Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

khóa luận tốt nghiệp kế toán vốn bằng tiền tại cty TNHH thiên xứng doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (937.02 KB, 89 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHKT & QTKD

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn bằng tiền là cơ sở, là tiền đề đầu tiên cho một doanh nghiệp hình
thành và tồn tại, là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp hồn thành cũng như
thực hiện q trình sản xuất kinh doanh của mình. Trong điều kiện hiện nay
phạm vi hoạt động của doanh nghiệp khơng cịn bị giới hạn ở trong nước mà
đã được mở rộng, tăng cường hợp tác với nhiều nước trên thế giới. Do đó,
quy mơ và kết cấu của vốn bằng tiền rất lớn và phức tạp, việc sử dụng và
quản lý chúng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Mặt khác, kế tốn là cơng cụ để điều hành quản lý các hoạt động tính
tốn kinh tế và kiểm tra việc bảo vệ tài sản, sử dụng tiền vốn nhằm đảm bảo
quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trong cơng tác
kế tốn của doanh nghiệp chia ra làm nhiều khâu, nhiều phần hành nhưng
giữa chúng có mối quan hệ hữu cơ gắn bó tạo thành một hệ thống quản lý
thực sự có hiệu quả cao. Thơng tin kế tốn là những thơng tin về tính hai mặt
của mỗi hiện tượng, mỗi quá trình: Vốn và nguồn, tăng và giảm ... Mỗi thông
tin thu được là kết quả của q trình có tính hai mặt: thơng tin và kiểm tra. Do
đó, việc tổ chức hạch tốn vốn bằng tiền là nhằm đưa ra những thông tin đầy
đủ nhất, chính xác nhất về thực trạng và cơ cấu của vốn bằng tiền, về các
nguồn thu và sự chi tiêu của chúng trong quá trình kinh doanh để nhà quản lý
có thể nắm bắt được những thơng tin kinh tế cần thiết, đưa ra những quyết
định tối ưu nhất về đầu tư, chi tiêu trong tương lai như thế nào. Bên cạnh
nhiệm vụ kiểm tra các chứng từ, sổ sách về tình hình lưu chuyển tiền tệ, qua
đó chúng ta biết được hiệu quả kinh tế của đơn vị mình.
Thực tế ở nước ta trong thời gian qua cho thấy ở các doanh nghiệp, đặc
biệt là doanh nghiệp nhà nước, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư nói chung và vốn


bằng tiền nói riêng cịn rất thấp, chưa khai thác hết hiệu quả và tiềm năng sử
Sv: ĐỖ THỊ HÀ

1

Lớp K4.KTTH A


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHKT & QTKD

dụng chúng trong nền kinh tế thị trường để phục vụ sản xuất kinh doanh, cơng
tác hạch tốn bị bng lỏng kéo dài.
Xuất phát từ những vần đề trên và thông qua một thời gian thực tập em
xin chọn đề tài sau để đi sâu vào nghiên cứu và viết khóa luận: “Hồn thiện
cơng tác kế tốn vốn bằng tiền tại Cơng ty TNHH Thiên Xứng”
2. Mục đích nghiên cứu
- Tổng hợp các kiến thức đã học ở nhà trường vào thực tế, củng cố thêm
kiến thức, nâng cao kỹ năng thực hành, gắn lý luận với thực tiễn cơng tác.
- Hệ thống hố các vấn đề lý luận về kế toán vốn bằng tiền.
- Tìm hiểu, phân tích và đánh giá tình hình thực hiện kế tốn vốn bằng
tiền tại cơng ty TNHH Thiên Xứng. Trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp nhằm
quản lý tốt vốn bằng tiền đồng thời đề xuất những ý kiến nhằm hồn thiện
cơng tác kế tốn, nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty.
3. Phạm vi nghiên cứu
3.1 Phạm vi về nội dung
Nghiên cứu phần hành kế tốn vốn bằng tiền của cơng ty TNHH Thiên
Xứng.
3.2 Phạm vi về thời gian

Do thời gian có hạn nên em xin đi sâu vào cơng tác kế tốn vốn bằng
tiền trong quý IV năm 2010.
3.3 Phạm vi về không gian.
Tại công ty TNHH Thiên Xứng.
4. Phương pháp nghiên cứu.
4.1 Phương pháp thu thập thông tin.
- Thu thập thông tin tại phịng kế tốn.
- Phỏng vấn trực tiếp những người có liên quan.
- Quan sát thực tế.
4.2 Phương pháp hạch toán kế toán.

Sv: ĐỖ THỊ HÀ

2

Lớp K4.KTTH A


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHKT & QTKD

- Phương pháp chứng từ: Là phương pháp phản ánh các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh và thực tế hoàn thành bằng giấy tờ theo mẫu quy định, theo thời
gian và địa điểm phát sinh nghiệp vụ đó. Mọi sự biến động của tài sản, nguồn
vốn đều phải lập chứng từ kế toán làm căn cứ để ghi sổ kế toán.
- Phương pháp tài khoản: Là phương pháp phản ánh các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh vào tài khoản kế toán theo đúng nội dung kinh tế của nghiệp vụ
và mối quan hệ khách quan giữa các đối tượng kế toán.
- Phương pháp lập Báo cáo tài chính: Là phương pháp tổng hợp số liệu

từ các sổ kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế và tình hình thực hiện các chỉ tiêu
kinh tế tài chính của đơn vị trong thời gian nhất định.
4.3 Phương pháp phân tích, so sánh.
Sau khi thu thập số liệu cần tiến hành phân tích, chia nhỏ các vấn đề
cần nghiên cứu để vấn đề phức tạp trở lên đơn giản, từ đó có nhận định đúng
đắn. Từ việc phân tích sẽ thấy được những ưu điểm, nhược điểm của cơng tác
kế tốn, từ đó có nhận xét và đưa ra các giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác
kế tốn tại cơng ty.
5. Kết cấu khố luận
Ngồi phần mở đầu và phần kết luận khoá luận gồm 3 chương:
Chương 1

: Một số vần đề lý luận cơ bản về kế tốn vốn bằng tiền.

Chương 2

: Thực trạng cơng tác kế tốn vốn bằng tiền tại cơng ty TNHH
Thiên Xứng.

Chương 3

: Một số giải pháp góp phần hồn thiện cơng tác kế tốn vốn
bằng tiền tại cơng ty TNHH Thiên Xứng.

Sv: ĐỖ THỊ HÀ

3

Lớp K4.KTTH A



Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHKT & QTKD

CHƯƠNG 1:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
1.1 Khái niệm và phân loại vốn bằng tiền:
1.1.1 Khái niệm:
Vốn bằng tiền của doanh nghiệp là một bộ phận tài sản lưu động của
doanh nghiệp tồn tại dưới hình thái tiền tệ. Với tính lưu hoạt cao, vốn bằng
tiền có thể thanh toán ngay các khoản nợ, thực hiện ngay các nhu cầu mua
sắm và chi phí.
1.1.2 Phân loại:
* Theo hình thức tồn tại vốn bằng tiền của doanh nghiệp được chia thành:
- Tiền Việt Nam: là loại tiền phù hiệu. Đây là các loại giấy bạc do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam phát hành và được sử dụng làm phương tiện chính
thức đối với tồn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
- Ngoại tệ: là loại tiền phù hiệu. Đây là các loại giấy bạc không phải do
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành nhưng được phép lưu hành chính
thức trên thị trường Việt Nam như các đồng: đô la Mỹ (USD), bảng Anh
(GBP), phrang Pháp (FFr), mác Đức (DM)…
- Vàng bạc, kim khí quý, đá quý: là tiền thực chất, tuy nhiên được lưu
trữ chủ yếu là vì mục đích an tồn hoặc một mục đích bất thường khác chứ
khơng phải vì mục đích thanh toán trong kinh doanh.
* Theo trạng thái tồn tại, vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm:
- Tiền tại quỹ: gồm giấy bạc Việt Nam, ngoại tệ, bạc vàng, kim khí
quý, đá quý, ngân phiếu hiện đang được giữ tại két của doanh nghiệp để phục
vụ nhu cầu chi tiêu trực tiếp hàng ngày trong sản xuất kinh doanh.


Sv: ĐỖ THỊ HÀ

4

Lớp K4.KTTH A


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHKT & QTKD

- Tiền gửi ngân hàng: là tiền Việt Nam, ngoại tệ, bạc vàng, kim khí
quý, đá quý, ngân phiếu hiện đang được gửi tại tài khoản của doanh nghiệp tại
ngân hàng.
1.2 Đặc điểm vốn bằng tiền, nhiệm vụ và nguyên tắc hạch toán:
1.2.1 Đặc điểm vốn bằng tiền:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn bằng tiền vừa được sử dụng
để đáp ứng nhu cầu về thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua
sắm vật tư, hàng hóa sản xuất kinh doanh, vừa là kết quả của việc mua bán và
thu hồi các khoản nợ. Chính vì vậy quy mơ vốn bằng tiền là loại vốn đòi hỏi
doanh nghiệp phải quản lý chặt chẽ vì vốn bằng tiền có tính ln chuyển cao
nên nó là đối tượng của sự gian lận và ăn cắp. Vì thế trong q trình hạch tốn
vốn bằng tiền cần phải tuân thủ các nguyên tắc chế độ quản lý tiền tệ thống
nhất của nhà nước. Chẳng hạn tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp dùng để chi
tiêu hàng ngày không được vượt quá mức tồn quỹ mà doanh nghiệp và Ngân
hàng đã thỏa thuận theo hợp đồng thương mại, khi có tiền thu bán hàng phải
nộp ngay cho Ngân hàng.
1.2.2 Nhiệm vụ:
Xuất phát từ đặc điểm nêu trên, kế toán vốn bằng tiền phải thực hiện

các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh chính xác, kịp thời những khoản thu, chi và tình hình tăng
giảm thừa thiếu của từng loại vốn bằng tiền.
- Kiểm tra thường xuyên tình hình thực hiện, sử dụng và quản lý vốn
bằng tiền, kỷ luật thanh toán, kỷ luật tín dụng. Phát hiện ngăn ngừa các hiện
tượng tham ô và lợi dụng tiền mặt trong kinh doanh.
- Hướng dẫn và kiểm tra việc ghi chép của thủ quỹ. Thường xuyên đối
chiếu số liệu của thủ quỹ với kế toán tiền mặt để đảm bảo tính cân đối thống
nhất.

Sv: ĐỖ THỊ HÀ

5

Lớp K4.KTTH A


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHKT & QTKD

1.2.3 Nguyên tác hạch tốn vốn bằng tiền mặt:
- Hạch tốn vớn bằng tiền phải sử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là
“Đồng Việt Nam”, trừ trường hợp được phép sử dụng một đơn vị tiền tệ thông
dụng khác.
- Nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ phải quy đổi ra “Đồng Việt
Nam” theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch (tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế
hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do nhà
nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh) để ghi sổ.
Trường hợp mua ngoại tệ về nhập quỹ tiền mặt, gửi vào ngân hàng

hoặc thanh toán công nợ ngoại tệ bằng Đồng Việt Nam thì được quy đổi ngoại
tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá mua hoặc tỷ giá thanh toán. Bên có các TK
1112, 1122 được quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá trên sổ kế
toán TK 1112 hoặc TK 1122 theo một trong các phương pháp: bình quân gia
quyền; nhập trước, xuất trước; nhập sau, xuất trước; thực tế đích danh.
Đồng thời phải hạch toán chi tiết ngoại tệ theo nguyên tệ. Nếu có chênh
lệch tỷ giá hối đoái thì phản ánh số chênh lệch này trên TK doanh thu tài
chính, TK chi phí tài chính (nếu phát sinh trong giai đoạn SXKD, kể cả doanh
nghiệp SXKD có hoạt động đầu tư XDCB) hoặc phản ánh vào TK 413. Số dư
cuối kỳ của các tài khoản vốn bằng tiền có gốc ngoại tệ phải được đánh giá lại
theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do
ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập báo cáo tài chính
năm.
Ngoại tệ được kế toán chi tiết theo dõi nguyên tệ trên TK 007
- Đối với vàng bạc, kim khí quý, đá quý phản ánh ở tài khoản vốn bằng
tiền chỉ áp dụng cho doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh vàng bạc, kim
khí quý, đá quý. Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý phải theo dõi số lượng, trọng
lượng, quy cách phẩm chất và giá trị của từng loại. Giá nhập vào trong kỳ

Sv: ĐỖ THỊ HÀ

6

Lớp K4.KTTH A


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHKT & QTKD


được tình theo giá thực tế, cịn giá xuất có thể được tính theo một trong các
phương pháp sau:
+ Phương pháp thực tế đích danh.
+ Phương pháp giá bình quân gia quyền.
+ Phương pháp giá nhập trước, xuất trước.
+ Phương pháp giá nhập sau, xuất trước.
Nếu thực hiện đúng các nhiệm vụ các nguyên tắc trên thì hạch tốn vốn
bằng tiền sẽ giúp cho doanh nghiệp quản lý tốt vốn bằng tiền, chủ động trong
việc thực hiện kế hoạch thu chi và sử dụng vốn có hiệu quả cao.
1.3 Luân chuyển chứng từ trong kế tốn vốn bằng tiền.
Để thu thập thơng tin đầy đủ chính xác về trạng thái và biến động của
tài sản cụ thể nhằm phục vụ kịp thời ban lãnh đạo, chỉ đạo điều hành kinh
doanh của doanh nghiệp và làm căn cứ ghi sổ kế toán, cần thiết phải sử dụng
chứng từ kế toán.
Chứng từ kế toán là phương tiện chứng minh bằng văn bản cụ thể tính
hợp pháp của nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Mọi hoạt động kinh tế tài chính
trong doanh nghiệp đều phải lập chứng từ hợp lệ theo đúng mẫu và phương
pháp tính tốn, nội dung ghi chép quy định. Một chứng từ hợp lệ cần chứa
đựng tất cả các chỉ tiêu đặc trưng cho nghiệp vụ kinh tế đó về nội dung, quy
mơ, thời gian và địa điểm xảy ra nghiệp vụ cũng như người chịu trách nhiệm
về nghiệp vụ, người lập chứng từ …
Cũng như các loại chứng từ phát sinh khác, chứng từ theo dõi sự biến
động của vốn bằng tiền luôn thường xuyên vận động, sự vận động hay sự luân
chuyển đó được xác định bởi khâu sau:
- Tạo lập chứng từ: do hoạt động kinh tế diễn ra thường xuyên và hết
sức đa dạng nên chứng từ sử dụng để phản ánh cũng mang nhiều nội dung,
đặc điểm khác nhau. Bởi vậy, tùy theo nội dung kinh tế, theo yêu cầu của
quản lý là phiếu thu, chi hay các hợp đồng… mà sử dụng một chứng từ thích

Sv: ĐỖ THỊ HÀ


7

Lớp K4.KTTH A


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHKT & QTKD

hợp. Chứng từ phải lập theo mẫu nhà nước quy định và có đầy đủ chữ ký của
người có liên quan.
- Kiểm tra chứng từ: khi nhận được chứng từ phải kiểm tra tính hợp lệ,
hợp pháp, hợp lý của chứng từ: các yếu tố phát sinh chứng từ, chữ ký của
những người có liên quan, tính chính xác của số liệu trên chứng từ. Chỉ sau
khi chứng từ được kiểm tra nó mới được sử dụng làm căn cứ để ghi sổ kế
toán.
- Sử dụng chứng từ cho kế toán nghiệp vụ và ghi sổ kế toán: cung cấp
nhanh thông tin cho người quản lý phần hành này:
+ Phân loại chứng từ theo từng loại tiền, tính chất, địa điểm phát sinh
phù hợp với yêu cầu ghi sổ kế toán.
+ Lập định khoản và ghi sổ chứng từ đó.
- Bảo quản và sử dụng lại chứng từ trong quá trình hạch toán: trong kỳ
hạch toán, chứng từ sau khi ghi sổ kế toán phải được bảo quản và có thể tái sử
dụng để kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi
tiết.
- Lưu chữ chứng từ: chứng từ vừa là căn cứ pháp lý để ghi sổ kế toán,
vừa là tài liệu lịch sử kinh tế của doanh nghiệp. Vì vậy, sau khi ghi sổ và kết
thúc kỳ hạch toán, chứng từ được chuyển sang lưu trữ theo nguyên tắc:
+ Chứng từ không bị mất.

+ Khi cần có thể tìm lại được nhanh chóng.
+ Khi hết thời hạn lưu trữ, chứng từ sẽ được đưa ra huỷ.
1.4 Kế tốn tiền mặt tại quỹ:
Mỡi doanh nghiệp đều có một lượng tiền mặt tại quỹ để phục vụ cho
nhu cầu chi tiêu trực tiếp hàng ngày trong sản xuất kinh doanh. Thông thường
tiền giữ tại doanh nghiệp bao gồm: giấy bạc ngân hàng Việt Nam, các loại
ngoại tệ, ngân phiếu, vàng bạc, kim loại quý đá quý ...
Để hạch tốn chính xác tiền mặt, tiền mặt của doanh nghiệp được tập
trung tại quỹ, mọi nghiệp vụ có liên quan đến thu, chi tiền mặt, quản lý và
Sv: ĐỖ THỊ HÀ

8

Lớp K4.KTTH A


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHKT & QTKD

bảo quản tiền mặt đều do thủ quỹ chịu trách nhiệm thực hiện. Pháp lệnh kế
tốn, thống kê nghiêm cấm thủ quỹ khơng được trực tiếp mua, bán hàng
hố, vật tư, kiêm nhiệm cơng việc tiếp liệu hoặc tiếp nhiệm cơng việc kế tốn.
1.4.1 Chứng từ sử dụng để hạch toán tiền mặt
Việc thu chi tiền mặt tại quỹ phải có lệnh thu chi. Lệnh thu, chi này
phải có chữ ký của giám đốc (hoặc người có uỷ quyền) và kế tốn trưởng.
Trên cơ sở các lệnh thu chi kế toán tiến hành lập các phiếu thu - chi. Thủ
quỹ sau khi nhận được phiếu thu - chi sẽ tiến hành thu hoặc chi theo những
chứng từ đó. Sau khi đã thực hiện xong việc thu - chi thủ quỹ ký tên đóng
dấu “Đã thu tiền” hoặc “Đã chi tiền” trên các phiếu đó, đồng thời sử dụng

phiếu thu và phiếu chi đó để ghi vào sổ quỹ tiền mặt kiêm báo cáo quỹ. Cuối
ngày thủ quỹ kiểm tra lại tiền tại quỹ, đối chiếu với báo cáo quỹ rồi nộp báo
cáo quỹ và các chứng từ cho kế toán.
Ngoài phiếu chi, phiếu thu là căn cứ chính để hạch toán vào TK 111
còn cần các chứng từ gốc có liên quan khác kèm theo vào phiếu thu hoặc
phiếu chi như: Giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, hoá
đơn bán hàng, biên lai thu tiền ...
1.4.2 Tài khoản sử dụng
Tài khoản để sử dụng để hạch toán tiền mặt tại quỹ là TK 111 “Tiền
mặt”. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này bao gồm:
Bên Nợ:
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ
- Số tiền mặt, ngoại tệ vàng bạc, kim khí quý, đá quý thừa ở quỹ phát
hiện khi kiểm kê;
- Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ
(đối với tiền mặt ngoại tệ).
Bên Có:
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý xuất quỹ;
Sv: ĐỖ THỊ HÀ

9

Lớp K4.KTTH A


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHKT & QTKD

- Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý thiếu hụt ở quỹ

phát hiện khi kiểm kê;
- Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái giảm do đánh giá lại số dư ngoại tệ
cuối kỳ (đối với tiền mặt ngoại tệ).
Số dư bên Nợ:
Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí q, đá q cịn tồn
quỹ tiền mặt.
Tài khoản 111 - Tiền mặt, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1111 - Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ
tiền Việt Nam tại quỹ tiền mặt.
- Tài khoản 1112 - Ngoại tệ: Phản ánh tình hình thu, chi, tăng, giảm tỷ
giá và tồn quỹ ngoại tệ tại quỹ tiền mặt theo giá trị quy đổi ra Đồng Việt
Nam.
- Tài khoản 1113 - Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trị
vàng, bạc, kim khí quý, đá quý nhập, xuất, tồn quỹ.
1.4.3 Nguyên tắc hạch toán tiền mặt tại quỹ trên TK 111:
- Chỉ phản ánh vào TK 111 “Tiền mặt” số tiền mặt, ngoại tệ thực tế
nhập, xuất quỹ tiền mặt.
- Các khoản tiền mặt do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ
tại doanh nghiệp được quản lý và hạch toán như các loại tài sản bằng tiền của
đơn vị.
- Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và
có đủ chữ ký của người nhận, người giao, người cho phép nhập, xuất quỹ theo
qui định của chế độ chứng từ kế toán. Một số trường hợp đặc biệt phải có lệnh
nhập quỹ, xuất quỹ đính kèm.

Sv: ĐỖ THỊ HÀ

10

Lớp K4.KTTH A



Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHKT & QTKD

- Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế tốn quỹ tiền mặt,
ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, xuất,
nhập quỹ tiền mặt, ngoại tệ và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm.
- Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt. Hàng
ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu với số liệu sổ
quỹ tiền mặt và sổ kế tốn tiền mặt. Nếu có chênh lệch, kế tốn và thủ quỹ
phải kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh
lệch.
- Ở những doanh nghiệp có ngoại tệ nhập quỹ tiền mặt phải quy đổi
ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế của nghiệp vụ kinh tế
phát sinh, hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân
hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh
nghiệp vụ kinh tế để ghi sổ kế toán.
Trường hợp mua ngoại tệ về nhập quỹ tiền mặt ngoại tệ bằng Đồng
Việt Nam thì được quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá mua hoặc
tỷ giá thanh tốn. Bên Có TK 1112 được quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam
theo tỷ giá trên sổ kế toán TK 1112 theo một trong các phương pháp: Bình
quân gia quyền; Nhập trước, xuất trước; Nhập sau, xuất trước; Giá thực tế
đích danh (như một loại hàng hoá đặc biệt).
Tiền mặt bằng ngoại tệ được hạch toán chi tiết theo từng loại nguyên tệ
trên Tài khoản 007 “Ngoại tệ các loại” (TK ngoài Bảng Cân đối kế toán).
- Đối với vàng, bạc, kim khí quý, đá quý phản ánh ở tài khoản tiền mặt
chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp không đăng ký kinh doanh vàng, bạc, kim
khí quý, đá quý nhập quỹ tiền mặt thì việc nhập, xuất được hạch tốn như các

loại hàng tồn kho, khi sử dụng để thanh toán chi trả được hạch toán như ngoại
tệ.
1.4.4 Kế toán khoản thu chi bằng tiền Việt Nam:

Sv: ĐỖ THỊ HÀ

11

Lớp K4.KTTH A


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHKT & QTKD

Sơ đồ 1: Một số nghiệp vụ thu chi tiền mặt
TK 111

TK 511

Doanh thu bán hàng, SP,DV

TK 112

Xuất quỹ TM gửi vào NH
TK 121,221,
222,223,228

TK 711, 515


Thu nhập từ hoạt động khác,

Đầu tư ngắn hạn, dài hạn

hoạt động tài chính
TK 211,213

TK 112

Mua tài sản cố định

Rút tiền gửi NH về quỹ TM
TK 131,136,
138,141

Thu hồi các khoản nợ phải thu

TK 144, 244

Xuất tiền mặt đi ký quỹ,
ký cược

TK 121,128,
144,244,228

Thu hồi các khoản đầu tư, ký
quỹ, kỹ cược

TK 311,341


Vay ngắn hạn, vay dài hạn

TK 411

Được giao, nhận vớn góp

Mua NVL, CCDC, hàng
hóa về nhập kho

Thanh toán các khoản
nợ phải trả

TK 311,315,331,
333,334,336,338

Mua nguyên vật liệu sử
dụng ngay cho sx, kd

TK 338,344

Chi cho hoạt động tài
chính và hoạt động khác

Nhận ký quỹ, ký cược

TK 152,153,
156,157

TK 621,623,
627,641,642


TK 635,811

TK 138

TK 338

Tiền mặt thừa quỹ khi kiểm kê

Tiền mặt thiếu khi kiểm kê

12
Sv: ĐỖ THỊ HÀ
Nhận tiền do đơn vị khác
ký cược, ký quỹ

Lớp K4.KTTH A


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHKT & QTKD

1.4.5 Kế toán các khoản phải thu, chi ngoại tệ
Đối với ngoại tệ, ngoài quy đổi ra đồng Việt Nam, kế tốn cịn phải
theo dõi nguyên tệ trên tài khoản 007 “Nguyên tệ các loại”. Việc quy đổi ra
đồng Việt Nam phải tuân thủ các quy định sau:
- Đối với Tài khoản thuộc loại doanh thu, hàng tồn kho, TSCĐ, chi phí
sản xuất, kinh doanh, chi phí khác, bên Nợ các Tài khoản vốn bằng tiền, Nợ
phải thu, bên có các tài khoản Nợ phải trả khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế

bằng ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán bằng Đồng Việt Nam, hoặc bằng đơn
vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao
dịch (Là tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại
thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh).
- Đối với bên Có của các Tài khoản vốn bằng tiền, khi phát sinh các
nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán bằng Đồng Việt
Nam, hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá
ghi trên sổ kế toán (Theo một trong các phương pháp: tỷ giá đích danh; tỷ giá
bình quân gia quyền, tỷ giá nhập trước, xuất trước; tỷ giá nhập sau, xuất
trước).
- Đối với bên Nợ của các Tài khoản Nợ phải trả, hoặc bên Có của các
Tài khoản Nợ phải thu, khi phát sinh cách nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ
phải được ghi sổ kế toán bằng Đồng Việt Nam, hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính
thức sử dụng trong kế tốn theo tỷ giá ghi trên sổ kế tốn.
- Các doanh nghiệp có ít nghiệp vụ bằng ngoại tệ thì các tài khoản
tiền, các tài khoản phải thu, phải trả được ghi sổ bằng đồng Việt Nam theo
tỷ giá mua vào của Ngân hàng Việt Nam công bố tại thời điểm nghiệp vụ
kinh tế phát sinh. Các khoản chênh lệch tỷ giá (nếu có) của các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh được hạch toán vào TK 413- chênh lệch tỷ giá.
- Các doanh nghiệp có nhiều nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ có
Sv: ĐỖ THỊ HÀ

13

Lớp K4.KTTH A


Khóa luận tốt nghiệp


Trường ĐHKT & QTKD

thể sử dụng tỷ giá hạch toán để ghi sổ các tài khoản tiền, phải thu, phải
trả. Số chênh lệch giữa tỷ giá hạch toán và tỷ giá mua của Ngân hàng tại
thời điểm nghiệp vụ kinh tế phát sinh được hạch toán vào tài khoản 413.
Kết cấu tài khoản 007:
Bên Nợ: Ngoại tệ tăng trong kỳ.
Bên Có: Ngoại tệ giảm trong kỳ.
Dư Nợ: Ngoại tệ hiện có.
Kết cấu tài khoản 413: Chênh lệch tỷ giá.
Bên nợ:
+ Chênh lệch tỷ giá phát sinh giảm của vốn bằng tiền, vật tư, hàng
hoá và nợ phải thu có gốc ngoại tệ.
+ Chênh lệch tỷ giá phát sinh tăng của các khoản nợ phải trả có gốc
ngoại tệ.
+ Xử lý chênh lệch tỷ giá.
Bên có:
+ Chênh lệch tỷ giá phát sinh tăng của vốn bằng tiền, vật tư, hàng
hố và nợ phải thu có gốc ngoại tệ.
+ Chênh lệch tỷ giá phát sinh giảm của các khoản nợ phải trả có gốc
ngoại tệ.
+ Xử lý chênh lệch tỷ giá.
Tài khoản này cuối kỳ có thể dư Có hoặc dư Nợ.
+ Dư Nợ: Chênh lệch tỷ giá cần phải được xử lý.
+ Dư Có: Chênh lệch tỷ giá còn lại.
Số chênh lệch tỷ giá trên TK 413- Chênh lệch tỷ giá, chỉ được xử lý
(ghi tăng hoặc giảm vốn kinh doanh, hạch toán vào lãi hoặc lỗ) khi có quyết
định của cơ quan có thẩm quyền.
Riêng đới với đơn vị chuyên kinh doanh mua bán ngoại tệ thì các
nghiệp vụ mua bán ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỷ giá mua

bán thực tế phát sinh. Chênh lệch giữa giá mua thực tế và giá bán ra của
Sv: ĐỖ THỊ HÀ

14

Lớp K4.KTTH A


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHKT & QTKD

ngoại tệ được hạch toán vào tài khoản 515- “doanh thu hoạt động tài chính”
hoặc TK 635 – “chi phí hoạt động tài chính”.
Nguyên tắc xác định tỷ giá ngoại tệ:
- Các loại tỷ giá:
+ Tỷ giá thực tế: là tỷ giá ngoại tệ được xác định theo các căn cứ có
tính chất khách quan như giá mua, tỷ giá do ngân hàng công bố.
+ Tỷ giá hạch toán: là tỷ giá ổn định trong một kỳ hạch toán, thường
được xác định bằng tỷ giá thực tế lúc đầu kỳ.
- Cách xác định tỷ giá thực tế nhập, xuất quỹ như sau:
+ Tỷ giá thực tế nhập quỹ ghi theo giá mua thực tế hoặc theo tỷ giá do
Ngân hàng công bố tại thời điểm nhập quỹ hoặc theo tỷ giá thực tế khi khách
hàng chấp nhận nợ bằng ngoại tệ.
+ Tỷ giá xuất quỹ có thể tính theo nhiều phương pháp khác nhau như
nhập trước xuất trước, nhập sau xuất trước, tỷ giá bình quân, tỷ giá thực tế
đích danh.
+ Tỷ giá các khoản cơng nợ bằng ngoại tệ được tính bằng tỷ giá thực
tế tại thời điểm ghi nhận nợ.
+ Tỷ giá của các loại ngoại tệ đã hình thành tài sản được tính theo

tỷ giá thực tế tại thời điểm ghi tăng tài sản (nhập tài sản vào doanh nghiệp)
* Trình tự hạch toán:
a) Trường hợp doanh nghiệp có sử dụng tỷ giá hạch toán:
- Khi mua hàng hóa dịch vụ thanh toán bằng tiền mặt là ngoại tệ:
Nợ TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 241, 623, 627, 641, 642, 133,
…(Tỷ giá tại ngày giao dịch)
Nợ TK 635: Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá)
Có TK 1112: (Tỷ giá hạch toán)
Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá)
Đồng thời ghi bên có TK 007
Sv: ĐỖ THỊ HÀ

15

Lớp K4.KTTH A


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHKT & QTKD

- Khi phát sinh doanh thu, thu nhập khác bằng ngoại tệ là tiền mặt:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (1112) (Tỷ giá hạch toán)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Tỷ giá thực tế lớn hơn tỷ giá hạch toán)
Có TK 511 - (Tỷ giá giao dịch thực tế)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Tỷ giá thực tế nhỏ
hơn tỷ giá hạch toán)
Đồng thời ghi bên Nợ TK 007
b) Trườ ng hợ p doanh nghiệ p sử dụ ng tỷ giá thự c tế :
- Khi mua hàng hóa dịch vụ thanh toán bằng tiền mặt là ngoại tệ:

Nợ TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 241, 623, 627, 641, 642,133,
…(Tỷ giá tại ngày giao dịch)
Nợ TK 635: Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá)
Có TK 1112: (Tỷ giá ghi sổ kế toán)
Có TK 515: Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá)
Đồng thời ghi bên có TK 007
- Khi nhận hàng hóa dịch vụ của nhà cung cấp hoặc khi vay ngắn hạn, vay dài
hạn, nợ dài hạn, nhận nợ nội bộ… bằng ngoại tệ
Nợ TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 241, 623, 627, 641, 642, 133,
…(Tỷ giá tại ngày giao dịch)
Có TK 331, 311, 341, 342, 336: (Tỷ giá hạch toán)
- Khi thanh toán nợ phải trả:
Nợ TK 311, 315, 331, 336, 341, 342: (Tỷ giá ghi sổ kế toán)
Nợ TK 635: (Lỗ tỷ giá)
Có TK 1112: (Tỷ giá ghi trên sổ kế toán)
Có TK 515: (Lãi tỷ giá)
Đồng thời ghi bên có TK 007
Sv: ĐỖ THỊ HÀ

16

Lớp K4.KTTH A


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHKT & QTKD

- Khi phát sinh doanh thu, thu nhập khác bằng ngoại tệ là tiền mặt:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (1112) (Tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao

dịch BQLNH)
Có TK 511, 515, 711,… (Tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá
giao dịch BQLNH)
Đồng thời ghi bên Nợ TK 007
- Khi thu được tiền nợ phải thu bằng ngoại tệ:
Nợ TK 111 - Tiền mặt (1112) (Tỷ giá tại ngày giao dịch)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đối)
Có các TK 131, 136, 138,. . .(Tỷ giá ghi sổ kế tốn).
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đối)
Đồng thời ghi bên Nợ TK 007:
Ở thời điểm cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại số dư
TK 111 “Tiền mặt” có gốc ngoại tệ theo tỷ giá hối đối ở thời điểm cuối năm
tài chính (Tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam cơng bố tại thời điểm khố sổ lập báo cáo tài chính), có thể phát
sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái (lãi hoặc lỗ). Doanh nghiệp phải chi tiết khoản
chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do đánh giá lại của hoạt động đầu tư xây
dựng cơ bản (giai đoạn trước hoạt động) (TK 4132) và của hoạt động sản
xuất, kinh doanh (TK 4131):
+ Nếu chênh lệch giảm:
Nợ TK 413: chênh lệch tỷ giá
Có TK 1112:
+ Nếu chênh lệch tăng
Nợ TK 1112:
Có TK 413:

Sv: ĐỖ THỊ HÀ

17

Lớp K4.KTTH A



Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHKT & QTKD

1.5. Kế toán tiền gửi Ngân hàng:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các khoản thanh toán giữa
doanh nghiệp với các cơ quan, tổ chức kinh tế khác được thực hiện chủ
yếu qua Ngân hàng, đảm bảo cho việc thanh tốn vừa an tồn, vừa thuận
tiện, vừa chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật thanh toán.
Theo chế độ quản lý tiền mặt và chế độ thanh tốn khơng dùng tiền
mặt, tồn bộ số tiền của doanh nghiệp trừ số được giữ tại quỹ tiền mặt
(theo thoả thuận của doanh nghiệp với Ngân hàng) đều phải gửi vào tài
khoản tại Ngân hàng. Các khoản tiền của doanh nghiệp tại Ngân hàng bao
gồm: tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, trên các tài
khoản tiền gửi chính, tiền gửi chuyên dùng cho các hình thức thanh tốn
khơng dùng tiền mặt như tiền lưu ký, séc bảo chi, séc định mức, séc chuyển
tiền, thư tín dụng. Để chấp hành tốt kỷ luật thanh tốn địi hỏi doanh
nghiệp phải theo dõi chặt chẽ tình hình biến động và số dư của từng loại tiền
gửi.
1.5.1 Chứng từ dùng để hạch toán tiền gửi Ngân hàng
- Các giấy báo Có, báo Nợ, bản sao kê của Ngân hàng.
- Các chứng từ khác: Séc chuyển khoản, séc định mức, séc bảo chi, uỷ
nhiệm chi, uỷ nhiệm thu.
1.5.2 Tài khoản sử dụng:
Bên Nợ:
- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý gửi
vào Ngân hàng;
- Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ

cuối kỳ.
Bên Có:

Sv: ĐỖ THỊ HÀ

18

Lớp K4.KTTH A


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHKT & QTKD

- Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý rút
ra từ Ngân hàng;
- Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ
cuối kỳ.
Số dư bên Nợ:
Số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, kim khí q, đá q hiện cịn gửi
tại Ngân hàng.
Tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng, có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1121 - Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và
hiện đang gửi tại Ngân hàng bằng Đồng Việt Nam.
- Tài khoản 1122 - Ngoại tệ: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện
đang gửi tại Ngân hàng bằng ngoại tệ các loại đã quy đổi ra Đồng Việt Nam.
- Tài khoản 1123 - Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý: Phản ánh giá trị
vàng, bạc, kim khí quý, đá quý gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại Ngân hàng.
1.5.3 Nguyên tắc hạch toán trên tài khoản 112- TGNH:
- Căn cứ để hạch toán trên Tài khoản 112 “Tiền gửi Ngân hàng” là các

giấy báo Có, báo Nợ hoặc bản sao kê của Ngân hàng kèm theo các chứng từ
gốc (Uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc bảo chi,. . .).
- Khi nhận được chứng từ của Ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm
tra, đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu
trên sổ kế toán của đơn vị, số liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ
của Ngân hàng thì đơn vị phải thông báo cho Ngân hàng để cùng đối chiếu,
xác minh và xử lý kịp thời. Cuối tháng, chưa xác định được ngun nhân
chênh lệch thì kế tốn ghi sổ theo số liệu của Ngân hàng trên giấy báo Nợ,
báo Có hoặc bản sao kê. Số chênh lệch (nếu có) ghi vào bên Nợ TK 138 “Phải
thu khác” (1388) (Nếu số liệu của kế toán lớn hơn số liệu của Ngân hàng)
hoặc ghi vào bên Có TK 338 “Phải trả, phải nộp khác” (3388) (Nếu số liệu
Sv: ĐỖ THỊ HÀ

19

Lớp K4.KTTH A


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHKT & QTKD

của kế toán nhỏ hơn số liệu của Ngân hàng). Sang tháng sau, tiếp tục kiểm tra,
đối chiếu, xác định nguyên nhân để điều chỉnh số liệu ghi sổ.
- Ở những đơn vị có các tổ chức, bộ phận phụ thuộc không tổ chức kế
tốn riêng, có thể mở tài khoản chun thu, chun chi hoặc mở tài khoản
thanh toán phù hợp để thuận tiện cho việc giao dịch, thanh toán. Kế toán phải
mở sổ chi tiết theo từng loại tiền gửi (Đồng Việt Nam, ngoại tệ các loại).
- Phải tổ chức hạch toán chi tiết số tiền gửi theo từng tài khoản ở Ngân
hàng để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.

- Trường hợp gửi tiền vào Ngân hàng bằng ngoại tệ thì phải được quy
đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình
quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam công bố tại thời điểm phát sinh (Sau đây gọi tắt là tỷ giá giao dịch
BQLNH). Trường hợp mua ngoại tệ gửi vào Ngân hàng thì được phản ánh
theo tỷ giá mua thực tế phải trả.
Trường hợp rút tiền gửi Ngân hàng bằng ngoại tệ thì được quy đổi ra
Đồng Việt Nam theo tỷ giá đang phản ánh trên sổ kế toán TK 1122 theo một
trong các phương pháp: Bình quân gia quyền; Nhập trước, xuất trước; Nhập
sau, xuất trước; Giá thực tế đích danh.
- Trong giai đoạn sản xuất, kinh doanh (Kể cả hoạt động đầu tư xây
dựng cơ bản của doanh nghiệp SXKD vừa có hoạt động đầu tư XDCB) các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền gửi ngoại tệ nếu có phát sinh
chênh lệch tỷ giá hối đối thì các khoản chênh lệch này được hạch tốn vào
bên Có TK 515 “Doanh thu hoạt động tài chính” (Lãi tỷ giá) hoặc vào bên Nợ
TK 635 “Chi phí tài chính” (Lỗ tỷ giá).
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong giai đoạn đầu tư XDCB (giai
đoạn trước hoạt động) nếu có phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đối thì các
khoản chênh lệch tỷ giá liên quan đến tiền gửi ngoại tệ này được hạch toán
vào TK 413 “Chênh lệch tỷ giá hối đoái” (4132).
Sv: ĐỖ THỊ HÀ

20

Lớp K4.KTTH A


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHKT & QTKD


1.5.4 Trình tự hạch toán tiền gửi tại ngân hàng bằng tiền Việt Nam
Sơ đồ 2: Hạch toán một số nghiệp vụ TGNH
TK 112

TK 511

Doanh thu bán hàng, SP,
DV
TK 711, 515

Thu nhập từ hoạt động khác,

TK 111

Rút TGNH về quỹ

Mua BĐS, đầu tư dài hạn,
cp XDCB

TK 217,221,
222,228, 241

hoạt động tài chính
TK 211,213

TK 111

Xuất quỹ TM gửi vào NH


Mua tài sản cố định

TK 131,136,
138,141

Thu hồi các khoản nợ phải thu

TK 114,144,244

Chi tạm ứng, ký
cược, ký quỹ

TK 121,128,
144,244,228

Thu hồi các khoản đầu tư,
ký quỹ, kỹ cược

TK 411

Nhận vốn góp bằng TM

TK 152,153,
156, 157

Mua hàng hóa, vật tư,…
TK 311,315,331, 333,
336,338,341,342

Thanh toán các khoản

nợ phải trả

Mua nguyên vật liệu sử
dụng ngay cho sx, kd
TK 338,344

TK 621,623,
627,641,642

TK 635,811

Nhận tiền do đơn vị khác ký Chi cho hoạt động tài chính
và hoạt động khác K4.KTTH A
21
Sv: ĐỖ THỊ HÀcược, ký quỹ
Lớp


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHKT & QTKD

1.5.5 Phương pháp hạch toán tiền gửi Ngân hàng bằng ngoại tệ
- Khi mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ thanh toán bằng tiền gửi ngoại tệ.
Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 211, 213, 241, 623, 627, 641, 642, 133,.
. . (Theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đối)
Có TK 112 - Tiền gửi NH (1122) (Theo tỷ giá ghi sổ kế tốn).
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đối).
Đồng thời ghi đơn bên Có TK 007

- Khi thanh tốn nợ phải trả:
Nợ các TK 311, 315, 331, 336, 341, 342,. . . (Tỷ giá ghi sổ kế toán)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đối)
Có TK 112 - Tiền gửi NH (1122) (Theo tỷ giá ghi sổ kế tốn).
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đối)
Đồng thời ghi đơn bên Có TK 007
- Khi phát sinh doanh thu, thu nhập khác bằng ngoại tệ, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng (1122) (Tỷ giá giao dịch thực tế)
Có các TK 511, 515, 711,. . . (Tỷ giá giao dịch thực tế)
Đồng thời ghi đơn bên Nợ TK 007
- Khi thu được tiền nợ phải thu bằng ngoại tệ
Nợ TK 112 - Tiền gửi NH (1122) (Tỷ giá hối đối tại ngày giao dịch)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đối)
Có TK 131, 136, 138,. . . (Tỷ giá ghi sổ kế tốn)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái)

Sv: ĐỖ THỊ HÀ

22

Lớp K4.KTTH A


Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHKT & QTKD

Đồng thời ghi đơn bên Nợ TK 007

1.6 Hình thức sổ kế toán:

Thực hiện ghi chép vào sổ sách kế tốn là cơng việc có khối lượng rất
lớn và phải thực hiện thường xuyên, hàng ngày. Do đó, cần phải tổ chức một
cách khoa học, hợp lý hệ thống kế tốn mới có thể tạo điều kiện nâng cao
năng suất lao động của nhân viên kế toán, đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời
các chỉ tiêu kinh tế theo yêu cầu của công tác quản lý tại doanh nghiệp hoặc
các báo cáo kế toán gửi cho cấp trên hay tại cơ quan nhà nước.
Hình thức tổ chức sổ kế tốn trong doanh nghiệp bao gồm: Số lượng
các mẫu sổ, kết cấu từng loại sổ, trình tự và phương pháp ghi chép từng loại
sổ, mối quan hệ giữa các loại sổ kế toán với nhau và giữa sổ kế toán và báo
cáo kế toán.
Việc lựa chọn nội dung và hình thức tổ chức sổ kế toán cho phù hợp
với doanh nghiệp phụ thuộc vào một số điều kiện sau:
- Đặc điểm của từng loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, tính chất phức tạp của hoạt động tài chính, quy mơ doanh
nghiệp lớn hay nhỏ, khối lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều hay ít.
- u cầu của cơng tác quản lý, trình độ của cán bộ quản lý.
- Trình độ nghiệp vụ và năng lực công tác của nhân viên kế toán.
- Điều kiện và phương tiện vật chất phục vụ cho cơng tác kế tốn.
Hiện nay, theo chế dộ quy định có 4 hình thức tổ chức sổ kế tốn. Cơng ty
TNHH Thiên Xứng áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ.

Sv: ĐỖ THỊ HÀ

23

Lớp K4.KTTH A


Khóa luận tốt nghiệp


Trường ĐHKT & QTKD

CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THIÊN XỨNG
2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
THIÊN XỨNG
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
Để góp phần vào q trình phát triển của nền kinh tế quốc dân,
góp phần vào q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước và nhu cầu
của tồn xã hội. Cơng ty TNHH Thiên Xứng được thành lập vào ngày
9/11/2006 của UBND thành phố Hà Nội
Địa chỉ:

22/Quang Trung/Phú Xuyên/Hà Nội

Điện thoại:

04.33854876

Fax:

045583666

Giấy phép kinh doanh số:

0703000629

Mã số thuế:


0600342358

Vốn điều lệ:

5.000.000.000

Tài khoản số:

3202211150569

Tại ngân hàng:

Nông nghiệp và phát triển nơng thơn

Loại hình cơng ty:

Cơng ty TNHH một thành viên.

Công ty TNHH Thiên Xứng được thành lập có đủ tư cách pháp nhân
đầy đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam, có con dấu riêng, độc lập về tài
sản, được mở tài khoản tại kho bạc nhà nước tự chịu trách nhiệm về kết quả
kinh doanh được hạch toán kinh tế độc lập và tự chủ về tài chính.
Cơng ty TNHH Thiên Xứng ra đời và hoạt động trong nền kinh tế thị trường
trong 4 năm hình thành và phát triển, mặc dù gặp khơng ít khó khăn do nhiều
Sv: ĐỖ THỊ HÀ

24

Lớp K4.KTTH A



Khóa luận tốt nghiệp

Trường ĐHKT & QTKD

nguyên nhân chủ quan và khách quan nhưng đến nay Cơng ty đã có một vị trí
nhất định trên thị trường và ngày càng mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh.
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của doanh nghiệp
Cơng ty thuộc loại hình doanh nghiệp xây dựng Công Nghiệp, ngành
nghề kinh doanh chủ yếu của Cơng ty là:
+ Xây dựng các cơng trình cơng nghiệp, dân dụng, giao thông thủy lợi.
+ San lấp mặt bằng.
+ Xây dựng đường dây tải điện và trạm BA từ 35KV trở xuống.
+ Kinh doanh vật tư, vật liệu xây dựng.
+ Dịch vụ thương mại.
Các cơng trình đã thi cơng của cơng ty trong năm 2010:
+ Cơng trình: nâng cấp đường đến các xã trung tâm miền núi Yên Đồng
– Yên Thành – Yên Thái – Yên Mô, Ninh bình.
+ Cơng trình: Sửa chữa nâng cấp tuyến đê biển Giao Thủy gói thầu số 3
kè Đơng Tây Thanh Niên.
+ Cơng trình: Nâng cấp đường phụ nữ Ninh Bình.
+ Cơng trình: Rải phối đê Tả Ninh.
+ Cơng trình: Sửa chữa Trường chính trị Trường Chinh.
+ Cơng trình: Nâng cấp phịng hội thảo sở KHCN.
Các cơng trình hồn thành trong tháng 12/2010
+ Cơng trình: Sửa chữa nhà WC trung tâm tin học.
+ Cơng trình: Sửa chữa nhà để xe Trung tâm tin học.
+ Cơng trình: Cải tạo nhà đa năng.
+ Cơng trình: Qt vơi nhà A + E sở KHCN.
Các cơng trình chưa hồn thành trong năm 2010:

+ Cơng trình: Kè Nghĩa Phúc.
+ Cơng trình: Kè Nam Trực.
+ Cơng trình: Ang Giao Phong.
+ Cơng trình: Nhà tháp Trung tâm
Sv: ĐỖ THỊ HÀ

25

Lớp K4.KTTH A


×