Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Quản lý kinh tế bằng hạch toán phần 4 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (315.85 KB, 8 trang )

Trường Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 25

phục vụ chính sách phát triển của Đảng và Nhà nước trong việc thực hiện đường lối
chiến lược và sách lược về kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, an ninh-quốc phòng.
Do vậy, Bưu chính Viễn thông của ta mang tính chất vừa kinh doanh, vừa phục vụ.
Công ty Viễn thông Hà nội được Nhà nước mà trực tiếp là Bưu điện Hà nội
quản lý nên bộ máy quản lý và sản xuất kinh doanh của công ty do Bưu điện Hà nội
tổ chức và quản lý.Cụ thể sơ đồ bộ máy quản lý và sản xuất của công ty như sau:











Theo sơ đồ trên, bộ máy tổ chức của công ty là theo kiểu trực tuyến chức năng-
một loại hình tổ chức được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp ở nước ta hiện
nay. Theo đó:
 BAN LÃNH ĐẠO CÔNG TY:
Gồm 3 thành viên : đứng đầu là Giám đốc-người có quyền hạn cao nhất, quyết định
và chỉ đạo mọi hoạt động của công ty, 2 phó giám đốc điều hành về kỹ thuật.
 HỆ THỐNG PHÒNG BAN CHỨC NĂNG:
Hệ thống các phòng ban chức năng bao gồm 4 phòng ban như sau:
 Phòng tổ chức -hành chính: Với nhiệm vụ:
- Làm công tác tổ chức cán bộ (thành lập hay giải thể các đơn vị trong công ty,
sắp xếp cán bộ công nhân viên theo đúng chức năng).


- Lập kế hoạch tiền lương và chi phí cho người lao động.
BAN GIÁM ĐỐC
CÔNG TY

Phòng
TC - KT

Phòng
KH - KD
Phòng
TC - HC
Phòng
KTNV
Trung tâm
nhắn tin HN
ABC
Trung tâm
KD - TT
Trung tâm
Telex
Đài
Vô tuyến
Trung tâm
thông tin 108-
116
Trường Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 26

- Tổ chức việc đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, nghiệp vụ và nâng bậc lương hàng
năm cho người lao động.

- Thực hiện công tác hành chính quản trị .
 Phòng kế hoạch - kinh doanh: chịu trách nhiệm:
- Lập kế hoạch sản xuất , sửa chữa, bảo dưỡng, lập và thực hiện các hợp đồng
kinh tế liên quan đến việc mua sắm thiết b
ị, vật tư, sửa chữa lớn, sửa chữa
thường xuyên, xây dựng cơ bản theo quy định hiện hành.
- Theo dõi tình hình thực hiện các chỉ tiêu sản lượng , doanh thu của tất cả các
dịch vụ viễn thông mà công ty đảm nhận; quản lý chặt chẽ các hồ sơ, tài liệu
các dịch vụ để góp phần thu đủ cước phí,tổ chức quản lý tốt vật tư, thiết bị,
công c
ụ lao động trong toàn công ty; cung ứng, bảo quản, cấp phát đầy đủ vật
tư, thiết bị đáp ứng được nhu cầu phục vụ sản xuất kinh doanh.
- Điều tra khảo sát thị trường thiết bị viễn thông, có kế hoạch kinh doanh thiết
bị có hiệu quả.
- Lập các định mức nhân công, vật tư, thiết bị, máy móc và các đơn giá tại các
thời điểm khác nhau, trên cơ
sở đó dự toán chi phí sản xuất, xây lắp, vật liệu
và các chi phí khác.
- Kinh doanh các loại thiết bị viễn thông( điện thoại di động, máy fax, máy nhắn
tin ) phục vụ phát triển thuê bao.
 Phòng tài chính-kế toán:
- Thực hiện việc lập kế hoạch tài chính, đôn đốc việc thu và nộp doanh thu của
các đơn vị trực thuộc công ty, trích nộp khấu hao tài sản cố định. Thường
xuyên phân tích hoạt động kinh tế nhằm đánh giá tình hình thực hiện và hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
- Lập các báo cáo tài chính theo qui định.
- Tổ chức quản lý tiền mặt, đảm bảo thu đủ, nộp đủ, chi chính xác, không xảy ra
thất thoát, lãng phí
 Phòng kỹ thuật nghiệp vụ: Chuyên theo dõi các nghiệp vụ trong kinh doanh viễn
thông theo chức năng được giao như:

- Nắm tình hình thông tin hàng ngày của toàn bộ hệ thống nghiệp vụ của công
ty.
Trường Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 27

- Điều hành, đôn đốc, phối hợp các đơn vị, xử lý kịp thời mọi sự cố xảy ra trên
mạng thông tin.
- Tham gia nghiên cứu qui hoạch phát triển hệ thống nghiệp vụ mới.
- Theo dõi chất lượng các loại nghiệp vụ mà công ty quản lý (điện thoại di
động, Vinaphone, Vinacard, nhắn tin ABC, Telex, truyền số liệu ) và hỗ trợ
kỹ thuật các trung tâm khi cần thiết, có đề xuấ
t cải tiến chất lượng dịch vụ.
- Phụ trách công tác nghiên cứu khoa học- kỹ thuật, sáng kiến cải tiến kỹ thuật.
- Quản lý các thuê bao thuộc các dịch vụ của công ty trên máy tính.
 KHỐI CÁC ĐƠN VỊ SẢN XUẤT:
 Trung tâm telex: Có nhiệm vụ quản lý, bảo dưỡng và sửa chữa máy móc thiết
bị từ tổng đài đến đầu cuối thuộc về Telex- điện báo, phát triển các đường
truyền số liệu nội hạt (lắp đặt thiết bị, thiết kế đường truyền).
 Trung tâm kinh doanh- tiếp thị: Chuyên cung cấp và kinh doanh các thiết bị
viễ
n thông như điện thoại cố định, điện thoại di động, máy nhắn tin, máy
FAX, các linh kiện phục vụ cho các thiết bị viễn thông cầm tay thực hiện
cung cấp các dịch vụ trực tiếp, tiến hành lắp đặt, hòa mạng thuê bao cho các
đơn vị, cá nhân, tiến hành quảng cáo, tiếp thị khuyếch trương sản phẩm của
công ty, thực hiện các hoạt động hỗ trợ sau bán hàng, nâng cao uy tín của công
ty.

Trung tâm nhắn tin Hà nội ABC: có nhiệm vụ quản lý, bảo dưỡng, sửa chữa
máy móc, thiết bị thuộc mạng nhắn tin, khai thác hệ thống nhắn tin phục vụ
thuê bao khu vực Hà nội, không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách

hàng.
 Đài vô tuyến: được giao nhiệm vụ quản lý, bảo dưỡng định kỳ, xử lý trở ngại
trên hệ thống truyền dẫn vi ba số và mạng Viễn thông nông thôn th
ực hiện
cung cấp dịch vụ viễn thông đến các vùng sâu vùng xa thuộc các huyện ngoại
thành Hà nội nhằm phát triển mạng viễn thông nông thôn, đáp ứng nhu cầu
của thị trường và thực hiện chiến lược phát triển của toàn ngành.

Các đơn vị sản xuất trên được giao nhiệm vụ hàng năm, được cấp phát kinh
phí hoạt động đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ, có chế độ quản lý, khen thưởng, xử

Trường Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 28

phạt rõ ràng, nghiêm minh. Hoạt động viễn thông đòi hỏi công việc phải được
chuyên môn hóa rất sâu, mô hình tổ chức phải thể hiện được tính chất: sản xuất
chuyên sâu, quản lý tổng thể. Nhìn chung cơ cấu tổ chức của Công ty Viễn thông Hà
nội được bố trí chặt chẽ, gọn nhẹ nhằm đáp ứng, thích nghi với môi trường kinh
doanh đầy biến động.

3. Đặc điểm tổ ch
ức công tác kế toán:
Bộ máy kế toán của Công ty Viễn thông Hà Nội hình thành và phát triển cùng
với sự ra đời và phát triển của Công ty. Bộ máy này được tổ chức gọn nhẹ, phù hợp
với cơ cấu tổ chức và hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Do đặc điểm là một đơn vị trực thuộc Bưu điện Hà Nội, và ngành Bưu chính
Viễn thông Việt Nam được hạch toán toàn ngành, công tác kế
toán của Công ty Viễn
thông Hà Nội mang tính chất độc lập chưa đầy đủ.
Cũng như ở phần lớn các đơn vị sản xuất kinh doanh khác của ngành Bưu chính

Viễn thông, doanh thu của Công ty Viễn thông Hà Nội được phân biệt thành hai loại:
doanh thu bưu chính viễn thông và doanh thu khác. Doanh thu Bưu chính viễn thông
là doanh thu cước, doanh thu cước được hạch toán toàn ngành. Tổng công ty Bưu
chính Viễn thông sẽ căn cứ vào mức độ đóng góp của các bộ phậ
n để phân phối lại
doanh thu và lợi nhuận. Ngoài ra, để đảm bảo quyền tự chủ và phát huy tính năng
động sáng tạo của các bưu điện tỉnh, thành phố, Tổng công ty cho phép các đơn vị
được tiến hành một số hoạt động sản xuất kinh doanh khác.
Tại Công ty Viễn thông Hà Nội, doanh thu khác bao gồm những khoản thu từ
kinh doanh, sửa chữa, bảo hành thiết bị viễn thông
Đối với mảng doanh thu bưu chính viễ
n thông, bộ phận kế toán của Công ty sau
khi hoàn thành các bảng cân đối kế toán, báo cáo tài chính theo biểu mẫu quy định sẽ
chuyển lên Phòng Kế toán Tài chính của Bưu điện Hà Nội là đơn vị ngành dọc quản
lý trực tiếp. Một chuyên viên chuyên quản của Phòng Tài chính-Kế toán thống kê
Bưu điện Hà Nội chịu trách nhiệm theo dõi hoạt động kế toán tài chính cho Công ty.
Sau khi các dữ liệu kế toán của 12 đơn vị trực thuộc Bưu đ
iện Hà Nội, trong đó có
Công ty Viễn thông Hà Nội, được tập hợp, cân đối, kiểm tra Phòng TC-KTTK Bưu
Trường Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 29

điện Hà Nội sẽ tiếp tục báo cáo lên Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam để
xác định kết quả kinh doanh, hạch toán lỗ lãi toàn ngành.
Riêng đối với các hoạt động sản xuất kinh doanh khác được phép, bộ phận kế
toán của Công ty còn phải đảm nhiệm cả việc tính giá thành, hoạch toán lỗ lãi.
Như vậy, việc tổ chức hạch toán kế toán, ghi chép kế toán ở Công ty Viễn thông
Hà Nội là ở đơn vị c
ấp III. Hiện nay, ở các đơn vị sản xuất của công ty đều có các kế
toán viên chủ yếu làm công tác thống kê, còn toàn bộ công tác kế toán tài chính được

thực hiện trên Phòng Kế toán Tài chính.
Phòng Kế toán Tài chính của Công ty có chức năng giúp Giám đốc chỉ đạo và
thực hiện toàn bộ công tác kế toán tài chính theo quy định của Nhà nước, tổ chức thu
thập và xử lý thông tin kinh tế phục vụ cho công tác quản lý. Qua đó, kiểm tra quá
trình thực hiện sản xuất kinh doanh củ
a Công ty, giám sát việc sử dụng nguồn vốn
trong hoạt động sản xuất kinh doanh, thúc đẩy việc thực hiện tốt chế độ hạch toán kế
toán, nâng cao hiệu quả sản xuất và thực hiện đầy đủ các chế độ báo cáo theo quy
định. Sau đây là sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty Viễn thông Hà Nội.












Kế toán trưởng
Thủ
quỹ
Kế toán của các
đơn vị trực thuộc Cty
Kế toán
thanh
toán
Kế toán

hàng
h
o
á
Kế toán
vật tư
Kế toán
tổng
hợ
p

Kế toán
ngân
hàn
g
Trường Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 30

Trong bộ máy kế toán ở Công ty, Kế toán trưởng là người đứmg đầu, chịu trách
nhiệm chung về công tác kế toán tài chính của Công ty.
Phân công công việc cụ thể trong phòng Kế toán tài chính như sau:
- 1 kế toán thanh toán: làm nhiệm vụ viết phiếu thu, chi, theo dõi thanh toán,
phụ trách các tài khoản: 111, 331, 141, 138, 334, 388
- 1 kế toán hàng hoá: theo dõi việc mua bán mọi hàng hoá của công ty, phụ
trách các tài khoản: 156, 157
- 1 kế toán vật tư: theo dõi chi tiết tình hình nhập xuất vật tư, phân bổ vật tư,
phụ trách các tài khoản: 152, 153, , 627
- 1 kế toán ngân hàng, ph
ụ trách tài khoản 112.
- 1 thủ quỹ: làm nhiệm vụ thu chi tiền mặt, lập báo cáo quỹ hàng ngày.

- 1 kế toán tổng hợp: tổng hợp toàn bộ các mặt về vật liệu, tiền lương, giá thành,
tài sản cố định, lập các báo biểu kế toán, bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả sản
xuất kinh doanh vào cuối quý, báo cáo chi phí, lập bảng giải trình, bản quyết toán vào
cuối năm để trình cấp trên.
Các phần hành kế toán củ
a Công ty tuy nhiệm vụ khác nhau nhưng giữa các bộ
phận có sự liên kết chặt chẽ, mật thiết trong phạm vi chức năng và quyền hạn của
mình.
Công ty áp dụng ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ, đảm bảo thống nhất
trình tự ghi sổ, tổng hợp, lập báo cáo kế toán và sử dụng máy vi tính vào công tác kế
toán.

II. THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG, PHÂN PHỐI TIỀN LƯƠNG TẠI CÔNG TY:
1. Các loại lao
động trong công ty
Lao động trong Công ty Viễn thông Hà nội có tính chuyên môn hóa rất cao.
Mỗi loại lao động đảm nhiệm một lĩnh vực dịch vụ riêng biệt, ngoài bộ máy quản
lý, các phòng ban chức năng, Công ty Viễn thông Hà nội có các loại lao động sau:
- Các chuyên viên, kỹ sư, kỹ thuật viên phụ trách các vấn đề về kỹ thuật của hệ
thống viễn thông.
Trường Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 31

- Công nhân tổng đài, công nhân máy tính, công nhân lái xe, công nhân khai thác
nhắn tin, công nhân 108, công nhân 116,: có nhiệm vụ trực tổng đài và thực hiện các
dịch vụ phục vụ khách hàng .
- Giao dịch viên: có nhiệm vụ bán các thiết bị viễn thông, hòa mạng điện thoại di
động, vinacard, thẻ nạp tiền, cardphone, thực hiện nhiệm vụ chăm sóc khách hàng,
cấp lại SIM card…
- Nhân viên tiếp thị.

- Nhân viên văn thư đánh máy.
- Nhân viên kế toán, sơ cấp, thủ qũy.
- Nhân viên lao công t
ạo vụ….
2. Các hình thức trả lương hiện nay ở công ty:
Như đã trình bày ở phần trước, Công ty Viễn thông Hà Nội là đơn vị trực
thuộc Bưu điện TP Hà Nội và tuân thủ quy định hạch toán toàn ngành của ngành Bưu
chính viễn thông. Quỹ tiền lương của Công ty Viễn thông Hà Nội được xác định căn
cứ vào các yếu tố: mức độ thực hiện doanh thu trong tháng, đơn giá tiền lương, có xét
đến ch
ất lượng phục vụ của các hệ thống thông tin mà công ty quản lý. Đơn giá tiền
lương của Công ty Viễn thông Hà Nội được cơ quan quản lý cấp trên là Bưu điện TP
Hà Nội tính toán. Công thức xác định quỹ lương của Công ty Viễn thông Hà Nội như
sau:
Quỹ lương thực hiện năm = Đơn giá tiền lương x Doanh thu thực hiện
Ví dụ: trong năm 1997, đơn giá tiền lương của công ty là 59đồng/1000
đ
doanh thu. Nghĩa là: với doanh thu thực hiện trong năm 72 tỷ, chất lượng loại I, ta có
thể tính toán quỹ lương tối đa của công ty trong năm là: 72 tỷ x 59/1000= 4,248 tỷ
đồng.
3. Thực trạng phân phối tiền lương tại Công ty trong ba năm gần đây:
Để phân tích tình hình phân phối tiền lương tại công ty ta có thể xem xét các
số liệu sau:
Biểu 1
: Quỹ lương kế hoạch trong các năm : 1998, 1999 và 2000
Năm
Doanh thu kế
hoạch
Quỹ lương kế
hoạch

Đơn giá tiền
lương KH
Mức lương TB
kế hoạch
Trường Đại học KTQD Phạm Thị Hà - Lớp KT9B
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 32

(tỷ đồng) (tỷ đồng) (/1000đ doanh
thu)
(đồng)
1998 142 6,177 43,50 1.100.000
1999 165 6,435 39,00 1.200.000
2000 210 7,125 33,93 1.250.000
Biểu 2: Quỹ lương thực hiện trong các năm : 199

×