Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

Công tác hiện chỉnh bản đồ địa hình tỷ lệ 110.000 bằng ảnh hàng không

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.75 MB, 66 trang )

Đồ án tốt nghiệp

Trờng Đại Học Mỏ Địa Chất

PHN M ĐẦU
Đất nước ta bước vào những năm đầu của thế kỷ 21, một thời kỳ phát triển
cơng nghiệp hố hiện đại hố cơng tác trắc địa cũng đóng góp một phần rất quan
trọng , trong đời sống kinh tế chính trị xã hội cùng với đường lối chính sách của
Đảng và Nhà nước ta, bên cạnh đó cịn có sự đầu tư của nước ngồi, với chính
sách mở cửa, việc liên doanh liên kết giữa trong nước với nước ngoài, trong việc
xây dựng cơ sở hạ tầng như đường xá, cầu cống, các khu công nghiệp, các nhà
máy chế xuất. Những cơng trình thuỷ điện đã mọc lên nhằm phục vụ cho nền kinh
tế Quốc Phòng của nước ta ngày càng vững mạnh .
Cùng với sự đi lên của thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, trắc
địa bản đồ đóng một vai trị quan trọng trong nghiên cứu khoa học, bản đồ được
coi như là công cụ và kết quả của việc thiết kế và quy hoạch phát triển bền vững
của toàn bộ nền kinh tế đất nước.
Với sự tác động của con người và sự thay đổi của thời gian, thiên nhiên đã
gây ra nhiều sự thay đổi của bề mặt địa hình dẫn đến các thơng tin trên bản đồ
được thành lập trước đó có sự thay đổi, không phản ánh đúng được hiện trạng thực
tế, như thay đổi bề mặt địa hình đã làm cho các đường bờ biển bị xê dịch tạo thành
các thềm sông, bài lở, bãi bồi và đã bị thay đổi nhiều đi. Vì vậy việc làm mới "
hiệu chỉnh" bản đồ địa hình mới là rất quan trọng và được coi như là vấn đề cấp
bách để phục vụ cho nhiều lĩnh vực khác nhau trong nền kinh tế quốc dân.
Với nhiệm vụ mà em được giao làm đề tài "Cơng tác hiện chỉnh bản đồ
địa hình tỷ lệ 1/10.000 bằng ảnh hàng khơng".
Mục đích tìm hiểu khả năng ứng dụng đốn đọc điều vẽ ảnh hàng khơng để
hiệu chỉnh bản đồ địa hình sẽ nhanh chóng hơn với phương pháp đo vẽ ngoài trời,
phương pháp này cho năng suất lao động cao, có tính kinh tế và đảm bảo chính
xác cần thiết.
Đề tài trên em dự kiến làm gồm các phần và các chương sau:


SV: Trần Đình Hải

1

Líp Trắc Địa C-K53


Đồ án tốt nghiệp

Trờng Đại Học Mỏ Địa Chất

Phn m đầu.
Chương I: Khái niệm về bàn đồ địa hình.
Chương II: Sự cũ đi của bản đồ địa hình và yêu cầu hiện chỉnh.
Chương III: Hiện chỉnh bản đồ địa hình bằng tư liệu ảnh hàng không
và ảnh vệ tinh.
Chương IV: Cụng tỏc thc nghim
Phn kt lun

SV: Trần ỡnh Hi

2

Lớp Trắc §Þa C-K53


Đồ án tốt nghiệp

Trờng Đại Học Mỏ Địa Chất


CHNG I: KHÁI NIỆM VỀ BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNH
1.1 Khái quát về bản đồ địa hình:

- Bản đồ địa hình là loại bản đồ địa lý chung có tỷ lệ lớn hơn và bằng
1:100.000 chúng có vai trị rất lớn trong sản xuất, trong nghiên cứu khoa học và
quân sự các bản đồ địa hình này được dùng làm tài liệu cơ bản để thành lập các
bản đồ tỷ lệ bé hơn và các bản đồ chuyên đề. Theo mức độ đầy đủ của nội dung và
mức độ tỷ mỷ, chi tiết của các đặc trưng cho các đối tượng được biểu thị mà bản
đồ địa hình thuộc nhóm bản đồ tra cứu phụ thuộc vào mục đích cơng việc mà ta sử
dụng các bản đồ địa hình có tỷ lệ khác nhau.
Ví dụ: Để lập kế hoạch chung cho một cơng trình xây dựng thường dùng
loại bản đồ địa hình tỷ lệ nhỏ và trung bình, nhưng để khảo sát và thiết kế cơng
trình người ta lại dùng bản đồ địa hình tỷ lệ lớn hơn.
1.2 Một số vấn đề chung về bản đồ địa hình:

Bản đồ địa hình được xây dựng dựa trên một quy luật tốn học nhất định,
nó là sự biểu thị, thu nhỏ hoặc khái quát bề mặt trái đất lên trên mặt phẳng. Trong
thực tế bản đồ địa hình biểu thị một dạng thơng tin bất kỳ nào đó có thể xem được,
đặc biệt là với những thơng tin thể hiện tính chất, trạng thái của một dạng đối
tượng nào đó. Được tổng hợp, khái quát hoá dưới dạng biểu đồ, sơ đồ. Song dạng
bản đồ có tính khoa học nhất là dạng được xây dựng trên một cơ sở tốn học nhất
định, nó là sự tổng quát các nội dung và sự thể hiện các yếu tố nội dung bằng ký
hiệu bản đồ và căn cứ vào những đặc tính này để phân biệt giữa bản đồ địa hình và
các hình thức khác biểu thị bề mặt trái đất.
Tính trực quan, tính đo đạc, tính thơng tin, đó là những tính chất cơ bản của
bản đồ địa hình.
Bằng bản đồ địa hình người sử dụng có thể tìm ra quy luật của sự phân bố
các đối tượng và hiện tượng trên bề mặt trái đất, từ bản đồ người ta có thể xác định
được các trị số như: Toạ độ, độ dài, độ cao... Các yếu tố quan trọng khi sử dụng
bản đồ địa hình là: Nội dung, tỷ lệ, lưới chiếu, thời gian thành lp, hiu chnh.

SV: Trần ỡnh Hi

3

Lớp Trắc Địa C-K53


Đồ án tốt nghiệp

Trờng Đại Học Mỏ Địa Chất

Bn địa hình tỷ lệ 1/200, 1/500, 1/1.000, 1/2.000, 1/10.000, 1/25.000,
1/100.000 gọi là hệ thống bản đồ địa hình cơ sở, trong đó bản đồ địa hình tỷ lệ lớn
bao gồm các tỷ lệ: 1/500, 1/1.000, 1/2.000, 1/5.000.
Bản đồ địa hình tỷ lệ trung bình gồm: 1/10.000, 1/25.000.
Bản đồ địa hình tỷ lệ nhỏ gồm: 1/50.000,1/100.000.
Trên thực tế ta gặp hai loại bản đồ đó là: Bản đồ địa hình và bản đồ chuyên
đề. Bố cục là sự thể hiện nội dung, cơ sở toán học, các yếu tố hỗ trợ và bổ sung.
+ Sự thể hiện các yếu tố nội dung bản đồ là các thông tin về các hiện tượng,
đối tượng được biểu thị trên bản đồ. Đó là sự phân bố các tính chất, sự biến đổi,
quan hệ theo thời gian...
Ví dụ: Ranh giới, địa giới hành chính, một số đối tượng kinh tế, văn hóa,
điểm dân cư, lớp phủ thực vật, dáng đất, mạng lưới đường giao thơng...
+ Cơ sở tốn học của bản đồ địa hình gồm:
Phép chiếu, tỷ lệ, lưới toạ độ để xây dựng trong phép chiếu đó, sự phân
mảnh, đánh số, bố cục bản đồ, lưới khống chế trắc địa.
+ Các yếu tố hỗ trợ bổ sung: Thước tỷ lệ, bảng chú giải.
1.3 Mục đích sử dụng của bản đồ địa hình:

* Căn cứ theo yêu cầu, mục đích sử dụng trong các lĩnh vực khác nhau mà

bản đồ địa hình được sử dụng phù hợp với những yêu cầu đó.
- Bản đồ địa hình tỷ lệ trung bình và nhỏ thường dùng để quy hoạch, thiết
kế tổng thể.
- Bản đồ địa hình tỷ lệ lớn: 1/2.000, 1/5.000 thường dùng cho công tác thiết
kế, quy họach chi tiết, thiết kế kỹ thuật, chuyển thiết kế ra thực địa cho các cơng
trình dân dụng, công nghiệp, xây dựng các tuyến đường giao thông, các tuyến
kênh đào, hệ thống tưới tiêu bằng thiết bị ngầm, ngồi ra nó cịn dùng để thành lập
tổng bình đồ thành phố, khu cơng nghiệp, thiết kế các cơng trình dạng thẳng, quy
hoạch mặt bằng cho các khu vực chưa xây dựng.
- Đối với bản đồ địa hình tỷ lệ 1/500, 1/1.000 chủ yếu để thiết kế thi cơng
cơng trình ở khu vực chưa xây dựng, để đo vẽ, hoàn cụng cụng trỡnh. Bn a
4
SV: Trần ỡnh Hi
Lớp Trắc §Þa C-K53


Đồ án tốt nghiệp

Trờng Đại Học Mỏ Địa Chất

hỡnh đảm bảo được các u cầu nói trên thì bản đồ địa hình phải thực hiện rõ
ràng đầy đủ các đối tượng hiện vật, thường được biểu thị theo tỷ lệ, và đúng với ký
hiệu quy ước với độ chính xác cao.
Hiện nay bản đồ địa hình tỷ lệ trung bình và nhỏ được sử dụng rộng rãi
trong quá trình xây dựng, phát triển đất nước.
* Về mặt kinh tế:
- Đối với bản đồ địa hình tỷ lệ 1/10.000 được dùng để tiến hành khảo sát
thiết kế các tuyến giao thông, quy hoạch tổng thể việc xây dựng thành phố, khu
công nghiệp, quy hoạch ruộng đất, điều tra thổ nhưỡng, thiết kế hệ thống tưới tiêu
ở những vùng tương đối bằng phẳng, xác định diện tích hồ chứa, thăm dị quy

hoạch các vùng khoáng sản.
- Đối với bản đồ địa hình tỷ lệ 1/25.000 dùng để khảo sát quy hoạch, phân
vùng kinh tế, quy hoạch ruộng đất, nghiên cứu phân bố thổ nhưỡng, quy hoạch
chung cho việc thăm dò vùng mỏ, chọn lựa tuyến đường ô tô, đường sắt, đường
thuỷ.
* Về mặt quân sự:
- Bản đồ địa hình tỷ lệ trung bình: 1/10.000 dùng để thiết kế xây dựng các
hệ thống phòng thủ, xây dựng sân bay, nghiên cứu địa hình, tổ chức lưới hoả lực,
chỉ huy quân đội tác chiến ở vùng dân cư, các cơng trình, mục tiêu quân sự khác.
- Bản đồ địa hình tỷ lệ nhỏ: 1/25.000 có nhiệm vụ thiết kế xây dựng các
cơng trình quốc phịng, nghiên cứu nhận định tình hình, lập kế hoạch chỉ huy chiến
đấu, đo nối địa hình, xác định mục tiêu pháo kích.
- Bản đồ địa hình tỷ lệ 1/50.000, 1/10.0000 được sử dụng trong công tác
khảo sát sơ bộ trong phạm vi rộng lớn, nghiên cứu về địa chất, thuỷ văn của một
vùng, quy hoạch lãnh thổ, tổ chức các vùng kinh tế trọng điểm. Nó cịn là cơ sở địa
lý để thành lập các loại bản đồ chuyên đề tỷ lệ lớn và trung bình như: Bản đồ địa
chất, thổ nhưỡng.
* Bản đồ địa hình ở những dãy tỷ lệ này phải đảm bảo các yêu cầu c bn
sau:
SV: Trần ỡnh Hi

5

Lớp Trắc Địa C-K53


Đồ án tốt nghiệp

Trờng Đại Học Mỏ Địa Chất


- Cho phép định hướng nhanh ngoài thực địa, trung thực, rõ ràng, dễ đọc.
Các yếu tố biểu thị trên bản đồ cần đầy đủ, chính xác, đạt yêu cầu quy định của
quy phạm đo vẽ và ký hiệu bản đồ địa hình với tỷ lệ tương ứng. Mức độ chi tiết
nội dung bản đồ phải phù hợp với mục đích sử dụng, đặc điểm khu vực.
1.4. Cơ sở toán học của bản đồ địa hình:

Cơ sở tốn học của bản đồ địa hình bao gồm các yếu tố: Tỷ lệ, hệ thống toạ
độ, phép chiếu, sự phân mảnh.
1.4.1 Tỷ lệ:
Tỷ lệ xác định mức độ thu nhỏ của bề mặt trái đất khi biểu thị lên bản đồ.
Trị số của tỷ lệ chung nhất thiết phải chỉ rõ trên bản đồ. Có 3 phương pháp thể
hiện tỷ lệ.
- Tỷ lệ số: Thể hiện bằng một phân số mà tử là 1, còn mẫu số cho thấy mức
độ thu nhỏ của mặt đất. Tỷ lệ này viết dưới dạng 1/10.000 hay 1/100.000…
- Tỷ lệ chữ: Nêu rõ một đơn vị chiều dài trên bản đồ tương ứng với độ dài là
bao nhiêu đó ở ngồi thực địa.
- Thước tỷ lệ: Là hình vẽ có thể dùng nó đo trên bản đồ. Thước tỷ lệ là
thẳng hay xiên cho phép đo với độ chính xác cao hơn.
Về hệ thống tỷ lệ bản đồ địa hình ở nước ta dùng dãy tỷ lệ như hầu hết các
nước khác trên thế giới, gồm các tỷ lệ sau: 1/100.000, 1/50000, 1/25.000,
1/10.000, 1/5000, 1/2000 và lớn hơn.
1.4.2 Phép chiếu và hệ thống tọa độ:
Trên bản đồ địa hình người ta kẻ lưới toạ độ vng góc Gauss bằng những
đường thẳng song song với trục OX và OY tạo thành lưới ô vuông. Chiều dài cạnh
của lưới ô vng có tính đến ảnh hưởng của biến dạng và tương ứng với tỷ lệ bản
đồ. Ví dụ, với bản đồ tỷ lệ 1:10.000,1/25.000 và 1:50.000 chọn ô vuông tương ứng
với 1 km2 và gọi là lưới kilômét, cụ thể với bản đồ 1/10.000 chọn cạnh ô vuông 10
cm, bản đồ 1/25.000 chọn cạnh ơ vng 4 cm cịn bản đồ 1/50.000 là 2 cm... Phía
ngồi khung bản đồ có ghi trị số X và Y của các đường song song. phõn bit
SV: Trần ỡnh Hi


6

Lớp Trắc Địa C-K53


Đồ án tốt nghiệp

Trờng Đại Học Mỏ Địa Chất

ngay c toạ độ của điểm nằm ngoài ở múi chiếu thứ mấy và cách điểm gốc O
bao nhiêu, người ta quy định cách viết hồnh độ Y có ghi kèm số thứ tự múi
chiếu.
Phép chiếu bản đồ UTM (Universal Transverse Mercator) cũng thực hiện
với tâm chiếu là tâm quả đất và với từng múi 6 0, nhưng khác với phép chiếu hình
Gauss để giảm độ biến dạng về chiều dài và diện tích, trong UTM sử dụng hình trụ
ngang có bán kính nhỏ hơn bán kính quả đất, nó cắt mặt cầu theo hai đường cong
đối xứng và các kinh tuyến giữa khoảng ± 180km. Kinh tuyến giữa nằm phía
ngồi mặt trụ cịn hai kinh tuyến biên nằm phía trong mặt trụ.
Như vậy hai đường cong cắt trụ không bị biến chiều dài (k = 1), tỷ lệ chiếu
k của kinh tuyến giữa múi nhỏ hơn 1 (k = 0.9996) còn trên hai kinh tuyến biên tỷ
lệ chiếu lớn hơn 1.
Phép chiếu hình UTM cũng là phép chiếu đẳng góc, độ biến dạng về chiều
dài và diện tích lớn nhất ở vùng giao nhau giữa xích đạo và kinh tuyến giữa và tại
hai kinh tuyến biên. Các điểm nằm phía trong đương cắt mặt trụ thì độ biến dạng
mang dấu âm cịn phía ngồi là dấu dương. Như vậy, so với phép chiếu hình
Gauss, phép chiếu UTM có ưu điểm là độ biến dạng được phân bố đều hơn và có
trị số nhỏ hơn, nhưng khi xử lý số liệu lại rất phức tạp. Tuy nhiên nó có ưu điểm là
biến dạng nhỏ. Hiện nay để thuận tiện cho việc sử dụng hệ toạ độ chung trong khu
vực và thế giới, trong hệ toạ độ mới VN-2000 sử dụng phép chiếu UTM thay cho

phép chiếu Gauss - Kruger trong hệ Hà Nội-72.
Hiện nay nước ta chính thức sử dụng hệ toạ độ VN-2000 với các tham số
chính sau:
* Elipxoid WGS-84 tồn cầu với kích thước:
- Bán trục lớn: a = 6387137.0m
- Độ dẹt: α = 1:298.257223563
- Tốc độ quay quanh trục: ω = 9292115.0 x 10-10 rad/s.
- Hằng số trọng trường của trái đất: GM = 3986005 x 108 m3/s2.
* Vị trớ Elipxoid quy chiu quc gia:
SV: Trần ỡnh Hi

7

Lớp Trắc §Þa C-K53


Đồ án tốt nghiệp

Trờng Đại Học Mỏ Địa Chất

Elipxoid WGS-84 tồn cầu được xác định vị trí phù hợp với lãnh thổ Việt
Nam trên cơ sở sử dụng điểm GPS cạnh dài, có độ cao thuỷ chuẩn phân bbố điều
trên toàn lãnh thổ.
*. Điểm gốc toạ độ quốc gia:
Điểm N (0,0) đặt tại Viện nghiên cứu địa chính thuộc Bộ Tài ngun và mơi
trường đường Hồng Quốc Việt - Hà Nội.
Ở nước ta điểm gốc độ cao H = 0 được chọn là mực nước thuỷ chuẩn ở Hòn
Dấu (điểm khơng của trạm nghiệm triều Hịn Dấu).
1.4.4 Phương pháp chia mảnh và đánh số bản đồ địa hình:
Các bản đồ 1/1.000.000 được phân mảnh và đánh số như bản đồ quốc tế:

1/1.000.000.
Khung hình thang của bản đồ 1/1.000.000 là 40 theo vĩ độ và 60 theo kinh độ.
Ví dụ: Có tờ bản đồ 1/1.000.000 danh pháp F-48.
Mảnh bản đồ 1/1.000.000 chia ra 144 mảnh tỷ lệ 1/1.000.000, được đánh số
bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 144. Số hiệu mảnh 1/1.000.000 bao gồm số hiệu của
mảnh 1.000.000 và số thứ tự của nó. Ví dụ: F-48-24
Mảnh bản đồ 1/1.000.000 là cơ sở để phân chia và đánh số các bản đồ tỷ lệ
lớn.
Mỗi mảnh 1/1.000.000 bao gồm 4 mảnh 1/50.0000, được đánh dấu bằng các
chữ A,B,C,D só hiệu của mảnh 1/50.000 bao gồm số hiệu mảnh 1/1.000.000 và số
thứ thự tương ứng. Ví dụ F-48-24-A.
Chia hình thang tỷ lệ 1/50.000 ra 4 phần ta nhận được các hình thang tỷ lệ
1/25000 được đánh dấu bằng các chữ viết thường a,b,c,d. Các chữ số này ghi sau
số hiệu mảnh 1/50.000. Ví dụ: F-48-24-A-b.
Mỗi hình thang tỷ lệ 1/25000 được chia ra hình thang tỷ lệ 1/1.000.000 và
đánh số hình bằng các chữ số 1,2,3,4. Số hiệu của mảnh 1/1.000.000 bao gồm số
hiệu của mảnh: 1/25000 và ghi thêm số thứ tự đằng sau. Ví dụ: F-48-24-A-b-1.
Mỗi mảnh bản đồ 1/1.000.000 của nước ta bao gồm 384 mảnh 1/5000 được
đánh dấu bằng các chữ Ả Rập từ 1 đến 384. Số hiệu của mảnh 1:5000 bao gồm số
SV: TrÇn Đình Hải

8

Líp Trắc Địa C-K53


Đồ án tốt nghiệp

Trờng Đại Học Mỏ Địa Chất


hiu mnh 1/1.000.000 và số thứ tự tương ứng được ghi trong dấu ngoặc. Ví dụ: F48-24-(324).
Mỗi mảnh 1/5000 chia ra 6 mảnh 1/2000 được đánh dấu bằng các chữ
a,b,c,d,e,f. Số thứ tự của mảnh 1/2000 được đặt trong ngặc cùng với số thứ tự của
mảnh 1/5000. Ví dụ: F-48-24-(324-e).
1.5 Nội dung của bản đồ địa hình:

Bản đồ địa hình thể hiện các nội dung sau:
- Địa giới, ranh giới hành chính
- Địa danh và các ghi chú khác
- Mạng lưới thuỷ hệ và các cơng trình phụ thuộc
- Các đối tượng kinh tế, văn hóa, xã hội.
- Điểm dân cư.
- Điểm khống chế trắc địa
Các đối tượng nói trên được thể hiện với độ chi tiết cao, được ghi chú về đặc
trưng chất lượng, số lượng trên bản đồ địa hình.
Ngồi ra khi sử dụng bản đồ địa hình thì việc định hướng có ý nghĩa rất
quan trọng và nó cũng là những yếu tố tất yếu của nội dung bản đồ.
* Dáng đất và chất đất.
Đường bình độ thể hiện địa hình trên bản đồ. Trong trường hợp những yếu tố
đó mà đường bình độ khơng thể hiện được thì dùng ký hiệu riêng và ghi chú.
Ngoài ra cần phải ghi chú điểm độ cao nhằm tăng cường cho biểu thị địa hình
ở những điểm đặc trưng như lịng chảo, đỉnh núi, thung lũng, ngã ba đường, chân
vật định hướng.
Những nơi có địa hình khó khăn phức tạp nếu đường bình độ cơ bản khơng
mơ tả thì sử dụng loại đường bình đồ của khoảng cao đều đến đường bình độ phụ,
bình độ nháp, ký hiệu địa vật.
Về chất đất, loại đất trên bản đồ địa hình được biểu thị theo trng thỏi b mt
SV: Trần ỡnh Hi

9


Lớp Trắc Địa C-K53


Đồ án tốt nghiệp

Trờng Đại Học Mỏ Địa Chất

v phõn ra các loại cát, đá, sỏi...
Còn các yếu tố khác biểu thị theo yêu cầu cụ thể.
* Thuỷ hệ và các cơng trình phụ thuộc (bao gồm đường bộ)
Bao gồm 1 đường mép nước của biển, hồ, sơng ngịi, kênh rạch... các yếu tố
thuỷ hệ này được biểu thị chi tiết trên bản đồ địa hình.
Chú ý khi biểu thị cần tách biệt đường bờ và đường mép nước những con
sơng có chiều dài 1cm trở lên đều được biểu thị trên bản đồ địa hình. Độ sâu, độ
rộng, độ cao mực nước của sơng được tính bằng mét và biểu thị bằng ghi chú. Phải
xác định và biểu thị chất liệu đáy, hướng nước chảy.
Ngoài các yếu tố thuỷ hệ chính nêu trên bản đồ địa hình cịn thể hiện các
nguồn nước tự nhiên và nhân tạo như mạch nước, giếng nước và các đối tượng
liên quan như trạm bơm, máng dẫn nước, các loại đê đập.
* Đường giao thơng và các thiết bị phụ thuộc:
Cơng trình giao thơng gồm có các hệ thống như đường sắt, đường ơ tơ, đường
đất, đường mịn, đường bờ ruộng, sân bay, bến tàu thuỷ, bến đò, bến phà.
- Các thiết bị phụ trợ bao gồm các loại cầu cống bắc qua đường. Chú ý đối
với các loại cầu phải ghi đầy đủ trọng tải cầu, chiều rộng, chiều dài, tên riêng nếu
có.
Đối với bản đồ địa hình tỷ lệ trung bình 1/10.000 thì phải biểu thị đầy đủ
mạng lưới giao thơng và các đối tượng có liên quan.
Đối với bản đồ địa hình tỷ lệ nhỏ 1/25.000 thì hệ thống đường giao thơng có
sự chọn lọc khái qt cao hơn. Ưu tiên chọn lọc theo ý nghĩa của từng con đường.

Quá trình biểu thị hệ thống giao thông chú ý đến cấp đường, các đoạn đường
đắp cao, xẻ sâu, cầu cống và hướng đi tiếp theo.
Đối với đường sắt khi biểu thị cần phân biệt độ rộng đường ray và lưu ý đến
các đối tượng như: Nhà ga, nhà tuần phòng.
Đối với đường ô tô, cần thể hiện chất liệu dải mặt, độ rộng lòng đường và tên
đường bằng ghi chú.
* Các đối tượng kinh tế, văn hóa, xã hội:
SV: TrÇn Đình Hi

10

Lớp Trắc Địa C-K53


Đồ án tốt nghiệp

Trờng Đại Học Mỏ Địa Chất

- i với các cơng trình cơng cộng, phải biểu thị tính chất kinh tế, văn hóa, xã
hội của chúng như: đường dây thông tin, đường điện cao hạ thế, nhà máy, trường
học, đình, chùa...
Khi biểu thị cần có sự lựa chọn tuỳ thuộc vào tỷ lệ bản đồ ưu tiên biểu thị các
đối tượng có ý nghĩa lịch sử, văn hố hoặc ý nghĩa phương vị.
Ghi chú chiều cao cho các đối tượng từ 15 m trở lên và ghi chú riêng nếu có.
* Điểm dân cư:
Khi thể hiện các điểm dân cư trên bản đồ địa hình phải giữ được đặc trưng
của chúng về quy hoạch và cấu trúc.
Đây cũng là một trong những yếu tố quan trọng nhất của bản đồ địa hình.
Tỷ lệ bản đồ địa hình càng lớn thì mức độ càng chi tiết, các điểm dân cư được
đặc trưng bởi điểm cư trú, số người và ý nghĩa hành chính, chính trị của nó. Đó là

các kiểu dân cư thành phố, kiểu dân cư nông thôn, và được thể hiện trên bản đồ
bằng kiểu ghi chú tên của nó.
Đối với bản đồ địa hình tỷ lệ trung bình và nhỏ các điểm dân cư được biểu thị
bằng ký hiệu quy ước. Đối với các ngôi nhà và các vật kiến trúc riêng biệt có sự
lựa chọn nhất định.
* Điểm khống chế trắc địa:
Bản đồ địa hình tỷ lệ 1/10.000 và lớn hơn các điểm khống chế trắc địa có
chơn mốc cố định phải được biểu thị lên bản đồ.
Bản đồ địa hình tỷ lệ 1/25.000 đến 1/100.000 biểu thị các điểm của mạng lưới
trắc địa Nhà nước hạng I, II, III, IV, các điểm đường chuyền và các điểm thuỷ
chuẩn.
* Thực vật:
Đối với thảm thực vật phải điều tra chính xác như: Loại rừng, cây cơng
nghiệp, nông nghiệp... Cây và cây độc lập phải đo độ cao, đường kính thân cây và
biểu thị đầy đủ ở các tỷ lệ bản đồ.
Ranh giới các khu thực phủ phải được biểu thị bằng các đường chấm ở diện
tích bên trong đường viền, tỷ lệ các ký hiệu quy ước đặc trưng cho từng loại thực
SV: TrÇn Đình Hải

11

Líp Trắc Địa C-K53


Đồ án tốt nghiệp

Trờng Đại Học Mỏ Địa Chất

vt. Khi biên vẽ phải lựa chọn và khái quát, việc lựa chọn thường dựa theo tiêu
chuẩn kích thước và diện tích nhỏ nhất của các đường viền được thể hiện trên bản

đồ.
* Địa giới, ranh giới:
Bản đồ địa hình khi thể hiện ranh giới, địa giới hành chính thì ngồi đường
biên giới quốc gia còn thể hiện đầy đủ địa giới hành chính của các cấp.
Các đường ranh giới phân chia hành chính cần phải thể hiện rõ ràng chính
xác theo địa giới hành chính, theo các tài liệu của Nhà nước. Các mốc địa giới khi
đo vẽ phải xác định chính xác và vẽ đúng vị trí. Đường Ranh giới hành chính cấp
cao được thay thế cho đường ranh giới hành chính cấp thấp và được khép kín.
Ranh giới thực vật và các địa vật khác được phân ra làm hai loại, loại chính
xác và loại khơng chính xác thể hiện bằng ký hiệu tương ứng.
* Địa danh và các ghi chú khác:
Tên gọi vùng dân cư phải được điều tra tại các địa phương. Tên sơng, tên núi,
di tích văn hoá phải được biểu thị theo cách gọi phổ thông lâu đời của nhân dân.
Trên các bản đồ địa hình tất cả các ghi chú bằng chữ thay số phải theo kích
cỡ, kiểu chữ tiêu chuẩn đã quy định.
Khoảng cách giữa ghi chú và ký hiệu được quy định trong quy phạm và ký
hiệu hiện hành.
Các ghi chú bằng số, phân số, đều viết song song với khung nam của Bản đồ,
trừ ghi chú số tầng nhà, số đường bình độ, đường dây, tên đường, tên sơng, suối...
với độ rộng độ sâu và chất đáy của sông suối, ghi vào bên trong lịng sơng dọc
theo ký hiệu mũi tên. Độ rộng, độ sâu tại nơi đo, nếu sông suối đủ rộng. Còn các
trường hợp khác đặt song song với khung nam bn .

SV: Trần ỡnh Hi

12

Lớp Trắc Địa C-K53



Đồ án tốt nghiệp

Trờng Đại Học Mỏ Địa Chất

1.6 Cỏc phương pháp thành lập bản đồ:

Các phương pháp thành lập bản đồ địa hình
hìnhhình
Phương pháp
Đo trực tiếp
ngoaingồi

Phương
pháp
Bàn đạc

Phương pháp
Đo trực tiếp ngoài thực
địa

Phương
pháp
Toàn đạc

Phối hợp trên nền
ảnh nắn quang cơ

Phối hợp trên nền ảnh
nắn của công nghệ ảnh
số


Phương pháp
Biên tập

Phương pháp
Đo ảnh đơn

Phương pháp
Đo ảnh lập thể

Phương pháp
Vi phân

Phương pháp
Toàn năng

Quang cơ

Giải tích

Trạm ảnh số

Trong các ngành khoa học ứng dụng thì khoa học thành lập bản đồ có nhiều
đặc thù riêng biệt, cho ra đời các sản phẩm đa dạng, đa tỷ lệ, phục vụ cho nhiều
ngành khoa học với nhiều mục đích khác nhau như: Quân sự, quản lý đất đai, thiết
kế xây dựng... Lịch sử phát triển của ngành đã hình thành nên các phương pháp
thành lập bản đồ và được tổng quát như hình trên.
1.6.1 Phương pháp đo đạc trực tiếp ngoài thực địa:
* Phương pháp bn c:


SV: Trần ỡnh Hi

13

Lớp Trắc Địa C-K53


Đồ án tốt nghiệp

Trờng Đại Học Mỏ Địa Chất

Dựng mỏy bàn đạc có gắn bản vẽ, tiến hành đo hướng, đo cạnh và triển khai
điểm ngay trên thực địa, phương pháp này có ưu điểm là mơ tả được hết các yếu tố
địa hình, địa vật. Tuy nhiên nó cho độ chính xác thấp, máy móc khơng gọn nhẹ,
chịu ảnh hưởng của môi trường đo và thời tiết, dẫn tới năng suất lao động thấp,
chính vì những nhược điểm này nên phương pháp bàn đạc hiện nay không được sử
dụng nữa và thay thế cho nó là phương pháp tồn đạc.
* Phương pháp toàn đạc:
Hiện nay với sự xuất hiện của máy toàn đạc điện tử đã giúp cho phương pháp
tồn đạc trở nên thơng dụng. Các khâu như: Lập lưới cơ sở, lưới đo vẽ cho đến quá
trình đo vẽ cho độ chính xác cao và nhanh chóng. Cơng cụ máy tính chuyển điểm
rất chính xác từ đó nhận thấy một số đặc điểm của phương pháp toàn đạc điện tử
như sau:
- Ưu điểm: Đạt độ chính xác cao tại các điểm đo trực tiếp. Công tác vẽ bản đồ
được tiến hành trong phòng với điều kiện thuận lợi cho thành quả bản đồ nhanh và
chính xác. Phương pháp này áp dụng cho khu vực rộng lớn, tỷ lệ bản đồ lớn.
- Nhược điểm: Công tác đo ngoại nghiệp chịu nhiều ảnh hưởng của mơi
trường thời tiết do đó năng suất lao động khơng cao, có thể bỏ sót đối tượng đo,
gây khó khăn cho cơng tác nội nghiệp, nếu khơng có sơ hoạ đường đồng mức
được xác định bằng nội suy trên cơ sở đo trực tiếp.

1.6.2. Phương pháp biên tập từ bản đồ tỷ lệ lớn hơn:
Thành lập các loại bản đồ trên cơ sở các bản đồ cùng khu vực, có tỷ lệ lớn
hơn mới được thành lập.
Khi tiến hành biên tập cần tuân theo những quy định lấy bỏ, tổng quát hoá nội
dung bản đồ.
- Ưu điểm: Thành lập bản đồ bằng phương pháp trong phòng với thời gian
ngắn và rẻ tiền, ứng dụng để thành lập các loại bản đồ tỷ lệ nhỏ và trung bình đạt
độ chính xác cao và nhanh chóng.Bằng các phương tiện, dụng cụ truyền thống.
Nhược điểm: Phương pháp này chỉ thực hiện ở khu vực cần thành lập đã có
bản đồ địa hình lớn hơn mới được thành lập.
SV: Trần ỡnh Hi

14

Lớp Trắc Địa C-K53


Đồ án tốt nghiệp

Trờng Đại Học Mỏ Địa Chất

chớnh xác của bản đồ cần thành lập phụ thuộc vào độ chính xác của bản
đồ tài liệu và phương pháp chuyển vẽ.
Nội dung trên bản đồ tài liệu được coi là mới và chuẩn, người ta tiến hành xác
định sự khác nhau giữa bản đồ cần thành lập với bản đồ tài liệu.
Yếu tố nào có trên bản đồ cần thành lập mà khơng có trên bản đồ tài liệu thì
gạch bỏ trên bản đồ cũ.
Yếu tố nào thay đổi và mới có trên bản đồ tài liệu mà có trên bản đồ thành lập
(bản đồ gốc) thì ta tiến hành chuyển vẽ lên bản đồ gốc thông qua sự tổng quát hoá
nhân dân bản đồ và theo quy định trong quy phạm thành lập bản đồ địa hình tỷ lệ

tương ứng.
1.6.3. Phương pháp đo ảnh:
* Phương pháp đo ảnh đơn:
Đây là phương pháp được dùng ở vùng bằng phẳng là chủ yếu, nó được áp
dụng để đo vẽ địa hình khi mà độ chính xác đo độ cao của phương pháp đo ảnh lập
thể khó thoả mãn.
Đo ảnh đơn, áp dụng cho thành lập bản đồ địa chính rất có hiệu quả ở vùng
thổ canh có địa hình khá bằng phẳng.
- Ưu điểm: Thành lập bản đồ với độ chính xác rất cao
- Nhược điểm: Khối lượng cơng tác ngoại nghiệp khá nhiều, do đó làm giảm
tính ưu việt của phương pháp đo ảnh. Nó được ứng dụng trong thành lập bản đồ
vùng rộng lớn, bằng phẳng. Bản đồ có u cầu khoảng cao đều và độ chính xác, độ
cao ngoại lệ.
* Phương pháp đo ảnh lập thể:
Đo ảnh lập thể có khả năng khái qt địa hình tốt nhất so với tất cả các
phương pháp khác. Ngày nay nhờ có các thiết bị hiện đại như: Máy đo ảnh lập thể,
quang cơ, quang học, cơ học, giải tích và xử lý ảnh số mà phương pháp lập thể
thoả mãn tất cả các loại bản đồ có tỷ lệ từ 1/1.000 trở xuống.
Với điều kiện thuận lợi cho phép thì đo ảnh lập thể có thể đo được tỷ lệ 1/500
và lớn hơn. Do đó vẽ trên mơ hình nên phương pháp lập thể hầu như hạn chế đến
SV: Trần ỡnh Hi

15

Lớp Trắc Địa C-K53


Đồ án tốt nghiệp

Trờng Đại Học Mỏ Địa Chất


mc ti đa những ảnh hưởng của thời tiết và địa hình. Đặc biệt đối với bản đồ tỷ lệ
trung bình và nhỏ thì khơng có phương pháp nào cho độ chính xác cao hơn
phương pháp đo ảnh lập thể. Có thể nói phương pháp này ln được áp dụng các
thành tựu khoa học mới vào sản xuất để giải phóng con người khỏi lao động vất
vả, tăng năng suất lao động, dẫn tới giảm giá thành sản phẩm.
Ngày nay trên thế giới và nước ta công nghệ đo ảnh số đang được áp dụng
rộng rãi, các bài toàn xử lý ảnh đều dựa trên nền tảng của phương pháp đo giải
tích. Trong cơng nghệ xử lý ảnh có rất nhiều cơng đoạn như chuyển toạ độ các
Pixel trên ảnh quét về toạ độ tấm ảnh, xử lý sai số điểm ảnh, xây dựng mơ hình lập
thể, tăng dầy đo vẽ.
- Ưu điểm: Đo đạc hầu hết ở trong phòng rất thuận lợi, có năng suất lao động
cao, có điều kiện ứng dụng các thành thựu khoa học mới, giải phóng lao động khỏi
vất vả nguy hiểm, cho độ chính xác cao về độ cao đạt yêu cầu.
- Nhược điểm: Trang thiết bị đắt tiền. Phải trải qua nhiều công đoạn như bay
chụp ảnh, hiện ảnh, tăng dày, điều vẽ, đo đạc, biên tập.... Nên địi hỏi trình độ tổ
chức sản xuất tốt. Phương pháp này cũng còn một số hạn chế về độ chính xác đo
cao, đặc biệt những chỗ địa vật bị che khuất.
Phương pháp do ảnh lập thể được ứng dụng rộng rãi trong thành lập bản đồ
cho khu vực rộng lớn, nhất là vùng hiểm trở, chênh cao địa hình lớn mà các
phương pháp khác gặp nhiều khó khn.

SV: Trần ỡnh Hi

16

Lớp Trắc Địa C-K53


Đồ án tốt nghiệp


Trờng Đại Học Mỏ Địa Chất

1.7. Quy trình cơng nghệ của cơng tác thành lập bản đồ địa hình bằng ảnh
hàng khơng
Miền thực địa
Miền thực địa
khảo sát thiết kế
khảo sát thiết kế

Công tác đo nối
khống chế ảnh

Công tác bay chụp hoặc ảnh hàng
khơng đã có

Cơng tác đốn
đọc điều vẽ ảnh

Công tác tăng dày khống chế ảnh

Công tác đo vẽ nội nghiệp
Đo ảnh lập thể
Đo vẽ ảnh đơn
Phương pháp giải tích

Nắn ảnh

Đo vẽ địa hình, địa vật
trên máy quang cơ

và máy giải tích

Phương pháp ảnh số

Thành lập mơ hình số dịa
hình (DTM) hoặc mơ hình
số độ cao (DEM)

Lập bình đồ ảnh
Tạo trực ảnh

Đo vẽ bổ sung địa
vật. Đo vẽ địa hình
lên bình đồ ảnh
hoặc ảnh đơn nắn

Biên vẽ
và chế in bản đồ

SV: TrÇn Đình Hải

Đổi sốt, đo vẽ bổ sung
ở thực địa

Số hoá nội dung bản đồ
Kiểm tra, đo vẽ bổ sung ở
thực địa

Biên vẽ
và chế in bản đồ


17

Biên tập, lưu trữ dữ liệu và
in bản đồ

Líp Tr¾c §Þa C-K53


Đồ án tốt nghiệp

Trờng Đại Học Mỏ Địa Chất

1.7.1. Phng pháp đo ảnh đơn:
- Ưu điểm: Độ chính xác cao, được ứng dụng trong thành lập bản đồ vùng
rộng lớn, bằng phẳng, bản đồ có yêu cầu khoảng cao đều nhỏ và độ chính xác độ
cao.
- Nhược điểm: Khối lượng cơng tác ngoại nghiệp khá nhiều do đó làm giảm
tính ưu việt của phương pháp đo ảnh.
1.7.2. Phương pháp đo ảnh lập thể:
* Phương pháp vi phân:
- Ưu điểm: Cùng một lúc nhiều người có thể tham gia quy trình sản xuất vì
quá trình sản xuất được xé lẻ ra nhiều cơng đoạn độc lập. Việc vẽ trên máy STD-2
hình ảnh được quan sát dưới thị trường rộng nên tránh được sự nhầm lẫn, bỏ sót
các địa vật, địa hình ở khu vực vẽ.
- Nhược điểm: Năng suất lao động khơng cao, độ chính xác thấp và điều
kiện lao động khơng tiện lợi. Q trình sản xuất chia ra nhiều cơng đoạn nhỏ, vừa
gây khó khăn cho cơng tác tổ chức, tăng thêm khả năng xuất hiện sai số và khơng
đảm bảo tính liên tục của quy trình cơng nghệ.
Những nhược điểm trên là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến phương pháp này

hiện nay khơng cịn được áp dụng trong sản xuất.
* Phương pháp đo vẽ trên máy toàn năng:
- Ưu điểm: Độ chính xác cao và ổn định, năng suất lao động cao, có điều
kiện làm việc thuận lợi.
- Nhược điểm: Thiết bị sử dụng cồng kềnh và đắt tiền, đòi hỏi những điều
kiện nhất định trong sử dụng và bảo quản, đặc biệt đối với khí hậu nhiệt đới ở
nước ta.
* Phương pháp giải tích:
- Ưu điểm: Độ chính xác cao và ổn định, có điều kiện làm việc thuận lợi.
- Nhược điểm: Thiết bị sử dụng đắt tiền, khối lượng tính tốn lớn và phức
tạp, năng suất lao động khơng cao.
* Phương pháp ảnh số:
SV: TrÇn Đình Hi

18

Lớp Trắc Địa C-K53


Đồ án tốt nghiệp

Trờng Đại Học Mỏ Địa Chất

- u điểm: Khả năng tự động hoá cao, điều kiện làm việc thuận tiện do đó
tăng năng suất lao động.
Các sản phẩm được lưu trữ dưới dạng số, do đó rất thuận tiện cho việc
chỉnh sửa, cập nhật thông tin cần thiết. Có khả năng trao đổi thơng tin với hệ thống
thông tin địa lý và hệ thống thông tin đất đai.
Các đối tượng đo vẽ được thể hiện trực tiếp trên mơ hình lập thể. Do đó việc
kiểm tra, chỉnh sửa sai sót trong q trình đo vẽ được tiến hành thuận tiện. Dộ

chính xác vẫn dảm bảo.
- Nhược điểm: Việc đầu tư cho hệ thống đo ảnh số đòi hỏi chi phí lớn. Bộ
nhớ của máy phải rất lớn. Đối với cơng tác thành lập bản đồ địa hình, cần thiét
phải có những giải pháp khắc phục cho việc nội suy mơ hình số địa hình (DTM)
tại những vùng có địa hình đặc biệt.
Hiện nay với sự phát triển của công nghệ thông tin, nhiều trạm ảnh số ra đời
đã làm cho giá thành sản phẩm giảm nhiều. Do đó phương pháp đo ảnh số đang
chiếm ưu thế trong sản xuất và dần được áp dụng phổ biến hơn. Đây là công nghệ
thành lập bản đồ của hiện tại và của tương lai.
1.7.3 Khả năng ứng dụng của các phương pháp thành lập bản đồ địa
hình bằng ảnh:
Qua sự trình bày về các phương pháp thành lập bản đồ ở phần trên, mặc dù
hết sức tổng quát, song cũng đủ cho ta thấy rằng đối với mỗi phương pháp thành
lập đều có những mặt mạnh, mặt yếu nhất định của nó. Ưu điểm của mỗi phương
pháp chỉ được phát huy tuỳ theo từng điều kiện cụ thể (về tỷ lệ bản đồ, đặc điểm
khu cần thành lập và tư liệu dùng để thành lập). Tuy nhiên xét về nhiều phương
diện thì phương pháp dùng ảnh hàng khơng thành lập bản đồ là ưu điểm hơn cả.
Thế nhưng, nếu như tiến hành thành lập bản đồ theo cách truyền thống thì
chưa khai thác hết những ưu việt của ảnh hàng không, mà trong thời đại ngày nay,
với sự phát triển vũ bão của khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin và đang áp
dụng mạnh mẽ vào ngành đo ảnh và kỹ thuật bản đồ đã đem lại khả năng tự động
hố rất cao trong cơng tác thành lập bản đồ bằng phương pháp đo ảnh.
SV: TrÇn Đình Hải

19

Líp Trắc Địa C-K53


Đồ án tốt nghiệp


Trờng Đại Học Mỏ Địa Chất

- Nhc điểm: Khi thành lập bản đồ bằng sử dụng ảnh hàng khơng theo
cách truyền thống thì tồn tại những nhược điểm sau:
+ Độ chính xác của bản đồ thành lập được chưa cao bởi ảnh hưởng của các
sai số do đo vẽ và chỉnh sửa thủ công.
+ Thời gian thực hiện công tác kéo dài, trải qua nhiều công đoạn, tốn nhiều
cơng sức do đó khơng đạt hiệu quả cao về kinh tế, nhiều khi không đáp ứng kịp
thời nhu cầu sử dụng bản đồ.
+ Kết quả bản đồ thành lập được là bản đồ in trên giấy cho nên nhiều hạn
chế nhất định của nó, nhất là trong việc quản lý, lưu trữ gặp nhiều khó khăn và
khơng đảm bảo về tính quản lý thống nhát về dữ liệu bản đồ trong ngành hiện nay.
Hơn nữa là bản đồ in trên giấy nên việc cập nhật, chỉnh lý sau này không được tiện
lợi như là bản đồ số.
Những nhược điểm nêu trên hồn tồn có thể khắc phục dược nếu như ứng
dụng triệt để công nghệ mới vào hầu hết các cơng đoạn trong quy trình cơng nghệ
thành lập bản đồ. Nhưng giải pháp này gặp phải một số khó khăn: phải có sự đầu
tư trang thiết bị mà điều kiện kinh phí ở các địa phương hiện nay khó có thể thực
hiện được, hơn nữa phải đào tạo lại toàn bộ đội ngũ cán bộ kỹ thuật. Vấn đề này
khơng thể giải quyết ngay được. Ngồi ra cịn gặp phải một số hạn chế trong một
vài công đoạn, nếu sử dụng cơng nghệ mới. Ví dụ như khâu điều vẽ ảnh bằng công
nghệ số không thể hiệu quả hơn khi điều vẽ ảnh bằng phương pháp cổ truyền. Bởi
thế cho nên phương pháp thành lập bản đồ tối ưu nhất hiện nay là sự kết hợp giữa
công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại cho các công đoạn trong quá trình
thành lập bản đồ sao cho hợp lý và đạt hiệu quả cao về kinh tế cũng như kỹ thuật.
- Việc ứng dụng chủ nghĩa mới kết hợp với chủ nghĩa truyền thống bằng sử
dụng ảnh hàng khơng để thành lập bản đồ địa hình có những ưu điểm sau:
+ Công tác thành lập được triển khai nhanh chóng, cơng việc được tiến
hành chủ yếu trên máy vi tính nên dễ xử lý, dễ kiểm tra.

+ Rút ngắn đáng kể quy trình thành lập bản đồ nâng cao độ chính xác, đạt
hiệu quả cao về kinh tế, đáp ứng kịp thời nhu cầu sử dụng bản đồ.
SV: Trần ỡnh Hi

20

Lớp Trắc Địa C-K53


Đồ án tốt nghiệp

Trờng Đại Học Mỏ Địa Chất

+ Bi có sự hợp tác các cơng việc hiện đại với các cơng việc truyền thống
trong quy trình thành lập bản đồ nên giảm nhẹ được việc đầu tư máy móc và thiết
bị mới, không phải đào tạo lại đội ngũ cán bộ kỹ thuật mà ngược lại tận dụng sử
dụng và khai thác được vốn tri thức và kinh nghiệm sẵn có của đội ngũ cán bộ kỹ
thuật, đồng thời với hình thức thành lập này cịn tạo điều kiện cho họ tiến tới nắm
bắt kịp thời các công nghệ mới và vận dụng một các hợp lý.
+ Sản phẩm thu hoạch được là một bản đồ số nên rất thuận tiện cho quá
trình quản lý, lưu trữ và sử dụng thống nhất về khn dạng dữ liệu và hình thức
sản phẩm trong toàn ngành hịên nay. Riêng về vấn đề cập nhật, chỉnh sửa bản đồ
sau này sẽ hết sức thuận lợi, thực hiện nhanh chóng.
Qua những phân tích trên, ta thấy rằng thành lập BĐĐH bằng sử dụng ảnh
hàng không theo phương pháp kết hợp giữa công việc truyền thống với công việc
sử dụng công nghệ mới (tức thành lập bản đồ theo ảnh hàng không với sự trợ giúp
của cơng nghệ xử lý) là quy trình thành lập bản đồ đầy đủ tính ưu việt và tính khả
thi trong điều kiện kinh tế hiện nay. Nhận định cũng phù hợp với xu hướng chung
đối với công tác thành lập BĐĐH trong thực tế sản xuất.


SV: TrÇn Đình Hi

21

Lớp Trắc Địa C-K53


Đồ án tốt nghiệp

Trờng Đại Học Mỏ Địa Chất

Chng II: SỰ CŨ ĐI CỦA BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNH
VÀ YÊU CẦU HIỆN CHỈNH
2.1 Sự cũ đi của bản đồ và các cơng tác cần thiết phải hiệu chỉnh.
Trong q trình phát triển và đơ thị hố đất nước, bản đồ địa hình bị cũ đi
theo thời gian, khơng gian mang tính thực tế, bên cạnh đó các cơng trình cơng
nghiệp ra đời kéo theo mạng lưới giao thơng thuỷ lợi có nhiều sự thay đổi không
những thế các hệ thống dân cư, lớp thực vật, dáng địa hình cũng bị thay đổi theo.
Qua đó ta có thể thấy những nguyên nhân dẫn đến sự thay đổi như, việc quy
hoạch đô thị, đơ thị hố nơng thơn, và các tuyến đường mới mở các cơng trình lớn
như nhà máy thuỷ điện, các khu công nghiệp việc di dân đi xây dựng vùng kinh tế
mới .v.v..
Chính vì những ngun nhân đó đã làm cho bản đồ bị cũ đi, nội dung mô tả
của nó khơng phù hợp với hiện trạng thực tế của bề mặt mà nó mơ tả khơng cịn có
thể đáp ứng đầy đủ những nhu cầu trên thực tế.
Đối với những vùng kinh tế trọng điểm sự thay đổi cũng diễn ra nhanh
chóng có sự thay đổi lớn về các điểm dân cư, nhà máy, các tuyến đường, lịng
sơng hồ, hệ thống kênh mương hệ thống đường dây tải điện và các cơng trình thuỷ
lợi, chính vì sự thay đổi đó đã làm cho bản đồ bị cũ đi khơng phản ánh đúng hiện
trạng nữa.

2.2. Mục đích yêu cầu của công tác hiện chỉnh bản dồ .
a, Nhu cầu cần hiện chỉnh bản đồ địa hình
- Bản đồ địa hình là công cụ rất cần thiết trong các hoạt động điều tra, quy
hoạch tài nguyên thiên nhiên cũng như phát triển kinh tế xã hội. Theo thời gian thì
nội dung các bản đồ địa hình càng trở nên khơng phù hợp với thực tế khách quan
như là chất lượng bị suy giảm, thông tin trên bản đồ bị lạc hậu, không phản ánh
đúng hiện trạng trên bề mặt trái đất nên yêu cầu cần phải hiện chỉnh (cập nhật)
hoặc thành lập mới. Do thành lập mới thường rất tốn kém v mt nhiu thi gian
SV: Trần ỡnh Hi

22

Lớp Trắc Địa C-K53


Đồ án tốt nghiệp

Trờng Đại Học Mỏ Địa Chất

cho nờn ta tiến hành hiện chỉnh bản đồ địa hình giúp chúng ta cập nhật thơng tin
một cách nhanh chóng và giảm được nhiều chi phí liên quan.
Những thay đổi diễn ra trên bản đồ địa hình khơng phản ánh đúng hiện trạng
thực tế, hiện tượng đó được gọi là sự già cỗi của bản đồ. Quá trình già cỗi xảy ra
không đồng đều trên mọi khu vực và không đều đặn qua nhiều thời điểm khác
nhau. Ở đâu có tác động lớn của con người thì ở đó tốc độ già cỗi của bản đồ lớn,
trái lại các vùng hoang vắng thì ít có những biến đổi đáng kể.
Tùy thuộc vào tỷ lệ bản đồ và từng khu vực để xác định khu vực cần hiện
chỉnh.
- Đối với những vùng ít thay đổi như đồi núi có thể sau 5-10 năm tiến hành
hiện chỉnh 1 lần.

- Đối với những vùng có nhiều biến động như đơ thị, khu cơng nghiệp,vùng
ven biển có thể hiện chỉnh 3-5 năm 1 lần.
- Chu kỳ hiện chỉnh đối với các bản đồ tỷ lệ nhỏ thường dài hơn so với các
bản đồ tỷ lệ lớn, những khu vực cần hiện chỉnh bản đồ tỷ lệ lớn thường tập trung ở
những vùng trọng điểm có nhiều hoạt động kinh tế xã hội nhưng diện tích hiện
chỉnh thường nhỏ hơn.
- Nếu các đối tượng trên thực tế thay đổi >40% thì nên thành lập mới thay vì
hiện chỉnh.
Những đối tượng quan trọng cần làm mới có thể phân loại như sau:
- Hệ thống mạng lưới giao thông: đường quốc lộ, đường sắt, đường liên tỉnh,
liên huyện…
- Điểm dân cư cùng các xí nghiệp cơng nghiệp, nơng nghiệp, các cơng trình
thể thao văn hóa.
- Mạng lưới thủy văn, chủ yếu là đập thủy điện, cơng trình tưới tiêu thủy lợi
nằm ngoài các khu vực dân cư.
- Thực phủ, chủ yếu là các đường biên các miền thực vật: rừng, cây cơng
nghiệp, đất canh tác.
b, Mục đích.
SV: TrÇn ỡnh Hi

23

Lớp Trắc Địa C-K53


Đồ án tốt nghiệp

Trờng Đại Học Mỏ Địa Chất

Hin chnh bản đồ nhằm mục đích chỉnh sửa nội dung bản đồ và bổ sung

những thay đổi của thực địa lên bản đồ như địa danh, địa vật ngoài thực tế sao cho
phù hợp với hiện trạng và chuyển bản đồ về dạng quy định theo đúng các yêu cầu
kỹ thuật của quy phạm hiện hành.
c, Yêu cầu :
- Bản đồ đã hiện chỉnh phải đáp ứng các yêu cầu về độ chính xác nội dung
và hình thức trình bày của các quy phạm thành lập bản đồ tỷ lệ tương ứng và các
ký hiệu hiện hành khi chỉnh sửa nội dung mô tả, phải giữ nguyên khoảng cao đều
của đường bình độ mà bản đồ cũ đã thể hiện.
- Thiết kế phương án thiết kế kỹ thuật khu hiện chỉnh công tác nội nghiệp,
công tác ngoại nghiệp và chỉ dẫn cho từng loại công tác xét duyệt những biên bản
này tiến hành theo quy phạm hiện hành.
- Khi hiện chỉnh người thực hiện phải lập và ghi chép đầy đủ kịp thời lý lịch
bản đồ hồ sơ kỹ thuật bản gốc hiện chỉnh, nội dung kỹ thuật bản gốc hiện chỉnh
gồm có:
+ Danh pháp mảnh năm đo vẽ hoặc thành lập
+ Thời gian hiện chỉnh và người thực hiện
+ Đặc điểm địa lý tự nhiên của khu vực
+ Cơ sở khống chế mặt phẳng và độ cao
+ Tài liệu cần dùng để hiện chỉnh
+ Kết quả đánh giá bản đồ cần hiện chỉnh
+ Công nghệ hiện chỉnh
+ Bản gốc chỉnh sửa " loại, chất lượng, độ chính xác "
+ Cơng tác mội nghiệp phương pháp thực hiện và kết quả kiểm tra .
+ Chất lượng tiếp biên
+ Kết quả nghiệm thu , đánh giá sản phẩm .
Bản đồ đã được hiện chỉnh phải xuất bản không chậm quá 2 năm kể từ khi
hồn thành cơng việc chỉnh sửa

SV: TrÇn Đình Hi


24

Lớp Trắc Địa C-K53


Đồ án tốt nghiệp

Trờng Đại Học Mỏ Địa Chất

2.3. Cỏc phương pháp hiện chỉnh bản đồ địa hình
Thơng tin về những biến đổi của miền thực địa diễn ra sau khi bản đồ cần
làm mới ra đời có thể lấy thơng tin từ ảnh hàng khơng, có thể lấy từ các bản đồ tỷ
lệ lớn hơn vừa mới thành lập hoặc từ khảo sát trực tiếp tại miền thực địa đó
Từ đặc điểm của thơng tin cần cho việc làm mới bản đồ, xuất hiện ba phương
pháp sau đây:
- Phương pháp đo vẽ trực tiếp ngoài thực địa: Phương pháp này có ưu điểm
là độ chính xác cao nhưng nó cũng có nhược điểm là giá thành cao, chịu ảnh
hưởng của thời tiết, năng suất lao động thấp, thời gian thi công kéo dài. Phương
pháp này thường áp dụng cho các bản đồ tỷ lệ lớn và vùng hiện chỉnh có diện tích
nhỏ.
- Phương pháp sử dụng ảnh hàng khơng hoặc ảnh vệ tinh: phương pháp này
có ưu điểm là được sử dụng rộng rãi, độ chính xác tương đối cao, áp dụng ở vùng
rộng lớn, đạt hiệu quả kinh tế cao, rút ngắn nhiều thời gian và ít chịu ảnh hưởng
của điều kiện ngoại cảnh. Phương pháp này không đáp ứng được cho công tác hiện
chỉnh bản đồ địa hình ở tỷ lệ lớn, mà chỉ đảm bảo yêu cầu độ chính xác cho hiện
chỉnh bản đồ địa hình tỷ lệ nhỏ, đăc biệt là hiện chỉnh địa vật.
- Phương pháp biên vẽ từ bản đồ có tỷ lệ lớn hơn: phương pháp này có ưu
điểm là thực hiện nhanh chóng, đạt độ chính xác cao, cơng tác hiện chỉnh được
tiến hành hồn tồn trong phịng nên tiến hành triển khai cơng việc được thuận
tiện, chi phí thấp. Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm chỉ thực hiện được

ở khu vực cần hiện chỉnh đã có bản đồ địa hình có tỷ lệ lớn hơn mới được thành
lập hoặc mới được hiện chỉnh. độ chính xác của bản đồ hiện chỉnh phụ thuộc vào
độ chính xác tài liệu và phương pháp chuyển vẽ.
Trong ba phương pháp trên thì phương pháp ảnh hàng không hoặc ảnh vệ
tinh là phương pháp được sử dụng rộng rãi nhất và có hiệu quả nhất. Nhưng với sự
phát triển của công nghệ hiện nay thì phương pháp dùng ảnh vệ tinh vẫn đạt u th
hn c.

SV: Trần ỡnh Hi

25

Lớp Trắc Địa C-K53


×