1
Bài 5
Mối đe dọa an ninh trong TMĐT
2
Khái niệm về việc bảo vệ
Một số hiểm họa
Các e-mail gửi đến
Truy xuất trái phép các thông tin số
Thông tin thẻ tín dụng rơi vào tay kẻ xấu
........
Hai hình thức thực hiện bảo vệ
Vật Lý - bảo vệ các thành phần hữu hình
Logic - bảo vệ các thành phần vô hình
3
Khái niệm về việc bảo vệ
Các biện pháp phòng vệ và trả đũa
(bằng hình thức vật lý hay logic) được
thực hiện nhằm nhận diện, giảm thiểu
hay loại bỏ các mối đe doạ
4
5
Các đặc điểm
Bí mật - Secrecy
Bảo đảm tính chính xác của dữ liệu và
ngăn ngừa các thông tin riêng tư bị tiết lộ
Toàn vẹn - Integrity
Cập nhật trái phép các thông tin ??
Đáp ứng - Necessity
Từ chối hay đáp ứng thông tin không kịp
thời ??
6
Bản quyền và sở hữu trí tuệ
Bản quyền-quyền tác giả
Một số lĩnh vực
Văn chương, âm nhạc
Kịch, múa
Tranh, hình ảnh, tượng,..
Sản phẩm điện ảnh, nghe nhìn,...
Công nghiệp âm thanh
Kiến trúc
...........
7
Bản quyền và sở hữu trí tuệ
Sở hữu trí tuệ-Intellectual property
Bảo vệ tác quyền cho các ý tưởng cũng như
các thể hiện (vô hình hay hữu hình) từ các ý
tưởng đó
U.S. Copyright Act 1976
Bảo vệ quyền tác giả trong thời gian hạn
định
Copyright Clearance Center
Cấp giấy phép sử dụng
8
Copyright Clearance Center Home Page
9
Các từ ngữ thường dùng
copyright
“copyleft”
shareware
freeware
free software
open source code
10
SPAM
Ngày nay người sử dụng Internet phải
đối mặt với rất nhiều rủi ro như: virus,
lừa đảo, bị theo dõi (gián điệp –
spyware), bị đánh cắp dữ liệu, bị đánh
phá website (nếu là chủ sở hữu
website) v.v....
Spam (thư rác): người nhận mỗi ngày có
thể nhận vài, vài chục, đến vài trăm thư rác,
gây mất thời gian, mất tài nguyên (dung
lượng chứa, thời gian tải về...)
11
VIRUS
Xuất hiện lần đầu tiên vào năm 1983.
Virus là một chương trình máy tính có khả
năng tự nhân bản và lan tỏa.
Mức độ nghiêm trọng của virus dao động
khác nhau tùy vào chủ ý của người viết ra
virus, ít nhất virus cũng chiếm tài nguyên
trong máy tính và làm tốc độ xử lý của máy
tính chậm đi, nghiêm trọng hơn, virus có
thể xóa file, format lại ổ cứng hoặc gây
những hư hỏng khác.
12
VIRUS
Trước kia virus chủ yếu lan tỏa qua việc sử dụng
chung file, đĩa mềm...
Ngày nay trên môi trường Internet, virus có cơ hội
lan tỏa rộng hơn, nhanh hơn.
Virus đa phần được gửi qua email, ẩn dưới các file
gửi kèm (attachment) và lây nhiễm trong mạng nội
bộ các doanh nghiệp, làm doanh nghiệp phải tốn
kém thời gian, chi phí, hiệu quả, mất dữ liệu...
Cho đến nay hàng chục nghìn loại virus đã được
nhận dạng và ước tính mỗi tháng có khoảng 400
loại virus mới được tạo ra.
13
Câu hỏi
Khái niệm sâu máy tính Worm
Tác hại ?
14
WORM
Sâu máy tính (worms): sâu máy tính khác
với virus ở chỗ sâu máy tính không thâm
nhập vào file mà thâm nhập vào hệ thống.
Ví dụ: sâu mạng (network worm) tự nhân
bản trong toàn hệ thống mạng.
Sâu Internet tự nhân bản và tự gửi chúng
qua hệ thống Internet thông qua những
máy tính bảo mật kém.
Sâu email tự gửi những bản nhân bản của
chúng qua hệ thống email.
15
Câu hỏi
Khái niệm Trojan
Tác hại
Cách lây nhiễm
16
TROJAN
Đặt tên theo truyền thuyết con ngựa Trojan của
thành Troy
Là một loại chương trình nguy hiểm (malware)
được dùng để thâm nhập vào máy tính mà người
sử dụng máy tính không hay biết.
Trojan có thể cài đặt chương trình theo dõi bàn
phím (keystroke logger) để lưu lại hết những phím
đã được gõ rồi sau đó gửi “báo cáo” về cho một
địa chỉ email được quy định trước (thường là địa
chỉ email của chủ nhân của Trojan).
17
TROJAN
Người sử dụng máy tính bị nhiễm Trojan có thể bị
đánh cắp mật khẩu, tên tài khoản, số thẻ tín dụng
và những thông tin quan trọng khác.
Phương pháp thông dụng được dùng để cài Trojan
là gửi những email ngẫu nhiên với nội dung
khuyến cáo người sử dụng nên click vào một
đường link cung cấp trong email để đến một
website nào đó. Và nếu người nhận email tin lời và
click thì máy tính của họ sẽ tự động bị cài Trojan.
Không giống như virus, Trojan không tự nhân bản
được.
18
Câu hỏi
Khái niệm Phishing
Tác hại
Hình thức tấn công
19
PHISHING
Xuất hiện từ năm 1996
Mưu đồ sử dụng email, tin nhắn dạng pop-
up hay các trang web để đánh lừa người
dùng cung cấp các thông tin nhạy cảm
Số thẻ tín dụng, số tài khoản ngân hàng,
mật mã
20
PHISHING
Một nguy cơ khác xuất hiện nhiều gần đây là những kẻ lừa
đảo tạo ra những website bán hàng, bán dịch vụ “y như
thật” trên mạng và tối ưu hóa chúng trên Google để “nạn
nhân” tự tìm thấy và mua hàng/dịch vụ trên những website
này.
Thực tế, khi nạn nhân đã chọn hàng/dịch vụ và cung cấp
đầy đủ thông tin thẻ tín dụng, nạn nhân sẽ không nhận
được hàng/dịch vụ đã mua mà bị đánh cắp toàn bộ thông
tin thẻ tín dụng, dẫn đến bị mất tiền trong tài khoản.
21
Các loại khác
MALWARE
SPYWARE
ADWARE
DEMOWARE
NAGWARE
/>22
Câu hỏi
Theo anh chị, nhằm bảo vệ hệ thống
mạng máy tính, người quản trị phải tiến
hành công việc gì ?
23
Chính sách bảo mật
Phải mô tả cụ thể (văn bản) chính sách bảo
mật
Tài sản nào cần bảo vệ ? tại sao? Ai chịu trách
nhiệm? các truy cập nào cho phép/ngăn cấm
An ninh vật lý - Physical security
An ninh mạng - Network security
Quyền truy cập - Access authorizations
Ngăn chặn vi rút - Virus protection
Phục hồi thông tin - Disaster recovery
24
Mô tả các thành phần trong
chính sách
Xác thực - Authentication
Những ai đang truy xuất vào website?
Quyền truy cập - Access Control
Những ai được phép đăng nhập và truy
xuất thông tin trong website
Bảo mật - Secrecy
Những ai được phép xem các thông tin
nhạy cảm, bí mật
25
Mô tả các thành phần trong
chính sách
Toàn vẹn dữ liệu - Data integrity
Ai được quyền cập nhật thông tin, dữ liệu
Kiểm tra-Theo dõi-Thống kê (Audit)
Những ai đã truy cập vào hệ thống? khi
nào? bao lâu ?
NSD đã sử dụng và truy nhập các tài
nguyên nào ?