Tải bản đầy đủ (.pdf) (21 trang)

ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIỆN CHÍCH MA TÚY MẮC LAO VÀ KHÔNG LAO BỊ NHIỄM HTLV (+) pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 21 trang )

ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA ĐỐI TƯỢNG NGHIỆN CHÍCH MA TÚY
MẮC LAO VÀ KHÔNG LAO BỊ NHIỄM HTLV (+)

TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Tần suất nhiễm HTLV 1 cao ở bệnh nhân lao cũng như sự gia tăng tỉ
lệ tử vong ở bệnh nhân đồng nhiễm HTLV 1 và lao, đã từng được mô tả.
Mục tiêu: Khảo sát một số đặc điểm sinh học của đối tượng nghiện chích ma túy
mắc lao và không lao bị nhiễm HTLV (+).
Đối tượng phương pháp: Thực hiện nghiên cứu cắt ngang với 115 đối tượng
nghiện chích ma túy (IDU) tại TP.HCM.
Kết quả: Nghiên cứu này cho thấy tỉ lệ nhiễm HTLV (+) ở đối tượng nghiện chích
ma túy (IDU) là 76,5% (88/115), tỉ lệ nhiễm HIV (+) là 60% (69/115), tỉ lệ đồng
nhiễm HIV (+) và HTLV (+) là 46,1% (53/115) và tỉ lệ nhiễm cùng lúc cả 2 vi-rút
viêm gan B, C là 15,7% (18/115). Tỉ lệ mắc lao chung ở IDU là 43,5% (50/115),
trong đó tỉ lệ mắc lao ở IDU/HIV(-) là 32,6% (15/46) và tỉ lệ lao ở IDU/HIV(+) là
50,7% (35/69). Tỉ lệ bệnh nhân IDU mắc lao bị nhiễm HTLV (+): 78% (39/50).
Khảo sát đặc điểm sinh học của đối tượng nghiện chích ma túy (IDU) mắc lao và
không lao bị nhiễm HTLV (+) cho thấy: 3 dòng huyết cầu của 2 nhóm HTLV (+)
và HTLV (-) khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05), nhưng số lượng
CD
4
/mm
3
giảm (< 300/mm
3
) có ý nghĩa thống kê < 0,05 ở các đối tượng IDU
đồng nhiễm HIV (+) và HTLV (+) bị mắc lao.
Kết luận: Ở các đối tượng nghiên cứu này có số lượng RNA trong huyết thanh
nhiều > 5 log copies/ml; 80% có mật độ vi khuẩn AFB > 3+ / đàm; 70% là các thể
lao phối hợp (lao phổi và lao ngoài phổi). Và bị nhiễm cùng lúc nhiều loại virút
lây nhiễm qua đường máu (virút viêm gan B, C). Phòng tránh lây nhiễm và an


toàn cho người chăm sóc và nhân viên y tế là cần thiết. Việc mở rộng nghiên cứu
xác định sự liên quan HTLV1-2 ở những bệnh nhân lao không nhiễm HIV rất
đáng được Chương Trình Chống Lao quan tâm.
ABSTRACT
BIOLOGICAL FEATURES IN INTRAVENOUS DRUG USERS (IDU) WITH
AND WITHOUT TUBERCULOSIS (TB) INFECTED WITH HTLV.
Le Van Nhi * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 2 - 2009: 95
- 101
Setting: The high prevalence of HTLV1 among TB patients and the high mortality
in TB/HTLV1 have been recently described.
Objective: Investigation in some Biological features in intravenous drug users
(IDU) with and without tuberculosis (TB) infected with HTLV.
Design: Cross – sectional study with 115 IDU at HCMC.
Results: In our study we found a high proportion of HTLV1 among IDU 76.5%
(88/115); 60% are infected with HIV (69/115); 46.1% co infected HIV/HTLV1
(53/115); 15.7% co infected with HBV &HCV (18/115). Among the 115 IDU 50
patients have TB (43.5%).32.6% of TB among IDU/HIV(-) (15/46.); 50.7% of TB
in IDU/HIV(+)( 35/69); 78% (39/50) of IDU are TB/HTLV(+). Biological
investigations in IDU with and without TB infected with HTLV1 show that there
is no statisticaly difference concerning the 3 lines of peripheral blood cells in the
HTLV (-) compared with HTLV1(+) (p>0.05 ) but the decrease of T CD4
(<300/mm
3
) is statisticaly difference (p<0.05 ) in IDU /HIV(+) /HTLV(+) having
TB.
Conclusions: In the later group, 80% has an RNA count larger than 5 log
copies/ml, AFB count larger than +++, 70% has associated TB (pulmonary and
extra pulmonary TB), and most of them are infected with hepatitis B and C.
Infection control and safety measures for healthcare personel are necessary. To
expand further the study on the relationship of HTLV and TB/HIV (-) patients is

highly important for National TB program.
Key-words: IDU: Intravenous Drug users : nghiện chích ma túy đường tĩnh mạch;
TB : Tuberculosis: lao; HIV: Human Immuno deficiency Virus: virút gây suy
giảm miễn dịch ở người; HTLV-1: Human T-lymphotropic virus – 1; HTLV-2:
Human T-lymphotropic virus – 2; HTLV: Human T-lymphotropic virus.
MỞ ĐẦU
Retrovirus là các virút có men chuyển mã ngược. Các Retrovirus được phân chia
thành 3 phân họ: Oncovirus, tác nhân của các khối u hay ung thư máu; Lentivirus,
gây ra các bệnh nhiễm trùng có diễn biến chậm, thường đưa đến tử vong và
Spumavirus
(12)
. HTLV-1 (Human T-lymphotropic virus – 1) và HTLV – 2 là các
virút thuộc họ Retroviridae phân họ Oncovirus có 2 phân tử RNA giống nhau kết
hợp với men chuyển mã ngược RT (Reverse Transcriptase). HTLV -1 là virút týp
C thuộc họ Retroviridae và được xếp vào loài Deltaretrovirus. Giống các
retrovirus khác, thường gây tình trạng nhiễm trùng suốt đời
(6)
. Phần lớn những
người bị nhiễm HTLV-1 không có triệu chứng nhưng virút có thể gây bệnh bạch
cầu tế bào T ở người trưởng thành / u bạch huyết, các bệnh lý gây viêm (như
HTLV-1 kết hợp với bệnh tủy sống/liệt nhẹ chi dưới thể co cứng vùng nhiệt đối)
và các nhiễm trùng cơ hội như tăng nhiễm giun lươn
(15)
. HTLV 1 lây truyền qua
đường tình dục; mẹ bị nhiễm có thể truyền bệnh cho con qua bú sữa mẹ. Cách lây
truyền qua nhau còn bàn cãi. Bệnh lây nhiễm qua đường máu và tiêm chích ở
người nghiện chích ma túy. Là bệnh dịch địa phương tại Nhật, Caribê, Phi Châu
và vài vùng ở Nam Mỹ. Ở Pháp tần suất bệnh thấp nhưng thường gặp ở những
người nghiện chích ma túy (2). HTLV-2 cũng thuộc loài như HTLV -1 (có những
đặc điểm di truyền giống nhau 50-80%). Cách lây truyền cũng giống như HTLV-1

(2) HTLV-2 gây viêm phổi, viêm phế quản, liệt nhẹ chi dưới thể co cứng,
viêmkhớp, và gây tử vong cao
(16)
.
Có ít nghiên cứu về HTLV tại Việt Nam, do đó thực hiện một nghiên cứu cắt
ngang này nhằm bước đầu khảo sát một số đặc trưng về sinh học của đối tượng
nghiện chích ma túy mắc lao và không lao bị nhiễm HTLV (+) tại TP. HCM.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu cắt ngang với cỡ mẫu N=100 (bù cho mất mẫu + 15%); Tổng mẫu thu
được 115 đối tượng là những người nghiện chích ma túy (IDU: Intravenous Drug
Users) tại TP.HCM. Thực hiện nghiên cứu mở rộng sau luận án Tiến sĩ (2003) từ
năm 2003 – 2004
(12)
.

Phương pháp
Các mẫu bệnh phẩm máu (đảm bảo nguyên tắc an toàn sinh học trong khi lấy máu)
từ những đối tượng nghiện chích ma túy, các mẫu không ghi họ tên, chỉ đánh mã
số vào nhãn dán trên ống nghiệm, tiến hành theo thể thức vào dữ liệu giấu tên và
hợp tác đồng thuận phù hợp.
Thực hiện chẩn đoán
- Chẩn đoán huyết thanh HIV (+) bằng Elisa với 2 sinh phẩm Genelavia/mix và
Serodia và Western Blot (WB).
- Chẩn đoán huyết thanh tìm kháng thể vi-rút viêm gan B, C.
- Chẩn đoán huyết thanh phát hiện kháng thể HTLV (Human T-Cell Lymphotopic
Virus) với sinh phẩm Vironostika HTLV 1 của hãng dược phẩm Organon
Teknika–Pháp, thực hiện tại Viện Pasteur TP.HCM và tại Bordeaux-Pháp.
- Công thức máu, đếm số lượng tuyệt đối TCD4/mm3 bằng kỹ thuật dòng chảy với
hệ thống đếm miễn dịch huỳnh quang tự động. Định lượng RNA của HIV-1 trong
huyết thanh (log copies/ml) tại Bordeaux-Pháp đối với những IDU/HIV(+).

- Xét nghiệm soi kính hiển vi đàm sau khi nhuộm Ziehl – Neelsen (ZN) – tìm trực
khuẩn kháng cồn toan AFB/đàm; cấy đàm bằng phương pháp Lưwenstein Jensen
định danh BK và thực hiện kháng sinh đồ.
Tính toán thống kê : sử dụng phần mềm thống kê Stata/SE phiên bản 10.0 để xử lý
số liệu và tính toán thống kê với mức ý nghĩa p < 0,05.
KẾT QUẢ
Qua nghiên cứu 115 đối tượng nghiện chích ma túy (IDU) chúng tôi ghi nhận












IDU: Intravenous Drug users : nghiện chích ma túy đường tĩnh mạch. TB :
Tuberculosis: lao HIV: Human Immuno deficiency Virus: virút gây suy giảm
miễn dịch ở người. HTLV: Human T-lymphotropic virus
Nghiên cứu cho thấy:
Tỉ lệ IDU là nam rất cao 95,6% (110/115), tỉ lệ nữ là IDU 4,3% (5/115); 87,83%
(101/105) có độ tuổi  45 tuổi.
88 HTLV (+) / 115 IDU : 76,52% có 5% (4/88) là nữ và 95% (84/88) là nam, tỉ lệ
nam: nữ là 20: 1, có độ tuổi trung bình. 41,05  5,14.
Tỉ lệ mắc lao chung ở IDU là 43,5% (50/115) trong đó tỉ lệ mắc lao ở IDU/HIV (-)
là 32,6% (15/46) và tỉ lệ mắc lao ở IDU/HIV (+) là 50,7% (35/69), 80% có mật độ
vi khuẩn AFB 3 (+) / đàm, 70% là các thể lao phối hợp lao phổi và lao ngoài phổi.

Trong khi đó,tỉ lệ HTLV (+) ở IDU bị lao là 78% (39/50) p < 0,05 và tỉ lệ HTLV
(+) ở IDU không bị lao là 75,4% (49/65) (tính chung ở đối tượng IDU không phân
biệt tình trạng HIV (+) hay HIV (-)).
Bảng 1: So sánh công thức máu, số lượng CD
4
/mm
3
ở đối tượng IDU không Lao /
HIV (-) bị nhiễm HTLV (+) và HTLV (-).
Đối
tượng
TB (-)/HIV(-) n=31
CTM HTLV (-
)
n=7
HTLV (+)
n=24
p
Hb g/L
142  12,40

140,25

16,42
0,7968
HCt
42,5  7,22 43,33

4,94
0,7274

Hồng cầu

5,21  0,69 4,82  0,53
0,1201
Tiểu cầu

257,29 
77,54
244,46

97,58
0,7524
Bạch cầu

7,81  2,25 7,25  1,70
0,4813
N%

51,57  9,68

59,88

8,17
0,0305
L%
41,43 
11,52
36,25

8,13

0,1877
CD
4
/mm
3

902,43 
378,19
835,75

621,96
0,7909
N%: tỉ lệ Neuto, L%: tỉ lệ Lympho, CTM: công thức, máu
Nhận xét: 10 trường hợp xét nghiệm huyết thanh giang mai VDRL (+), trong đó 9
trường hợp có HTLV (+); 4 trường hợp anti HCV (+), anti HBc (+), HBs Ag (+)
trong đó 2 trường hợp có HTLV (+). Tỉ lệ, Neutro tăng, có ý nghĩa thống kê ở
nhóm IDU/HIV (-) không lao bị nhiễm HTLV (+) (p < 0,05).
Bảng 2: So sánh công thức máu, số lượng CD4/mm
3
ở đối tượng IDU/HIV(-),
mắc lao bị nhiễm HTLV (+) và HTLV (-).
Đối
tượng
TB (+)/HIV(-) n=15
CTM HTLV (-
)
n=4
HT
LV (+)
n=11

p
Hb g/L
144  27,86
131,18 

11,14
0,2080

HCt
44,93  7,67

40,83  3,62

0,1725

Hồng cầu

4,88  0,65 4,73  0,54
0,6581

Tiểu cầu

249,75 
55,4
238  68,9
0,7654

Bạch cầu

8,35  2,43 8,09  1,64

0,8138

N%

61,5  3,87
63,82 

11,98
0,7156

L%
32,5  4,51 28,64  7,53

0,3589

CD
4
/mm
3

644,5 
195,81
645,64 

191,84
0,9921

Nhận xét: Có một trường hợp xét nghiệm huyết thanh giang mai VDRL (-) có
HTLV (-); 3 trường hợp anti HCV (+), anti HBc (+) và HBS Ag (+), cả 3 trường
hợp có HTLV (+). Ở nhóm IDU/HIV (-) mắc lao bị nhiễm HTLV (+), 3 dòng

huyết cầu khác nhau không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05).
Bảng 3: So sánh công thức máu, số lượng CD
4
/mm
3
ở đối tượng IDU/không
lao/HIV (+) bị nhiễm HTLV (+) và HTLV (-).
Đối
tượng
TB (-)/HIV(+) n=34
CTM HTLV (-
)
n=9
HTLV (+)
n=25
p
Hb g/L
133,44 
14,62
129,72 

18,67
0,5934

HCt
41,39  4,02

40,05  5,35

0,4998


Hồng cầu

4,70  0,42 4,65  0,58
0,8147

Tiểu cầu

277  86,14
228,08 

100,33
0,2037

Bạch cầu

6,51  1,95 6,304  1,77

0,7724

N%

58,11 
13,55
59,52  8,39

0,7174

L%
32,89 

10,49
33,88  7,25

0,7576

CD
4
/mm
3

352,89 
380  164,43

0,7420

308,84
Nhận xét: 3 trường hợp xét nghiệm huyết thanh giang mai VDRL (+) trong đó 2
trường hợp HTLV (+), 1 trường hợp HTLV (-); 7 trường hợp Anti HCv(4), anti
HBc (+) và HBs Ag (+) trong đó có 2 trường hợp HTLV (-) và 5 trường hợp
HTLV (+).
Số lượng RNA của nhóm HTLV (+) = 4,125  0,64 (log copies/ml) và của nhóm.
HTLV (-) = 4,084  0,94 (log copies/ml). 3 dòng huyết cầu khác nhau không có ý
nghĩa thống kê ở nhóm IDU/HIV (+) không lao (p > 0,05).
Bảng 4: So sánh công thức máu, số lượng CD
4
/mm
3
ở đối tượng IDU/HIV(+) mắc
lao bị nhiễm HTLV (+) và HTLV (-)
Đối tượng


TB (+)/HIV(+) n=35
CTM HTLV (-
)
n=7
HTLV (+)
n=28
p
Hb g/L
121,43 

28,4
121,75

17,49
0,9699
HCt
37,34 

9,17
37,37  5,18

0,9908
Hồng cầu

4,05  1,08

4,32  0,61
0,3804
Tiểu cầu

290,14 

83,78
239  81,33

0,1484
Bạch cầu
7,1  3,36 5,61  1,64
0,0967
N%

58,86 

9,56
56,57  14,1

0,6883
L%
29,3  7,06

32,36  10,1

0,4569
CD
4
/mm
3

295 


262,88
259,75

191,26
0,6883
Nhận xét: 3 trường hợp xét nghiệm huyết thanh giang mai VDRL (+) có HTLV
(+), 3 trường hợp Anti HCV (+), anti HBc(+) và HBs Ag (+), trong đó 2 trường
hợp HTLV (+) và 1 trường hợp HTLV (-).
- 28,6% (10/35) tử vong < 6 tháng, CD
4
/mm
3
170,3  238,61 (trong đó 1 trường
hợp có CD
4
/mm=797; 7 trường hợp CD
4
< 50/mm
3
) Số lượng RNA của HIV-1 là
5  0,53, tất cả đều bị kháng thuốc từ 3 đến 4 thuốc, 3 trong số 10 bệnh nhân tử
vong không bị nhiễm HTLV (-).
Số lượng RNA của nhóm HTLV (+) là 4,455  0,638 log copies/ml, của nhóm
HTLV (-) là 4,946  0,609.
Số lượng CD
4
/mm
3
giảm không có ý nghĩa thống kê ở nhóm IDU/HIV(+) mắc lao
bị nhiễm HTLV (+).

Bảng 5: So sánh công thức máu, số lượng CD
4
/mm
3
ở đối tượng IDU/HIV(-) bị
nhiễm HTLV (+) mắc lao và không lao.
Đối
tượng
HTLV (+)/HIV(-) n=35
CTM TB (-) n=24

TB (+) n=11

p
Hb g/L
140,25 
16,42
131,18 

11,14
0,1066

HCt
43,33  4,94

40,83  3,62

0,1434

Hồng cầu


4,82  0,53 4,73  0,54
0,6459

Tiểu cầu

244,46 
97,58
238  68,9
0,8447

Bạch cầu

7,25  1,70 8,09  1,64
0,1795

N%

59,88  8,17

63,82 

11,98
0,2623

L%
36,25  8,13

28,64  7,53


0,0129

CD
4
/mm
3

835,75 
621,96
645,64 

191,84
0,3316

Nhận xét: Tỉ lệ lympho giảm có ý nghĩa thống kê ở nhóm IDU/HIV(-) mắc lao bị
nhiễm HTLV (+) (p < 0,05)
Bảng 6: So sánh công thức máu, số lượng CD
4
/mm
3
ở đối tượng IDU/HIV (+) bị
nhiễm HTLV (+) mắc lao và không lao.
Đối
tượng
HTLV (+)/HIV(+) n=53
CTM TB (-) n=25

TB (+) n=28

p

Hb g/L
129,72 
18,67
121,75 
17,49
0,9148

HCt
40,05  5,35

37,37  5,18
0,0699

Hồng cầu

4,65  0,58 4,32  0,61
0,0495

Tiểu cầu

228,08 
100,33
239  81,33
0,6638

Bạch cầu

6,304  1,77

5,61  1,64

0,1469

N%

59,52  8,39

56,57  14,1
0,3664

L%
33,88  7,25

32,36  10,1
0,5364

CD
4
/mm
3

380 259,75 
0,0182

164,43 191,26
Nhận xét: Số lượng hồng cầu và số lượng CD
4
/mm
3
giảm có ý nghĩa thống kê ở
nhóm IDU/HIV (+) mắc lao nhiễm HTVL(+) (p < 0,05)

BÀN LUẬN
Mục đích chính của nghiên cứu cắt ngang này là xác định các đặc trưng sinh học
của đối tượng nghiện chích ma túy đồng nhiễm HIV (+) và HTLV (+) bị mắc lao
và không lao, tìm các nối liên quan về các đặc điểm sinh học và nhiễm HTLV (+).
Virút và sự lây truyền qua đường máu
Có nhiều vi-rút lan truyền theo đường máu. Mặc dù đã có nhiều tiến bộ kỹ thuật
trong việc kiểm soát vi-rút trong các sản phẩm từ máu, nhưng vấn đề an toàn tuyệt
đối không thể đạt được do các giai đoạn cửa sổ huyết thanh cho xét nghiệm huyết
thanh âm tính của các bệnh vi-rút. Ngoài retroviridae (HIV-1 và HIV-2) lan truyền
bằng đường tình dục và đường máu cũng như từ mẹ sang con (trong tử cung hay
lúc cho bú). Còn có HTLV
1
và HTLV
2
cũng là những vi-rút cũng lan truyền qua
đường tình dục, đường máu, từ mẹ sang con khi cho con bú và Flaviviridae (HBV
và HCV) là 2 vi-rút gây viêm gan vi-rút B và C có thể lan truyền qua đường
máu
(2,12)
. Trong nghiên cứu chúng tôi khảo sát trên 115 đối tượng IDU trong đó có
69 đối tượng IDU có huyết thanh HIV dương tính và 46 đối tượng IDU có xét
nghiệm huyết thanh HIV âm tính (Tỉ lệ nhiễm HIV (+) ở đối tượng IDU là 69/115
– 60%). Thực hiện thử nghiệm Elisa tìm HTLV (human T cell lymphotropic vi-
rút) với sinh phẩm Vironostika HTLV1 của Organon Teknika ghi nhận 35 trường
hợp HTLV (+) / 46 HIV (-) (76,1%) và 53 trường hợp HTLV (+)/69HIV(+)
(76,81%). Không có sự khác biệt về tỉ lệ nhiễm HTLV giữa 2 nhóm đối tượng
HIV(+) và HIV(-) (Nhưng bộ kit thương mại này không phân biệt giữa nhiễm
HTLV là do HTLV
1
hay do HTLV

2
). Như thế có thể nhận xét rằng huyết thanh
HTLV dương tính không bị ảnh hưởng bởi tình trạng nhiễm HIV. Tỉ lệ nhiễm
HTLV độc lập, không có liên quan đến nhiễm HIV. Trên 75% (88 HTLV (+)/115
IDU: 76,52%) các trường hợp nhiễm HTLV gặp ở đối tượng nghiện ma túy bằng
đường chích tĩnh mạch (sử dụng chung kim tiêm ống chích). Ngoài nhiễm HIV ở
đối tượng IDU còn có thể nhiễm thêm các virút khác như HTLV và viêm gan do
vi-rút B, C, trong nghiên cứu ghi nhận tỉ lệ nhiễm vi-rút viêm gan B, C chung ở
đối tượng IDU là 15,7% (18/115) và nhiễm cùng lúc đồng thời HTLV (+), VGSV
B, C (+) là 10% (11/115) và các đồng nhiễm này cũng có thể lây lan cho cộng
đồng như HIV. Viêm gan vi-rút và HTLV có thể xem là vấn đề đồng yếu tố với
HIV/AIDS ở đối tượng nghiện chích ma túy nhất là HTLV. (12)
Lao - HTLV: Tần suất và các đặc điểm sinh học
Nhiều chứng cứ gần đây gợi ý rằng lao (TB: tuberculosis) và nhiễm HTLV
1

(Human T-lymphotropic virus 1) có cùng các yếu tố nguy cơ về xã hội và môi
trường, như nghèo đói. Tuy nhiên, có ít nghiên cứu và ít thông tin về lây nhiễm với
HTLV như thế nào thì ảnh hưởng đến lây nhiễm lao? Hoặc có biểu hiện lâm sàng
của chung.
Tần suất nhiễm HTLV-1 cao từng được mô tả ở bệnh nhân lao, cũng như sự gia
tăng tỉ lệ tử vong ở bệnh nhân đồng nhiễm HTLV
1
và lao. Một ít nghiên cứu đã
chú ý đến vấn đề này hoặc đã cung cấp những chứng cứ có sức thuyết phục, tuy
nhiên vài nghiên cứu đã có các kết quả trái ngược nhau. Tại Nhật bản, đã báo cáo
có sự gia tăng tiền sử bệnh lao ở 2847 đối tượng bị nhiễm HTLV
1
(9)
. Ở Senegal,

một nghiên cứu bệnh chứng tìm thấy sự kết hợp giữa lao và HTLV 1 không có ý
nghĩa
(5)
; trong khi đó tại Brazil, một nghiên cứu khác gợi ý rằng nhiễm HTLV
1

liên quan với lao có ý nghĩa
(19)
.
Một nghiên cứu bệnh chứng và có dữ liệu đoàn hệ về nhiễm HTLV chưa được
công bố tại Peru
(19)
đã gợi ý rằng nhiễm HTLV 1 có thể gấp 3 lần nhiều hơn ở
những bệnh nhân lao hoặc ở những người có tiền sử bị lao so với những người
chưa bao giờ bị lao
(7)
. Tuy nhiên các nghiên cứu khác lại không chứng minh được
có sự liên quan giữa, HTLV và lao
(5,17)
.
HTLV
1
là loại gây nhiễm các tế bào TCD
4
và TCD
8
(1)
và giả thuyết của sự liên
quan giữa HTLV
1

và lao dựa trên nhiều quan sát, trong đó đầu tiên là HTLV
1
gây
nhiễm tế bào lympho CD
4
, tế bào giữ vai trò mấu chốt quyết định đáp ứng với
bệnh lao
(8)
. Trong nghiên cứu, ghi nhận số lượng CD
4
/mm
3
giảm ở nhóm IDU
đồng nhiễm HIV (+) và HTLV (+) bị mắc lao có ý nghĩa thống kê (p=0,0189).
Tần suất nhiễm HTLV
1
gia tăng theo tuổi, đã được báo cáo trong nhiều nghiên cứu
giám sát từ các khu vực bệnh dịch địa phương khác nhau
(18,19)
. Những giải thích
cho điều quan sát này có thể là 1) – Sự tích hợp của những chuyển dương huyết
thanh trong suốt cuộc đời (ảnh hưởng của tuổi tác); và 2) sự giảm của tần suất
nhiễm HTLV
1
trong suốt những thập kỷ vừa qua (ảnh hưởng của theo dõi đoàn
hệ)
(19)
sự liên quan giữa nhiễm HTLV
1
và hành vi tính dục có nguy cơ hoặc tiền sử

truyền máu có thể xem là những lý lẽ ưu tiên trong giải thích đầu tiên. Trong khi
đó thì sự liên quan đến việc nuôi con bằng sữa mẹ kéo dài có thể là lý lẽ chống lại
với giải thích này
(1,10,11,14,20)
. Sự khác biệt không có ý nghĩa đối với các yếu tố
nguy cơ nhiễm HTLV
1
giữa các đối tượng bị nhiễm và không nhiễm đã được quan
sát trong nghiên cứu này.
Tỉ lệ đàm dương tính cao thường gặp ở nhóm HTLV
1
(+) hơn so với nhóm HTLV
(-). Có thể giải thích, mặc dù không có các kinh nghiệm minh chứng để hỗ trợ, là
HTLV
1
bằng cách này cách khác đã can dự vào khả năng kiểm soát vi khuẩn của
ký chủ
(19)
.
Trong nghiên cứu này sự khác biệt tỉ lệ đàm dương tính cao không có ý nghĩa
thống kê ở đối tượng IDU mắc lao khi so sánh giữa HTLV (+) và HTLV (-).
Ít có thông tin về ảnh hưởng của nhiễm HTLV 1 hoặc 2 trên biểu hiện lâm sàng
của lao. Thực chất có 2 nghiên cứu ở bệnh nhân lao cho thấy có sự liên quan giữa
HTLV
1
và tử vong gợi ý rằng những retrovirus này có thể dẫn đến các thể nặng
của bệnh lao
(3,4,9)
.


Tử vong
Xem xét tỉ lệ tử vong khi theo dõi giữa các nhóm IDU/HIV(+), HIV(-) bị mắc lao
và không lao, và so sánh giữa nhiễm HTLV(+) hoặc không nhiễm HTLV (-), trong
nghiên cứu ghi nhận nhóm IDU/HIV (+) mắc lao có tỉ lệ tử vong trong vòng 6
tháng sau khi được chẩn đoán xác định lao là 28,6% (10/35) (Bảng 4), các đối
tượng IDU/HIV(+) tử vong có số lượng CD
4
/mm
3
trung bình < 200/mm
3
(trong đó
có 1 trường hợp CD
4
/mm
3
= 797/mm
3
, 7 trường hợp CD
4
/mm
3
< 50; có số lượng
RNA > 5 log copies/ml, tất cả đều bị kháng thuốc từ 3 – 4 thuốc. 3 trong số 10
bệnh nhân tử vong là HTLV(-).
Khảo sát về công thức máu và số lượng CD
4
/mm
3
, cho thấy 3 dòng huyết cầu khác

nhau không có ý nghĩa thống kê p>0,05 ở các nhóm, đặc biệt số lượng CD
4
/mm
3

giảm nhiều ở nhóm IDU/đồng nhiễm HIV(+), HTLV(+) bị lao. Hơn nữa ở đối
tượng IDU ngoài đồng nhiễm HIV(+) và HTLV(+) cùng lúc còn bị nhiễm thêm
các vi-rút khác như viêm gan siêu vi B, C và mắc các bệnh lây nhiêm qua tình dục
như giang mai. Việc tầm soát các bệnh lây nhiễm ở đối tượng IDU là cần thiết.
Nghiên cứu còn nhiều hạn chế, do cỡ mẫu không lớn nhiều dễ đánh giá được sự
liên quan nếu có giữa lao và nhiễm HTLV ở đối tượng IDU/HIV (-) bị mắc lao và
so sánh với nhóm bệnh nhân lao không nhiễm HIV. Thử nghiệm Elisa sàng lọc
trong nghiên cứu này không phân biệt được HTLV
1
và HTLV
2
nên chưa thể so
sánh sự liên quan giữa lao và HTLV
1
– HTLV
2
và các thể lao với tình trạng nhiễm
HTLV
1
– HTLV
2
.
KẾT LUẬN
Đồng nhiễm, HIV và HTLV ở đối tượng IDU bị mắc lao là biểu hiện lâm sàng
nặng có thể đưa đến tử vong sớm, với số lượng vi-rút trong huyết thanh cao, tỉ lệ

vi khuẩn AFB/đàm nhiều, nhiễm cùng lúc nhiều vi-rút lây truyền qua đường máu
và đường tình dục. Phòng tránh lây nhiễm và an toàn cho người chăm sóc và nhân
viên y tế là cần thiết. Việc mở rộng nghiên cứu xác định sự liên quan HTLV1-2 ở
những bệnh nhân lao không nhiễm HIV rất đáng được chương trình chống lao
quan tâm.

×