Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ PHÁ THAI Ở PHỤ NỮ CHƯA CÓ CON pps

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (182.58 KB, 18 trang )

CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ PHÁ THAI Ở PHỤ NỮ CHƯA CÓ CON


TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định các yếu tố nguy cơ phá thai ở phụ nữ chưa có
con tại Bệnh viện đa khoa Long An.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu bệnh - chứng không bắt
cặp được thực hiện tại Bệnh viện đa khoa Long An từ 1/11/2007 đến
30/6/2008. Nhóm bệnh là 220 phụ nữ chưa có con đến phá thai ở ba tháng đầu
thai kỳ và nhóm chứng là 220 thai phụ có thai lần đầu ở ba tháng cuối thai kỳ
đến khám thai định kỳ,
Kết quả: Phụ nữ dưới 25 tuổi làm tăng nguy cơ phá thai gấp 4,3 lần (KTC 95%
OR = 1,74 – 10,76 ; p = 0,002). Nghề nghiệp là công nhân viên làm giảm nguy
cơ phá thai còn 0,2 lần (KTC 95% OR = 0,06 – 0,65 ; p = 0,008). Kinh tế thiếu
thốn làm tăng nguy cơ phá thai gấp 16,4 lần (KTC 95% OR = 5,1 – 53,2 ; p <
0,001). Không có chồng làm tăng nguy cơ phá thai gấp 16,5 lần (KTC 95% OR
= 4,8 – 56,2 ; p < 0,001). Không có nhu cầu sinh sản làm tăng nguy cơ phá thai
gấp 11,8 lần (KTC 95% OR = 5,0 – 27,8 ; p < 0,001). Sử dụng các BPTT có
hiệu quả thấp và không đúng làm tăng nguy cơ phá thai gấp 12,8 lần (KTC
95% OR = 5,05 – 32,9 ; p < 0,001). Cho rằng phá thai không ảnh hưởng tương
lai sản khoa cũng làm tăng nguy cơ phá thai gấp 3,2 lần (KTC 95% OR = 1,2 –
8,3 ; p = 0,014).
Kết luận: Có nhiều yếu tố nguy cơ đến phá thai ở thai phụ chưa có con cần
được quan tâm.
ABSTRACT
THE RISK FACTORS OF INDUCED ABORTION IN PRIMIGRAVID
WOMEN (AT THE LONG AN GENERAL HOSPITAL)
Nguyen Thi Thuy Linh, Le Hong Cam
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 51 - 55
Objective: Determining the risk factors for induced abortion of women have
not birth at the Long An General Hospital.


Objects and method: An unmatched case – control study was conducted from
November 1
st
, 2007 to June 30
th
, 2008 at the Long An General Hospital. Cases
group included 220 primigravid women to come the hospital for induced
abortion at the first trimester of pregnancy and a control group was 220
primigravid women at third – trimester for routine examination.
Results: The women younger than 25 years increases the risk of induced
abortion to 4.3 times (CI 95% OR = 1.74 – 10.76; p=0.002). The officers
decrease the risk of abortion to 0.2 times (CI 95% OR = 0.06 – 0.65; p=0.008).
Poor economic increases the risk of induced abortion to 16.4 times (CI 95%
OR = 5.1 – 53.2; p<0.001).Unmarried women increase the risk of abortion to
16.5 times (CI 95% OR = 4.8 -56.2; p<0.001). No need for birth increases the
risk of abortion to 11.8 times (CI 95% OR = 5.0 – 27.8; p<0.001). Using some
contraceptive methods have low effective and incorrect specifications increase
the risk of abortion to 12.8 times (CI 95% OR = 5.05 – 32.9; p < 0.001 A
misconception causes an induced abortion ineffectively to the maternity future
of women also increases the risk of abortion to 3.2 times (CI 95% OR =1.2 –
8.3; p = 0.014).
Conclusion: These results suggest that we should have concern about the risk
factors of induced abortion in women who have not had any child.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Mong muốn giới hạn kích thước gia đình có một hoặc hai con và dùng các biện
pháp tránh thai hiệu quả, nhưng bất cứ cặp vợ chồng nào cũng sẽ trải qua ít
nhất một lần thai kỳ không mong muốn, như là một hệ quả, phá thai thường
xảy ra
(Error! Reference source not found.)
.

Phá thai có nhiều tai biến như chảy máu, choáng, thủng tử cung, nhiễm trùng,
vô sinh, thậm chí tử vong. Phá thai làm tăng bệnh suất và tử suất cho bà mẹ,
ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe sinh sản, đến chất lượng cuộc sống của
người phụ nữ đặc biệt là các phụ nữ chưa có con. Vì vậy chúng tôi thực hiện
nghiên cứu đề tài: “Các yếu tố nguy cơ phá thai ở phụ nữ chưa có con” tại bệnh
viện đa khoa Long An.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được thực hiện với thiết kế nghiên cứu bệnh - chứng không bắt
cặp, với nhóm bệnh là 220 phụ nữ chưa có con đến phá thai và nhóm chứng là
220 thai phụ có thai lần đầu ở ba tháng cuối thai kỳ đến khám thai tại Bệnh
viện đa khoa Long An từ 1/11/2007 đến 30/6/2008.
Thu thập số liệu bằng cách phỏng vấn trực tiếp theo bản câu hỏi soạn sẳn có 27
câu hỏi về nhân khẩu – kinh tế - xã hội, các yếu tố về kế hoạch hóa gia đình.
Số liệu được nhập và xử lý bằng phần mềm Epi Data và Stata 8.0.
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Tuổi trung bình của phụ nữ chưa có con nhóm phá thai là 22,8 ± 2,8 thấp hơn
nhóm giữ thai là 25,2 ± 4,3
Bảng 1 - Đặc điểm nhân khẩu – kinh tế - xã hội của nhóm nghiên cứu
Đặc
điểm
Nhóm
phá thai
n (%)
Nhóm gi

thai n(%)


2
p

Tuổi
< 25
≥ 25

191(86,8)

29(13,2)

127(57,7)
93(42,3)

46,4

<0,001
Nơi



Thành
thị
Nông
thôn

69(31,4)
151(68,6)


84(38,2)
136(61,8)


2,25

0,133
Tôn
Đặc
điểm
Nhóm
phá thai
n (%)
Nhóm gi

thai n(%)


2
p
giáo

Không


148(67,3)

72(32,7)
147(66,8)
73(33,2)
0,01 0,919
Trình
độ VH


≤ c
ấp
2
≥ c
ấp
3

128(58,2)

92(41,8)

142(64,5)
78(35,5)

1,87

0,17
Ngh

nghiệp

Công
nhân
CNV


124(56,4)

19(8,6)
16(7,3)


104(47,3)
37(16,8)
2(0,9)
31,5 <0,001
Đặc
điểm
Nhóm
phá thai
n (%)
Nhóm gi

thai n(%)


2
p
HS –
SV
Nông
dân
Nội
trợ
Khác

17(7,7)
25(11,4)
19(8,6)
23(10,4)
47(21,4)

7(3,2)
Thu
nhập
riêng

Không



52(23,6)
168(76,4)


67(30,45)
153(69,55)

2,59

0,107
Kinh
tế

79(35,9)

9(4,1)

69,6

<0,001
Đặc

điểm
Nhóm
phá thai
n (%)
Nhóm gi

thai n(%)


2
p
Thi
ếu
thốn
Đủ
sống
141(64,1)

211(95,9)
Hôn
nhân

Không
chồng


chồng


113(51,4)


107(48,6)


7(3,2)
213(96,8)

128,7


<0,001
Sống
với
Gia
đình

160(72,7)

60(27,3)

219(99.5)
1(0,5)
66,2 <0,001
Đặc
điểm
Nhóm
phá thai
n (%)
Nhóm gi


thai n(%)


2
p
Bên
ngoài
Trong mẫu nghiên cứu của chúng tôi, phụ nữ cả hai nhóm phá thai và giữ thai
đều là dân tộc kinh, không có dân tộc khác.
Phụ nữ ở nhóm phá thai có tuổi < 25 chiếm tỉ lệ 86,8% trong khi đó ở nhóm
giữ thai là 57,7% cũng tương tự nghiên cứu của Akinrinola tình trạng phá thai
ở tuổi < 25 cũng chiếm tỉ lệ cao ở một số nước như Cuba (1990), Bulgari,
Estonia (1996)
(Error! Reference source not found.)
.
Nghề nghiệp của phụ nữ ở hai nhóm có sự khác biệt, phụ nữ nhóm phá thai có
nghề nghiệp là học sinh – sinh viên (7,3%) cao nhóm giữ thai (chỉ có 0,9%),
phụ nữ nhóm giữ thai có nghề nghiệp là công nhân viên (16,8%), nông dân
(10,4%), nội trợ (21,4%) nhiều hơn so với nhóm phá thai.
Phụ nữ ở nhóm phá thai cho rằng kinh tế gia đình hiện tại là thiếu thốn chiếm tỉ
lệ 35,9% trong khi đó ở nhóm giữ thai chỉ có 4,1%.
Phụ nữ nhóm phá thai có 51,4% không có chồng và 27,3% không sống với gia
đình trong khi đó phụ nữ nhóm giữ thai chỉ có 3,2% là không có chồng và 0,5%
không sống với gia đình.
Các đặc điểm về nơi ở, tôn giáo, trình độ văn hóa, thu nhập riêng không có sự
khác biệt giữa hai nhóm phá thai và giữ thai.
Bảng 2 - Đặc điểm kinh nguyệt, nhận biết có thể có thai khi quan hệ tình dục,
nhu cầu sinh sản, việc thực hiện các biện pháp tránh thai, hiểu biết về phá thai
của nhóm nghiên cứu
Đặc

điểm
Nhóm
phá thai
n(%)
Nhóm gi

thai n(%)


2
p
Chu kỳ kinh
Đều
Không
đều
Không
kinh
176(80)
43(19,5)
1(0,5)
176(80)
42(19,1)
2(0,9)
0,34 0,84
RK- RH
Không
201(91,4)

192(87,3) 1,92 0,165
Có 19(8,6) 28(12,7)

Nhu cầu sinh sản
Không


170(77,3)

50(22,7)
14(6,4)
206(93,6)
227,3

<0,001
Có thể có thai khi QHTD
Không


88(40)
132(60)
33(15)
187(85)
34,4 <0,001
Sd BPTT trước đây

Không

88(40)
132(60)
91(41,4)
129(58,6)
0,084


0,771
Sd BPTT trong tháng có thai

Không

90(40,9)
130(59,1)

23(10,45)
197(89,55)
53,45

<0,0001
PT là BPTT
Có 73(33,2) 42(19,1) 11,3 0,001
Không

147(66,8)

178(80,9)
PT ảnh hưởng sức khỏe
Không


85(38,6)
135(61,4)

26(11,8)
194(88,2)

41,9 <0,001
PT ảnh hưởng tương lai sản khoa
Không


117(53,2)

103(46,8)

33(15)
187(85)
71,37

<0,001
Đặc điểm kinh nguyệt, việc sử dụng các biện pháp tránh thai trước đây không
có sự khác biệt giữa hai nhóm phá thai và giữ thai.
Phụ nữ nhóm phá thai có 77,3% không có nhu cầu sinh sản trong lần có thai
này và 40% không nghĩ có thai khi quan hệ tình dục trong khi đó phụ nữ nhóm
giữ thai chỉ có 6,4% không có nhu cầu sinh sản và 15% không nghĩ có thai
quan hệ tình dục.
Chỉ có 10,45% phụ nữ nhóm giữ thai có sử dụng biện pháp tránh thai trong
tháng có thai, trong khi đó 90/220 (40,9%) phụ nữ nhóm phá thai có sử dụng
biện pháp tránh thai trong tháng có thai và tỉ lệ thực hiện đúng các biện pháp
tránh thai là 12,2%; trong số này chỉ có 24 trường hợp (tỉ lệ 26,7%) uống thuốc
ngừa thai dạng vĩ là biện pháp tránh thai có hiệu quả cao nhưng không có
trường hợp nào dùng đúng, còn lại khoảng 3/4 các trường hợp dùng Postinor,
bao cao su, xuất tinh ngoài âm đạo, ngừa thai theo vòng kinh là các biện pháp
tránh thai có hiệu quả không cao.
Mặc dù không muốn có thai và sinh con nhưng có đến 130/220 phụ nữ nhóm
phá thai không dùng biện pháp tránh thai và lý do không dùng các biện pháp

tránh thai là không nghĩ có thai (26,9%), sợ người khác biết có quan hệ tình dục
(13,85%), không biết biện pháp tránh thai nào (27,7%), không tiếp cận được
các biện pháp tránh thai (11,54%), một trong hai người không muốn sử dụng
(10,76%).
Phụ nữ nhóm phá thai hiểu biết không đúng về phá thai khá cao.
Điều này cho thấy thực trạng đáng báo động của chiến lược giáo dục giới
tính cũng như tuyên truyền phổ biến về kế hoạch hóa gia đình của chúng ta
đối với các đối tượng vị thành niên, thanh thiếu niên, phụ nữ chưa có con
còn rất hạn chế.
Bảng 3 – Phân tích hồi quy đa biến các yếu tố liên quan với phá thai ở phụ nữ
chưa có con
Yếu tố
OR hi
ệu
chỉnh
KTC
95% OR

p
Yếu tố
OR hi
ệu
chỉnh
KTC
95% OR

p
Tuổi < 25 4,3 1,7 - 10,70,002
Công nhân
viên

0,2
0,06 -
0,65
0,008
HS - SV 0,6 0,08 - 4,80,66
N
ội trợ 0,5
0,16 -
1,78
0,3
Kinh t
ế
thiếu thốn
16,4 5,1 - 53,2<0,001
Không có
chồng
16,5 4,8 - 56,2<0,001
Không
s
ống với
gia đình
8,3 0,7 - 95,70,08
Không ngh
ĩ
có thai khi
1,7 0,7 - 4,2 0,2
Yếu tố
OR hi
ệu
chỉnh

KTC
95% OR

p
QHTD
Không có
nhu c
ầu
sinh sản
11,8 5 - 27,8 <0,001
Có sd
BPTT trong
tháng có
thai
12,8 5 - 32,9 <0,001
PT là
BPTT
0,6 0,2 - 1,660,37
PT không
ảnh hư
ởng
sức khỏe
1,03 0,36 - 2,90,94
PT không
ảnh hư
ởng
tương lai
3,2
1,25 -
8,37

0,014
Yếu tố
OR hi
ệu
chỉnh
KTC
95% OR

p
sản khoa
Tuổi < 25 là yếu tố nguy cơ làm tăng phá thai gấp 4,3 lần với p = 0,002 phù
hợp với kết quả nghiên cứu tại thành phố Hồ Chí Minh năm 2001
(Error! Reference
source not found.)
và tại Quảng Nam năm 2005
(Error! Reference source not found.)
.
Nghề nghiệp là công nhân viên làm giảm phá thai còn 0,2 lần với p = 0,008
phù hợp với nghiên cứu tại Quảng Nam năm 2005
(Error! Reference source not found.)
.
Đối với phụ nữ có nghề nghiệp là công nhân viên tức là có công việc, thu
nhập, kinh tế gia đình ổn định, họ có khuynh hướng lập gia đình và mong
muốn sinh con, do đó họ có khuynh hướng giữ thai.
Kinh tế thiếu thốn làm tăng phá thai gấp 16,4 lần với p < 0,001. Tương tự
nghiên cứu của Jones RK
(Error! Reference source not found.)
và của Diek Uygcer
(Error!
Reference source not found.)

cho thấy đa số phụ nữ nêu ra lý do phá thai là không đủ
điều kiện kinh tế để sinh con, không đủ điều kiện đảm bảo nhu cầu nuôi con.
Ngoài ra đa phần các gia đình nghèo thường đi đôi với không có công việc làm
ổn định, trình độ văn hóa thấp nên ít hiểu biết và không tiếp cận được các biện
pháp tránh thai. Vì vậy họ dễ có thai ngoài ý muốn và đi đến quyết định phá
thai.
Không có chồng làm tăng phá thai gấp 16,5 lần với p < 0,001. Kết quả này phù
hợp với nghiên cứu tại thành phố Hồ Chí Minh
(Error! Reference source not found.)

Quảng Nam
(Error! Reference source not found.)
, cho thấy các thai kỳ trước hôn nhân đa
phần không được chấp nhận về mặt xã hội vì vậy họ thường kết thúc thai kỳ
bằng cách phá thai.
Không có nhu cầu sinh sản là yếu tố nguy cơ tăng phá thai gấp 11,8 lần với p <
0,001. Những phụ nữ chưa có con không muốn sinh con trong lần có thai này
vì nhiều lý do khác nhau như: tuổi trẻ, chưa có việc làm ổn định, kinh tế còn
nhiều khó khăn, chưa kết hôn.
Sử dụng các biện pháp tránh thai có hiệu quả thấp và thực hiện không đúng
trong tháng có thai là yếu tố nguy cơ làm tăng phá thai gấp 12,8 lần với p <
0,001. Khi người phụ nữ quyết định sử dụng một biện pháp tránh thai thì có
nghĩa là họ không muốn có thai trong tháng đó, và nếu họ dùng biện pháp tránh
thai có hiệu quả không cao và thực hiện không đúng thì rất dễ có thai ngoài ý
muốn, khi đó họ sẳn sàng quyết định phá thai. Ngoài ra họ còn quyết định phá
thai vì sợ tác dụng phụ của thuốc lên thai nhi.
Yếu tố cho rằng phá thai không ảnh hưởng tương lai sản khoa làm tăng phá thai
gấp 3,2 lần với p = 0,014. Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Thị
Diễm Vân và cs
(Error! Reference source not found.)

không biết tác hại của phá thai làm
tăng nguy cơ phá thai gấp 10 lần hay của Lê Tự Phương Chi
(Error! Reference source
not found.)
cho thấy suy nghĩ đơn giản về phá thai làm tăng nguy cơ phá thai gấp 6
lần.
KẾT LUẬN
Tuổi < 25 làm tăng nguy cơ phá thai gấp 4,3 lần (KTC 95% OR = 1,74 – 10,76
; p = 0,002).
Nghề nghiệp là công nhân viên làm giảm nguy cơ phá thai còn 0,2 lần (KTC
95% OR = 0,06 – 0,65 ; p = 0,008).
Kinh tế thiếu thốn làm tăng nguy cơ phá thai gấp 16,4 lần (KTC 95% OR = 5,1
– 53,2; p<,001).
Không có chồng làm tăng nguy cơ phá thai gấp 16,5 lần (KTC 95% OR = 4,8 –
56,2; p<0,001).
Không có nhu cầu sinh sản làm tăng nguy cơ phá thai gấp 11,8 lần (KTC 95%
OR = 5,0 – 27,8 ; p < 0,001).
Sử dụng các BPTT có hiệu quả thấp và không đúng làm tăng nguy cơ phá thai
gấp 12,8 lần (KTC 95% OR = 5,05 – 32,9 ; p < 0,001).
Cho rằng phá thai không ảnh hưởng tương lai sản khoa cũng làm tăng nguy cơ
phá thai gấp 3,2 lần (KTC 95% OR = 1,2 – 8,3 ; p = 0,014).

×