Lời nói đầu
Trong nền kinh tế thị trờng nói chung, và sự phát triển kinh tế theo hớng
kinh tế thị trờng có định hớng của Việt Nam nói riêng, các doanh nghiệp, các
tổ chức kinh tế, các Công ty trong nớc, các Công ty liên doanh, doanh nghiệp
nớc ngoài ... chuyên kinh doanh, sản xuất, tiêu thụ các mặt hàng tơng trị hoặc
thay thế lẫn nhau diễn ra sự cạnh tranh hết sức gay gắt. Xuất phát từ đó, đặc
biệt là trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển nhanh
chóng và ngày càng đợc hoàn thiện, thì thị trờng là yếu tố quyết định đến sự
tồn tại, phát triển và phá sản của doanh nghiệp, mọi hoạt động sản xuất, kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp đều gắn liền với thị trờng, đáp ứng nhu cầu đòi
hỏi của thị trờng và khách hàng. Chính sự đáp ứng kịp thời về chất lợng và giá
cả, chủng loại hàng hoá của doanh nghiệp đối với thị trờng, thị hiếu, nhu cầu
của khách hàng là yếu tố quan trọng đặc biệt để giúp các doanh nghiệp tồn tại
và phát triển.
Một trong những mục tiêu quan trọng của các doanh nghiệp trong cơ chế
thị trờng là lợi nhuận. Vì vậy trong điều kiện cạnh tranh, quy luật của kinh tế
thị trờng đợc vận hành thì việc thực hiện tốt chính sách bán hàng, mở rộng thị
trờng và tổ chức tốt công tác kế toán bán hàng của doanh nghiệp có ảnh hởng
trực tiếp và rất lớn đến doanh số bán ra và lợi nhuận của doanh nghiệp. Kế
toán cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho quản lý doanh nghiệp từ đó có
những hoạch định và quyết sách mang tính tức thời và chiến lợc cho hoạt động
bán hàng của doanh nghiệp. Công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng.
Quan tâm tới vấn đề này, đã đợc sự giúp đỡ của PGS - TS Đặng Thị Loan
và Công ty TNHH Thơng mại và bao bì Hà An - nơi em thực tập. Em chọn đề
1
tài: Hoàn thiện kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ ở
Công ty TNHH Thơng mại và bao bì Hà An làm đề tài thực tập của mình.
Mục tiêu của đề tài này là tìm hiểu công tác kế toán tiêu thụ hàng hoá và
xác định kết quả tiêu thụ hàng hoá ở Công ty TNHH Thơng mại và bao bì Hà
An. Trên cơ sở đó đối chiếu với chế độ kế toán của Việt Nam và từ đó rút ra
những u điểm và hạn chế trong tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
tiêu thụ
Đề tài ngoài phần lời nói đầu và kết luận còn có phần:
Phần I: Một số vấn đề lý luận chung về kế toán tiêu thụ và xác định
kết quả tiêu thụ ở các doanh nghiệp thơng mại
Phần II: Thực tế tổ chức công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết
quả tiêu thụ ở Công ty TNHH Thơng mại và bao bì Hà An
Phần III: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán
tiêu thụ tại Công ty TNHH Thơng mại và bao bì Hà An
Do thời gian, trình độ và kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế nên đề
tài này không khỏi có nhiều thiếu sót, hạn chế. Vì vậy em mong nhận đợc sự
góp ý của các thầy cô giáo và phòng kế toán cỷa Công ty TNHH Thơng mại
và bao bì Hà An để hoàn thiện thêm đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn
2
Phần I
Một số vấn đề lý luận chung về kế toán tiêu thụ
hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ ở các
doanh nghiệp thơng maị
I. Tiêu thụ và ý nghĩa quản lý quá trình tiêu thụ hàng hoá.
1. Quá trình tiêu thụ và yêu cầu quản lý quá trình tiêu thụ
* Quá trình tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp thơng mại là quá trình
xuất giao hàng cho ngời mua và ngời mua nhận đợc hàng, trả tiền hay chấp
nhận trả tiền. Khi đó đợc coi là tiêu thụ.
Các doanh nghiệp thuơng mại có nhiệm vụ lu chuyển hàng hoá phục vụ
cho các đối tợng sản xuất và tiêu dùng, vì vậy đối tợng bán hàng của các
doanh nghiệp thơng mại là:
+ Bán cho các nhà sản xuất
+ Bán cho ngời tiêu dùng trực tiếp
+ Bán trong hệ thống thơng mại (Bán buôn)
+ Bán xuất khẩu.
Quá trình tiêu thụ này kết thúc khi hàng hoá đã đợc giao cho ngời mua và
doanh nghiệp đã thu đợc tiền bán hàng. Quá trình tiêu thụ diễn ra phức tạp hay
giản đơn, nhanh chóng hay chậm có quan hệ rất chặt chẽ với phơng thức tiêu
thụ hàng hoá của doanh nghiệp.
* Để quản lý, điều hành tốt quá trình tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp
cần phải đáp ứng đợc các yêu cầu sau:
+ Nắm vững qui trình tiêu thụ
+ Nắm vững số lợng, chủng loại, chất lợng các mặt hàng mà hiện
doanh nghiệp đang tiêu thụ.
3
+ Nắm vững giá cả từng loại mặt hàng tại doanh nghiệp khi mua
vào và giá bán ra ( gồm cả bán buôn, bán lẻ, xuất khẩu)
+ Nắm vững thị hiếu tiêu dùng của khách hàng và khả năng thanh
toán.
+ Nắm vững thông tin về đối thủ cạnh tranh và sự biến động của
thị trờng.
+ Tổ chức tốt công tác giao nhận hàng hoá.
+ Tổ chức tốt công tác kiểm tra, giám sát, công tác kế toán tại
doanh nghiệp. Từ đó đánh giá, xác định đúng đắn kết quả từng hoạt động.
2. Quá trình tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp thơng mại và
ý nghĩa của nó.
2.1. ý nghĩa của quá trình tiêu thụ hàng hoá trong các doanh nghiệp
thơng mại
Đối với doanh nghiệp thơng mại, hàng đem đi tiêu thụ có thể là hàng hoá,
vật t hay các dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Việc tiêu thụ này nhằm thoả
mãn nhu cầu của các đơn vị, tổ chức kinh tế hoặc các khách hàng tiêu dùng
trực tiếp khác ngoài đơn vị và trong nội bộ doanh nghiệp.
Thông qua tiêu thụ, doanh nghiệp thực hiện đợc giá trị sử dụng của hàng
hoá, thu hồi vốn đã bỏ ra, tăng nhanh tốc độ luân chuyển vốn và lợi nhuận thu
đợc.
Đối với các doanh nghiệp thông qua tiêu thụ và quá trình sản xuất đợc
thực hiện, từ đó tăng nhanh vòng quay của vốn lu động, mở rộng qui mô, nâng
cao hiệu quả của quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tiêu thụ có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế quốc dân, tiêu thụ góp
phần đáp ứng hầu hết các nhu cầu tiêu dùng của xã hội, giữ vững quan hệ cân
đối giữa sản xuất và tiêu dùng, giữa tiền và hàng, là mạch lu thông và chuyển
4
hoá giữa hàng hoá vật chất và giá trị, giá trị sử dụng, tạo nên sức sống và điều
hoá phát triển của nền kinh tế quốc dân.
2.2. Các phơng thức tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp thơng mại
a, Bán buôn:
Bao gồm hai hình thức cơ bản sau:
+ Bán hàng qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp. Khách hàng trực
tiếp đến kho của doanh nghiệp, đợc xuất hàng giao cho bên mua, bên mua
(khách hàng) thanh toán tiền hay chấp nhận nợ, khi đó hàng hoá đợc xác định
là đã tiêu thụ.
+ Bán buôn theo hình thức chuyển thẳng: Doanh nghiệp thơng mại khi
mua hàng và nhận hàng không đa hàng hoá đó về nhập kho doanh nghiệp mà
chuyển thẳng giao cho bên mua hàng của doanh nghiệp, sau khi giao hàng,
nhận khách hàng của doanh nghiệp ký nhận đủ hàng. Khách hàng thanh toán
hoặc chấp nhận thanh toán tiền hàng thì khi dó hàng hoá đợc chấp nhận là tiêu
thụ.
b, Bán lẻ: Có các hình thức sau:
- Hình thức bán hàng thu tiền trực tiếp: Nhân viên bán hàng trực tiếp bán
hàng cho khách và thu tiền.
- Hình thức bán hàng thu tiền tập trung: Khách hàng nhận giấy thu tiền
hoặc hoá đơn, tích kê của nhân viên bán hàng rồi nhận hàng hoá ở quầy hàng
hoặc kho. Nhân viên bán hàng căn cứ vào hoá đơn, tích kê kiểm kê số hàng
bán ra trong ngày.
- Hình thức bán hàng tự phục vụ: Khách hàng tự chon hàng hoá và trả
tiền cho nhân viên bán hàng. Nhân viên bán hàng nộp tiền vào quỹ.
- Hình thức bán hàng tự động: Đối với hình thức này không cần nhân viên
bán hàng giao hàng và nhận tiền của khách, mà khách hàng dùng thẻ tín dụng
để mua hàng.
5
- Bán hàng trả góp: Ngời mua trả tiền mua hàng thành nhiều lần. Doanh
nghiệp thơng mại ngoài số tiền thu theo hoá đơn giá bán hàng hoá còn thu
thêm khoản tiền lãi trả chậm của khách.
c, Phơng thức hàng gửi đại lý bán:
Doanh nghiệp thơng mại giao hàng cho cơ sở nhận làm đại lý. Đại lý
nhận hàng và thanh toán tiền cho doanh nghiệp thơng mại rồi sau đó họ đợc
nhận hoa hang đại lý bán (hàng hoá vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
thơng mại). Hàng hoá đợc xác nhận là tiêu thụ khi doanh nghiệp nhận đợc tiền
cho bên nhận đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
2.3. Vấn đề xác định kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp th-
ơng mại
Để xác định chính xác đợc lãi, lỗ trong từng thơng vụ của từng mặt hàng
thì nhất thiết vấn đề xác định kết quả tiêu thụ phải đợc thực hiện. Điều này có
ý nghĩa rất quan trọng thể hiện ở các mặt sau đây:
+ Giúp doanh nghiệp xác định đúng đắn, chính xác kết quả từng hoạt
động.
+ Kiểm soát đợc các hoạt động kinh doanh.
+ Kiểm soát đợc vốn, vòng quay của vốn, khả năng thu hồi vốn khả
năng sinh lời.
+ Giúp doanh nghiệp đa ra đợc các quyết định đúng đắn cho từng hoạt
động của doanh nghiệp trong từng lĩnh vực, từng thị trờng ... từ đó doanh
nghiệp mới tồn tại và phát triển đợc ...
Việc xác định kết quả kinh doanh còn là một bộ phận quan trọng nằm
trong tổng thể công tác tổ chức hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp.
6
2.4. ý nghĩa và nhiệm vụ của kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định
kết quả tiêu thụ trong các doanh nghiệp thơng mại.
2.4.1. ý nghĩa
Kế toán tiêu thụ cà xác định kết quả tiêu thụ phục vụ đắc lực và hiệu quả
cho công tác quản lý kinh doanh trong doanh nghiệp. Thông qua các báo cáo,
số liệu của kế toán hàng hoá và tiêu thụ hàng hoá mà chủ doanh nghiệp biết đ-
ợc mức độ hoàn thành kế hoạch kinh doanh, tiêu thụ của doanh nghiệp, phát
hiện kịp thời những thiếu sót, mất cân đối giữa các khâu để từ đó có biện pháp
xử lý thích hợp.
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ còn là số liệu mà thông qua
đó các cơ quan thuế có thể nắm đợc và doanh nghiệp có chuẩn bị trớc để hoàn
thành nghĩa vụ đóng thuế của mình.
Thông qua các số liệu tính toán đợc một cách chính xác doanh nghiệp từ
đó có các quyết định để xem có thể đầu t hay liên doanh đợc với các doanh
nghiệp khác hay không hoặc đầu t mở rộng qui mô sản xuất - kinh doanh của
doanh nghiệp hay không.
2.4.2. Nhiệm vụ
Tổ chức chặt chẽ, theo dõi phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời và giám
sát chặt chẽ về tính hình thức thực hiện và sự biến động của từng chủng loại và
số lợng của hàng hoá, giá trị ghi chép doanh thu bán hàng tho từng nhóm mặt
hàng, theo từng đơn vị trực thuộc.
Tính giá mua thực tế của hàng hoá đã tiêu thụ nhằm xác định kết quả bán
hàng.
Kiểm tra, giám sát tình hình thu tiền bán hàng và quản lý tình hình bán
hàng. Đối với các khách hàng mua chịu cần phải mở sổ sách ghi chép cẩn
then, rõ ràng theo từng khách hàng, từng lô hàng, số tiền khách nợ, thời hạn
7
thanh toán, tình hình nợ khách hàng và phải bắt buộc có xác nhận giữa doanh
nghiệp và bên mua chịu hàng hoá.
Theo dõi, phản ánh chính xác, kịp thời, giám sát chặt chẽ quá trình tiêu
thụ, ghi chép đầy đủ, rõ ràng các khoản: chi phí bán hàng, doanh thu bán hàng
...
Lập báo cáo kết quả kinh doanh đúng chế độ, cung cấp kịp thời thông tin
kinh tế cần thiết về tình hình bán hàng, phân tích kinh tế với các hoạt động
tiêu thụ.
Phản ánh chính xác, ghi chép tính toán các số liệu doanh thu, chi phí ...
để có thể xác định một cách chính xác nhất kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh một cách đúng đắn theo đúng chế độ.
2.4.3. Nguyên tắc tổ chức kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ.
Trong kinh doanh thơng mại nói chung, cần xuất phát từ đặc điểm quan
hệ thơng mại và thế kinh doanh với các bạn hàng để tìm đợc phơng thức giao
dịch mua, bán thích hợp, để đem lại cho đơn vị lợi ích lớn nhất. Vì vậy tổ chức
kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ cần thực hiện theo các nguyên tắc
sau:
+ Tổ chức hạch toán hàng hoá theo từng loại, từng đơn vị mua từng số l-
ợng, chất lợng hàng hoá.
+ Kết hợp việc ghi chép giữa kế toán hàng hoá và thủ kho đảm bảo cho
hàng hoá đợc phản ánh kịp thời, chính xác.
+ Công tác ghi chép ban đầu phải khoa học, hợp lý nhằm đảm bảo phản
ánh chính xác tình hình biến động hàng hoá.
+ Hàng hoá khi nhập kho, xuất khi phải ghi giá trị thực tế, nếu hàng hoá
xuất kho ghi giá trị hạch toán thì cuối kỳ phải tính ra giá thực tế.
+ Phản ánh chính xác, đầy đủ các chi phí gồm chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp, ... các nguồn thu nhập khác từ đó xác định doanh thu và
kết quả tiêu thụ.
8
II. Nội dung của kế toán tiêu thụ hàng hoá trong doanh
nghiệp thơng mại
1. Chứng từ ban đầu.
Hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn bán hàng: dùng để phản ánh số lợng,
chất lợng trị giá của hàng hoá, thuế suất, tiền thuê và số tiền phải thu của ngời
mua.
Báo cáo bán hàng ngày: phản ánh số lợng, chất lợng trị giá giá trị hàng
hoá, thuế suất, tiền thuê, số tiền phải thu, số tiền thực thu sau mỗi ngày hoặc
mỗi ca bán hàng đồng thời là cơ sở để ghi sổ kế toán.
Hoá đơn bán hàng giao thẳng: dùng để phản ánh số lợng, chất lợng trị giá
hàng hoá, thuế suất, tiền thuê và tổng số tiền phải thu của ngời mua. Đồng thời
là cơ sở để ghi sổ kế toán.
Hoá đơn kiểm phiếu xuất kho: dùng để phản ánh số lợng, chất lợng, trị
giá hàng bán, thuế suất, tiền thuế và tổng số tiền phải thu của ngời mua. Đồng
thời là cơ sở để ghi sổ kế toán.
Biên bản thanh toán hàng đại lý ký gửi: dùng để phản ánh số lợng, chất l-
ợng, giá trị của hàng hoá gửi bán đại lý ký gửi, hoa hang bên bán đợc hởng và
số tiền phải thanh toán giữa hai bên.
Thẻ quầy hoặc thẻ kho: dùng để phản ánh số lợng của hàng hoá xuất,
nhập hoặc tồn của cuối ngày hoặc cuối ca bán hàng.
2. Các phơng pháp tính giá vốn hàng hoá.
Hàng hoá khi xuất kho để tiêu thụ hay gửi đi để tiêu thụ đều phải xác
định giá trị hàng hoá nhập kho và xuất kho, ... để phục vụ cho việc hạch toán
chĩnh xác và kịp thời. Kế toán tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của doanh
nghiệp mà tính giá vốn hàng hoá theo phơng pháp thực tế hay giá hạch toán.
9
2.1. Tính giá theo phơng pháp giá thực tế.
Để tính đợc giá trị vốn thực tế của hàng xuất kho, trớc hết phải tính trị giá
thực tế của chúng, sau đó tính toán phân bổ chi phí mua hàng cho chúng và
tổng cộng lại sẽ đợc trị giá vốn thực tế.
Trị giá vốn thực tế
của hàng xuất kho =
Trị giá mua thực tế
của hàng xuất kho +
Chi phí mua hàng phân
bổ cho hàng xuất kho
Trong đó:
Chi phí mua
hàng phân bổ
cho hàng xuất
kho
=
Trị giá mua thực tế của hàng xuất
kho
x
Số đơn vị tiêu
thức phân bổ của
hàng xuất kho
Tổng đơn vị tiêu thức phân bổ
của cả hàng xuất kho và lu kho
Để xác định đợc trị giá mua thực tế của hàng xuất kho các doanh nghiệp
có thể áp dụng trong các hình thức sau:
- Phơng pháp đích danh: Theo phơng pháp này, hàng đợc xác định giá trị
theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập vào kho đến lúc xuất
bán. Khi xuất hàng vào (lô hàng vào) sẽ xác định theo giá thực tế đích danh
của hàng (hay lô hàng đó).
- Phơng pháp đơn giá bình quân gia quyền: Theo phơng pháp này trị giá
mua thực tế của hàng xuất kho đợc tính bình quân giữa trị giá mua thực tế của
hàng tồn kho đầu kỳ với giá trị thực tế của hàng nhập trong kỳ.
Trị giá vốn thực tế
của hàng xuất
=
Số lợng hàng
xuất kho
+
Đơn giá mua
bình quân
Trong đó:
10
Trị giá vốn
thực tế của
hàng xuất
kho
=
Trị giá mua thực tế
của hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá mua hàng thực
tế hàng nhập trong kỳ
Số lợng hàng tồn đầu
kỳ
+
Số lợng hàng nhập
trong kỳ
Hoặc:
Giá thực tế hàng
xuất kho
=
Số lợng hàng
xuất kho
x
Giá đơn vị bình
quân
Trong đó:
Giá đơn vị bình quân =
Giá trị thực tế hàng tồn đầu kỳ và
nhập trong kỳ
S lợng hàng thực tế tồn đầu kỳ và
nhập trong kỳ
- Phơng pháp nhập trớc xuất trớc (FIFO)
Theo phơng pháp này, giá thiết số hàng nào nhập trớc sẽ xuất trớc, xuất
hết số nhập trớc mới xuất đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số này.
- Phơng pháp nhập sau, xuất trớc (LIFO)
Phơng pháp này dựa trên giả thiết hàng nào nhập kho sau thì xuất trớc để
tính trị giá hàng xuất kho, khi xuất đến lô hàng nào thì lấy đơn giá của lô hàng
đó để tính.
Theo phơng pháp này thì hàng nào mới nhất trong kho sẽ đợc xuất trớc,
còn hàng tồn kho sẽ là hàng cũ nhất trong kho. Nừu tính hàng xuất kho theo
phơng pháp này thì trị giá hàng xuất kho (chi phí hàng bán hiện hành) tơng
xứng với thu nhập (tức là chi phí thuộc về hàng bán ra tơng đối cập nhật).
11
Cả 4 phơng pháp trên đều đợc coi là phơng pháp đợc thừa nhận và sử
dụng trong việc tính toán trị giá hàng xuất kho và lu kho, không coi phơng
pháp nào là tốt nhất hay đúng nhất. Tuỳ từng đặc điểm kinh doanh và qui mô
của từng doanh nghiệp mà đợc áp dụng một trong những phơng pháp trên.
Khi lựa chọn phơng pháp tính giá doanh nghiệp cần xem xét sự tác động
của nó đến bảng cân đối kế toán, bảng kê khai thu nhập, chịu thuế và xem nó
có ảnh hởng hoặc chi phối tới những quyết định kinh doanh, quyết định của
việc xác định giá bán sản phẩm, hàng hoá nh thế nào.
2.2. Phơng pháp giá hạch toán
Giá hạch toán là giá kế hoạch hoặc một loại giá ổn định nào đó trong kỳ.
Khi áp dụng phơng pháp này, toàn bộ hàng biến động trong kỳ đợc phản ánh
theo giá hạch toán. Cuối kỳ, kế toán sẽ tiến hành điều chỉnh từ giá hạch toán
sang giá thực tế theo công thức:
Giá thực tế hàng
xuất kho
=
Trị giá hạch toán
của hàng xuất kho
x Hệ số giá
Hệ số giá =
Trị giá mua thực tế
của hàng tồn đầu kỳ
+
Trị giá mua hàng thực
tế hàng nhập trong kỳ
Giá hạch toán hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Đối với kinh doanh thơng mại, ngoài việc xác định trị giá mua của hàng
tiêu thụ theo một trong các phơng pháp trên, để xác định trị giá vốn của hàng
tiêu thụ, kế toán còn cần phải phân bổ chi phí thu mua cho hàng tiêu thụ theo
tiêu thức phù hợp (trọng lợng, số lợng, trị giá mua ...) công thức phân bổ nh
sau:
12
Phân bổ phí thu
mua cho hàng
tiêu thụ
=
Tổng chi phí thu mua của hàng tồn
kho đầu kỳ và phát sinh trong kỳ
x
Tiêu thức phân
bổ của hàng tiêu
thụ trong kỳ
Tổng tiêu thức phân bổ của hàng
tồn cuối kỳ và xuất bán trong kỳ
Ta có thể khái quát thành mô hình tính giá hàng hoá tiêu thụ nh sau:
Trị giá mua của
hàng tiêu thụ
Phí thu mua phân bổ
cho hàng tiêu thụ
Trị giá vốn của hàng tiêu thụ
3. Phơng pháp hạch toán kế toán tiêu thụ
3.1. Một số khái niệm cơ bản.
* Doanh thu tiêu thụ: (Là toàn bộ số tiền đã thanh toán hoặc đợc khách
hàng chấp nhận thanh toán về khối lợng hàng hoá đã tiêu thụ). Là toàn bộ số
tiền thu đợc hoặc sẽ thu từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu nh
bán sản phẩm hàng hoá, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các
khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá bán (nếu có)
- Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế giá trị gia
tăng theo phơng pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá
bán cha có thuế giá trị gia tăng.
- Đối với sản phẩm, hàng hoá dịch vụ không thuộc diện chịu thuế giá trị
gia tăng hoặc chịu thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp trực tiếp thì doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán.
- Đối với sản phẩm hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là
tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt bà thuế xuất khẩu).
13
* Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần là phần doanh thu còn
lại sau khi đã khấu trừ đi các khoản giám giá, hàng bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc
biệt, thuế xuất khẩu.
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thuần mà doanh nghiệp thực
hiện trong kỳ kế toán có thể thấp hơn doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
ghi nhận ban đầu do các nguyên nhân: Doanh nghiệp chiết khấu thơng mại,
giảm giá hàng đã bán cho khách hàng hoặc hàng bán bị trả lại và doanh
nghiệp phải nộp thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu, thuế giá trị gia
tăng theo phơng pháp trực tiếp đợc tính trên doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ thực tế mà doanh nghiệp đã thực hiện trong một kỳ kế toán
* Giá vốn hàng bán: là giá mua bào của hàng hoá tiêu thụ.
* Chiết khấu bán hàng: là tiền tính trên tổng doanh thu mà doanh nghiệp
trả cho khách. Chiết khấu hàng bán bao gồm:
- Chiết khấu thanh toán là số tiền thởng cho khách hàng đã thanh toán
tiền hàng trớc thời hạn quy định.
- Chiết khấu thơng mại: là số tiền giảm trừ cho khách hàng do trong một
khoảng thời gian nhất định đã tiến hành mua một khối lợng lớn hàng hoá hoặc
giảm trừ trên giá bán thông thờng vì mua khối lợng lớn hàng hoá trong một
đợt.
* Giảm giá hàng bán: là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn
do các nguyên nhân đặc biệt nh hàng kém chất lợng, không đúng qui cách,
giao hàng không đúng thời hạn, địa điểm đợc quy định trong hợp đồng ...
* Hàng bán bị trả lại: là số hàng đã đợc xác định là tiêu thụ nhng ngời
mua từ chối, trả lại do không tôn trọng hợp đồng nh đã ký kết.
* Lãi gộp về bán hàng:là số chênh lệch giữa doanh thu hàng bán và giá
vốn hàng bán
14
*Lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD:(tiêu thụ): là số chênh lệch giữa lợi
nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ cộng với doanh thu hoạt động tài
chính trừ đi chi phí tài chính ,chi phí bán hàng ,chi phí quản lý.
3.2. Kế toán tiêu thụ theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
3.2.1. Tài khoản sử dụng:
a, Tài khoản 632: Giá vốn hàng bán
- Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của thành phẩm
hàng hoá, lao vụ, dịch vụ xuất bán trong kỳ.
- Nội dung kết cấu:
+ Bên nợ: - Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã
tiêu thụ trong kỳ.
- Phản ánh chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vợt
trên mức bình thờng và chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ không
đợc tính vào trị giá hàng tồn kho mà phải tính vào giá vốn hàng bán của kỳ kế
toán.
- Phản ánh khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau
khi trừ (-) phần bồi thờng do trách nhiệm cá nhân gây ra.
- Phản ánh chi phí tự xây dung, tự chế tài sản cố định vợt
trên mức bình thờng, không đợc tính vào nguyên giá tài sản cố định hữu hình
tự xây dung, tự chế hoàn thành.
- Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá
hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn khoản dự phòng đã lập năm trớc.
+ Bên có: - Phản ánh khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn
kho cuối năm tài chính (31/12) (khoản chênh lệch giữa số phải lập dự phòng
năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng đã lập năm trớc).
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã
tiêu thụ trong kỳ sang TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
TK 632 Giá vốn hàng bán không có số d cuối kỳ.
15
b, Tài khoản 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
- Nội dung và kết cấu:
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ
các giao dịch và các nghiệp vụ sau:
+ Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng mua
vào.
+ Cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuế tài sản cố định theo phơng
thức cho thuế hoạt động ...
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chỉ phản ánh doanh thu của
khối lợng sản phẩm, hàng hoá đã bán, dịch vụ đã cung cấp đợc xác định là tiêu
thụ trong kỳ không phân biệt doanh thu đã thu tiền hay sẽ thu tiền.
Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp đợc
thực hiện theo nguyên tắc sau:
+ Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế giá trị gia
tăng theo phơng pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là giá
bán cha có thuế giá trị gia tăng.
+ Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện chịu thuế giá trị
gia tăng, hoặc chịu thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp trực tiếp thì doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là tổng giá thanh toán.
+ Đối với sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tợng chịu thuế tiêu thụ
đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là
tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu).
+ Những doanh nghiệp nhận gia công vật t, hàng hoá thì chỉ phản ánh vào
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ số tiền gia công thực tế đợc hởng,
không bao gồm giá trị vật t, hàng hoá nhận gia công.
16
+ Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký gửi theo phơng thức bán đúng giá
hởng hoa hang thì hạch toán vào doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ phần
hoa hang bán hàng mà doanh nghiệp đợc hởng.
+ Trờng hợp bán hàng theo phơng thức trả chậm, trả góp thì doanh nghiệp
ghi nhận doanh thu bán hàng doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi
nhận vào doanh thu hoạt động tài chính về phần lãi tính trên khoản phải trả nh-
ng trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu đợc xác nhận.
+ Những sản phẩm, hàng hoá đợc xác định là tiêu thụ, nhng vì lý do về
quy cách kỹ thuật, ... ngời mua từ chối thanh toán, gửi trả lại ngời bán hoặc
yêu cầu giảm giá và đợc doanh nghiệp chấp thuận, hoặc ngời mua hàng với
khối lợng lớn đợc chiết khấu thơng mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán
hàng này đợc theo dõi riêng biệt trên các tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại,
hoặc tài khảon 532 - Giảm giá hàng bán, tài khoản 521 - Chiết khấu thơng
mại.
+ Trờng hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán hàng và đã thu
tiền bán hàng nhng đến cuối kỳ vẫn cha giao hàng cho ngời mua hàng, thì trị
giá số hàng này không đợc coi là tiêu thụ và không đợc ghi vào tài khảon 511
mà chỉ hạch toán vào bên có tài khoản 131 Phải thu của khách hàng về
khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi thực giao hàng cho ngời mua sẽ hạch
toán vào tài khoản 511 về giá trị hàng đã giao, đã thu trớc tiền bán hàng, phù
hợp với các điều kiện ghi nhận doanh thu.
+ Đối với trờng hợp cho thuê tài sản, có nhận trớc tiền cho thuê của nhiều
năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ ghi nhận của năm tài chính là số tiền cho
thuê đợc xác định trên cơ sở lấy toàn bộ tổng số tiền thu đợc chia cho số năm
thuê tài sản.
- Kết cấu TK 511:
+ Bên nợ:
17
- Số thuế phải nộp (thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất
khẩu, tính trên doanh số bán trong kỳ.
- Số chiết khấu bán hàng, giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán
bị trả lại.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh
doanh.
+ Bên có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp lao vụ, dịch vụ
của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán.
Tài khoản 511 cuối kỳ không có số d.
Tài khoản 511 đợc chi tiết thành 4 tiểu khoản:
Tiểu khoản 5111: Doanh thu bán hàng hoá.
5112: Doanh thu bán các thành phẩm.
5113: Doanh thu cung cấp dịch vụ
5114: Trợ cấp, trợ giá.
c, Tài khoản 512 - Doanh thu nội bộ
- Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm
hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp.
+ Tài khoản này chỉ sử dụng cho các đơn vị thành viên hạch toán phụ
thuộc trong một Công ty hay Tổng Công ty, nhằm phản ánh số doanh thu tiêu
thụ nội bộ trong một kỳ hạch toán.
+ Chỉ phản ánh vào tài khoản này số doanh thu của khối lợng sản phẩm
hàng hoá, dịch vụ, lao vụ của các đơn vị thành viên cung cấp cho lẫn nhau.
+ Không hạch toán vào tài khoản này các khoản doanh thu bán hàng cho
các doanh nghiệp không trực thuộc Công ty, tổng Công ty.
+ Doanh thu tiêu thụ nội bộ là cơ sở để xác định kết quả kinh doanh nội
bộ của các đơn vị thành viên.
- Kết cấu TK 512:
Bên nợ: + Thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp (nếu có)
18
+ Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán đã
chấp nhận trên khối lợng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội bộ trong kỳ.
+ Kết chuyển doanh thu tiêu thụ nội bộ vào TK 911.
Bên có: Tổng doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ.
Tài khoản 512 không có số d cuối kỳ.
Tài khoản 512 có 3 tài khoản cấp 2:
+ TK 5121: Doanh thu bán hàng hoá.
+ TK 5122: Doanh thu bán hàng hoá.
+ TK 5123: Doanh thu cung cấp dịch vụ.
d, Tài khoản 531: Hàng bán bị trả lại
+ Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của số sản phẩm, hàng hoá,
dịch vụ, lao vụ đã tiêu thụ, bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân: do vi
phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh doanh hàng bị mất, kém phẩm chất,
không đúng chủng loại, qui cách.
Trị giá của hàng bán bị trả lại phản ánh trên tài khoản này sẽ điều chỉnh
doanh thu bán hàng thực tế thực hiện trong kỳ kinh doanh để tính doanh thu
thuần của khối lợng sản phẩm, hàng hoá đã bán ra trng kỳ hạch toán.
+ Kết cấu và quy định:
- Tài khoản hàng bán bị trả lại chỉ phản ánh trị giá của số hàng bán bị trả
lại (Tính theo đúng đơn giá ghi trên hoá đơn). Trờng hợp bị trả lại một phần số
hàng đã bán thì chỉ phản ánh vào TK này trị giá của số hàng bị trả lại đúng
bằng số lợng bị trả lại nhân với giá ghi trên hoá đơn khi bán. Các chi phí khác
phát sinh liên quan đến việc hàng bán bị trả lại này mà doanh nghiệp phải chi
phí đợc phản ánh vào TK 641 - chi phí bán hàng.
- Trong kỳ kế toán, trị giá của hàng hoá bị trả lại đợc phản ánh bên nợ TK
531 - Cuối kỳ, tổng trị giá hàng bán bị trả lại đợc kết chuyển sang TK 511 - để
xác định kết quả kinh doanh.
Kết cấu TK 531
19
Bên nợ: Trị giá của hàng bán bị trả lại, đã trả tiền cho ngời mua hoặc tính
trừ vào nợ phải thu của khách hàng về số sản phẩm, hàng hoá đã bán ra.
Bên có: Kết chuyển trị giá của hàng bán bị trả lại vào bên nợ TK 511
hoặc TK 512 để xác định doanh thu thuần trong kỳ hạch toán.
Tài khoản 531 không có số d cuối kỳ.
e, Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán.
- Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản giảm giá, bớt
giá, hồi khấu của việc bán hàng trong kỳ hạch toán.
+ Chỉ phản ánh vào TK 532 các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm
giá ngoài hoá đơn, tức là sau khi đã có hoá đơn bán hàng không phản ánh vào
tài khoản này số giảm giá (cho phép) đợc ghi trên hoá đơn bán hàng và đợc trừ
vào tổng trị giá bán ghi trên hoá đơn.
+ Trong kỳ hạch toán, khoản giảm giá hàng bán phát sinh thực tế đợc
phản ánh vào bên nợ TK 532. Cuối kỳ, kết chuyển tổng số tiền giảm giá hàng
bán vào tài khoản doanh thu bán hàng này để xác định doanh thu thuần thực tế
thực hiện trong kỳ.
- Nội dung kết cấu TK 532:
+ Bên Nợ: Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận cho ngời mua
hàng.
+ Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang TK doanh thu
bán hàng.
TK 532: Không có số d cuối kỳ.
g, Tài khoản 3387 - Doanh thu ch a thực hiện
+ Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu cha thựchiện của doanh
nghiệp trong kỳ kế toán.
Doanh thu cha thực hiện gồm:
- Số tiền nhận trớc nhiều năm về cho thuế tài sản (cho thuê hoạt động).
20
- Khoản chênh lệch giữa bán hàng trả chậm, trả góp theo cam kết với
giá bán trả ngay.
- Khoản lãi nhận trớc khi cho vay vốn hoặc mua các công cụ nợ (Trái
phiếu, tín phiếu, kỳ phiếu ...)
+ Kết cấu TK 3387.
+ Bên Nợ: Kết chuyển Doanh thu cha thực hiện sang TK 511 hoặc
TK Doanh thu hoạt động tài chính (tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi
nhuận đợc chia).
+ Bên Có: Ghi nhận doanh thu cha thực hiện phát sinh trong kỳ.
Sô d bên Có: Doanh thu cha thực hiện ở thời điểm cuối kỳ.
h, Tài khoản 333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà n ớc.
- Tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà n-
ớc về các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp, phản ánh nghĩa
vụ và tình hình thực hiện nghĩa vụ thanh toán của doanh nghiệp với Nhà nớc
trong kỳ kế toán.
- Kết cấu của TK 333
+ Bên Nợ: Số thuế, phí, lệ phí và các khoản đã nộp Nhà nớc.
+ Bên Có: Thuế, phí, lệ phí và các khoản còn phải nộp Nhà nớc.
Trong trờng hợp rất cá biệt TK 333 có thể có số d bên Nợ. Số d Nợ (nếu
có) của TK 333 phản ánh số thuế và các khoản đã nộp lớn hơn số thuế và các
khoản phải nộp đợc xét miễn giảm cho thoái thu nhng cha thực hiện việc thoái
thu.
- Tài khoản 333 có 9 tàik hoản cấp 2:
+ TK 3331: Thuế giá trị gia tăng
+ TK 3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt.
+ TK 3334: Thuế xuất nhập khẩu.
+ TK 3335: Thuế thu nhập doanh nghiệp,
+ TK 3336: Thuế tài nguyên.
21
+ TK 3337: Thuế nhà đất, tiền thuê đất.
+ TK 3338: Các loại thuế khác.
+ TK 3339: Phí, lệ phí các khoản phải nộp khác.
i, Tài khoản 911 - Xác định kết quả kinh doanh.
- Công dụng: Tài khoản này dùng để xác định kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán.
Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả của doanh
nghiệp sản xuất, kinh doanh, kết quả hoạt động tài chính, kết quả hoạt động
bất thờng (đặc biệt).
+ Kết quả hoạt động tài chính là số chênh lệch giữa thu nhập của hoạt
động tài chính và chi phí hoạt động tài chính.
+ Kết quả bất thờng là số chênh lệch giữa các khoản thu nhập bất thờng
(đặc biệt) và các khoản chi phí bất thờng.
+ Kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh là số chênh lệch giữa doanh
thu thuần và trị giá vốn hàng bán (gồm cả sản phẩm hàng hoá, lao vụ, dịch
vụ), chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Quy định kế toán tài khoản 911.
+ Tài khoản này phải phản ánh đầy đủ, chính xác các khoản kết quả hoạt
động kinh doanh của kỳ hạch toán theo đùng quy định của cơ chế quản lý tài
chính.
+ Kết quả hoạt động kinh doanh phải đợc hạch toán chi tiết theo từng loại
hoạt động (hoạt động sản xuất, chế biến, hoạt động kinh doanh thơng mại, lao
vụ, dịch vụ, hoạt động tài chính ...). Trong từng loại hoạt động kinh doanh có
thể cần hạch toán chi tiết cho từng loại sản phẩm, từng ngành hàng, từng loại,
từng khâu lao vụ, dịch vụ.
+ Các khoản doanh thu và thu nhập đợc kết chuyển vào tài khoản này là
số doanh thu thuần và thu nhập thuần.
- Kết cấu TK 911:
22
+ Bên Nợ: + Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã
tiêu thụ
+ Chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thờng (chi phí
khác)
+ Số lãi trớc thuế về hoạt động sản xuất kinh doanh trong
kỳ
+ Bên Có: + Doanh thu thuần về số sản phẩm hàng hoá, lao vụ dịch
vụ thiêu thụ trong kỳ.
+ Thu nhập khác
+ Trị giá vốn hàng bán bị trả lại
+ Thực tế về hoạt động kinh doanh trong kỳ.
+ Tài khoản 911 không có số d cuối kỳ.
l, Tài khoản 521 - Chiết khấu thơng mại
- Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thơng mại mà doanh
nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho ngời mua hàng do việc ngời mua
hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng hoá), dịch vụ với khối lợng lớn theo thoả
thuận về chiết khấu thơng mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các
cam kết mua, bán hàng.
- Kết cấu TK 521:
+ Bên Nợ: Số chiết khấu thơng mại đã chấp nhận thanh toán cho khách
hàng.
+ Bên Có: Kết chuyển toàn bộ chiết khấu thơng mại sau tài khoản 511
để xác định doanh thu thuần của kỳ hạch toán.
+ Tài khoản 521 không có số d cuối kỳ.
Tài khoản 521 có 3 tài khoản cấp 2:
+ Tài khoản 5211 - Chiết khấu hàng hoá; Phản ánh toàn bộ số tiền chiết
khấu thơng mại.
23
+ Tài khoản 5212 - Chiết khấu thành phẩm: Phản ánh toàn bộ số tiền
chiết khấu thơng mại tính trên khối lợng sản phẩm đã bán ra cho ngời mua
thành phẩm.
+ Tài khoản 5213 - Chiết khấu dịch vụ: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết
khấu thơng mại tính trên khối lợng dịch vụ đã cung cấp cho ngời mua dịch vụ.
3.2.2. Phơng pháp hạch toán:
3.2.2.1. Kế toán bán buôn hàng hoá theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
tại doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phơng pháp khấu trừ.
* Trờng hợp bán qua kho theo hình thức gửi hàng
- Khi xuất kho gửi hàng hoá, ghi giá vốn hàng xuất khẩu.
Nợ TK 157 - Hàng gửi bán
Có TK 156 - Hàng hoá
- Nếu nhận đợc một phần hoặc toàn bộ tiền hàng phải ghi chi tiết cho
khách hàng ứng trớc
Nợ TK 111, 112 - Tiền mặt, tiền gửi ngân hàng
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
- Khi đợc khách hàng và ngời đợc uỷ quyền vận chuyển hàng bán bao lô
hàng đã kiểm nhận hàng, kế toán ghi kết chuyển giá vốn hàng gửi bán đã bán
và doanh thu.
+ Kết chuyển giá vốn:
Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán
Có TK 157 - Hàng gửi bán
Phản ánh doanh thu hàng bán:
Nợ TK 111,112, 131, 136: Tổng giá thanh toán
Có TK 511, 512: Doanh thu hàng bán cha thuế
Có TK 3331: Thuế giá trị gia tăng
* Trờng hợp bán buôn theo phơng thức chuyển hàng chờ chấp nhận
+ Khi chuyển hàng đến cho ngời mua kế toán ghi các bút toán sau:
24
Bút toán 1: Phản ánh giá vốn (Trị giá mua)
Nếu xuất từ kho hoặc quầy
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Có TK 1561: Trị giá mua hàng hoá xuất kho
Nếu mua hàng về không nhập kho mà giao thẳng cho ngời mua
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán
Nợ TK 133 (1331): Thuế giá trị gia tăng
Có TK 111, 112, 331, 311, 141: Tổng giá thanh toán
Bút toán 2: Phản ánh doanh thu hàng bán:
Nợ TK 111, 112, 131, 136: Tổng giá thanh toán
Có TK 511, 512: Doanh thu cha thuế
Có TK 3331: Thuế giá trị gia tăng đầu ra
Bút toán 3: Bao bì tính giá riêng và các khoản chi hộ cho bên mua (nếu
có)
Nợ TK 138 (1388): Phải thu khác
Có TK 1532: Trị giá bao bì xuất kho
Có TK 111, 112, 331: Trị giá bao bì mua vận
chuyển thẳng không nhập kho và các khoản chi hộ
bên mua.
* Trờng hợp bán buôn theo phơng thức chuyển thẳng không tham gia
thanh toán:
Thực chất là doanh nghiệp thơng mại đứng ra làm trung gian môi giới
giữa bên bán và mua bên mua có trách nhiệm nhận hàng và thanh toán cho bên
mua:
Kế toán ghi:
Bút toán 1: Phản ánh số hoa hồng đợc hởng
Nợ TK 111, 112, 131: Tổng giá hoa hồng đợc hởng
25