấy đơn giá
xuất bằng đơn giá nhập. Trị giá thực tế hàng tồn cuối kỳ tính theo đơn giá những lần
nhập đầu tiên trong kỳ.
9
Do trị giá vốn tực tế hàng tồn kho xuất dùng luôn phản ánh giá thực tế vào thời
điểm xuất và trị giá vốn thực tế từng lần xuất phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra trong
kỳ nên phương pháp này thể hiện đầy đủ nhất nguyên tắc phù hợp.
Tuy nhiên hai phương pháp nhập trước xuất trước và nhập sau, xuất trước ít được sử
dụng đối với thành phẩm mà thường dùng với hàng hóa. Vì giá thành phẩm ở đây là giá
thành sản xuất được áp dụng cho mọi lần nhập.
Mỗi phương pháp nêu trên có điều kiện áp dụng, ưu điểm và nhược điểm riêng,
việc lựa chọn một phương pháp nào đều ảnh hưởng trực tiếp đến các chỉ tiêu trên báo
cáo tài chính nên doanh nghiệp phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh
doanh, khả năng, trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán, yêu cầu quản lý cũng như điều
kiện trang bị phương tiện kỹ thuật tính toán, xử lý và cung cấp thông tin để có thể lựa
chọn một phương pháp thích hợp nhất.
1.2.1.2 Kế toán chi tiết thành phẩm
* Chứng từ kế toán:
Chứng từ kế toán là những giấy tờ chứng minh cho nghiệp vụ kinh tế, tài chính đã
phát sinh và thực sự hoàn thành. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc nhập, xuất thành phẩm đều
phải lập chứng từ đầy đủ, kịp thời, đúng chế độ quy định về mẫu biểu, nội dung,
phương pháp lập; người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp

của chứng từ.
Để phản ánh sự biến động và số hiện có của thành phẩm, kế toán cần sử dụng các
chứng từ sau:
- Phiếu nhập kho ( Mẫu 01- VT )
- Phiếu xuất kho ( Mẫu 02 - VT )
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ ( Mẫu 03- VT- 3LL )
- Thẻ kho ( Mẫu 06- VT )
- Biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hóa ( Mẫu 08- VT )
- Hóa đơn bán hàng ( Mẫu 02-GTKT )
- Hóa đơn GTGT (Mẫu 01 GTKT- 3LL)
- Hóa đơn cước vận chuyển (Mẫu 03- BH)
* Kế toán chi tiết thành phẩm
Trong doanh nghiệp, việc quản lý tình tình, nhập xuất tồn kho thành phẩm chủ yếu
do bộ phận kho và phòng kế toán của doanh nghiệp thực hiện. Việc hạch toán, theo dõi
chi tiết thành phẩm được thực hiện đồng thời ở phòng kế toán với kho của doanh nghiệp
trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho; nhằm đảm bảo theo dõi chặt chẽ số hiện có
và tình hình biến động từng loại, nhóm, thứ thành phẩm về số lượng và giá trị. Các
doanh nghiệp phải mở các sổ kế toán chi tiết và vận dụng phương pháp kế toán chi tiết
thành phẩm phư hợp để góp phần tăng cường quản lý thành phẩm.
Thông thường kế toán chi tiết thành phẩm có thể dược thực hiện theo các phương
pháp sau:
- Phương pháp ghi thẻ song song
- Phương pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
- Phương pháp ghi sổ số dư
1.2.1.3 Kế toán tổng hợp thành phẩm
* Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên:
Tài khoản sử dụng:
10
TK 155- Thành phẩm (trong kho) phản ánh giá vốn thực tế của thành phẩm tồn
đầu kỳ và tồn cuối kỳ; phản ánh giá vốn thực tế của thành phẩm tăng giảm trong kỳ.

TK 157- Hàng gửi đi bán: phản ánh số hiện có và tình hình biến động của trị giá
vốn hay giá thành của thành phẩm gửi bán, số hàng này chưa được khách hàng chấp
nhận thanh toán.
TK 632- Gía vốn hàng bán: phản ánh giá vốn thực tế của thành phẩm xuất kho
được tính theo công thức sau:
Gía thực tế của
thành phẩm xuất kho = Số lượng xuất kho x Đơn giá thực tế xuất kho
Sơ đồ kế toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp kê khai thường xuyên:
TK 154 TK 155 TK157 TK632
Kết chuyển giá vốn thực tế Gía vốn thực tế Gía vốn thực tế
Của TP tồn đầu kỳ của TP xuất kho của TP gửi bán
TK 157 Gửi bán đã bán
TP hoàn thành không
Nhập kho bán cho
Đại lý, ký gửi
TK 632 Gía vốn thực tế của thánh phẩm
TP hoàn thành xuất Kho bán trực tiếp
Không nhập kho
Bán trực tiếp
TK 3381 TK 3381
Kiểm kê bộ phát hiện Kiểm kê bộ phát hiện
Thừa chờ xử lý thiếu chờ xử lý
TK 411 Đem góp vốn liên doanh TK 222
Giá vốn thực tế của TP
TK 412
Nhận góp vốn liên doanh Chênh lệch Chênh lệch
Được cấp
Giảm tăng
* Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định kỳ:
Theo phương pháp này, thì giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm xuất kho

chỉ có thể xác định được vào mỗi kỳ trên cơ sở kết quả kiểm kê về mặt hiện vật
của thành phẩm tồn kho theo công thức:
11
Trị giá vốn thực tế Trị giá vốn Trị giá vốn thực tế Trị giá vốn thực
Tế của TP xuất = thực tế TP + TP nhập trong kỳ - tế TP tồn kho
Kho trong kỳ tồn đầu kỳ cuối kỳ
TK sử dụng:
TK 155, 157 – phản ánh trị giá vốn thực tế của thành phẩm, hàng gửi bán tồn đầu
kỳ, cuối kỳ.
TK 632- phản ánh trị giá vốn thực tế của thành phẩm tăng, giảm trong kỳ.
Sơ đồ kế toán tổng hợp thành phẩm theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
TK 155, 157 TK 632 TK 155, 157
Kết chuyển giá vốn thực tế Kết chuyển giá vốn thực tế
Của TP tồn đầu kỳ của TP tồn cuối kỳ
TK 631 TK 911
Gía thành sản xuất thực tế của Gía vốn thực tế của TP đã
Sản phẩm hoàn thành trong kỳ tiêu thụ trong kỳ
TK liên quan TK liên quan
Gía vốn thực tế của TP tăng Gía vốn thực tế của TP giảm
Trong các trường hợp khác trong các trường hợp khác
1.2.2 Kế toán bán hàng, giá vốn hàng bán và xác định kết quả kinh doanh
1.2.2.1 Các phương thức bán hàng
Phương thức bán hàng có ảnh hưởng trực tiếp đến việc xác định thời điểm bán
hàng, hình thành doanh thu bán hàng và tiết kiệm chi phí bán hàng để tối đa hóa lợi
nhuận.
Căn cứ vào đặc điểm vận động của thành phẩm, hàng hóa thì bao gồm các phương
thức bán hàng sau:
- Phương thức gửi hàng đi bán
- Phương thức tiêu thụ trực tiếp
* Phương thức gửi hàng đi bán

Theo phương thức này, định kỳ doanh nghiệp gửi hàng cho khách hàng trên cơ sở
thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng giữa hai bên và giao hàng tại địa điểm cụ thể
đã quy ước trong hợp đồng. Khi xuất kho gửi đi, hàng vẫn thuộc quyền sở hữu của
doanh nghiệp, chỉ khi nào khách hàng đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh toán lúc đó mới
được coi là tiêu thụ và được ghi nhận doanh thu bán hàng.
* Phương thức tiêu thụ trực tiếp
Phương thức này được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp xuất hàng ngay tại
kho doanh nghiệp, được người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền. Trường hợp này sản
phẩm xuất kho được coi là tiêu thụ ngay và được ghi nhận doanh thu bán hàng. Nếu
khách hàng chấp nhận thanh toán nhưng chưa trả tiền ngay, kế toán phải mở sổ chi tiết
theo dõi tình hình thanh toán với khách hàng.
Căn cứ vào đối tượng mua hàng, ta có phương thức bán hàng ra bên ngoài và bán
hàng nội bộ.
Bán hàng ra bên ngoài là việc doanh nghiệp bán hàng cho các đối tượng ở bên
ngoài doanh nghiệp trong trường hợp doanh nghiệp có tổ chức quản lý nmhiều cấp thì
12
chỉ khi sản phẩm, hàng hóa được bán ra khỏi hệ thống thì mới gọi là bán hàng ra bên
ngoài.
Bán hàng nội bộ là việc doanh nghiệp bán hàng cho các đối tượng là đơn vị thành
viên trong cùng một hệ thống tổng công ty hoặc trong một doanh nghiệp độc ập có mô
hình quản lý cấp trên, cấp dưới và công ty mẹ, công ty con.
1.2.2.2 Kế toán giá vốn hàng bán
* Phương pháp xác định giá vốn hàng bán:
Trị giá vốn hàng bán là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán hàng, gồm
có trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ. Việc xác định chính xác trị giá vốn hàng bán
là cơ sở để tính kết quả hoạt động kinh doanh.
a) Xác định trị giá vốn của hàng xuất kho để bán: được xác định bằng một trong
bốn phương pháp: tính trị giá vốn của hàng tồn kho trong chuẩn mực hàng tồn kho.
Đối với doanh nghiệp sản xuất, trị giá vốn của hàng xuất kho để bán hoặc thành

phẩm hoàn thành không nhập kho đem bán ngay chính là giá thành sản xuất thực tế của
thành phẩm xuất kho hoặc giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm hoàn thành.
b) Xác định trị giá vốn của hàng bán
Sau khi xác định được trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, sau khi tập hợp chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp ta phân bổ cho số hàng hóa được tiêu thụ
trong kỳ. Từ đó ta xác định được trị giá vốn của hàng bán.
* Kế toán giá vốn hàng bán của từng phương thức bán hàng:
a) Kế toán giá vốn hàng bán theo phương thức gửi hàng:
Tài khoản kế toán sử dụng:
Để phản ánh sự biến động và số hiện có về giá vốn của hàng gửi bán, kế toán sử
dụng TK 157- Hàng gửi đi bán.
Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu được thể hiện qua sơ đồ sau:
Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên:
TK 155, 1561 TK 157 TK 632
Trị giá vốn thực tế của TP, HH Trị giá vốn của TP, HH
Xuất kho gửi cho các đại lý đã tiêu thụ trong kỳ
TK 154 TK 155,1561
Gía thành sản xuát thực tế của TP, HH hoặc lao vụ đã thực

TP, hoàn thành không nhập kho hiện bị khách hàng trả lại
Chuyển thẳng cho các đơn vị
Đại lý ký gửi
13
Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ:
Trị giá
Trị giá vốn Trị giá vốn thực
Trị giá vốn Trị giá thực tế của Trị giá vốn tế của
Thực tế vốn thực TP, HH gửi vốn thực thực tế TP,HH
Của = tế của + bán chưa + tế của - của - chưa đựơc

Hàng bán TP, HH xác định TP, HH TP, HH xác định
Trong kỳ tồn đầu kỳ tiêu thụ nhập kho tồn kho tiêu thụ
Đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ trong kỳ
TK 155, 157 TK 632 TK 155, 157
Kết chuyển trị giá vốn,TP,HH Gía trị TP,HH và hàng gửi bán
Tồn kho đầu kỳ và hàng gửi bán còn lại cuối kỳ
Chưa được chập nhận đầu kỳ
TK 631 TK 911
Gía thành sản xuất thực tế của Kết chuyển giá vốn hàng bán
TP nhậnp kho xác định kết quả
b) Kế toán giá vốn hàng bán theo phương thức tiêu thụ trực tiếp:
Tài khoản kế toán sử dụng:
Để phản ánh trị giá vốn hàng bán, kế toán sử dụng TK 632- Gía vốn hàng bán. TK
này phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ đã bán, các khoản
chi phí nguyên vật liệu, nhân công giá trị khấu hao hụt vốn được tính vào giá vốn hàng
bán cũng như trích lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Trình tự kế toán:
Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên: ( sơ đồ 1)
Đối với doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ
tương tự như kế toán giá vốn hàng bán theo phương thức gửi hàng.
1.2.2.3 Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
* Kế toán doanh thu bán hàng
a) Khái niệm doanh thu, doanh thu bán hàng
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu đựơc trong kỳ kế
toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp,
góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu mà không bao gồm các khoản góp vốn từ chủ sở
hữu.( Theo chuẩn mực kế toán số 14)
Doanh thu bán hàng là số tiền thu được của người mua theo giá bán tại thời điểm
bán hàng.

b) Chứng từ kế toán
Chứng từ kế toán được sử dụng để kế toán doanh thu bán hàng bao gồm:
- Hóa dơn GTGT (Mẫu 01-GTKT)
- Hóa đơn bán hàng (Mẫu 02-GTKT)
- Bản thanh toán hàng đại lý,ký gửi (Mẫu 14-BH)
- Thẻ quầy hàng (Mẫu 15-BH)
14
- Các chứng từ thanh toán như: Phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy
nhiệm chi, giấy báo có Ngân hàng, bản sao kê của Ngân hàng…
- Tờ khai thuế GTGT (Mẫu 07A/GTKT)
Sơ đồ 1:
TK 155,156,154 TK 632 TK 155,156
Trị giá vốn của TP,HH,lao vụ TP,HH bị khách hàng trả lại
DV được giao bán hàng
Trực tiếp
TK155,156,1381 TK 911
Hao hụt, mất mát của HTK Kết chuyển giá vốn của TP
Sau khi trừ phần bồi thường HH,lao vụ, DV đã bán
TK 627
Mức SP sản xuất thực tế lớn hơn

Công suất bình thường, CPSX
Chung không phân bổ ghi nhận
Vào giá vốn hàng bán trong kỳ
TK 154, 241
CP tự xây dựng, tự chế TSCĐ
Vượt qua mức bình thường
TK 159 TK 159
Trích lập dự phòng giảm giá Trích lập dự phòng giảm


HTK năm sau lớn hơn số giá HTK năm sau nhỏ hơn
Đã trích lập năm trước số đã trích lập năm trước
c) Tài khoản kế toán: để kế toán doanh thu bán hàng, kế toán sử dụng các tài
khoản sau:
TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phản ánh doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ hoạch toán của hoạt động sản xuất
kinh doanh từ các giao dịch, nghiệp vụ về bán hàng và cung cấp dịch vụ.
TK 3331- Thuế GTGT
TK 3387- Doanh thu chưa thực hiện bao gồm: số tiền nhận trước của nhiều năm
về cho thuê tài sản (cho thuê hoạt động); khoản chênh lệch giữa bán hàng trả chậm, trả
hóp theo cam kết với giá bán trả ngay; khoản lãi nhận trước khi cho vay vốn hoặc mua
các công cụ nợ như: trái phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu…
Và các khoản kế toán khác: TK 111, 112, 131…
d) Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu được thể hiện qua sơ đồ sau:
15
TK 511 TK 111, 112, 113, 131
TK 3331 (1)
TK 111, 112

TK 111, 112 (2) TK 641
(3a) (3b)
TK 3331

TK 3387 (4a)

TK 515 TK 131

(4c) (4b)
(1) Phản ánh doanh thu bán hàng va cung cấp dịch vụ đối với sản phẩm, hànghóa,
dịch vụ chịu thuế GTGT và doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ.

(2) Trường hợp bán hàng qua các đại lý, ký gửi hàng. Tại bên giao hàng: nếu các
đại ký thanh toán tiền cho doanh nghiệp sau khi trừ tiền hoa hồng được hưởng.
(3a) Nếu các đại lý, bên nhận bán hàng ký gửi thanh toán toàn bộ số tiền của số hàng
đã bán theo quy định cho bên chủ hàng.
(3b) Bên chủ hàng thanh toán và xác định hoa hồng trả cho các đại lý, bên nhận bán
hàng ký gửi.
(4a) Trường hợp bán hàng trả góp, trả chậm: phản ánh ghi nhận doanh thu, số tiền đã
thu được (111, 112) và số chưa thu được lãi do bán trả góp(131).
(4b) Khi thu tiền các kỳ tiếp theo, căn cứ vào chứng từ thanh toán để ghi sổ.
(4c) Từng kỳ, tính toán và xác định doanh thu hoạt động tài chính do bán hàng trả
góp, trả chậm.
* Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
Các khoản giảm trừ doanh thu gồm có: chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại, thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp và thúê xuất khẩu, thuế
tiêu thụ đặc biệt, được tính vào doanh thu ghi nhận ban đầu, để xác định doanh thu
thuần, làm cơ sở để tính kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán. Các khoản giảm trừ nêu
trên yêu cầu phải được phản ánh, theo dõi chi tiết riêng biệt trên những tài khoản kế
toán phù hợp, nhằm cung cấp các thông tin kế toán để lập Báo Cáo tài chính.
Các chứng từ có liên quan đến giảm trừ doanh thu: biên bản quyết định hàng bán
bị trả lại, Phiếu nhập kho, Phiếu thu, séc chuyển khoản, uye nhiệm thu, bản sao kê khai
ngân hàng, giấy báo có…
a) Kế toán chiết khấu thương mại
16
Chiết khấu thương mại là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh
toán cho người mua hàng do người mua đã mua sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đối với
khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế
mua bán hoặc cam kết mua, bán hàng.
Để phản ánh chiết khấu thương mại kế toán sử dụng TK 521- Chiết khấu thương
mại.
Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:

1) Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 521- Chiết khấu thương mại
Nợ TK 3331- Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112…
Có TK 131- Phải thu khách hàng
2) Cuối kỳ, kết chuyển số tiền chiết khấu thương mại đã chấp thuận cho người
mua sang TK 511 để xác định doanh thu thuần, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 521- Chiết khấu thương mại
b) Kế toán giảm giá hàng bán
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ được doanh nghiệp ( bên bán) chấp thuận
một cách đặc biệt trên giá đã thỏa thuận trên hóa đơn hay hợp đồng cung cấ dịch vụ do
các nguyên nhân như: hàng kém phẩm chất, không đúng quy cách, giao hàng không
đúng thời hạn, địa điểm trong hợp đồng.
TK kế toán sử dụng:
TK 532- Giảm giá hàng bán phản ánh các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm
giá ngoài hóa đơn, tức là sau khi đã phát hành hóa đơn bán hàng. Không pảhn ánh vào
TK 532 số giảm đã được ghi trên hóa đơn bán hàng và đã được trừ vào tổng giá bán trên
hóa đơn.
Trình tự kế toán:
1) Căn cứ vào chứng từ chấp nhận giảm giá cho khách hàng cho số lượng hàng đã
bán, kế toán ghi:
Nợ TK 532- Giảm giá hàng bán
Có TK 111, 112( Số tiền giảm giá trả lại cho khách hàng, nếu lúc mua
khách hàng đã thanh toán tiền hàng)
Có TK 313 (Ghi giảm nợ phải thu khách hàng, nếu lúc mau khách hàng
chưa thanh toán tiền hàng)
2) Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ khoản giảm giá hàng bán đã phát sinh trong kỳ
sang TK 511 để xác định doanh thu thuần, kế toán ghi:
Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

Có TK 532- Giảm giá hàng bán
c) Kế toán hàng bán bị trả lại
Hàng bán bị trả lại là số hàng đã được coi là tiêu thụ ( đã chuyển giao quyền sở
hữu, đã thu tiền hay được người mua chấp nhận) nhưng bị người mua từ chối trả lại do
nguời bán không tôn trọng hợp đồng kinh tế đã ký kết như không phù hợp yêu cầu, tiêu
chuẩn, quy cách kỹ thuật, hàng kém phẩm chất, không đúng chủng loại…Hnàg bán bị
trả lại phải ó văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại hàng, số lượng hàng bị
trả lại, giá trị hàng bị trả lại, đính kèm hóa đơn (nếu trả lại toàn bộ) hoặc bản sao hóa
đơn (nếu trả lại một phần hang).
17
Tài khoản kế toán sử dụng:
TK 531- Hàng bán bị trả lại phản ánh doanh thu số thành phẩm, hàng hóa đã tiêu
thụ bị khách hàng trả lại do lỗi của doanh nghiệp.
Trình tự kế toán:
1) Phản ánh doanh thu hàn bị trả lại, kế toán ghi:
Nợ TK 531 (Theo giá bán chưa có thuế GTGT)
Nợ TK 3331 (Theo thuế GTGT của hàng bị trả lại)
Có TK 111,112,131 (Tổng gía thanh toán)
2) Các khoản chi phí phát sinh liên quan đến hàng bị trả lại (nếu có) chẳng hạn chi
phí nhận hàng về, được hạch toán vào chi phí bán hàng, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 641- Chi phí bán hàng
Có TK 111- Tiền mặt
Có TK 112- Tiền gửi ngân hàng
Có TK 141- Tạm ứng
3) Phản ánh trị giá hàng bị trả lại nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 155 (Theo giá thực tế đã xuất kho)
Có TK 632 (Theo giá thực tế đã xuát kho)
4) Cuối lỳ, kết chuyển toàn bộ doanh thu hàng bán trả lại để xác định doanh thu
thuần, kế toán ghi:
Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Có TK 531- Hàng bán bị trả lại
5) Trường hợp hàng bán bị trả lại vào cuối kỳ kế toán (niên độ kế toán) sau; tức là
trước đây đã ghi nhận doanh thu và xác định kết quả kinh doanh, kế toán phản ánh
doanh thu, tuế GTGT của hàng trả lại ghi nhận vào chi phí của kỳ này, trị giá vốn của
hàng trả lại nhập kho ghi nhận doanh thu kỳ này.
d) Kế toán thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp
Thuế GTGT là loại thuế gián thu đựoc tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng
hóa dịch vụ chịu thuế.
Thuế GTGT phải nộp có thể được xác định theo một trong hai phương pháp: khấu
trừ thuế hoặc tính trực tiêp trên giá trị gia tăng.
Phưong pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng:
Số thuế GTGT phải nộp = GTGT x Thuế suất
Trình tự kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu:
1) Cuối kỳ, kế toán căn cứ số thuế GTGT phải nộp để ghi:
Nợ TK 51- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3331- Thuế GTGT
2) Khi nộp thuế GTGT vào NSNN, kế toán ghi:
Nợ TK 3331- Thuế GTGT
Có TK 111, 112
e) Kế toán thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB)
Thuế xuất khẩu là một loại thuế đánh trên giá trị và chủng loại của hàng hóa trao
đồi giữa hai quốc gia.
Thuế TTĐB được đánh vào doanh thu của các doanh nghiệp sản xuất một số mặt
hàng đặc biệt mà nhà nước không khuyến khích sản xuất, càn hạn chế mức tiêu thụ
vì không phục vụ thiết thực cho nhu cầu đời sống nhân dân như: thuốc lá điếu, xì
gà; rượu bia, bài lá, vàng mã, hàng mã…
18
Kế toán sử dụng TK 3332- Thuế TTĐB và TK 3333 Thuế xuất, nhập khẩu để
phản ánh các khoản thuế TTĐB, thuế xuất khẩu phải nộp và tình hình nộp thuế.
Trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu:

1) Khi bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ chịu thuế TTĐB, hoặc thuế xuất khẩu thì
doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế TTĐB , thuế xuất
khẩu, kế toán ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
2) Phản ánh số thuế TTĐB, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp
Nợ TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 3332- Thuế TTĐB
Có TK 3333 Thuế xuất, nhập khẩu
3) Khi nộp thuế, căn cứ vào chứng từ thanh toán, kế toán ghi:
Nợ TK 3332- Thuế TTĐB
Nợ TK 3333 Thuế xuất, nhập khẩu
Có TK 111, 112
1.2.2.4 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
* Kế toán chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng (CPBH) là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình bán
sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ , bao gồm:
1)Chi phí nhân viên bán hàng
2)Chi phí vật kiệu , bao bì
3)Chi phí dụng cụ đồ dùng
4)Chi phí khấu hao TSCĐ
5)Chi phí bảo hành sản phẩm
6)Chi phí dịch vụ mua ngoài
7)Chi phí bằng tiền khác
Việc hạch toán CPBH phải được tiến hành theo từng nộidung chi phí nêu
trên. Cuối kỳ, CPBH cần được phân bổ và kết chuyển để xác định kết quả
kinh doanh.
Theo trị giá vốn hàng còn lại, thông thường phân bổ theo các giá vốn:
CPBH CPBH
CPBH tính cho còn lại đầu kỳ + phát sinh trong kỳ Gía cốn hàng

= x còn lại cuối kỳ
Hàng còn lại Gía vốn hàng Gía vốn hàng
Xuất kho còn lại cuối kỳ
Giá vốn hàng còn lại cuối kỳ được xác định là số dư TK 15, 157 đối với doanh
nghhiệp sản xuất.
Để phản ánh CPBH phát sinh trong kỳ và kết chuyển CPBH để xác định kết quả
kinh doanh, kế toán sử dụng TK 641- Chi phí bán hàng.
* Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN)
CPQLDN là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản
lý hành chính và quản lý điều hành chung toàn doanh nghiệp.
Theo quy định của chế độ kế toán hiện hành, CPQLDN chia ra các khoản chi phí
sau:
19
1) Chi phí nhân viên quản lý
2) Chi phí vật liệu quản lý
3) Chi phí đồ dùng văn phòng
4) Chi phí khấu hao TSCĐ
5) Thuế phí, lệ phí
6) Chi phí dự phòng: khoản trích dự phòng phải thu khó đòi.
7) Chi phí dịch vụ mua ngoài
8) Chi phí bằng tiền khác
CPQLDN là loại chi phí gián tiếp sản xuất kinh doanh, cần được sự tính (lập dự
toán) và quản lý chi tiêu tiết kiệm, hợp lý. Hoạt động quản lý doanh nghiệp liên
quan đến các hoạt động của doanh nghiệp, do vậy, cuối kỳ cần được tình toán
phân bổ và kết chuyển để xác định kết quả kinh doanh. Công thưc phân bổ giống
CPBH.
Chứng từ kế toán sử dụng để kế toán CPBH và kế toán CPQLDN là tất cả
các chứng từ phản ánh yếu tố chi phí phát sinh như: Bảng thanh toán lương (Mẫu
02- LĐTL); Bảng thanh toán BHXH (Mẫu 02- LĐTL); Phiếu xuất kho (Mẫu 01-
VT); Bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ; Bảng tính và phân bổ khấu

hao; Hóa đơn GTGT; phiếu chi (Mẫu 02- TT); giây báo nợ ngân hàng; tài liệu tính
thuế phải nộp…
Để phản ánh tình hình tập hợp và phân bổ chi phí QLDN, kết chuyển để xác
định kết quả kinh doanh kế toán sử dụng TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp.
• Trình tự kế toán các nghiệp vụ chủ yếu phản ánh CPBH và CPQLDN:
20
TK 34,338 TK 641 TK 111,112,152,138
TL,các khoản phụ cấp Các khoản ghi giảm CPBH
Các khoản trích theo lương thực tế phát sinh trong kỳ
TK 152 TK 1442
Trị giá vốn thực tế của vật Phân bổ CPBH cho hàng
Liệu xuất dùng còn tồn cuối kỳ
TK 153 Nếu hàng tồn cuối kỳ
Loại phân bổ một lần
Đã tiêu thụ
TK 142,242 TK 911
Phân bổ dần số phân bổ vào
Khi xuất dùng chi phí kỳ này
TK 214 Kết chuyển, phân bổ CPBH
Khấu hao TSCĐ để xác định kết quả KD
( ghi đơn Nợ TK 009)
TK 153
CP dịch vụ mua ngoài+CP khác
TK 133
VAT đầu vào
TK 331,241(3) TK 135
CP sửa chữa Trích trước CP
TSCĐ phát sinh sửa chữa TSCĐ
TK 142, 242
Phân bổ dần CP số phân bổ vào


Sửa chữa TSCĐ CP kỳ này
21
TK334,338 TK 642 TK 111,112,152,138
TL,các khoản phụ cấp Các khoản ghi giảm QLDN
Các khoản trích theo lương thực tế phát sinh trong kỳ
TK 152 TK 1442
Trị giá vốn thực tế của vật Phân bổ CPQLDN cho
Liệu xuất dùng hàng còn tồn cuối kỳ
TK 153 Nếu hàng tồn cuối kỳ
Loại phân bổ một lần
Đã tiêu thụ
TK 142,242 TK 911
Phân bổ dần số phân bổ vào
Khi xuất dùng chi phí kỳ này
TK 214 Kết chuyển, phân bổ CPQL
Khấu hao TSCĐ DN để xác định kết quả KD
( ghi đơn Nợ TK 009)
TK 111,112,333(7,8)
Thuế nhà đát,môn bài,…phí lệ phí
Giao thông, cầu phà
TK 139 TK 139
Trích lập dự phòng nợ phải thu khó Mức thích lập năm sau nhỏ
Đòi hay số trích lập năm sau lớn hơn hơn số đã trích năm trước
Năm trước
TK 153
CP dịch vụ mua ngoài+CP khác
TK 133
VAT đầu vào
TK 331,241(3) TK 135

CP sửa chữa Trích trước CP
TSCĐ phát sinh sửa chữa TSCĐ
TK 142, 242
Phân bổ dần CP số phân bổ vào

Sửa chữa TSCĐ CP kỳ này
22
1.2.2.5 Kế toán xác đinhk ết quả kinh doanh
Kết quả hoạt động kinh doanh là biểu hiện số tiền lãi hay lỗ từ các hoạt động của
doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Đây là kết quả cuối cùng của hoạt động kinh
doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp.
Kế toán xác định kết quả kinh doanh sử dụng các tài khoản sau:
TK 911- Xác định két quả kinh doanh dùng để xác định kết quả hoạt động kinh
doanh trong doanh nghiệp.
TK 421- Lợi nhuận chưa phân phối phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh và tinh
hình phân phối, xử lý kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Phương pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu:
TK 632 TK 911 TK 511,512
Kết chuyển giá vốn hàng bán Kết chuyển DT bán hàng thuần
TK 635 TK 515
Kết chuyển CP hoạt động TC Kết chuyển DT hoạt động TC
TK 641,642,1422 TK 711

Kết chuyển VPBH,CPQLDN Kết chuyển thu nhập khác

Tính cho hàng đã tiêu thụ trong kỳ
Trong kỳ
TK 811
Kết chuyển chi phí khác
TK 421 TK 421

Lãi Lỗ
TK 821 TK 821
1.3 CÁC HÌNH THỨC KẾ TOÁN
1.3.1 Hình thức kế toán Nhật ký chung
1.3.1.1 Nguyên tắc, đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật Ký Chung
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật Ký Chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh
tế, tài chính phát sinh đều phải được ghi vào sổ nhật ký, mà trọng tâm là sổ nhật ký
chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế ( định khoản kế toán )
của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu trên các sổ nhật ký để ghi Sổ Cái theo từng nghiệp
vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật Ký Chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:
- Sổ Nhật ký chung, sổ Nhật ký đặc biệt:
- Sổ Cái:
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
1.3.1.2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung ( biểu số 01 )
(1) Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ,
trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký chung, sau đó căn cứ số liệu đã ghi
23
trên sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Nếu đơn vị
có mở sổ, thẻ kế toán chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, các nghiệp vụ
phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.
Trường hợp đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các
chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ, ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký đặc biệt
liên quan. Định kỳ ( 3,5,10… ngày ) hoặc cuối tháng, tùy khối lượng nghiệp vụ phát
sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp
trên Sổ Cái, sau khi đã loại trừ số trùng lập do một nghiệp vu được ghi đồng thời
vàonhiều sổ Nhật ký đặc biệt ( nếu có ).
(2) Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Số Cái, lập Bảng cân đối số
phát sinh.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp

chi tiết ( được lập từ các Sổ, thẻ kế toán chi tiêt) được dùng để lập báo cáo tài chính.
Về nguyên tắc, tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối số
phát sinh phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung
(hoặc sổ Nhật ký chung và các sổ Nhật ký đặc biệt sau khi đã loại trừ số trùng lập trên
các sổ Nhật ký đặc biệt).
Biểu số 01
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ CHUNG

↓↓

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Hoặc định kỳ

Quan hệ đối
chiếu, kiểm tra
1.3.2 Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái
1.3.2.1 Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái: Các nghiệp vụ kinh tế,
tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và theo nội dung kinh tế
( theo tài khoản kế toán ) trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật
ký – Sổ Cái. Căn cứ để ghi vaò Nhật ký – Sổ Cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng
tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Nhật ký – Sổ Cái
24
Chứng từ kế toán
SỔ NHẬT KÝ CHUNGSổ Nhật ký đặc

biệt
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
SỔ CÁI Bảng tổng hợp
chi tiết
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng cân đối
số phát sinh
- Các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
1.3.2.2 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký – Sổ Cái ( biểu số 02 )
(1) Hàng ngày, kế toán căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng
từ kế toán cùng loại đã được kiểm tra và được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết xác
định tài khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để ghi vào sổ Nhật ký – Sổ Cái. Số liệu của mỗi
chứng từ ( hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại ) được ghi trên một dòng ở cả
hai phần Nhật ký và phần Sổ Cái. Bảng tổng hợp chứng từ kế toán được lập cho những
chứng từ cùng loại ( phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất, phiếu nhập,… ) phát sinh nhiều
lần trong một ngày hoặc định kỳ một đến ba ngày.
Chứng từ kế toán và bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã ghi sổ
Nhật ky – Sổ Cái, được dùng để ghi vào Sổ, Thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
(2) Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong tháng
vào sổ Nhật ký – Sổ Cái và các sổ, thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng số liệu
của cột số phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, cột Có của từng tài khoản ở phần Sổ
Cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối tháng. Căn cứ vào số phát sinh các tháng trước
và số phát sinh tháng này tính ra số phát sinh lũy kế từ đầu quý đến cuối tháng này. Căn
cứ vào số dư đầu tháng ( đầu quý ) và số phát sinh trong tháng kế toán tính ra số dư cuối
tháng ( cuối quý ) của từng tài khoản trên Nhật ký – Sổ Cái.
(3) khi kiểm tra, đối chiếu số cộng cuối tháng ( cuối quý ) trong sổ Nhật ký – Sổ
Cái phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Tổng số tiền của cột Tổng số phát sinh Tổng số phát
“Phát sinh” ở phần = Nợ của tất cả các = sinh Có của tất

Nhật ký Tài khoản cả các tài Khoản

Tổng số dư Nợ các Tài khoản = Tổng số dư Có các Tài khoản
(4) Các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khóa sổ để cộng số phát sinh Nợ, số
phát sinh Có và tính ra số dư cuối tháng của từng đối tượng. Căn cứ vào số lượng khóa
sổ của các đối tượng lập “Bảng tổng hợp chi tiết” cho từng tài khoản. Số liệu trên “Bảng
tổng hợp chi tiết” được đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số dư cuối
tháng của từng tài khoản trên Sổ Nhật Ký – Sổ Cái.
Số liệu trên Nhật ký – Sổ Cái và trên “Bảng tổng hợp chi tiết” sau khi khóa sổ
được kiểm tra, đối chiếu nếu khớp, đúng sẻ được sử dụng để lập báo cáo tài chính.
25

×