Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

Báo cáo khóa luận tốt nghiệp kế toán vốn bắng tiền và các khoản thanh toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (392.86 KB, 50 trang )

Khóa luận tốt nghiệp
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
SV:Đoàn Thị Thu Thủy Lớp : 62CCKK02
Khóa luận tốt nghiệp
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN ĐỌC DUYỆT
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
SV:Đoàn Thị Thu Thủy Lớp : 62CCKK02
Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC


SV:Đoàn Thị Thu Thủy Lớp : 62CCKK02
Khóa luận tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Sau năm 1986, Việt Nam thực hiện chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch hóa tập
trung sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, Hiện nay, nền kinh tế
Việt Nam đã có những chuyển biến mạnh mẽ và đang theo đuổi chính sách đến năm
2020 cơ bản trở thành nước công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Các Doanh nghiệp muốn
vươn lên và khẳng định vị trí của mình cần phải năng động trong tổ chức quản lý, điều
hành hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, đặc biệt là công tác kế toán vốn bằng tiền.
Vốn bằng tiền và các khoản thanh toán là cơ sở, là tiền đề đầu tiên cho một
Doanh nghiệp, là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp hoàn thành cũng như thực hiện quá
trình sản xuất kinh doanh của mình. Trong điều kiện hiện nay, phạm vi hoạt động của
doanh nghiệp không còn bị giới hạn ở trong nước mà đã được mở rộng, tăng cường hợp
tác với nhiều nước trên thế giới. Do đó, quy mô và kết cấu của Vốn bằng tiền và các
khoản thanh toán rất lớn và phức tạp, việc sử dụng và quản lý chúng có ảnh hưởng lớn
đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp.
Mặt khác, kế toán là công cụ để điều hành quản lý các hoạt động tính toán kinh
tế và kiểm tra việc bảo vệ tài sản, sử dụng tiền vốn nhằm đảm bảo quyền chủ động trong
kinh doanh của doanh nghiệp. Trong công tác kế toán của Doanh nghiệp chia ra làm
nhiều khâu, nhiều phần hành nhưng giữa chúng có mối quan hệ hữu cơ gắn bó tạo thành
một hệ thống quản lý thực sự có hiệu quả cao.
Do đó, việc tổ chức kế toán vốn bằng tiền là nhằm đưa ra những thông tin đầy
đủ, chính xác nhất về thực trạng và cơ cấu của vốn bằng tiền, về các nguồn thu và sự chi
tiêu của chúng trong quá trình kinh doanh để nhà quản lý có thể nắm bắt được những
thông tin kinh tế cần thiết, đưa ra những quyết định tối ưu về đầu tư, chi tiêu trong tương
lai như thế nào? Bên cạnh nhiệm vụ kiểm tra các chứng từ, sổ sách về tình hình lưu
chuyển tiền tệ, qua đó chúng ta biết được hiệu quả kinh tế của đơn vị mình.
Nhận thức được vai trò của công tác kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh
toán, trong quá trình thực tập tại công ty Cp xây dựng vận tải và thương mại Công Huy .
được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị phòng kế toán công ty, kết hợp với

kiến thức được học ở trường, em đã chọn đề tài “ Kế toán vốn bằng tiền và các khoản
thanh toán tại công ty CP xây dựng vận tải và thương mại Công Huy” cho báo cáo thực
tập tốt nghiệp của mình, Đề tài gồm có 3 phần :
Chương 1 : Cơ sở lý luận chung về kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán
Chương 2 : Thực trạng kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán tại công ty
CP xây dựng vận tải và thương mại Công Huy
Chương 3 : Phân tích, đánh giá và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện về kế toán
vốn bằng tiền và các khoản thanh toán tại công ty CP xây dựng vận tải và thương
mại Công Huy
SV:Đoàn Thị Thu Thủy 4 Lớp : 62CCKK02
Khóa luận tốt nghiệp
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, em đã cố gắng tiếp cận với những kiến thức
mới nhất về chế độ kế toán do Nhà nước ban hành, kết hợp với những kiến thức đã học
tập trong trường. Vì đây là đề tài nghiên cứu đầu tiên, thời gian thực tập có hạn, tầm nhận
thức còn mang nặng tính lý thuyết, chưa nắm bắt được nhiều kinh nghiệm thực tiễn nên
đề tài của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp của các thầy cô giáo, cán bộ kế toán và tất cả những người quan tâm đến đề tài
để nhận thức của em về vấn đề này được hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!
Sinh viên
Đoàn Thị Thu Thủy
DANH MỤC VIẾT TẮT
SV:Đoàn Thị Thu Thủy 5 Lớp : 62CCKK02
Khóa luận tốt nghiệp
- CT CP Công ty cổ phần
- GĐ Giám đốc
- PGĐ Phó giám đốc
- KTT Kế toán trưởng
- NV Nhân viên
- TK Tài khoản

- CCDC Công cụ dụng cụ
- NVL Nguyên vật liệu
- BHXH Bảo hiểm xã hội
- GTGT Giá trị gia tăng
- TSCĐ Tài sản cố đinh
- HĐ Hóa đơn
- KH TSCĐ Khấu hao tài sản cố định
- PC Phiếu chi
- PT Phiếu thu
- GBN Giấy báo nợ
- GBC Giấy báo có
- PX Phiếu xuất
- PN Phiếu nhập
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ hạch toán tiền mặt Việt Nam
Sơ đồ 1.2 Sơ đồ hạch toán tiền mặt ngoại tệ
Sơ đồ 1.3 Sơ đồ hạch toán tiền gửi ngân hàng Việt Nam
Sơ đồ 1.4 Sơ đồ hạch toán tiền gửi ngân hàng ngoại tệ
Sơ đồ 1.5 Sơ đồ hạch toán các khoản phải thu khách hàng
Sơ đồ 1.6 Sơ đồ hạch toán các khoản phải trả người bán
Sơ đồ 1.7 Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chung
Sơ đồ 1.8 Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký – sổ cái
Sơ đồ 1.9 Trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 1.10 Trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán trên máy
SV:Đoàn Thị Thu Thủy 6 Lớp : 62CCKK02
Khóa luận tốt nghiệp
Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ 2.2 Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty
Sơ đồ 2.3 Trình tự luân chuyển chứng từ của công ty
Sơ đồ 2.4 Trình tự luân chuyển kế toán tiền mặt tại công ty

Sơ đồ 2.5 Trình tự luân chuyển kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty
Sơ đồ 2.6 Trình tự luân chuyển kế toán phải thu khách hàng tại cty
Sơ đồ 2.7 Trình tự luân chuyển kế toán phải trả người bán
Bảng 3.1 Phân tích một số chỉ tiêu trên BC KQ HĐKD năm 2013
Bảng 3.2 Phân tích một số chỉ tiêu trên BCĐKT NĂM 2013
Bảng 3.3 Phân tích các chỉ số liên quan đến vốn bằng tiền và các khoản thanh
toán
SV:Đoàn Thị Thu Thủy 7 Lớp : 62CCKK02
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG
TIỀN VÀ CÁC KHOẢN THANH TOÁN
1.1. Khái niệm, đặc điểm vốn bằng tiền và các khoản thanh toán
*Khái niệm
Vốn bằng tiền và các khoản thanh toán là một bộ phận lưu động quan trọng của các
doanh nghiệp .Nó vận động không ngừng và có tính lưu chuyển rất cao .
Vốn bằng tiền là một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp được
biểu hiện dưới hình thức tiền tệ bao gồm :Tiền mặt ,Tiền gửi ngân hàng ,Tiền đang
chuyển ,Cả ba loại đều có tiền Việt Nam, ngoại tệ ,vàng bạc, đá quý, kim khí quý .Mỗi
loại vốn bằng tiền đều sử dụng vào những mục đích khác nhau có yêu cầu quản lí từng
loại nhằm quản lí chặt chẽ tình hình thu, chi và đảm bảo an toàn cho từng loại sử dụng
có hiệu quả tiết kiệm và đúng mục đích .
* Phân loại:
- Theo hình thức tồn tại vốn bằng tiền được phân chia thành:
Tiền Việt Nam: là loại tiền phù hiệu, Đây là loại giấy bạc và đồng xu do Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam phát hành và được sử dụng làm phương tiện giao dịch chính thức
với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
Ngoại tệ: là loại tiền phù hiệu, Đây là loại giấy bạc không phải do Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam phát hành nhưng được phép lưu hành trên thị trường Việt Nam như:
đồng Đô la Mỹ( USD), đồng tiền chung Châu Âu( EURO), đồng yên Nhật(JPY)…
Vàng bạc, kim khí quý, đá quý: là loại tiền thực chất, tuy nhiên loại tiền này không có

khả năng thanh khoản cao, Nó được sử dụng chủ yếu vì mục đích cất trữ, Mục tiêu
đảm bảo một lượng dự trữ an toàn trong nền kinh tế hơn là vì mục đích thanh toán
trong kinh doanh,
- Theo trạng thái tồn tại, vốn bằng tiền của doanh nghiệp bao gồm các khoản sau:
Vốn bằng tiền được bảo quản tại quỹ của doanh nghiệp gọi là tiền mặt.
Tiền gửi tại các ngân hàng, cá tổ chức tài chính, kho bạc nhà nước gọi chung là tiền
gửi ngân hàng.
Tiền đang chuyển: là tiền trong quá trình trao đổi mua bán với khác hàng và nhà cung
cấp.
*Đặc điểm kế toán vốn bằng tiền:
SV:Đoàn Thị Thu Thủy 8 Lớp : 62CCKK02
Khóa luận tốt nghiệp
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn bằng tiền được sử dụng để đáp ứng
nhu cầu về thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm các loại vật tư
hàng hóa phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Đồng thời vốn bằng tiền cũng là
kết quả của việc mua bán và thu hồi các khoản nợ. Chính vì vậy, quy mô vốn bằng tiền
đòi hỏi doanh nghiệp phải quản lí hết sức chặt chẽ do vốn bằng tiền có tính thanh
khoản cao, nên nó là đối tượng của gian lận và sai sót. Vì vậy việc sử dụng vốn bằng
tiền phải tuân thủ các nguyên tắc, chế độ quản lí thống nhất của Nhà nước chẳng hạn:
lượng tiền mặt tại quỹ của doanh nghiệp dùng để chi tiêu hàng ngày không vượt quá
mức tồn quỹ mà doanh nghiệp và ngân hàng đã thỏa thuận theo hợp đồng thương
mại…
1.2 Nhiệm vụ kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán
- Kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán phải thực hiện những nhiệm sau :
 Phản ánh chính xác kịp thời những khoản thu chi và tình hình còn lại của
từng loại vốn bằng tiền, kiểm tra và quản lí nghiêm ngặt việc quản lí vốn
bằng tiền nhằm đẳm bảo an toàn cho tiền tệ, phát hiện và ngăn ngừa các
hiện tượng tham ô và lợi dụng tiền mặt trong kinh doanh .
 Giám sát tình hình thực hiện kế toán thu chi các loại vốn bằng tiền. kiểm tra
việc chấp hành nghiêm chỉnh chế độ quản lí vốn bằng tiền, đảm bảo chi tiêu

tiết kiện có hiệu quả
 Kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán phải tuân thủ các nguyên tắc
sau :
 Kế toán vốn bằng tiền chỉ dử dụng một đơn vị tiền tệ thống nhất là đồng
Việt Nam (VNĐ)
 Các loại ngoại tệ phải quy đổi ra đồng Việt Nam theo tỉ giá mua do ngân
hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để ghi
sổ kế toán
- Để phản ánh và dám sát chặt chẽ vốn bằng tiền, kế toán phải thực hiện những
nhiệm vụ sau :
 Ghi nhận các nghiệp vụ thực tế phát sinh liên quan đến việc xuất quỹ, nhập
quỹ một cách chính xác .
 Đảm bảo việc xuất, nhập quỹ được quản lí một cách chặt chẽ, công khai
.Kế toán vốn bằng tiền phải thường xuyên đối chiếu số liệu với thủ quỹ .
SV:Đoàn Thị Thu Thủy 9 Lớp : 62CCKK02
Khóa luận tốt nghiệp
 Đối với vàng bạc, kim khí quý, đá quý được giá trị bằng tiền tại thời điểm
mua vào (hoặc được thanh toán )theo giá mua thực tế hoặc theo giá niêm
yết của Ngân hàng địa phương nơi đơn vị có trụ sở hoạt động .
 Phải theo giõi chi tiết số lượng. trọng lượng quy cách. phẩm chất giá trị của
từng loại vàng, bạc,đá quý,kim khí quý .Đối với ngoại tệ phải theo giõi cả
nguyên tệ gốc .
 Cuối mỗi kì ,kế toán phải điều chỉnh các loại ngoại tệ,vàng bạc , theo tỷ
giá tế tai thời điểm lập báo cáo tài chỉnh .
1.3. Kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán
1.3.1. Kế toán vốn bằng tiền
1.3.1.1. Kế toán tiền mặt
*Một số quy định hạch toán tiền mặt
 Mỗi doanh nghiệp đều có một số tiền mặt nhất định tại quỹ .Số tiền thường
xuyên thường xuyên có tại quỹ được ấn định tùy thuộc vào quy mô tính chất

hoạt động của doanh nghiệp và được ngân hàng thỏa thuận .
 Để quản lí và hạch toán chính xác. tiền mặt của doanh nghiệp được tập trung
bảo quản tại quỹ .Mọi nghiệp vụ có liên quan đến thu, chi tiền mặt, quản lí và
bảo quản tiền mặt đều do thủ quỹ chịu trách nhiệm thực hiện .
 Thủ quỹ do tổng giám đốc doanh nghiệp chỉ định và chịu trách nhiệm gửi
quỹ .Thủ quỹ không được nhờ người khác làm giúp nhiệm vụ của mình. không
được kiêm nhiệm công tác kế toán và công được làm công tác tiếp liệu, mua
bán vật tư hàng hóa .
 Tất cả các khoản thu chi tiền mặt đều phải có các chứng từ thu chi hợp lệ,
chứng từ phải có chữ kí của giám đốc doanh nghiệp và kế tán trưởng. Sau khi
đã kiểm tra chứng tù hợp lệ thủ quỹ tiến hành thu vào hoặc chi ra các khoản
tiền và gửi lại chứng từ đã có chữ kí của người nhận hoặc nộp tiền .Cuối mỗi
ngày căn cứ vào các chứng từ thu chi để ghi sổ quỹ và lập báo cáo quỹ kèm
theo các chứng từ thu chi để ghi sổ kế toán .Thủ quỹ là người chịu trách nhiệm
quản lí và nhập quỹ tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý tại quỹ .Hàng ngày thủ
quỹ phải thường xuyên kiểm kê số tiền quỹ thực tế, tiến hành đối chiếu với số
liệu của sổ quỹ và sổ kế toán .Nếu có chênh lệch thủ quỹ và kế toán phải tự
kiểm tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lí .Đối với vàng
SV:Đoàn Thị Thu Thủy 10 Lớp : 62CCKK02
Khóa luận tốt nghiệp
bạc đá quý nhận ký cược, kí quỹ trước khi nhập quỹ phải làm đầy đủ các thủ tục
về cân, đo, đếm số lượng, trọng lượng, giám định chất lượng, và tiến hành niêm
phong cá xác nhận của người kí cược, kí quỹ trên dấu niêm phong .
* Chứng từ sử dụng:
 Phiếu thu - Mẫu số 01-TT(BB)
 Phiếu chi - Mẫu số 02-TT(BB)
 Bảng kê vàng bạc đá quý - Mẫu số 07-TT(HD)
 Bảng kiểm kê quỹ - Mẫu số 08a-TT.08b-TT(HD)
Các chứng từ sau khi đã kiểm tra đảm bảo tính hợp lệ được ghi chép, phản ánh vào các
sổ kế toán liên quan bao gồm :

 Sổ quỹ tiền mặt
 Các sổ kế toán tổng hợp
 Sổ kế toán chi tiết tiền mặt
*TK sử dụng :Nội dung, kết cấu TK 111
Để phán ánh tình hình thu chi và tồn quỹ tiền mặt của doanh nghiệp, kế toán sử dụng
tài khoản 111 - ”Tiền mặt “, tài khoản 111 có kết cấu như sau :
 Bên nợ :
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc… nhập quỹ
- Số tiền mặt phát hiện thừa khi kiểm kê
- Chênh lệch tăng tỉ giá hối đoái do đánh giá lại cuối kì
 Bên có :
- Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, …xuất quỹ
- Các khoản tiền mặt phát hiện thiếu khi kiểm kê
- Chênh lệch tỉ giá hối đoái giảm do đánh giá lại cuối kì
 Số dư bên nợ : Số tiền mặt tồn quỹ hiện có .
Tài khoản 111 có 3 tài khoản cấp 2:
- Tài khoản 1111 –Tiền Việt Nam
- Tài khoản 1112-Ngoại tệ
- Tài khoản 1113-Vàng bạc. kim khí quý. đá quý
*Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
 Kế toán các khoản thu, chi bằng tiền Việt Nam
- Các nghiệp vụ tăng tiền mặt
Nợ TK111(1111):số tiền nhập quỹ
Có TK 511,512,515-DT bán hàng ra ngoài, nội bộ và hoạt động tài chính .
Có TK 711 - Thu nhập khác
Có TK 112 -Rút tiền từ ngân hàng
Có TK 131,138,148 -Thu hồi các khoản nợ phải thu
Có TK 128,221,222 -Thu hồi tiền đầu tư
Có TK 144,244 -Thu hồi các khoản kí cược ,ký quỹ ,
- Các nghiệp vụ giảm tiền mặt :

Nợ TK 152,153,156,211 – Chi tiền mua vật tư , hàng hóa, TSCĐ
SV:Đoàn Thị Thu Thủy 11 Lớp : 62CCKK02
Khóa luận tốt nghiệp
Nợ TK 331,311,315 - Chi tiền trả nợ cho người bán,vay ngắn hạn
Nợ TK 333,334,336 -Chi thanh toán với nhà nước,với người lao động,với nội bộ ,
Nợ TK 121,221,128,222,228- Chi tiền đầu tư
Nợ TK 144,244 – Chi tiền kí quỹ kí cược
Có TK 111- Tiền mặt
*Kế toán các khoản thu chi ngoại tệ
-Đối với ngoại tệ ngoài việc quy đổi ra đồng Việt Nam, kế toán phải theo dõi ngoại tệ
trên TK 007- Ngoại tệ các loại .
-Việc quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam phải tuân thủ các quy định sau đây :
 Việc hạch toán ngoại tệ phải quy đổi ra đồng Việt Nam hoặc đơn vị tiền tệ
chính thức được sử dụng trong kế toán (nếu được chấp thuận ) về nguyên tắc
doanh nghiệp phải căn cứ vào tỉ giá dao dịch thực tế của các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh hoặc tỉ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
do ngân hàng nhà Nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ
kinh tế (gọi tắt là tỉ giá giao dịch )để ghi sổ kế toán ,
 Đối với các tài khoản thuộc loại chi phí, doanh thu, thu nhập, vật tư, hàng hóa,
tài sản cố định, bên Nợ các tài khoản vốn bằng tiền, các tài khoản Nợ phải thu
hoặc bên Có các tài khoản Nợ phải trả …Khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
bằng ngoại tệ phải ghi sổ kế toán theo tỉ giá giao dịch .
 Đối với bên Có của tài khoản vốn bằng tiền. các tài khoản Nợ phải thu và bên
Nợ của các tài khoản Nợ phải trả khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng
ngoại tệ phải được ghi sổ kế toán theo tỷ giá trên ghi sổ kế toán (tỉ giá xuất quỹ
theo một trong các phương pháp bình quân gia quyền ,nhập trước xuất trước ,
…,,tỉ giá ghi nhận nợ )
 Cuối năm tài chính doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ theo tỉ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
do ngân hang nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm lập bảng cân đối kế

toán .
SV:Đoàn Thị Thu Thủy 12 Lớp : 62CCKK02
Khóa luận tốt nghiệp
Sơ đồ1.1 : Sơ đồ hạch toán tiền mặt VNĐ (TK 1111)
TK 112 TK 111(1111)- Tiền mặt TK 112
Rút tiền gửi ngân hàng gửi tiền mặt vào ngân hàng
về nhập quỹ TK 121,221
TK 121,221,515 TK 515
Lãi mua chứng khoán,góp vốn
Thu hồi các khoản liên doanh liên kết
Đầu tư tài chính TK 152,153,156
635 mua vật tư ,dụng cụ, hàng hóa
Lỗ TK133
TK131,138,141 GTGT
Thu hồi các khoản nợ
TK 154,635,642,811
TK 311,3411 Chi phí phát sinh
Vay ngắn hạn ,dài hạn bằng tiền mặt TK 133
TK 411 Thuế GTGT
Nhận góp vốn TK 211,217
Phát hành cổ phiếu Mua TSCĐ,BĐSĐT
TK 511,515,711 Thuế
Doanh thu và thu nhập khác GTGT
TK3331 TK 311,331,33433
Thuế gtgt thanh toán các khoản nợ phải
(nếu có ) trả bằng tiền mặt
TK 1381
Tiền mặt thiếu qua kiểm kê Chờ xử lí
SV:Đoàn Thị Thu Thủy 13 Lớp : 62CCKK02
Khóa luận tốt nghiệp

Sơ đồ 1.2 :Sơ đồ hạch toán tiền mặt ngoại tệ (TK 1112)
TK156,211,217
TK 241, 642
TK131,138 TK111(1112)- Tiền mặt TK152,133,153
Thu nợ phải thu bằng ngoại tệ Mua vật tư hàng hóa ,TSCĐ
Tỉ giá tỉ giá thực tế dịch vụ bằng ngoại tệ
Ghi sổ BQLNH (tỉ giá ghi sổ ) (tỉ giá thực tế
BQLNH)
TK 515 TK 635 TK 515 TK 635
Lãi lỗ Lãi Lỗ
(Đồng thời ghi nợ TK 007 ) (đồng thời ghi có TK007)
TK511,515,711 TK 311,315,331,341
Doanh thu ,thu nhập khác thanh toán nợ vay
Bằng ngoại tệ (tỉ giá thực tế (tỉ giá ghi sổ) (tỉ giá ghi sổ)
Hoặc bình quân liên ngân hàng ) TK 515 TK 635
Lãi lỗ
(đồng thời ghi nợ TK 007)
TK 413 (đồng thời ghi có TK 007)
Lãi tỉ giá do đánh giá lại TK 413
Ngoại tệ cuối kì kế toán năm Lỗ tỉ gía do đánh giá lại
Ngoại tệ cuối kì kế toán năm
SV:Đoàn Thị Thu Thủy 14 Lớp : 62CCKK02
Khóa luận tốt nghiệp
1.3.1.2 Kế toán tiền gửi ngân hàng
*Một số quy định hạch toán tiền gửi ngân hàng
Căn cứ để hạch toán trên tài khoản 112”tiền gửi ngân hàng “là các giấy báo Có. báo
Nợ hoặc các bản sao kê của ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc ủy nhiệm chi.ủy
nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc bảo chi ……).
Khi nhận được chứng từ của ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra, đối chiếu với
các chứng từ gốc kèm theo.Nếu có sự chênh lệch thì phải thông báo cho ngân hàng để

cùng đối chiếu, xác minh và xử lí kịp thời .
Đối với những doanh nghiệp có những tổ chức, bộ phận trực thuộc có thể mở tài
khoản chuyên thu, chuyên chi hoặc mở tài khoản thanh toán phù hợp để thuận tiện cho
giao dịch thanh toán .Kế toán phải mở tài khoản chi tiết theo từng loại ngân hàng .
*Nội dung, kết cấu TK 112
Bên nợ :
+ Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc …,đã gửi vào ngân hàng .
+ Chênh lệch tăng tỉ giá hối đoái do đánh giá lại .
Bên có :
+ Các loại tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc ……,rút ra từ ngân hàng .
+ Chênh lệch giảm tỉ giá hối đoái
Số dư bên nợ :Số tiền gửi hiện còn gửi ở các ngân hàng
Tài khoản 112 có 3 tài khoản cấp 2
TK 1121 - Tiền Việt nam
TK1122 – Ngoại tệ
TK 1123 - Vàng bạc, kim khí quý, đá quý
SV:Đoàn Thị Thu Thủy 15 Lớp : 62CCKK02
Khóa luận tốt nghiệp
*Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu :
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán tiền gửi ngân hàng VNĐ (TK 1121)
TK 111 TK 112(1121)-Tiền gửi ngân hàng TK 111
Thu nợ phải thu bằng ngoại tệ rút tiền gửi ngân hàng về
Nhập quỹ tiền mặt
TK 131,138,121,221 TK 121,221,138
TK 635 Đầu tư tài chính góp
Lỗ liên doanh ,kí quỹ, kí cược
Thu hồi các khoản nợ ,kí quỹ TK 152, 153, 154,155
TK 515 Đầu tư ngắn hạn,dài hạn Mua vật tư,dụng cụ, hàng hóa
TK 133
TK 3386,3414 thuế gtgt

Nhận kí quỹ kí cược
Ngắn hạn, dài hạn TK 211,217
Mua TSCĐ,BĐSĐT
TK 411 TK133
Nhận góp vốn Thuế gtgt
TK 511,515,711 TK 311,315,331,338
Thanh toán các khoản nợ vay
Doanh thu và thu nhập khác nợ phải trả
TK 1331
Thuế GTGT TK 154,642,635,811
(Nếu có ) chi phí phát sinh
SV:Đoàn Thị Thu Thủy 16 Lớp : 62CCKK02
Khóa luận tốt nghiệp
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán tiền gửi ngoại tệ (TK 1122)
TK 211,241,642,217
TK 131,138 TK 112(1122)-Tiền gửi ngân hàng TK 133,152,153,156,
Thu nợ phải thu bằng ngoại tệ Mua vật tư hàng hóa ,TSCĐ, dịch
Tỷ giá tỉ giá thực vụ bằng ngoại tệ
Ghi sổ BQL,NH(tỉ giá ghi sổ ) (tỉ giá thực tế,
BQLNH)
TK 515 TK 635 TK 515 TK 635
Lãi Lỗ Lãi Lỗ
(đồng thời ghi nợ TK 007) (Đồng thời ghi có TK 007)
TK 511,515,711 TK 311,331,341,…
Thanh toán nợ phải trả
Doanh thu thu nhập bằng(tỉ giá ghi sổ) (tỉ gí ghi sổ )
Ngoại tệ TK 515 TK 635
Lãi Lỗ
(Đồng thời ghi nợ TK007) (Đồng thời ghi có TK 007)
TK 413 TK 413

Lãi tỉ giá do đánh giá lại Lỗ tỉ giá do đánh giá lại
Ngoại tệ cuối năm ngoại tệ cuối năm
SV:Đoàn Thị Thu Thủy 17 Lớp : 62CCKK02
Khóa luận tốt nghiệp
1.3 2 Kế toán các khoản thanh toán
1.3.2.1 Kế toán các khoản phải thu khách hàng
*Một số quy định hạch toán các khoản phải thu khách hàng
- Phải mở sổ chi tiết theo từng đối tượng phải thu và theo từng khoản nợ và từng lần
thanh toán
- Trường hợp bán hàng thu tiền ngay thì không phản ánh vào tài khoản này
- Những khách hàng có quan hệ giao dịch thường xuyên hoặc có số dư Nợ lớn thì
định kì cần phải tiến hành kiểm tra đối chiếu từng khoản nợ đã phát sinh .đã thu hồi và
số còn nợ .Nếu cần có thể yêu cầu khách hàng xác nhận nợ bằng văn bản .
- Phải tiến hành phân loại nợ: Loại nợ có thể trả đúng hạn, quá hạn, nợ khó đòi hoặc
không có khả năng thu hồi để có căn cứ xác định số trích lập dự phòng hoặc có biện
pháp xử lí đối với khoản nợ phải thu khôn thu hồi được .
- Trong quan hệ bán sản phẩm xây lắp, thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ lao vụ sản
phẩm theo thỏa thuận gữa doanh nghiệp xây lắp và khách hàng nếu không đúng trong
thỏa thuận trong hợp đồng kinh tế thì người mua có thể yêu cầu các doanh nghiệp xây
lắp,giảm giá hoặc trả lại số hàng đã giao .
- Khoản phải thu về số chờ quyết toán công trình phải được theo giõi chi tiết theo từng
công trình xây dựng, Khoản phí này là căn cứ để tính số trích trước về chi phí bảo
hành công trình xây dựng vào chi phí bán hàng .
*TK sử dụng:nội dung , kết cấu
Tài khoản sử dụng:Tài khoản 131-Phải thu khách hàng
Kết cấu tài khoản 131
Bên nợ :
- Số tiền phải thu của khách hàng về sản phẩm đã giao, dịch vụ, lao vụ đã hoàn thành
được xác định là tiêu thụ ( kể cả phí bảo hành do bên A giữ lại )
- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng .

Bên có :
- Số tiền khách hàng đã trả nợ
- Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng
- Khoản giảm giả hàng bán sau khi đã giao hàng cho khách hàng bị
- Khiếu lại, doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại .
- Số thực thu về phí bảo hành công trình, xử lí số phí bảo hành công trình không thu
được .
Số dư bên nợ : Số tiền còn phải thu của khách hàng
SV:Đoàn Thị Thu Thủy 18 Lớp : 62CCKK02
Khóa luận tốt nghiệp
Tài khoản này có thể có số dư bên có phản ánh số tiền nhận trước hoặc đã thu nhiều
hơn số phaỉ thu của khách hàng theo chi tiết của từng đối tượng cụ thể .
*Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
Sơ đồ 1.5 :Sơ đồ hạch toán kế toán các khoản phải thu khách hàng
TK 111,112 TK 131-phải thu khách hàng TK 111,112
các khoản chi hộ khách hàng khách hàng ứng trước
hoặc thanh toán tiền
TK 511,515,711 TK 331
Doanh thu chưa Bù trừ nợ
Thu tiền về thanh Tổng giá
lí, nhượng bán TSCĐ phải thanh TK 521
SV:Đoàn Thị Thu Thủy 19 Lớp : 62CCKK02
Khóa luận tốt nghiệp
chưa thu tiền toán Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng
TK33311 hàng bán bị trả lại
TK 33311
Thuế GTGT(nếu có ) Thuế GTGT
TK 413 (Nếu có )
TK 635
Lãi tỷ giá khi đánh giá số dư các khoản Chiết khấu thanh toán

phải thu của khách hàng có gốc ngoại
tệ cuối năm TK 1592, 642
Nợ khó đòi xử lí xóa sổ
TK 004
Đồng thời ghi
TK 413
Lỗ tỉ giá khoản các khoản phải thu
có gốc ngoại tệ cuối năm
1.3.2.2 .Kế toán các khoản thanh toán với người bán
*Một số quy định hạch toán kế toán các khoản thanh toán với người bán
- Nợ phải trả cho người bán, người cung cấp vật tư, hàng hoá, dịch vụ, hoặc cho
người nhận thầu xây lắp chính, phụ cần được hạch toán chi tiết cho từng đối
tượng phải trả, Trong chi tiết từng đối tượng phải trả, tài khoản này phản ánh cả
số tiền đã ứng trước cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp
nhưng chưa nhận được sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, khối lượng xây lắp hoàn
thành bàn giao.
SV:Đoàn Thị Thu Thủy 20 Lớp : 62CCKK02
Khóa luận tốt nghiệp
- Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ mua vật tư, hàng hoá, dịch vụ
trả tiền ngay (bằng tiền mặt, tiền séc hoặc đã trả qua Ngân hàng).
- Những vật tư, hàng hoá, dịch vụ đã nhận, nhập kho nhưng đến cuối tháng vẫn
chưa có hoá đơn thì sử dụng giá tạm tính để ghi sổ và phải điều chỉnh về giá
thực tế khi nhận được hoá đơn hoặc thông báo giá chính thức của người bán.
- Khi hạch toán chi tiết các khoản này, kế toán phải hạch toán rõ ràng, rành mạch
các khoản chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán của người bán, người cung
cấp ngoài hoá đơn mua hàng.
*TK sử dụng : nội dung, kết cấu
Tài khoản sử dụng:Tài khoản 331-Phải trả ngưới bán
Kết cấu :
 Bên Nợ:

- Số tiền đã trả cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ, người
nhận thầu xây lắp;
- Số tiền ứng trước cho người bán, người cung cấp, người nhận thầu xây lắp
nhưng chưa nhận được vật tư, hàng hoá, dịch vụ, khối lượng sản phẩm xây lắp
hoàn thành bàn giao.
- Số tiền người bán chấp thuận giảm giá hàng hoá hoặc dịch vụ đã giao theo hợp
đồng.
- Chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại được người bán chấp thuận cho
doanh nghiệp giảm trừ vào nợ phải trả cho người bán;
- Giá trị vật tư, hàng hoá thiếu hụt, kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại người
bán,
Bên Có:
- Số tiền phải trả cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ và
người nhận thầu xây lắp;
Điều chỉnh số chênh lệch giữa giá tạm tính nhỏ hơn giá thực tế của số vật tư,
hàng hoá, dịch vụ đã nhận, khi có hoá đơn hoặc thông báo giá chính thức.
 Số dư bên Có:Số tiền còn phải trả cho người bán, người cung cấp, người nhận
thầu xây lắp.
Tài khoản này có thể có số dư bên Nợ, Số dư bên Nợ (nếu có) phản ánh số tiền đã ứng
trước cho người bán hoặc số đã trả nhiều hơn số phải trả cho người bán theo chi tiết
của từng đối tượng cụ thể, Khi lập Bảng Cân đối kế toán, phải lấy số dư chi tiết của
SV:Đoàn Thị Thu Thủy 21 Lớp : 62CCKK02
Khóa luận tốt nghiệp
từng đối tượng phản ánh ở Tài khoản này để ghi 2 chỉ tiêu bên “Tài sản” và bên
“Nguồn vốn”.
SV:Đoàn Thị Thu Thủy 22 Lớp : 62CCKK02
Khóa luận tốt nghiệp
*Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu
Sơ đồ 1.6:Sơ đồ hạch toán kế toán phải trả cho người bán
TK 111,112

TK 141,311 TK 331-phải trả người bán TK152,153,156
Ứng trước tiền và thanh toán Mua vật tư hàng hóa nhập kho
các khoản phải trả cho người bán
TK 515 TK133
Chiết khấu thanh toán mua hàng Thuế GTGT
được hưởng
TK 211,217
TK152,153,156…,, Mua TSCĐ
Giảm giá hàng mua BĐSĐT
hàng trả lại TK133
TK133 Thuế GTGT
(Nếu có )
Thuế GTGT (nếu có ) TK142,154
TK413 TK 241,642,,
Lãi tỉ giá do đánh giá lại các
khoản phải trả cho người bán có Dịch vụ mua ngoài
gốc ngoại tệ cuối năm TK413
Lỗ tỷ giá do đánh giá lại các khoản phải
trả cho người bán có gốc ngoại tệ cuối năm
SV:Đoàn Thị Thu Thủy 23 Lớp : 62CCKK02
Khóa luận tốt nghiệp
1.4. Các hình thức sổ kế toán
1.4.1. Hình thức kế toán nhật ký chung
Sơ đồ số 1.7
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ CHUNG
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng. hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra

SV:Đoàn Thị Thu Thủy 24 Lớp : 62CCKK02
Chứng từ kế toán
SỔ NHẬT KÝ
CHUNG
Sổ. thẻ kế toán
chi tiết
Sổ Nhật ký
đặc biệt
Bảng tổng hợp
chi tiết
SỔ CÁI
Bảng cân đối
số phát sinh
BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
Khóa luận tốt nghiệp
1.4.2 . Hình thức kế toán nhật ký – sổ cái
Sơ đồ 1.8
TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN
THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ - SỔ CÁI
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Quan hệ đối chiếu. kiểm tra
SV:Đoàn Thị Thu Thủy 25 Lớp : 62CCKK02
Chứng từ kế toán
Sổ. thẻ
kế toán chi
tiết
Bảng tổng

hợp chứng
từ kế toán
cùng loại
Sổ quỹ
Bảng tổng
hợp chi tiết
NHẬT KÝ – SỔ CÁI
BÁO CÁO TÀI CHÍNH

×