Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2006 “HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC 3 LƯU VỰC SÔNG CẦU, NHUỆ - ĐÁY, HỆ THỐNG SÔNG ĐỒNG NAI” part 3 pot

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (922.96 KB, 10 trang )

Đặc điểm tự nhiên
Sông Cầu là dòng lớn của hệ thống
sông Thái Bình, bắt nguồn từ vùng núi
Phieng (1527m) sườn đông nam của
dãy Pia-Bi-óc/Bắc Kạn, Cao Bằng. Dòng
chính sông Cầu, dài 288 km, chảy qua
các tỉnh Bắc Kạn, Thái Nguyên, Bắc
Giang, Bắc Ninh rồi đổ vào sông Thái
Bình tại Phả Lại. Lưu vực sông Cầu bao
gồm gần như toàn bộ các tỉnh Bắc Kạn,
Thái Nguyên và một phần các tỉnh Bắc
Ninh, Bắc Giang, Vónh Phúc, 2 huyện
của Hà Nội (huyện Đông Anh, Sóc Sơn)
và tỉnh có liên quan là Hải Dương.
Nhìn chung đòa hình LVS Cầu thấp
dần theo hướng Tây Bắc - Đông Nam và
có thể chia ra làm 3 vùng: miền núi,
trung du, đồng bằng.
Mạng lưới sông suối trong LVS Cầu
tương đối phát triển. Các nhánh sông
chính phân bố tương đối đều dọc theo
dòng chính, nhưng các sông nhánh
tương đối lớn đều nằm ở phía hữu ngạn
lưu vực, như các sông: Chợ Chu, Đu,
Công, Cà Lồ Trên toàn lưu vực có 68
sông suối có độ dài từ 10 km trở lên.
Tổng lượng nước trên LVS Cầu
khoảng 4,5 tỷ m
3
/năm, trong đó đóng
góp của sông Công, sông Cà Lồ là


khoảng 0,9 tỷ m
3
/năm. Mùa lũ thường
bắt đầu từ tháng 6 đến tháng 10. Lưu
lượng dòng chảy trong mùa lũ không
vượt quá 75% lưu lượng nước cả năm.
Mùa kiệt dài từ 7 đến 8 tháng, chiếm
khoảng 18-25% lượng dòng chảy cả
năm, ba tháng kiệt nhất (các tháng 1, 2,
3) dòng chảy chỉ chiếm 5,6-7,8%.
Tài nguyên thiên nhiên và đặc điểm
môi trường
Lưu vực sông Cầu khá giầu các
nguồn tài nguyên thiên nhiên: tài
nguyên rừng đa dạng, tài nguyên nước
tương đối dồi dào, tài nguyên khoáng
sản phong phú Trong lưu vực có nhiều
mỏ khoáng sản như sắt, kẽm, than,
vàng, thiếc, Độ che phủ của rừng trong
lưu vực được đánh giá là trung bình, đạt
khoảng 45%. Hiện nay, các yếu tố cấu
thành cảnh quan hiện đại đã bò thay đổi.
Ven các sông suối miền núi đã không
còn rừng tự nhiên. Chất lượng rừng bò
suy giảm nghiêm trọng, nghèo kiệt, độ
che phủ thấp không còn khả năng giữ
nước, ngăn lũ vào mùa mưa và giữ ẩm
cho đất vào mùa khô, dẫn đến tình
trạng suy thoái đất, gây lũ lụt nghiêm
trọng về mùa mưa và hạn hán kéo dài

về mùa khô.
Trong lưu vực có VQG Tam Đảo, khu
BTTN Kim Hỷ, và các khu văn hóa - lòch
sử môi trường với giá trò sinh thái cao. Hệ
động thực vật trong lưu vực rất phong
phú, đa dạng bao gồm nhiều loài cây gỗ
quý và các loài động vật hoang dã.
Rừng bò phá hủy nghiêm trọng cùng
những hoạt động phát triển kinh tế, xã
hội khác như công nghiệp, khai thác mỏ,
làng nghề thủ công và hoạt động nông
nghiệp gây áp lực lớn lên môi trường
trong lưu vực.
Đặc điểm kinh tế, xã hội
Lưu vực chiếm khoảng 47% diện tích
của 6 tỉnh. Tổng dân số 6 tỉnh thuộc lưu
vực năm 2005 khoảng 6,9 triệu người.
Trong đó, dân số nông thôn khoảng 5,9
triệu người; dân số thành thò khoảng 1
triệu người. Mật độ dân số trung bình
khoảng 427 người/km
2
, cao hơn gần 2
lần so với mật độ trung bình cả nước.
Vùng núi thấp và trung du là khu vực
có mật độ dân cư thấp nhất, đất đai
chiếm khoảng 63% nhưng dân số chỉ
chiếm khoảng 15% của toàn lưu vực.
Mật độ dân số tăng ở vùng trung tâm
và khu vực đồng bằng.

6
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2006
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC 3 LƯU VỰC SÔNG: CẦU, NHUỆ - ĐÁY, HỆ THỐNG SÔNG ĐỒNG NAI
Chương 1: LƯU VỰC SÔNG Ở VIỆT NAM
Cơ cấu kinh tế các tỉnh trong lưu vực
chủ yếu dựa trên nông nghiệp, lâm
nghiệp và công nghiệp; thủy sản đóng
góp không đáng kể vào cơ cấu này. Tại
hầu hết các tỉnh trong lưu vực, GDP
tăng trưởng mạnh mẽ và đã tăng gần
gấp đôi trong vòng 5 năm gần đây.
Tốc độ tăng trưởng ngành công
nghiệp cao hơn tỷ lệ trung bình quốc
gia. Sản phẩm từ nông nghiệp, lâm
nghiệp, thủy sản chiếm khoảng 26% và
có xu hướng giảm. Các tỉnh Thái
Nguyên, Bắc Ninh và Vónh Phúc tăng
trưởng nhanh về công nghiệp, xây dựng
và dòch vụ.
Công nghiệp khai khoáng và tuyển
quặng tập trung phát triển ở 2 tỉnh
thượng nguồn là Bắc Kạn và Thái
Nguyên. Nằm trên lưu vực có hơn 200
làng nghề các loại tập trung chủ yếu ở
Bắc Ninh và Bắc Giang. Nước thải từ các
làng nghề sản xuất sắt, thép, đúc đồng,
nhôm, chì, giấy, dệt nhuộm tại tỉnh Bắc
Ninh thải trực tiếp ra các hệ thống sông
ngòi, điển hình là làng nghề giấy tái chế
Phong Khê, Dương Ổ, làng đúc đồng

Đại Bái, làng luyện cán thép Đa Hội
Nước thải từ các khu công nghiệp, khu
khai thác mỏ, làng nghề và khu đô thò
phần lớn không được xử lý, xả trực tiếp
ra sông.
Hoạt động khai thác cát, sỏi dọc bờ
sông Cầu với khối lượng ngày càng
tăng, gây đục nước, làm sạt lở bờ, biến
đổi dòng chảy
Trong lónh vực nông nghiệp, hoá chất
và thuốc bảo vệ thực vật được sử dụng
ngày càng nhiều, đặc biệt ở Thái
Nguyên, Bắc Ninh Hàm lượng NO
2

NO
3
trong đất đặc biệt cao ở vùng
chuyên canh lúa, trồng rau, hoa màu ở
Bắc Ninh, huyện Mê Linh (Vónh Phúc)
và một số vùng hạ lưu sông Cầu.
7
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2006
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC 3 LƯU VỰC SÔNG: CẦU, NHUỆ - ĐÁY, HỆ THỐNG SÔNG ĐỒNG NAI
Chương 1: LƯU VỰC SÔNG Ở VIỆT NAM
Hình 1.3. GDP một số tỉnh thuộc LVS Cầu
Nguồn: Niên giám thống kê, 2005
Sông Cầàu Nguồn: Ảnh tư liệu
1.2.2. Lưu vực sông Nhuệ - Đáy
Đặc điểm tự nhiên

Lưu vực sông Nhuệ - Đáy thuộc phần
Tây Nam của vùng đồng bằng Bắc bộ, ở
phía hữu ngạn của sông Hồng. Sông
Đáy tuy là phân lưu của sông Hồng
nhưng nó còn có các lưu vực riêng với
các chi lưu chủ yếu là sông Tích, sông
Thanh Hà, sông Hoàng Long, sông Vạc
ở bờ hữu; sông Nhuệ, sông Châu, sông
Sắt, sông Đào Nam Đònh và liên hệ với
sông Ninh Cơ qua kênh Quần Liêu ở bờ
tả. Lưu vực được tính từ vùng núi cao
Ba Vì - Hà Tây, vùng núi cao Hòa Bình
kéo dài xuống đồng bằng hướng về phía
Đông Nam tới đường bờ biển của tỉnh
Nam Đònh, Ninh Bình, với tổng diện tích
tự nhiên là 7.665 km
2
. Lưu vực có dạng
dài, hình nan quạt, bao gồm gần như
toàn bộ tỉnh Hà Tây, Hà Nam, Ninh
Bình, Nam Đònh, một phần Hà Nội và
Hoà Bình.
8
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2006
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC 3 LƯU VỰC SÔNG: CẦU, NHUỆ - ĐÁY, HỆ THỐNG SÔNG ĐỒNG NAI
Chương 1: LƯU VỰC SÔNG Ở VIỆT NAM
Hình 1.4. Bản đồ các tỉnh có liên quan LVS Nhuệ - Đáy
Nguồn: Cục Bảo vệ môi trường
Diện tích tự nhiên của lưu vực: 7.665 km
2

(chiếm khoảng hơn 2% diện tích cả nước);
Tổng lượng nước hàng năm: khoảng 28,8 tỷ m
3
.
Các sông chính trong lưu vực: Nhuệ, Thanh
Hà, Tích, Hoàng Long, Châu Giang, Đào, Ninh
Cơ. Sông Tô Lòch là nhánh chính của sông
Nhuệ nhận nước từ sông Lừ, Kim Ngưu, Sét.
Mật độ lưới sông: biến đổi trong phạm vi 0,7
- 1,2 km/km
2
.
Các tỉnh có liên quan lưu vực sông Nhuệ -
Đáy: Hà Nội, Hà Tây, Hà Nam, Hoà Bình,
Ninh Bình, Nam Đònh.
Dân số: 10.186.000 người (năm 2005).
Mật độ dân số: 874 người/km
2
(cao hơn 3,5
lần mật độ trung bình cả nước).
Số cơ sở sản xuất công nghiệp: trên 4.000
cơ sở.
Số làng nghề: 458 làng nghề.
Số cơ sở khám chữa bệnh: 1.400 cơ sở y tế;
khoảng 26.300 giường bệnh.
Sông Đáy dài 237 km, chảy qua Hà
Tây, Hà Nam, Nam Đònh, Ninh Bình và
đổ ra biển qua cửa Đáy. Sông Đáy
nguyên là một phân lưu tự nhiên của
sông Hồng. Từ năm 1937, sau khi xây

dựng xong đập Đáy, nước sông Hồng
không thường xuyên chảy vào sông
Đáy; sông Đáy trở thành con sông tiêu,
làm nhiệm vụ phân lũ khi có lũ xảy ra.
Sông Nhuệ dài 74 km, lấy nước từ
sông Hồng qua cống Liên Mạc. Sông
Nhuệ còn tiêu nước cho thành phố Hà
Nội, thò xã Hà Đông và chảy vào sông
Đáy tại thò xã Phủ Lý. Sông Nhuệ có
diện tích lưu vực 1.070 km
2
.
Lưu vực có một số nhánh sông chính
lấy nước từ sông Hồng qua các công
trình điều tiết nước là sông Đáy, sông
Nhuệ, sông Châu Giang và sông Đào.
Ngoài ra, lưu vực còn thu nhận nguồn
nước tự nhiên, làm nhiệm vụ thoát nước
của các sông nhánh khác như sông Tích,
sông Hoàng Long, sông Thanh Hà sau
khi chảy qua các thành phố, thò trấn, thò
xã, khu dân cư, khu công nghiệp, khu
dòch vụ, làng nghề
Sông Hồng cung cấp khoảng 85-90%
tổng lượng nước cho LVS Nhuệ - Đáy.
Tổng lượng nước hàng năm của LVS
Đáy khoảng 28,8 tỷ m
3
, trong đó sông
Đào (Nam Đònh) đóng góp khoảng 25,7

tỷ m
3
(chiếm 89,5%); sông Tích và sông
Đáy ở Ba Thá đóng góp khoảng 1,35 tỷ
m
3
(chiếm 4,7%)…
Trên lưu vực, mùa lũ từ tháng 6 đến
tháng 10 hàng năm đóng góp từ 70 đến
80% lượng dòng chảy cả năm. Vào mùa
kiệt, từ tháng 11 tới tháng 5, nước của 2
dòng chính trong lưu vực được cung cấp
chủ yếu từ sông Hồng: sông Nhuệ lấy
nước sông Hồng qua cống Liên Mạc;
sông Đào lấy nước từ sông Hồng và đổ
vào sông Đáy.
Chế độ dòng chảy của sông Đáy
không những chòu ảnh hưởng của các
yếu tố khí hậu (trước hết là mưa) mà
còn phụ thuộc vào chế độ nước sông
Hồng và chế độ triều vònh Bắc Bộ. Dòng
chảy của sông Nhuệ phụ thuộc hoàn
toàn vào chế độ đóng mở của các cống
điều tiết: cống Liên Mạc (lấy nước từ
sông Hồng), cống Thanh Liệt (lấy nước
sông Tô Lòch) và các cống trên trục
chính như: Hà Đông, Đồng Quan, Nhật
Tựu, Lương Cổ - Điệp Sơn.
Lưu vực sông Nhuệ - Đáy chòu ảnh
hưởng của chế độ nhật triều đều vònh

Bắc Bộ. Thủy triều gây ảnh hưởng lớn
đến khả năng tiêu thoát nước thải, thoát
lũ, tiêu úng của các sông.
Tài nguyên thiên nhiên và đặc điểm
môi trường
Do lưu vực sông Nhuệ - Đáy có đòa
hình đa dạng, với các vùng núi, đồi và
2/3 diện tích là đồng bằng, nên trên lưu
vực có nhiều các hệ sinh thái khác nhau,
như rừng trên núi đất, núi đá vôi, các hệ
sinh thái thủy vực nước ngọt, các vùng
đất ngập nước.
Mặc dù phần lớn lưu vực là vùng
đồng bằng đã bò khai phá từ lâu đời
nhưng với một phần diện tích là rừng
núi thuộc các khu rừng đặc dụng như
vườn quốc gia Cúc Phương, Ba Vì, khu
bảo vệ cảnh quan Hương Sơn, Hoa Lư,
khu bảo tồn đất ngập nước Vân Long,
Vườn Quốc gia - Khu RAMSAR Xuân
Thuỷ, với khí hậu thuận lợi, nền đất đa
dạng nên thế giới sinh vật trong lưu vực
rất phong phú, đa dạng.
Với đòa hình đa dạng, phần lớn là
đồng bằng, lưu vực sông Nhuệ - Đáy có
những thuận lợi để phát triển kinh tế,
nhưng cũng có không ít những khó
khăn, do có nhiều sông chảy qua, hệ
thống đê điều nhiều chỗ xung yếu,
9

BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2006
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC 3 LƯU VỰC SÔNG: CẦU, NHUỆ - ĐÁY, HỆ THỐNG SÔNG ĐỒNG NAI
Chương 1: LƯU VỰC SÔNG Ở VIỆT NAM
nhiều đoạn đê còn thấp so với cao trình
thiết kế từ 0,2 - 1,2m nên hàng năm
thường xuyên bò lũ lụt đe dọa. Khu vực
ô trũng, đầm lầy về mùa mưa thường
xuyên bò úng ngập, đặc biệt những khu
vực nằm trong vùng phân lũ của sông
Đáy, mỗi khi có lũ cao trên báo động III
hoặc phân lũ thì bò ngập nước ở độ sâu
từ 1 - 4 m. Bởi vậy đời sống và sản xuất
của nhân dân nhiều vùng về mùa mưa
gặp rất nhiều khó khăn, một số cơ sở hạ
tầng bò phá hoại, đặc biệt môi trường
nói chung và môi trường nước nói riêng
bò ô nhiễm.
Lưu vực sông Nhuệ - Đáy có nhiều
phụ lưu lớn chảy qua thành phố, thò xã,
thò trấn, thò tứ, tụ điểm dân cư, khu công
nghiệp, khu chế xuất, dòch vụ, làng
nghề Đây là nguồn cung cấp nước
nước ngọt quan trọng cho sản xuất nông
nghiệp, công nghiệp và dân sinh.
Đặc điểm kinh tế, xã hội
Tổng dân số của 6 tỉnh thuộc LVS
Nhuệ-Đáy là 10,2 triệu người (ước tính
năm 2005), mật độ trung bình đạt trên
874 người/km
2

, cao hơn gần 3,5 lần so
với trung bình cả nước (252 người/km
2
).
Hà Nội, Nam Đònh và Hà Tây có mật độ
dân số cao hơn nhiều lần mức trung
bình. Trong giai đoạn 1996 - 2002, dân số
LVS Nhuệ - Đáy tăng với tốc độ bình
quân năm là 1,27%, đặc biệt là dân số
thành thò. Sông Nhuệ, sông Đáy chảy
qua khu vực có mật độ dân số cao tạo
sự liên kết trong một vùng rộng lớn.
Trong lưu vực đã hình thành một
mạng lưới đô thò, với Hà Nội là thủ đô,
thành phố Nam Đònh (đô thò loại 2) cùng
nhiều thò xã tỉnh lỵ và khu công nghiệp.
Dân số đô thò các tỉnh, thành phố thuộc
lưu vực đã tăng lên đáng kể với mức
tăng bình quân giai đoạn 1996 - 2003 của
toàn vùng là 5% /năm (riêng Hà Nội là
5,58%). Quá trình đô thò hóa diễn ra hết
sức nhanh nhưng hạ tầng cơ sở phát
triển không theo kòp quá trình này.
Hiện nay sông Nhuệ - sông Đáy đang
chòu tác động mạnh mẽ của các hoạt
động kinh tế - xã hội, đặc biệt là của các
khu công nghiệp, khu khai thác và chế
biến, các điểm dân cư Sự ra đời và hoạt
động của hàng loạt các khu công nghiệp
thuộc các tỉnh, thành phố, các hoạt động

tiểu thủ công nghiệp trong các làng
nghề, các xí nghiệp kinh tế quốc phòng
cùng với các hoạt động khai thác, chế
biến khoáng sản, canh tác trên hành lang
thoát lũ đã làm cho môi trường nói
chung và môi trường nước nói riêng của
lưu vực sông Nhuệ - Đáy biến đổi nhiều.
Cơ cấu kinh tế của các đòa phương
trên lưu vực dựa trên công nghiệp, nông
nghiệp và tiểu thủ công nghiệp. Trong
đó, nông nghiệp và tiểu thủ công
nghiệp đóng góp một tỉ trọng đáng kể
(đóng góp đến 21% của tổng GDP trong
lưu vực), nhưng có đến 60 - 70% lực
lượng dân cư làm việc trong lónh vực
nông nghiệp. Trong vài năm trở lại đây
kinh tế của các tỉnh trong lưu vực tăng
trưởng hết sức mạnh mẽ.
Toàn lưu vực có 458 làng nghề với các
lónh vực dệt lụa, nhuộm, chế biến thực
phẩm, sắt thép, thủ công mỹ nghệ, chế biến
gỗ, Trong đó, Hà Tây có 219 làng nghề.
10
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2006
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC 3 LƯU VỰC SÔNG: CẦU, NHUỆ - ĐÁY, HỆ THỐNG SÔNG ĐỒNG NAI
Chương 1: LƯU VỰC SÔNG Ở VIỆT NAM
Hình 1.5. Mật độ và tỷ lệ dân số các tỉnh thuộc
LVS Nhuệ - Đáy
Nguồn: Niên giám thống kê, 2005
1.2.3. Lưu vực hệ thống sông Đồng Nai Đặc điểm tự nhiên

Lưu vực hệ thống sông Đồng Nai có
diện tích phần lưu vực thuộc lãnh thổ
Việt Nam khoảng 37.400 km
2
(chiếm
84,8% tổng diện tích lưu vực). Lưu vực
bao gồm gần như toàn bộ các tỉnh Lâm
Đồng, Bình Phước, Bình Dương, Tây
Ninh, Đồng Nai, Tp. Hồ Chí Minh và
một phần các tỉnh Đắk Nông, Long An,
Bà Ròa - Vũng Tàu, Bình Thuận, Ninh
Thuận (tổng cộng 11 tỉnh, thành phố có
liên quan).
Lưu vực hệ thống sông Đồng Nai có
hình thái cấu trúc theo dạng nhánh cây,
bao gồm dòng chính là sông Đồng Nai
phân bố theo trục Đông Bắc - Tây Nam
và các nhánh sông lớn quan trọng cùng
đổ nước vào dòng sông chính là sông La
Ngà (nằm bên trái dòng chính theo
hướng từ thượng nguồn ra cửa sông),
sông Bé, sông Sài Gòn và sông Vàm Cỏ
(nằm bên phải).
Diện tích tự nhiên của lưu vực: 37.400 km
2
(chiếm khoảng hơn 11% diện tích cả nước)
Tổng lượng nước hàng năm: khoảng 36,3 tỷ m
3
.
Các sông chính trong lưu vực: Đồng Nai,

Bé, Sài Gòn, Vàm Cỏ, Thò Vải.
Mật độ lưới sông: biến đổi trong phạm vi 0,3
- 0,8 km/km
2
.
Các tỉnh có liên quan lưu vực hệ thống
sông Đồng Nai: Đắk Nông, Lâm Đồng, Bình
Phước, Đồng Nai, Bình Thuận, Ninh Thuận,
Tây Ninh, Bình Dương, Tp. Hồ Chí Minh, Bà
Ròa - Vũng Tàu, Long An.
Dân số: 16.431.000 người (năm 2005).
Mật độ dân số: 269 người/km
2
(đạt 2.811
người/km
2
tại Tp. Hồ Chí Minh; cao hơn 11 lần
mật độ trung bình cả nước).
Số cơ sở sản xuất công nghiệp: Hơn 9.000
cơ sở.
Số làng nghề: 491 làng nghề.
Số cơ sở khám chữa bệnh: 1.633 cơ sở y tế;
khoảng 35.100 giường bệnh.
11
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2006
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC 3 LƯU VỰC SÔNG: CẦU, NHUỆ - ĐÁY, HỆ THỐNG SÔNG ĐỒNG NAI
Chương 1: LƯU VỰC SÔNG Ở VIỆT NAM
Hình 1.6. Bản đồ các tỉnh có liên quan LVHTS Đồng Nai
Nguồn: Cục Bảo vệ môi trường
Sông Đồng Nai có dòng chính dài 470

km và có diện tích lưu vực tính đến thác
Trò An là 14.800 km
2
. Sông Sài Gòn có
dòng chính dài 256 km, diện tích lưu vực
4.710 km
2
. Sông Bé có dòng chính dài
344 km
2
, diện tích lưu vực 7.170 km
2
.
Sông La Ngà có độ dài 290 km, diện tích
lưu vực 4.100 km
2
. Toàn bộ lưu vực có 266
sông suối với chiều dài từ 10 km trở lên.
Lưu vực đổ nước ra biển tại 2 cửa
chính là vònh Gành Rái và cửa Soài Rạp.
Vùng hạ lưu và thủy triều có thể ảnh
hưởng sâu vào trong lục đòa gây nhiễm
mặn nước. Ảnh hưởng của thủy triều tại
sông Sài Gòn đã được ghi nhận tại đập
Dầu Tiếng cách cửa sông tới 148 km và
tại chân đập Trò An.
Tổng lượng dòng chảy hàng năm
LVHTS Đồng Nai khoảng 36,3 tỷ m
3
trong đó có khoảng 32 tỷ m

3
phát sinh
trong lãnh thổ (chiếm 89 % tổng lïng
nước trong lưu vực); lượng dòng chảy
năm của sông Bé khoảng 8 tỷ m
3
, sông
Sài Gòn khoảng 3 tỷ m
3
, sông Vàm Cỏ và
sông La Ngà, mỗi sông khoảng 5 tỷ m
3
.
Lưu vực hệ thống sông Đồng Nai có
khí hậu nhiệt đới gió mùa, phân hóa
theo 2 mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa
khô. Mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến
tháng 10 chiếm khoảng 85% tổng lượng
mưa cả năm.
Lưu vực có rất nhiều đập và công
trình điều tiết với 2 hồ chứa lớn là hồ
Trò An (phát điện); hồ Dầu Tiếng (hồ
thủy lợi). Các công trình thủy điện khác
là Đơn Dương, Đại Ninh trên sông Đồng
Nai; Thác Mơ, Srok Fuming, Cần Đơn
trên sông Bé; Hàm Thuận và Đa Mi trên
sông La Ngà.
Sau khi có công trình Trò An, Dầu
Tiếng, lưu lượng trung bình tháng trong
mùa kiệt (các tháng 2, 3, 4) tăng lên 4 tới

5 lần so với trước, lưu lượng mùa lũ (các
tháng 8, 9, 10) giảm chỉ còn khoảng 50%
so với trước khi có công trình.
Tài nguyên thiên nhiên và đặc điểm
môi trường
Lưu vực hệ thống sông Đồng Nai
được biết là khu vực có tài nguyên
khoáng sản phong phú bao gồm vàng,
sắt, thiếc, kẽm… bắt đầu được quan tâm
và khai thác trong thời gian gần đây.
Hệ thống rừng đầu nguồn đóng vai
trò rất quan trọng đối với nguồn nước ở
LVHTS Đồng Nai. Tổng diện tích rừng
đầu nguồn ở LVHTS Đồng Nai hiện còn
khoảng 950.000 ha, chiếm 18,66% tổng
diện tích đất tự nhiên của 9 tỉnh Miền
Đông Nam bộ; trong đó, khoảng 280.000
ha là rừng đặc dụng. Rừng đầu nguồn
có ý nghóa lớn trong việc duy trì nguồn
nước LVHTS Đồng Nai vào mùa khô và
chống lũ quét vào mùa mưa, đồng thời
có ý nghóa lớn trong việc bảo vệ nguồn
gen quý và là nơi bảo tồn đa dạng sinh
học của các hệ sinh thái nhiệt đới. Tuy
nhiên, hiện nay rừng ngày càng bò tàn
phá nặng nề, không bảo đảm chức năng
phòng hộ của rừng đầu nguồn. Về số
lượng, 89% các loại thực bì che phủ rừng
phòng hộ là các loại kém tác dụng về
mặt giữ nước, dưới tán rừng thảm mục

ít, làm giảm khả năng điều hoà nguồn
nước trong mùa khô cho sông Đồng Nai.
Trong lưu vực hiện có nhiều khu bảo
tồn thiên nhiên có giá trò sinh thái và
kinh tế cao, lớn nhất là khu bảo tồn sinh
quyển rừng ngập mặn Cần Giờ, diện
tích 73.360 ha (đây là khu bảo tồn sinh
quyển thế giới đầu tiên của Việt Nam
được UNESCO công nhận), khu bảo tồn
sinh quyển - Vườn Quốc gia Cát Tiên
diện tích 73.878 ha. Ngoài ra còn rất
nhiều khu rừng đầu nguồn không
những có giá trò về mặt cảnh quan, sinh
12
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2006
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC 3 LƯU VỰC SÔNG: CẦU, NHUỆ - ĐÁY, HỆ THỐNG SÔNG ĐỒNG NAI
Chương 1: LƯU VỰC SÔNG Ở VIỆT NAM
thái mà còn có vai trò rất quan trọng
trong việc điều tiết, bảo vệ nguồn nước
ở lưu vực.
Vùng châu thổ cửa hệ thống sông
Đồng Nai được biết đến là nơi sinh sản
của các loài thủy sản, trong đó sản
phẩm từ thủy sản đóng góp một phần
đáng kể vào kinh tế đòa phương. Ô
nhiễm nước vùng cửa sông sẽ đe dọa
nghiêm trọng tới cuộc sống ngư dân
vùng biển.
Đặc điểm kinh tế, xã hội
Tổng dân số của 11 tỉnh thuộc lưu

vực năm 2005 khoảng 16,4 triệu người
chiếm 19,7% dân số cả nước. Trong đó,
dân số nông thôn khoảng 8,3 triệu
người; dân số thành thò khoảng 7,8 triệu
người. Phân bố dân cư trên toàn lưu vực
không đồng đều, có sự khác biệt, mất
cân bằng giữa các đòa phương, giữa khu
vực thành thò và nông thôn.
Mật độ dân số trung bình lưu vực là
296 người/km
2
, riêng Tp. Hồ Chí Minh
có mật độ dân số là 2.811 người/km
2
.
Trên lưu vực sông đang diễn ra quá
trình đô thò hoá với tốc độ cao. Tốc độ
gia tăng dân số đô thò trung bình trên
toàn lưu vực là 5,5%, trong đó, tốc độ
tăng dân số đô thò cao nhất là tại tỉnh
Bình Dương lên tới 15,6%. Tp. Hồ Chí
Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Ròa -
Vũng Tàu là những tỉnh có tốc độ đô thò
hóa cao.
Mặc dù tốc độ đô thò hóa cao nhưng
cơ sở hạ tầng như đường giao thông,
bệnh viện, cấp nước phát triển không
tương xứng với quá trình này.
Lưu vực hệ thống sông Đồng Nai là
khu vực năng động nhất trong phát

triển kinh tế của cả nước với nhiều
ngành nghề đa dạng và phong phú, bao
gồm hầu hết các lónh vực sản xuất hiện
nay. Các tỉnh Tây Ninh, Long An, Bình
Dương, Đồng Nai, Bà Ròa - Vũng Tàu,
Tp. Hồ Chí Minh còn nằm trong vùng
kinh tế trọng điểm phía Nam, đóng góp
đến 40% mức thu cho ngân sách nhà
nước. Đây là một trong những vùng
kinh tế phát triển với tốc độ cao và bền
vững, là vùng động lực tăng trưởng kinh
tế của cả nước.
13
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2006
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC 3 LƯU VỰC SÔNG: CẦU, NHUỆ - ĐÁY, HỆ THỐNG SÔNG ĐỒNG NAI
Chương 1: LƯU VỰC SÔNG Ở VIỆT NAM
Hình 1.7. Dân số các tỉnh thuộc LVHTS Đồng Nai
Nguồn: Niên giám thống kê, 2005
Kênh An Hạ, Thầy Cai, Tp. Hồ Chí Minh
Nguồn: Ảnh tư liệu
Hiện nay trong lưu vực có gần 60 khu
công nghiệp và khu chế xuất đang hoạt
động, tập trung chủ yếu ở 6 tỉnh, thành
phố thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía
Nam và nằm ở phía hạ lưu của lưu vực.
Các đòa phương khác đã hình thành một
số khu công nghiệp nhưng tỷ lệ lấp đầy
diện tích còn rất thấp. Tỷ trọng ngành
công nghiệp trên lưu vực chiếm khoảng
58% GDP ngành công nghiệp của cả nước.

Tổng diện tích đất nông nghiệp sử
dụng cho trồng trọt khoảng 1,45 triệu ha
(chiếm 24,3% tổng diện tích). Miền Đông
Nam Bộ và Nam Tây Nguyên là vùng
trọng điểm phát triển các loại cây công
nghiệp dài ngày: cao su, cà phê, chè,
điều, tiêu, mía và các loại cây màu:
bắp, củ mì, đậu nành, đậu phộng
Với điều kiện tự nhiên thuận lợi, hoạt
động chăn nuôi trong lưu vực rất phát
triển. Số lượng gia súc tăng rất nhanh:
năm 2001 là 2,7 triệu con, đến năm 2005
số lượng đạt gần 4,4 triệu con.
Khu vực có tiềm năng lớn về nuôi
trồng và đánh bắt thủy hải sản với
nhiều loài có giá trò kinh tế cao như tôm
càng xanh, bống mú, cá chìa vôi Tổng
diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản
của các đòa phương trên lưu vực là
khoảng 71.800 ha, sản lượng thủy sản
nuôi khoảng 449.000 tấn/năm.
Giao thông vận tải thủy: theo thống
kê, đến nay, tập trung tại vùng kinh tế
trọng điểm phía Nam có 37 cảng lớn nhỏ
với khả năng tiếp nhận các tàu từ 1.000 -
30.000 DWT (Nguồn: Báo cáo Quốc gia ô
nhiễm biển từ đất liền Việt Nam, 2004).
14
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2006
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC 3 LƯU VỰC SÔNG: CẦU, NHUỆ - ĐÁY, HỆ THỐNG SÔNG ĐỒNG NAI

Chương 1: LƯU VỰC SÔNG Ở VIỆT NAM
Hình 1.8. Tăng trưởng sản xuất công nghiệp các tỉnh thuộc lưu vực hệ thống sông Đồng Nai
Nguồn: Niên giám thống kê, 2005
Sông Sài Gòn Nguồn: Ảnh tư liệu
15
BÁO CÁO MÔI TRƯỜNG QUỐC GIA 2006
HIỆN TRẠNG MÔI TRƯỜNG NƯỚC 3 LƯU VỰC SÔNG: CẦU, NHUỆ - ĐÁY, HỆ THỐNG SÔNG ĐỒNG NAI
Chương 1: LƯU VỰC SÔNG Ở VIỆT NAM

×