Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

Tài liệu ôn thi môn: Tài chính doanh nghiệp potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (93.09 KB, 3 trang )

WWW.TAILIEUHOC.TK
Lý thuyết
tài chính
doanh nghiệp
Câu 1:
Chi phí vốn và tầm quan trọng
của chi phí vốn trong quản trị tài
chính doanh nghiệp:
*Khái niệm :
- Chi phí vốn là chi phí cơ hội của
việc sử dụng vốn. Được tính bằng
số lợi nhuận kỳ vọng đạt được
trên vốn đầu tư vào dự án hoặc
doanh nghiệp để giữ không làm
giảm số lợi nhuận dành cho chủ
sở hữu.
- Chi phí vốn bao gồm:
+ Chi phí nợ trước thuế (Kd)
+ Chi phí nợ sau thuế (Kd* (1-T)
+ Chi phí cổ phiếu ưu tiên (Kp)
+ Chi phí lợi nhuận không chia
(Ks)
* Tầm quan trọng của chi phí
vốn:
Nghiên cứu chi phí vốn có tầm
quan trọng đặc biệt trong quản lí
doanh nghiệp được sử dụng làm
căn cứ lựa chọn tỉ lệ chiết khấu
khi quyết định đầu tư, quyết định
mua hoặc thuê tài sản, quyết định
đi vay hoặc sử dụng vốn tự có.


Câu 2:
Trình bày các nguồn tài trợ của
doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trường.
Trình bày các phương pháp lựa
chọn nguồn tài trợ kinh doanh.
Đánh giá ưu nhược điểm của mỗi
phương pháp.
Có phương pháp lựa chọn nguồn
tài trợ tối ưu cho mọi doanh
nghiệp không ?
Câu 3:
Trình bày các nguồn vốn của
doanh nghiệp trong nền kinh tế
thị trường. Nêu các nhân tố tới
việc huy động vốn của doanh
nghiệp.
Trả lời:
* Nguồn vốn của doanh nghiệp
bao gồm vốn chủ sở hữu và nợ.
* Trong vốn chủ sở hữu:
- Vốn góp ban đầu : Chính là số
vốn ban đầu của doanh nghiệp do
các cổ đông chủ sở hữu góp(còn
đối với doanh nghiệp Nhà nước
thì vốn góp ban đầu chính là vốn
đầu tư của Nhà nước. Đối với
công ty cổ phần thì do cổ đông
đóng góp )
- Vốn từ lợi nhuận không chia: là

bộ phận lợi nhuận được sử dụng
tái đầu tư, mở rộng sản xuất -
kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phát hành cổ phiếu: Để doanh
nghiệp có thể tăng vốn chủ sở
hữu.
+ Cổ phiếu thường : Là loại cổ
phiếu thông dụng nhất, là chứng
khoán quan trọng nhất được trao
đổi mua bán trên thị trường
chứng khoán.
+ Cổ phiếu ưu tiên: Chiếm một tỉ
trọng nhỏ trong tổng số cổ phiếu
được phát hành.
* Nợ: Để bổ sung vốn cho quá
trình sản xuất kinh doanh, doanh
nghiệp có thể sử dụng nợ từ các
nguồn : Tín dụng ngân hàng, tín
dụng thương mại và vay qua phát
hanh trái phiếu.
- Nguồn vốn tín dụng ngân hàng,
thương mại: Là một trong những
nguồn vốn quan trọng nhất không
chỉ đối với sự phát triển bản thân
mỗi doanh nghiệp còn đối với
toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
*Các nhân tố ảnh hưởng :
Câu 4: Phân tích ưu và nhược
điểm của việc sử dụng nợ từ đó
cho biết khi nào doanh nghiệp

nên sử dụng ọ.
Khi sử dụng nợ thì vừa có lợi,
vừa có hại cho doanh nghịêp:
- Ưu điểm: Chi phí nợ là chi phí
rẻ nhất, tiện dụng và linh hoạt,
doanh nghiệp sẽ thu được một
khoản tiết kiệm nhờ thuế. Và có
thể khuyếch đại thu nhập của chủ
sở hữu. Hơn nữa nó còn tạo khả
năng, mở rộng các quan hệ hợp
tác kinh doanh một cách lâu bền.
- Nhược điểm: Nhưng ở bất kì 1
EBIT nào thì doanh nghịêp vẫn
phải trả một khoản lãi vay cố
định. Nên khi EBIT nhỏ doanh
nghiệp sẽ mất khả năng thanh
toán.
Từ đó doanh nghiệp sẽ cân nhắc
khi nào sử dụng nợ. Việc tăng sử
dụng nựo làm tăng rủi ro đối với
thu nhập và tài sản của doanh
nghiệp.
Câu 5.
Nếu bạn là người mua trái phiếu
của một doanh nghiệp, bạn sẽ chủ
ý tới những chỉ tiêu tài chính nào
của doanh nghiệp đó.
Mục đích của người mua trái
phiếu là thu mức lãi cao và đồng
thời rủi ro thấp nên họ phải chú ý

tới ít nhiều chỉ tiêu tài chính của
doanh nghiệp.
- Lãi suất của trái phiếu : đặt trên
tương quan so sánh với lãi suất
trên thị trường vốn, của công ty
khác và trái phiếu chính phủ.
- Kì hạn của trái phiếu: Kì hạn
ngắn thì lãi suất thấp nhưng độ
rủi ro thấp còn kì hạn dài thì
ngược lại.
- Uy tín của doanh nghiệp.
- Mệnh giá của trái phiếu: liệu
mình có khả năng mua hay
không.
Câu 6:
Trình bày những nguồn tài trợ dài
hạn chủ yếu của doanh nghiệp ?
vai trò của thị trường tài chính và
trung gian tài chính trong việc tạo
vốn của doanh nghiệp.
Thị trường tài chính gồm có thị
trường cổ phiếu và thị trường trái
phiếu. Trung gian tài chính là các
ngân hàng thương mại và các tín
dụng thương mại. Chúng là
những nguồn tài trợ vốn cho
doanh nghiệp.
Câu 7:
Tại sao ở nước ta hiện nay các
doanh nghiệp thiếu vốn sản xuất,

nhưng lại không muốn huy động
vốn từ ngân hàng ?
Có thể nói vốn vay ngân hàng là
một trong những ngùn vốn quan
trọng nhất. Không một doanh
nghịêp nào không vay vốn ngân
hàng nếu doanh nghiệp đó muốn
tồn tại vững chắc trên thị trường.
Tuy nhiên nguồn vốn ngân hàng
cũng có những hạn chế nhất
định :
- Điều kiện tín dụng.
- Các điều kiện đảm bảo tiền vay.
- Sự kiểm soát của ngân hàng.
- Lãi suất vay vốn.
Câu 8 :
Phân biệt cổ phiếu và trái phiếu.
* Cổ phiếu là giấy xác nhận
quyền sở hữu của người góp vốn.
Là chứng khoán tài chính có khả
năng tự do chuyển đổi mua bán
trên thị trường chứng khoán.
* Trái phiếu là một tên chung của
giấy vay nợ dài hạn và trung hạn
bao gồm trái phiếu chính phủ và
trái phiếu công ty. Trái phiếu còn
được gọi là trái khoán.
Cổ phiếu Trái phiếu
- Vốn chủ sở hữu < Tấm lá chắn
cho - Nợ -) rủi ro cao hơn - ) Phá

sản
Doanh nghiệp >
-) lợi nhuận
Câu 9 :
VAT là doanh thu và chi phí của
doanh nghiệp. Hãy bình luận ý
kiến trên.
* VAT là loại thuế gián thu, thu
trên phần giá trị tăng thêm của
hàng hóa dịch vụ qua các giai
đoạn từ sản xuất, lưu thông đến
tiêu dùng.
* Có 2 cách xác định VAT:
- Phương pháp trực tiếp : VAT
phải nộp được tính trực tiếp trên
phần giá trị tăng thêm của hàng
hóa và dịch vụ.
Phương pháp này VAT thuộc chi
phí của doanh nghiệp.

Câu 10 :
Sử dụng chỉ tiêu doanh thu cả
thuế để tính hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp . Hãy bình
luận.
* Khái niệm:
- Doanh thu cả thuế :
- Hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp : được đánh giá bằng 4
nhóm chỉ tiêu (khả năng thanh

toán của doanh nghiệp , khả năng
cân đối vốn, khả năng hoạt động
của doanh nghiệp, khả năng sinh
lợi).
*Ưu nhược điểm khi sử dụng chỉ
tiêu trên để đánh giá :
Sử dụng chỉ tiêu thu nhập sau
thuế để đánh giá sẽ chính xác hơn
vì thu nhập trước thuế chưa phải
là lợi nhuận của doanh nghiệp.
Mặt khác hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp còn phụ thuộc
vào nhiều yếu tố khác như cơ cấu
nguoòn vốn, cơ cấu tài sản.
Câu 11 :
Phương pháp tính VAT và những
tác động của VAT tới hoạt động
của doanh nghiệp .
Câu 12 :
Thuế và ý nghĩa của thuế đối với
quản trị tài chính doanh nghiệp.
Thuế là một yếu tố của chi phí
kinh doanh.
*Khái niệm :
- Chi phí kinh doanh là tiền mà
doanh nghiệp bỏ ra để mua các
yếu tố đầu vào hay chi trả cho các
khoản khác trong quá trình kinh
doanh .
- Thuế : là nguồn thu chủ yếu của

nhà nước, là số tiền mà DN phải
nộp cho nhà nước khi tiến hành
kinh doanh.
* Thuế là một chi phí của quá
trình sản xuất kinh doanh
- Hầu hết mọi loại thuế đề là chi
phí của quá trình sản xuất kinh
doanh trước các loại thuế gián thu
.
+ Thuế gián thu (VAT và
TTĐB ) đây là thuế đánh vào
người tiêu dùng nên dù doanh
nghiệp phải trả tiền cho các
khoản chi này thì đó cũng chỉ là
thu hộ và trả hộ nhà nước mà
thôi, về bản chất nó không phải là
chi phí của doanh nghiệp .
+ Thuế trực thu (TTNDN và một
số loại thuế khác ) : là chi phí của
doanh nghiệp dù thuế TNDN
được tính tự lợi nhuận trước thuế,
không tính vào chi phí ngay từ
đầu. Do đó, khi tiến hành các hoạt
động sản xuất kinh doanh vì mục
tiêu lợi nhuận doanh nghiệp phải
tính đến các loại thuế này như
một yếu tố của chi phí .
Câu 13.
Những câu sau đúng hay sai ?
- Lãi trả cho việc sử dụng vốn

được tính vào chi phí trước khi
tính thuế TNDN
- Toàn bộ thu nhập sau thuế do
một doanh nghiệp nhà nước làm
ra thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp đó.
Trả lời.
1. Đúng vì lãi trả cho việc sử
dụng vốn là chi phí nợ trước thuế
kinh doanh được tính toán trên cơ
sở lãi xuất nợ vay. Lãi xuất này
thường được ấn định trong hợp
đồng vay tiền.
2. Sai vì đối với các doanh nghiệp
nhà nước Việt Nam, lợi nhuận
sau thuế , sau khi nộp phạt và các
khoản thuế khác nếu có, được
trích lập các quỹ của doanh
nghiệp như quỹ đầu tư phát triển,
quỹ dự phòng tài chính , quỹ dự
phòng trợ cấp mất việc làm, quỹ
khen thưởng và phúc lợi. Nếu
doanh nghiệp này là một thành
viên của tổng hội đồng quản trị
của tổng công ty quyết định và
được sử dụng cho các mục tiêu
theo quy chế tài chính của công
ty.
Câu 14.
Trình bày những phương pháp

thẩm định tài chính dự án đầu tư
dài hạn trong các doanh nghiệp.
Trả lời.
WWW.TAILIEUHOC.TK
WWW.TAILIEUHOC.TK
Các phương pháp :
1. Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng
(NPV):
Giá trị hiện tại ròng là chênh lệch
giữa các giá trị hiện tại của các
luồng tiền dự tính mang lại trong
thời gian kinh tế của dự án và giá
trị đầu tư ban đầu hay là số chênh
lệch giữa giá trị hiện tại của các
luồng tiền ròng hy vọng trong
tương lai với giá trị hiện tại của
vốn đầu tư.
Công thức tính NPV (tự nhớ)
NPV phản ánh kết quả lỗ lãi của
dự án theo giá trị hiện tại (tại thời
điểm 0 )sau khi đã tính đến chi
phí cơ hội của vốn đầu tư.
Nếu NPV>0 : dự án có lãi
Nếu NPV<0 : dự án lỗ
Nếu NPV=0 : dự án chỉ đạt mức
trang trải đủ chi phí vốn
2.Tỷ lệ hoàn vốn nội bộ (IRR)
là tỷ lệ triết khấu mà tại đó NPV
= 0 đối với một khoản đầu tư 1 kỳ
(năm) tỷ lệ hoàn vốn nội bộ được

tính bằng việc giải phương trình
sau :
Công thức tính NPV (tự nhớ)
- IRR là chỉ tiêu để dự tính các
luồng tiền mà luồng tiền dự án sẽ
tạo ra trong thời gian thực hiện
đồn thời ta phải có một tỷ lệ chiết
khấu ( thu nhập ) mong đơi để so
sánh khi ra quyết định đầu tư .
IRR phản ánh khả năng sinh lợi
của dự án, chưa tính đến chi phí
cơ hội của đầu tư , tức là nếu như
chiết khấu các luồng tiền theo
IRR.
Câu 15.
Nội dung và các phương pháp xác
định của luồng tiền trong thẩm
định hiệu quả dự án đầu tư dài
hạn.
Trả lời.
Luồng tiền của dự án gồm ba bộ
phận:
- Luồng tiền từ hoạt động kinh
doanh (OFC)
- Chi tiêu vốn .
- Thay đổi vốn lưu động ròng
(NWC).
Luồng tiền của dự án = OFC +
thay đổi NWC + chỉ tiêu vốn
OFC = Pst + khấu hao

Các phương pháp tính toán luồng
tiền từ hoạt động kinh doanh .
- Phương pháp từ dưới lên
Thuế = Ptt. Thuế suất
Pròng = Ptt - thuế
OFC = Pròng + khấu hao
- Phương pháp từ trên xuống
OFC = doanh thu - chi phó - thuế
- Phương pháp tiết kiệm nhờ thuế
OFC = (doanh thu - chi phí ) . (1-
T) + Khấu hao.T
(doanh thu - chi phí ).
(1-T) là luồng tiền từ hoạt động
kinh doanh nếu như không có
khấu hao.
Khấu hao . T : là phần tiết kiệm
nhờ thuế vì chi phí khấu hao là
chi phí không xuất quỹ, việc tính
chi phí khấu hao có tác dụng làm
giảm thuế phải nộp, và như vậy
làm tăng luồng tiền từ hoạt động
kinh doanh của dự án.
Câu 16.
Khái niệm và ý nghĩa phân tích
tài chính doanh nghiệp. Là chủ
doanh nghiệp anh chị sẽ lựa chọn
nhóm những chỉ tiêu tài chính
nào để phân tíhc đánh giá hoạt
động tài chính doanh nghịêp
( khái niệm, ý nghĩa và mục tiêu

phân tích tái chính doanh nghiệp,
nội dung phân tích tài chính
doanh nghiệp. Trình tự và
phương án phân tích tài chính
doanh nghiệp. )
trả lời.
Khái niệm:
Phân tích tài chính doanh nghiệp
là sử dụng một tập hợp các khái
niệm, phương pháp và công cụ
cho việc sử lí các thông tin kế
toán và các thông tin khác để
đánh giá tình hình tài chính,. Rủi
ro mức độ và chất lượng hiệu quả
hoạt động của một doanh nghiệp
ý nghĩa:
Mục tiêu :
Những người phân tích tài chính
của các cương vị khác nhau có
những mục tiêu khác nhau :
- Phân tích tài chính đối với nhà
quản trị : để đánh giá hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, xác
định điểm mạnh, điểm yếu của
doanh nghiệp. Đó là cơ sở để
định hướng các quyết định của
ban giám đốc.
- Phân tích tài chính đối với nhà
đầu tư : Để biết khả năng sinh lãi
của doanh nghiệp, ra quyết định

có bỏ vốn vào doanh nghịêp hay
không .
- Phân tích tái chính đối với
người cho vay: để nhận biết khả
năng vay và trả nợ của khách
hàng
- Ngoài ra phân tích tài chính
cũng rất cần thiết đối với người
hưởng lương trong doanh nghiệp,
cán bộ thuế, cảnh sát kinh tế, luật
sư họ muốn hiểu biết hoạt động
của doanh nghịêp để thực hiện tốt
hơn công việc của họ .
Nội dung:
- Phân tích diễn biến nguồn vốn
và sử dụng vốn (bảng tài trợ )
- Phân tích tình hình đảm bảo
nguồn vốn cho hoạt động kinh
doanh .
- Phân tích các chỉ tiêu tài chính
trung gian và cuối cùng trong các
báo cáo kết qủa kinh doanh.
- Phân tích kết cấu tái sản và
nguồn vốn trong bảng cân đối kế
toán.
- Phân tích các tỉ số tài chính.
+ Tỷ số về khả năng thanh toán :
đây là nhóm chỉ phản ánh khả
năng đáp ứng các khoản nợ ngắn
hạn của doanh nghịêp.

Khả năng thanh toán hiện hành =
tài sản lưu động / nợ ngắn hạn .
Khả năng toán nhanh = (tài
sảnlưu động - dựtrữ )/ nợ ngắn
hạn
+ Tỷ số vế khả năng cân đối vốn
hoặc cơ cấu vốn : Đây là chỉ tiêu
phản ánh mức độ ổn định và tự
chủ tài chính của doanh nghiệp
* Tỷ số nợ trên tổng tài sản (hệ
số nợ).
* Khả năng thanh toán lãi vay
hoặc số lần có thể trả lãi : thể
hiện ở chỉ số giữa
Ptt và lãi vay trên lãi vay
+ Tỷ số khả năng hoạt động : là
chỉ tiêu đánh giá xem xét việc sử
dụng tài nguyên, nguồn lực của
doanh nghiệp .
* Vòng quay tiền
* Vòng quy dự trữ (tồn kho).
* Hiệu suất sử dụngtài sản cố
định
.* Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
+ Tỷ số về khả nằng sinh lãi : là
chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản
xuất kinh doanh tổng hợp của
doanh nghiệp.
* Tỷ số Pst trên vốn chủ sở hữu :
ROE= Pst/VCSH

* Doanh lợi tài sản
ROA= Pst/TS
Trình tự và phương pháp phân
tích :
Trình tự :
- Thu thập thông tin
- Xử lí thông tin
- Dự đoán và quyết định.
Phương pháp :
- Phương pháp phân tích tỉ lệ tỷ lệ
- Phương pháp so sánh
* Là chủ doanh nghiệp
1. Vai trò của các nhóm chỉ tiêu
phân tích tài chính đối với từng
đối tượng :
- Với chủ nợ ngắn hạn : Khả năng
thanh toán nhanh của người vay .
- Với chủ nợ dài hạn và những
người đầu tư : Khả năgn hoạt
động và hiệu quả sản xuất kinh
doanh. Ngoài ra khả năng cân đối
vốn.
- Chủ doanh nghiệp - Người quản
lý các hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp thì cần thiết phân
tích tất cả các nhóm chỉ tiêu trên :
(chủ sở hữu trực tiếp trong quản
lí ) chủ sở hữu không trực tiếp
quản lí chỉ quan tâm đến lợi
nhuận .

2. Vai trò của các nhóm chỉ tiêu
phân tích tài chính doanh nghiệp.
- Khả năng thanh toán của doanh
nghiệp : khi so sánh khả năng
thanh toán hiện hành của doanh
nghiệp (bằng tài sản lưu động/ nợ
ngắn hạn ) hay khả năng thanh
toán nhanh TSLĐ / nợ ngân hàng
cuối kỳ với đầu quý hay với khả
năng thanh toán thanh toán trung
bình toàn ngành chủ doanh
nghiệp sẽ biết được tình trạng
doanh nghiệp mình ra sao. Nếu
chỉ số nay quá thấp hay quá cao
so với chỉ số trung bình toàn
ngành thì tìm ra nguyên nhân và
đưa ra những biện pháp hợp lí
cho doanh nghiệp để vừa đảm
bảo được khả năng thanh toán,
vừa sử dụng một cách hiêụ quả
tiềm năng của doanh nghiệp (có
thể phải điều chỉnh lượng dự trữ,
quá trình luân chuyển ).
- Khả năng cân đối vốn : Phản
ánh mức độ ổn định và tự chủ tài
chính của doanh nghiệp
+ Hệ số nợ = (nợ/tổng ts ): Nếu tỉ
số này càng cao tức là tổng số nợ
lớn. Doanh nghiệp huy động
được nguồn vốn lớn phục vụ cho

sản xuất, tuy nhiên nếu chỉ số này
quá cao thì cũng phải có sự điều
chỉnh để tránh rơi vào tình trạng
mất khả năng thanh toán. Nếu tỉ
số này thấp thì phải vay thêm vốn
đầu tư, như vậy mới khai thác hết
nguồn tiềm năng của doanh
nghiệp. Và điều cần thiết là điều
chỉnh chỉ số nợ = với hệ số TB
toàn ngành.
+ Khả năng thanh toán lãi vay
(bằng FBIT/ lãi vay ) nếu chỉ số
này thấp chứng tỏ khả năng sinh
lợi của DN kém và nếu không trả
được các khoản nợ doanh nghiệp
có thể bị phá sản.
- Khả năng hoạt động của DN :
Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản
của doanh nghiệp .
+ Vòng quay hàng tồn kho (bằng
doanh thu trong năm / GT dự trữ)
chỉ số này thấp chứng tỏ sự bất
hợp lí trong quá trình kinh doanh.
Do đó phải xem xét lại về khâu
sản xuất tiêu thụ sản phẩm.
+ Hiệu quả sử dụng tài sản cố
định (bằng DT thuần/ giá trị còn
lại ): nếu tỉ số này cao DT sử
dụng tài sản cố định một cách có
hiệu quả và ngược lại.

- Khả năng sinh lợi : Phản ánh
hiệu quả sản xuất kinh doanh
tổng hợp nhất của một doanh
nghiệp.
+ Doanh lợi tài sản (ROA =
LNST/vón chủ sở hữu ) cho biết
khả năng sinh lãi của mỗi đồng
vốn của chủ doanh nghiệp nếu chỉ
số này thấp chứng tỏ kinh doanh
không có lãi .
+ Doanh lợi vốn chủ sở hữu
( bằng TNTT (TNST /tài sản )
cho biết khả năng sinh lợi của
một đồng vốn đầu tư .
3
Câu 17.
Phân tích những nhân tố ảnh
hưởng đến quyết định đầu tư dài
hạn trong doanh nghiệp, ý nghĩa
của việc nghiên cứu giá trị thời
gian của tiền trong hoạt động đầu
tư dài hạn của doanh nghiệp.
Các yếu tố :
- Chính sách kinh tế.
- Thị trường và cạnh tranh.
- Chi phí tài chính
- Tiến bộ khoa học kỹ thuật
- Khả năng tài chính của doanh
nghiệp.
Câu 18:

Quản lí ngân quỹ doanh nghiệp
trong hoạt động tài chính ngắn
hạn.
Câu 19 :
Trình bày tóm tắt các phương án
đánh giá lựa chọn phương án đầu
tư. Phân tích ưu nhược điểm của
các phương pháp đó.
Câu 20 :
WWW.TAILIEUHOC.TK
WWW.TAILIEUHOC.TK
Trình bày lợi nhuận và phân phối
lợi nhuận trong doanh nghiệp. Vì
sao nói lợi nhuận là chỉ tiêu đòn
bảy kinh tế tổng hợp trong kinh
doanh của doanh nghiệp .
Trả lời.
* Lợi nhuận trước thuế :
Là phần chênh lệch giữa doanh
thu và chi phí bỏ ra để đạt được
doanh thu đó.
Lợi nhuận trước thuế của doanh
nghiệp bao gồm P từ hoạt động
kinh doanh, P từ hoạt động tài
chính và P từ hoạt động bất
thường
Ptt từ hoạt đọng kinh doanh là
khoản chênh lệch giữa tổng
doanh thu tiêu thụ sản phẩm,
hành hoá ,dịch vụ và chi phí hoạt

động kinh doanh
-Ptt từ hoạt động tài chính là
chênh lệch giữa doanh thu từ hoạt
động tài chính và chi phí từ hoạt
động tài chính
-Ptt từ hoạt động bất thường là
chênh lệch giữadoanh thu từ hoạt
động bất thường và chi phí hoạt
động bất thường
Ptt từ các hoạt động là tổng lợi
nhuận trước thuế của doanh
nghiệp. Ptt là cơ sở để tính thuế
thu nhập doanh nghiệp.
* Lợi nhuận sau thuế.
Là chênh lệch giữa giữa lợi nhuận
trước thuế và thuế thu nhậpdoanh
nghiệp.
Pst là kết quả tài chính cuối cuối
cùng của doanh nghiệp .
Pst hoàn toàn thuộc về người chủ
sở hữu của doanh nghiệp .
ý nghĩa của P
- Là chỉ tiêu tài chính cuối cùng
phản ánh hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp trong kỳ.
- Quy mô lợi nhuận phản ánh tình
hình tài chính của doanh nghiệp,
là nguồn quan trọng để doanh
nghiệp tái đầu tư mở rộng sản
xuất. Trên phạm vi xã hội, P là

nguồn để thực hiện tái sản xuất xã
hội.
- Thực hiện quyền và nghĩa vụ
của doanh nghiệp đối với nhà
nước (thuế)
* Phân phối P:
Phân phối P nhằm mục đích tái
đầu tư mở rộng năng lực sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp,
khuyến khích người lao động
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Nguyên tắc phân chia P : Pst của
doanh nghiệp được sử dụng một
phần để chia lãi cổ phần, phần
còn lại là lợi nhuận không chia.
Tỷ lệ phần lợi nhuận chia lãi và
lợi nhuận không chia tuỳ thuộc
vào chính sách của Nhà nước (đối
với doanh nghiệp nhà nước) hay
chính sách cổ tức cổ phần của đại
cổ đông (đối với doanh nghiệp
khác) ở mỗi doanh nghiệp trong
từng thời kỳ nhất định.
Đối với doanh nghiệp Nhà nước
Việt Nam, Pst, sau khi nộp phạt
và các khoản mục khác nếu có,
được trích lập các quỹ nếu có của
doanh nghiệp như quỹ đầu tư

phát triển, quỹ dự phòng tài
chính, quỹ dự phòng trợ cấp mất
việc làm, quỹ khen thưởng và
phúc lợi.
+ Các quỹ doanh nghiệp :
- Quỹ đầu tư phát triển.
- Quỹ dự phòng tài chính
- Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc
làm.
- Quỹ phúc lợi
- Quỹ khen thưởng.
Câu 21:
Trình bày những nguồn thu nhập
của doanh nghiệp, phân biệt thu
nhập trong KQKD với thu nhập
bằng tiền ? trong kỳ kinh doanh.
Một doanh nghiệp có lợi nhuận
cao là doanh nghiệp luôn có khả
năng thanh toán tốt. Hãy bình
luận
Trả lời.
* LNTT = Doanh thu - chi phí ;
LNST = LNTT - thuế TNDN ;
* Khả năng thanh toán hiện hành
= TSLĐ/nợ ngắn hạn.
1. Mối quan hệ gỡa lợi nhuận với
khả năng thanh toán :
- Mối quan hệ thuận : Một doanh
nghịêp có lợi nhuận cao, lợi
nhuận không chia (bằng tiền) lớn,

tài sản lưu động chiếm tỉ trọng
lớn trong cơ cấu tài sản và ngược
lại, nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng
nhỏ trong cơ cấu nguông vốn thì
khả năng thanh toán hiện hành sẽ
cao. Do lợi nhuận của doanh
nghiệp sẽ đem lại tài sản lưu động
(tiền, các khoản phải thu, dự trữ)
nhiều hơn là tài sản cố định nên
mối quan hệ này sẽ là đa số (khi
cố định các khoản nợ ngắn hạn)
- Mối quan hệ nghịch : Nhưng
mặc khác , không phải bất cứ
doanh nghiệp nào có lợi nhuận
cao cũng có khả năng thanh toán
tốt. Bởi vì khả năng thanh toán
phụ thuộc vào cơ cấu tài sản cũng
như nguồn vốn. Nếu doanh
nghịêp đầu tư vào tào sản cố định
(máy móc, cơ sở vật chất) nhiều
(VD như các doanh nghiệp sản
xuất hàng hoá)
và doanh nghiệp có những khoản
nợ ngắn hạn lớn thì quan điểm
trên không hoàn toàn đúng.
2. Kết luận :
- Khả năng thanh toán của doanh
nghiệp không chỉ phụ thuộc vào
lợi nhuận của doanh nghiệp nó
còn phụ thuộc vào cơ cấu nguồn

vốn của doanh nghịêp mà cụ thể
là những khoản nợ ngắn hạn và
cơ cấu tài sản ( TSLĐ và TSCĐ).
Vì vậy kết luận trên không phải
lúc nào cũng đúng.
Tương tự như câu lợi nhuận.
ở Việt Nam hiện nay lợi nhuận
sau thuế của các doanh nghiệp
nhà nước được phân phối theo
trình tự sau : (34-gt ngoài ngành).
Câu 22.
Hãy trình bày nội dung và ý
nghĩa của CĐKT, bảg kết quả
kinh doanh của doanh nghịêp.
Nếu sự khác biệt giữa báo cáo kết
quả kinh doanh và CĐKT. Vai trò
của các báo cáo đso trong quan trị
TCDN .
Trả lời.
* Bạn cần thiết những thông tin gì
về doanh nghiệp ?
- Đây là doanh nghiệp kinh doanh
các dịch vụ hay là doanh nghiệp
sản xuất (loại hình doanh nghiệp )
- Khả năng thanh toán, mức độ tự
chủ của doanh nghiệp ra sao (cơ
cấu nguồn vốn, cơ cấu tài sản) ?
- Khả năng cân đối vốn tốt hay
không ?
- Tình hình sử dụng vốn, tiềm

năng và trình độ quản lý sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp như
thế nào ?
- Số tiền thực tế có trong quỹ của
doanh nghiệp là bao nhiêu ?
* Bảng cân đối kế toán và
BCKQKD cho biết những gì ?
- Bảng cân đối kế toán và
BCKQKD trả lời cho ta phần lớn
những câu hỏi trên từ những số
liệu cụ thể và nó có ích cho
không chỉ các nhà quản lí mà còn
cỏ với các nhà đầu tư. Vì vậy tầm
quan trọng và vai trò của nó là
không thể phủ nhận. Tuy nhiên
nếu bạn muốn phân tích tài chính
của một doanh nghiệp một cách
đầy đủ nhất và muốn trả lời câu
hỏi cuối cùng thì phải sử dụng cả
BCLCTT của doanh nghiệp.
Câu 23:
Nội dung và phương pháp quản lí
hàng tồn kho .
Trả lời.
Hàng hoá tồn kho gồm ba loại
- Nguyên vật liệu thô phục vụ cho
sản xuất kinh doanh.
- Sản phẩm dở dang.
- Thành phẩm.
Phương pháp dự trữ.

- Mô hình đặt hàng hiệu quả EOQ
* Chi phí lưu kho (chi phí tồn trữ)
+ Chi phí hoạt động: chi phí bốc
xếp hàng hóa, bảo hiểm hàng hóa,
chi phí do giảm giá trị, hao hụt
mất mát, bảo quản.
+ Chi phí tài chính gồm chi phí
sử dụng vốn như trả lãi tiền vay,
chi phí về thuế, khấu hao.
* chi phí đặt hàng (chi phí hợp
đồng)
gồm chi phí quản lí giao dịch và
vận chuyển hàng hóa .
Lượng dự trữ an toàn là lượng
hàng hoá dự trữ thêm vào lượng
dự trữ tại thời điểm đặt hàng .
- Phương pháp cung cấp đúng lúc
hay dự trữ bằng 0.
Các doanh nghiệp trong một số
ngành nghề có liên quan chặt chẽ
với nhau hình thành nên những
mối quan hệ, khi có một đơn vị
đặt hàng họ sẽ tiến hành “hút”
các loại hàng hoá và sản phẩm dở
dang của các đơn vị khác mà họ
không cần phải dự trữ.
Hết
WWW.TAILIEUHOC.TK

×