Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

THÔNG THOÁNG MŨI BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐO MŨI docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (232.24 KB, 26 trang )

THÔNG THOÁNG MŨI BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐO MŨI


TÓM TẮT
Đặt vấn đề - Mục tiêu: Sử dụng phương pháp đo mũi bằng sóng âm –
Acoustic rhinometry, một phương pháp mới, để đánh giá khách quan địa hình
của hốc mũi, sự thông thoáng và nghẹt mũi ở bệnh nhân phẫu thuật vẹo vách
ngăn.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nhóm nghiên cứu gồm 30 bệnh
nhân nghẹt mũi do vẹo vách ngăn được đo AR-TXCM và SXCM ở 2 giai đoạn
trước và sau phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn. Giá trị được so sánh với 21
người bình thường. Số liệu được xử lý bởi chương trình Microsoft Excel và
SPSS 11.5.
Kết quả: Hầu hết các giá trị thông số sau phẫu thuật thay đổi rất nhiều so với
trước phẫu thuật. Diện tích thiết diện ngang của hốc mũi (CSA) là diện tích từ
van mũi vào trong mũi. MCSA là giá trị diện tích ngang tối thiểu (chỗ van
mũi), được đề nghị là thông số để đánh giá về mặt thông thoáng mũi. CSA-
MCSA sau mổ, đặc biệt là SXCM tăng lên đáng kể và nhất là vẹo vách ngăn
phía trước.
Kết luận: AR được xem là xét nghiệm phù hợp cho sự đánh giá hốc mũi trong
trường hợp phẫu thuật vẹo vách ngăn. Rất tốt cho sự đánh giá sau điều trị phẫu
thuật.
ABSTRACT
ACOUSTIC RHINOMETRY: EVALUATE OF THE NASAL CAVITY OF
NASAL SEPTAL SURGERY
Phan Van Thai, Nguyen Huu Khoi
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 213 – 220
Background-Objective: Apply Acoustic rhinometry (AR), a new method, to
evaluate objectively the geometry of the nasal cavity, the nasal cavity and nasal
septal surgery.
Method: A group of 30 patients with septal deformities was examined with AR


preoperatively and postoperatively. These values were compared with those of
21 normal control subjects. The data was performed by the Excell Miceosoft
program and SPSS version 11.5.
Result: Most of valuable parameters have been changed a lot comparing to
preopertively.The cross-sectional area (SCA) is located from valve of the nose
into the nose, The minimal cross-sectional area (MCSA) is value minimum the
cross–area (at valve of the nose). Suggested parameters for evaluating the nasal
cavity. CSA-MCSA postoperatively, is specially increased significantly in the
anterior deformity and decongestant.
Conclusion: Acoustic rhinometry is seem suitable experiment for evaluation of
the nasal cavity in the nasal septal surgery. It is very good for evaluating
surgery treatment.
ĐẶT VẤN ĐỀ:
Trong bệnh vẹo vách ngăn (VVN) với các triệu chứng cơ năng như: nghẹt mũi,
nhức đầu, chảy mũi, giảm ngửi… Trong đó triệu chứng nghẹt mũi là hay gặp
và hoàn toàn chủ quan. Mức độ nghẹt mũi thường không tương xứng với sự bất
thường cấu trúc hốc mũi. Việc ghi nhận và mô tả một cách khách quan về cấu
trúc hốc mũi, đặc biệt ở bệnh nhân (bn) VVN, là một việc làm rất cần thiết, để
đánh giá mức độ nghẹt mũi, sự thông thoáng mũi trước và sau điều trị phẫu
thuật, và cho cả yêu cầu pháp lý, làm cơ sở cho y học chứng cớ. Có nhiều
phương pháp đánh giá hốc mũi ra đời đã và đang được sử dụng rộng rãi ở trong
và ngoài nước. Đo Acoustic Rhinometry (AR) khảo sát cho biết định lượng và
vị trị hẹp của hốc mũi. Từ năm 1983 tại Brussels, Ủy ban chuẩn hóa về đo khí
áp mũi thành lập.
(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference
source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not
found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.)

Trên thế giới có nhiều công trình nghiên cứu về phương pháp đo mũi –AR ở
bệnh nhân VVN, trong khi đó ở Việt Nam chưa có công trình nào nghiên cứu

vấn đề này. Xuất phát từ những thực tế đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu đề
tài: “Đánh giá sự thông thoáng mũi bằng phương pháp đo mũi bằng song âm-
Acoustic Rhinometry- ở bệnh nhân phẫu thuật VVN “.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu tổng quát
Khảo sát các thông số đồ thị về kích thước và sự thông thoáng mũi bằng
phương pháp đo mũi bằng sóng âm –AR ở bệnh nhân VVN trước và sau phẫu
thuật.
Mục tiêu chuyên biệt
1- Đo AR trước mổ cho các bệnh nhân nghẹt mũi do VVN và xem xét sự liên
quan giữa VVN-Nghẹt mũi-và AR.
2- Đo AR sau mổ để đánh giá kết quả cải thiện thông khí mũi sau điều trị phẫu
thuật VVN.
3- Xác định các giá trị thông số AR như là giá trị khách quan để đánh giá nghẹt
mũi và kết quả phẫu thuật cũng như chọn lọc bn trước mổ ở nhưng bn nghẹt
mũi do VVN.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Có 2 nhóm:
Nhóm chứng
Là những bn đến khám tại BV ĐHYD cơ sở2. Nhóm này không bị VVN và
không có bệnh mũi xoang. Có 21 trường hợp bình thường (N= 42 Hốc mũi
/HM).
Nhóm bệnh lý VVN
Là những bn bị VVN mũi có chỉ định phẫu thuật VVN vì nghẹt mũi từ 1/2007
– 6/2008 tại BV ĐHYD cơ sở2. Có 30 trường hợp (N= 60 Hốc mũi /HM).
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Chẩn đoán xác định trên LS và CLS với nghẹt mũi mà nguyên nhân duy nhất là
do VVN mũi. Có chỉ định phẫu thuật chỉnh hình VVN. Bệnh nhân đồng ý tham
gia nghiên cứu.

Tiêu chuẩn loại trừ
Gồm các bệnh: Polype mũi xoang; viêm xoang mủ nhiều trong hốc mũi; cuốn
mũi dưới quá phát mà thuốc co mạch không còn tác dụng; cuốn mũi giữa quá
phát; bệnh lý van mũi: cánh mũi phập phồng khi hít thở (Cottle test); phụ nữ
đang kỳ kinh nguyệt; các bệnh nội khoa kết hợp không cho phép phẫu thuật
như: Tiểu đường; suy giáp; tim mạch…
Phương tiện nghiên cứu:
Máy đo mũi và các phương tiện, dụng cụ khám TMH.
Phương pháp nghiên cứu
Mô tả cắt ngang.
Tất cả các bn đều được đo AR 4 lần trong 2 giai đoạn:
+ Giai đoạn trước mổ: Đo lúc trước mổ 1 ngày, đo 2 lần TXCM và SXCM
Otilin® là # 15 phút
+ Giai đoạn sau mổ: Đo 2 lần, vào thời điểm sau mổ 30 ngày (từ 30ngày-
180ngày). Đo TXCM và SXCM Otilin® là # 15 phút.
* Ở nhóm chứng, mỗi bn được đo 2 lần TXCM và SXCM.
Tiến hành nghiên cứu
Nghiên cứu trên nhóm chứng
Chọn đối tượng, tiến hành đo AR, thu thập số liệu và tính toán.
@ Phương pháp đo này được xử lý chương trình vi tính hiện đại đã được cài
đặt sẵn trong máy, các thông số được ghi nhận trong một bảng in gồm: R, V,
MCA, CSA1, CSA2, CSA3, D1, D2, D3.
Ký hiệu R: Trở kháng tương đương: Calc R (cmH
2
O/L/Min) –
Ký hiệu V: Thể tích hốc mũi từ 0-6cm-Volume-cm
3
-
Ký hiệu MCA hay MCSA: Diện tích hốc mũi - Minimun Cross Section Area.
CSA1,

CSA: Diện tích các thiết diện ngang -Cross Section Area (CSA) cm
2
- Có 3 giá
trị CSA:
+ CSA 1- Cực tiểu thứ nhất. Tại van mũi:
+ CSA 2 - Cực tiểu thứ hai Vùng phía trước của cuốn mũi dưới:
+ CSA 3 - Cực tiểu thứ ba: Vùng phía trước của cuốn mũi giữa
Ký hiệu: D. Khoảng cách: Distance to CSA (cm)- Có 3 vị trí khoảng cách là:
D1, D2, D3
Nghiên cứu trên nhóm bn VVN
Khám và chọn bệnh theo những tiêu chuẩn đề ra.
@ Phân loại hốc mũi vẹo: Để thuận tiện, chúng tôi chia hốc mũi ở bn VVN
như sau:
- Bên vẹo vách ngăn (MV): Là bên mũi vẹo mà vách ngăn vẹo về bên đó (tổng
cộng của bên của bên vách ngăn vẹo trái + bên vách ngăn vẹo phải+ 2 bên vách
ngăn của bn VVN 2 bên).
- Bên không vẹo vách ngăn (MKV): Là hốc mũi bên đối diện với bên bị VVN.
@ Phân loại: Dựa cách phân loại VVN của L.F. Grymer, MD; O Hiberg và
CS
-
Chia làm 3 độ:
- Độ 0 (G.0): Vẹo nhẹ hoặc gần như bình thường.
- Độ 1 (G.1): Vách ngăn làm bít trong khoảng 1/2 đơn vị sang của hốc mũi.
- Độ 2 (G.2): Vách ngăn làm bít 2/3 đơn vị sáng của hốc mũi, vẹo nặng nề.
@ Phân vùng VVN: Theo Cottle's, có 5 vùng:
- Phía trước: Vùng I và II,
- Phía sau: Vùng IV và V (Còn vùng III là vùng “bỏ quên”bởi vì khi khám với
soi mũi trước nhìn rất khó khăn
* Khám kỹ, đánh giá mức độ VVN, nghẹt mũi trên lâm sàng, vị trí, vùng VVN
cũng như bên mũi hẹp. Tất cả các bn đều được chụp XQ và nội soi mũi xoang

(có chụp hình) trước mổ.
Tiến hành đo mũi –AR trước mổ.
Phẫu thuật VVN, chăm sóc sau mổ, thường hẹn tái khám và đo AR sau phẫu
thuật 1 tháng.
Tiến hành đo mũi – AR sau phẫu thuật.
Khi có bảng kết quả sẽ phân tích và xem xét:
- Sự liên quan giữa độ nghẹt mũi trước phẫu thuật và sau phẫu thuật với các
thông số thu được như: R, V, MCA, CSA, D.
- Đánh giá sự cải thiện thông khí mũi về mặt khách quan sau phẫu thuật VVN.
PP xử lý số liệu
Thống kê và xử lý bằng phần mềm Microsoft Excel và SPSS 11.5. Mean: trung
bình, P (SD): độ lệch chuẩn (Std Deviation), SEM: trung bình sai số chuẩn
(Std. Error Mean)
KẾT QUẢ
Các dữ liệu thống kê của mẫu nghiên cứu:
Nhóm chứng
Có 21 bn (42 hốc mũi) (16 nam, 5 nữ), tuổi: 18-36 tuổi, TB 32 tuổi.
Nhóm bệnh VVN
Có 30 bn (60 hốc mũi) Có 21 nam và 9 nữ. Tuổi: Thấp nhất 16 tuổi, cao nhất là
53 tuổi, TB: 34,5 tuổi.
Về mức độ
VVN G0 G.1 G.2:
phía
trước
21 h
ốc
mũi
3 h
ốc
mũi

7 h
ốc
mũi.
phía sau 12 HM 9 HM 8 HM
Bên mũi vẹo (MV): 34
Bên mũi không vẹo (MKV): 26.
Vùng VVN: Vùng 1: 7 bn (23,3%),
Vùng 2: 14 (46,7%),
Vùng 4: 09 bn (30%).
+Thời gian đo lại AR (sau mổ): Ngắn nhất: 30 ngày, dài nhất: 180 ngày, TB: 48
ngày
Các thông số thu được đo AR
Bảng 1: Kết quả đo AR ở nhóm chứng
nhóm chứng (n=42) X ± SD
TXCM SXCM P-Value

R 1,74 ± 0,57

1,40 ± 0,45

0,000
V 6,76 ± 0,42

7,77 ± 1,14

0,001
MCA 0,71 ± 0,43

0,85 ± 1,09


0,002
CSA1

0,71 ± 0,43

0,85 ± 1,09

0,002
CSA2

1,32 ± 0,23

1,60 ± 0,57

0,001
CSA3

1,83 ± 0,21

2,00 ± 1,42

0,004
D1 1,96 ± 0,34

1,62 ± 0,25

0,001
D2 3,52 ± 0,42

3.57 ± 0,42


0,64
D3 5,64 ± 0,54

5,64 ± 0,62

0,78
SXCM: R; V; MCA; CSA 1, CSA 2; CSA 3; D1 tăng lên.
R: giảm
D1;D2: tăng không đáng kể.
(trong giới hạn bình thường)
Kết quả đo AR ở nhóm BN VVN:
So sánh theo bên MV-MKV trước phẫu thuật
Bảng 2: Trước phẫu thuật (TPT)
MV -
(N=34) / X
± SD
MKV
(N=26) X
± SD

TXCM

SXCM

TXCM

SXCM

R

3,56 ±
,31
3,35 ±
1,49
1,50 ±
0,72
1,30 ±
0,61
V
6,16 ±
0,71
6,24 ±
0,69
9,49 ±
2,96
10,48 ±
2,5
MCA
0,35 ±
0,09
0,43 ±
0,10
0,66 ±
0,21
0,73 ±
0,17
CSA1
0,35 ±
0,09
0,43 ±

0,10
0,66 ±
0,21
0,73 ±
0,17
MV -
(N=34) / X
± SD
MKV
(N=26) X
± SD

TXCM

SXCM

TXCM

SXCM

CSA2

1,18 ±
0,14
1,28 ±
0,14
1,85 ±
0,51
2,24 ±
0,51

CSA3

1,66 ±
0,23
3,16 ±
1,75
3,16 ±
1,76
3,40 ±
1,61
D1
1,56 ±
0,30
1,56 ±
0,23
1,50 ±
0,32
1,50 ±
0,30
D2
3,66 ±
0,31
3,60 ±
0,31
3,65 ±
0,32
3,60 ±
0,32
D3
5,65 ±

0,36
5,64 ±
0,36
5,66 ±
0,13
5,66 ±
0,13
- MV: Không có sự khác biệt: R, V, CSA1, MCA, D1, D2, D3 TXCM và
SXCM (P > 0,05). Khác biệt CSA2, CSA3 TXCM và SXCM với P< 0,05.
- MKV: Không có sự khác biệt CSA1, CSA3, D1, D2, D3 TXCM và SXCM
với (P > 0,05). Khác biệt: R, V, MCA, CSA2, TXCM và SXCM (P<0,05).
So sánh theo bên MV-MKV sau phẫu thuật
Bảng 3: Sau phẫu thuật
MV
(N=34) X ±
SD
MKV-(N=26)
X±SD

TXCM

SXCM

TXCM

SXCM

R
1,53 ±
0,88

1,43 ±
0,70
1,49 ±
1,13
1,37 ±
1,00
V
6,62 ±
0,74
7,11 ±
1,02
6,96 ±
0,98
8,77 ±
1,12
MCA
0,65
±
0,18
0,67 ±
0,18
0,68 ±
0,19
0,72 ±
0,10
CSA1
0,65
±
0,18
0,67 ±

0,18
0,68 ±
0,19
0,72 ±
0,10
CSA2

1,40
±
0,32
1,55 ±
0,35
1,43 ±
0,43
1,57 ±
0,37
CSA3

1,79
±
0,59
1,99 ±
0,59
1,89 ±
0,43
2,18 ±
0,73
D1 1,84
±
0.16

1,77 ±
0,19
1,87
±
0,22
1,72 ±
0,11
D2 3,67
±
0,52
3,67 ±
0,52
3,65
±
0,48
3,65 ±
1,56
D3 5,65
±
0,74
5,65
±
0,53
5,66
±
0,67
5,66
±
0,86
MV:

Có khác biệt: R, V, CSA2, CSA3, TXCM và SXCM (P< 0.05).
Không có sự khác biệt: MCA, CSA1, D1, D2, D3 TXCM và SXCM (P> 0.05).
MKV:
Có khác biệt: R, V, CSA2, CSA3, TXCM & SXCM (P<0.05).
Không có sự khác biệt: MCA, CSA1, D1, D2, D3 TXCM và SXCM (P >
0.05).
So sánh theo TXCM và SXCM
Hầu hết các chỉ số SXCM tăng lên đáng kể, chỉ số trở kháng (R) giảm nhiều
đặc biệt là sau phẫu thuật.
· SXCM trước phẫu thuật & sau phẫu thuật MV và nhóm chứng:
- có sự khác biệt các chỉ số sau phẫu thuật và nhóm chứng với p< 0,05.
- Không có sự khác biệt: + D2, D3 của MV và MKV so nhóm chứng với
p>0.05.
· SXCM truớc phẫu thuật & sau phẫu thuật MKV và nhóm chứng:
- Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê các chỉ số R, V, CSA2, CSA3 của
MKV-SXCM giữa trước phẫu thuật so với sau phẫu thuật và nhóm chứng với
P < 0,05.
- Không có sự khác biệt + MCA, CSA1, D1, D2, D3 của MV, MKV so nhóm
chứng với p> 0,05.
Theo mức độ và vị trí VVN: (N = số hốc mũi)
Bảng 4: Trước phẫu thuật và VVN phía trước:
V
ị trí MCA
(cm)
Kích thư
ớc
MCA (Cm
2
)


Mean

SEM

N
Mean

SEM

N

TXCM

2,00 0,014

21

0,66 0,010

21
G.0

SXCM

1,96 0,023

21

0,83 0,006


21
TXCM

1,86 0,022

3 0,54 0,005

3
G.1

SXCM

1,72 0,022

3 0,78 0,016

3
TXCM

2,10 0,011

7 0,23 0,038

7*
G.2

SXCM

2,14 0,005


7*

0,29 0,044

7†
TXCM

1,96 0,015

42

0,71 0,010

42*

nc
SXCM

1,62 0,001

42*

0,85 0,006

42†

Nc: nhóm chứng
* Vị trí MCA (cm): Có sự khác biệt G.2-SXCM với nhóm chứng-SXCM (P <
0,001).
* Kích thước MCA: Có sự khác biệt TXCM và SXCM của G.2 * và nhóm

chứng* (p=0.001)
Bảng 5: Kết quả trước phẫu thuật và sau phẫu thuật: (n = hốc mũi)
Kích thư
ớc
MCA (Cm
2
)
V
ị trí MCA
(Cm)

Mean

SEM

N
Mean

SEM

N

T.PT

0,66 0,010

21


TXCM

S.PT

0,62*

0,006

21


G.0

SXCM
T.PT

0,83 0,026

21


S.PT

0,60†

0,016

21*


T.PT


0,23 0,038

7 2,10 0,011

7
TXCM
S.PT

0,52 0,044

7*

1,98 0,006

7
T.PT

0,29 0,025

7 2,14 0,005

7*

G.2

SXCM
S.PT

0,64 0,116


7*

1,82 0,016

7*

TXCM 0,71*

0,010

42

1,96 0,015

42

nc
SXCM 0,85†

0,006

42

1,62 0,001

42

T.PT: trước phẫu thuật S.PT: sau phẫu thuật; nc: nhóm chứng
- Kích thước MCA: Giá trị G.2- SXCM ở trước phẫu thuật và sau phẫu thuật
thay đổi đáng kể (P= 0,02)

- Vị trí MCA: G. 0 và G.1: không có sự khác biệt TXCM và SXCM trước và
sau phẫu thuật với nhóm chứng.
Có sự khác biệt TXCM sau phẫu thuật giữa nhóm G0*, và nhóm chứng* (p =
0,02)
Có sự khác biệt SXCM sau phẫu thuật giữa nhóm G0†, và nhóm chứng † (p =
0,01)
Có sự khác biệt (G.2) các giá trị TXCM, SXCM, trước và sau phẫu thuật so với
nhóm chứng (p= 0,00).
TMCA
Bảng 6: Tổng diện tích tối thiểu: (TMCA-cm
2
): TMCA = Tổng MCA của 2
bên mũi (T&P)
Kích thư
ớc của
TMCA

Mean

SEM

số
bn
TXCM

1,10* 0,014

7 Trước
phẫu
thuật

SXCM

1,25 0,131

7
TXCM

1,12 0,024

7
G.2
Sau
phẫu
thuật
SXCM

1,19† 0,216

7
-TXCM 1,38* 0,013

21
nhóm
chứng

-SXCM 1,64† 0,087

21
Có sự khác biệt: G.2* TXCM truớc phẫu thuật và G.2† SXCM sau phẫu thuật
với nhóm chứng† (P = 0,01).

Vẹo vách ngăn phía sau
VVN phía sau: CA 5,64 cm
CSA tại vị trí phía sau, tương ứng vị trí tính từ cữa mũ i vào 5,64cm (CA
5,64cm).
Bảng 7: So sánh (T.PT) và (S.PT) với nhóm chứng:
CA 5,64cm
Mean

SEM

s
ố hốc
mũi
TXCM 1,80† 0,09 60 Trước
phẫu
thuật
SXCM
2,27* 0,15
60
TXCM 1,98† 0,13 60 Sau
phẫu
thuật
SXCM
2,50* 0,16
60
nhóm TXCM 1,83 0,16 42
chứng
SXCM 2,00* 0,24 42
Có sự khác biệt:
- SXCM trước và sau phẫu thuật với nhóm chứng (p= 0,03).

- TXCM trước và sau phẫu thuật với nhóm chứng (p =0,01).
BÀN LUẬN
Chọn lựa đối tượng
Về nhóm chứng
Đối tượng được chọn lựa là những người bình thường về cấu trúc giải phẫu và
chức năng mũi. Giá trị thông số thu nhận được xem là giá trị AR của người
bình thường để làm đối chứng khi so sánh. Giá trị này gần giống Nguyễn Thị
Thịnh nghiên cứu năm 2006.
Về nhóm bn VVN
Vì mục đích của đề tài là đánh giá một cách khách quan sự cải thiện chức năng
hô hấp của mũi sau PT VVN, nên chúng tôi chọn lựa những bn nghẹt mũi mà
nguyên nhân duy nhất là VVN tuân theo tiêu chuẩn nghiêm ngoặt đã đề ra, loại
bỏ những trường hợp nghẹt mũi do nguyên nhân khác.
Phương tiện và phương pháp nghiên cứu
Phương tiện
Máy đo Eccovision 4.3 và c ác phương tiện khám TMH, máy nội soi.
Phương pháp nghiên cứu
Mỗi bn được đoAR 4 lần trong 2 giai đoạn T.PT và S.PT, TXCM và SXCM
(Otilin®). Chúng tôi dung thuốc co mạch tại chỗ là để nhằm hạn chế tối đa ảnh
hưởng của sự thay đổi niêm mạc lên trở kháng mũi và chẩn đoán chắc chắn hẹp
mũi là do VVN. Điều này cũng như các tác giả khác đã thực hiện
(2)
, vì trở
kháng phụ thuộc vào 2 yếu tố chính là: Giải phẫu khung xương sụn mũi (mà
nguyên nhân VVN là phổ biến nhất) và yếu tố niêm mạc mũi.
- Đo lại AR sau phẫu thuật trung bình 48 ngày (từ 30-180 ngày), với thời gian
này đủ để niêm mạc lành sẹo.
- Thăm khám bn với hỏi bệnh cẩn thận về triệu chứng nghẹt mũi với sự hài
long sau mổ bằng bảng câu hỏi có sẵn. Khám mũi TXCM và SXCM bằng đèn
clar và hoặc kết hợp với nội soi để xác định chính xác bên mũi hẹp, vùng VVN,

mức độ vẹo…
- Hai phương pháp phẫu thuật là Killian và Septoplasty đơn thuần không kết
hợp với phẫu thuật mũi nào khác, được thực hiện ngẫu nhiên trên các đối tượng
nghiên cứu và chúng tôi không gặp tai biến nào trong và sau phẫu thuật.
Phân tích dữ liệu
Dữ liệu nhập và phân tích theo chương trình phần mềm thống kê Microsoft
Excel và SPSS 11.5. P.value <0,05 (Two-tailed) là được xem xét.
Nhận xét các giá trị đo AR thu được:
Trong nghiên cứu, so sánh với kết quả người VN bình thường của các tác giả
trong nước và của tôi gần giống nhau, nên tôi chấp nhận các giá trị này làm đối
chứng trong nghiên cứu.
Về so sánh bên MV-MKV
Bên mũi vẹo (MV)
Có sự thay đổi đáng kể các giá trị CSA, đặc biệt là MCSA SXCM sau phẫu
thuật.
Giá trị V: TXCM trước phẫu thuật (6,16) và SXCM (6,24) so với nhóm chứng
là 6,76 và 7,77 (p< 0,05). Sau phẫu thuật thể tích tăng lên gần như nhóm chứng
(TXCM: 6,62 - nhóm chứng: 6,76; SXCM: 7,11 - nhóm chứng: 7,77).
+ Bên mũi không vẹo (MKV): Cũng có sự thay đổi nhiều các giá trị TXCM và
SXCM của 2 giai đoạn trước và sau phẫu thuật đặc biệt là V T.PT-TXCM
(9,49) và SXCM (10,48) và S.PT-TXCM (6,96) và SXCM (8,77). SXCM-S.PT
đã trở về gần như nhóm chứng-SXCM (7,77).
Về mức độ vẹo
Đánh giá kết quả của mức độ và vị trí(vùng) VVN.
Đề nghị MCA (Mininal cross-sectional area) là giá trị thông số nói lên sự thông
thoáng mũi.
Trước phẫu thuật
Có sự thay đổi MV (mũi hẹp) trước và sau phẫu thuật, đặc biệt là G.2 so với
nhóm chứng.
+ Về vị trí MCA (bảng 4) có sự khác biệt giữa G.2-TXCM và SXCM so với

nhóm chứng-SXCM (0,48) (p<0.001).
+ Về kích thước MCA (bảng 4) có sự khác biệt giữa G.2-TXCM và SXCM so
với nhóm chứng-SXCM (p<0.001).
So sánh trước và sau phẫu thuật
@ VVN phía trước
Về vị trí MCA (cm): G.2 có sự thay đổi lớn so với nhóm chứng cả TXCM và
SXCM ở trước và sau phẫu thuật, đặc biệt giá trị SXCM là thay đổi lớn nhất ở
trước và sau phẫu thuật của G.2 (0,32) với (p<0.000)
Về kích thước MCA (cm
2
): TXCM sau phẫu thuật và SXCM của G.0 và nhóm
chứng có sự khác biệt (p<0.02). Ở G.2 sự khác biệt này thể hiện rõ hơn cả
TXCM trước và sau phẫu thuật và SXCM so với nhóm chứng.
Về tổng diện tích tối thiểu (TMCA-Cm
2
): Ở G.2 có sự khác biệt lớn so với
nhóm chứng, nhất là TXCM trước phẫu thuật và SXCM sau phẫu thuật (với
p=0.01)
@ VVN phía sau
Sau PT giá trị CA ở tại vị trí 5.64cm tăng lên nhiều, đặc biệt là.
Hình: Máy đo mũi bằng phương pháp sóng âm– Eccovision
KẾT LUẬN
1. Đo mũi bằng phương pháp sóng âm-AR cho biết các thông số R; V; MCSA;
CSA1; CSA2; CSA 3, D1; D2; D3. Các giá trị đo được ở người bình thường
(nhóm chứng) là:
TXCM: R: 1,74 ± 0,57 cmH
2
O/L/Min; V: 6,76 ± 0,42 cm
3
; Min & CSA1: 0,7

± 0,43 cm
2
; CSA2: 1,3 ± 0,23 cm
2
; CSA3: 1,83 ±,21 cm
2
; D1: 1,96 ± 0,34 cm;
D2: 3.52 ± 0,42 cm); D3: 5,64 ± 0,54 cm.
SXCM: R: 1,40 ± 0,45 (cmH
2
O/L/Min), V: 7,77 ± 1,14 cm
3
, Min & CSA1:
0,85 ± 1,09 cm
2
, CSA2: 1,60± 0,57 cm
2
; CSA3: 2,00 ± 1,42 cm
2
; D1: 1,62 ±
0,25 cm; D2: 3,57 ± 0,42 cm; D3: 5,64 ± 0,62 cm.
2. Ở người VVN cách đo m ũi cũng giống như cách đo ở người bình thường.
3. Đo AR để đánh giá sự thông thoáng mũi ở bn VVN, thể hiện ở giá trị MCSA
(diện tích tối thiểu mặt cắt ngang của hốc mũi-(cm
2
)): Giá trị này trùng với

×