Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

214 Tổ chức công tác Kế toán tiền lương & các khoản trích theo lương ở Công ty Cổ phần tập đoàn công nghệ CMC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 68 trang )

lời nói đầu
Trong công cuộc đổi mới nền kinh tế đất nước, chuyển dịch nền kinh tế từ
tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường đòi hỏi bộ máy doanh nghiệp Nhà
nước cũng như các tổ chức kinh tế phải luôn luôn thay đổi một cách năng động
cho phù hợp vớ sự phát triển của nền kinh tế. Để phù hợp với tình hình đó đòi hỏi
các doanh nghiệp hoạt động phải có hiệu quả, nhằm hạ giá thành sản phẩm và
mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp cũng như đảm bảo quyền lợi cho người
lao động, nhằm tái sản xuất sức lao động mở rộng với quy mô ngày càng lớn. Vì
vậy vấn đề bức xúc hiện nay đối với doanh nghiệp là phải biết giảm chi phí đến
mức tối đa nhưng vẫn đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động với hiệu quả cao
nhất. Một trong những khoản chi phí quan trọng cấu thành nên giá thành sản
phẩm đó là chi phí về nhân công (Tiền lương của người lao động).
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí sức lao động cần thiết mà
doanh nghiệp trả cho người lao động trong thời gian làm việc cho doanh nghiệp
theo thời gian, khối lượng công việc mà người lao động đã cống hiến cho doanh
nghiệp.
Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp chi phí tiền lương chiếm tỷ lệ khác
nhau trong tổng kinh phí hoạt động. Tuy nhiên dù tỷ lệ chi phí tiền lương là cao
hay thấp thì chúng cũng là một yếu tố chi phí cơ bản trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
Gắn chặt với tiền lương là các khoản trích theo lương gồm Bảo hiểm xã
hội, Bảo hiểm y tế và kinh phí Công đoàn.
Chính sách tiền lương được vận dụng linh hoạt ở mỗi doanh nghiệp phụ
thuộc đặc điểm tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh và phụ thuộc vào
tính chất hay loại hình kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.Công ty cổ phần tập
đoàn công nghệ CMC được xây dựng một cơ chế trả lương phù hợp, hạch toán
đúng, đủ và thanh toán kịp thời có một ý nghĩa to lớn về mặt kinh tế cũng như về
1
mặt chính trị. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên em đã lựa chọn đề
tài: "Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công
ty cổ phần tập đoàn công nghệ CMC".


Để làm đề tài cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình, hơn nữa nó góp
phần hoàn thiện và nâng cao kiến thức của bản thân tôi đã được tiếp thu ở nhà
trường áp dụng những kiến thức đó vào thực tế.
Qua thời gian học tập lý thuyết cơ sở và chuyên môn tại trường được sự
quan tâm của lãnh đạo nhà trường sự tận tình giảng dạy của thầycô giáo, cùng với
sự nỗ lực của bản thân, em đã nắm bắt được lý thuyết. Đồng thời qua thời gian
thực tập tại Công ty cổ phần tập đoàn công nghệ CMC, được sự quan tâm giúp đỡ
của các cấp lãnh đạo, của các Cô, chú phòng kế toán đã giúp em viết tốt được bài
báo cáo này.
Bài viết của em gồm 3chương :
Chương1: Lý luậnchung "về tiền lương và các khoản trích theo lương"
trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chương2: thực trạng hạch toán kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương ở công ty cổ phần tập đoàn công nghệ CMC
Chương3: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán lao động
tiền lương và các khoản trích theo lương ở Công ty cổ phần tập đoàn công nghệ
CMC.
Do trình độ bản thân còn có hạn, thời gian thực tập không nhiều và từ lý
thuyết đi vào thực tế còn nhiều bỡ ngỡ, nên bài viết còn nhiều thiếu sót, em rất
mong được sự góp ý của thầy cô giáo và của các Cô, chú ở phòng kế toán
công ty cổ phần tập đoàn công nghệ CMC.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
2
Chương I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO
LƯƠNG
1.1- khái niêm ,bản chất tiền lương
Tiền lương là một phạm trù kinh tế phức tạp mang tính lịch sử và có ý
nghĩa chính trị xã hội to lớn. Ngược lại bản thân tiền lương cũng chịu sự tác động
mạnh mẽ của xã hội của tư tưởng chính trị.

Cụ thể là trong xã hội tư bản chủ nghĩa tiền lương là sự biệu hiện bằng tiền
của giá trị sức lao động, là giá cả của sức lao động biểu hiện ra bên ngoài như giá
cả của lao động.
Trong xã hội, xã hội chủ nghĩa tiền lương không phải là giá cả của sức lao
động mà là một phần giá trị vật chất trong tổng sản phẩm xã hội dùng để phân
phối cho người lao động theo nguyên tắc "Làm theo năng lực, hưởng theo lao
động". Tiền lương mang một ý nghĩa tích cực tạo ra sự công bằng trong phân
phối thu nhập quốc dân.
Tiền lương Trong cơ chế tuân thủ theo quy luật cung cầu của thị trường
sức lao động, chịu sự điều tiết của Nhà nước, hình thành thông qua sự thoả thuận
giữa người lao động và người sử dụng lao động dựa trên số lượng và chất lượng
lao động. Tiền lương là một phần giá trị mới sáng tạo ra của doanh nghiệp dùng
để trả cho người lao động.
Hiểu rõ bản chất của tiền lương là cơ sở giúp Nhà nước hoạch định các
chính sách tiền lương thích hợp, giúp người sử dụng lao động lựa chọn mọi quy
chế trả lương phù hợp tạo điều kiện cho tiền lương phát huy tốt các chức năng
của nó.
• các chức năng của tiền lương:
* Chức năng tái sản xuất sức lao động:
" Lịch sử phát triển của loài người là quá trình phát triển kế tiếp nhau từ
hình thái xã hội khác nhau, là sự lặp đi lặp lại của quá trình tái sản xuất xã hội.
3
Trong đó tái sản xuất sức lao động là cốt lõi". Quá trình tái sản xuất sức lao động
được thực hiện nhờ bởi việc trả công cho người lao động thông qua tiền lương.
Theo Mác : "Sức lao động là toàn bộ khả năng về thể lực và trí lực tạo nên
cho con người khả năng sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội" Sức
lao động là sản phẩm của lịch sử, luôn được hoàn thiện và nâng cao chất lượng
nhờ thường xuyên được khôi phục và phát triển.
- Duy trì và phát triển sức lao động của chính bản thân người lao động.
- Sản xuất ra sức lao động mới (Nuôi dưỡng và giáo dục thế hệ sau).

- Tích luỹ kinh nghiệm nâng cao trình độ để hoàn thành kỹ năng lao động
(Tăng cường chất lượng lao động).
Tiền lương chỉ thể hiện tốt chức năng này khi được thanh toán đúng
nguyên tắc "Trao đổi ngang giá giữa hoạt động lao động và kết quả lao động"
nghĩa là bảo đảm tiền lương nhận được phải đáp ứng đủ các yêu cầu nêu trên.
* Chức năng đòn bẩy kinh tế:
Thực tế cho thấy rằng, khi được trả công xứng đáng cho người lao động
làm việc tích cực, sẽ gắn chặt trách nhiệm của bản thân vào lợi ích của tập thể,
không ngừng cố gắng hoàn thiện mình hơn nữa.
ở một mức độ nhất định, tiền lương là một bằng chứng thể hiện giá trị, địa
vị và uy tín của người lao động trong gia đình ở doanh nghiệp và ngoài xã hội.
Thể hiện sự đánh giá đúng năng lực và công lao của họ đối với sự phát triển của
doanh nghiệp. Do đó, tiền lương sẽ trở thành công cụ khuyến khích vật chất, là
động lực thúc đẩy vật chất phát triển.
Để thực hiện tốt chức năng này, tiền lương phải được trả theo lao động,
nghĩa là phải lấy kết quả của lao động làm cơ sở đánh giá sự cống hiến và để xác
định tiền lương. Cụ thể "Trả công như nhau cho những lao động giống nhau".
* Chức năng là công cụ quản lý của Nhà nước:
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, người sử dụng lao động đứng trước
2 sức ép, đó là: Chí phí hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh. Họ thường
tìm mọi cách giảm tối thiểu chi phí, trong đó có chi phí tiền lương trả cho người
4
lao động. Chế độ tiền lương là những đảm bảo có tính pháp lý của Nhà nước về
quyền lợi tối thiểu mà người lao động được hưởng từ người sử dụng lao động cho
việc hoàn thành công việc. Nhà nước dựa vào chức năng trên của chế độ tiền
lương, kết hợp với tình hình kinh tế - xã hội, cụ thể xây dựng lên một cơ chế tiền
lương phù hợp ban hành nó như một văn bản pháp lý buộc người sử dụng lao
động phải tuân theo. Đối với người sử dụng lao động do phải trích một phần mới
sáng tạo ra để trả lương nên phải buộc tự giác tiết kiệm lao động cũng như các chi
phí khác.

* Chức năng thước đo hao phí lao động cho xã hội:
Khi tiền lương được trả cho người lao động ngang với giá trị sức lao động
mà họ đã bỏ ra trong quá trình thực hiện công việc xã hội có thể xác định chính
xác hao phí lao động của toàn thể cộng đồng thông qua tổng quỹ lương cho toàn
bộ người lao động. Điều này rất có ý nghĩa trong công tác thống kê, giúp Nhà
nước hoạch định các chính sách và vạch ra các chiến lược.
Với các chức năng nêu trên tiền lương đóng vai trò quan trọng trong việc
thúc đẩy sản xuất phát triển, phát huy tính sáng tạo của người lao động, tăng năng
suất, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. Để tiền lương thực hiện các chức năng
hay công tác tổ chức lao động tiền lương phải tuân thủ theo các nguyên tắc sau:
1.2. nguyên tắc hạch toán lao động tiền lương:
1.2.1: phân loại lao động hợp lý :
Trên thực tế lao động trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau nên để
thuận lợi cho việc quản lývà hạch toán cần nhất thiết phảI tiến hành phân
loại.Phân loại lao độnh là việc sắp xếp lao động và các các nhóm khác nhautheo
những đặc trưng nhất định.Thông thiượng lao động thường phân theo dác tiêu
thúc sau:
- Phân loại theo thời gian lao động
- Phân loại theo quan hệ với quá trính sản xuất
Dựa theo mối quan hệ của lao động với quá trình sản xuất chia làm hai
loại:
5
+Lao động trược tiếp sản xuất: la toàn bộ số công nhân trưc tiếp sản xuất
sản phẩm
+Lao động gián tiếp sản xuất:là toàn bộ số người tham gia gián tiếp vào
quá trình sản xuất như: cac giám đốc,phó giám đốc,các văn thư...
Cách phân loại này giúp cho các doanh nghiệp đáng giá được tính hơp lý
của cơ cấu lao động.Tứ đó có biện pháp tổ chức, bố trí lao động phù hợp với yêu
cầu công việc,tinh giảm bộ máy gián tiếp
1.2.2: Phân loại tiền lương một cáh hợp lý:

Tiền lương được chia làm hai loại:tiền lương chính và tiền lương phụ.
-Tiền lương chính: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
làm việc thực tế
-tiền lương phụ:là tiền lương trả cho ngường lao động trong thời gian thực
tếkhông làm việc nhưng được hưởng chế độ(nghỉ phép,nghỉ hè..)
1.2.3Các khoản trích theo lương:
Bảo hiểm xã hội: Là khoản trực tiếp đảm bảo quyền lợi vật chất cho người
lao động khi họ gặp khó khăn rủi ro, không thể làm việc được góp phần ổn định
đời sống cho người lao động trên cơ sở đóng góp của người sử dụng lao động và
người lao động với sự bảo trợ của Nhà nước.
Theo Quyết định 1141 TC/CĐKT ngày 01 /01/1995 của Bộ trưởng Bộ tài
chính các nhà doanh nghiệp Quốc doanh được phép trích 25% tổng quỹ lương
của đơn vị để lập quỹ bảo hiểm và kinh phí Công đoàn (KPCĐ), trong đó:
+ 20% là quỹ BHXH (15% tính vào chi phí, 5% trừ vào thu nhập của nhân
viên).
+ 2% chi phí KPCĐ tính vào chi phí,.
+ 3% quỹ Bảo hiểm y tế (2% tính vào chi phí, 1% trừ vào lương).
Trong đó người sử dụng lao động đóng bằng 19% so với tổng quỹ lương
của những người tham gia bảo hiểm. người lao động đóng 6% tổng quỹ lương
mức đóng góp này thể hiện.
6
- Mang tính chất dự phòng tích luỹ để sử dụng khi gặp phải những trường
hợp cần trợ cấp.
- Mang tính chất tương tự cộng đồng nen việc đóng góp của người lao
động vừa là nghĩa vụ gắn với quyền lợi của bản thân.
Trợ cấp BHXH là một phần trong thu nhập của người lao động, nó bao
gồm các trường hợp: ốm đau, thai sản, tai nạn, hưu trí.. Việc lựa chọn trả lương
hợp lý, đúng vai trò rất quan trọng, có chức năng đo lường và khuyến khích vật
chất, làm cho người lao động quan tâm đến kết quả lao động của mình. Từ đó
kích thích sản xuất phát triển.

Về đối tượng: Theo Nghị định 45 CP chính sách BHXH đựoc áp dụng với
mọi người trong xã hội. Chủ yếu là người nghèo, người có mức thu nhập thấp,
các đối tượng này được người bảo trợ, vì vậy khả năng đóng BHXH hạn chế
nhưng vẫn cần hưởng trợ cấp khi có yêu cầu. Đối với tất cả cán bộ công nhân
viên làm việc trong mọi thành phần kinh tế thì đây là đối tượng bắt buộc, những
người có mức thu nhập cao hoặc có điều kiện tham gia bảo hiểm để được hưởng
mức trợ cấp BHXH cao hơn, đồng thời chính sách BHXH còn quy định nghĩa
vụ đóng góp của những người được hưởng ưu đãi số tiền đóng góp này tạo nên
quỹ được gọi là quỹ BHXH.
Như vậy tiền lương và BHXH là khoản thu nhập chủ yếu của người lao
động được nhận sau một quá trình lao động. Do đó việc trả lương không chỉ căn
cứ vào hợp đồng lao động mà còn căn cứ vào hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp. Ngoài tiền lương trả cho người lao động, nếu đơn vị hoạt động có hiệu
quả thu lãi nhiều thì phần lãi này tiếp tục được phân phối cho người lao động,
trên cơ sở đóng góp lao động của từng người gọi là tiền thưởng.
BHYT theo quy định của chế độ tài chính hiện hành,quỹ BHYT cũng được
hình thành từ việc trích theo tỷ lệ 3%trên tổng số tiền lương cấp bậc của công
nhân viên.Trong đó một phần do doanh phiệp gánh chịu tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh theo tỷ lệ là 2%, một phần là do nhường lao động gánh chịu
7
KPCD cũng đươc hình thành việc trích lập và tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh theo tỷ lệ là 2%
1.3 Các hình thức trả lương :
Hình thức trả lương theo thời gian,trả lương theo sản phẩm ,theo khoán là
các hình thức áp dụng chủ yếu cho các doanh nghiệp hiện nay .nó được áp dụng
hoặc không,trong việc trả lương sao cho phù hợp với đặc điểm sản xuất.
1.3.1. Hình thức trả lương theo thời gian:
Đây là hình thức trả lương căn cứ vào thời gian lao động và lương cấp bậc
yêu cầu để tính lương cho công nhân viên. Hình thức này áp dụng chủ yếu cho
cácn bộ công nhân viên quản lý, y tế, sản xuất trên dây chuyền tự động.

* Trả lương theo thời gian giản đơn:
Hình thức này phù hợp với loại lao động gián tiếp, thường được áp dụng
cho các loại lao động không đồng nhất. Trả lương theo hình thức này chưa phát
huy đầy đủ các nguyên tắc phân phối theo lao động vì chưa chú ý đến các mặt
chất lượng công tác thực tế của công nhân viên chức.
+ Lương tháng: áp dụng đối với cán bộ công nhân viên làm ở bộ phận gián
tiếp: Mức lương = Lương cơ bản + Phụ cấp (nếu có).
+ Lương ngày: Đối tượng áp dụng như lương tháng khuyến khích người
lao động đi làm đều.
Lương cơ bản x hệ số lương
Mức lương = x Số ngày thực tế làm việc
Số ngày làm việc theo chế độ (26 ngày)
+ Lương giờ: áp dụng đối với người làm việc tạm thời.
Mức lương ngày
Mức lương = x Số giờ thực tế làm
8 giờ làm việc
* Trả lương theo thời gian có thưởng:
Thực chất của chế độ này là sự kết hợp giữa việc trả lương theo thời gian
giản đơn và tiền thưởng khi công nhận vượt mức những chỉ tiêu số lượng và chất
8
lượng quy định. Nó có ưu điểm vừa phản ánh trình độ thành thạo, thời gian làm
việc, khuyến khích người lao động có trách nhiệm với công việc nhưng việc xác
định mức lương hợp lý là rất khó, vì vậy nó chưa đảm bảo phân phối theo lao
động.
Mức lương = Lương theo thời gian giản đơn + Tiền thưởng.
Do vậy các doanh nghiệp chỉ áp dụng hình thức tiền lương thời gian cho
những loại công việc chưa xây dựng dược định mức lao động, chưa có đơn giá
tiền lương sản phẩm… Tiền lương tính trả cho người lao động chưa đảm bảo
phân phối theo lao động nên chưa phát huy được chưa đảm bảo phân phối theo
lao động nên chưa phát huy được chức năng đòn bẩy kinh tế.

1.3.2. Hình thức trả lương theo thời sản phẩm:
Lương tính theo sản phẩm là tiền lương tính trả cho công nhân căn cứ vào
số lượng sản phẩm, chất lượng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành và đơn giá
tiền lương trả cho sản phẩm hoàn thành hình thức này đã làm gắn chặt hơn giữa
thu nhập tiền lương với kết quả sản xuất của mọi công nhân. Do đó khuyến khích
họ nâng cao năng suất lao động, khuyến khích họ ra sức học tập văn hoá, kỹ
thuật, nghiệp vụ để hoàn thiện và nâng cao trình độ tay nghề phát huy tính sáng
tạo cải tiến kỹ thuật, phương pháp lao động…. Nhằm nâng cao năng suất lao
động góp phần thúc đẩy cải tiến quản lý doanh nghiệp, nhất là công tác lao động
và thực hiện tốt quá trình hạch toán kinh tế. Theo quy định hiện nay. Giám đốc
các doanh nghiệp có quyền lựa chọn các hình thức trả lương phù hợp với từng tập
thể hay cá nhân người lao động.
*Chế độ trả lượng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân:
Lương cấp bậc công nhân
Đơn giá tiền lương =
Mức sản lượng thực tế
Hoặc:
Đơn giá tiền lương = Lương cấp bậc x lương thời gian định mức.
9
+ Ưu điểm: Mối quan hệ giữa tiền lương của công nhân nhận được và kết
quả lao động thể hiện rõ ràng, người công nhân có thể xác định được ngày tiền
lương của mình.
+ Nhược điểm: Người công nhân ít quan tâm đến máy móc thiết bị, chạy
theo số lượng không quan tâm đến chất lượng. Tinh thần tập thể, thực hiện tương
trợ lẫn nhau, có tình trạng dấu nghề, dấu kinh nghiệm.
* Chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể:
Được áp dụng đối với công việc cần một tập thể công nhân thực hiện.
* Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp:
Chế độ này chỉ áp dụng cho những công nhân phụ mà công việc của họ có
ảnh hưởng nhiều đến kết quả lao động của công nhân chính hưởng lương theo sản

phẩm như: Công nhân sửa chữa, công nhân điều chỉnh thiết bị trong nhà máy….
Đặc điểm của chế độ này là tiền lương của công nhân phụ lại tuỳ thuộc vào kết
quả sản xuất của công nhân chính.
1.3.3 Chế độ trả lương khoán:
áp dụng những công việc nếu giao chỉ tiết bộ phận sẽ không có lợi bằng
giao toàn bộ khối lượng cho công nhân hoàn thành trong một thời gian nhất định.
Trong cách trả lương này thì tùy theo công việc cụ thể mà đưa ra giá
khoán thích hợp với mọi yêu cầu là một cách tỷ mỉ chặt chẽ đến từng yếu tố sản
xuất như :máy móc,nguyên vật liệu…để có đơn giá khoán. Tuy nhiên việc xác
định đơn giá khoán khó đảm bảo được chính xác trong việc phân chia lương cho
từng công nhân viên.
1.4 vai trò,nhiệm vụ của kế toán tiền lương và các khoản trích theo
lương.
Tổ chức ghi chép,phản ánh tổng hợp một cách trung thực,kịp thời,đầy
đủ,chính xác tình hình hiện có về sự biến động về số lượng và chất lượng lao
động
10
Tính toán, chính xác, kịp thời, chế độ và các khoản tiền lương và các khoản
trợ cấp cho ngường lao đông.
Thực hiện việc kiểm tra tình hình huy động vốn và sử dụng lao động, tình
hình chấp hành các chính xác quỹ BHXH,BHYT.
Tính toán và phân bổ chính xác đúng đối tượng các khoản tiền lương,
khoản trích BHXH,BHYT .
Lập báo cáovề lao động tiền lương, BHXH, BHYT thuộc phạm vi của kế
toán, tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lương, quỹ BHXH,
BHYT, các chính sách tiền lương.
1.5.kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:

Tiền lương là biểu hiện sự bù đắp hao phí lao động phù hợp với quy luật kinh
tế, trong nền kinh tế thị trường theo hướng XHCN. Nó không ngừng được cải

thiện theo mức độ phát triển sản xuất của nền công nghiệp hoá và hiện địa hoa,
tiền lương là sự tổng hợp các chế độ chính sách đòi với người lao động.
Hiện nay ở nước ta tiền lương là vấn đề được mọi người quan tâm vì nó là
một yếu tố chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm, nó tham gia hoạt động sản
xuất, kinh doanh một cách trực tiếp và gián tiếp. Tiền lương đóng một vai trò đặc
biệt đối với sự phát triển của doanh nghiệp không chỉ trên phương diện đòn bẩy
kinh tế mà nó còn liên quan trực tiếp tới giá thành sản phẩm.
Vì vậy việc hạch toán tiền lương cho người lao động sau mỗi chu kỳ sản
xuất và việc phân bổ khoản tiền lương này vào giá thành sản phẩm và chi phí lưu
thông chính xác.
Từ công tác hạch toán tiền lương và BHXH giúp các nhà quản lý biết được
tình hình sử dụng lao động quỹ lương và các phân phối quỹ lương là cơ sở để tính
toán chi phí lao động trong quá trình sản xuất, thông qua các loại sổ sách, chứng
từ về tiền lương BHXH và các thành phần kinh tế khác giúp cho các nhà quản lý
có kế hoạch sản xuất cụ thể cho thời kỳ sau và có biện pháp để hạ giá thành sản
11
phẩm, giảm chi phí để tăng lợi nhuận. Hơn nữa hạch toán tiền lương BHXH còn
tạo điều kiện cho việc kiểm tra của cấp trên trong việc tính đúng, tính đủ và kịp
thời.
Tiền lương không chỉ đơn thuần là vấn đề liên quan đến người lao động,
liên quan đến đơn vị mà còn có mối quan hệ sâu sắc đến các hoạt động kinh tế xã
hội vì thực chất nó là biểu hiện một mặt của quan hệ xã hội, quan hệ sản xuất nó
còn liên quan đến chính sách, chế độ của Quốc gia, đến sự vận dụng thực hiện
luật lao động trong các doanh nghiệp.
Trong thực tế một chính sách tiền lương hợp lý rất quan trọng nó giúp
người chủ doanh nghiệp có quyết định sáng suốt về nhân công, đầu tư… bắt đầu
kinh doanh hay mở rộng kinh doanh. Tuy nhiên để giải quyết vấn đề này cũng
rất nhiều mâu thuẫn, nhiều yếu tố cần giải quyết như cũng và cần lao động, mức
lương… Việc giảm tiền lương trong thực tế là rấ khó vì phần lớn các nước đều
quy định mức tiền công tối thiểu do sự đấu tranh của công nhân đảm đảm bảo

mức sống tối thiểu nhất định. Việc nâng tiền công tối thiểu lên thì lại mâu thuẫn
với các yếu tố khác, cho nên để có một chính sách tiền lương hợp lý đòi hỏi nhà
quản lý phải luôn quan tâm nghiên cứu gắn liền với tiền lương với trách nhiệm
sản phẩm và hiệu quả kinh doanh của công ty.
1.5.1 chứng từ sử dụng
- Bảng chấm công Mẫu số 01 - LĐTL
- Bảng thanh toán tiền lương Mẫu số 02 - LĐTL
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH Mẫu số 03 - LĐTL
- Bảng thanh toán BHXH Mẫu số 04 - LĐTL
- Bảng thanh toán tiền lương Mẫu số 05 - LĐTL
Ngoài ra có thể sử dụng các chứng từ hướng dẫn nếu doanh nghiệp thấy cần.
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoàn thành Mẫu số 06 - LĐTL
- Phiếu báo làm thêm giờ Mẫu số 07 - LĐTL
- Hợp đồng giao khoán Mẫu số 08 - LĐTL
- Biên bản tai nạn lao động Mẫu số 09 - LĐTL
12
Tuỳ thuộc vào đặc điểm hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp mà
việc sử dụng các chứng từ kế toàn tiền lương và BHXH có khác nhau.
1.5.2tài khoản sử dụng
Theo chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành ngày 01/11/1995 theo quyết
định 114/TCQD - CĐKKT của nước ta. Để phản ánh tình hình thanh toán lương
các khoản khác với CNV, kế toán sử dụng TK334 phải trả công nhân viên với kết
cấu như sau:
Bên nợ: - Các khoản tiền công, BHXH và các khoản khác đã trả CNV.
- Các khoản đã trừ vào tiền công.
Bên có: - Các khoản tiền công, BHXH và các khoản khác phải trả CNV
- Các khoản tiền đã trả CNV lớn hơn số tiền phải trả.
Số dư có: - Các khoản tiền công, BHXH và các khoản khác phải trả nhưng
chưa trả cho CNV.
Tài khoản338:Phải trả phải nộp khác

Kết cấu của TK338:
Bên nợ:
-Kết chuyển gi trị tài sản vào các TK liên quan theo quyết định ghi trong
biên bản xử lý.
-BHYT phải trả công nhân viên
-KPCĐ chỉ tại đơn vị
-Các khoản đả trả,và đã nộp khác
Bên có
giá trị tài sản thừa chờ giải quyết chưa rõ nguyên nhân
giá trị tài sản thừa phải trả cho các tập thể theo quyết định ghi trong biên
bản xử lý
trich BHXH,BHYT,KPCĐvà chi phí SXKD
Các khoản thanh toán với công nhân viên về tiền nhà, tiền điện nước ở tập
thể.
13
-Trích BHXHvà KPCĐ vượt chi được cấp bù
Các khoản phải trả khác
dư có:
+ BHXH, BHYT và KPCĐ đã trích chưa nộp đủ cho cơ quan cấp trên họăc số
quỹ để lại cho đơn vị chưa chi tiết.
1.5.3 phương pháp kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Về trình tự hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu về tiền lương căn cứ vào
tài liệu để tính lương hàng tháng cho CNV như: Bảng chấm công (mẫu số 01 -
LĐTL) các phiếu xác nhận hoặc công việc hoàn thành.. kế toán lập bảng thanh
toán tiền lương tính cho các bộ phận và ghi sổ:
Nợ TK 241 - XDCBDD
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (6271)
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 - Chi phí QLDN

Nợ TK 335 - Chi phí phải trả
Có TK 334 - Phải trả CNV
1. Tính tiền lương phải trả CNV ghi
Nợ TK 431 - Quỹ khen thưởng phúc lợi
Có TK 334 - Phải trả CNV
2. Trích trươc tiền lương nghỉ phép cho CNV trong tháng:
Nợ TK 627, 641 , 642
Có TK 335 - Chi phí phải trả.
3. Tính số tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả CNV ghi:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả
Có TK 334 - Phải trả CNV
Các phần khấu trừ vào tiền lương của CNV
Nợ TK 334 - Phải trả CNV
Có TK 336 - Phải trả nội bộ (tiền điện nước)
14
Có TK 338 - Phải, phải nộp khác
Có TK 141 - Tạm ứng
Có TK 138 - Phải thu khác
4. Tính thuế thu nhập của CNV phải nộp Nhà nước:
Nợ TK 334 - Phải trả CNV
Có TK 333 - Thuê và các khoản phải nộp Nhà nước.
5. Khi thanh toán tiền lương cho CNV, kế toán ghi:
Nợ TK 334 - Phải trả CNV
Có TK 111 - Tiền mặt
Cuối tháng trước khi khoá sổ, nếu số tiền lương và các khoản khác phải trả
cho CNV đã trả quá, kế toán lập bút toán chuyển sang TK 138 - Phải thu khác.
Nợ TK 138 - Phải thu khác
Có TK 111 - Tiền mặt
15
a)Trình tự tự hạch toán được khái quát theo sơ đồ:


(2)
(1)
(3)
(8)
(4)
(9)

(6) (5)
(10)
(11)
(12)
(13)
(7)
(1) Rút tiền về quỹ
(2) Ghi Lương kỳ I
(3) Thanh toán lương kỳ 2
(4) Tiền lương phải trả cho CNV SX SP
16
TK 111
TK 333
TK 336
TK 141
TK 338
TK 138
TK 112
TK334
TK335
TK622, 627
641, 642

(5) Trích trước tiền lương nghỉ phép kế hoạch
(6) Tiền lương ghỉ phép thực tế phải trả
(7) BHXH phải trả cho CNV
(8) Khấu trừ thuế thu nhập phải nộp
(9) Khấu trừ khoản phải trả nội bộ
(10) Trích từ tiền tạm ứng
(11) BHYT, CNV phải nộp, tiền lương CNV chưa lĩnh.
(12) Khấu trừ tài khoản
(13) Chênh lệch số đã trả và khấu trừ lớn hơn số phải trả.
Với cách hạch toán như trên tiền lương là một yếu tố của chi phí sản xuất.
ngoài ra nếu chính sách tài chính cho phép các doanh nghiệp có thể áp dụng cơ
chế phân phối thu nhập (lãi).
Trình tự hạch toán không có gì khác biệt so với trường hợp trước, khi hạch
toán việc tính ra số tiền phải trả CNV kế toán ghi:
Nợ TK 421 - Lãi chưa phân phối
Có TK 334 - Phải trả CNV
17
b)Trình tự hạch toán biểu hiện qua sơ đồ sau
(3)
(1)
(2) (4)
(6)
(7)
(8)
(10)
(11)
(5)
(1) Chi lương kỳ I
(2) Thanh toán lương cho CNV Kỳ II
(3) Tiền Tạm ứng chia lương hàng tháng

(4) Tiền lương chia thêm khi giải quyết được duyệt
(5) BHXH phải trả cho CNV
(6) Khâu trừ thuế thu nhập phải nộp
(7) Khấu trừ khoản phải trả nội bộ
18
TK 111
TK 333
TK 336
TK 338
TK 141
TK334
TK 138
TK121
(8) Lương và BHXH của CNV chưa lĩnh hoặc khấu trừ các khoản khác.
BHYT, CNV phải nộp.
(9) Trích từ tiền tạm ứng
(10) Khấu trừ tài khoản bắt bồi thường
(11) Chênh lệch số đã trả và số khấu trừ lớn hơn số phải trả.
Đối với các đơn vị áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ, sổ phát sinh bên có
của TK 338 từ chứng từ gốc được phân loại, tập hợp vào bảng phân bổ, từ đó lập
các chứng từ ghi sổ vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và vào sổ cái TK 334.
Đối với các doanh nghiệp áp ụng hình thức chứng từ, kế toán căn cứ vào
bảng thanh toán tiền lương ở các bộ phận để lập bảng phân bổ số 1 (bảng phân bổ
tiền lương - BHXH) và ghi nhật ký chứng từ số 7 (phần I, ghi có TK 334, nợ các
TK liên quan) như mẫu sau:
Bảng phân bổ tiền lương và BHXH
Tháng …. năm…….
STT Ghi có TK
TK 334 - Phải trả CNV TK 338,
3382, 3383,

Lương
chính
Lương
phụ
Các
khoản
khác
Cộng có
TK 334
1
TK 622
2
TK 627
3
Tk 154
Hoặc (63)
4
TK 611
5
TK 642
6
TK 142
7
TK 335
8
TK 338
Kế toán thanh toán vào các bảng thanh toán tiền lương của các bộ phận để
lập chứng từ ghi sổ số 12:
chứng từ ghi sổ
19

Tháng 12 năm 2006 s ố : 12
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền Ghi chú
Nợ Có
Tiền lương phải trả CNTT sản xuất 622 334
Tiền lương phải trả cho sản xuất chung 627 334
Tiền lương phải trả cho bộ phận bán
hàng
614 334
Tiền lương phải trả cho quản lý DN 642 334
Cộng:
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Căn cứ vào các phiếu chi, các chứng từ có liên quan kế toán lập chứng từ
ghi số sổ 13.
chứng từ ghi sổ
Tháng 12 năm 2006 Số 13
Trích yếu
Số hiệu TK
Số tiền Ghi chú
Nợ Có
Chi lương tháng 11 năm 2005 334 111
Cộng:
Ngày 31 tháng 12 năm 2006
Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lương, các phiếu chi, các chứng từ có liên
quan kế toán ghi vào sổ chi tiết TK 334.
1. Hàng tháng kế toán tính BHXH, BHYT, KPCĐ mà người sử dụng đóng
góp tính vào chi phí:
Nợ TK 622
Nợ TK 627

Nợ TK 641
Nợ TK 642
20
Có TK 338
2. Số tiền BHXH mà người lao động phải nộp trừ vào tiền lương.
Nợ TK 334
Có TK 338
3. Căn cứ vào số người được hưởng BHXH kế toán lập bảng thanh toán
BHXH để làm căn cứ trả BHXH ghi sổ kế toán.
Nợ TK 338
Có TK 334
4. Khi chỉ BHXH, BHYT … cho CNV nghỉ.
Nợ TK 334
Có TK 111
21
sơ đồ trình tự hạch toán BHXH, BHYT, KPCĐ
(2)
(3)
(7)
(1)
(4)
(5)
(6)
(1) Tính BHXH, BHYT và KPCĐ
(2) BHXH mà CNV phải nộp, trừ vào tiền lương.
(3) BHXH phải trả cho CNV
(4) Nộp BHXH, BHYT, KPCĐ.
(5) Chi KPCĐ và BHXH.
(6) Số đã trả lớn hơn số phải trả
(7) Trả BHXH, BHYT cho CNV.

*. Hạch toán các khoản thu nhập khác:
Ngoài tiền lương, BHXH thì người lao động còn được hưởng các khoản
như: Tiền lương, phụ cấp ca 3 , độc hại…
Trong việc hạch toán ta chỉ đề cập chủ yếu đến trình tự hạch toán thưởng
thường xuyên, thưởng định kỳ tại các doanh nghiệp.
22
TK 334
TK 338
TK 111, 112
TK 662
TK 627
TK 644
TK 642
- Đối với các khoản thưởng thường xuyên.
Được áp dụng cho công nhân trực tiếp sản xuất va gián tiếp hoàn thành
vượt mức kế hoạch, nâng cao chất lượng sản phẩm… thì được phân bố vào chi
phí sản xuất chung.
Kế toán định khoản:
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có TK 334 - Phải trả CNV
- Đối với các khoản thưởng định kỳ:
Những công nhân viên chức được bầu là lao động giỏi hàng tháng, quý do
hoàn thành xuất sắc cong việc được giao. Phần thưởng này nằm trong kế hoạch
khen thưởng của Công ty nên nó được trích từ quỹ khen thưởng.
Kế toán hạch toán như sau:
Nợ TK 431 - Quỹ khen thưởng phúc lợi
Có TK 334 - Phải trả CNV
- Đối với các khoản khen thưởng đột xuất:
Như bằng phát minh sáng kiến, thưởng cuối năm.. cũng được trích quý quỹ
(TK 431) và hạch toán giống như thưởng định kỳ.

Phòng tổ chức hành chính lập danh sách CBCNV đựơc thưởng từ các bộ
phận của đơn vị đưa về Phòng kế toán, tài vụ thực hiện việc phát thưởng cho
CBCNV thông qua bảng thanh toán tiền thưởng, do kế toán tiền lương lập.
Bảngthanh toán tiền thưởng
Tháng …. năm…….
STT Họ và tên
Bậc
lương
Mức thưởng
Ghi chú
Xếp loại Số tiền Ký nhận
Cộng:
23
Trên cơ sở bảng chấm công, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn
thành, bản thanh toán BHXH và thanh toán lương làm căn cứ kế toán tiền lương
lập bảng thanh toán tiền lương cho từng bộ phận Phòng. Ban (mẫu số 02-LĐTL) .
Bảng này được lập hàng tháng và mổi công nhân ghi trên một dòng căn cứ
vào thời gian làm việc …để tính lương cho từng CN , trong đó có cả phần trợ cấp,
bù giá . Sau đó lập bảng thanh toán tổng hợp lương rồi chuyển cho kế toán trưởng
và thủ trưởng ký duyệt ,trên cơ sở đó kế toán thu ,chỉ viết phiếu thu hay chi tiền
mặt thanh toàn lương cho toàn đơn vị .
1.6 Hệ thống sổ kế toán .
Hình thức kế toán là hệ thống tổ chức sổ kế toán , bao gồm số lợng sổ , kết
cấu mẫu số , mối quan hệ của các loại sổ đợc sử dụng để ghi chép , tổng hợp , hệ
thống hoá số liệu từ chứng từ gốc theo một trình tự và phong pháp ghi sổ nhất
định, nhằm cung cấp các tài liệu có liên quan đến cá chỉ tiêu kinh tế tài chính ,
phục vụ việc thiết lập báo cáo kế toán .
Mỗi hình thức kế toán đơc quy định một hệ thống sổ kế toán có liên quan .
Doanh nghiệp phải căn c vào hệ thống sổ kế toán do bộ tài chính quy định để lựa
chọn áp dụng hệ thống sổ kế toán theo hình thức kế toán mà doanh nghiệp đã

chọn .
Tất cả cá doanh nghiệp thuộc mọi loại hình, mọi lĩnh vực hoạt động sản
xuất kinh doanh và mọi thành phần kinh tế đều phải mở ghi chép, quản lý, lưu trữ
và bảo quản sổ kế toán theo đúng các quy định của luật kế toán .
Doanh nghiệp cụ thể hoá các sổ kế toán đã lựa chọn, phù hợp vơí quy mô
đặc điểm hoạt đông sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý trình độ ngiệp vụ của
cán bộ kế toán, điều kiện trang bị kỹ thật tính toán .
Các sổ tổng hợp theo hình thức kế toán được các doanh nghiệp vận dụng
phải tuân thủ mọi nguyên tắc cơ bản về loại sổ , kết cấu các loại sổ , mối quan hệ
và sự kết hợp giữa các loại sổ , trình tự và kỹ thuật ghi chép các loại sổ kế toán .
24
Doanh nghiệp mở hệ thống sổ kế toán theo kế toán năm. Các ngiệp vụ kinh
tế tài chính được phản ánh ghi chép vào sổ kế toán một cách đầy đủ, thường
xuyên liên tục và đúng với chứng từ kế toán .
Các hình thức sổ kế toán quy định áp dụng :
Hình thức nhật ký sổ Cái
Hình thức nhật ký chung
Hình thức chứng từ ghi sổ
Hình thức nhật ký chứng từ
1.6.1 Hình thức nhật ký sổ cái
Theo hình thức naỳ,các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đơc phản ánh vào một
quyển sổ đơc gọi là nhật ký-sổ cái.Sổ này lá sổ hạch toán tổng hợp duy nhất,trong
đó kết hợp phản ánh theo thời gian và theo hệ thống.Tất cả các tài khoản mà
doanh ngiệp sử dụng được phản ánh cả hai bên nợ-có trên cùng một quyển sổ.
Căn cứ ghi vào sổ là chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc, mỗi chứng
từ ghi một dòng nhật ký-sổ cái.
1.6.2 Hình thức nhật ký chung.
Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chung: Tất cả các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh đều phải ghi vào sổ nhật ký, trọng tâm là sổ nhật ký chung theo thứ
tự thời gian phát sinh và định khoản nghiệp vụ đó,sau đó lấy số liệu trên các sổ

nhật ký để chuyển ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh
25

×