Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

HIỆU QUẢ NGĂN NGỪA TÁI PHÁT POLYP MŨI XOANG SAU PHẪU THUẬT NỘI SOI BẰNG STEROID XỊT LIỀU CAO (BUDESONIDE) ppsx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.26 KB, 44 trang )

HIỆU QUẢ NGĂN NGỪA TÁI PHÁT POLYP MŨI XOANG SAU
PHẪU THUẬT NỘI SOI BẰNG STEROID XỊT LIỀU CAO
(BUDESONIDE)


TÓM TẮT
Mục tiêu: đánh giá hiệu quả ngăn ngừa tái phát polyp mũi xoang của
budesonide xịt liều cao (Rhinocort® Aqua) sau phẫu thuật.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu can thiệp lâm sàng có
đối chứng. Có 81 bệnh nhân viêm mũi xoang có polyp được chỉ định phẫu
thuật ở Bệnh Viện Tai Mũi Họng Tp. HCM, trong đó có 41/ 81 ca được sử
dụng budesonide xịt liều cao (Rhinocort® Aqua) sau mổ.
Kết quả: qua 81 bệnh nhân, 48 nam và 33 nữ. Tỉ lệ tái phát polyp mũi sau 6
tháng ở nhóm dùng budesonide giảm 4,9%, nhóm chứng 40%. Các triệu
chứng cơ năng, nội soi và CT Scan ở nhóm dùng budesonide cải thiện tốt
hơn so với nhóm chứng.
Kết luận: budesonide có tác dụng ngăn ngừa tái phát polyp mũi xoang sau
phẫu thuật. Chưa ghi nhận tác dụng phụ gì trong thời gian theo dõi.
ABSTRACT
THE EFFECT OF HIGH DOSE NASAL STEROIDS (BUDESONIDE)
PREVENT THE RECURRENCE
OF POLYPOSIS AFTER ENDOSCOPIC POLYPECTOMY
Nguyen Đinh Bang, Huynh Khac Cuong, Ngo Van Cong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 168 –
175
Objectives: evaluate the effect of high dose nasal steroids (Rhinocort®
Aqua) to prevent the recurrence of polyposis after endoscopic polypectomy.
\
Methods: clinical trials- control. The 81 patients in whom endoscopic
polypectomy had been indicated were randomly divided into 2 groups in ear
nose throat hospital. The patients from the first group (40/ 81) were treated


with saline lavage only. The patients from the second group also received
budesonide 526 µg/ day in nsal spray after lavage.
Results: there are 81 patients with 48 males and 33 females. The recurrence
of polyps in the group with budesonide was 4.9%. In contrast, 40% from the
patients treated with saline with follow- up of 6 months after surgical
procedure. The signs and symptoms in budesonide group are improved more
than saline group.
Conclusion: busdesonide decrease the recurrence rate of polyposis after
endoscopic polypectomy. Side- effects haven’t indicated in follow- up
periods yet.
ĐẶT VẤN ĐỀ

Polyp mũi xoang là bệnh lý niêm mạc ở mũi và xoang cạnh mũi hình thành
polyp. Hiện nay bệnh học của polyp mũi xoang chưa được rõ ràng, các liệu
pháp điều trị vẫn còn đang được thảo luận. Mặc dù có nhiều thuốc mới và
nhiều phương pháp phẫu thuật, nhưng tỉ lệ tái phát vẫn còn cao. Một nghiên
cứu về polyp mũi cho thấy vấn đề tái phát trên 85% trường hợp(7). Trong
nghiên cứu khác, với bệnh nhân polyp mũi trên 40% được phẫu thuật lại ≥ 2
lần, tỉ lệ tái phát trên 31%(8). Rõ ràng cắt polyp không phải là loại trừ hoàn
toàn bệnh này. Corticosteroid đã được chứng minh có hiệu quả trên các triệu
chứng của polyp mũi và có thể làm giảm viêm một trong những căn nguyên
cơ bản của polyp. Tỉ lệ thành công cho điều trị polyp với steroid toàn thân
chỉ báo cáo khoảng 72%. Điều trị steroid toàn thân thường chỉ trong thời
gian ngắn do yếu tố nguy cơ tác dụng phụ và cần phải duy trì liệu pháp
steroid tại chổ do khuynh hướng tái phát của polyp. Corticosteroid tại chổ có
thể sử dụng trong một thời gian dài trong những trường hợp nhẹ hoặc phối
hợp corticosteroid toàn thân hay phẫu thuật. Tỉ lệ thành công cho điều trị
polyp mũi với steroid tại chổ được báo cáo khoảng 60,9% - 80%(6), nhưng
hiệu quả cải thiện triệu chứng khứu giác bị giới hạn ở bệnh nhân polyp mũi.
Để duy trì hiệu quả này vẫn tiếp tục điều trị steroid tại chổ kéo dài. Đối với

phẫu thuật cắt polyp để điều trị polyp mũi, các triệu chứng tái phát thấp ở
những bệnh nhân bị polyp nhẹ và nhanh ở bệnh nhân polyp nặng. Với các lý
do trên, sự phối hợp giữa phẫu thuật và steroid tại chổ được khuyến cáo cho
điều trị polyp mũi, giảm tỉ lệ tái phát của polyp mũi. Hiệu quả của sự phối
hợp này được một vài nghiên cứu đề cặp. Riêng ở Việt Nam chưa có nghiên
cứu nào có hệ thống về hiệu quả của sự phối hợp này trong điều trị polyp
mũi và giảm tỉ lệ tái phát. Mục đích nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả của
sự phối hợp điều trị phẫu thuật và steroid tại chổ (budesonide xịt liều cao)
sau phẫu thuật trong điều trị bệnh polyp mũi và hiệu quả làm giảm sự tái
phát polyp sau phẫu thuật.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
81 bệnh nhân được chẩn đoán polyp mũi xoang 2 bên. Được khám, phẫu
thuật và theo dõi tại bệnh viên Tai Mũi Họng Tp. Hồ Chí Minh từ tháng 10/
2007 đến tháng 10/ 2008.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Tiêu chuẩn chẩn đoán polyp: dựa vào các tiêu chuẩn.
- Nội soi: polyp mũi 2 bên xuất phát từ khe giữa (kích thước polyp được
đánh giá theo thang điểm 3 của Lildholdt(3), chỉ chọn từ polyp độ 2 trở lên.
- CT Scan mũi xoang: đánh giá theo thang điểm Lund Mackay(1).
- Giải phẫu bệnh.
- Tiêu chuẩn lâm sàng: Kiểm tra chức năng mũi dựa trên 5 triệu chứng
thường gặp: nghẹt mũi, chảy mũi trước, chảy mũi sau, đau vùng mặt và
khứu giác. Mức độ nặng của triệu chứng được đánh giá như sau: 0: bình
thường, 1: triệu chứng thường xuyên xảy ra nhưng không ảnh hưởng đến
sinh hoạt hằng ngày hoặc giấc ngủ, 2: triệu chứng thường xuyên xảy ra ảnh
hưởng đến sinh hoạt hằng ngày hoặc giấc ngủ, riêng triệu chứng khứu giác
0: chức năng mũi bình thường, 1: giảm khứu, 2: mất khứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh nhân < 15 tuổi.

- Hội chứng Wegener, Churg Strauss và bệnh xơ nang.
- Bệnh nhân bị hen đang điều trị.
Phương pháp chọn mẫu
Chọn mẫu lần lượt, có chọn lọc. Sau đó được chia làm 2 nhóm ngẫu nhiên
sau phẫu thuật FESS. Nhóm thứ 1 dùng budesonide (Rhinocort® Aqua), còn
lại làm nhóm chứng.
Phương pháp nghiên cứu
Can thiệp lâm sàng có nhóm chứng.
Phương tiện nghiên cứu
Bộ phẫu thuật nội soi mũi xoang.
Thuốc xịt budesonide (Rhinocort® Aqua).
Các bước tiến hành
Chọn các bệnh nhân thỏa điệu kiện chọn mẫu, được ghi nhận dữ liệu triệu
chứng lâm sàng, nội soi, CT Scan mũi xoang.
Bệnh nhân được phẫu thuật FESS, lấy một mẫu polyp gởi giải phẫu bệnh.
Sau phẫu thuật 48 - 72 giờ được rút merocell mũi.
Chia 2 nhóm ngẫu nhiên, nhóm 1: dùng budesonide xịt mũi (Rhinocort®
Aqua). Tháng đầu xịt liều 512 µg/ ngày; tháng thứ 2, 3 xịt liều 256 µg/ ngày;
tháng thứ 4 trở đi xịt liều 128 µg/ ngày. Xịt mũi theo một qui trình thống
nhất.
Tái khám ở các thời điểm 2 tuần, 1 tháng, 3 tháng và 6 tháng. Tại thời điểm
6 tháng kiểm tra CT Scan mũi xoang lại.
Dùng phần mềm SPSS 15.0 để xử lý và dùng phép kiểm T- Test, Chi quare,
có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đặc tính chung của mẫu nghiên cứu
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 81 trường hợp đạt tiêu chuẩn chọn bệnh
với một số đặc điểm sau:
Tuổi trung bình 36,9 ± 11,6, tuổi cao nhất 60, nhỏ nhất 17 tuổi, thường gặp
nhất là độ tuổi 36 – 55 chiếm 50,6%.

Nam/ nữ = 48/ 33 → 1,5
Đa số tập trung ở Tp. HCM chiếm 44,4%.
Thời gian mắc bệnh trung bình 114,7 ± 92,3 tháng, ngắn nhất 6 tháng, dài
nhất 33 năm).
Theo phân độ polyp của Lildholdt: polyp độ 2 chiếm 49,4% và độ 3 là
50,6%
Đặc điểm về triệu chứng cơ năng:
Biểu đồ 1: Phân bố triệu chứng cơ năng trước mổ.
Nhận xét: các triệu chứng thường gặp trong nhóm nghiên cứu: nghẹt mũi
chiếm 100%, trong đó nghẹt mũi nặng chiếm 8,6% và các triệu chứng rối
loạn khứu giác 97,6%.
Bảng 1: So sánh tỉ lệ của triệu chứng nghẹt mũi giữa 2 nhóm.




Số bệnh nhân (n=81)


Triệu chứng



Nhóm budesonide (n=41)

Nhóm chứng (n=40)

Kiểm định
NM
Trước mổ


NM vừa

39

95,1%

35

87,5%

χ2 = 1,49
p = 0,222
NM nặng

2

4,9%

5

12,5%
NM 2 tuần

Hết NM

35

85,4%


26

65%

χ2 = 4,516
p = 0,034
NM vừa

6

14,6%

14

35%
NM 1 tháng

Hết NM

37

90,2%

34

85%

χ2 = 0,514
p = 0,473
NM vừa


4

9,8%

6

15%
NM 3 tháng

Hết NM

36

87,8%

32

80%

χ2 = 0,915
p = 0,339
NM vừa

5

12,2%

8


20%
NM 6 tháng

Hết NM

40

97,6%

36

90%

χ2 = 1,998
p = 0,157
NM vừa

1

2,4%

4

10%
Nhận xét: tuần thứ 2 sau phẫu thuật có sự khác biệt về sự thuyên giảm điểm
trung bình của triệu chứng nghẹt mũi giữa nhóm dùng budesonide và nhóm
đối chứng có ý nghĩa thống kê với p = 0,034.
Bảng 2: So sánh tỉ lệ của triệu chứng chảy mũi trước giữa 2 nhóm.





Số bệnh nhân (n=81)


Triệu chứng



Nhóm budesonide (n=41)

Nhóm chứng (n=40)

Kiểm định
CMT
trước mổ

Bình thường

10

24,4%

7

17,5%

÷2 = 0,58
p = 0,446
CMT vừa


31

75,6%

33

82,5%
CMT 2 tuần

Hết CMT

35

85,4%

24

60%

÷2 = 6,585
p = 0,01
CMT vừa

6

14,6%

16


40%
CMT 1 thng

Hếtt CMT

39

95,1%

26

65%

÷2 = 11,583
p = 0,001
CMT vừa

2

4,9%

14

35%
CMT 3 thng

Ht CMT

38


92,7%

20

50%

÷2 = 18,142
p = 0,000
CMT vừa

3

7,3%

20

50%
CMT 6 thng

Ht CMT

40

97,6%

7

17,5%

÷2 = 53,284

p = 0,000
CMT vừa

1

2,4%

33

82,5%
Nhận xét: tuần thứ 2, tháng thứ 1, tháng thứ 3 và tháng thứ 6 sau phẫu thuật
có sự khác biệt về sự thuyên giảm điểm trung bình của triệu chứng chảy mũi
trước giữa nhóm dùng budesonide và nhóm đối chứng có ý nghĩa thống kê
với p < 0,001.
Bảng 3: So sánh điểm trung bình của triệu chứng chảy mũi sau giữa 2 nhóm.


Điểm trung bình


Triệu chứng

Nhóm budesonide (n=41)

Nhóm chứng (n=40)

Kiểm định
CMS trước mổ

0,66 ± 0,48


0,8 ± 0,4

T = -1,432, p = 0,156
CMS 2 tuần

0,34 ± 0,48

0,58 ± 0,5

T = -2,143, p = 0,035
CMS 1 tháng

0,07 ± 0,26

0,68 ± 0,47

T = -7.081, p = 0,000
CMS 3 tháng

0,12 ± 0,33

0,68 ± 0,47

T = -6,096, p = 0,000
CMS 6 tháng

0,2 ± 0,4

0,9 ± 0,3


T = -8,897, p = 0,000
Nhận xét: tuần thứ 2, tháng thứ 1, tháng thứ 3 và tháng thứ 6 sau phẫu thuật
có sự khác biệt về sự thuyên giảm điểm trung bình của triệu chứng chảy mũi
sau giữa nhóm dùng budesonide và nhóm đối chứng có ý nghĩa thống kê với
p < 0,001.
Bảng 4: So sánh điểm trung bình của triệu chứng khứu giác giữa 2 nhóm.
Triệu chứng

Điểm trung bình

Kiểm định
Nhóm budesonide (n=41)

Nhóm chứng (n=40)
KG trước mổ

1,51 ± 0,59

1,63 ± 0,49

T = -0,918, p = 0,356
KG 2 tuần

0,66 ± 0,72

1,05 ± 0,74

T = -2,384, p = 0,02
KG 1 tháng


0,07 ± 0,26

0,3 ± 0,5

T = -2,499, p = 0,025
KG 3 tháng

0

0,02 ± 0,15

T = -1,013, p = 0,314
KG 6 tháng

0

×