Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

215 Một số vấn đề về chế độ và kế toán tài sản cố định thuê tài chính ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.22 KB, 26 trang )

Đề tài: Một số vấn đề về chế độ và kế toán tài sản cố định thuê tài chính ở Việt Nam
Lời nói đầu
ở Việt Nam hoạt động thuê tài sản nói chung và thuê tài chính nói
riêng là loại hình hoạt động còn khá mới, đang trong qúa trình xây dựng hoàn
thiện chuẩn mực kế toán ''thuê tài sản'' cho phù hợp với điều kiện ở Việt Nam
và chuẩn mực quốc tế. Cùng với xu thế phát triển của loại hình này ở nớc ta
trong những năm gần đây và để hội nhập với sự phát triển chung của nền kinh
tế thế giới nên rất cần thiết phải nghiên cứu tìm hiểu và hoàn thiện về hoạt
động thuê tài sản và cụ thể ở bài viết này em nghiên cứu về vấn để thuê tài
chính hiện nay.
Một thực tế cho thấy trong giai đoạn hiện nay nền kinh tế đang lâm vào
tình trạng thiếu vốn hoạt động, hầu hết các doanh nghiệp đều có nhu cầu đổi
mới máy móc thiết bị để tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng
trong nớc lẫn quốc tế. Ngoài ra việc vay vốn ngân hàng đòi hỏi các doanh
nghiệp tín dụng rất ngặt nghèo và thời hạn cũng thờng ngắn không đảm bảo
đợc vốn trung và dài hạn cho việc đổi mới các máy móc thiết bị. Trong bối
cảnh đó thuê mua tài chính ra đời là một giải pháp hữu hiệu nhằm tháo gỡ
những khó khăn vốn và là kênh dẫn vốn quan trọng cho nền kinh tế Việt Nam
nhất là trong giai đoạn hiện nay. Và thực tế cho thấy đơn vị đi thuê và cả đơn
vị cho thuê tài chính đợc hởng nhiều lợi thế hơn so với các hình thức tín dụng
khác.
Bài viết này gồm 3 phần:
Phần I: Cơ sở lý luận về TSCĐ và thuê TSCĐ
Phần II: Hạch toán kế toán TSCĐ thuê tài chính
Phần III: Thực trạng và giải pháp về thuê tài sản cố định
Do trình độ và thời gian nghiên cứu có hạn nên bài viết của em không
tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong sự góp ý của các thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn sự hớng dẫn nhiệt tình của thầy Trần Quí Liên và
các thầy cô giáo trong khoa kế toán đã giúp đỡ em hoàn thành đề án này.
1
Phần I: Cơ sơ lý luận về tscđ và thuê tscđ


1. Tài sản cố định.
Tài sản cố định (TSCĐ) là những t liệu lao động có giá trị lớn thời gian
sử dụng dài. Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh TSCĐ bị hao
mòn dần và giá trị của nó đợc chuyển dịch từng phần vào chi phí kinh doanh.
Khác với đối tợng lao động TSCĐ tham gia nhiều chu kỳ kinh doanh và giữ
nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến khi h hỏng.
Do tài sản cố định trong doanh nghiệp có nhiều loại với nhiều hình thái
biểu hiện, tính chất đầu t công dụng và tình hình sử dụng khác nhau nên cần
phải sắp xếp TSCĐ vào từng nhóm theo những đặc trng nhất định. Nh theo
hình thái biểu hiện kết hợp tính chất đầu t toàn bộ TSCĐ trong sản xuất đợc
chia làm 3 loại:
- Tài sản cố định hữu hình(TSCĐHH): bao gồm toàn bộ những t liệu
lao động có hình thái vật chất cụ thể có đủ tiêu chuẩn giá trị và thời gian sử
dụng theo chế độ quy định là giá trị từ 5 triệu đồng và thời gian sử dụng từ 1
năm trở lên.
- Tài sản cố định vô hình (TSCĐVH): là những tài sản cố định không
có hình thái vật chất phản ánh một lợng giá trị mà doanh nghiệp đã thực sự
đầu t. Theo quy định mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra liên
quan đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có giá trị từ 5 triệu đồng và
thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên mà không hình thành TSCĐHH thì đợc coi
là TSCĐVH.
- Tài sản cố định thuê tài chính: là tài sản cố định mà doanh nghiệp đi
thuê dài hạn và đợc bên cho thuê trao quyền quản lý và sử dụng trong hầu hết
thời gian tuổi thọ của TSCĐ. Tiền thu về cho thuê đủ cho ngời cho thuê trang
trải đợc chi phí của tài sản cộng với khoản lợi từ đầu t đó. Trong phạm vi bài
viết này chỉ nghiên cứu về TSCĐ thuê tài chính.
2
2. Tài sản cố định thuê tài chính:
Trớc hết ta phải hiểu về thoả thuận thuê mua là hợp đồng giữa hai hay
nhiều bên liên quan đến một hay nhiều tài sản, ngời cho thuê chuyển giao tài

sản cho ngời thuê độc quyền sử dụng và hởng dụng những lợi ích kinh tế
trong một khoảng thời gian nhất định, đổi lại ngời thuê có nghĩa vụ trả một số
tiền cho chủ tài sản tớng xứng với quyền sử dụng và quyền hởng dụng đó.
Đặc trng nổi bật của tín dụng thuê mua là việc tách quyền sở hữu ra khỏi
tài sản và do ngời cho thuê nắm giữ, đặc trng này khác hẳn với các giao dịch
mua máy móc thiết bị.
Có hai hình thức thuê mua là thuê hoạt động và thuê tài chính. Việc phân
chia này phải căn cứ vào bản chất các điều khoản ghi trong hợp đồng.
- Thuê hoạt động: thời gian thuê ngắn so với toàn bộ đời sống hữu ích
của tài sản các bên thuê có thể huỷ ngang hợp đồng chỉ cần báo trớc một thời
gian ngắn. Và ngời cho thuê phải chịu mọi chi phí vận hành của tài sản nh bảo
trì, bảo hiểm cùng mọi rủi ro và sự sụt giảm giá trị của tài sản. Mặt khác ngời
cho thuê đợc hởng tiền thuê và sự gia tăng giá trị của tài sản hay những quyền
lợi do quyền sở hữu tài sản mang lại. Đây là hình thức thuê ngắn hạn nên tổng
số tiền mà ngời thuê phải trả cho ngời cho thuê có giá trị thấp hơn nhiều so
với toàn bộ giá trị của tài sản, khi hợp đồng hết hạn ngời chủ sở hữu có thể
bán lại tài sản đó hoặc gia hạn hợp đồng cho thuê hay tìm một khách hàng
thuê khác. Ngời thuê có quyền sở hữu tài sản trong thời gian đã thoả thuận và
có bổn phận trả tiền thuê, ngời thuê không phải chịu các chi phí bảo trì hay
những rủi ro liên quan đến tài sản nếu không phải do lỗi của họ gây ra.Thuê
hoạt động không phải là một giải pháp tài trợ cho hành động mua tài sản
trong tơng lai.
- Thuê tài chính: là thuê tài sản có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi
ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản, quyền sở hữu tài sản có thể chuyển giao
vào cuối thời hạn thuê.Theo phơng thức này ngời cho thuê thờng mua tài sản
thiết bị mà ngời thuê cần và đã thơng lợng từ trớc các điều kiện mua tài sản đó
với nhà cung cấp hoặc ngời cho thuê cung cấp tài sản của họ cho ngời thuê.
Thuê tài chính đợc chia thành ba phần là thời hạn thuê cơ bản, thời hạn gia
hạn tuỳ chọn và phần giá trị còn lại.
3

Thời hạn thuê cơ bản là thời hạn mà ngời thuê trả những khoản tiền thuê
cho ngời cho thuê để đợc quyền sử dụng tài sản, trong suốt thời gian này ngời
cho thuê thờng kỳ vọng thu hồi đủ số tiền bỏ ra ban đầu cộng với tiền lãi trên
số vốn đã tài trợ. Đây là thời hạn tất cả các bên không đợc huỷ ngang hợp
đồng nếu không có sự chấp thuận của bên kia.
Thời hạn gia hạn tuỳ chọn là giai đoạn mà ngời thuê có thể tiếp tục thuê
thiết bị tuỳ theo ý muốn của họ, tiền thuê trong giai đoạn này thờng rất thấp
so với tiền thuê trong thời hạn cơ bản.
Phần giá trị còn lại theo thông lệ tại thời điểm kết thúc giao dịch thuê tài
chính ngời cho thuê thờng uỷ quyền cho ngời thuê làm đại lý bán tài sản. Ng-
ời thuê đợc phép hởng phần tiền bán tài sản lớn hơn so với giá mà ngời cho
thuê đa ra hoặc đợc khấu trừ vào tiền thuê và nó đơc coi nh một khoản hoa
hồng bán hàng.
Các loại chi phí bảo trì vận hành phí bảo hiểm và mọi rủi ro thờng do ngời
thuê chịu nên khoản tiền thuê mà ngời cho thuê nhận đợc coi là giá trị thuần của
tài sản. Trong thời gian diễn ra hoạt động thuê tài sản quyền sở hữu pháp lý đối
với tài sản thuộc về quyền cho thuê và quyền sử dụng hởng dụng những lợi ích
kinh tế xuất phát từ tài sản thuộc về ngời thuê. Do giữ quyền sở hữu pháp lý đối
với tài sản nên mọi u đãi về thuế và các khoản tiền bồi thờng do cơ quan bảo
hiểm trả cho tài sản đều do ngời cho thuê hởng, nhng ngời cho thuê thờng chiết
khấu phần tiền khuyến kích về thuế vào tiền thuê mà ngời thuê phải trả theo định
kỳ còn khoản tiền bồi thờng của công ty bảo hiểm thờng đợc ngời cho thuê
chuyển cho ngời thuê sau khi ngời thuê hoàn thành chọn vẹn mọi nghĩa vụ theo
quy định của hợp đồng.
Việc phân loại thuê tài sản là thuê tài chính hay thuê hoạt động phải căn
cứ vào bản chất các điêù khoản ghi trong hợp đồng ví dụ các trờng hợp thờng
dẫn đến hợp đồng thuê tài chính là:
+ Bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên đi thuê khi hết
thời hạn thuê.
+ Bên đi thuê tài sản có quyền lựa chọn mua tài sản vào cuối thời kỳ

thuê với giá ớc tính thấp hơn giá trị hợp lý tại ngày mua và vào ngày khởi đầu
thuê tài sản gần nh chắc chắn bên đi thuê sẽ mua lại tài sản thuê.
4
+ Thời gian thuê tài sản chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài
sản cho dù không có sự chuyển giao quyền sở hữu.
+ Vào ngày khởi đầu thuê tài sản giá trị hiện tại của tiền thuê tối thiểu ít
nhất bằng giá trị hợp lý của tài sản thuê.
+ Tài sản thuê thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên đi thuê có khả
năng sử dụng không cần có sự thay đổi sửa chữa lớn nào.
* Đối với bên đi thuê tài chính phải phản ánh khoản thanh toán thuê tài
sản trong tơng lai là tài sản và nợ phải trả trong bảng cân đối kế toán với cùng
một giá trị tại thời điểm khởi đầu thuê, nếu các nghiệp vụ thuê tài chính này
không đợc phản ánh trên bảng cân đối kế toán của bên đi thuê thì phần tài sản
và nợ phải trả của đơn vị bị phản ánh thiếu do đó sẽ làm sai lệch các tỷ lệ
phân tích tài chính. Khoản khấu hao tài sản thuê đợc phân bổ cho mỗi kỳ kế
toán trong suốt thời gian sử dụng dự kiến trên cơ sở nhất quán về chế độ khấu
hao của bên đi thuê áp dụng cho khấu hao tài sản thuộc sở hữu cùng loại, nếu
xác định đợc bên đi thuê sẽ có quyền sở hữu khi hợp đồng thuê hết hạn, thời
gian sử dụng dự kiến là thời gian hữu ích của tài sản, nếu không xác định đợc
thì khấu hao theo thời gian ngắn hơn giữa thời gian thuê hoặc thời gian sử
dụng hữu ích.
* Đối với bên cho thuê phải ghi nhận giá trị tài sản cho thuê tài chính là
khoản phải thu trên bảng cân đối kế toán đúng bằng số đầu t thuần cho thuê
tài chính. Các khoản phải thu từ cho thuê tài chính phải đợc ghi nhận là khoản
thanh toán vốn gốc và doanh thu cho thuê tài chính từ khoản đầu t và dịch vụ
của bên cho thuê. Bên cho thuê phân bổ doanh thu cho thuê tài chính trong
suốt thời gian cho thuê dựa trên lãi suất tiền thuê định kỳ cố định trên tổng số
d đầu t thuần của thuê tài chính. Các khoản thanh toán thuê tài chính cho một
kỳ kế toán đợc trừ dần vào đầu t gộp để làm giảm đi số tiền gốc và doanh thu
cho thuê tài chính cha thực hiện.

3. Các loại hợp đồng thuê mua tài chính:
- Hợp đồng bán và tái thuê: Trong thực tiễn hoạt động sản xuất kinh
doanh nhiều doanh nghiệp thờng gặp nhiều khó khăn về nguồn lu động trong
khi đó doanh nghiệp có nhu cầu phải duy trì sản xuất nên không thể bán bớt
TSCĐ để chuyển thành TSLĐ nên hình thức bán và tái thuê đã đáp ứng đợc nhu
5
cầu này. Bán và tái thuê là một thoả thuận tài trợ tín dụng mà công ty A( ngời
thuê) bán một tài sản của chính họ cho công ty B ( ngời cho thuê) đồng thời ngay
lúc đó một hợp đồng thuê mua đợc thảo ra với nội dung công ty B đồng ý cho
công ty A thuê lại chính tài sản mà họ vừa bán.
- Hợp đồng thuê mua giáp lng: Thuê mua giáp lng là phơng thức tài trợ
mà trong đó đợc sự thoả thuận của ngời cho thuê ngời thuê thứ nhất cho ngời
thuê thứ hai thuê lại tài sản mà ngời thuê thứ nhất đã thuê từ ngời cho thuê.
Kể từ thời điểm hợp đồng thuê lại đợc ký kết mọi quyền lợi và nghĩa vụ cùng
tài sản đợc chuyển giao từ ngời thuê thứ nhất sang ngời thuê thứ hai các chi
phí phát sinh do ngời thuê thứ nhất và ngời thuê thứ hai thoả thuận với nhau.
Tuy nhiên ngời thuê thứ nhất vẫn phải chịu trách nhiệm liên đới đối với những
rủi ro và thiệt hại liên quan đến tài sản vì họ là ngời trực tiếp ký hợp đồng với
ngời cho thuê.
- Hợp đồng thuê mua bắc cầu: Hình thức này mới phổ biến thời gian
gần đây. Theo thể thức mua này ngời cho thuê đi vay để mua tài sản cho thuê
từ một hay nhiều ngời cho vay nào đó. Ngời cho vay đợc hoàn trả tiền đã cho
vay từ các khoản tiền thuê thờng do ngời thuê trực tiếp chuyển trả theo yêu
cầu của ngời cho thuê, sau khi trả hết các món nợ vay những khoản tiền thuê
còn lại sẽ đợc trả cho ngời cho thuê.
Hợp đồng thuê tài sản đợc coi là hợp đồng thuê tài chính nếu hợp đồng thoả
mãn một hoặc cả ba trờng hợp: Nếu bên đi thuê huỷ hợp đồng và đền bù tổn thất
phát sinh liên quan đến việc huỷ hợp đồng cho bên cho thuê. Khoản thu hoặc
khoản thiệt hại do sự thay đổi giá trị hợp lý của giá trị còn lại của tài sản thuê gắn
với bên đi thuê. Bên đi thuê có khả năng tiếp tục thuê lại tài sản sau khi hết hạn

hợp đồng thuê với tiền thuê thấp hơn giá thuê thị trờng.
Bên cho thuê có quyền chấm dứt hợp đồng cho thuê tài chính trớc hạn
khi có một trong các trờng hợp sau: Bên thuê không trả tiền thuê theo quy
định trong hợp đồng cho thuê tài chính. Bên thuê vi phạm các điều khoản của
hợp đồng cho thuê tài chính. Bên thuê bị phá sản giải thể. Ngời bảo lãnh bị
phá sản giải thể và bên cho thuê không chấp nhận đề nghị chấm dứt bảo lãnh
hoặc đề nghị ngời bảo lãnh khác thay thế của bên thuê.
- Bên thuê có thể chấm dứt hợp đồng trớc hạn khi bên cho thuê vi phạm
một trong các trờng hợp sau: Bên cho thuê không giao đúng hạn tài sản cho
thuê. Bên cho thuê vi phạm hợp đồng.
6
Phần II: Hạch toán kế toán TSCĐ thuê tài
chính
1. Xác định nguyên giá TSCĐ thuê tài chính
TSCĐ thuê tài chính nguyên giá tuỳ thuộc vào phơng thức thuê (thuê
mua, thuê trực tiếp, thuê qua công ty cho thuê TSCĐ) và nội dung ghi trên
hợp đồng thuê. Chỉ đợc thay đổi nguyên giá khi đánh giá lại TSCĐ theo quyết
định của nhà nớc, khi xây lắp trang thiết bị cho TSCĐ, khi cải tạo nâng cấp
làm tăng năng lực và kéo dài thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ và khi tháo
dỡ một số bộ phận của TSCĐ.
Nguyên giá TSCĐ thuê dài hạn có thể tính theo một trong các cách sau:
- Tính theo số nợ gốc thực tế phải trả
Nếu trong hợp đồng ghi rõ số tiền bên đi thuê phải trả cho cả giai đoạn
thuê, trong đó ghi rõ số tiền lãi phải trả cho mỗi kỳ thì nguyên giá của TSCĐ
đi thuê tài chính đợc xác định theo công thức:
Nguyễn giá
TSCĐ đi thuê
=
Tổng số nợ phải
trả theo HĐ thuê

-
Số kỳ
thuê
x
Số lãi phải trả
mỗi năm
- Tính theo giá trị hiện tại của số tiền thuê
Trong đó:
PV: Giá trị hiện tại của tiền thuê(gốc)
FV: Lợng tiền phải trả ở một thời điểm trong tơng lai (tổng số tiền thuê
TSCĐ phải trả)
r : Tỷ lệ lãi suất
t : Số kỳ đi thuê( thời gian thuê)
Cách tính trên đây đợc sử dụng trong những doanh nghiệp áp dụng ph-
ơng pháp tính lãi gộp tức là lãi kỳ sau đợc tính bằng( tiền gốc + số lãi kỳ trớc)
x lãi suất. Phơng pháp này chỉ áp dụng với cách cho thuê TSCĐ thu hồi một
lần cả gốc lẫn lãi. Trên thực tế xu hớng của ngời cho thuê và đi thuê là thoả
7
t
r
FV
)1(
PV
+
=
thuận với nhau sao cho trong suốt thời gian đi thuê và cho thuê số tiền trả cuối
mỗi năm( mỗi kỳ) bằng nhau( mỗi lần trả nợ bao gồm tiền lãi và một phần
tiền nợ gốc). Điều này vừa tránh đợc rủi ro vừa có nguồn thu thực tế hàng
năm một cách ổn định đối với ngời cho thuê. Đồng thời với ngời đi thuê do số
tiền trả hàng năm bằng nhau nên giúp cho tình hình tài chính không bị xáo

trộn trong quá trình tìm nguồn trả nợ và giảm bớt chi phí lãi vay phải trả. Mặt
khác trong trờng hợp chuyển quyền sở hữu hoặc bán lại TSCĐ cho bên đi thuê
trớc thời hạn việc xác định giá trị còn lại cha thu hồi khá dễ dàng. Số tiền trả
đều đặn( thu đều đặn) mỗi năm đợc tính theo công thức:
2. Hạch toán hoạt động thuê tài chính
a. Hạch toán tại đơn vị đi thuê:
- Tài khoản sử dụng: Để theo dõi tình hình đi thuê TSCĐ dài hạn kế
toán sử dụng tài khoản 212 - TSCĐ thuê tài chính
Bên nợ: Phản ánh nguyên giá TSCĐ đi thuê dài hạn tăng thêm
Bên có: Phản ánh nguyên giá TSCĐ đang thuê dài hạn giảm do trả cho
bên cho thuê hoặc mua lại
D nợ: Nguyên giá TSCĐ đang thuê dài hạn.
TK 212 mở chi tiết theo từng TSCĐ đi thuê.
Phơng pháp hạch toán:
Khi nhận TSCĐ thuê ngoài căn cứ vào chứng từ liên quan( hoá đơn
dịch vụ cho thuê tài chính hợp đồng thuê tài chính...) ghi:
Nợ TK 212 Nguyên giá TSCĐ ở thời điểm thuê
Nợ TK 133(1332) Thuế VAT đầu vào đợc khấu trừ
Có TK 342 Tổng số tiền thuê phải trả
8
t
r
rPV
)1(
1
1
*
+

=

Số tiền phải trả đều
đặn từng kỳ
(tháng, quý,
Trờng hợp thuê TSCĐ dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá
dịch vụ chịu thuế VAT theo phơng pháp trực tiếp hay không chịu thuế VAT
kế toán ghi:
Nợ TK 212 Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính
Có TK 342 Tổng số tiền thuê phải trả
Định kỳ, căn cứ vào hoá đơn dịch vụ cho thuê tài chính xác định số tiền
thuê trả kỳ này cho bên cho thuê. Trên cơ sở đó tính ra số lãi thuê và số tiền
nợ gốc về đi thuê trả kỳ này:
Nợ TK 342 Số nợ gốc phải trả kỳ này
Nợ TK 811 Số lãi thuê phải trả kỳ này
Có TK 315 số tiền thuê phải trả kỳ này(gốc + lãi thuê)
Khi trả cho bên cho thuê tài chính
Nợ TK 315
Có TK 111, 112. ..
Cuối kỳ trích khấu hao TSCĐ đi thuê theo chế độ quy định tính vào chi
phí kinh doanh:
Nợ TK liên quan(627,641,642)
Có TK 214(2142) Số khấu hao phải trích
Đồng thời xác định số thuế VAT đầu vào đợc khấu trừ kỳ này theo hoá
đơn dịch vụ cho thuê tài chính:
Nợ TK 3331 Trừ vào thuế VAT đầu vào phải nộp
Có TK 133 (1332) Số thuế đầu vào đợc khấu trừ trong kỳ
Số phí cam kết sử dụng vốn phải trả hoặc đã trả cho bên cho thuê tài
chính ghi:
Nợ TK 811 Ghi tăng chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK liên quan ( 342,111,112...)
Khi kết thúc hợp đồng thuê:

+ Nếu trả lại TSCĐ cho bên thuê
Nợ TK 1421 Chuyển giá trị còn lại cha khấu hao hết( nếu có)
Nợ TK 214(2142) Giá trị hao mòn luỹ kế
Có TK 212 Nguyên giá TSCĐ đi thuê
9
TK342
TK315
(1)
(
3)
TK3331
+ Nếu bên đi thuê đợc quyền sở hữu hoàn toàn:
BT1) Kết chuyển nguyên giá TSCĐ
Nợ TK 211,213
Có TK 212 Nguyên giá
BT2) Kết chuyển giá trị hao mòn luỹ kế
Nợ TK 214(2142)
Có TK 214(2141,2143) Giá trị hao mòn luỹ kế
Nếu bên đi thuê đợc mua lại
Ngoài hai bút toán phản ánh theo nguyên giá và giá trị hao mòn giống
nh khi đợc giao quyền sở hữu hoàn toàn, kế toán còn phản ánh số tiền phải trả
về mua lại hay chuyển quyền sở hữu( tính vào nguyên giá TSCĐ)
Nợ TK 211,213 Giá trị trả thêm
Có TK liên quan( 111,112,342).
Ta có thể khái quát qua sơ đồ dới đây:
10
TK212 TK211,2
13
TK133
TK111,112

TK2141 TK2142 TK641,627,642
(7)
(5)
(2)
(4)
(8) (6)
TK811

×