Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Kinh tế vĩ mô - chương 6 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.29 KB, 21 trang )

CHƯƠNG 6
KINH TẾ VĨ MÔ CỦA NỀN KINH TẾ MỞ
TÓM TẮT NỘI DUNG
I. KHÁI NIỆM VỀ NỀN KINH TẾ MỞ
1. Định nghĩa
Kinh tế mở là một nền kinh tế có mối liên hệ với nền kinh tế của các nước
ngoài về các mặt như trao đổi hàng hóa, trao đổi các nguồn lực kinh tế, trao đổi
dịch vụ đa quốc gia, trao đổi và hợp tác khoa học - công nghệ, du lịch, đạt đến
một quy mô, trình độ và ý nghĩa kinh tế xã hội nhất định, được gắn chặt trong một
thể chế, thiết chế kinh tế của khu vực hay toàn cầu.
2. Những tính chất đặc trưng của nền kinh tế mở
a. C hủ thể kinh tế
b. Cơ cấu kinh tế
c. Đầu tư
d. Thể chế kinh tế
II. LÝ THUYẾT VỀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ
(Nguyên tắc lợi thế so sánh trong thương mại quốc tế)
1. Thuyết lợi thế 1 chiều của phái trọng thương
Các nhà kinh tế trọng thương (TK 16 - 17) cho rằng 1 quốc gia chỉ có thể
được lợi từ thương mại quốc tế trên cơ sở quốc gia khác bị thiệt. Nói cách khác,
trong TMQT tổng lợi ích của các QG không tăng lên mà chỉ được chuyển từ QG
này sang QG khác. QG được lợi là QG tích luỹ thêm tiền bạc (quí kim) sau khi
mua bán. Điều đó cũng có nghĩa là lợi thế thuộc về nước có XK nhiều hơn NK, tức
cán cân thương mại thặng dư.
Từ đó họ chủ trương khuyến khích XK, hạn chế NK, nhất là nhập khẩu các
loại hàng hoá xa xỉ và những loại hàng hoá được chế biến hoàn chỉnh. Trong XK,
cần nghiêm cấm việc XK vàng thoi, bạc nén, bởi lẽ đó là tiền, mà tiền là mục đích
hoạt động của TMQT nói riêng và của các hoạt động kinh tế nói chung. Mặt khác,
để có nhiều hàng hoá XK cần có nhiều lao động, do đó, phải khuyến khích tăng
dân số. Như vậy, trong quan niệm của phái trọng thương, 1 QG giàu có không phải
thể hiện ở mức sống cao của dân chúng mà là ở khối lượng tiền tích luỹ được. Họ


đã nhầm lẫn giữa phương tiện và mục đích. Hơn nữa, mọi QG đều theo quan điểm
1
trọng thương thì sẽ không có TMQT, bởi vì nếu tất cả các nước đều chỉ XK mà
không NK thì XK cho ai? Rõ ràng lý thuyết này không phù hợp với thực tế.
2. Thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith
Theo Adam Smith (TK 18), mỗi QG khi so sánh với QG khác có thể có lợi
thế về loại sản phẩm này và kém lợi thế về loại sản phẩm khác. Lợi thế đó có được
là nhờ chi phí SX thấp hơn, và được gọi là lợi thế tuyệt đối.
Lợi thế tuyệt đối (absolute advatage) của 1 nước thể hiện ở chỗ nước đó có
khả năng SX 1 loại hàng hoá với chi phí sản xuất thấp hơn so với nước khác.
Trong TMQT, mỗi QG sẽ bán những SP có chi phí SX trong nước thấp hơn so
với nước ngoài. Lúc đó cả 2 QG đều được lợi vì đều mua được hàng hoá rẻ
hơn so với trường hợp tự SX trong nước. Như vậy, mỗi QG nên chuyên môn
hoá SX, tập trung nguồn lực cho những SP có khả năng SX tốt hơn nước khác.
Ví dụ: 2 nước A và B SX 2 mặt hàng ti vi (X) và quần áo (Y). Chi phí SX 2
mặt hàng đó quy đổi ra thành chi phí về lao động ở bảng dưới.
Sản phẩm Hao phí LĐ
Nước A Nước B
X (Ti vi)
6 12
Y (Quần áo)
3 4
⇒ Nước A có lợi thế tuyệt đối về sản xuất cả hai mặt hàng X và Y. Nếu so
sánh chi phí SX mặt hàng X thì nước A sản xuất rẻ hơn nước B 2 lần, còn mặt
hàng B là 4/3 lần.
Nhìn vào bảng thì nếu A và B tham gia vào TMQT thì nước A sẽ có lợi thế
tuyệt đối và nước B sẽ bị thiệt.
Tuy nhiên, lý thuyết này không thể giải thích được trường hợp một nước
kém phát triển, có CPSX cao hơn nước khác, vẫn tích cực tham gia TMQT về
những loại hàng hoá mà mình không có lợi thế tuyệt đối. Điều bí ẩn này nằm trong

cái gọi là lợi thế tương đối hay lợi thế so sánh (Comparative Advantage).
3. Thuyết lợi thế tương đối (Comparative Advantage) của David Ricardo
Một nước có lợi thế tương đối so với nước khác nếu SX hàng hoá với giá
rẻ hơn khi so sánh qua loại hàng hoá khác.
(Hay: 1 đất nước có lợi thế so sánh trong việc SX 1 mặt hàng nước đó có chi
phí SX tương đối (hay chi phí cơ hội) về mặt hàng thấp hơn so với nước khác).
G/s:
a
1
:



giá thành sản xuất mặt hàng X ở nước 1.
b
1
:

Giá thành sản xuất mặt hàng Y ở nước 1.
a
2
:

Giá thành để sản xuất mặt hàng X ở nước 2
2
b
2
: Giá thành để sản xuất mặt hàng Y ở nước 2
Với lượng đầu vào cho trước.
X

1
, Y
1
: là số lượng hàng hoá X và Y có thể sản xuất ở nước 1.
X
2
, Y
2
: là số lượng hàng hoá X và Y có thể sản xuất ở nước 2.
Phương pháp 1: So sánh
1
1
b
a
với
2
2
b
a
Phương pháp 2: So sánh
2
1
b
a
với
2
1
b
b
Phương pháp 3: So sánh chi phí cơ hội của từng mặt hàng giữa các nước.

Chi phí cơ hội để sản xuất mặt hàng X là:

X
Y
P
P
y
x
=
Nếu:
1b
a
1
<
2
2
b
a
Hoặc:
2
1
2
1
b
b
a
a

Hoặc :
1









y
x
P
P
<
2








y
x
P
P
Thì nước 1 có lợi thế tương đối trong việc sản xuất hàng hoá X và nước 2 có
lợi thế tương đối trong việc sản xuất hàng hoá Y.
Khi có thương mại giữa hai nước thì giá tương đối của hàng hoá X tính theo
hàng hoá Y sẽ ở trong khoảng

1








y
x
P
P
<
2








y
x
P
P
/Trong đó:
1









y
x
P
P
là giá tương đối của hàng hoá X của nước 1
2








y
x
P
P
là giá tương đối của hàng hoá Y của nước 2.
Ví dụ: Với ví dụ trên thì:
Khi so sánh chi phí tương đối – hay là chi phí cơ hội để SX 2 mặt hàng của 2
nước.
Sản phẩm Hao phí LĐ

Nước A Nước B
X (Ti vi) 2 (quần áo) 3 (quần áo)
Y(Quần áo) ½ (ti vi) 1/3 (ti vi)
3
Nước A: Để sản xuất thêm 1 ti vi, phải hi sinh hai bộ quần áo. Ngược lại, để
SX thêm 1 bộ quần áo phải hi sinh ½ ti vi.
Nước B: Để SX thêm 1 ti vi, phải hi sinh 3 bộ quần áo. Ngược lại, để SX
thêm 1 bộ quần áo, phải hi sinh 1/3 chiếc ti vi.
Như vậy, nước A có chi phí cơ hội để SX ti vi thấp hơn nước B, còn nước B
có chi phí cơ hội SX quần áo thấp hơn nước A.
Nguyên tắc lợi thế so sánh chỉ ra rằng, nếu TMQT được tiến hành 1 cách tự
do thì nước A có thể chuyên môn hoá SX ti vi để đổi lấy quần áo do nước B SX.
Ngược lại, nước B có lợi thế chuyên môn hoá SX quần áo và đổi lấy ti vi của nước
A. Sau khi có TMQT, cả 2 nước cùng có lợi, TM sẽ làm tăng khả năng tiêu dùng
của mỗi nước và tăng khả năng SX của thế giới.
4. Giới hạn khả năng SX và lợi ích của TMQT
Hình dưới chỉ ra lợi ích của chuyên môn hoá và TMQT làm tăng khả năng
tiêu dùng như thế nào thông qua đường PPF.
Đồ thị cho thấy:
- Đường đậm nét mô tả đường PPF hay khả năng tiêu dùng của đất nước.
- Đường bên ngoài thể hiện khả năng tiêu dùng của mỗi nước sau khi có
TMQT, với giả định rằng cả 2 nước đều có cùng 1 khối lượng nguồn lực ( như số
giờ lao động) là như nhau và bằng 36 đơn vị.
- Phần gạch chéo cho thấy khả năng SX hoặc tiêu dùng của mỗi nước sẽ tăng
lên như thế nào khi có chuyên môn hoá và TMQT.
Như vậy, TMQT thúc đẩy phân công lao động và hợp tác 2 bên cùng có lợi.
TM tự do mở cửa tạo điều kiện cho mỗi nước mở rộng khả năng SX và tiêu thụ sản
phẩm, nâng cao SL và mức sống toàn thế giới.
Song trong thực tế, để bảo vệ nền SX nội địa của mỗi nước, chống lại hàng
nhập, tạo thêm việc làm cho dân cư, CP có thể thực hiện chính sách bảo hộ từ 2

phía: Ngăn chặn nhập khẩu hoặc thúc đẩy XK. Công cụ để thực hiện là:
- Thuế quan: Đánh thuế nặng vào hàng nhập khẩu.
- Quota: Kiểm soát lượng hàng hoá được phép nhập khẩu.
- Trợ giá XK: Bù lỗ cho công ty XK hoặc người SX hàng xuất khẩu.
4
Y
X
Th ng m i qu c t làm t ng kh n ng tiêu dùng c a t n cươ ạ ố ế ă ả ă ủ đấ ướ
N c Aướ
4 8 12
14
16
2
4
6
Y
X
N c Bướ
4 8 12
2
4
6
0
- Các loại rào cản khác: Dùng biện pháp hành chính để cấm nhập khẩu 1 loại
hàng hoá, đưa ra các tiêu chuẩn kỹ thuật hay tiêu chuẩn vệ sinh hết sức khắt khe
đối với hàng nhập khẩu, đặt ra những thủ tục hải quan gây khó khăn cho nhập
khẩu.
III. CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ
Cán cân thanh toán quốc tế là 1 bản kết toán tổng hợp toàn bộ các luồng
buôn bán hàng hoá và dịch vụ, các luồng chu chuyển vốn và tài sản giữa các

công dân và CP 1 nước với các nước còn lại trên TG
Hay: Cán cân thanh toán (Balance of Payments) phản ánh toàn bộ lượng
tiền giao dịch giữa 1 nước với phần còn lại của thế giới.
Phương pháp hạch toán trên cán cân thanh toán là: Nếu luồng tiền từ nước
ngoài đi vào trong nước thì ghi bên “có” và ghi dấu “+”; nếu luồng tiền từ trong
nước đi ra nước ngoài thì ghi bên “nợ” và ghi dấu “- ". Chênh lệch giữa luồng tiền
đi vào và đi ra thường được gọi là tài khoản “ròng”.
Cán cân thanh toán có 2 tài khoản chủ yếu: T/K thanh toán vãng lai và T/K
tư bản(vốn).
- Tài khoản vãng lai (Current Acount) nhằm ghi lại các luồng thu nhập đi
vào và đi ra khỏi quốc gia. Thu nhập đi vào và đi ra có thể do:
+ XNK hàng hoá(hữu hình) và dịch vụ(còn gọi là thương mại vô hình – bao
gồm các hoạt động xuất và nhập khẩu dịch vụ vận tải, du lịch, ngân hàng,…):
Chênh lệch giữa XK và NK được xếp vào mục xuất khẩu ròng (NX).
+ XNK các yếu tố SX (vốn, lao động, bằng phát minh)
⇒ Chênh lệch giữa thu nhập (TN) từ các yếu tố XK và TN từ các yếu tố NK
được xếp vào mục TN ròng từ nước ngoài.
+ Chuyển nhượng TN giữa các nước với nhau, bao gồm các khoản như viện
trợ, bồi thường chiến tranh, quà biếu,… chênh lệch giữa TN do nhận chuyển
nhượng và TN chuyển nhượng ra nước ngoài được xếp vào mục chuyển nhượng
ròng.
- Tài khoản vốn (Capital Acount) nhằm ghi lại các luồng vốn đi vào và đi ra
khỏi quốc gia.
+ Vốn dùng để mua nhà máy, mua c/phiếu của các công ty được gọi là đầu
tư. Chênh lệch giữa luồng đi vào và đi ra được xếp vào mục đầu tư ròng.
+ Vốn dùng để gửi NH và mua công trái của CP nước ngoài, hay trực tiếp
vay mượn từ bên ngoài được gọi là giao dịch tài chính. Chênh lệch giữa luồng đi
vào và đi luồng đi ra được xếp vào mục giao dịch tài chính ròng.
- Cán cân thanh toán hay kết toán chính thức nhằm tổng kết toàn bộ lượng
ngoại tệ đi vào và đi ra dưới tất cả các hình thức:

Có (+ ) 1. Tài khoản vãng lai
5
- Giá trị hàng hoá và dịch vụ xuất
khẩu (X).
- Nhận viện trợ của nước ngoài.
- Thu nhập từ nước ngoài.
2. Tài khoản vốn (tài khoản tư bản)
- Đầu tư nước ngoài vào trong
nước.
- Vay của chính phủ và tư nhân
Nợ (-)
- Giá trị hàng hoá và dich vụ nhập
khẩu (IM)
- Viện trợ ra nước ngoài và đóng
góp cho ngân sách cho tổ chức
quốc tế.
- Chi trả thu nhập cho nước ngoài.

- Đầu tư ra nước ngoài.
- Cho chính phủ và tư nhân nước
ngoài vay.
6
3. Cán cân thanh toán quốc tế = có – nợ
Nếu (+) thì có thặng dư
Nếu (-) thì có thâm hụt.
IV. TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ HỆ THỐNG TÀI CHÍNH QUỐC TẾ
1. Tỷ giá hối đoái và thị trường ngoài hối
1.1. Tỷ giá hối đoái
Ví dụ: Một người dân Việt Nam mua 1 kg Cà phê tại VN thì tất nhiên
người đó muốn trả bằng tiền VN. Người SX Cà phê cũng muốn được trả bằng

tiền VN vì chi tiêu hàng ngày của họ cũng được thanh toán bằng VNĐ. Tuy
nhiên, nếu muốn mua một máy Photo của Mỹ thì bằng cách nào đó, cuối cùng
cũng phải trả bằng USD cho người Mỹ. Ngược lại, người Mỹ muốn mua Cà phê
của VN thì cuối cùng, bằng cách nào đó cũng phải trả bằng VNĐ ⇒ Việc mua
bán giữa 2 nước sử dụng 2 loại tiền khác nhau đòi hỏi phải có sự chuyển đổi loại
tiền này sang loại tiền khác. Từ đó hình thành nên tỷ giá hối đoái.
Khái niệm
Tỷ giá hối đoái (Foreign Exchange Rate) là giá cả của 1 đơn vị tiền tệ của
1 nước tính bằng tiền tệ của nước khác.
Hoặc Tỷ giá hối đoái là tỷ lệ trao đổi giữa đồng tiền trong nước với đồng
tiền nước ngoài.
Thông thường, thuật ngữ “tỷ giá hối đoái” được ngầm hiểu là số lượng đơn
vị tiền nội tệ cần thiết để mua 1 đơn vị ngoại tệ.
Giả định xét thị trường trao đổi giữa VND và USD và xác định tỉ giá giữa
hai đồng tiền này. Nguyên lý chung được áp dụng cho các giao dịch khác với
nước ngoài, như vậy USD được coi là ngoại tệ nói chung, và giá trị của USD
được tính theo VND được coi là TGHĐ nói chung.
Vì tiền của một nước được trao đổi với tiền của nước khác trên thị trường
ngoại hối, do đó cầu về ngoại tệ chính là cung về VNĐ, trong khi cung về ngoại
tệ chính là cầu về VNĐ.
Vì lí do này mà một lý thuyết về TGHĐ giữa D
USD
và S
USD
hoặc D
VND
hoặc
S
VND
. Tuy nhiên, để tiện cho việc phân tích sẽ xem xét cầu và cung về USD và tỷ

giá của USD tính theo VND.
Ký hiệu:
e - Tỷ giá hối đoái của đồng nội tệ tính theo ngoại tệ.
E - Tỷ giá hối đoái của đồng ngoại tệ tính theo đồng nội tệ.
Ví dụ: Tỷ giá hối đoái của VN tính theo USD là e = 1USD/15.322 VNĐ hay
E = 15.322 VNĐ/ USD.
7
Chẳng hạn từ 15.322 VNĐ/USD lên 16.322 VNĐ/USD, có nghĩa là giá của
đồng USD tăng và giá của đồng VN giảm. Thật vậy, nếu trước đây chỉ cần
15.322 đồng là mua được 1 USD, thì bây giờ phải cần đến 16.322 VNĐ mới mua
được 1 USD, tức đồng USD tăng giá. Nói ngược lại, trước đây 1 USD chỉ mua
được 15.322 VNĐ, thì nay 1 USD có thể mua được 16.322 VNĐ, tức VNĐ bị
giảm giá.
Như vậy, nếu e tăng thì ta nói đồng nội tệ tăng giá hơn trước
(appreciation), tức đồng ngoại tệ giảm giá hơn trước (E giảm). Ngược lại, nếu
e giảm thì ta nói đồng nội tệ giảm giá hơn trước hay mất giá (depreciation),
tức đồng ngoại tệ tăng giá hơn trước (E tăng).
*Cách xác định tỷ giá hối đoái trên thị trường ngoại hối:
@ Cung và cầu về tiền trong các thị trường ngoại hối
Cung về USD (S
USD
)
Được sinh ra từ 2 nguồn:
- Lượng hàng hóa, dịch vụ và tài sản trong nước mà người nước ngoài
muốn mua.
- Lượng vốn, lượng thu nhập và các khoản chuyển nhượng từ nước ngoài
vào trong nước.
Đường S
USD
là đường dốc lên (đồ thị dưới). Điều này biểu thị khi giá USD

tăng (E⇑), P
hàng và tài sản
của Việt Nam tính bằng USD giảm ⇒ Người nước ngoài
mua nhiều hơn (X⇑)⇒S
USD
tăng.
Khi có sự di chuyển trên đường S
USD
, nếu xuống phía dưới, thì giá trị của
USD giảm, giá trị của VND tăng. Trong trường hợp ngược lại, VND giảm giá,
USD tăng giá.
Cầu về USD (D
USD
)
Được sinh ra từ 2 nguồn:
- Lượng hàng hóa, dịch vụ và tài sản của người nước ngoài mà người trong
nước muốn mua.
- Lượng vốn, thu nhập và các khoản chuyển nhượng ra nước ngoài.
Đường D
USD
là đường dốc xuống (đồ thị dưới). Điều này biểu thị khi giá
USD giảm (E⇓), P
hàng và tài sản
của Việt Nam tính bằng USD tăng ⇒ Người Việt
Nam mua nhiều hàng hóa hơn từ Mỹ (IM⇑)⇒D
USD
tăng.
Khi có sự di chuyển trên đường D
USD
, nếu xuống phía dưới, thì giá trị của

USD giảm, giá trị của VND tăng. Trong trường hợp ngược lại, VND giảm giá,
USD tăng giá.
@ Xác định tỉ giá hối đoái
8
TGHĐ cân bằng được xác định tại giao điểm của cung và cầu về ngoại tệ,
tại đây cung = cầu ngoại tệ. Nếu TGHĐ trong thực tế khác với TGHĐ cân bằng
thì thị trường sẽ được điều chỉnh (tùy theo cách thức can thiệp) để đưa về TGHĐ
cân bằng.
1.1.2. Các nguyên nhân của sự dịch chuyển của các đường cung và cầu về
tiền trên thị trường ngoại hối
- Cán cân thương mại: Trong các đ/k khác không đổi, nếu IM của 1 nước
tăng thì đường cầu ngoại tệ sẽ dịch chuyển sang bên phải.
- Tỷ lệ LP tương đối: Nếu tỷ lệ LP của nước A cao hơn tỷ lệ LP của nước
B thì nước A sẽ phải cần nhiều tiền hơn để mua 1 lượng tiền nhất định của nước
B ⇒ Làm cho đường cầu ngoại tệ dịch sang trái và tỷ giá hối đoái giảm xuống.
- Sự vận động của vốn: Khi l/s của 1 nước tăng lên một cách tương đối so
với nước khác, thì các tài sản của nó tạo ra tỷ lệ tiền lời cao hơn và có nhiều
người dân nước ngoài muốn mua các tài sản ấy. Làm cho đường cung ngoại tệ
dịch sang phải và làm tăng tỷ giá hối đoái của nó.
- Dự trữ và đầu cơ ngoại tệ: Tất cả đều có thể gây ra những thay đổi lớn
về tiền, đặc biệt trong điều kiện thông tin liên lạc hiện đại có thể trao đổi hàng tỉ
USD giá trị tiền tệ mỗi ngày.
Ví dụ: Trong điều kiện mọi yếu tố khác không đổi, khi các nhà đầu tư dự
báo rằng trong tương lai tỷ giá hối đoái (e) giảm xuống hay E tăng lên thì hiện
tại vốn có khuynh hướng chạy ra nước ngoài

S dịch chuyển về phía phải cầu
đối với đồng ngoại tệ đó có xu hướng tăng lên, và ngược lại.
9
2. Vai trò của tỷ giá hối đoái và mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái và

cán cân thanh toán
Để làm rõ vai trò của tỷ giá hối đoái, ta xét mối quan hệ giữa TGHĐ và
cán cân TM nói riêng, cán cân thanh toán nói chung.
Có:
NX = X - IM
NX > 0

Cán cân TM thặng dư
NX < 0

Cán cân TM thâm hụt
NX = 0

cân bằng
Tỷ giá hối đoái là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến XK ròng (NX). Vì:
- TGHĐ tác động đến khả năng cạnh tranh của các sản phẩm trên TT quốc
tế. Một khi giá cả sp nội địa rẻ tương đối so với sp cùng loại trên TT quốc tế, thì
khả năng cạnh tranh tăng lên

X có xu hướng tăng lên.
Khả năng cạnh tranh còn gọi là TGHĐ thực tế (Real foreign Exchange rate)
là tỷ giá có phản ánh tương quan giá cả hàng hoá giữa hai nước, được tính theo
loại tiền của 1 trong hai nước đó.
Nếu chọn đồng nội tệ để tính thì:
E
r
= P
nước ngoài
tính bằng nội tệ/ P
trong nước

tính bằng nội tệ
= (P
nước ngoài
tính bằng ngoại tệ.E)/ P
trong nước
tính bằng nội tệ
Do giá hàng nước ngoài tính bằng nội tệ thì bằng giá hàng nước ngoài
tính bằng ngoại tệ nhân với tỷ giá hối đoái danh nghĩa E.
Hay, khả năng cạnh tranh (về giá cả) của 1 loại sp của 1 nước so với sp
cùng loại SX tại nước ngoài được XĐ theo công thức:
Khả năng cạnh tranh = E
r
= E.P
o
/P
Từ phương trình, ta thấy E
r
phụ thuộc vào tỷ giá danh nghĩa E và mqh giữa
giá cả tương đối giữa 2 nước.
Trong đó:
P
o
- giá sản phẩm nước ngoài tính theo giá nước ngoài (ví dụ: USD)
P - giá sp cùng loại SX trong nước tính theo đồng nội địa (ví dụ: VNĐ)
E - Tỷ giá hối đoái danh nghĩa được tính bằng số đơn vị nội tệ/1 đơn vị
ngoại tệ.
Ví dụ: giá Máy tính của Mỹ tính theo tiền của Mỹ là P
o
=1000 USD, nếu tỷ
giá danh nghĩa E = 14.000 VNĐ/USD thì giá máy tính của Mỹ theo tiền

VN là:
1.000 USD . 14.000 VNĐ/USD = 14.000.000 VNĐ
Với P và P
o
không đổi, khi E⇑ ⇒ E.P
o
⇑. P
của sp nước ngoài
trở nên đắt tương đối
so với giá sp trong nước. P
của sp trong nước
trở nên rẻ tương đối so với sp nước ngoài.
10
SP trong nước, do đó có khả năng cạnh tranh cao hơn ⇒ Trong ngắn hạn X⇑,
IM⇓.
Mặt khác, ở chương 4, ta có:
AD = C + I + G + NX
⇒NX ⇑⇒AD⇑, Y
cb
⇑ và ngược lại.
Vậy, TGHĐ danh nghĩa E thay đổi ⇒ làm thay đổi cán cân thương mại
(XK ròng) ⇒ tác động đến sản lượng, việc làm và giá cả.
Mở rộng tác động của tỷ giá hối đoái với cán cân thanh toán (xem xét mqh
giữa lãi suất i và tỷ giá hối đoái)
Khi i ⇑ ⇒ đồng tiền nội địa trở nên có giá hơn ⇒ E⇓⇒ nếu điều kiện tư
bản vận động tự do ⇒ vốn nước ngoài sẽ tràn vào thị trường trong nước, giả định
cán cân TM cân bằng (NX = 0)⇒ cán cân thanh toán sẽ thặng dư. Ngược lại, nếu
E⇑ ⇒ cán cân thanh toán sẽ thâm hụt.
3. Các hệ thống tiền tệ quốc tế (các loại cơ chế tỷ giá HĐ)
3.1. Cơ chế tỷ giá cố định ( Fixed Exchange Rate)

Là loại tỷ giá được quy định bởi CP. Theo cơ chế này, CP đồng ý duy trì
khả năng chuyển đổi đồng tiền trong nước với đồng tiền nước ngoài theo 1 mức
tỷ giá định trước. Và cho dù cung và cầu ngoại tệ thay đổi, vẫn phải đảm bảo tỷ
giá không thay đổi. Như vậy, có thể tỷ giá cố định không phải là mức tỷ giá cân
bằng trên thị trường. Lúc đó, muốn duy trì tỷ giá đã được ấn định thì NHTW phải
điều hoà lượng ngoại tệ trên thị trường ngoại hối. Có 2 trường hợp phải can thiệp:
Trường hợp 1: Tỷ giá cố định cao hơn tỷ giá cân bằng
Trong trường hợp này, đồng nội tệ bị đánh giá thấp (e⇓). Hình dưới, với
mức tỷ giá cố định là E
f
ta có cầu nhỏ hơn cung gây nên tình trạng thừa ngoại tệ.
Lượng ngoại tệ thừa là đoạn AB.
Sở dĩ thừa ngoại tệ vì: Nếu theo thị trường thì tỷ giá E
o
ở mức thấp, nhưng
CP duy trì mức E
f
cao hơn, gây nên tác động giống như sự gia tăng tỷ giá hối
đoái, tức làm tăng sức cạnh tranh của hàng hoá trong nước. Một mặt, nước ngoài
mua nhiều hàng hoá trong nước làm cho cung ngoại tệ tăng. Mặt khác, người
trong nước lại ít muốn mua hàng của nước ngoài, làm cho cầu ngoại tệ giảm.
Cung ngoại tệ tăng được thể hiện bằng sự di chuyển dọc theo đường cung
từ H
o
đến B; cầu ngoại tệ giảm được thể hiện bằng sự di chuyển dọc theo đường
cầu từ H
o
đến A. Từ đó cung lớn hơn cầu 1 lượng = AB.

11

L ng ngo i tượ ạ ệ
E
H
o
Cung ngo i tạ ệ
C u ngo i tầ ạ ệ
E
0
A
B
Th aừ
E
f
Vì có hiện tượng thừa ngoại tệ nên giá ngoại tệ (tức tỷ giá hối đoái) E có xu
hướng sụt giảm. Muốn duy trì mức tỷ giá cố định, NHTW phải bỏ nội tệ ra mua
ngoại tệ vào. Điều này một mặt làm tăng dự trữ ngoại tệ, mặt khác làm tăng thêm
lượng tiền (nội tệ) phát hành vào nền kinh tế.
Việc mua ngoại tệ của NHTW làm cho cầu ngoại tệ tăng, đường cầu dịch
sang phải. Nếu lượng ngoại tệ mua vào bằng đoạn AB thì đường cầu dịch sang
phải đến điểm B, mức tỷ giá E
f
tiếp tục được duy trì.
Trường hợp 2: Tỷ giá cố định thấp hơn tỷ giá cân bằng
Trong trường hợp này đồng nội tệ được đánh giá quá cao. Hình dưới cho
thấy, với mức tỷ giá cố định là E
f
ta có cầu lớn hơn cung, tạo nên tình trạng
“thiếu” ngoại tệ.
Lượng ngoại tệ thiếu là đoạn CD. Lượng thiếu này xảy ra vì: Việc duy trì
mức E

f
thấp hơn tỷ giá thị trường, gây nên tác động tương tự như sự sụt giảm tỷ
giá hối đoái (làm E⇓), tức làm giảm sức cạnh tranh của hàng trong nước. Một
mặt, nước ngoài giảm mua hàng trong nước, làm cho cung ngoại tệ giảm. Mặt
khác, người trong nước giảm mua hàng trong nước, làm cho cầu ngoại tệ tăng.
Cung ngoại tệ giảm được thể hiện bằng sự di chuyển dọc theo đường cung từ H
o
đến C; cầu ngoại tệ tăng được thể hiện bằng sự di chuyển dọc theo đường cầu từ
H
o
đến D. Từ đó cung nhỏ hơn cầu một lượng = CD.
Vì thiếu ngoại tệ nên giá ngoại tệ có xu hướng tăng (E⇑). Muốn ổn định tỷ
giá tại E
f
, NHTW phải bán ngoại tệ ra thu nội tệ vào. Hành vi này một mặt làm
giảm dự trữ lượng ngoại tệ, mặt khác làm giảm bớt lượng tiền (nội tệ) phát hành.
Việc bán ngoại tệ của NHTW làm cho cung ngoại tệ tăng, đường cung dịch
chuyển sang phải. Nếu lượng ngoại tệ bán ra bằng đoạn CD thì đường cung dịch
chuyển sang phải đến điểm D, mức tỷ giá E
f
tiếp tục được duy trì.
* Tuy nhiên, cơ chế này vấp phải một số khó khăn:
12
L ng ngo i tượ ạ ệ
E
H
o
Cung ngo i tạ ệ
C u ngo i tầ ạ ệ
E

0
C
D
Thi uế
E
f
- Dự trữ không tương xứng
- Các cuộc khủng hoảng mang tính đầu cơ: Khi đã rõ ràng rằng 1 đồng tiền
được đánh giá quá cao hoặc quá thấp so với tỷ giá hiện tại của nó, thì các nhà đầu
cơ sẽ mua hoặc bán những lượng tiền lớn theo dự đoán của họ về sự thay đổi tỷ
giá hối đoái. NHTW sẽ phải chi tiêu những lượng ngoại tệ lớn nhằm cố gắng duy
trì tỷ giá cố định cho tới khi nó được thay đổi.
3.2. Cơ chế tỷ giá thả nổi (Floating Exchange Rate) hay tỷ giá linh hoạt
(Flexible Exchange Rate) là loại tỷ giá được quy định bởi cung và cầu trên
thị trường. Theo cơ chế này, CP không cần phải quan tâm đến việc điều hoà
lượng cung và cầu ngoại tệ trên thị trường, khi cung và cầu về ngoại tệ thay đổi
đến đâu, tỷ giá sẽ thay đổi tương ứng đến đó, theo mức cân bằng trên thị trường.
Ví dụ: Giả sử do thu nhập tăng, người VN mua hàng hoá của Mỹ nhiều
hơn hoặc chuyển tiền ra nước ngoài nhiều hơn, làm cho cầu ngoại tệ tăng. Lúc đó
đường cầu dịch chuyển sang phải, tỷ giá tăng từ E
1
đến E
2
như hình dưới, đồng
VN bị giảm giá.
Giả sử nhờ chính sách khuyến khích đầu tư mà các doanh nghiệp Mỹ đầu
tư vào VN nhiều hơn, hoặc do hàng VN tốt hơn làm cho người Mỹ mua hàng VN
nhiều hơn, làm cho cung ngoại tệ tăng. Lúc đó đường cung ngoại tệ dịch chuyển
sang phải, tỷ giá giảm từ E
1

⇒ E
2
như trong hình dưới.
13
L ng ngo i tượ ạ ệ
E
S
1
D
1
E
2
A
B
E
1
D
2
C u ngo i t t ng làm cho t giá t ngầ ạ ệ ă ỷ ă
L ng ngo i tượ ạ ệ
E
S
1
D
1
E
2
A
B
E

1
S
2
Cung ngo i t t ng làm cho t giá gi mạ ệ ă ỷ ả
Tương tự, khi đường cầu dịch sang trái thì tỷ giá thì tỷ giá giảm, đường
cung dịch chuyển sang trái thì tỷ giá tăng. Còn nếu cả hai đường cùng dịch
chuyển thì tỷ giá có thể tăng, giảm hoặc không đổi tuỳ từng trường hợp.
3.3. Cơ chế tỷ giá thả nổi có quản lý (không hoàn toàn) - (Flexibility Limited
Exchange Rate)
Là sự kết hợp giữa tỷ giá thả nổi và tỷ giá cố định. Nói cách khác, mức tỷ
giá trong thực tế có thể được quyết định bởi thị trường, cũng có thể do CP ấn
định. Nói chung, nếu thị trường ít biến động thì tỷ giá được thả nổi theo cung và
cầu trên thị trường ngoại hối. Nhưng khi có sự dao động mạnh và nhanh của tỷ
giá thị trường thì CP sẽ can thiệp vào bằng cách ấn định tỷ giá cố định.
IV. TÁC ĐỘNG CỦA CÁC CHÍNH SÁCH VĨ MÔ CHỦ YẾU TRONG ĐIỀU KIỆN
NỀN KINH TẾ MỞ
Để cung cấp một khuôn khổ phân tích có khả năng vận dụng cho nhiều
tình huống khác nhau, chúng ta hãy nghiên cứu 2 trường hợp sau:
- Trường hợp hệ thống TGHĐ cố định, với sự vận động hoàn toàn tự do của
vốn (TB).
- Trường hợp hệ thống TGHĐ linh hoạt, với sự vận động hoàn toàn tự do
của vốn (TB).
Do nước ta là nước nhỏ, vì vậy chính sách lãi suất của nước ta không ảnh
hưởng được đến lãi suất chung của thế giới.
Giả định mức lãi suất của thế giới là cho trước (i*) ⇒
+ Nếu lãi suất trong nước (i) > (i*)⇒ sẽ có nhiều nhà đầu tư nước ngoài
muốn đầu tư vào nước ta để thu được khoản tiền lãi cao hơn ⇒ sẽ có 1 luồng vốn
“chảy” vào nước ta cho đến khi i =i*.
+ Ngược lại, khi i < i* ⇒ 1 số vốn trong nước sẽ chảy ra nước ngoài cho đến
khi i =i*.

Sử dụng đường CM// trục hoành ở mức lãi suất i =i*, bổ sung vào mô hình
IS - LM .
- IS biểu thị cân bằng của thị trường hàng hoá tương ứng với tổ hợp (i,Y)
khác nhau. Trong nền kinh tế đóng, IS được vẽ cho 1 mức giá nhất định với G và
14
Y
i
LM
CM
i =i*
IS
T đã cho ⇒ IS dịch chuyển khi G và T thay đổi. Trong nền kinh tế mở, sự dịch
chuyển đường IS còn phụ thuộc vào cán cân thương mại hay sự thả nổi của
TGHĐ.
- LM biểu thị sự cân bằng của thị trường tiền tệ, tương ứng với mức cung
tiền thực đã cho (MS/P). Khi (MS/P) thay đổi, LM sẽ dịch chuyển. Điều đó xảy
ra trong điều kiện nền kinh tế mở, tư bản chuyển động hoàn toàn tự do.
1. Tác động của chính sách tài khoá và tiền tệ trong 1 nền kinh tế mở với hệ
thống TG cố định, tư bản vận động hoàn toàn tự do
TGHĐ được NHTW quy định và giữ ở 1 mức cố định đã công bố. Khi có
sức ép nâng hoặc giảm tỷ giá HĐ, NHTW sẽ dùng dự trữ ngoại tệ can thiệp, để
giữ cho tỷ giá giữ nguyên mức tỷ giá chính thức.
Tuy nhiên, vì vốn chuyển động hoàn toàn tự do, NHTW sẽ không thể cùng
1 lúc theo đuổi cả 2 mục tiêu ổn định TGHĐ và ổn định mức cung tiền.
Thật vậy, g/s lãi suất trong nước tăng lên, TB nước ngoài đổ dồn vào trong
nước gây sức ép nâng giá đồng nội tệ (e⇑) ⇒ NHTW phải đứng ra mua ngoại tệ,
tăng dự trữ vào để tăng cung nội tệ trên thị trường ngoại hối, nhằm giữ cho tỷ giá
là không đổi. Mặt khác, dân chúng trong nước sẽ bán ngoại tệ đổi lấy nội tệ mua
tài sản trong nước.
⇒ Cả 2 tác động làm cung tiền nội tệ⇑ ⇒ cung tiền tuột khỏi sự kiểm soát của

NHTW, trở thành 1 biến nội sinh.
1.1. Tác động của chính sách tài khoá
Giả sử nền kinh tế cân bằng ngắn hạn tại A, CP quyết định tăng G.
- Trong ngắn hạn: P chưa kịp thay đổi ⇒ AD⇑⇒ IS dịch chuyển sang
phải đến IS’ nếu nền kinh tế đóng, cân bằng mới thiết lập tại A’.
Trong nền kinh tế mở, tại A’ thì i > i* ⇒ TB đổ vào trong nước. Khi đó
NHTW can thiệp bằng cách mua dự trữ ngoại hối, đẩy nội tệ vào lưu thông. Dân
chúng chuyển từ tài sản nước ngoài sang tài sản trong nước ⇒ LM dịch chuyển
đến LM’ (do cung tiền thực tế tăng).
⇒ Cân bằng mới được thiết lập tại A” với Y⇑, lãi suất cân bằng trên
đường CM ⇒ Chính sách TK trong trường hợp này có thể hạn chế thoái lui đầu
tư (đáng lẽ phải xảy ra trong nền kinh tế đóng), khuyến khích tăng Y.
⇒ Trong ngắn hạn, tác động của chính sách tài khoá mở rộng trong nền
kinh tế mở mạnh hơn tác động của nó trong nền kinh tế đóng.
- Trong dài hạn: AD⇑ ⇒ P⇑ ⇒ giảm khả năng cạnh tranh của hàng hoá
trong nước ⇒ NX⇓ ⇒ Y⇓. Quá trình đó sẽ tiếp tục cho đến khi trạng thái cân
bằng cũ (A) được thiết lập lại. Khi đó, cán cân thương mại thâm hụt.
15
Tóm lại, trong điều kiện tỷ giá hối đoái cố định, với mức lãi suất của thế
giới đã cho, chính sách tài khóa không thể đạt cùng lúc 2 mục tiêu: cân bằng
trong nước và cân bằng ngoài nước.
1.2. Tác động của chính sách tiền tệ
G/s nền kinh tế đang ở cân bằng A. NHTW thực hiện chính sách tiền tệ mở
rộng bằng cách tăng MS
n
. Với P = const ⇒ MS
r
⇑ ⇒ LM dịch chuyển đến LM’
⇒ i<i* ⇒ các nhà đầu tư trong nước sẽ đầu tư ra nước ngoài ⇒ 1 luồng vốn sẽ
chạy ra nước ngoài gây sức ép giảm giá đồng nội tệ (e⇓) ⇒ NHTW phải bán dự

trữ ngoại tệ để giữ TGHĐ không đổi. Quá trình này kéo dài cho đến khi mức
cung tiền và lãi suất trở lại mức ban đầu.
Tóm lại, chính sách tiền tệ tỏ ra kém hiệu lực hơn so với nền kinh tế đóng.
Ở đây tác động của sự mở rộng tiền tệ đã bị triệt tiêu bởi luồng vận động của
TB ra nước ngoài do lãi suất giảm đi, mặc dù đầu tư tư nhân trong nước có tăng
lên (nhưng là đầu tư ra bên ngoài).
1.3. Tác động của chính sách phá giá đồng tiền
Trong điều kiện áp dụng TGHĐ cố định, thì tỷ giá hối đoái là 1 biến chính
sách. Tỷ giá chính thức có thể thay đổi tuỳ thuộc quan điểm của CP thông qua
NHTW.
16
Y
i
LM’
CM
i =i*
IS’
IS
A
A’
A’’
LM
Y
i
LM’
CM
i =i*
IS
A
A’

A’’
LM
Phá giá đồng tiền (Devaluation) là chủ động giảm giá đồng nội tệ so với
đồng ngoại tệ (nghĩa làm tăng E, giảm e).
Mục đích: Kích thích XK, hạn chế NK ⇒ Y⇑, thất nghiệp⇓ và cải thiện
cán cân thương mại (chính sách mở rộng)
Biện pháp: NHTW bỏ nội tệ ra mua ngoại tệ vào. Ví dụ, ở hình dưới, giả
sử NHTW mua vào 1 lượng ngoại tệ bằng với đoạn A
1
F, làm tăng cầu ngoại tệ,
đường cầu dịch chuyển sang phải đến điểm F, tỷ giá hối đoái tăng từ E
o
đến E
f
.
Tác động của chính sách phá giá diễn ra theo hai hướng: Làm thay đổi kim
ngạch XNK và thay đổi lượng cung tiền. Cụ thể:
- Khi phá giá, hàng XK trở nên rẻ 1 cách tương đối trong thị trường nước
chủ nhà⇒X⇑, IM⇓⇒ Hàng hoá của nước thực hiện chính sách phá giá trở nên có
khả năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế ⇒ NX⇑⇒ IS dịch sang phải ⇒ i⇑ ⇒
TB chảy vào trong nước ⇒ NHTW phải can thiệp, công chúng muốn giữ nhiều
hơn nội tệ so với ngoại tệ ⇒ (MS/P)⇑ ⇒ LM dịch chuyển sang phải. Điểm cân
bằng mới thiết lập tại A” (hình trên) như trong trường hợp chính sách tài khoá
mở rộng. Nhưng điểm khác là IS ở đây dịch chuyển do tác động của NX chứ
không phải của G.
* Tuy nhiên, về dài hạn, có 1 số nhược điểm sau:
- NX⇑⇒AD⇑⇒P⇑⇒ xảy ra lạm phát.
- Có thể bị trả đũa bởi các nước lân cận.
2. Tác động của chính sách tài khoá và tiền tệ trong nền kinh tế mở, với hệ
thống tỷ giá linh hoạt và TB vận động hoàn toàn tự do

Trong trường hợp này tỷ giá hối đoái không còn là 1 biến số chính sách.
Tỷ giá linh hoạt được xác định trên thị trường ngoại hối và thay đổi theo cung
cầu trên thị trường này. Hơn thế nữa, ở các nước có thị trường phát triển cao phần
lớn những thay đổi của TGHĐ là do tác động của sự vận động TB giữa các nước,
chứ không phải chỉ do sự thay đổi trong cán cân TM.
⇒ Khi 1 luồng vốn nước ngoài đổ vào trong nước, cầu về đồng nội tệ tăng
lên ⇒ e bị đẩy lên cao. Sự tăng giá của đồng nội tệ làm ảnh hưởng trực tiếp đến
17
L ng ngo i tượ ạ ệ
E
o
D
A
’’
A

F
S
E
f
E
cán cân TM. Hàng XK trở nên đắt tương đối so với hàng nhập khẩu⇒ X⇓, IM⇑
⇒ Cán cân TM bị thâm hụt ⇒ Y⇓.
Nếu chính sách T/K hoặc tiền tệ dẫn đến việc tăng lãi suất (dẫn đến tháo
lui đầu tư trong 1 nền kinh tế đóng), thì trong nền kinh tế mở, tác động đó làm
NX⇓ ⇒ Y⇓. Nhưng lúc này, TGHĐ sẽ là cơ chế chuyển giao tác động chứ
không phải là đầu tư hoặc tiêu dùng.
2.1. Tác động của chính sách tài khoá
G/s nền kinh tế đang cân bằng tại A. CP thực hiện c/s TK mở rộng ⇒AD⇑
⇒i⇑ và e⇑, E⇓⇒X⇓. Như vậy có sự tháo lui hoàn toàn, không chỉ do đầu tư

trong nước giảm mà còn do l/s giảm(hình dưới).
Chính sách TK mở rộng làm dịch chuyển IS đến IS’. Tại điểm cb mới E’
thì i>i* ⇒ Tư bản tràn vào trong nước⇒ cán cân thanh toán thặng dư ⇒ e⇑ hay
đồng nội tệ lên giá ⇒ X⇓ ⇒ IS dịch chuyển về vị trí ban đầu A, Y⇑ và cán cân
TM xấu đi.
18
Y
i
CM
i =i*
IS
A
A’
LM
IS’
Anh h ng c a c/s TK trong n n KT m t giá H linh ho tưở ủ ề ở ỷ Đ ạ
2.2. Chính sách tiền tệ
Hình dưới mô tả tác động của việc tăng cung về tiền của NHTW.
(MS/P)⇑⇒ LM dịch chuyển đến LM’. L/s giảm làm e⇓, E⇑. Ngược lại, với tác
động của C/s TK, đồng nội tệ giảm giá làm tăng khả năng cạnh tranh⇒NX⇑ ⇒
đường IS dịch chuyển sang bên phải đến IS’. L/s trở về mức i = i* ⇒ cân bằng
mới được thiết lập tại A’’⇒ chính sách tiền tệ làm Y⇑.
Tuy nhiên, xét trong dài hạn, Y⇑⇒P và w⇑ ⇒ cân bằng tiền tệ thực tế
giảm ⇒ LM’ dịch chuyển dần dần về LM, lãi suất khi đó tăng dần ⇒ đồng nội tệ
lại tăng giá⇒ IS’ dần dịch chuyển lại IS ⇒ cân bằng được thiết lập ở vị trí cũ.
Tóm lại, chính sách tiền tệ có tác động lớn hơn trong nền kinh tế mở, tỷ giá
linh hoạt, TB chuyển động tự do hoàn toàn. Nhưng tác động đó bị hạn chế trong
thời kỳ dài hạn, lúc mà P tăng, Y trở lại mức bình thường, song w và e đã tăng
cùng tốc độ tăng của P.
V. CÂU HỎI ÔN TẬP VÀ BÀI TẬP

V.1. Câu hỏi ôn tập
1. Thế nào là lợi thế so sánh? Vì sao các nước lại tiến hành thương mại quốc tế
với nhau?
2. Cán cân thanh toán thâm hụt nói lên điều gì về mối quan hệ kinh tế của một
nước với phần còn lại của thế giới?
3. Tỷ giá hối đoái là gì? Những yếu tố nào có thể làm cho tỷ giá hối đoái cân
bằng thay đổi?
4. Trong điều kiện nước ta hiện nay, vì sao phải ổn định tỷ giá hối đoái? Ngân
hàng Trung ương có thể dùng những biện pháp gì để giữ cho tỷ giá hối đoái cố
định?
V.2. Bài tập luyện tập
Giả sử Việt Nam và Trung Quốc đều có thể sản xuất hàng tiêu dùng và
than. Chi phí cơ hội để sản xuất một đơn vị hàng tiêu dùng của Việt Nam là 3/4
19
Y
i
CM
i =i*
IS
A
A’
LM
IS’
Tác ng ng n h n và dài h n c a vi c m r ng ti n t trong n n kinh t mđộ ắ ạ ạ ủ ệ ở ộ ề ệ ề ế ở
A’’
LM’
tấn than, của Trung Quốc là ½ tấn than. Qui mô thị trường Trung Quốc lớn hơn
qui mô thị trường Việt Nam về các loại hàng hoá này.
1. Mỗi nước có lợi thế so sánh về sản xuất hàng hoá nào?
2. Nếu thương mại diễn ra giữa hai nước thì có thể dự đoán giá của mỗi

đơn vị hàng tiêu dùng là bao nhiêu?
3. Nước nào sẽ có lợi nhuận nhiều hơn nếu thương mại diễn ra giữa
hai nước?
4. Nếu thương mại quốc tế diễn ra thì điểm tiêu dùng của mỗi nước sẽ nằm
ở đâu so với đường giới hạn khả năng sản xuất?
20
21

×