Tải bản đầy đủ (.doc) (91 trang)

222 Nghiệp vụ Kế toán lưu chuyển hàng hóa & xác định kết quả tiêu thụ hàng hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (542.21 KB, 91 trang )

Nghiệp vụ: Kế toán lu chuyển hàng hóa và xác định kết quả
tiêu thụ hàng hóa
Mục lục
Lời mở đầu.......................................................................................................................2
I. Khát quát về công ty....................................................................................................50
1. Quá trình hình thành và phát triển..........................................................................50
1
Lời mở đầu
Trong những năm qua, cơ chế quản lý kinh tế của nớc ta đã có những đổi
mới sâu sắc và toàn diện. Cơ chế mới đã tạo ra những chuyển biến tích cực cho
sự tăng trởng của nền kinh tế. Mục tiêu phát triển của đất nớc đã có sự điều
chỉnh phù hợp với yêu cầu, khả năng của từng thời kỳ, từng giai đoạn. Nhiều
chính sách kinh tế, nhiều chế độ quản lý kinh tế- tài chính đã đang và còn tiếp
tục đổi mới, ngày càng đợc hoàn thiện. Hạch toán kế toán với t cách là một bộ
phận cấu thành quan trọng của hệ thống công cụ quản lý kinh tế tài chính, đã
có những cải tiến và hoàn thiện từng bớc theo mức độ phát triển và yêu cầu của
cơ chế quản lý. Trong thời kỳ này để phù hợp với cơ chế thị trờng, hạch toán kế
toán phải hết sức chặt chẽ và hạn chế tối đa các khe hở gây khó khăn cho quá
trình quản lý kinh tế tài chính.
Sự phát triển một cách tất yếu và mạnh mẽ của các doanh nghiệp thơng
mại trong nền kinh tế hiện nay làm nảy sinh ra nhiều vấn đề khó khăn trong quá
trình quản lý càng chứng minh sự cần thiết của công cụ hạch toán. Đặc biệt quá
trình tiêu thụ đợc coi là khâu mấu chốt trong hoạt động kinh doanh thơng mại,
cho nên hạch toán nghiệp vụ kinh doanh tiêu thụ là một khâu hết sức quạn trọng
cần phải đợc quan tâm thoả đáng. Nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo
cơ chế thị trờng. Sự cạnh tranh khốc liệt là đặc tính của thị trờng này. Các
doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải tìm mọi cách đa đợc sản phẩm
hàng hoá tới tay ngời tiêu dùng, đợc họ chấp nhận. Từ đó thu đợc lợi nhuận từ
việc sản xuất, tiêu thụ. Hạch toán tiêu thụ hàng hoá sau mỗi thời kỳ kinh doanh
sẽ cho doanh nghiệp có đợcc cái nhìn tổng quát về kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình một cách cụ thể qua các chỉ tiêu doanh thu và kết quả lãi


lỗ. Từ đó doanh nghiệp có biện pháp điều chỉnh lại cơ cấu hàng hoá, hình thức
kinh doanh, phơng thức quản lý cho phù hợp và có hiệu quả hơn, hạn chế các
thiệt hại có thể ớc đoán đợc. Tổ chức hạch toán tiêu thụ và kết quả tiêu thụ sẽ
cung cấp những thông tin cần thiết giúp cho các nhà quản lý phân tích, đánh
giá, lựa chọn các phơng án kinh doanh, đầu t vào doanh nghiệp có hiệu quả
2
nhất. Qua quá trình học tập và tìm hiểu thực tế tại công ty Xuất Nhập Khẩu
Nam Đô cùng với nhận thức đợc tầm quan trọng của tổ chức tiêu thụ hàng hoá
cũng nh công tác hạch toán tiêu thụ, em đã chọn chuyên đề thực tập tốt nghiệp
với đề tài: Kế toán lu chuyển hàng hóa và xác định kết quả tiêu thụ hàng
hoá ở công ty Xuất Nhập Khẩu Nam Đô
Mục tiêu của chuyên đề này là làm rõ những nguyên tắc hạch toán tiêu
thụ hàng hoá trong doanh nghiệp kinh doanh thơng mại, liên hệ với tình hình
thực trạng của công ty để thấy đợc những vớng mắc, tồn tại và có đợc những
giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác tiêu thụ ở công ty.
Chuyên đề đợc trình bày với kết cấu gồm 3 phần:
phần I: Lý luân cơ bản về hạch toán lu chuyển hàng hoá và xác định kết
quả tiêu thụ
Phần II. thực trạng hạch toán lu chuyển hàng hoá và kết quả tiêu thụ
hàng hóa ở công ty XNK Nam Đô
Phần III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện kế toán lu chuyển hàng
hóa và kết quả tiêu thụ hàng hoá tại công ty XNK Nam Đô
3
phần I: Lý luận cơ bản về hạch toán lu chuyển hàng
hoá và xác định kết quả tiêu thụ
I.Khái quát chung
1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh thơng mại trong cơ chế thị trờng.
Từ lâu thơng mại đã ra đời phát triển do có sự phân công lao động xã hội
và chuyên môn hoá sản xuất. Thơng mại khâu trung gian nối liền sản xuất và
tiêu dùng, thực hiện nhiệm vụ quan trọng là lu thông hàng hoá. Bởi vậy, trong

xã hội nếu còn sản xuất, còn tiêu dùng thì còn lu thông hàng hoá.
Theo nghĩa hẹp, hoạt động thơng mại là việc thực hiện một hoặc nhiều
hành vi thơng mại của thơng nhân là phát sinh quyền và nghĩa vụ giữ các thơng
nhân với nhau hoặc giữa thơng nhân với các bên có liên quan, bao gồm việc
mua bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ thơng mại và các hoạt động xúc tiến thơng
mại nhằm mục đích lợi nhuận hoặc thực hiện các chính sách kinh tế xã hội
khác.
Trên góc độ vĩ mô, hoạt động kinh doanh thơng mại là hợp đồng lu thông
hàng hoá trên thị trờng buôn bán của từng quốc gia riêng biệt hoặc giữa các
quốc gia. Do đó, chức năng cơ bản của thơng mại là mua bán, trao đổi hàng
hoá, cung cấp dịch vụ để phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân.
Hoạt động kinh doanh thơng mại có một số đặc điểm chủ yếu sau đây:
- Về hoạt động: Hoạt động kinh tế cơ bản của kinh doanh thơng mại là lu
chuyển hàng hoá. lu chuyển hàng hoá là sự tổng hợp các hoạt động thuộc các
quá trình mua, bán, trao đổi và dự trữ hàng hoá.
- Về hàng hoá: Hàng hoá trong kinh doanh thơng mại gồm các loại vật t,
sản phẩm có hình thái vật chất mà doanh nghiệp mua về với mục đích để bán.
- Về phơng thức lu chuyển hàng hoá: Quá trình lu chuyển hàng hoá trong
kinh doanh thơng mại có thể theo một trong hai phơng thức là lu chuyển hàng
hoá bán buôn và lu chuyển hàng hoá bán lẻ. Trong đó lu chuyển bán buôn là lu
chuyển hàng hoá với số lợng lớn cho mạng lới bán lẻ cho ngời sản xuất hay cho
4
xuất nhập khẩu. Hàng hoá lu chuyển trong khâu bán buôn vẫn nằm trong lĩnh
vực lu thông hàng hoá, cha chuyển sang ngời tiêu dùng. Còn lu chuyển hàng
hoá bán lẻ là lu chuyển hàng hoá với số lợng nhỏ hơn, trực tiếp bán thẳng tới
ngời sử dụng (cơ quan, xí nghiệp, dân c..). Đây là giai đoạn cuối cùng của quá
trình vận động hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng.
- Về tổ chức kinh doanh: Tổ chức kinh doanh thơng mại có thể theo
nhiều mô hình khác nhau nh tổ chức Công ty bán buôn, Công ty bán lẻ, Công ty
kinh doanh tổng hợp, Công ty môi giới.....

- Về sự vận động của hàng hoá: Sự vận động của hàng hoá trong kinh
doanh thơng mại cũng không giống nhau, tuỳ thuộc vào từng nguồn hàng và
ngành hàng (hàng hoá lu chuyển trong nớc hàng xuất nhập khẩu, hàng nông
lâm sản, thực phẩm...). Đối vói doanh nghiệp thơng mại, chi phí thu mua và thời
gian lu chuyển hàng hoá cũng khác nhau giữa các loại hàng. Vì thế tổ chức vận
chuyển hàng hoá hợp lý sẽ làm giảm bớt các khâu trong vận động hàng hoá, tiết
kiệm thời gian và giảm bớt chi phí lu thông hàng hoá.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trờng hiện nay, nhu cầu về hàng hoá rất
phong phú đa dạng và ngày một tăng cả số lợng lẫn chất lợng. Sản xuất phát
triển mạnh mẽ nên thơng mại trong đó cũng không ngừng đợc mở rộng. Thơng
mại đã trở thành một ngành kinh tế độc lập trong cơ cấu kinh tế đóng góp
không nhỏ vào tổng sản phẩm xã hội. Hơn thế thơng mại còn tạo điều kiện thúc
đẩy lu chuyển hàng hoá kịp thời, khuyến khích sản xuất, chấn hng mối quan hệ
hàng hoá- tiền tệ, góp phần mở rộng giao lu quốc tế. Điều này cho phép đất nớc
ta tận dụng đợc lợi thế so sánh, từng bớc đa nền kinh tế hội nhập với thế giới và
trong khu vc.
5
2. ý nghĩa nhiệm vụ của hạch toán lu chuyển hàng hoá trong các
doanh nghiệp kinh doanh thơng mại.
a. Lu chuyển hàng hoá
Nh đã nói ở trên, hoạt động thơng mại là hoạt động trung gian đa hàng
hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Các đơn vị kinh doanh thơng mại chính là
một kênh phân phối quan trọng thực hiện chức năng lu chuyển hàng hoá.
Lu chuyển hàng hoá là quá trình đa hàng hoá từ lĩnh vực sản xuất đến
lĩnh vực tiêu dùng thông qua các phơng thức mua bán và đợc thực hiện bởi các
đơn vị kinh doanh thơng mại.
Đối với các doanh nghiệp thơng mại, hoạt động lu chuyển hàng hoá là
hoạt động chủ yếu và thờng xuyên bao gồm hai quá trình mua hàng và bán hàng
không qua khâu chế biến làm thay đổi hình thái vật chất của hàng hoá.
Quá trình mua hàng ở các doanh nghiệp là quá trình vận động của vốn

kinh doanh từ hình thái vốn bằng tiền sang hình thái vốn hàng hoá. Quá trình
này hoàn tất khi hàng mua đã đợc kiểm nghiệm nhập kho hoặc chuyển bán
thẳng và tiền mua hàng đã thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Quá trình bán hàng là quá trình vận động vốn kinh doanh từ vốn hàng
hoá sang vốn tiền tệ và hình thànhh kết quả tiêu thụ. Quá trình bán hàng hoàn
tất khi hàng hoá đã giao cho ngời mua và đã thu tiền hàng và đợc chấp nhận
thanh toán.
b. ý nghĩa nhiệm vụ của hạch toán lu chuyển hàng hoá trong các doanh
nghiệp kinh doanh thơng mại.
Theo cơ chế kinh tế hiện nay các doanh nghiệp có quyền tự chủ về hoạt
động kinh doanh của mình tăng lợi nhuận giảm chi phí luôn là mục tiêu hàng
đầu của các doanh nghiệp trong nền kinh tế nói chung và của các doanh nghiệp
nói riêng. Thu nhập của các doanh nghiệp thơng mại hình thành do có sự chênh
lệch giữa giá bán và giá mua hàng hoá.
Thu nhập đó là bao nhiêu lại phụ thuộc số lợng hàng hoá tiêu thụ, giá cả
hàng hoá và các yếu tố khác nh thị trờng tiêu thụ, thị hiếu ngời tiêu dùng. Đây
cũng là nguồn bù đắp tất cả các khoản chi phí phát sinh trong kỳ. Vì vậy việc
6
kiểm tra số lợng hàng hoá bán ra và giá cả của chúng có ý nghĩa quan trọng đối
với việc xác đinh kết quả bán hàng trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp tìm đợc
nguồn hàng tốt giảm đợc chi phí mua hàng cũng nh chi phí quản lý, đánh giá
hàng tồn kho một cách khoa học chính là cơ sở cho việc nâng cao doanh thu và
lợi nhuận.
Qua đó có thể thấy rằng việc mua, bán dự trữ hàng hoá là những hoạt
động phức tạp, đòi hỏi công tác hạch toán lu chuyển hàng hoá phải đợc tổ chức
một cách hợp lý. Bởi vì đó không chỉ là điều kiện để quản lý chặt chẽ hàng hoá,
đảm bảo an toàn cho hàng hoá mà còn có ý nghĩa quyết định đối với sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp.
Hạch toán lu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ trong đơn vị
thơng mại cần thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ để cung cấp thông tin cho nhà

quản lý ra quyết định hữu hiệu, đó là:
- Tổ chức tốt công tác lu chuyển chứng từ và sổ kế toán nhằm tạo điều
kiện thuận lợi cho việc chỉ đạo, quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh có
hiệu qủa.
- Phân bổ hợp lý chi phí thu mua cho số hàng đã bán và hàng tồn kho
cuối kỳ.
- Phản ánh kịp thời số lợng hàng bán, ghi nhận đúng doanh thu bán hàng
và các chỉ tiêu khác có liên quan tới số lợng hàng bán.
- Kế toán quản lý chặt chẽ tình hình biến động và dự trữ kho hàng hoá.
- Lựa chọn phơng pháp và xác định đúng giá vốn hàng xuất bán để đảm
bảo độ chính xác của chỉ tiêu lãi gộp.
- Xác định đúng kết quả tiêu thụ hàng hoá và thực hiện chế độ báo cáo
đầy đủ.
- Theo dõi, thanh toán kịp thời công nợ với nhà cung cấp và khách hàng.
Tóm lại, với t cách là một công cụ, một bộ phận của quản lý hạch toán,
hạch toán lu chuyển hàng hoá trong đơn vị kinh doanh thơng mại có vai trò
quan trọng đối với hoạt động quản lý, đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh,
sự vận động và chu chuyển hàng hoá cũng nh hiệu qủa sử dụng vốn lu động
7
của doanh nghiệp, để từ đó có cơ sở tăng doanh thu, lợi nhuận cùng nhiều chỉ
tiêu tài chính khác.
Kế toán lu chuyển hàng hoá phải đợc xây dựng theo những chuẩn mực kế
toán chung. Đó là những quy định, hớng dẫn của pháp luật và chế độ (quyết
định 1141-TCQDKT ban hành ngày1/11/1995) và gần đây nhất là những điều
luật mới nh Luật Thuế GTGT, thuế thu nhập doanh nghiệp... Đồng thời kế toán
doanh nghiệp cần có sự vận dụng linh hoạt, sáng tạo để đạt hiệu quả nhất với
doanh nghiệp của mình (nh chọn phơng pháp tính gía hàng nhập, xuất, phơng
pháp phân bổ chi phí, hình thức tổ chức sổ kế toán ..). Dù đợc tổ chức ra sao thì
công tác kế toán, đảm bảo thực hiện những chức năng quan trọng của kế toán
trong nền kinh tế thị trờng.

3. Nội dung của hạch toán lu chuyển hàng hoá và xác định kết quả
tiêu thụ.
Quá trình lu chuyển hàng hoá bao gồm các khâu mua và bán hàng không
qua khâu chế biến, thực chất là quá trình vận động vốn kinh doanh. nghiệp vụ
mua, bán đó lại liên quan đến việc thanh toán với các nhà cung cấp, các khách
hàng, các hình thức thanh toán đối với từng nguồn hàng, mặt hàng. Hơn
nữa, do hàng hoá của doanh nghiệp thơng mại có đặc điểm là rất đa dạng và đợc
bảo quản tại nhiều kho bãi, địa bàn tiêu thụ lại phân tán nên trong quá trình
hạch toán lu chuyển hàng hoá có thể hạch toán chi tiết theo từng cửa hàng, kho
hàng hoặc từng mặt hàng.
Nội dung của hạch toán lu chuyển hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ
bao gồm:
- Hạch toán chi tiết hàng hoá: Là việc theo dõi chi tiết các loại hàng hoá
mua vào, xuất bán và tồn kho doanh nghiệp.
- Hạch toán quá trình mua hàng:
- Hạch toán quá trình bán hàng;
- Hạch toán và xác định kết quả tiêu thụ: hạch toán giá vốn hàng bán, chi
phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp để xác định kết qủa.
II. Hạch toán quá trình mua hàng.
8
Thu mua hàng hoá là giai đoạn đầu tiên trong quá trình lu chuyển hàng
hoá tại các doanh nghiệp kinh doanh thơng mại. Thực chất của quá trình này là
sự vận động vốn kinh doanh từ hình thái vốn tiền tệ sang hình thái vốn hàng
hoá.
Các loại hàng hoá thu mua đợc phân chia theo ngành hàng là:
- Hàng vật t, thiết bị.
- Hàng công nghệ phẩm, tiêu dùng.
- Hàng lơng thực, thực phẩm chế biến.
1. Các phơng thức mua hàng.
Việc thu mua hàng hoá trong doanh nghiệp thơng mại đợc tiến hành theo

nhiều phơng thức khác nhau. Tuy nhiên, tuỳ theo điều kiện cụ thể, đặc điểm sản
xuất kinh doanh và loại hình kinh doanh mà các doanh nghiệp lựa chọn những
phơng thức thích hợp nhất nhằm đạt hiệu quả tối u. Các phơng thức mua hàng
thờng đợc chọn là:
- Phơng thức chuyển hàng: Theo phơng thức này, bên mua và bên bán
phải ký kết hợp đồng kinh tế, trong đó quy định rõ về chủng loại, quy cách, số
lợng, giá cả của hàng hoá, phơng thức thanh toán, địa điểm giao nhận (do bên
mua quyết định ). Căn cứ vào hợp đồng đã ký, bên bán vận chuyển hàng cho
bên mua tới địa điểm ghi trong hợp đồng.
- Phơng thức nhận hàng trực tiếp tại kho bên bán: Theo phơng thức này,
doanh nghiệp mua hàng uỷ nhiệm cho cán bộ của mình trực tiếp đến nhận hàng
tại kho bên bán và ký xác nhân trên các chứng từ giao hàng. Ngời nhận hàng
phải có trách nhiệm áp tải hàng đa về kho của doanh nghiệp kèm theo chứng từ
mua hàng. Khi hàng hoá về, doanh nghiệp làm thủ tục kiểm nghiệm, nhập kho
hàng hoá. Phòng kế toán tiến hành kiểm tra chứng từ và ghi sổ thanh toán.
- Phơng thức mua hàng theo hình thức khoán: Theo phơng thức này,
doanh nghiệp phải lập hợp đồng khoán với cán bộ thu mua, trong đó quy định
rõ số lợng, chủng loại, quy cách, chất lợng, giá cả, ... địa điểm giao nhận hàng
hoá.
9
Sau đó doanh nghiệp tạm ứng tiền cho cán bộ thu mua chịu trách nhiệm
mua và đa hàng về nơi quy định. Doanh nghiệp chỉ nhập kho số hàng đó và
thanh toán tiền hàng khi nhận thấy điều kiện phù hợp với những gì đã ghi trong
hợp đồng khoán. Cuối cùng doanh nghiệp tiến hành thanh toán với cán bộ thu
mua.
Ngoài những phơng thức mua hàng nói trên, các doanh nghiệp còn có thể
áp dụng phơng thức mua hàng khác nh: phơng thức đặt hàng, đổi hàng, mua
hàng nông sản....
2. Tính giá hàng hoá mua vào.
Trong kinh doanh thơng mại, số lợng hàng hoá lu chuyển chủ yếu là mua

ngoài từ nơi sản xuất. Đơn vị cũng có thể nhập khẩu (đối với bán buôn ). Hoặc
có thể thu mua từ các đơn vị bán buôn (đối với bán lẻ hàng hoá ). Do đó trị gía
thực tế hàng hoá mua vào đợc tính theo từng nguồn nhập.
Kể từ ngày 1/1/1999 Luật thuế GTGT đợc chính thức đợc thực thi ở nớc
ta. Theo đó, trị giá thực tế hàng hoá mua còn tuỳ thuộc vào phơng pháp tính
Thuế GTGT mà doanh nghiệp áp dụng. Đối với doanh nghiệp tính Thuế GTGT
theo phơng pháp khấu trừ, trong gía mua ghi trên hoá đơn không bao gồm Thuế
GTGT đầu vào. Còn đối với doanh nghiệp tính thuế theo phơng pháp trực tiếp
thì trong giá mua ghi trên hoá đơn bao gồm cả Thuế GTGT đầu vào.
10
Giá thực tế
hàng hoá
thu mua
trong nước
=
Giá mua
ghi trên
hoá đơn
Chi phí
sơ chế
hoàn
thiện
Chi phí
thu mua
hàng hoá
Giảm
giá hàng
mua
+
+

-
Giá thực tế
hàng hoá
nhập khẩu
Giá mua
hàng hoá
nhập khẩu
(CIF)
Thuế
nhập
hàng
Chi phí
thu mua
nhập
Giảm giá
hàng
mua
= + +
-
Giá thực tế
hàng thuế
hoặc tự gia
công
Giá mua
hàng hoá
xuất gia
công
Chi phí liên
quan đến
việc gia

công
=
+
Trong trờng hợp doanh nghiệp mua hàng của đơn vị áp dụng phơng pháp
tính Thuế GTGT là phơng pháp trực tiếp, trên hoá đơn bán hàng không ghi rõ
tiền thuế mà chỉ ghi tổng giá thanh toán (bao gồm cả Thuế GTGT) thì doanh
nghiệp không đợc khấu trừ Thuế GTGT đầu vào. Giá thực tế nhập kho sẽ đợc
tính dựa trên tổng giá thanh toán. Nh vậy thực chất là giá hàng hoá mua vào có
bao gồm Thuế GTGT của nhà cung cấp.
Riêng chi phí thu mua, do có liên quan đến cả số lợng hàng hoá tiêu thụ
trong kỳ và tồn kho cuối kỳ nên cần đợc phân bổ cho cả hàng tiêu thụ và cha
tiêu thụ. Vấn đề này sẽ đề cập đến ở những phần tiếp theo.
3. Hạch toán chi tiết hàng hoá.
Hạch toán chi tiết hàng hoá phải theo dõi cụ thể cho từng mặt hàng,
nhóm hàng, ở từng kho hàng, quầy hàng trên cả hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị.
Do đó tổ chức công tác hạch toán chi tiết hàng hoá cần đợc kết hợp chặt chẽ
giữa kho hàng, quầy hàng và phòng kế toán của doanh nghiệp nhằm mục đích
giảm bớt trùng lặp khi ghi chép sổ sách kế toán, tăng cờng kiểm tra giám sát
của kế toán đối với hạch toán các nghiệp vụ ở kho hàng, phục vụ công việc đối
chiếu thờng xuyên số liệu ghi trên sổ kế toán với số thực tế kiểm kê. Đây là
công cụ quản lý hàng hoá có hiệu quả cần thực hiện ở mỗi doanh nghiệp. Trong
thực tế, đơn vị có thể lựa chọn một trong 3 phơng pháp hạch toán chi tiết sau:
Phơng pháp thẻ song song, phơng pháp sổ số d, phơng pháp sổ đối chiếu luân
chuyển.
3.1. Phơng pháp thẻ song song.
a. Đặc điểm.
- Tại kho: thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh về mặt số lợng tình hình
nhập, xuất, tồn kho, theo lô hàng hoặc theo từng mặt hàng.
Cuối tháng, thủ kho tiến hành tổng cộng số nhập, xuất, tính ra số tồn kho
về mặt lợng theo từng danh điểm hàng hoá.

- Tại quầy hàng: Nhân viên bán hàng trực tiếp ghi chép theo một trong
hai phơng pháp hạch toán về mặt giá trị hoặc hạch toán về mặt số lợng. Nếu
hạch toán về mặt giá trị, nhân viên bán hàng phải mở sổ nhận hàng và thanh
11
toán. Còn nếu hạch toán về mặt số lợng và giá trị thì nhân viên bán hàng phải
mở thẻ quầy hàng để theo dõi tình hình biến động theo từng mặt hàng.
- Phòng kế toán: Kế toán mở thẻ kế toán chi tiết cho từng loại hàng hoá t-
ơng ứng với thẻ kho mở tại kho. Thẻ này có nội dung tơng tự thẻ kho, chỉ khác
là theo dõi cả về mặt giá trị của hàng hoá.
b. Ưu nhợc điểm điều kiện vận dụng:
- Ưu điểm: Ghi chép đơn giản
- Nhợc điểm: Việc ghi chép giữa kho còn trùng lặp về chỉ tiêu số lợng.
Việc kiểm tra đối chiếu thờng tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế chức năng
kiểm tra.
- Phạm vi áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng
hoá, nghiệp vụ nhập, xuất ít, không thờng xuyên..
Sơ đồ hạch toán chi tiết hàng hoá theo phơng
pháp thẻ song song.

Ghi chú: Ghi hàng ngày hoặc định kỳ.
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
3.2. Phơng pháp sổ số d.
a. Đặc điểm.
- Tại kho: Sau mỗi nghiệp vụ nhập, xuất, thủ kho ghi thẻ kho giống nh
phơng pháp thẻ song song.
- Tại quầy hàng: Hạch toán giống phơng pháp thẻ song song.
12
Thẻ kho
Chứng từ xuất

Chứng từ nhập Sổ kế toán chi tiết
hàng hoá
Bảng kê tổng hợp Nhập-
Xuất-Tồn
hàng hoá
- Tại phòng kế toán: Địnhkỳ kế toán kho hàng phải xuống kho để theo
dõi kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ, tính giá
theo từng chứng từ (giá hạch toán).
b. Ưu nhợc điểm và điều kiện vận dụng:
- Phơng pháp này có u điểm giảm bớt công việc ghi chép
- Nhợc: Phòng kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị của từng thứ
Mặt khác, phơng pháp này còn khó phát hiện những sai sót.
Sơ đồ kế toán chi tiết hàng hoá theo phơng pháp
sổ số d.

Ghi chú: Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Đối chiếu kiểm tra.
3.3 Phơng pháp sổ số đối chiếu luân chuyển.
a. Đặc điểm.
- Tại kho: Thủ kho tiến hành ghi thẻ kho giống nh các phơng pháp trên.
- Tại quầy hàng hạch toán giống nh hai phơng pháp trên.
- Tại phòng kế toán: không mở thẻ kế toán chi tiết mà mở sổ đối chiếu
luân chuyển để hạch toán số lợng và số tiền của từng loại hàng hoá theo từng
kho. Sổ này chỉ đợc ghi một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ
nhập, xuất, phát sinh trong tháng cuả từng loại hàng hoá, mỗi thứ ghi trên một
dòng sổ.
13
Bảng kê chứng từ
nhập

Phiếu
nhập
Bảng luỹ kế Nhập-
Xuất-Tồn
Thẻ kho Sổ số dư,
Phiếu
xuất
Bảng kê chứng từ
xuất
Kế
toán
tổng
hợp
hàng
hoá
Bảng
tổng
hợp
nhập
xuất
tồn
Cuối tháng, kế toán đối chiếu số lợng hàng hoá trên sổ đối chiếu luân
chuyển với thẻ kho và lấy số tiền của từng loại hàng hoá trên sổ này để đối
chiếu với sổ kế toán tổng hơp.
b. Ưu nhợc điểm và điều kiện vận dụng:
Theo phơng pháp này công việc ghi chép kế toán chi tiết theo từng danh
điểm hàng hoá đợc giảm nhẹ nhng toàn bộ công việc tính toán kiểm tra đều dồn
hết vào ngày cuối tháng nên dễ xảy ra chậm trễ trong hạch toán và lập báo cáo
hàng tháng.
Điều kiện vận dụng phơng pháp này cũng giống nh phơng pháp sổ số d.

Sơ đồ kế toán chi tiết hàng hoá theo phơng pháp
sổ đối chiếu luân chuyển.

Ghi chú: Ghi hàng ngày hoặc định kỳ.
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra

14
Thẻ kho
ôChứng từ nhập
Bảng kê nhập Sổ đối chiếu luân
chuyển
Bảng kê xuất
Chứng từ xuất
4. Hạch toán tổng hợp quá trình mua hàng.
Để phản ánh giá trị hiện có, tình hình biến động tăng giảm các loại hàng
hoá, tuỳ theo điều kiện cụ thể và đặc điểm riêng của từng doanh nghiệp, kế toán
sử dụng một trong hai phơng pháp hạch toán.
- Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp: theo dõi, phản ánh một
cách thờng xuyên liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hoá
trên sổ kế toán. Sự biến động, tăng, giảm, số hiện có đợc ghi chép cập nhật trên
sổ kế toán. Phơng pháp này thờng áp dụng trong các doanh nghiệp kinh doanh
các mặt hàng có giá trị lớn.
- Phơng pháp kiểm kê định kỳ: là phơng pháp không theo dõi một cách
thờng xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại vật t, hàng hoá, trên
các TK phản ánh hàng tồn kho mà chỉ phản ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối
kỳ của chúng trên cơ sở kiềm kê cuối kỳ, xác định giá trị hàng hoá dựa vào kết
quả kiểm kê.
Phơng pháp này có độ chính xác không cao mặc dù tiết kiệm đợc công
sức ghi chép. Vì thế phơng pháp kiểm kê định kỳ chỉ thích hợp đơn vị kinh

doanh những chủng loại vật t, giá trị thấp thờng xuyên xuất dùng xuất bán.
Mỗi phơng pháp hạch toán hàng hoá nói trên đều có những đặc điểm
riêng về TK và trình tự hạch toán. Nhiệm vụ của kế toán là xác định phơng pháp
hạch toán thích hợp và thực hiện nhất quán trong kỳ kinh doanh.
4.1 TKsử dụng:
Kế toán sử dụng các TK sau:
* TK156- Hàng hoá: Dùng để phản ánh giá trị hiện có của
+ Hàng tồn kho, tồn quầy (theo phơng pháp kiểm kê định kỳ )
15
Trị giá thực
tế hàng hoá
xuất
Trị giá
hàng hoá
tồn đầu kỳ
Trị giá hàng
hoá nhập khẩu
trong kỳ
Trị giá hàng
hoá tồn cuối
kỳ
= +
-
+ Hàng tồn kho, tồn quầy và nhập trong kỳ báo cáo theo giá trị nhập kho
thực tế (theo phơng pháp kê khai thờng xuyên).
Nội dung kết cấu của TK 156 nh sau:
- Bên Nợ:
+ Phản ánh các nghiệp vụ làm tăng gia thực tế hàng hoá tại kho, quầy bao
gồm cả giá mua và chi phí thu mua (theo phơng pháp kê khai thờng xuyên ).
+ Trị giá hàng tồn kho, tồn quầy cuối kỳ (theo phơng pháp kiểm kê định

kỳ).
- Bên Có:
+ Trị giá mua thực tế của hàng xuất kho, quầy (theo phơng pháp kê khai
thờng xuyên).
+ Trị giá hàng hoá tồn kho đầu kỳ đã kết chuyển theo phơng pháp kiểm
kê định kỳ.
+ Phí thu mua phân bổ cho hàng tiêu thụ (theo phơng pháp kê khai thờng
xuyên).
- D Nợ: Thực tế hàng hoá hàng tồn kho, quầy.
TK 156 đợc chi tiết thành hai tiểu khoản.
* TK 1561- Giá mua hàng hoá.
* TK 1562- Chi phí thu mua hàng hoá.
* TK 611(6112)- Mua hàng hoá: TKnày phản ánh giá trị hàng hoá mua
vào theo gía thực tế và đợc mở chi tiết theo từng thứ hàng hoá, chỉ sử dụng tại
các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kiểm kê định kỳ. Kết cấu của TK6112
nh sau.
- Bên Nợ: giá trị thực tế hàng hoá cha tiêu thụ đầu kỳ và tăng thêm trong
kỳ do các nguyên nhân (mua vào, nhận cấp phát nhận vốn góp)
- Bên Có:
+ Giảm giá và hàng mua trả lại.
+ Trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ và còn lại cha tiêu thụ cuối kỳ.
TK 6112 cuối kỳ không có số d.
16
* TK 151- Hàng mua đang đi đờng: Đợc phản ánh giá trị hàng mua đã
thuộc quyền sở hữu cuả doanh nghiệp nhng cha về nhập kho, còn đang trên đ-
ờng vận chuyển, ở bến cảng, kho bãi hoặc đã về doanh nghiệp nhng đang chở
kiểm nhận để nhập kho. TK151 có nội dung kết cấu nh sau:
- Bên Nợ: phản ánh giá trị hàng đi đờng tăng.
- Bên Có: phản ánh giá trị hàng đi đờng kỳ trứơc đã nhập kho hay chuyển
giao cho các bộ phận sử dụng hoặc giao cho khách hàng.

- D Nợ: giá trị hàng đang đi đờng (đầu vào cuốikỳ)
* Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK nh: TK111,112,331,311..
Đặc biệt kể từ ngày1/1/1999, trong các doanh nghiệp tỉnh Thuế GTGT
theo phơng pháp khấu trừ kế toán sử dụng TK 133 để phản ánh số Thuế GTGT
đợc khấu trừ khi mua hàng. TK133-Thuế GTGT đợc khấu trừ có nội dung kết
cấu nh sau:
- Bên Nợ: phản ánh số Thuế GTGT đợc khấu trừ .
- Bên Có: + Số Thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ trong kỳ.
+ Các nghiệp vụ làm giảm Thuế GTGT đầu vào (số không đợc
khấu trừ, số đã đợc hoàn lại, số thuế của hàng mua trả lại...)
- D Nợ: phản ánh số Thuế GTGT đầu vào còn đợc khấu trừ hay hoàn lại
nhng cha nhận.
TK 133 đợc chi tiết thành hai tiểu khoản.
TK 1331- Thuế GTGT đợc khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ.
TK 1332: Thuế GTGT đợc khấu trừ của tài sản cố định.
4.2 Phơng pháp hạch toán.
a. Trong các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê
khai thờng xuyên.
- Khi mua hàng hoá nhập kho, căn cứ vào hoá đơn bán hàng của ngời bán
hàng (hoặc bảng kê hàng hoá thu mua) và phiếu nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 156(1561): Trị giá mua của hàng nhập kho.
Nợ TK 153(1532)- Trị giá bao bì nhập kho nếu có .
Nợ TK 133(1331)- Thuế GTGT đầu vào.
17
Có TK liên quan: (111,112,331,.....): Số tiền phải trả ngời
bán theo gía thanh toán.
- Các khoản chi phí thu mua thực tế phát sinh.
Nợ TK 156(1561) chi phí thu mua cha có Thuế GTGT
Nợ TK 133(1331)- Thuế GTGT của chi phí thu mua.
Có TK liên quan (111,112,331...): Tổng tiền thanh toán.

- Các khoản giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại nếu có .
Nợ TK liên quan (331,111,226,1388..): Tổng số giảm giá hàng
mua trả lại tính theo giá thanh toán .
Có TK 133(1331): Thuế GTGT đầu vào
Có TK 156(1561): Số giảm giá giá trị hàng mua trả lại.
- Riêng đối với chiết khấu mua hàng đợc hởng, trớc đây trừ vào trị giá
hàng mua, này tính vào thu nhập tài chính.
Nợ TK 111,112,331,1388
Có TK 711
- Trờng hợp mua hàng hoá giao bán ngay cho khách hàng không qua kho
thì kế toán ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán (giá mua không có Thuế GTGT đầu
vào).
Nợ TK 133- Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK liên quan (111,112,331..) Tổng số tiền phải trả ngời
bán.
- Khi nhập khẩu hàng hoá, ngoài việc tính thuế nhập khẩu còn phải Thuế
GTGT của hàng nhập khẩu phải nộp.
+ Phản ánh giá trị hàng nhập khẩu.
Nợ TK 156(1561): Trị giá hàng nhập khẩu.
Có TK 3333: Thuế nhập khẩu.
Có TK 111. 331: Giá mua không thuế
+ Phản ánh Thuế GTGT của hàng nhập khẩu.
18
Nợ TK 133(1331)- Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK 3331(33312)- Thuế GTGT hàng nhập khẩu.
- Trờng hợp phát hiện thừa, thiếu hàng hoá, căn cứ vào nguyên nhân thừa,
thiếu, để giải quyết cho hợp lý.
+ Đối với trờng hợp thừa khi kiểm kê:
Nợ TK 156- Giá trị thừa.

Có TK 642- Giá trị thừa trong định mức.
Có TK 338(3381)- Giá trị thừa cha rõ nguyên nhân.
+ Khi có quyết định sử lý hàng hoá thừa ghi:
Nợ TK 338
Có TK liên quan.
- Trờng hợp phát hiện thiếu khi kiểm kê.
Nợ TK 642- Thiếu trong định mức
Nợ TK 138(1381)- Thiếu cha rõ nguyên nhân, chờ xử lý.
Nợ TK 334- Thiếu cá nhân phải bồi thờng (trừ vào lơng)
Có TK 156- Giá trị hàng hoá thiếu.
b. Trong các doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp
kiểm kê định kỳ.
- Đầu kỳ kết chuyển hàng cha tiêu thụ.
Nợ TK 611(6112).
Có TK 156: Hàng tồn kho, tồn quầy đầu kỳ.
Có TK 157: Hàng gửi bán ký gửi đầu kỳ.
Có TK 151: Hàng mua đang đi đờng đầu kỳ.
- Trong kỳ phản ánh giá trị hàng tăng thêm do các nguyên nhân (thu mua
nhận cấp phát , thuế nhập khẩu chi phí thu mua..).
Nợ TK 611(6112).
Có TK 333(3333): Thuế nhập khẩu với hàng nhập khẩu.
Có TK 331,411,111,112....: Giá mua và chi phí thu mua.
+ Thuế GTGT đầu vào của hàng thu mua trong nớc và hàng nhập kho
(đối với doanh nghiệp tính Thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ ).
19
Nợ TK 133(1331).
Có TK 3331(33312): Thuế GTGT hàng nhập khẩu.
Có TK 331,111,112....Thuế GTGT của hàng thu mua trong nớc.
+ Số giảm giá hàng mua và hàng mua trả lại.
Nợ TK liên quan 111,112,331,1388...

Có TK 611(6112): Trị giá mua của hàng hoá trả lại, giảm giá hàng mua.
Có TK 133(1331): Số Thuế GTGT tơng ứng của giảm giá hàng mua,
hàng mua trả lại (đối với doanh nghiệp tính Thuế GTGT theo phơng pháp khấu
trừ )
- Cuối kỳ căn cứ vào kết quả kiểm kê xác định hàng đã tiêu thụ và cha
tiêu thụ cuối kỳ.
+ Kết chuyển trị giá hàng còn lại.
Nợ TK liên quan 151,156,157: Trị giá vốn hàng cha tiêu thụ cuối kỳ.
Có TK 611(6112).
+ Xác định trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ.
Nợ TK 632: Trị giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ.
Có TK 611(6112).
20
Trị giá hàng
tiêu thụ trong
kỳ
Trị giá
hàng tồn
đầu kỳ
Trị giá
hàng tăng
trong kỳ
Trị giá hàng
trả lại giảm
giá hàng mua
Trị giá
hàng tồn
cuối kỳ
= + +
-

Sơ đồ hạch toán quá trình mua hàng theo phơng pháp kê khai th-
ờng xuyên
TK 111,112,331... TK 156 TK 111,112,331..
TK151 (10)
(1) (2)
(3) TK 138,334,642
TK 133(1331) TK 33312
(4)
(11)
TK 3333
(7) (6)
TK 411
(8)
TK 3381
(9)
- Ghi chú
(1): Trị giá hàng đi đờng cuối tháng.
(2): Hàng đi đờngvề nhập kho.
(3): Hàng mua nhập kho (gía mua không có Thuế GTGT).
(4): Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ.
(5): Thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp.
(6): nhập khẩu hàng hoá .
(7): Thuế nhập khẩu.
(8): Nhận cấp phát tặng thởng, vốn góp liên doanh bằng hàng hoá,
(9): Hàng thừa chờ xử lý.
(10): Giảm giá hàng mua trả lại
(11): Hàng thiếu so với hoá đơn.
21
Sơ đồ hạch toán quá trình mua hàng theo phơng
pháp kiểm kê định kỳ

TK151,1576,157 TK6112 TK151,156,157
(1) (4)
TK111,112,331,333.. TK111,112,331...
(2) (5)
TK1331
(3)
- Ghi chú:
(1): Kết chuyển trị giá vốn hàng tồn kho, tồn quầy, hàng mua đang đi đờng
hàng gửi bán, ký gửi cha tiêu thụ kỳ đầu.
(2): Các nghiệp vụ phát sinh làm tăng trị giá vốn hàng hoá trong kỳ (kể cả thuế
nhập khẩu, phí thu mua).
(3): Thuế GTGT đầu vào (đối với doanh nghiệp tính Thuế GTGT theo phơng
pháp khấu trừ ).
(4): Kết chuyển giá vốn hàng tồn kho, tồn quầy, hàng mua đi đờng, hàng gửi
bán ..
(5): Trị giá giảm giá, hàng mua trả lại trong kỳ.
5. Hạch toán chi phí thu mua.
5.1 Khái niệm và chi phí phân bổ.
Chi phí thu mua hàng hoá là biểu hiện bằng tiền của các khoản hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá mà đơn vị bỏ ra, có liên quan đến việc thu
mua hàng hoá. Thuộc chi phí thu mua bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hoa
hồng thu mua.
22
Chi phí thu mua trong các đơn vị kinh doanh phụ thuộc vào các đơn vị
kinh doanh thơng mại phụ thuộc vào loại hàng kinh doanh và đặc điểm kinh
doanh của từng đơn vị.
Đây là một bộ phận thuộc chi phi lu thông hàng hoá nên giảm đợc chi phí tức là
tối thiểu hoá chi phí, tăng hiệu quả kinh doanh.
Do chi phí thu mua liên quan đến toàn bộ hàng hoá trong kỳ nên cần phải
phân bổ cho cả hàng tiêu thụ và hàng tồn kho theo phơng thức thích hợp.

Công thức phân bổ nh sau:
Trong đó, tiêu thức phân bổ thơng đợc chọn là: trị giá mua của hàng hoá hoặc
số lợng, trọng lợng, doanh số của hàng hoá....Vấn đề đặt ra là doanh nghiệp cần
lựa chọn tiêu thức nào cho hợp lý và chính xác, đảm bảo tính nhất quán trong
niên độ.
5.2 Phơng pháp hạch toán chi phí thu mua.
- Tập hơp chi phí thu mua thực tế phát sinh.
Nợ TK 156(1562).
Có TK liên quan(111,112,334...).
- Phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ.
Nợ TK 632.
Có TK 156(1562).
23
Phí thu mua
phân bổ cho
hàng tiêu thụ
Tiêu thức phân bổ của hàng hoá đã tiêu thụ
Tổng tiêu thức phân bổ của hàng tiêu
thụ trong kỳ và hàng còn lại trong kỳ
Phí thu mua
của hàng hoá
tồn đầu kỳ và
phí phát sinh.
=
ì
III. Hạch toán quá trình bán hàng.
Quá trình bán hàng ở doanh nghiệp thơng mại là quá trình vận động của
vốn kinh doanh từ vốn hàng hoá sang vốn bằng tiền và hoàn thành kết quả tiêu
thụ. Quá trình bán hàng hoàn tất khi hàng hoá đã giao cho ngời mua và đã thu
đợc tiền bán hàng hoặc đợc chấp nhận thanh toán. Nhiêm vụ của kế toán là ghi

chép phản ánh đúng đủ các chỉ tiêu liên quan đến quá trình bán hàng để cung
cấp chỉ tiêu cho nhà quản lý.
1. Các phơng thức bán hàng và điều kiện xác định hàng hoá là tiêu
thụ.
1.1 Một số khái niệm liên quan đến quá trình bán hàng.
a. Doanh thu, doanh thu thuần.
- Doanh thu bán hàng là tổng giá trị thực hiện cho việc bán sản phẩm
hàng hoá và cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Tổng số doanh thu là số tiền ghi
trên hoá đơn bán hàng,trên hợp đồng cung cấp lao vụ, dịch vu.
Doanh thu thuần là số chênh lệch giữa doanh thu bán hàng với các khoản
giảm trừ doanh thu.
b. Các khoản giảm trừ doanh thu.
Theo quy định mới của Bộ tài chính (thông t số 63/1999/TTBTC ngày
7/6/1999 hớng dẫn việc quản lý doanh thu, chi phí và giá thành sản phẩm, dịch
vụ tại các doanh nghiệp Nhà nớc.)
Nội dung các khoản giảm trừ doanh thu không bao gồm chiết khấu bán
hàng, mà chỉ bao gồm giảm giá và doanh thu hàng bán bị trả lại.
- Giảm giá hàng bán là số tiền ngời bán giảm trừ cho ngời mua trên giá
bán đã thoả thuận do hàng bán kém phẩm chất, không đúng quy cách, thời hạn
đã đợc quy định trong hợp đồng kinh tế hoặc giảm giá cho khách hàng do mua
sản phẩm, hàng hoá, của doanh nghiệp với số lợng lớn.
- Doanh thu hàng bán bị trả lại là giá trị tính theo giá thanh toán của số
sản phẩm, hàng hoá, doanh nghiệp đã tiêu thụ, bị khách hàng trả lại do vi phạm
các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng kinh tế nh hàng kém phẩm chất sai
quy cách, chủng loại...
24
1.2 Các phơng thức bán hàng và điều kiện xác định hàng hoá là tiêu
thụ.
Hoạt động bán hàng trong kinh doanh thơng mại gồm hai phơng thức chủ
yếu bán buôn và bán lẻ hàng hoá.

a. Bán buôn hàng hoá:
- Là phơng thức bán hàng hoá với số lợng lớn thờng là cho các tổ chức
bán lẻ cho các đơn vị sản xuất hoặc cho các đơn vị xuất khẩu, hàng hoá bán
buôn vẫn nằm trong lĩnh vực lu thông hàng hoá, cha chuyển sang lĩnh vc tiêu
dùng. Có một số hình thức bán buôn là.
- Bán buôn qua kho: là trờng hợp bán buôn hàng hoá tại kho bảo quản
của doanh nghiệp, đợc tiến hành theo hai cách.
+ Bán buôn trực tiếp qua kho: Dựa trên hợp đồng đã ký doanh nghiệp
xuất kho hàng hoá giao trực tiếp cho đại diện bên mua tại kho của doanh
nghiệp. Khi nhận hàng xong, ngời đại diện nhận hàng bên mua xác nhận vào
hoá đơn bán hàng. Hàng hoá đơc coi là tiêu thụ khi bên mua ký nhận đủ hàng,
thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
+ Bán buôn chuyển hàng qua kho: Theo hình thức này, bên bán sẽ xuất
hàng chuyển đến cho bên mua theo hợp đồng đã ký kết. Hàng hoá gửi đi vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào thu đợc tiền hàng và bên mua
chấp nhận thanh toán mới đợc coi là tiêu thụ.
- Bán buôn vận trờng hợp chuyển thẳng (không qua kho): Là trờng hợp
bán buôn trong đó hàng hoá sau khi mua không qua kho mà đợc chuyển thẳng
đến cho khách hàng. Phơng thức này cũng đợc thực hiện theo một trong hai
cách sau:
+ Bán buôn vận chuyển thẳng theo hình thức trực tiếp: Doanh nghiệp
mua hàng và giao bán thẳng cho ngời mua do đợc uỷ nhiệm mua đến nhận hàng
trực tiếp tại nơi cung câp cho bến bán. Hàng hoá chỉ đợc coi là tiêu thụ khi bên
mua ký nhận đủ hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán cho doanh nghiệp.
25

×