Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

Tiểu luận về một số giải pháp giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Hà Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (218.52 KB, 25 trang )

Học viện chính trị- Hành chính quốc gia Hồ Chí minh
Học viện hành chính Quốc gia
Lớp bồi dỡng qLNN Chơng trình chuyên viên Chính
Tổ chức tại Hà giang
Tiểu luận

Về Một số giải pháp giảm nghèo bền vững
trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Họ và tên: Vũ Nh Chung
Chức vụ: Trởng phòng kế hoạch- Tài chính
Đơn vị công tác: Sở Lao động Tbxh Tỉnh Hà Giang
Hà giang, Tháng 10 năm 2007


Mục lục

Trang
Đặt vấn đề 3
Phần 1. Lý luận về xóa đói giảm nghèo 5
I- Lý luận về xoá đói giảm nghèo 5
II- Quan điểm, chủ trơng, đờng lối chính sách của Đảng,
Nhà nớc, của Tỉnh về xóa đói giảm nghèo 6
III- Sự cần thiết thực hiện giảm nghèo bền vững 7
Phần 2. Nội dung các hoạt động giảm nghèo
bền vững trên địa bàn tỉnh Hà Giang 8
I- Thực trạng công tác XĐGN của tỉnh Hà Giang 8
II- Mục tiêu giảm nghèo của tỉnh Hà Giang
giai đoạn 2006-2010 15
III- Nội dung hoạt động giảm nghèo bền vững đến năm 2010 15
Phần ba: Một số giải pháp và kiến nghị 20
I. Một số giải pháp thực hiện giảm nghèo bền vững trên


địa bàn Tỉnh 20
II. Kiến nghị 23
Kết luận 24
Tài liệu tham khảo 25

2
đặt vấn đề
Trong hơn 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới đất nớc do Đảng cộng sản
Việt Nam khởi xớng và lãnh đạo, nền kinh tế nớc ta nói chung cũng nh tỉnh Hà
Giang nói riêng đã đạt những thành tựu rất quan trọng, đời sống nhân dân đợc
nâng lên rõ rệt, số hộ giàu có ngày càng tăng. Tuy nhiên bên cạnh đó một bộ phận
dân c không nhỏ, đặc biệt là các hộ đồng bào dân tộc ít ngời sống ở các vùng sâu,
vùng xa, vùng cao, do có sự cách biệt cả về địa lý, xã hội và tri thức; luôn phải chịu
những rủi ro, mất mùa, bệnh tật, sinh con ngoài ý muốn; thiếu các nguồn lực sản
xuất thích hợp nh: đất đai, vốn , thiếu khả năng duy trì bền vững và thiếu sự tham
gia thoả đáng vào các chơng trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phơng, nên
không có khả năng đáp ứng sự đòi hỏi của nền kinh tế đang chuyển đổi sang kinh
tế thị trờng, đã rơi vào tình trạng đói nghèo.
Nghèo đói là một vấn đề toàn cầu, là tình trạng một bộ phận dân c không có
khả năng thoả mãn những nhu cầu cơ bản của con ngời mà những nhu cầu ấy phụ
thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và
những phong tục ấy đợc xã hội thừa nhận.
Xoá đói giảm nghèo (XĐGN) có ý nghĩa kinh tế - xã hội, chính trị và nhân
văn sâu sắc để đi đến mục tiêu: Dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh. Trong những năm qua, chơng trình XĐGN đã đợc tổ chức thực hiện
đồng bộ từ Trung ơng đến địa phơng, tỷ lệ hộ nghèo của cả nớc theo chuẩn quốc
gia giảm nhanh t 35% năm 1990 xuống còn 7% năm 2005 và giảm từ 22% năm
2005 xuống còn 19% năm 2006 (theo tiêu chí mới). Tuy vậy, kết quả giảm nghèo
cha vững chắc, nguy cơ tái nghèo cao, phân hoá giàu nghèo giữa các nhóm dân c,
giữa thành thị và nông thôn, giữa các vùng kinh tế có xu hớng gia tăng. Điều này

dẫn đến làm giảm sự đồng thuận trong xã hội ở một vài địa phơng và đòi hỏi phải
có định hớng, giải pháp, cơ chế chính sách phù hợp hơn để thu hẹp khoảng cách,
sự chênh lệch, nhằm giữ vững ổn định và phát triển kinh tế xã hội.
Là một cán bộ đang công tác tại Sở Lao động - TBXH Hà Giang (Cơ quan
thờng trực của Ban chỉ đạo XĐGN của tỉnh), là Tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo cao. Nhất là
trong giai đoạn 2006 - 2010, với mục tiêu Đại hội XIV Đảng bộ tỉnh đặt ra là:
Quyết tâm vợt ra khỏi tình trạng một Tỉnh đặc biệt khó khăn, rút ngắn khoảng
cách phát triển so với các tỉnh trong khu vực để sớm thoát khỏi tỉnh nghèo, đòi
hỏi phải có những giải pháp hữu hiệu nhằm tiếp tục thực hiện có hiệu quả chơng
trình XĐGN, giảm mạnh tỷ lệ hộ nghèo một cách bền vững, vơn lên góp phần
cùng cả nớc thực hiện thắng lợi mục tiêu: Dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh. Đó là nội dung của tiểu luận: " Về một số giải pháp giảm
nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Hà Giang".
Tiểu luận ngoài phần: Đặt vấn đề và kết luận có 3 phần chính sau:
* Phần 1. Lý luận về xoá đói giảm nghèo.
Phần này giới thiệu cơ sở lý luận, những quan điểm, chủ trơng, đờng lối
chính sách của Đảng, Nhà nớc, của tỉnh Hà Giang về công tác XĐGN; sự cần thiết
3
khách quan của việc thực hiện giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Hà Giang
trong giai đoạn hiện nay.
* Phần 2. Nội dung các hoạt động giảm nghèo bền vững trên địa bàn
tỉnh Hà Giang
Phần này là trọng tâm của tiểu luận. Qua thực tiễn công tác XĐGN ở Tỉnh
những năm qua, đặt ra mục tiêu, các hoạt động giảm nghèo bền vững, các nguồn
lực, tiến độ, trách nhiệm thực hiện các nội dung của chơng trình giảm nghèo trên
địa bàn tỉnh trong thời gian tới.
*Phần 3. Một số giải pháp và kiến nghị
Thông qua thực tiễn công tác, nghiên cứu tôi muốn đề xuất một số giải pháp
cơ bản về chính sách và các dự án cần thiết nhằm thực hiện giảm nghèo bền vững
trên địa bàn tỉnh Hà Giang. Qua đó kiến nghị với Đảng, Nhà nớc một số vấn đề

nhằm giúp cho công tác XĐGN của Hà Giang nói riêng cũng nh cả nớc nói chung
đạt kết quả trong thời gian tới.

Làm gì để thực hiện giảm nghèo bền vững trong giai đoạn hiện nay, đòi hỏi
phải có một trình độ nhận thức nhất định trên cả góc độ kinh tế, chính trị, xã hội,
đồng thời phải có sự đầu t nghiên cứu cả về mặt thời gian và không gian mới có thể
đề cập hết đợc tất cả các khía cạnh của vấn đề. Do thời gian nghiên cứu và khả
năng bản thân có hạn, tiểu luận mới chỉ đề cập một số giải pháp cơ bản nhằm thực
hiện giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh trong tình hình hiện nay, có thể cha
đáp ứng đợc đòi hỏi của thực tế và bạn đọc. Tôi mong nhận đợc nhiều ý kiến tham
gia đóng góp của các thầy cô và bạn đọc để tiểu luận đợc hoàn thiện hơn, đáp ứng
yêu cầu của thực tế công tác XĐGN.
Xin trân trọng cảm ơn.
Dới đây là nội dung tiểu luận.
4
phần I
lý luận về Xoá Đói Giảm Nghèo

I- Lý luận về xoá đói giảm nghèo
Để xây dựng, thực hiện chơng trình XĐGN, cần phải nắm vững cơ sở lý luận và
thực tiễn của vấn đề đói nghèo. Do hiện nay số hộ thuộc diện đói hầu nh đã đợc giải
quyết xong, vì vậy tiểu luận chỉ nghiên cứu về nghèo.
1. Khái niệm về nghèo
Nghèo tuỳ thuộc vào điều kiện kinh tế, phong tục tập quán và thói quen ăn uống chi
tiêu, hay nói cách khác là phụ thuộc vào đặc điểm dân c của từng vùng. Có thể chia ra các
loại: Nghèo tuyệt đối, nghèo tơng đối, nghèo theo nhu cầu tối thiểu.
- Nghèo tuyệt đối: Là tình trạng của một bộ phận dân c không có khả năng thoả
mãn nhu cầu tối thiểu để duy trì cuộc sống.
Trên thực tế, một bộ phận dân c thuộc nhóm nghèo tuyệt đối chính là bộ phận dân
c thuộc nhóm thiếu đói.

- Nghèo tơng đối : Là tình trạng của một bộ phận dân c có mức sống dới mức trung
bình của cộng đồng địa phơng đang xét.
- Nhu cầu tối thiểu: Là những đảm bảo tối thiểu của cuộc sống con ngời gồm có
ăn, mặc, ở và các nhu cầu sinh hoạt hàng ngày.
Theo cách xác định này có thể xoá nghèo tuyệt đối nhng không thể xoá nghèo tơng
đối. Để đánh giá nghèo ngời ta thờng sử dụng khái niệm nghèo tuyệt đối vì nó cho phép
thực hiện các phân tích có tính so sánh, trong khi nghèo tơng đối đợc coi là tiêu chuẩn
đánh giá sự công bằng xã hội đối với một bộ phận dân c có thu nhập thấp.
2. Chuẩn nghèo
Chuẩn nghèo (hay còn gọi là đờng nghèo, ngỡng nghèo, hoặc tiêu chí nghèo) là
công cụ để phân biệt ngời nghèo và ngời không nghèo. Mức độ, qui mô nghèo của bộ
phận dân c phụ thuộc vào tiêu chí nghèo qui định của mỗi quốc gia. Với Việt Nam,
chuẩn nghèo dựa trên cơ sở thu nhập bình quân đầu ngời, đến nay đã đợc điều chỉnh qua
5 giai đoạn: 1993 1995, 1995 1997, 1997 - 2000, 2001 2005 và 2006 2010.
Trong đó:
*Giai đoạn 2001 - 2005 (Quyết định 1143/2000/QĐ-LĐTBXH), quy định tiêu chí
nh sau:
- Vùng nông thôn miền núi, hải đảo: 80.000,đồng/tháng, 960.000 đồng/năm.
- Vùng nông thôn, đồng bằng: 100.000,đồng/tháng, 1.200.000 đồng/năm.
- Vùng thành thị: 150.000,đồng/tháng, 1.800.000 đồng/năm.

*Giai đoạn 2006 -2010 (Quyết định 170/2005/QĐ-TTg), quy định tiêu chí nh sau:
- Vùng nông thôn: 200.000,đồng/thàng, 2.400.000 đồng/năm.
- Vùng thành thị: 260.000,đồng/thàng, 3.120.000 đồng/năm.
Những hộ có thu nhập bình quân đầu ngời dới mức quy định nêu trên đợc xác định
là hộ nghèo.
5
II- Quan điểm, chủ trơng, đờng lối chính sách của Đảng, Nhà nớc, của
Tỉnh về XĐGN
Đối với tất cả các nớc trên thế giới, dù là nớc giàu hay nớc nghèo luôn tồn tại 3

tầng lớp dân c đó là:
- Nhóm ngời giàu có.
- Nhóm ngời trung lu.
- Nhóm ngời phải sống trong cảnh đói nghèo.
Vấn đề đói nghèo hiện nay không chỉ là vấn đề riêng của một hoặc một số quốc
gia mà còn là vấn đề chung của toàn cầu. Chính vì thế mà Liên Hợp Quốc đã lấy năm
1996 là năm đói nghèo của toàn thế giới và cam kết thực hiện mục tiêu xoá bỏ đói nghèo
trên thế giới, thông qua các chơng trình hành động quốc gia kiên quyết và hợp tác quốc
tế, coi đây là một đòi hỏi bắt buộc về đạo đức, xã hội, chính trị và kinh tế của nhân loại.
Ngay từ khi nớc ta mới giành đợc độc lập, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã xác định đói
nghèo nh một thứ "giặc", cũng nh giặc dốt, giặc ngoại xâm. Ngời dạy rằng "Chủ nghĩa
xã hội trớc hết nhằm làm cho nhân dân lao động thoát nạn bần cùng, làm cho mọi ngời
có công ăn việc làm, đợc ấm no và sống một đời hạnh phúc". Ngời cũng chủ trơng
khuyến khích mọi ngời làm giàu với mục tiêu:
- Làm cho ngời nghèo thì đủ ăn.
- Ngời đủ ăn thì khá, giàu.
- Ngời khá giàu thì giàu thêm.
T tởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn là sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong các chủ tr-
ơng, chính sách của Đảng và Nhà nớc ta về xoá đói giảm nghèo, nhất là trong công cuộc
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc hiện nay. Nghị quyết Đại hội VIII của Đảng xác
định XĐGN là một trong 11 chơng trình phát triển của đất nớc. Đại hội IX của Đảng tiếp
tục xác định XĐGN là một trong những chơng trình phát triển kinh tế - xã hội vừa cấp
bách trớc mắt, vừa cơ bản lâu dài. Đại hội X của Đảng tiếp tục khẳng định: Khuyến
khích mọi ngời làm giàu theo luật pháp, thực hiện có hiệu quả các chính sách XĐGN
theo hớng phát huy cao độ nội lực kết hợp sử dụng có hiệu quả sự trợ giúp của quốc tế.
Quan điểm nhất quán của Đảng, Nhà nớc ta là tăng trởng kinh tế phải tiến hành
đồng thời với tiến bộ và công bằng xã hội. Song song với tăng trởng kinh tế phải chú
trọng tập trung cho XĐGN. Vì vậy, trên cơ sở Nghị quyết của Đảng, Chính phủ đã phê
chuẩn chơng trình mục tiêu Quốc gia về XĐGN cho từng giai đoạn từ năm 1998. Bằng
việc xây dựng và thực hiện chơng trình mục tiêu quốc gia, các nhiệm vụ XĐGN đã đợc

đa vào quá trình lập kế hoạch thờng kỳ của Chính phủ. Các mục tiêu về XĐGN đợc xác
định một cách cụ thể với cơ chế giám sát rõ ràng, các hoạt động và các nguồn lực đợc lập
kế hoạch và thực hiện nh một phần của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của các cấp
chính quyền. Qua gần 10 năm thực hiện, chơng trình mục tiêu quốc gia về XĐGN đã đợc
phê duyệt, điều chỉnh mục tiêu, nội dung phù hợp với từng giai đoạn phát triển, đó là Ch-
ơng trình giai đoạn 1998 2000, 2001 2005 và hiện nay là giai đoạn 2006 2010.
Thực tế, chơng trình mục tiêu quốc gia về XĐGN đã nhanh chóng trở thành hạt nhân của
các hoạt động XĐGN ở Việt Nam và đạt đợc những thành tựu to lớn: Tỷ lệ hộ nghèo
giảm nhanh, góp phần vào thành công của công cuộc đổi mới công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nớc.
6
Hà Giang là một tỉnh nghèo đặc biệt khó khăn, kinh tế chậm phát triển, tỷ lệ hộ
đói nghèo lớn, quán triệt và thực hiện quan điểm, Nghị quyết của Đảng, chủ chơng, các
chính sách và nhất là chơng trình mục tiêu quốc gia về XĐGN của Chính phủ. Tỉnh uỷ
Hà Giang đã cụ thể hoá các quan điểm, Nghị quyết của Đảng sát hợp với thực tế của địa
phơng bằng Nghị quyết của các kỳ Đại hội Đảng bộ Tỉnh, các chỉ thị, Nghị quyết của
Ban thờng vụ, Ban chấp hành Tỉnh uỷ. Đặc biệt năm 2000, Ban thờng vụ Tỉnh uỷ đã ra
nghị quyết số 18/NQ-TU, chuyên đề về công tác XĐGN, với 4 giải pháp và 9 chính sách
tác động trực tiếp trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội mang tính cấp bách của công cuộc
XĐGN trên địa bàn tỉnh. Nghị quyết đã thực sự đi vào cuộc sống và trở thành kim chỉ
nam cho hoạt động XĐGN của tỉnh. Nghị quyết Đại hội lần thứ XIV (nhiệm kỳ 2005
2010) của Đảng bộ Tỉnh tiếp tục khẳng định: Nâng cao đời sống mọi mặt cho nhân
dân, xoá đói giảm nghèo bền vững.
Dới ánh sáng các Nghị quyết của Đảng, ngay từ khi có Quyết định của Thủ tớng
Chính phủ phê duyệt chơng trình mục tiêu Quốc gia XĐGN trong giai đoạn 1998 - 2000
và Chơng trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu,
vùng xa, để triển khai đồng bộ và thống nhất trên địa bàn, UBND tỉnh Hà Giang đã ban
hành Quyết định số 1362/QĐ-UB, ngày 01 tháng 9 năm 1998 phê duyệt và giao cho Ban
chỉ đạo XĐGN của tỉnh triển khai thực hiện chơng trình XĐGN tỉnh Hà Giang giai đoạn
1998 - 2000 với nội dung gồm 12 dự án, trong đó cụ thể hoá 9 dự án thuộc chơng trình

mục tiêu quốc gia XĐGN và 3 dự án mang tính chất đặc thù của tỉnh là: Dự án dân số kế
hoạch hoá gia đình; dự án hỗ trợ ngời nghèo không còn khả năng lao động và Dự án
phòng chống tệ nạn xã hội, với mục tiêu của chơng trình là phấn đấu đến hết năm 2000
toàn tỉnh xoá cơ bản hộ đói, giảm tỷ lệ hộ đói nghèo xuống còn 20%/ tổng số hộ toàn
Tỉnh.
Năm 2001, Tỉnh đã tổ chức tổng kết công tác XĐGN giai đoạn 1996 - 2000, đồng
thời xây dựng và phê duyệt chơng trình XĐGN của Tỉnh giai đoạn 2001 - 2005, với nội
dung gồm 9 chính sách hỗ trợ và 7 dự án. Với mục tiêu cơ bản là: Bình quân mỗi năm
giảm từ 4 - 5% hộ nghèo, giảm tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí của giai đoạn 2001 - 2005
xuống dới 10% vào năm 2005.
Năm 2006, Tỉnh đã tổ chức tổng kết công tác XĐGN giai đoạn 2001 - 2005, đồng
thời xây dựng và phê duyệt chơng trình giảm nghèo và giải quyết việc làm của Tỉnh giai
đoạn 2006 - 2010, nội dung gồm 4 chính sách hỗ trợ, 6 dự án và 2 hoạt động. Với mục
tiêu cơ bản là: giảm 5% hộ nghèo/năm, giảm tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí của giai đoạn
2006 - 2010 xuống dới 25% vào năm 2010.
III- Sự cần thiết thực hiện giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Hà Giang
Trải qua 2 cuộc kháng chiến trờng kỳ, đất nớc đợc thống nhất, nhân dân đợc sống
tự do, thực hiện đờng lối đổi mới toàn diện do Đảng ta khởi xớng và lãnh đạo từ năm
1986, nền kinh tế nớc ta nói chung và tỉnh Hà Giang nói riêng luôn đạt đợc tốc độ tăng tr-
ởng cao và tơng đối ổn định. Cơ cấu các ngành kinh tế đã chuyển dịch theo hớng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tỷ lệ hộ nghèo đói giảm nhanh và đợc cộng đồng quốc tế đánh
giá là một điểm sáng về XĐGN. Cuộc sống của đại bộ phận dân c đợc cải thiện đáng kể,
mục tiêu Đại hội VIII của Đảng đặt ra là Dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh từng bớc đợc thực hiện có hiệu quả.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt đợc về tăng trởng kinh tế tơng đối
cao, ổn định và nghèo đói giảm nhanh, nhng do điều kiện địa kinh tế, điểm xuất phát thấp
của một tỉnh miền núi nên kết quả giảm nghèo của Hà Giang cha vững chắc, nguy cơ tái
7
nghèo cao, thu nhập bình quân đầu ngời vẫn ở mức thấp (thu nhập bình quân đầu ngời
của Hà Giang năm 2006: khoảng 220 USD cha bằng 1/3 so với bình quân thu nhập cả n-

ớc), phân hoá giàu nghèo giữa các nhóm dân c, giữa thành thị và nông thôn, giữa các dân
tộc có xu hớng gia tăng (năm 1996 thu nhập của 20% nhóm hộ giàu của Tỉnh cao gấp
4,53 lần so với 20% nhóm hộ nghèo thu nhập thấp nhất, đến năm 2003 chỉ số này tăng lên
6,94 lần; Tỷ lệ hộ nghèo giữa dân tộc Mông so với dân tộc Kinh của Tỉnh cao gấp 10,2
lần ), tỷ lệ hộ nghèo trong dân tộc thiểu số cao (chiếm 98% số hộ nghèo toàn Tỉnh),
ngân sách hàng năm trong những năm qua đầu t cho XĐGN còn hạn chế, bộ máy tổ chức
và năng lực cán bộ làm công tác XĐGN cha đáp ứng đợc yêu cầu thực tế đặt ra. Điều này
dẫn đến giảm sự đồng thuận về xã hội ở một số địa bàn, một số vấn đề xã hội bức xúc đặt
ra cần đợc giải quyết, nhất là nhu cầu vơn lên thoát khỏi nghèo đói của nhân dân các dân
tộc thiểu số đang phải chịu nhiều thiệt thòi do điều kiện tự nhiên, địa lý đem lại cho họ.
Mặt khác, yêu cầu của công tác XĐGN trong giai đoạn 2006 2010, Chính phủ đặt ra là
phải toàn diện hơn, công bằng hơn, bền vững và hội nhập hơn.
Xuất phát từ thực tế trên, để thực hiện có hiệu quả Chơng trình giảm nghèo trên địa
bàn Tỉnh đã đợc UBND Tỉnh phê duyệt, thì việc nghiên cứu, đa ra các giải pháp hữu hiệu
để thực hiện giảm nghèo bền vững là tất yếu khách quan, để huy động mọi nguồn lực cho
sự phát triển của Tỉnh. Việc thực hiện tốt các nội dung của đề án sẽ giúp cho hộ nghèo các
dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn có điều kiện tiếp cận và hởng lợi từ các chính sách, dự
án của chơng trình, đảm bảo sự phát triển, giảm khoảng cách chênh lệch về thu nhập, mức
sống giữa thành thị và nông thôn, giữa các dân tộc, từng bớc thực hiện công bằng trong
thực hiện chính sách xã hội của Đảng, Nhà nớc.
Phần 2
nội dung hoạt động Giảm Nghèo bền vững
Trên địa bàn tỉnh Hà giang
I- Thực trạng XĐGN của tỉnh Hà Giang
A. Tình hình thực hiện XĐGN của tỉnh những năm qua
Hà Giang là tỉnh Miền núi vùng cao biên giới, điều kiện địa lý, khí hậu, giao thông đi
lại khó khăn. Là tỉnh rộng, có 11 huyện thị, 195 xã phờng, với diện tích 7.884,37 km
2
, đợc
chia 3 vùng rõ rệt: Vùng cao núi đá phía bắc gồm 4 huyện: Đồng Văn, Mèo Vạc, Yên Minh,

Quản Bạ; vùng cao núi đất phía tây gồm 2 huyện: Xín Mần, Hoàng Su Phì; Vùng thấp của
tỉnh gồm 5 huyện thị là: Thị xã Hà Giang, Vị Xuyên, Bắc Quang, Quang Bình, Bắc Mê; với
22 dân tộc sống xen kẽ, 89% dân số là dân tộc thiểu số, trình độ dân trí còn hạn chế. Nền
kinh tế chủ yếu là sản xuất nhỏ, tự cấp, tự túc, sản xuất hàng hoá phát triển chậm.
Thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng khởi sớng và lãnh đạo, cùng với sự đầu t hỗ
trợ to lớn của Trung ơng, sự cố gắng nỗ lực phát huy nội lực trong nhân dân của Tỉnh nên
trong hơn 15 năm tách Tỉnh (tách tỉnh năm 1991) bộ mặt kinh tế - xã hội của Tỉnh đã có
nhiều khởi sắc và đạt nhiều thành tựu quan trọng: Tốc độ tăng trởng GDP hàng năm ở
mức cao và ổn định trên 10%/năm, riêng năm 2006 là 11,1%; thu nhập bình quân đầu
ngời năm 2005 là 3,2 triệu đồng, tăng 1,9 lần so với năm 2000, năm 2006 là 3,5 triệu
đồng. Đặc biệt, công tác XĐGN đã đặt kết quả tốt, giảm tỷ lệ hộ đói nghèo toàn tỉnh từ
25,7% năm 2001 xuống còn 8,57% vào năm 2005 (tiêu chí cũ) với số giảm tuyệt đối là
8
18.233 hộ. Căn cứ vào chuẩn nghèo theo tiêu chí mới do Chính phủ qui định cho giai
đoạn 2006 2010, Tỉnh đã tổ chức điều tra kinh tế hộ thời điểm 31/12/2005, kết quả
toàn Tỉnh còn 65.568 hộ thuộc diện nghèo, chiếm 51,05% tổng số hộ toàn Tỉnh. Trong
đó, tỷ lệ hộ nghèo thành thị là 18,8%, tỷ lệ hộ nghèo nông thôn là 60%, dân tộc Mông có
tỷ lệ hộ nghèo cao nhất là 79,32%, dân tộc Kinh có tỷ lệ hộ nghèo thấp nhất là 11,11%.
Thực trạng hộ nghèo đa dạng nh: Nghèo thể hiện ở nhà tạm là 37,5%, giá trị tài
sản, đồ dùng lâu bền không có hoặc có nhng giá trị thấp; cha có điện sinh hoạt 51,5%,
phải dùng nguồn nớc tự nhiên để ăn uống là 84,2%, thiếu đất sản xuất là 23,5%; không có
trình độ chuyên môn kỹ thuật là 98,7%, hoạt động trong lĩnh vực nông lâm thuỷ sản là 97%; nghèo
còn thể hiện ở việc con cái chỉ theo học ở bậc tiểu học, nếu có học tiếp bậc trung học thì tỷ lệ bỏ học
cao, nhất là trẻ em dân tộc vùng cao trên 11,5%/năm.
Về nguyên nhân nghèo: Ngoài các nguyên nhân khách quan do điều kiện tự nhiên
không thuận lợi, khí hậu khắc nghiệt, địa hình phức tạp, giao thông đi lại khó khăn, kinh
tế chậm phát triển, diện tích đất trồng trọt ít, khó canh tác và nguyên nhân chủ quan do
thiếu hoặc không đồng bộ về chính sách đầu t của Tỉnh cho các khu vực khó khăn và các
chính sách u đãi, khuyến khích phát triển , thì nguyên nhân chủ quan thuộc về chính ng-
ời dân đó là:

Nghèo do thiếu kiến thức sản xuất chiếm 42,67% tổng số hộ nghèo. Nghèo do thiếu sức
lao động chiếm 10,37% tổng số hộ nghèo.
Nghèo do đông con chiếm 19% tổng số hộ nghèo.
Ngoài ra cũng còn tỷ lệ đáng kể (1,82%) hộ nghèo do tính ỷ lại của ngời dân còn
trông chờ vào sự giúp đỡ của Nhà nớc hoặc mắc tệ nan xã hội, cha thấy rõ trách nhiệm
của bản thân trong công cuộc XĐGN chung của xã hội.
Trớc năm 1998, XĐGN mới chỉ đợc đề cập đến ở góc độ phong trào. Từ năm
1998, XĐGN đợc Chính phủ chính thức phê duyệt thành chơng trình mục tiêu quốc gia
XĐGN, đến nay chơng trình đã qua 3 giai đoạn điều chỉnh đó là chơng trình giai đoạn 1998
2000, 2001 - 2005 và 2006 - 2010. Sau gần 10 năm tiến hành triển khai chơng trình trên
địa bàn tỉnh Hà Giang, có thể đánh giá một số nét khái quát kết quả thực hiện nh sau:
Thực hiện chơng trình mục tiêu quốc gia và chỉ đạo của Chính phủ, Tỉnh đã xây dựng,
ban hành chơng trình XĐGN của tỉnh phù hợp với điều kiện thực tế của địa phơng. Tập trung
triển khai một cách đồng bộ đến tận thôn bản về nội dung các chính sách, dự án của chơng
trình trong từng giai đoạn. Đồng thời với việc phê duyệt chơng trình XĐGN, để đảm bảo cho
chơng trình XĐGN trong từng giai đoạn đợc thực hiện có hiệu quả, tỉnh đã củng cố và kiện
toàn Ban chỉ đạo XĐGN từ tỉnh đến các xã, phờng và phân công các sở, ban, ngành, tổ chức
đoàn thể của tỉnh phụ trách từng địa bàn xã nghèo. Các chỉ tiêu thuộc chơng trình XĐGN của
tỉnh đợc đa vào các hội nghị giao ban định kỳ, nhằm kiểm điểm tình hình chỉ đạo thực hiện
của các cấp, các ngành.
Cùng với công tác ban hành các văn bản chỉ đạo, công tác thông tin, tuyên
truyền, quán triệt các chính sách, chủ trơng của Đảng và Nhà nớc, các Chỉ thị, Nghị
quyết, chơng trình, dự án về XĐGN cũng đợc triển khai đồng bộ thông qua các hoạt
động của Chính quyền, tổ chức quần chúng các cấp, đã dẫy lên phong trào thực
hiện chơng trình XĐGN sôi nổi và sâu rộng trong nhân dân, đa công tác XĐGN trở
thành công tác xã hội hoá và trở thành nhiệm vụ trọng tâm của toàn Đảng, toàn dân
trong Tỉnh.
9
Nhờ đó, các chính sách, dự án của chơng trình đợc thực hiện có hiệu quả, tỷ
lệ hộ nghèo giảm nhanh trong từng giai đoạn: Giai đoạn 1998 2000, tỷ lệ hộ

nghèo giảm từ 37% năm 1998 xuống còn 21,5%; giai đoạn 2001 2005, tỷ lệ hộ
nghèo giảm từ 25,7% năm 2001 xuống còn 8,57% năm 2005 (theo tiêu chí của giai
đoạn). Tuy nhiên giảm nghèo đói không đều giữa thành thị và nông thôn, giữa các
dân tộc; ở thành thị, vùng thấp của Tỉnh tỷ lệ hộ nghèo đói thờng giảm vững chắc,
trong khi vùng nông thôn, vùng sâu xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số thờng giảm
nghèo chậm, không vững chắc, nguy cơ tái nghèo cao , làm gia tăng khoảng cách
thu nhập, mức sống giữa các vùng, các dân tộc.
B. Kết quả thực hiện chơng trình XĐGN của Tỉnh năm 2006
Kế thừa kết quả công tác XĐGN giai đoạn 2001 2005, ngay từ đầu năm 2006, thực
hiện Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp và chơng trình mục tiêu về XĐGN của Chỉnh phủ, Uỷ
ban nhân dân tỉnh đã phê duyệt chơng trình giảm nghèo trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2006
2010. Ban chỉ đạo tỉnh đã kịp thời triển khai nội dung chơng trình đến các cấp, các ngành, đồng
thời giao chỉ tiêu và phát động phong trào thi đua trong toàn tỉnh về tiếp tục đầu t nhân tài,vật lực
cho chơng trình XĐGN. Tổng vốn đã huy động và đầu t cho chơng trình XĐGN toàn tỉnh năm
2006 là 449 tỷ đồng, do đó đã giảm tỷ lệ hộ nghèo theo tiêu chí mới (giai đoạn 2006 2010) từ
51,05% xuống còn 43,73%, giảm 7,32% so với năm 2005. Kết quả, thực hiện thông qua các
chính sách, dự án cụ thể nh sau:
1. Chính sách tín dụng u đãi cho hộ nghèo
Năm 2006, Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh đã giải ngân cho vay uỷ thác thông qua
các đoàn thể đợc 24.580 hộ với doanh số cho vay là 123.666 triệu đồng, nâng tổng d nợ cho
vay hộ nghèo trên địa bàn toàn Tỉnh lên 286 tỷ đồng với 67.423 lợt hộ đợc vay vốn u đãi.
2. Chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở, nớc sinh hoạt cho hộ nghèo, đặc biệt
là hộ nghèo dân tộc thiểu số
Trong năm 2006, từ nguồn vốn của các chơng trình 134 của Chính phủ, định canh
định c, hỗ trợ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn đã đầu t hỗ trợ khai hoang ruộng, nơng bậc
thang đợc 770 ha cho 3.292 hộ, hỗ trợ nhà ở 4.700 hộ, hỗ trợ xây dựng 1.200 bể nớc gia
đình, 76 công trình cấp nớc thôn bản cho 2.767 hộ hởng lợi, với tổng kinh phí đầu t hỗ trợ 40
tỷ đồng.
3. Chính sách hỗ trợ y tế cho hộ nghèo
Trong năm 2006, Tỉnh tiếp tục thực hiện khám chữa bệnh miễn phí cho ngời nghèo,

dân tộc thiểu số và nhân dân các xã 135 của Tỉnh với tổng số 550.783 lợt ngời đợc khám
chữa bệnh. Để đảm bảo việc khám chữa bệnh cho ngời nghèo, dân tộc thiểu số đặc biệt khó
khăn, tỉnh đã tập trung đầu t cơ sở vật chất cho tuyến y tế cơ sở, đến năm 2006 đã có 183/195
xã phờng đợc đầu t xây dựng trạm xá 2 tầng, đồng thời tỉnh đã tập trung đào tạo và tăng c-
ờng đội ngũ y, bác sỹ cho tuyến cơ sở, đến nay tuyến xã đã có 951 cán bộ y tế, trong đó có
63 bác sỹ, 1.905/1.938 thôn bản có nhân viên y tế, 80/195 xã phờng đạt chuẩn quốc gia về y
tế.
4. Chính sách hỗ trợ về giáo dục cho ngời nghèo
Trong giai đoạn 2006 2010, Tỉnh tiếp tực thực hiện chính sách miễn giảm học phí,
các khoản đóng góp, cấp phát miễn phí sách giáo khoa, vở viết cho học sinh hộ nghèo, dân
tộc thiểu số đặc biệt khó khăn. Kết quả năm 2006, đã miễn giảm học phí, các khoản đóng
10
góp cho 105.180 học sinh, cấp sách giáo khoa, vở viết, dụng cụ học tập cho 71.952 học sinh,
trợ cấp học bổng xã hội cho 13.542 học sinh nghèo với tổng kinh phí là 29,9 tỷ đồng. Ngoài
ra, Tỉnh tiếp tục đầu t tăng cờng cơ sở vật chất, trang thiết bị học tập cho các xã vùng cao,
vùng sâu, xa từ các nguồn vốn chơng trình mục tiêu kết hợp với huy động đóng góp của
nhân dân trên từng địa bàn, nhờ vậy đến nay 100% thôn bản có lớp học, 100% xã phờng có
trờng tiểu học, 96% xã phờng có trờng trung học cơ sở, 178/195 xã phờng và 8/11 huyện thị
đợc công nhận phổ cập trung học cơ sở, tỷ lệ huy động học sinh trong độ tuổi (6 14) đến
trờng đạt 97,1% năm 2006.
5. Dự án hớng dẫn cách làm ăn, khuyến nông, khuyến lâm
Trong năm 2006, toàn tỉnh đã tổ chức mở các lớp tập huấn kỹ thuật trồng trọt,
chăn nuôi, hạch toán kinh tế gia đình cho 18.402 lợt ngời. Gắn với hớng dẫn cách
làm ăn, đã xây dựng đợc 36 mô hình thâm canh lúa ngô, cây con đợc trình diễn ở
hầu hết các địa bàn trong tỉnh. Các mô hình và các chuyên mục khuyến nông đã
phát huy hiệu quả, góp phần giúp hộ nghèo tổ chức sản xuất có hiệu quả.
6. Dự án dạy nghề cho ngời nghèo
Thông qua các khoá dạy nghề ngắn hạn nhằm giúp ngời lao động có tay nghề tự tìm
việc làm tại các doanh nghiệp, đi lao động xuất khẩu hoặc tự tạo việc làm ổn định cuộc sống.
Trong năm 2006 Tỉnh đã thành lập thêm 4 trung tâm dạy nghề, nâng tổng số trờng, trung

tâm dạy nghề của Tỉnh lên 7 đơn vị, đồng thời tăng cờng đầu t trang thiết bị dạy nghề cho
các trờng, trung tâm dạy nghề. Kết quả, trong năm 2006 toàn tỉnh đã đào tạo nghề ngắn hạn
cho 5.736 lao động, đào tạo trung cấp nghề cho 413 lao động, gồm các nghề: Kỹ thuật nông
lâm nghiệp, mây tre đan, cơ khí, xây dựng dân dụng, sửa chữa ô tô, xe máy
7. Dự án nhân rộng mô hình XĐGN
Trong năm, đã triển khai 119 mô hình sản xuất đậu tơng, ngô, lúa, gừng, cá lồng, khí
đốt biôgas Đặc biệt, tiếp tục nhân rộng mô hình bể nớc, mái nhà, con bò, mô hình hạ
sơn của đồng bào vùng cao Thực tế, nhiều mô hình hay đợc nhân rộng đã góp phần đẩy
nhanh tiến độ giảm nghèo của tỉnh.
8. Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng xã nghèo
Bằng lồng ghép các nguồn vốn đầu t, trong năm 2006 Tỉnh đã đầu t xây dựng, đa vào
sử dụng cho các xã nghèo, khó khăn gồm: 57 công trình giao thông, 118 công trình thuỷ lợi,
26 công trình trờng học, 50 công trình trạm xá, 10 công trình điện, 54 công trình nớc sinh
hoạt , với tổng vốn đầu t hơn 80 tỷ đồng. Ngoài ra, đã huy động nhân dân đóng góp công
sức cho xây dựng cơ sở hạ tầng trờng học, trạm xá, đờng giao thông đợc trên 13,2 tỷ đồng.
9. Dự án nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác XĐGN
Nhằm nâng cao hiệu quả của việc thực hiện chơng trình giảm nghèo, năm 2006 tỉnh
đã bố trí 580 triệu đồng ngân sách địa phơng, tổ chức 23 lớp tập huấn cho 1.415 trởng thôn
bản, 285 cán bộ chủ chốt, cán bộ XĐGN các xã, về kỹ năng xây dựng kế hoạch, tổ chức thực
hiện, quản lý, giám sát, đánh giá việc thực hiện các chính sách và dự án XĐGN ở cơ sở, ph-
ơng pháp huy động sự tham gia của ngời dân, huy động nguồn lực ở cộng đồng và thu thập
thông tin, quản lý dữ liệu nghèo đói ở cơ sở.
10. Quỹ phát triển cộng đồng
11
Năm 2006, bằng nguồn của dự án Chia sẻ và Phân cấp giảm nghèo, toàn tỉnh đã triển
khai quỹ phát triển cộng đồng ở 75 xã nghèo với 528 thôn bản và 28.685 hộ nghèo đợc hởng
lợi. Đặc biệt, thông qua thực hiện các dự án của quỹ phát triển cộng đồng đã tăng cờng phân
cấp cho xã trong việc tổ chức quản lý chơng trình, có sự tham gia, giám sát của ngời dân ở cơ
sở.
11. Hoạt động truyền thông về XĐGN

Năm 2006, tỉnh tiếp tục đầu t 8 trạm truyền thanh FM, 60 trạm thu phát lại truyền hình
cho các thôn bản. Hàng tuần các buổi phát thanh truyền hình tỉnh, huyện, báo Hà Giang đều
có các tin, bài về chủ trơng chính sách của Đảng, Nhà nớc về XĐGN, trợ giúp pháp lý cho
ngời nghèo, các gơng điển hình, các mô hình XĐGN thành công của các địa phơng
12. Hoạt động giám sát, đánh giá
Năm 2007, Ban chỉ đạo Tỉnh, huyện, các ngành đợc phân công phụ trách xã
đặc biệt khó khăn đã cử cán bộ xuống kiểm tra, hớng dẫn cấp cơ sở triển khai thực
hiện các chính sách, dự án của chơng trình giảm nghèo giai đoạn 2006 2010, h-
ớng dẫn các xã, huyện thị lập sổ theo dõi hộ nghèo và tình hình biến động hộ
nghèo từ cấp thôn bản, hớng dẫn các hộ nghèo lập kế hoạch sản xuất và đăng ký
thoát nghèo.
C. Đánh giá chung
1. Những mặt làm đợc
Nh đã nêu ở trên, Chơng trình XĐGN của Tỉnh trong những năm qua, nhất là năm
2006 đã đạt đợc kết quả to lớn, hàng loạt chính sách XĐGN đợc triển khai đồng bộ ở các
ngành, các cấp, với nguồn kinh phí đợc huy động không ngừng tăng cho XĐGN đã làm cho
diện mạo của nghèo đói ở các vùng, các dân tộc trong tỉnh đợc cải thiện đáng kể. Góp phần
giảm nhanh tỷ lệ số hộ nghèo, số hộ giàu ngày càng tăng. Bộ mặt các xã nghèo, xã đặc biệt
khó khăn có sự thay đổi đáng kể nhất là về hạ tầng cơ sở và phát triển sản xuất; đời sống của
đại bộ phận ngời dân đợc cải thiện không chỉ trên khía cạnh ăn mặc mà còn khía cạnh sức
khoẻ, đi lại, học hành Có đợc kết quả to lớn đó là nhờ có sự quan tâm chỉ đạo giúp đỡ, đầu
t của Chính phủ, các bộ, ngành Trung ơng, của Tỉnh trên tất cả các lĩnh vực, cùng sự cố gắng
vợt bậc của các ngành, các cấp, đặc biệt là vai trò tích cực của các tổ chức đoàn thể quần
chúng trong công tác quản lý, trong việc tổ chức vận động nhân dân phát huy truyền thống
đoàn kết các dân tộc, ý trí tự lực, tự cờng khắc phục khó khăn gian khổ, lao động cần cù sáng
tạo thực hiện có hiệu quả các chơng trình, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, ổn định đời
sống vơn lên XĐGN và làm giàu cho bản thân.
Các chính sách, dự án thuộc chơng trình XĐGN đợc quan tâm tổ chức thực hiện kịp
thời, các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng hoàn thành đa vào sử dụng đã phát huy hiệu quả,
phục vụ tốt cho việc phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Cơ sở vật chất từng bớc đợc hoàn

thiện, hệ thống giao thông nh đờng xá, cầu, cống trên các huyện, thị đợc cải tạo, nâng cấp,
mở mới các tuyến đờng đến trung tâm các xã, đã đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu đi lại
của nhân dân, tạo điều kiện cho việc giao lu, vận chuyển hàng hoá trên địa bàn tỉnh. Hệ
thống trờng học, bệnh viện ngày càng đợc mở rộng, từng bớc phục vụ tốt việc dạy và học
cũng nh công tác khám chữa bệnh của nhân dân. Nguồn điện lới quốc gia đã tới trung tâm
của hơn 90% số xã trong toàn tỉnh làm cơ sở, nền tảng cho công nghiệp và dịch vụ phát triển,
nhiều công trình thuỷ lợi đợc hoàn thành đã chủ động cho việc tới tiêu trong sản xuất nông
nghiệp, góp phần thâm canh tăng vụ, tăng năng xuất cây trồng, đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu
lơng thực cho nhân dân trên địa bàn.
12
Công tác xã hội hoá trong XĐGN đợc thực hiện tốt, nhờ đó đã khai thác đợc nội lực,
huy động đợc sức dân cho việc xây dựng các công trình phúc lợi công cộng phục vụ dân
sinh. Các phong trào ngày vì ngời nghèo, xoá nhà tạm, hỗ trợ bò, dê đã thu hút đông
đảo sự quan tâm và giúp đỡ của cán bộ công nhân viên chức lao động, cộng đồng, doanh
nghiệp, các tổ chức xã hội đối với hộ nghèo. Bên cạnh đó phải kể đến là sự đóng góp to
lớn bằng ngày công lao động của nhân dân cho xây dựng các công trình phúc lợi công cộng
ở địa phơng nh: Đờng giao thông, trờng học, đờng điện, trạm xá Đó thực sự là những
đóng góp quý báu, là nguồn lực to lớn góp phần thực hiện thành công và hiệu quả chơng
trình XĐGN.
Bộ máy Ban chỉ đạo XĐGN từ tỉnh đến các xã, phờng đã đợc quan tâm củng cố kiện
toàn, đồng thời xây dựng đợc quy chế hoạt động, có sự phân công phân nhiệm rõ ràng, nhiều
cơ quan thành viên Ban chỉ đạo XĐGN đã xây dụng kế hoạch hoạt động và triển khai rất
hiệu quả các chơng trình dự án đợc phân công phụ trách.
Tóm lại: Qua gần 10 năm thực hiện chơng trình mục tiêu Quốc gia về XĐGN trên địa
bàn Tỉnh, với việc thực hiện có hiệu quả các chính sách, các chơng trình dự án, sự đồng tình
hởng ứng của ngời dân đã đạt những kết quả to lớn, tỷ lệ hộ đói nghèo giảm trên 2 vạn hộ,
tạo tiền đề quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đời sống vật chất tinh thần của
nhân dân đuợc nâng lên rõ rệt, thu nhập bình quân đầu ngời năm 2006 đạt 3,5 triệu đồng,
tăng gấp 2,1 lần so với năm 2000.
2. Những hạn chế, yếu kém

Bên cạnh những kết quả đã đạt, qua nghiên cứu, tôi thấy việc triển khai, chỉ đạo tổ
chức thực hiện công tác XĐGN của tỉnh nhiều lúc còn thiếu đồng bộ, sự quan tâm chỉ đạo
của các Cấp uỷ Đảng và Chính quyền một số huyện, nhất là cơ sở xã còn nhiều hạn chế, cha
có những giải pháp thiết thực và đồng bộ, thiếu tính chủ động, cha có sự phối hợp tốt giữa
các thành viên, một số cơ quan cấp tỉnh là thành viên của ban chỉ đạo XĐGN cha thật sự
dành thời gian thoả đáng cho công tác quản lý, triển khai và phối hợp với các thành viên khác
trong ban chỉ đạo của tỉnh. Công tác thông tin giữa ngành và cấp còn có những hạn chế trong
việc báo cáo, nắm bắt tình hình, số liệu.
- Vốn đầu t cho việc thực hiện các chính sách, dự án của chơng chình XĐGN còn hạn
chế, dàn chải, phơng thức đầu t cha phù hợp, cha tập trung thực hiện nhiệm vụ trọng tâm để
phát triển sản xuất hàng hoá theo vùng. Hiệu quả kinh tế của một số chơng trình dự án phát
triển kinh tế - xã hội đạt thấp, một số đơn vị thi công các công trình, dự án cha đảm bảo chất
lợng
- Một số chính sách hỗ trợ cha thật sự phù hợp với ngời nghèo nh mức hỗ trợ khám
chữa bệnh cho ngời nghèo tại trạm y tế xã tối đa 10.000 đồng/ngời/năm là quá thấp trong khi
giá thuốc quá cao; hoặc các thủ tục rờm rà khi vay vốn tín dụng trong khi trình độ văn hoá hộ
nghèo thấp, ít am hiểu nên hộ nghèo khó tiếp cận dịch vụ này Hệ thống cơ chế chính sách
mang tính bao cấp kéo dài phần nào đã tạo ra t tởng ỷ lại trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà n-
ớc và cộng đồng của một bộ phận hộ nghèo, xã nghèo đã ảnh hởng đến tính bền vững của
giảm nghèo.
- Bộ máy tổ chức cán bộ làm công tác XĐGN từ tỉnh đến các xã, phờng trình độ còn
hạn chế, thụ động, cha có đội ngũ cán bộ chuyên trách làm công tác XĐGN. Một bộ phận
dân c còn cha nhận thức đầy đủ trách nhiệm khi thực hiện dự án, còn t tởng trông chờ, ỷ lại
vào sự đầu t của Nhà nớc, làm hạn chế đến kết quả thực hiện chơng trình giảm nghèo trên
địa bàn toàn tỉnh.
13
Những yếu kém trên, cùng với đặc điểm của một nền kinh tế chậm phát triển, điểm
xuất phát thấp, sản xuất thuần nông chịu ảnh hởng lớn bởi yếu tố tự nhiên đã làm cho thu
nhập bình quân đầu ngời của Tỉnh ngày càng tụt hậu xa hơn so với cả nớc, tỷ lệ hộ nghèo
còn cao, giảm nghèo cha bền vững, khoảng cách giàu nghèo giữa các vùng, giữa các dân

tộc ngày càng lớn Đây là những thách thức to lớn cho Đảng bộ và nhân dân tỉnh Hà
Giang trong thời gian tới.
3. Một số bài học kinh nghiệm
Qua thực tiễn công tác XĐGN của tỉnh, có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm:
Trớc hết là nhận thức về trách nhiệm XĐGN của các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các tổ
chức đoàn thể và chính ngời nghèo. Từ chỗ nhận thức đúng đã tạo đà, tăng đầu t nguồn
lực, cán bộ cho chơng trình và hình thành hệ thống chính sách, cơ chế đồng bộ giúp cho
việc triển khai thực hiện đạt kết quả. XĐGN đã trở thành nhiệm vụ thờng xuyên của các
cấp uỷ Đảng, chính quyền, các tổ chức đoàn thể.
- Đa dạng hoá tạo nguồn lực (Nhà nớc, cộng đồng dân c, hỗ trợ của các tổ chức,
doanh nghiệp và hợp tác quốc tế) cho XĐGN, trớc hết là chủ động phát huy nguồn lực tại
chỗ. Đồng thời tập trung nguồn lực cho các mục tiêu trọng điểm là xoá các hộ đói kinh niên,
cơ sở hạ tầng, tín dụng, y tế, giáo dục nhất là nơi có tỷ lệ hộ nghèo đói cao và các xã đặc
biệt khó khăn, vùng sâu, vùng xa.
- Xác định rõ trách nhiệm lãnh đạo của các cấp uỷ Đảng, chức năng, nhiệm vụ của
các Sở, ban, ngành; vai trò của Mặt trận tổ quốc và các tổ chức đoàn thể quần chúng, khơi
dậy trách nhiệm cộng đồng và của chính ngời nghèo. Thực hiện cơ chế dân chủ, công
khai về nguồn lực, tài chính. Phân công các cơ quan, đơn vị hỗ trợ các xã nghèo, phân
công Đảng viên hỗ trợ hộ nghèo
- Định kỳ việc tổ chức điều tra, khảo sát, lập danh sách hộ nghèo phải chính xác,
đầy đủ, qua đó xây dựng kế hoạch, đề ra biện pháp cụ thể để triển khai thực hiện, thờng
xuyên kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện, đội ngũ làm công tác XĐGN đợc tăng c-
ờng, nhất là các xã đặc biệt khó khăn và đợc quan tâm bồi dỡng, đào tạo, làm cho cán bộ
am hiểu, tâm huyết với công tác XĐGN, đó cũng là khâu rất quyết định.
- Biết tranh thủ kinh nghiệm, nguồn lực, kỹ thuật, thông tin và mở rộng hợp tác
quốc tế cho chơng trình XĐGN và các chính sách đối ngoại của tỉnh đã thu hút hàng
trăm tỷ đồng từ các dự án quốc tế (Chính phủ và phi Chính phủ) cho mục tiêu XĐGN của
Hà Giang.
Những bài học kinh nghiệm trên là cẩm nang giúp các cấp, các ngành thực hiện
tốt hơn chơng trình giảm nghèo của tỉnh trong thời gian tới, để đạt đợc mục tiêu đã đề ra.

II- Mục tiêu giảm nghèo của Tỉnh Hà Giang giai đoạn 2006 - 2010
Thực hiện Nghị quyết Đại hội X của Đảng, Nghị quyết Đại hội XIV của Đảng bộ
Tỉnh và Quyết định số 20/2007/QĐ-TTg, ngày 05/2/2007 của Thủ tớng Chính phủ, phê
duyệt Chơng trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006 2010. Căn cứ vào
14
tình hình thực tế của địa phơng. Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Giang đã ban hành Quyết định
số 537/QĐ-UBND, ngày 20/2/2006, về việc phê duyệt chơng trình giảm nghèo giai đoạn
2006 2010 trên địa bàn tỉnh Hà Giang. Theo đó, Tỉnh chủ trơng coi XĐGN là một
trong những chính sách u tiên hàng đầu với mục tiêu chủ yếu sau:
1. Mục tiêu chung
Phấn đấu đến năm 2010, đa tỉnh Hà Giang ra khỏi tỉnh đặc biệt khó khăn, rút ngắn
khoảng cách phát triển so với các tỉnh trong khu vực để sớm thoát khỏi Tỉnh nghèo.
Giảm tỷ lệ hộ nghèo bình quân mỗi năm từ 5% trở lên, tăng tỷ lệ hộ khá, giàu lên
30%; cải thiện đời sống của nhóm hộ nghèo nhằm hạn chế tốc độ gia tăng khoảng cách
chênh lệch về thu nhập, mức sống giữa thành thị và nông thôn, giữa vùng cao và vùng
thấp, giữa nhóm hộ giàu và nhóm hộ nghèo.
2. Mục tiêu cụ thể
- Tăng thu nhập của nhóm hộ nghèo lên 2 lần so với năm 2005.
- 100% hộ nghèo có sức lao động, có nhu cầu vay vốn, đợc vay vốn tín dụng từ
Ngân hàng Chính sách xã hội và các tổ chức tín dụng khác.
- 100% hộ nghèo đợc khuyến nông - lâm, chuyển giao kỹ thuật, hớng dẫn cách
làm ăn, hỗ trợ điều kiện sản xuất.
- 40 ngàn ngời nghèo đợc miễn, giảm học phí học nghề.
- 100% ngời nghèo khi ốm đau đợc khám chữa bệnh miễn phí.
- 100% học sinh nghèo đợc miễn giảm học phí, các khoản đóng góp xây dựng tr-
ờng.
- 15 ngàn hộ nghèo đợc hỗ trợ xoá nhà ở tạm bợ.
- 100% cán bộ làm công tác XĐGN ở các cấp đợc tập huấn nâng cao năng lực
tham gia công tác giảm nghèo.
III- Nội dung hoạt động giảm nghèo bền vững đến năm 2010

Để khắc phục tình trạng giảm nghèo nhanh nhng không bền vững những năm qua,
trong những năm tới cần đổi mới các hoạt động đầu t, hỗ trợ trực tiếp cũng nh đổi mới
các hoạt động trợ giúp hớng tới giảm nghèo một cách vững chắc, cụ thể tập trung vào
một số hoạt động chính sau:
A. Các hoạt động chủ yếu
1. Tạo điều kiện cho hộ nghèo phát triển sản xuất, tăng thu nhập thông qua
các hoạt động
a. Cung cấp tín dụng cho hộ nghèo: Thực hiện cơ chế cho vay trực tiếp qua
Ngân hàng Chính sách xã hội hoặc uỷ thác qua các tổ chức đoàn thể đối với hộ
nghèo khó khăn về vốn. Nhằm cung cấp tín dụng cho 100% hộ nghèo có sức lao
động, có nhu cầu về vốn đợc vay, đáp ứng nhu cầu cả về mức vay, thời hạn vay và
phù hợp với chu ký sản xuất kinh doanh để phát triển sản xuất, tăng thu nhập và tự
vợt nghèo (ớc tính tổng nhu cầu vốn vay 160 tỷ đồng/năm cho khoảng 30 ngàn lợt
hộ nghèo vay vốn/năm, trong đó trích từ ngân sách địa phơng 6 tỷ đồng/năm).
15
Thực hiện cơ chế cho vay u đãi nhng từng bớc nâng lên để phù hợp với thị tr-
ờng tín dụng. Cải tiến việc giải ngân cho vay dễ dàng, thuận lợi kịp chu kỳ sản
xuất. Đồng thời, kiểm soát chặt chẽ để vốn vay đợc sử dụng đúng mục đích, đối t-
ợng và có hiệu quả. Mặt khác cần phối hợp hoạt động tín dụng với khuyến nông -
lâm và khuyến công, gắn hoạt động tín dụng với tiết kiệm thông qua các tổ tơng trợ
của các tổ chức đoàn thể xã hội.
b. Hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nhà ở, nớc sinh hoạt cho hộ nghèo, đặc biệt là hộ
nghèo dân tộc thiểu số: Với mục tiêu nông dân phải có đất sản xuất, đất ở, nhà ở và nớc
sinh hoạt, nhằm giúp hộ nghèo ổn định cuộc sống và vơn lên thoát nghèo bền vững, bằng
nguồn vốn của các chơng trình 134, định canh định c, hỗ trợ dân tộc thiểu số đặc biệt khó
khăn của Chính phủ và huy động cộng đồng từ quỹ ngày vì ngời nghèo, trợ giúp của cộng
đồng dân c. Nhu cầu vốn hỗ trợ khoảng 80 tỷ đồng/năm, trong đó Nhà nớc đầu t 60 tỷ đồng,
quỹ ngày vì ngời nghèo các cấp 14 tỷ đồng, huy động cộng đồng và chính hộ nghèo 6 tỷ
đồng.
c. Xây dựng và nhân rộng mô hình XĐGN có hiệu quả: Đó là việc lựa chọn các hộ,

các xã nghèo nơi có điều kiện phát triển để đầu t xây dựng mô hình XĐGN, qua đó nhân
rộng ra các hộ, các xã lân cận. Xây dựng, mở rộng mô hình gắn kết các doanh nghiệp với hộ,
xã nghèo về phát triển vùng nguyên liệu và các ngành có lợi thế. Đồng thời xây dựng cơ chế
khuyến khích các huyện, các doanh nghiệp chủ động nhân rộng mô hình. Nhằm thúc đẩy
nhanh tốc độ giảm nghèo bền vững của Tỉnh, bằng các nguồn vốn khoa học công nghệ,
nông nghiệp trọng tâm, dự án phân cấp giảm nghèo, chia sẻ Tổng nhu cầu vốn khoảng 10
tỷ đồng/năm.
d. Hỗ trợ đầu t cơ sở hạ tầng thiết yếu cho các xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn, xã
biên giới: Với mục tiêu 100% các xã có điện, đờng, trờng, trạm , trụ sở xã và từng bớc đầu t
cho thôn bản. Trong những năm tới Tỉnh tiếp tục đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng cho các xã
nghèo bằng các nguồn vốn: Đầu t từ nguồn của Trung ơng hỗ trợ các xã đặc biệt khó khăn
(chơng trình 135 giai đoạn 2) khoảng 700 triệu đồng/năm/xã. Ngoài ra địa phơng huy động
thêm bằng trích ngân sách địa phơng, các dự án quốc tế, huy động cộng đồng Nhằm hoàn
thiện cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và dân sinh ở các xã nghèo, nhu cầu vốn
khoảng 120 tỷ đồng/năm, trong đó vốn Nhà nớc 105 tỷ đồng, huy động cộng đồng 15 tỷ
đồng/năm.
Về cơ chế thực hiện áp dụng theo cơ chế của chơng trình 135 xã có công trình, dân
có việc làm, có thu nhập, gắn với dân biết, dân bàn, dân quyết định đầu t. Chú trọng sự
tham gia của ngời dân trong suốt quá trình thực hiện dự án từ khi xác định nhu cầu xây dựng,
địa điểm, kế hoạch triển khai, đóng góp tiền của, vật liệu, công lao động đến nghiệm thu đa
vào sử dụng, duy tu bảo dỡng công trình, bảo đảm công khai, dân chủ và bình đẳng.
đ. Khuyến nông, lâm và hớng dẫn cách làm ăn cho ngời nghèo: Nhằm hớng dẫn
cho ngời nghèo về kiến thức, kỹ năng xây dựng kế hoạch, bố trí sản xuất hợp lý, áp
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm để
tăng thu nhập bền vững. Phải coi trọng triển khai hớng dẫn cách làm ăn, khuyến
nông, khuyến lâm và coi đây là một trong những hoạt động then chốt, quyết định
thắng lợi trong sản xuất nói chung, nhất là sản xuất nông nghiệp. Thông qua các
16
kênh thông tin đại chúng nh Đài phát thanh truyền hình, báo chí, kỳ báo, tờ bớm và
qua cán bộ khuyến nông cơ sở.

Nguồn lực thực hiện đợc trích từ sự nghiệp nông - lâm nghiệp và chơng trình
nông nghiệp trọng tâm của Tỉnh, các huyện thị, khoảng 6 tỷ đồng/năm.
e. Dạy nghề cho ngời nghèo: Với mục tiêu nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 14%
năm 2005 lên 25% năm 2010, nâng cao chất lợng nguồn nhân lực, giúp cho ngời nghèo có
đợc tay nghề cần thiết để tạo việc làm ổn định, tăng thu nhập, trong thời gian tới cần tiếp tục
triển khai thực hiện đồng bộ đề án đào tạo nghề cho lao động nông nghiệp, nông thôn trong
đó trên 95% là hộ nghèo, dân tộc đặc biệt khó khăn.
Chú trọng dạy nghề phục vụ cho xuất khẩu lao động, dạy nghề để chuyển đổi nghề từ
nông nghiệp sang ngành nghề khác có thu nhập cao, ổn định. Mỗi năm cần đào tạo dài hạn
từ 500 đến 600 lao động, đào tạo ngắn hạn từ 6.000 ngời trở lên. Bằng nguồn vốn hỗ trợ từ
ngân sách Trung ơng, địa phơng, các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và ngời học. Nhu
cầu kinh phí cho đào tạo 10 tỷ đồng/năm, trong đó ngân sách 5 tỷ đồng, các doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế 3,5 tỷ đồng, ngời học 1,5 tỷ đồng.
g. Triển khai quỹ phát triển cộng đồng: Là một loại mô hình dự án quy mô nhỏ thực
hiện ở cấp làng, bản đã đợc dự án Chia sẻ và Phân cấp giảm nghèo thực hiện ở 2 huyện với
75 xã, 528 thôn bản. Để hỗ trợ các xã nghèo phát triển sản xuất, giảm thiểu và khắc phục rủi
ro cấp cộng đồng và hộ gia đình thông qua cơ chế tự chủ của cộng đồng và sự tham gia của
ngời dân.
Với cơ chế hoạt động là các thôn, bản nghèo đợc lựa chọn để hỗ trợ một khoản kinh
phí trọn gói hàng năm từ 50 đến 100 triệu đồng trong vòng 3 đến 5 năm. Cộng đồng làng
bản sẽ cử ra một ban quản lý, đặt dới sự giám sát của Uỷ ban nhân dân xã. Ban quản lý có
trách nhiệm thảo luận công khai với các nhóm dân c để tìm ra cách sử dụng nguồn vốn này
sao cho phù hợp và hiệu quả, phục vụ phát triển của thôn, bản. Có thể sử dụng nguồn vốn
này vào củng cố cơ sở hạ tầng quy mô nhỏ phục vụ sản xuất và đời sống của ngời dân nh
thuỷ lợi, nớc sạch, cơ sở chế biến lơng thực, thực phẩm, nguyên liệu hoặc các hoạt động
chuyển giao kỹ thuật, công nghệ phục vụ sản xuất. Hoặc trợ giúp vốn, giống cho các gia đình
khó khăn, nghèo đói. Nguồn vốn này cũng đợc sử dụng để trợ giúp các gia đình không may
gặp rủi ro đột xuất (nh có ngời ốm nặng không có tiền chạy chữa, thiên tai, hoả hoạn ).
Với cơ chế công khai sử dụng nguồn vốn và cơ chế huy động sự đóng góp của ngời
dân (tiền của, nguyên liệu, sức lao động), kể cả huy động sự đóng góp của các gia đình giàu,

khá giả trong thôn và ngoài thôn bản. Nhân dân sẽ thảo luận và quyết định mức đóng góp,
quyết định sử dụng nguồn vốn và giám sát quá trình thực hiện để sử dụng vốn đúng mục
đích có hiêu quả, không thất thoát.
Đây là mô hình mới, đang đợc các tổ chức quốc tế và ngời dân đánh giá cao. Tỉnh
cần tiếp tục đánh giá, hoàn thiện và phát triển quỹ, cũng nh trích một phần ngân sách góp
phần thúc đẩy, mở rộng hoạt động của quỹ, giúp hộ nghèo, xã nghèo thoát nghèo bền vững.
Tổng nguồn vốn của dự án tài trợ của tổ chức quốc tế (Dự án phân cấp giảm nghèo,
dự án chia sẻ) đã cam kết là 16 tỷ đồng đến năm 2010. Cần huy động cộng đồng, trích ngân
sách địa phơng bổ sung đủ 30% theo cam kết để đóng góp thực hiện dự án, khoảng 5 tỷ
đồng.
17
2. Tạo điều kiện cho ngời nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản bình đẳng
thông qua các hoạt động
a. Hỗ trợ ngời nghèo tiếp cận dịch vụ y tế: Để giúp ngời nghèo khi ốm đau đợc tiếp
cận các dịch vụ y tế thuận lợi, giảm thiểu rủi ro. Tiếp tục đầu t hoàn chỉnh các cơ sở y tế,
phục vụ tiện lợi cho nhân dân. Cải tiến thủ tục hành chính và thực hiện mua thẻ bảo hiểm y tế
cho ngời nghèo, dân tộc thiểu số, nhân dân các xã đặc biệt khó khăn theo mức quy định của
Chính phủ 80.000/ngời/năm với tổng số khoảng 500 ngàn ngời, bằng nguồn kinh phí tài trợ
của nhà nớc khoảng 40 tỷ đồng/năm. Mặt khác cần sửa đổi, nâng mức trần khám chữa bệnh
cho ngời nghèo nhất là ở tuyến y tế xã, giúp ngời nghèo không phải bỏ tiền ra mua thuốc
chữa bệnh.
b. Hỗ trợ ngời nghèo tiếp cận dịch vụ giáo dục: Tiếp tục thực hiện miễn, giảm một
phần hoặc toàn bộ học phí, cấp phát miễn phí sách giáo khoa, vở viết cho học sinh nghèo,
dân tộc thiểu số, các xã đặc biệt khó khăn. Cải cách thủ tục hành chính trong việc xác nhận
con em hộ nghèo giao cho xã hoặc huyện xác nhận, tạo thuận lợi cho con em hộ nghèo tiếp
cận với chính sách trợ giúp.
Mặt khác có cơ chế giám sát, xử lý nghiêm túc theo luật pháp đối với những ngời lợi
dụng xác nhận sai đối tợng, để chính sách thực sự đi vào cuộc sống của hộ nghèo, để con em
hộ nghèo đợc học tập bình đẳng nh các trẻ em khác, góp phần nâng cao trình độ văn hoá và
xoá nghèo bền vững. Bằng nguồn vốn chơng trình mục tiêu quốc gia về giáo dục đào tạo,

khoảng 20 tỷ đồng /năm, trợ giúp cho khoảng 105 ngàn học sinh các cấp là con em hộ
nghèo, dân tộc đặc biệt khó khăn, xã đặc biệt khó khăn.
3. Nâng cao nhận thức, năng lực của các cấp, các ngành, các tổ chức và ngời dân
về xoá nghèo bền vững thông qua các hoạt động:
a. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ tham gia công tác XĐGN: Thực hiện kiện
toàn đội ngũ cán bộ làm công tác XĐGN các cấp, xây dựng nội dung, phơng pháp và tổ
chức đào tạo, tập huấn nâng cao kỹ năng về mọi mặt cho cán bộ các cấp. Bằng nguồn ngân
sách các cấp, khoảng 1 tỷ đồng/năm.
Về nội dụng tập huấn cần chú trọng nâng cao nhận thức, kỹ năng thực hành tổ chức
thực hiện các chính sách, phát hiện nhu cầu của cộng đồng, xây dựng dự án và tổ chức thực
hiện dự án quy mô nhỏ ở cấp xã, thôn bản; kỹ năng, biện pháp huy động sự tham gia của ng-
ời dân. Biện pháp hình thức huy động nguồn lực trong dân, thu thập thông tin, xây dựng dữ
liệu về nghèo đói; theo dõi giám sát đánh giá việc thực hiện chơng trình, tác động của các
chính sách, dự án đến việc nâng cao thu nhập mức sống của ngời dân
b. Tổ chức các hoạt động truyền thông: Để nâng cao nhận thức cho toàn xã hội về ý
nghĩa, tầm quan trọng, mục tiêu và chủ trơng của Đảng, Nhà nớc về XĐGN. Cơ quan truyền
thông của Tỉnh cần tăng cờng tổ chức tuyên truyền, phổ biến sâu rộng về các chủ trơng,
chính sách của Đảng, Nhà nớc, chơng trình giảm nghèo của tỉnh, kinh nghiệm, các mô hình
hay , với các hình thức đa dạng phong phú, phù hợp với tâm lý, tập quán của nhân dân các
dân tộc trong tỉnh, nhằm nâng cao nhận thức và xây dựng ý chí quyết tâm vơn lên làm giàu.
18
Cũng từ đó đề cao tính trách nhiệm của các ngành, các cấp, các tổ chức trong sự nghiệp
XĐGN. Nhu cầu kinh phí 0,5 tỷ đồng/năm.
c. Giám sát và đánh gía: Để đảm bảo việc thực hiện XĐGN có hiệu quả, đúng mục
tiêu, đối tợng. Trên cơ sở chức năng nhiệm vụ đợc phân công các ngành, các cấp cần tăng c-
ờng trách nhiệm trong việc giám sát, đánh giá việc thực hiện XĐGN ở mỗi ngành, mỗi cấp
và từng đơn vị cơ sở. Trong đó chú trọng các nội dung:
Xây dựng cơ sở dữ liệu, thiết lập hệ thống chỉ tiêu theo dõi, giám sát đánh giá thống
nhất từ tỉnh đến xã. Đồng thời tổ chức đánh giá hàng năm, giữa kỳ và cả giai đoạn về hiệu
quả, tác động của các chính sách, dự án đến thu nhập, đời sống hộ nghèo, qua đó rút kinh

nghiệm để bổ sung, tổ chức thực hiện đạt hiệu quả cao hơn trong những năm tiếp theo. Nâng
cao năng lực giám sát, đánh giá cho đội ngũ cán bộ giảm nghèo các cấp thông qua tập huấn,
hội nghị và thông tin hai chiều. Nhu cầu kinh phí khoảng 0,5 tỷ đồng/năm.
B. Kinh phí thực hiện giảm nghèo bền vững
Tổng nhu cầu kinh phí cho thực hiện giảm nghèo trên địa bàn tỉnh khoảng 460 tỷ
đồng/năm.
Trong đó phân theo nguồn vốn:
+ Ngân sách Trung ơng: 205 tỷ đồng.
+ Ngân sách địa phơng: 45 tỷ đồng.
+ Huy động cộng đồng 40 tỷ đồng.
+ Huy động quốc tế: 16 tỷ đồng.
+ Vốn tín dụng: 154 tỷ đồng.
* Về khả năng nguồn kinh phí thực hiện đề án:
- Ngân sách Trung ơng: Các hoạt động đợc tính toán trên cơ sở các chế độ chính
sách, chơng trình mục tiêu đã đợc Chính phủ phê duyệt, do đó nguồn kinh phí đã đợc cân
đối cho tỉnh theo hàng năm.
- Nguồn vốn tín dụng theo kênh Ngân hàng Chính sách xã hội, trên cơ sở quy định
của Chính phủ và tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh, nhu cầu vốn nh trên sẽ đợc Ngân hàng Chính
sách xã hội đáp ứng.
- Huy động vốn quốc tế đã đợc tính toán trên cơ sở các cam kết đã ký do đó có tính
khả thi.
- Ngân sách địa phơng: Thực tế những năm qua đã bố trí nhng cha đạt tỷ lệ 1%
tổng chi ngân sách cho XĐGN theo quy định của Chính phủ. Do đó những năm tới cần
bố trí đủ để đáp ứng nhu cầu.
- Huy động đóng góp của cộng đồng vào quỹ XĐGN, quỹ ngày vì ngời nghèo,
huy động đóng góp của các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, các nhà hảo tâm trong và
ngoài tỉnh và huy động chính ngời nghèo tham gia XĐGN, nhất là các chơng trình: xây
dựng cơ sở hạ tầng nh đờng, trờng học, trạm xá, xoá nhà tạm đã đợc tỉnh quan tâm thực
hiện tốt trong những năm qua, cần đợc tiếp tục quan tâm thực hiện tốt hơn.
Nh vậy, nhu cầu vốn đầu t cho đề án là khả thi nếu các ngành, các cấp tiếp tục thực

hiện đồng bộ các biện pháp tuyên truyền, vận động.
C. Tiến độ thực hiện
19
Thực hiện đề án theo từng giai đoạn, phù hợp với việc thực hiện chơng trình mục
tiêu quốc gia về XĐGN. Với mục tiêu giảm nghèo bền vững 5% tỷ lệ hộ nghèo với số
tuyệt đối 6.000 hộ/năm. Đến năm 2010, giảm tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh xuống dới 25%.
D. Hiệu quả của đề án
- Đề án đợc thực hiện sẽ góp phần ổn định xã hội và thúc đẩy tăng trởng kinh tế:
Thông qua việc thực hiện đề án cùng với quá trình tăng trởng kinh tế sẽ làm giảm nhanh,
bền vững tỷ lệ hộ nghèo, nâng cao thu nhập, mức sống của ngời dân, đặc biệt là khu vực
vùng cao, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Từng bớc thực hiện công bằng xã hội và nâng cao vị thế của ngời nghèo: Các
mục tiêu của đề án đợc thực hiện thành công sẽ hạn chế đợc tốc độ gia tăng khoảng cách
chênh lệch giàu nghèo giữa các vùng, giữa các dân tộc, cải thiện đáng kể khả năng tiếp
cận của ngời nghèo về các dịch vụ phát triển sản xuất, dịch vụ xã hội.
- Góp phần bảo vệ môi trờng: Nghèo đói có mối quan hệ chặt chẽ với bảo vệ môi
trờng, một khi nghèo đói đợc giải quyết thì môi trờng cũng đợc bảo vệ và phát triển tốt
hơn, đặc biệt là việc trồng và bảo vệ rừng.
- Nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ: Thông qua việc thực hiện đề án với hàng
loạt cơ chế, chính sách và cách tiếp cận đa ngành để thực hiện giảm nghèo bền vững, kết
hợp với các hoạt động đào tạo cán bộ theo phơng pháp mới, tiếp cận quốc tế và khu vực
qua đó năng lực của đội ngũ cán bộ đợc nâng lên.

Phần III
một số giải pháp và Kiến nghị
I- Một số giải pháp thực hiện giảm nghèo bền vững
trên địa bàn tỉnh
Từ thực tiễn công tác, rút kinh nghiệm qua việc thực hiện XĐGN của tỉnh
những năm qua và nghiên cứu, tôi xin mạnh dạn nêu một số giải pháp nhằm tổ
chức thực hiện giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh thời gian tới nh sau:

1. Biện pháp quan trọng có tính quyết định đến sự thành công của đề án đó
là quan tâm, đầu t thoả đáng cho việc nâng cao nhận thức, ý chí quyết tâm phấn
đấu vợt nghèo để vơn lên làm giàu của chính hộ nghèo, xã nghèo. Để làm đợc việc
đó trong điều kiện dân chí còn thấp, thì biên pháp hiệu quả nhất là tổ chức nhiều
hội nghị đầu bờ trong sản xuất nông nghiệp hoặc thông qua các mô hình trình
diễn. Các cấp uỷ Đảng, Chính quyền, các tổ chức đoàn thể cần khắc phục cách làm
qua loa chiếu lệ, nêu cao tinh thần trách nhiệm trớc dân, đổi mới phơng pháp tiếp
cận từ chỉ đạo chung chung sang trực tiếp theo hình thức cầm tay chỉ việc đến
từng hộ nghèo, xã nghèo.
Mở rộng và đổi mới các hình thức tuyên truyền, hớng dẫn cách làm ăn, đa
tiến bộ kỹ thuật, cách đánh giá hiệu quả kinh tế đến ngời lao động. Cùng với việc
tăng cờng các hoạt động truyền thông trên các phơng tiện thông tin đại chúng, phải
thiết lập và đa vào hoạt động kênh thông tin hai chiều về thực hiện chơng trình
giảm nghèo từ cơ sở đến cấp tỉnh và ngợc lại.
20
2. Về cơ chế
- Về cơ chế huy động nguồn lực: Để đảm bảo nguồn lực thực hiện giảm
nghèo bền vững, cần thực hiện cơ chế huy động đa nguồn lực. Ngoài vốn đầu t, hỗ
trợ của Trung ơng theo các chơng trình mục tiêu, dự án của Chính phủ (chơng trình
134, 135, 120, 186, chơng trình mục tiêu quốc gia về giáo dục, y tế ), thì Ngân
sách địa phơng cần cân đối trích tối thiểu 1%/tổng chi ngân sách hàng năm cho ch-
ơng trình giảm nghèo. Đồng thời, tranh thủ và mở rộng vận động tài trợ của quốc
tế bao gồm cả tổ chức đa phơng, song phơng và phi Chính phủ trên cả 3 phơng
diện kỹ thuật, kinh nghiệm và tài chính. Đặc biệt trong giai đoạn tới, cần tăng cờng
và nâng mức huy động nội lực từ nền kinh tế của địa phơng thông qua việc huy
động sự đóng góp của các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế, các tổ chức xã
hội, nhân đạo từ thiện và nhất là huy động sự tham gia của chính hộ nghèo cho
thực hiện giảm nghèo, qua đó nêu cao ý thức trách nhiệm, tính tự lực tự cờng trong
vơn lên giảm nghèo bền vững.
- Về cơ chế phân bổ nguồn lực: Bảo đảm thực hiện công khai, minh bạch và

tập trung có trọng tâm, trọng điểm cho vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số có tỷ lệ hộ nghèo cao, cho dự án quan trọng có vai trò quyết định đến tăng
trởng về đời sống của nhân dân vùng nghèo, xã nghèo, huyện nghèo. Việc phân bổ
phải dựa trên hệ thống tiêu chí cụ thể cho từng loại đối tợng một cách tối u nhất,
tạo sự chủ động và khuyến khích cơ sở sử dụng tốt các nguồn lực trong thực hiện
đề án từng giai đoạn.
- Về cơ chế quản lý, giám sát sử dụng nguồn lực: Để nguồn lực đợc sử dụng
thực sự có hiệu quả, phải bảo đảm tính dân chủ, công khai, thực hiện nguyên tắc
dân biết, dân bàn, dân kiểm tra, ngời dân phải thực sự đợc tham gia lựa chọn lĩnh
vực, hạng mục, dự án đầu t và tham gia thực hiện các dự án đầu t ở thôn bản, xã
hoặc cho chính ngời dân.
Quy định hệ thống chỉ tiêu theo dõi chi tiêu chặt chẽ, đảm bảo vốn đợc sử
dụng đúng mục tiêu, đúng đối tợng, có hiểu quả, không thất thoát. Cùng với việc
tăng cờng vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân các cấp, các đoàn thể nhân dân,
cần xây dựng cơ chế để ngời dân trực tiếp tham gia giám sát thông qua việc hình
thành ban kiểm soát ở cơ sở.
- Cần xây dựng cơ chế khuyến khích hộ nghèo, xã nghèo thoát nghèo theo
các tiêu chí đánh giá cụ thể, thực hiện việc công nhận hộ, xã thoát nghèo. Đồng
thời, tiếp tục đợc hởng các chính sách u đãi về tín dụng, khuyến nông - lâm, y tế,
giáo dục, dạy nghề trong 2 năm nữa kể từ ngày cấp xã công bố thoát nghèo, tạo
điều kiện thoát nghèo một cách bền vững.
- Về cơ chế phân cấp: Thực hiện phân cấp mạnh cho địa phơng đặc biệt là
cấp xã từ việc xác nhận hộ nghèo, công nhận hộ thoát nghèo, huy động và sử dụng
nguồn lực, trực tiếp làm chủ dự án các công trình đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng
nông thôn, các dự án và tự giám sát đánh giá. Tạo sự chủ động, nâng cao trách
nhiệm của cấp cơ sở trớc chủ trơng giảm nghèo bền vững cho chính địa phơng
mình.
21
- Về cơ chế giám sát, đánh giá: Thiết lập hệ thống chỉ tiêu giám sát, đánh
giá đồng bộ, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phơng. Đồng thời, có quy chế

quy định rõ ràng trách nhiệm của các ngành, các cấp trong việc thực hiện chế độ
thông tin, báo cáo.
3. Về chính sách: Trên cơ sở các chính sách khung của Nhà nớc, tiếp tục
nghiên cứu, vận dụng, xây dựng chính sách của Tỉnh theo hớng gần dân, phù hợp
với điều kiện đặc thù của từng vùng, phong tục tập quán, canh tác của từng dân
tộc. Chính sách tạo hành lang pháp lý, nâng cao tinh thần trách nhiệm cho hộ
nghèo vơn lên làm kinh tế thoát nghèo. Đồng thời có biện pháp tuyên truyền vận
động, giáo dục thuyết phục, hớng dẫn cách làm ăn đối với bộ phận nghèo lời lao
động, trông chờ sự cứu trợ của Nhà nớc, xóm làng. Ngoài việc phân công các cơ
quan tỉnh, huyện phụ trách xã hiện nay, cần có chính sách phân công cán bộ, đảng
viên, những ngời có điều kiện, có kinh nghiệm nhất là các doanh nghiệp, các hộ
giàu hỗ trợ hộ nghèo về kinh nghiệm làm ăn, nguồn lực , để họ vơn lên thoát
nghèo bền vững.
4. Giải pháp tổ chức, điều hành đề án: Để các hoạt động giảm nghèo thực sự
bền vững, có hiệu quả, hàng năm cùng với chơng trình dài hạn, cần xây dựng kế
hoạch với những mục tiêu, đa ra các biện pháp cụ thể để chỉ đạo, hớng dẫn thực
hiện ở các cấp. Đồng thời, tiến hành sơ tổng kết để đánh giá những u, khuyết điểm,
kịp thời điều chỉnh, bổ sung các giải pháp sát với thực tế.
Thờng xuyên kiện toàn Ban chỉ đạo các cấp, phân công, phân cấp rõ ràng
giữa các cấp, các ngành. Tăng cờng trách nhiệm của cơ quan quản lý các cấp để có
đủ thẩm quyền, năng lực và điều kiện thực hiện nhiệm vụ. Đặc biệt là tăng cờng bổ
sung cán bộ chuyên trách về giảm nghèo, cán bộ khuyến nông cho các xã nghèo,
xã đặc biệt khó khăn để đảm bào việc thực hiện mục tiêu giảm nghèo.
Phân công trách nhiệm rõ ràng, minh bạch cho các sở, ban, ngành và chính
quyền cấp tỉnh, huyện, xã. Đặc biệt, để khắc phục tình trạng mỗi ngành, địa phơng
chỉ biết đợc việc của mình, cần xây dựng, ban hành quy chế phối hợp, hiệp đồng
thực hiện nhiệm vụ XĐGN các cấp, nêu cao tinh thần trách nhiệm của mỗi ngành,
mỗi cấp, tạo sự đồng thuận trong việc thực hiện chủ trơng XĐGN bền vững trên
địa bàn toàn tỉnh.
Ngoài các giải pháp chủ yếu trên đây cần phải gắn chơng trình giảm nghèo

bền vững với công tác quy hoạch, điều chuyển phân bổ dân c hợp lý giữa các vùng,
đảm bảo cho hộ nghèo có điều kiện thuận lợi về mọi mặt cho phát triển kinh tế.
II- Kiến nghị
Từ thực tiễn và qua nghiên cứu, để giúp Hà Giang nói riêng, các tỉnh nghèo
nói chung, thực hiện giảm nghèo bền vững cho hộ nghèo, hớng tới mục tiêu Dân
giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh theo Nghị quyết của Đảng,
tôi xin kiến nghị với Đảng, Nhà nớc một số ý kiến sau:
22
1. Tăng mức đầu t và đầu t có trọng điểm đối với các xã nghèo thông qua
các chơng trình mục tiêu nh: 120, 134,135, 661, 186 .v.v. Thực tế các chính sách,
chơng trình của Chính phủ nh trên đã thực hiện những năm qua cho thấy rõ hiệu
quả, đợc nhân dân đồng tình ủng hộ, tuy nhiên mức đầu t quá thấp so với nhu cầu
của cơ sở, nh chơng trình 135 giai đoạn 1 với 7 hạng mục đầu t, định mức 500 triệu
đồng/năm/xã, đã thực hiện 7 năm, bình quân một xã đặc biệt khó khăn đợc phân
bổ 3,5 tỷ đồng cha đủ đầu t mở đờng ô tô đến trung tâm xã, cha nói là đầu t các
hạng mục khác. Giai đoạn 2, mức đầu t đã đợc nâng lên 700 triệu đồng/xã/năm,
tuy nhiên so với nhu cầu còn rất thấp, do đó phải đầu t kéo dài trong nhiều năm nh-
ng cha hoàn thành cơ sở hạ tầng thiết yếu cho các xã, cha nói đến thôn bản. Vì
vậy, để giảm nhanh khoảng cách giàu nghèo, giảm khoảng cách giữa thành thị và
nông thôn nhất là vùng sâu, vùng xa thì cần thiết phải tăng mức đầu t cho các xã
đặc biệt khó khăn.
2. Có cơ chế chính sách thoả đáng về tiền lơng, phụ cấp, chế độ đãi ngộ
nhằm thu hút cán bộ có trình độ, năng lực của miền xuôi và con em đồng bào dân
tộc miền núi lên công tác tại các huyện, xã miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa,
vùng nghèo, đặc biệt khó khăn của Tỉnh. Bởi thực tế chính sách hiện nay mới có
phụ cấp khu vực (0,5, 0,7 so với lơng tối thiểu cho vùng cao), không có tác dụng
thu hút, do đó không có cán bộ có năng lực, trình độ nào chấp nhận công tác ở các
vùng trên, gặp vô vàn khó khăn trong khi đó ở các đô thị quá sầm uất lại thu nhập
cao do các cơ chế khoán, lơng thởng
3. Tăng chỉ tiêu đào tạo theo địa chỉ hoặc cử tuyển các ngành phù hợp cho

vùng cao, dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn, xã đặc biệt khó khăn để có cán bộ
địa phơng thông thạo tiếng, phong tục tập quán, địa hình.v.v. mới có thể thực hiện
trọn vẹn mục tiêu giảm nghèo bền vững trong vùng đồng bào dân tộc đặc biệt khó
khăn.
4. Có cơ chế khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi nhất để các tổ chức Quốc
tế, các nhà đầu t, đầu t các dự án về phát triển kinh tế - xã hội, tạo công ăn việc
làm và thu nhập lên tỉnh Hà Giang.
Kết luận
23
Giảm nghèo bền vững tiến tới đạt đợc mục tiêu: Dân giàu nớc mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ và văn minh, một hoài bão to lớn trong toàn bộ sự nghiệp cách mạng lâu
dài của toàn Đảng, toàn dân ta. Trong quá trình phấn đấu thực hiện XĐGN, đồng bào các
dân tộc Hà Giang đang hàng ngày, hàng giờ vật lộn với những khó khăn do thiên tai và
điều kiện tự nhiên, cũng nh những khuyết tật của cơ chế thị trờng gây ra. Trong thực tiễn
đấu tranh đó, nhân dân đã, đang và sẽ sáng tạo ra muôn hình, muôn vẻ các mô hình, tạo
ra các điển hình XĐGN có hiệu quả. Đó cũng là bài học rút ra từ thực tiễn để trở thành
phơng pháp luận và giải pháp về XĐGN cho một tỉnh miền núi nh Hà Giang.
Bản tiểu luận "Về một số giải pháp giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Hà
Giang", với mục đích từ những kết quả đạt đợc trong công tác giảm nghèo của các ngành,
các cấp thông qua các chính sách, dự án kinh tế - xã hội đã và đang thực hiện trên địa bàn
tỉnh, những hạn chế cần khắc phục, đặc biệt là từ những bài học kinh nghiệm rút ra từ
thực tiễn, tôi mong muốn thông qua một số giải pháp mới, tổng thể để thực hiện giảm
nghèo bền vững, giảm khoảng cách, sự chênh lệch về thu nhập, mức sống giữa thành thị
và nông thôn, giữa các dân tộc, giữa các vùng trong tỉnh. Đóng góp một phần của mình
cùng Đảng bộ và nhân dân trong tỉnh phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo của tỉnh Hà Giang từ
43,73% hiện nay, xuống dới 25% vào năm 2010.
Trong phạm vi tiểu luận, với trình độ lý luận và khả năng tổng hợp còn nhiều hạn
chế, tôi rất mong nhận đợc sự tham gia góp ý và giúp đỡ của các thầy, cô Học viện hành
chính quốc gia để các giải pháp trên có tính thực thi cao, góp phần cùng nhân dân Hà
Giang thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tỉnh lần thứ XIV. Cùng cả nớc

tiến vững chắc trên con đờng đổi mới theo tinh thần Nghị quyết Đại hội X Đảng Cộng
sản Việt Nam là: Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy sức
mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, sớm đa nớc ta ra khỏi tình
trạng kém phát triển ./.
Tài liệu tham khảo
- Nghị quyết Đại hội Đảng VIII, IX, X; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ Tỉnh
Hà Giang lần thứ XIII, XIV.
24
- Quyết định 20/2007/QĐ-TTg, ngày 05/2/2007 của Thủ tớng Chính phủ
Phê duyệt chơng trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006 2010.
- Tài liệu bồi dỡng về Quản lý hành chính Nhà nớc Chơng trình Chuyên viên
chính Quyển I, II, III - Học viện Hành chính Quốc gia Nhà xuất bản giáo dục
- 2005.
- Hệ thống văn bản Pháp luật về XĐGN - Nhà xuất bản Lao động xã hội
năm 1999.
- Những định hớng chiến lợc của chơng trình mục tiêu quốc gia về giảm
nghèo giai đoạn 2006 2010 Nhà xuất bản Lao động xã hội năm 2004.
- Báo cáo cập nhật nghèo và giảm nghèo ở Việt Nam, giai đoạn 1993
2004 của Viện Khoa học xã hội Việt Nam Nhà xuất bản Chính trị quốc gia
2007.
- Chơng trình XĐGN và việc làm tỉnh Hà Giang giai đoạn 2001 2005,
Chơng trình giảm nghèo và giải quyết việc làm của tỉnh Hà Giang giai đoạn 2006 -
2010.
- Các báo cáo: Tổng kết công tác XĐGN giai đoạn 2001 - 2005; Tổng kết
công tác XĐGN năm 2006 của UBND Tỉnh Hà Giang.
- Báo cáo kết quả điều tra phân loại kinh tế hộ năm 2005 của UBND tỉnh Hà
Giang./.

25

×