Tải bản đầy đủ (.doc) (192 trang)

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG THÀNH PHỐ TÍNH TOÁN THIẾT KẾ NÚT GIAO THÔNG LẬP THỂ VÀ CẦU GIÀN LIÊN TỤC 2 NHỊP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.32 MB, 192 trang )

Bé m«n CTGTTP vµ CT Thñy §å ¸n tèt
nghiÖp
MỤC LỤC
BÉ M«N CTGTTP VΜ CT THÑY §Å
¸N TÈT NGHIÖP 1
LỜI NÓI ĐẦU 4
7
PHẦN I: 8
THIẾT KẾ SƠ BỘ NÚT GIAO THÔNG LẬP THỂ 8
TỔNG QUAN VỀ CẤU TẠO VÀ CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG CẦU CONG
TRONG CÁC NÚT GIAO LẬP THỂ 9
CẤU TẠO NÚT GIAO KHÁC MỨC TRÊN CÁC ĐÔ THỊ VÀ TUYẾN GIAO THÔNG.9
Nút giao ba nhánh ( ngã ba ) 9
Nút giao bốn nhánh ( ngã tư ) 13
Nút giao nhiều nhánh: 15
YÊU CẦU KIẾN TRÚC CỦA KẾT CẤU TRONG NÚT GIAO THÔNG LẬP THỂ 16
CẦU CONG TRONG NÚT GIAO THÔNG LẬP THỂ 16
Công nghệ thi công cầu cong 17
Mặt cắt kết cấu dầm bản 17
Dầm bản đặc 17
Dầm bản rỗng 18
Chiều cao dầm bản 20
GIỚI THIỆU CHUNG NÚT GIAO BÌNH THUẬN 22
HỆ THỐNG QUY PHẠM ÁP DỤNG 22
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NÚT GIAO THÔNG BÌNH THUẬN 22
2.1 Gíơi thiệu chung: 22
2.2 Đặc điểm nút giao Bình Thuận 23
2.3 Hiện trạng giao thông tại vị trí xây dựng nút 23
THIẾT KẾ SƠ BỘ NÚT GIAO BÌNH THUẬN 26
QUY MÔ VÀ TỐC ĐỘ THIẾT KẾ 26
TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT.( TRÍCH TỪ TCXDVN 104-2007) 26


NGUYÊN TẮC THIẾT KẾ 26
THIẾT KẾ NÚT GIAO VÒNG XUYẾN 28
LỰA CHỌN CÁC THÔNG SỐ KỸ THUẬT THIẾT KẾ NÚT GIAO 28
Các thông số kỹ thuật thiết kế vòng xuyến 28
Các thông số kỹ thuật thiết kế cầu nhánh 28
LỰA CHỌN TỐC ĐỘ TÍNH TOÁN TRÊN CÁC CẦU NHÁNH VÀ VÒNG XUYẾN .28
XÁC ĐỊNH TẦM NHÌN TRÊN CẦU NHÁNH CÓ MỘT LÀN XE TRONG PHẠM VI
NÚT GIAO THÔNG KHÁC MỨC 29
Tính toán tầm nhìn trên bình đồ 29
SVTH:Nguyễn Minh Kiên - 1 - Lớp CTGTTP-45
Bộ môn CTGTTP và CT Thủy Đồ án tốt
nghiệp
Xỏc nh tm nhỡn trờn trc dc 30
Xỏc nh bỏn kớnh ng cong ng ca cỏc cu nhỏnh 31
Thit k mt bng nỳt giao 34
3.4.1Nguyờn tc thit k 34
CHƯƠNG I:TặNG QUAN Về CầU GIN THéP 54
1. đặC đIểM CHUNG CầU GIN THéP , CáC Sơ đ CầU GIN THéP. .54
1.1. Khái niệm chung 54
Bẫ MôN CTGTTP V CT THẹY Đ áN
TẩT NGHIệP 54
1.2. Đặc điểm chung cầu giàn thép 55
1.3. Các sơ đồ cầu giàn thép 57
2.1. mặt cắt các thanh trong giàn chủ 67
2.2. cấu tạo thanh giằng, bản giằng, bản ngăn 71
2.3. cấu tạo nút giàn 73
3 . CấU TạO Hệ THẩNG DầM MặT CầU 78
c. Liên kết dầm ngang vào giàn chủ 80
4. CấU TạO Hệ THẩNG LIêN KếT 85
1. Khái niệm hệ liên kết 85

2. Hệ liên kết dọc 86
3. Hệ liên kết ngang 88
5. Các chi tiết đặc biệt 89
6. Tạo vồng và lắp dựng 96
100
CHơNGII :TíNH TOáN CầU GIN THéP LIấN TC 2 NHP 101
THEO TIêU CHUẩN 22TCN 272 -05 101
Bẫ MôN CTGTTP V CT THẹY Đ áN
TẩT NGHIệP 151
Bẫ MôN CTGTTP V CT THẹY Đ áN
TẩT NGHIệP 156
LIêN KếT NểT TRONG DN CHẹ CấU TạO THEO MẩI NẩI CẹA NHậT,
TỉC L KHôNG CHế TạO BảN NẩI, BảN NẩI đẻC CấU TạO LIềN VI CấU
TạO THANH, CáC MẩI NẩI GIữA CáC THANH XIêN VI Mạ Hạ HAY Mạ TH-
ẻNG L CáC MẩI NẩI HN, CáC MẩI NẩI TRUYềN THẩNG đẻC CHUYểN
THNH CáC MẩI NẩI THANH V CHUYểN RA PHíA NGOI BảN NểT.
178
VIệC TíNH TOáN MẩI NẩI THANH L TíNH Sẩ BULôNG LIêN KếT CHO
CáC THANH Mạ THẻNG, Mạ Hạ, CáC THANH XIêN, đềU L CáC MẩI NẩI
SVTH:Nguyn Minh Kiờn - 2 - Lp CTGTTP-45
Bộ môn CTGTTP và CT Thủy Đồ án tốt
nghiệp
CHịU LC DC L CHẹ YếU. CHỉ TíNH TOáN MẩI NẩI VI CáC
THANH CHịU LC DC LN NHấT V Bẩ TRí Sẩ LIêN KếT, CấU TạO
BảN NẩI, CáC THANH CSSN LạI Sẽ đẻC Bẩ TRí TơNG T để Dễ DNG
CHO VIệC GIA CôNG CáC CHI TIếT NẩI 178
10.1 TíNH TOáN MẩI NẩI CHO THANH BIêN: 179
MẩI NẩI THANH Mạ Hạ L MẩI NẩI CHịU CắT, LC CắT L NẫI LC
CẹA THANH DN 179
NẫI LC THIếT Kế MẩI NẩI PU 179

Bẩ TRí MầI NẩI THANH BIêN NH HìNH Vẽ, MẩI NẩI đẻC Bẩ TRí TạI 4
MặT CẹA THANH BIêN, 180
NẫI LC PHâN CHO MầI đINH L: 180
SVTH:Nguyn Minh Kiờn - 3 - Lp CTGTTP-45
Bé m«n CTGTTP vµ CT Thñy §å ¸n tèt
nghiÖp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong quá trình đổi mới phát triển kinh tế đi lên của đất nước ta thì yêu cầu đòi
hỏi về phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng GTVT một cách khoa học là một yêu cầu bức
thiết vì GTVT là nền tảng để phát triển các ngành khác. Để đáp ứng được yêu cầu cấp
bách này chúng ta cần phải đẩy mạnh xây dựng các đường ôtô cao tốc, nâng cấp hàng
loạt các quốc lộ tỉnh lộ, xây dựng những cây cầu có quy mô lớn và có vẻ đẹp kiến trúc
hiện đại…Thực tế hiện này là rất cần có những kỹ sư có trình độ chuyên môn tốt, vững
vàng để có thể nhanh chóng nắm bắt được các công nghệ xây dựng Cầu - Đường tiên
tiến hiện đại để góp phần xây dựng nên các công trình có chất lượng và có tính nghệ
thuật cao.
Sau thời gian học tập tại Bộ môn Công trình Giao thông Thành phố -Trường
ĐHGTVT- CS2 , bằng sự nỗ lực của bản thân cùng với sự chỉ bảo dạy dỗ tận tình của
các thầy cô trong trường ĐHGTVT nói chung và các thầy cô trong Khoa Công trình
nói riêng em đã tích luỹ được nhiều kiến thức bổ ích trang bị cho công việc của một kỹ
sư tương lai.
Đồ án tốt nghiệp là kết quả của sự cố gắng trong suốt 5 năm học tập và tìm hiểu
kiến thức tại trường , đó là sự đánh giá tổng kết công tác học tập trong suốt thời gian
qua của mỗi sinh viên. Trong thời gian làm đồ án tốt nghiệp này em đã được sự giúp
đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo trong bộ môn CTGTTP, đặc biệt là sự giúp đỡ trực
tiếp của :
+ Giáo viên hướng dẫn : - Th.s Nguyễn Thị Tuyết Trinh
- Th.s Phạm Duy Anh
+ Giáo viên đọc duyệt : - Th.s Nguyễn Thị Tuyết Trinh
Do thời gian tiến hành làm Đồ án và trình độ còn có hạn chế nên trong tập Đồ

án này chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em xin kính mong các thầy cô
trong bộ môn chỉ bảo để em có thể hoàn thành đồ án tốt nghiệp và vững vàng về trình
độ chuyên môn khi công tác thực tế.
Em xin chân thành cảm ơn !
TPHCM, tháng 05 năm 2009.
Sinh viên
SVTH:Nguyễn Minh Kiên - 4 - Lớp CTGTTP-45
Bé m«n CTGTTP vµ CT Thñy §å ¸n tèt
nghiÖp
Nguyễn Minh Kiên
SVTH:Nguyễn Minh Kiên - 5 - Lớp CTGTTP-45
Bé m«n CTGTTP vµ CT Thñy §å ¸n tèt
nghiÖp
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN.
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………

SVTH:Nguyễn Minh Kiên - 6 - Lớp CTGTTP-45
Bé m«n CTGTTP vµ CT Thñy §å ¸n tèt
nghiÖp
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN ĐỌC DUYỆT
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………

SVTH:Nguyễn Minh Kiên - 7 - Lớp CTGTTP-45
Bé m«n CTGTTP vµ CT Thñy §å ¸n tèt
nghiÖp
PHẦN I:
THIẾT KẾ SƠ BỘ NÚT GIAO THÔNG LẬP THỂ
SVTH:Nguyễn Minh Kiên - 8 - Lớp CTGTTP-45
Bé m«n CTGTTP vµ CT Thñy §å ¸n tèt
nghiÖp
TỔNG QUAN VỀ CẤU TẠO VÀ CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG CẦU CONG

TRONG CÁC NÚT GIAO LẬP THỂ
CẤU TẠO NÚT GIAO KHÁC MỨC TRÊN CÁC ĐÔ THỊ VÀ TUYẾN GIAO
THÔNG.
Tuỳ theo tính chất quan trọng và lưu lượng xe thết kế các luồng xe mà người ta
chọn các loại nút giao khác mức hoặc nút giao đồng mức.
Nút giao khác mức là điểm giao giữa các tuyến giao thông, khi đó các luồng xe
chuyển hướng từ một tuyến sang một tuyến khác trên những cao độ khác nhau và các
luồng xe khi lưu thông hạn chế xung đột với nhau. Các nút giao khác mức thường
được xây dựng tại điểm giao nhau của các tuyến đường với đường cao tốc, xa lộ hay
đường quốc gia để đảm bảo giữa các nhánh là liên thông giảm thiểu xung đột.
Nút giao khác mức hoàn chỉnh là nút giao giữa các tuyến cao tốc, các tuyến có
vai trò bình đẳng trong lưu thông.
Nút giao khác mức không hoàn chỉnh là nút giao có phân ra đường chính và
đường phụ. Tuyến chính khi lưu thông xung đột được loại bỏ hoàn toàn, nhánh phụ
khi lưu thông vẫn tồn tại xung đột tại một số vị trí nhánh rẽ.
Nút giao khác mức rất đa dạng được thiết kế tuỳ theo địa hình và yêu cầu giao
thông, nút giao được bố trí cho ngã ba, ngã tư hoặc nhiều tuyến giao nhau, sau đây
trình bày một số dạng nút giao có bố trí cầu cong.
Nút giao ba nhánh ( ngã ba ).
Nút giao ba nhánh khác mức rất đa dạng, các ngã ba cơ bản được gồm:
• Loại nút giao nhánh rẽ: Đây là loại nút giao bố trí cho các luồng xe chỉ
rẽ từ tuyến đường này sang tuyến đường khác. Các nhánh rẽ có thể là
nhánh nối trực tiếp, nhánh rẽ nửa trực tiếp hoặc nhánh rẽ gián tiếp. Trên
hình I.1 biểu diễn nhánh rẽ trái nửa trực tiếp. Đây là một ngã tư nhưng
chỉ có một nhánh rẽ trái như một ngã ba.
SVTH:Nguyễn Minh Kiên - 9 - Lớp CTGTTP-45
Bé m«n CTGTTP vµ CT Thñy §å ¸n tèt
nghiÖp
Hình I.1 biểu diễn nhánh rẽ trái nửa trực tiếp
Hình I.2 biểu diễn nhánh rẽ dạng chữ Y

• Nút giao ba nhánh trompete: Nút giao này bố trí cho ngã ba trên
đường cao tố khi lưu lượng xe > 1500 xe/h. Hình dáng nút giao có dạng
kèn trompete quay trái hoặc quay phải, dạng quay trái là giải pháp thông
dụng nên dùng, nút giao trompete thẻ hiện trên hình hình I.3.
SVTH:Nguyễn Minh Kiên - 10 - Lớp CTGTTP-45
Bé m«n CTGTTP vµ CT Thñy §å ¸n tèt
nghiÖp
Hình I.3: Ngã ba dạng loa kèn (Trompete)
• Nút giao ngã ba hình quả lê: Trên hình I.4 thể hiện nút giao rẽ trái và
rẽ phải hình quả lê. Loại này các nhánh rẽ bằng cầu vượt cong, có mặt
bằng đối xứng chiếm dụng diện tích nhỏ và kiến trúc đẹp .
Hình I.4: Ngã ba dạng quả lê
• Nút giao ngã ba nhánh hình tam giác: Trong nút giao này các nhánh rẽ
trái nửa trực tiếp bố trí trên các cầu cong ba tầng. Loại nút giao này dùng
thiết kế khi các dòng xe rẽ trái cần tốc độ cao. Nút giao này đẹp nhưng
chiều dài cầu lớn do phải bố trí trên nhiều tầng cầu vượt.
SVTH:Nguyễn Minh Kiên - 11 - Lớp CTGTTP-45
Bé m«n CTGTTP vµ CT Thñy §å ¸n tèt
nghiÖp
SVTH:Nguyễn Minh Kiên - 12 - Lớp CTGTTP-45
Bé m«n CTGTTP vµ CT Thñy §å ¸n tèt
nghiÖp
Hình I.5: Ngã ba nhánh hình tam giác.
Nút giao bốn nhánh ( ngã tư ).
• Nút giao hình hoa thị:
Hình I.6 thể hiện nút giao hình hoa thị là dạng nút giao cơ bản, có các chỉ tiêu
kinh tế tốt nhất để xây dựng nút giao các đường cao tốc. Nút giao hình hoa thị thường
được thiết kế khi lưu lượng xe vượt quá 1500 xe/h. Dạng nút giao này được biến tấu
thành niều dạng nút giao có các nhánh rẽ khác nhau như: Như nhánh rẽ hình nơ tròn,
hình nơ vuốt dài, hình nơ bóp bẹp, nhánh rẽ trực tiếp vuông góc , nhánh rẽ vận dụng.

Hình I.6: Nút giao hình hoa thị
• Nút giao nhánh rẽ trực tiếp:
Trên hình I.7 cho thấy một dạng nút giao khá phức tạp, các nhánh rẽ đều trực
tiếp, không xung đột. Nút giao này chỉ thiết kế cho điểm giao nhau của các đường cao
tốc nhiều là xe.
SVTH:Nguyễn Minh Kiên - 13 - Lớp CTGTTP-45
Bé m«n CTGTTP vµ CT Thñy §å ¸n tèt
nghiÖp
Hình I.7: Nút giao nhánh rẽ trực tiếp
• Nút giao hình cối xay gió: Nút giao hình cối xay gió thường nhiều tầng có độ
dốc dọc các nhánh lớn và tầm nhìn ở các đường cong lồi bị hạn chế. Nhưng nút
giao này chiếm diện tích nhỏ phù hợp khi bố trí trong các khu đô thị
Hình I.8: Nút giao hình cối xay gió
• Nút giao hình thoi: Khi giữa các đường cao tốc có độ chênh cao lớn người ta
xây dựng nút giao có dạng hình thoi vì mục tiêu kinh tế. Tuy nhiên việc lưu
thông các phương tiện không thuận lợi lắm do dốc dọc cao và bán kính nhỏ.
SVTH:Nguyễn Minh Kiên - 14 - Lớp CTGTTP-45
Bé m«n CTGTTP vµ CT Thñy §å ¸n tèt
nghiÖp
Hình I.9: Nút giao hình thoi
Nút giao nhiều nhánh:
Nút giao nhiều nhánh thường xuất hiện trong giao thông thành phố khi các điểm
giao là hội tụ nhiêù tuyến. Trong nút giao này các tuyến giao thông chính được ưu tiên
vượt lên trên hoặc đi dưới độc lập, không xung đột với các tuyến khác. Các nhánh phụ
sẽ phân, nhập luồng ở độ cao khác tuyến chính. Cầu vượt có thể là cầu chính vượt qua
các nhánh và đảo tròn phân luồng phía dưới hoặc là cầu cong dạng hình xuyến đi trên
cao để các làn xe giao lưu với nhau. Cầu cong chỉ thiết kế khi các tuyến phụ đi bên
trên thể hiện trong hình 1.9a.
SVTH:Nguyễn Minh Kiên - 15 - Lớp CTGTTP-45
Bé m«n CTGTTP vµ CT Thñy §å ¸n tèt

nghiÖp
Hình 1.9a: Nút giao nhiều nhánh
Trong trường hợp nhiều tuyến đường quan trọng giao nhau sẽ thiết kế nút giao
nhiều tầng. Nút giao loại này rất phức tạp, cầu cong nằm trên tuyến có đường cong
chuyển tiếp.
YÊU CẦU KIẾN TRÚC CỦA KẾT CẤU TRONG NÚT GIAO THÔNG LẬP
THỂ.
Nút giao lập thể thông thường được xây dựng trong các khu đô thị và vượt qua
các đường lớn như xa lộ, đường cao tốc hoặc đường cấp quốc gia, công trình sẽ nằm
trong quần thể kiến trúc nổi bật. Ngoài yêu cầu về giao thông, quy hoạch đòi hỏi công
trình có tính thẩm mỹ cao. Cấu trúc công trình phải hài hoà với kiến trúc tổng thể và
cảnh quan xung quanh.
Do yêu cầu về kiến trúc cũng như hạn chế chiều cao xây dựng dầm cầu nên chọn
với tỷ lệ chiều cao và chiều dài nhịp nhỏ, phát huy tối đa khả năng của vật liệu để đưa
vào công trình cầu có chiều dài nhịp lớn. Các đường biên kết cấu cần nối với nhau êm
thuận, tốt nhất vẫn là nối tiếp tuyến. Kích thước cần thanh mảnh tỷ lệ kiến trúc hợp lý.
Kết cấu mố trụ cầu có thể là cột hình tròn, hình ôvan hoặc hình vuông có xà mũ
thẳng hoặc cánh hẫng, kết cấu cần thanh mảnh tạo dáng kiến trúc đẹp, nếu có thể nên
thiết kế lẩn xà mũ trong kết cấu nhịp.
Trong phạm vi nút giao cần phải thiết kế cây xanh, vườn hoa và các trang trí cây
cảnh để tạo ra quang cảnh đẹp, hài hoà.
CẦU CONG TRONG NÚT GIAO THÔNG LẬP THỂ.
Trong nút giao khi các tuyến vượt là đường cong thì cầu cũng được thiết kế
cong, các yếu tố đường cong trên cầu sẽ được cân nhắc và theo yếu tố đường cong của
đường.
Câu vượt được thiết kế thẳng góc hoặc chéo phụ thuộc vào hướng tuyến đi bên
dưới. Góc chéo nên hạn chế < 45
o
.
Các cầu trên nhánh rẽ thường là cầu cong nối vào cầu vựơt chính và thông

thường có quy mô mặt cắt ngang nhỏ hơn cầu chính.
SVTH:Nguyễn Minh Kiên - 16 - Lớp CTGTTP-45
Bé m«n CTGTTP vµ CT Thñy §å ¸n tèt
nghiÖp
Công nghệ thi công cầu cong
Cầu cong bằng nhiều nhịp dầm thẳng nối tiếp được thi công bằng phương pháp
lao kéo dọc, hoặc bằng cẩu như các dầm giản đơn thông thường, bản mặt cầu được đổ
bê tông tại chỗ. Đôi khi các dầm cũng được đổ tại chỗ trên đà giáo.
Cầu dầm bản cong ƯST nhiều nhịp liên tục thường được thi công đổ tại chỗ trên
đà giáo cố định hoặc di động. Công nghệ thi công loại dầm này được trình bày chi tiết
hơn trong phần công nghệ thi công dầm bản cong.
Mặt cắt kết cấu dầm bản
Đã có nhiều công trình cầu được xây dựng với kết cấu nhịp bằng dầm bản nhịp
giản đơn hoặc liên tục bằng BTCT thường, BTCT ƯST. Dầm bản là loại hình kết cấu
có chiều cao thấp, tiết diện đặc hoặc rỗng bên trong bằng lỗ hình tròn hoặc vuông. Với
những nhịp nhỏ (<9m) bản thường được thiết kế đặc hình chữ nhật bằng BTCT
thường. Với những nhịp trung bình (9<L<25) dầm thường được thiết kế bằng BTCT
ƯST. Với những nhịp lớn (>25M) cầu thường được xây dựng bằng dầm bản liên tục
nhiều nhịp. Khi chiều rộng toàn cầu lớn hơn 15m cần xem xét tách thành hai bản riêng
biệt để thuận lơị trong thi công và tránh các ứng suất cục bộ.
Dầm bản đặc
Khi xây dựng công trình nhỏ hoặc hạn chế chiều cao xây dựng dầm được thiết
kế bằng tiết diện đặc. Tiết diện hình chữ nhật như hình 1I.10a. Mặt cắt dạng này
thường thiết kế cho các loại dầm giản đơn bê tông cốt thép thường hay bê tông thép
ứng suất trước căng trước và rất thông dụng cho các cầu có nhịp ngắn. Tiết diện có
hai đáy không bằng nhau như hình I.10b, I.10c thường được thiết kế cho các cầu nhịp
liên tục bê tông dự ứng lực có nhịp lớn hơn 25m.
SVTH:Nguyễn Minh Kiên - 17 - Lớp CTGTTP-45
Bé m«n CTGTTP vµ CT Thñy §å ¸n tèt
nghiÖp

c ) TiÕt diÖn ®Æc c¸nh hÉng
B
b ) TiÕt diÖn ®Æc hai ®¸y kh¸c nhau
1
3
5
0
B
1
0
0
0
1000
a ) TiÕt diÖn ®Æc h×nh ch÷ nhËt l¾p ghÐp
3
0
0
1000 20201000 100010001000
Hình I.10: Cắt ngang dầm bản đặc
Ưu điểm của dầm bản đặc là dễ bố trí cốt thép, dễ sử lý kết cấu trong phạm vi
các nhánh cong giao vào nhau, khả năng chống xoắn của dầm tốt và thi công đơn giản.
Nhược điểm của dầm bản đặc là chưa sử dụng tối đa khả năng của vật liệu và
tĩnh tải của dầm lớn.
Dầm bản rỗng
Khi thiết kế các nịp lớn để giảm trọng lượng tĩnh tải cũng như tiết kiệm vật liệu
dầm được thiết kế bằng tiết diện rỗng như hình I.11a, I. 11b, I. 11c.
SVTH:Nguyễn Minh Kiên - 18 - Lớp CTGTTP-45
Bé m«n CTGTTP vµ CT Thñy §å ¸n tèt
nghiÖp
b ) TiÕt diÖn rçng h×nh trßn

b ) TiÕt diÖn râng h×nh ch÷ nhËt
B
1
4
9
0
R=2000
b ) TiÕt diÖn râng l¾p ghÐp
B
1
0
0
0
3
0
0
~
5
0
0
B
Hình I.11: Cắt ngang dầm bản rỗng
Khi chiều rộng cầu lớn mặt cắt được chia thành hai cầu riêng biệt như hình I.12
sau
5005007000
3000
500 2500 25007000 500
24000
2
0

0
0
12001200
2 x 3000 = 6000
8400
12001200
8400
2 x 3000 = 6000
2
0
0
0
8
4
5
8
R=2000
5
5
0
5
5
0
1
4
9
0
47002850 2700 2850 28502850 2700
i = 1.5 %
14.106

R = 2000R = 2000
9
5
0
1
4
5
0
i = 1.5 %
4
7
0
R = 2000 R = 2000
9
5
0
R=2000
1
4
5
0
8
4
5
8
5
5
0
5
5

0
1
4
9
0
Hình I.12: Cắt ngang dầm bản rỗng
Ưu điểm của dầm bản rỗng là sử dụng tối đa khả năng của vật liệu và tĩnh tải của
dầm nhỏ.
SVTH:Nguyễn Minh Kiên - 19 - Lớp CTGTTP-45
Bé m«n CTGTTP vµ CT Thñy §å ¸n tèt
nghiÖp
Nhược điểm của dầm bản rỗng là khó bố trí cốt thép dự ứng lực tại các mặt cắt
kết cấu có nhánh cong giao vào nhau.
Chiều cao dầm bản
Trong các nút giao khác mức, chiều cao dầm thường được dùng với trị số nhỏ
nhất để làm giảm chiều cao xây dựng đồng thời giảm chiều dài cầu và dốc của đường
lên cầu.
Hình I.13
-Dầm bản giản đơn thông thường có chiều cao H, chiều dài nhịp L thì
chiều cao dầm được chọn theo tỷ lệ H/L = 1/15 ~ 1/20
-Với dầm bản liên tục chiều cao dầm thường chọn theo tỷ lệ H/L = 1/20 ~
1/30. Dầm bản rỗng có chiều cao lớn hơn dầm bản đặc với cùng chiều dài nhịp.
Một số thông số giữa chiều cao và chiều dài nhịp như sau:
SVTH:Nguyễn Minh Kiên - 20 - Lớp CTGTTP-45
H
B
Bé m«n CTGTTP vµ CT Thñy §å ¸n tèt
nghiÖp
TT
Chiều dài

nhịp (m)
Chiều
cao bản
(cm)
Tỷ lệ L/H Loại kết cấu Áp dụng
1 7 30 1/23 BTCT Phổ biến
2 9 40 1/23 BTCT Phổ biến
3 12 52 1/23 BTCT/BTƯST Phổ biến
4 15 65 1/23 BTCT/BTƯST
Đường L-HL, Đường
HCM, QL1,QL18
5 18 75 1/24 BTƯST
Đường Láng-Hoà lạc,
Đường HCM, QL18
6 20 85 1/24 BTƯST QL18, QL6
7 22 100 1/22 BTƯST
QL18, QL6, Đường
HCM
8 24 100 1/24
Bản rỗng BTƯST
- Liên tục
Nút Ngã tư Mai Dịch
9 30 120 1/25
Bản rỗng BTƯST
- Liên tục
Nút Ngã tư Vọng
10 35 145 1/24
Bản rỗng BTƯST
- Liên tục
Nút Cái lân, Nút Vọng

SVTH:Nguyễn Minh Kiên - 21 - Lớp CTGTTP-45
Bộ môn CTGTTP và CT Thủy Đồ án tốt
nghiệp
GII THIU CHUNG NT GIAO BèNH THUN
H THNG QUY PHM P DNG.
- Tiờu chun ng ụ th TCXDVN 104-2007.
- Tiờu chun ng ụ tụ TCXDVN 4054-05
- Tiờu chun cu ng b 22TCN 272-05.
- Ti liu tham kho:
Tớnh toỏn v thit k chi tit cỏc yu t nỳt giao thụng khỏc mc
Bi ging kt cu cu vt trong nỳt giao thụng ụ th.
GII THIU CHUNG V NT GIAO THễNG BèNH THUN.
2.1 Gới thiu chung:
Tuyến đờng bộ Thành phố Hồ Chí Minh Cần Thơ là tuyến đờng nối TP Hồ Chí
Minh với các tỉnh miền Tây Nam Bộ. Tuyến đờng cao tốc đi qua hầu hết các tỉnh,
thành phố, thị xã trên khu vực miền Tây Nam Bộ. Vì vậy, nó đóng một vai trò quan
trọng trong việc giao lu, buôn bán, vận chuyển hàng hóa hành khách giữa TP Hồ Chí
Minh với các địa phơng khác của miền Tây Nam Bộ.
Nút giao thông Bình Thuận nằm ở phía Tây Nam TP Hồ Chí Minh, trên địa phận
huyện Bình Chánh. Đây là ngã t giao cắt giữa QL1A với trục đờng chính đi vào TP Hồ
Chí Minh (đờng trục chính phía Nam TP), bên kia là đờng Bình Thuận Chợ Đệm
nối vào tuyến đờng cao tốc TP Hồ Chí Minh Trung Lơng
õy l mt nỳt giao thụng cú lu lng xe c qua li nhiu, thnh phn xe phc
tp. Trong ú, cú xe chy thng t khu Nh Bố (Nam Si Gũn) i vo ng cao tc
v ngc li, trờn QL1A t Bỡnh in i Bn Lc (Long An) v ngc li, cú xe r
phi, xe r trỏi. Do tớnh cht giao thụng ti nỳt phc tp, xut hin hin tng cn tr
ln nhau gia cỏc loi xe, gia xe thụ s v xe c gii, gia xe v ngi qua ng.
Do nút giao nằm tại vị trí đầu mút của những trục đờng lớn, quan trọng nên lu l-
ợng xe lớn, thành phần xe chạy phức tạp. Do đó, tính chất giao thông tại nút khá phức
tạp, có nhiều xung đột giao cắt giữa các dòng xe, các loại phơng tiện với nhau.

SVTH:Nguyn Minh Kiờn - 22 - Lp CTGTTP-45
Bộ môn CTGTTP và CT Thủy Đồ án tốt
nghiệp
2.2 c im nỳt giao Bỡnh Thun.
Nut giao l ngã t giao cắt giữa QL1A với trục đờng chính đi vào TP Hồ Chí Minh
(đờng trục chính phía Nam TP), bên kia là đờng Bình Thuận Chợ Đệm nối vào
tuyến đờng cao tốc TP Hồ Chí Minh Trung Lơng
QL1A hin ti l trc ng quan trng ni lin TPHCM vi cỏc tnh min Tõy
Nam b. Theo quy hoch ti v trớ nỳt giao trc ng ny cú tng b rng B=50m vi
quy mụ 8 ln xe. õy l v trớ nỳt giao phc tp, mt bng b hn ch, l ni khu dõn
c rt ụng ỳc, c bit ni vo tuyn ng cao tục TP H CH MINH TRUNG
LNG (thuc d ỏn i l ụng Tõy hin ang c trin khai xõy dng ti
TPHCM)
2.3 Hin trng giao thụng ti v trớ xõy dng nỳt.
Trong nỳt giao thụng ny, xe cú nhiu chuyn ng khỏc vi trờn ng thng.
Ta thy gia cỏc ln xe cú bn chuyn ng: nhp dũng, tỏch dũng, ct dũng v trn
dũng. Tng quan v th cỏc xe trong cỏc chuyn ng to thnh cỏc xung t.
Cỏc xung t trong nỳt Bỡnh Thun cú ba loi: im nhp, im tỏch v im
ct.Chuyn ng trn dũng l tng hp ca hai xung t: mt im nhp v mt im
tỏch.
Trong cỏc xung t, nguy him nht l im ct.
Cỏch thỏo g xung t u tiờn ta ngh ti l chp nhn cỏc xung t cú th chp
nhn c. Nh vy thc t hng ngy ta chp nhn sng chung vi cỏc xung t.
iu ny s gõy lóng phớ thi gian tin bc v ụ nhim mụi trng.
Khi ó chp nhn cỏc xung t, mun gim nguy him ta phi nh v nú
phõn phi hp lý mt xung t v nh trc cỏc gúc giao cú li. Tc l phi cú
bin phỏp phõn nh khụng gian.
Mt bin phỏp na l phõn nh thi gian tc l dựng ốn tớn hiu phõn thi gian
thnh cỏc pha. Mi pha cm mt s lung thụng qua v mt s lung c phộp thụng
qua. Nh vy s xung t gim rừ rt v ch cũn tn ti xung t chp nhn c.

Tuy nhiờn vi nỳt giao Bỡnh Thun, khi m cỏc ng giao l QL1Av tuyn
ng quan trng vnh ai ca thnh ph H CH MINH thỡ s giao ct v thi gian
SVTH:Nguyn Minh Kiờn - 23 - Lp CTGTTP-45
Bộ môn CTGTTP và CT Thủy Đồ án tốt
nghiệp
ch i qua nỳt ln s lm cho hiu qu kinh t xó hi ca d ỏn t c l khụng
cao.
Nh vy mt bin phỏp t ra tớch cc hn l thit k nỳt giao khỏc mc phõn
tỏch cỏc lung xe nhm m bo an ton xe chy v gim thi gian thụng qua ca nỳt.
2.4 Nhn xột s b nỳt giao thụng Bỡnh Thun.
-õy l nỳt giao thụng khỏc mc dng 3 cu vt.L nỳt giao gia 2 tuyn
ng u tiờn: NAM SI GềN-TRUNG LNG vi tuyn u tiờn BN LC-CU
BèNH IN.
2.5 Phng ỏn nỳt giao :
2.6 Nhn xột u nhc im nỳt giao:
2.6.1 u im:
+ Các xe đi thẳng và rẽ phải rất thuận tiện đi trên hành trình ngắn nhất,
không gặp các giao cắt, xung đột từ các luồng xe khác.
+ Nút giao không có giao cắt xung đột trực tiếp bởi vậy có thể đảm bảo
năng lực thông hành của tuyến đờng khi thông qua nút.
+ Nút không có xung đột giao cắt chỉ có xung đột nhập cà tách dòng.
+ Nút giải quyết đợc hứơng đi cho dòng xe rẽ trái và dòng xe rẽ phải.
SVTH:Nguyn Minh Kiờn - 24 - Lp CTGTTP-45
Bộ môn CTGTTP và CT Thủy Đồ án tốt
nghiệp
+Tổ chức giao thôg trong nút đơn giản.
2.6.2 Nhc im:
+ kéo dài hành trình của các xe rẽ trái.
+ Không gian nút khá lớn, do đó diện tích mặt bằng chiếm dụng lớn.
SVTH:Nguyn Minh Kiờn - 25 - Lp CTGTTP-45

×